You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM




BÁO CÁO ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ CHẾ TẠO NANO
CHITOSAN TẢI DỊCH CHIẾT NẤM RƠM BẰNG ACID ASCORBIC ĐẾN KHẢ NĂNG
CHỐNG OXY HÓA VÀ KÍCH THƯỚC HẠT

GVHD: PGS.TS Huỳnh Nguyễn Duy Bảo


ThS. Phạm Thị Hiền
ThS. Đỗ Trọng Sơn

Sinh viên thực hiện: Trần Hoài Nam


Lớp: 63.CBTS
MSSV: 63134687
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................3
2. Nội dung nghiên cứu:............................................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.........................................................................................................4
1.1 Ngoài nước...........................................................................................................................4
1.2 Trong nước...........................................................................................................................6
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................7
2.1 Nguyên vật liệu và hóa chất...............................................................................................7
2.2.Phương pháp nguyên cứu:.................................................................................................7
2.3 Phương pháp phân tích.....................................................................................................11
2.4. Phương pháp xử lí số liệu................................................................................................13
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................13
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................23
4.1. Kết luận.............................................................................................................................23
4.2 Kiến nghị:...........................................................................................................................23
Tài liệu tham khảo:
Phụ lục:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, các nhà chế biến đang sử dụng các hóa chất
tổng hợp có tác dụng chống oxy hóa hoặc ức chế hoạt động enzyme sinh học
như hợp chất sulfit, 4-hexylresorcinol,... để xử lý ôi thiu trong quá trình bảo
quản, chế biến. Nhược điểm chính của biện pháp này là dư lượng hóa chất sử
dụng còn lại trong thức ăn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu
dùng. Một số loại hóa chất bị cấm hoặc giới hạn liều lượng sử dụng theo quy
định về an toàn thực phẩm. Vì lý do này, việc nghiên cứu tìm giải pháp ngăn
chặn sự ôi thiu ở thực phẩm bằng các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên, an toàn
đối với người tiêu dùng là một vấn đề cấp thiết.
người ta đang hướng đến sử dụng các chất chống biến đen có nguồn gốc tự
nhiên và an toàn đối với người sử dụng. Rất nhiều loài thực vật có chứa các hợp
chất chống oxy hóa cao như trà xanh, nấm ăn, rau mùi, hạt nho… chúng không
những an toàn đối với người sử dụng mà còn có tác dụng hỗ trợ sức khỏe.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy nấm ăn có chứa rất nhiều hoạt chất sinh
học có khả năng chống oxy hóa, ức chế hoạt động enzyme polyphenoloxidase
(PPO), kháng khuẩn… Ở nước ta, nấm ăn chủ yếu được sử dụng làm thực
phẩm, làm thuốc… chưa có nhiều nghiên cứu để mở rộng phạm vi sử dụng nấm
ăn vào các lĩnh vực khác như bảo quản thực phẩm, nuôi trồng thủy sản…
Việc chế tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm bằng acid ascorbic sẽ mang
lại những lợi ích như tăng cường hoạt tính sinh học và khả năng hấp thu của
dịch chiết nấm rơm. Nano chitosan có khả năng ổn định và bảo vệ các hợp chất
sinh học trong dịch chiết nấm rơm và acid ascorbic khỏi các yếu tố môi trường,
đồng thời tăng cường khả năng hấp thu của các hợp chất này vào cơ thể. Điều
này sẽ giúp tăng cường hiệu quả của dịch chiết nấm rơm trong các ứng dụng
như thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm,...Đồng thời, chúng còn mở ra
các ứng dụng mới cho dịch chiết nấm rơm: Nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm có thể được sử dụng trong các ứng dụng mới như thực phẩm chức năng
dạng nano, dược phẩm dạng nano, mỹ phẩm dạng nano,...
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác định các thông số thích hợp cho quá trình tạo nano chitosan tải dịch chiết
nấm rơm bằng acid ascorbic:
+ Khảo sát ảnh hưởng của các thông số chế tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm bằng acid ascorbic đến khả năng chống oxy hóa.
+ Khảo sát ảnh hưởng của các thông số chế tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm bằng acid ascorbic đến kích thước hạt
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của thông số chế tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm
bằng acid ascorbic đến hoạt tính chống oxy hóa, kích thước hạt để có cơ sở sản
xuất và ứng dụng chitosan làm chất chống oxy hóa trong bảo quản và chế biến
thực phẩm
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Xác định được ảnh hưởng của các thông số nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm bằng acid ascorbic đến khả năng chống oxy hóa.
- Xác định ảnh hưởng của các thông số nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm
bằng acid ascorbic đến kích thước hạt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Ngoài nước
Ngày nay, việc phát triển các chất chống oxy hoá mới để loại bỏ hiệu quả các
gốc tự do là chủ đề đang được quan tâm. Ngày càng có nhiều polysacaride từ thực
vật và các sản phẩm tổng hợp của chúng được nghiên cứu về hoạt tính chống oxy
hoá

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong nấm ăn có chứa ergothioneine, đây là
các chất chống oxy hóa có tác dụng lớn trong phòng chống bệnh tật .Ergothioneine
là một chất không màu, không mùi hòa tan vừa phải trong nước lạnh, hòa tan tốt
trong nước nóng, hòa tan ít trong ethanol và không hòa tan trong dung môi không
phân cực. đã chứng minh tiềm năng của chiết xuất nấm rơm (Volvariella volvacea)
như những chất chống oxy hóa tự nhiên.

Do có hoạt tính chống oxy hóa nên chiết xuất từ các loại nấm ăn đã được ứng
dụng để sản xuất thực phẩm chức năng chống lão hóa ,chống oxy hóa lipid và biến
màu cơ thịt cá trong quá trình bảo quản lạnh, hạn chế sự biến đen ở tôm
Nấm rơm là một loại nấm ăn được thuộc họ Agaricaceae, có tên khoa học là
Volvariella volvacea. Đây là loại nấm ăn được phổ biến nhất trên thế giới và được
trồng trên quy mô lớn để cung cấp cho ngành công nghiệp thực phẩm. Đặc điểm
nấm rơm có hình dạng giống với nấm mồ côi, có thân dài và chân ngắn, màu nâu
hay xám tùy vào độ tuổi của nấm. Cấu trúc của nấm rơm gồm có nhiều lá mỏng
được gọi là màng vỏ, bao bọc các bộ phận của nấm và giúp cho quá trình sinh
trưởng diễn ra. Nấm rơm là loài nấm sống kí sinh trên rơm rạ, cỏ khô,…
Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng,
chứa nhiều protein, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Trong 100g nấm rơm có
chứa: protein: 3,1g, chất xơ: 2,3g, vitamin C, 10mg Vitamin B1, 0,11mg Vitamin
B2, 0,07mg Sắt, 1,2mg Kẽm. Nấm rơm có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, bao
gồm: tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa, giảm cholesterol, tốt cho tim mạch,
hỗ trợ tiêu hóa, giảm cân Ứng dụng nấm rơm được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực,
được chế biến thành nhiều món ăn ngon như xào, luộc, nấu canh,... Nấm rơm cũng
được sử dụng trong y học để điều trị một số bệnh như ung thư, tim mạch, tiểu
đường,..
Mặc dù có tác dụng điều trị rộng rãi, chất phytochemical trong chiết xuất nấm
lại có sinh khả dụng thấp. Để tận dụng tối đa các chất hóa học thực vật trong chiết
xuất nấm, một hệ thống tải dịch chiết thích hợp trong công nghệ nano là cần thiết.
Ngày nay các nhà nghiên cứu đã chứng minh rất quan tâm đến việc phát triển các
vật liệu nano để vận chuyển hoạt chất một cách hiệu quả
Acid ascorbic, còn được gọi là vitamin C và công thức hóa học của hợp chất
này là C6H806, là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể con người. Nó là một
chất chống oxy hóa mạnh, có nghĩa là nó có thể giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại
do các gốc tự do. Gốc tự do là các phân tử không ổn định có thể gây ra tổn thương
tế bào và góp phần gây ra một số bệnh mãn tính, chẳng hạn như ung thư, tim mạch
và Alzheimer.
Chitosan (CS), dạng khử acetyl của chitin (2-amino-2- deoxy-(1-4)-
Dglucopyranan), thể hiện khả năng phân hủy sinh học, tương thích sinh học, hoạt
tính kết dính niêm mạc và kháng khuẩn tuyệt vời; do đó, hạt nano CS được sử
dụng rộng rãi để cung cấp các hợp chất kỵ nước bao gồm thuốc, vitamin, protein,
chất dinh dưỡng và phenol vào hệ thống sinh học để ứng dụng trong y học và dược
phẩm
Chitosan có tác dụng kháng khuẩn và chống oxy hóa nên đã được nghiên cứu
sử dụng trong bảo quản thực phẩm thủy sản ]. Hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy
hóa của chitosan phụ thuộc vào khối lương phân tử và độ deacetyl của nó.
Chitosan khối lượng phân tử thấp và độ deacetyl cao có hoạt tính kháng khuẩn và
chống oxy hóa cao. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nano-chitosan có hoạt tính
kháng khuẩn và chống oxy hóa tốt hơn. Nghiên cứu của Ghorabi và Khodanazary
cho thấy nano chitosan có tác dụng bảo quản cá lưỡi trâu (Cynoglossus arel) tốt
hơn chitosan. Binh và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng chitosan khối lượng phân tử
thấp, nano chitosan và muối chitosan chlohydrate để bảo quản cá tra khô tẩm gia
vị. Kết quả nghiên cứu cho thấy chitosan khối lượng phân tử thấp và nano chitosan
có tác dụng chống oxy hóa lipid tốt hơn đáng kể so với muối chitosan chlohydrate.
Phương pháp chế tạo nano chitosan được áp dụng phổ biến là tạo gel ion với
tác nhân tạo liên kết ngang là sodium tripolyphotphate (STPP). Nano chitosan chế
tạo theo phương pháp này có thể tải các hoạt chất sinh học và kiểm soát sự phóng
thích các hoạt chất sinh học. Vì vậy, nano chitosan tải các hoạt chất sinh học đã
được quan tâm nghiên cứu và phát triển.
1.2. Trong nước
Năm 2013, Lê Thanh Hải đã nghiên cứu chống biến đen tôm thẻ chân bằng
dịch chiết nấm rơm.
Năm 2018, Nguyễn Minh Hiệp đã nghiên cứu sự phức hợp nano chitosan với
curcumin
Cho đến nay các công trình nghiên cứu trong nước đã công bố về việc sử dụng
các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên từ nấm kết hợp với nano chitosan để ứng dụng
trong công nghệ thực phẩm còn rất hạn chế. Trong khi đó, Việt Nam là nước nuôi
trồng, chế biến và xuất khẩu lương thực vào hàng đầu trên thế giới. Vỏ đầu tôm
phế liệu từ chế biến tôm được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất chitin và
chitosan. Chitosan sản xuất từ vỏ đầu tôm ở Việt Nam có hoạt tính chống oxy hóa
và kháng khuẩn, đặc biệt là chitosan có khối lượng phân tử thấp và độ deacetyl cao
có hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn cao hơn đáng kể. Một số nghiên cứu ở
Việt Nam cũng đã sử dụng chitosan sản xuất trong nước để bảo quản thực phẩm
nói chung và thủy sản nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu chế tạo nano chitosan tải
dịch chiết nấm rơm để ứng dụng bảo quản thực phẩm là rất cần thiết, nhằm làm
giảm thất thoát các hoạt chất chống oxy hóa trong dịch chiết nấm rơm nhờ đó kéo
dài được thời gian bảo quản thực phẩm.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Nguyên vật liệu và hóa chất


2.1.1. Nguyên vật liệu
Chitosan có khối lượng phân tử thấp (độ nhớt ≤ 150 cPs, độ deacetyl ≥ 85%)
được cung cấp bởi Công ty CP Việt Nam Food (VNF), Việt Nam.

2.1.2. Hóa chất:


Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu này là loại đạt tiêu chuẩn dùng cho phân
tích hóa học, được mua từ được mua từ công ty Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ và công ty
hóa chất Guanghua, Trung Quốc
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Bố trí thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của tốc độ khuấy đảo trong quá
trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano
chitosan và hoạt tính chống oxy hóa
.

Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tốc độ vòng quay
đến khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của tốc độ khuấy đảo trong quá
trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan tạo
thành và hoạt tính chống oxy hóa của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm.
Tiến hành hòa tan chitosan trong acid ascorbic để tạo thành dung dịch chitosan
nồng độ 1 mg/mL. Cho dịch chiết nấm rơm vào dung dịch chitosan với tỷ lệ 1/10
(v/v), khuấy đảo liên tục để hỗn hợp đồng đều rồi cho dung dịch STTP (1 mg/ml)
vào ở 3 điều kiện khuấy đảo với tốc độ khác nhau (500 vòng/phút, 750 vòng/phút,
1000 vòng/phút) để tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm. Sau đó, để các hỗn
hợp ổn định sau 2 giờ rồi tiến hành ly tâm tách nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm. Nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm thu được đưa đi đo kích thước hạt và
phân tích hoạt tính chống oxy hóa.
Thảo luận kết quả ảnh hưởng của tốc độ khuấy đảo trong quá trình tạo nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan và hoạt tính
chống oxy hóa
2.2.2 Bố trí thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của nồng độ dung dịch chitosan
sử dụng trong quá trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích
thước hạt nano chitosan và hoạt tính chống oxy hóa
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tốc độ vòng quay
đến khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt
Thuyết minh: Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của nồng độ dung dịch
chitosan sử dụng trong quá trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích
thước hạt nano chitosan tạo thành và hoạt tính chống oxy hóa của nano chitosan tải
dịch chiết nấm rơm.
Tiến hành hòa tan chitosan trong acid ascorbic để tạo thành 4 dung dịch có
nồng độ chitosan khác nhau (0,5 mg/ml, 1 mg/ml, 1,5 mg/ml, 2 mg/ml). Cho dịch
chiết nấm rơm vào các dung dịch chitosan với tỷ lệ 1/10 (v/v), khuấy đảo liên tục
để các hỗn hợp đồng đều rồi cho dung dịch STTP (1 mg/ml) vào trong điều kiện
khuấy đảo với tốc độ thích hợp (được xác định từ thí nghiệm trên) để tạo nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm. Sau đó, để các hỗn hợp ổn định sau 2 giờ rồi tiến
hành ly tâm tách nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm. Nano chitosan tải dịch chiết
nấm rơm thu được đưa đi đo kích thước hạt và phân tích hoạt tính chống oxy hóa.
Thảo luận kết quả ảnh hưởng của nồng độ dung dịch chitosan sử dụng trong quá
trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan và
hoạt tính chống oxy hóa
2.2.3 Bố trí thí nghiệm để xác định ảnh hưởng của nồng độ dung dịch chitosan
sử dụng trong quá trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích
thước hạt nano chitosan và hoạt tính chống oxy hóa
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tốc độ vòng
quay đến khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt
Thuyết minh:
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của tỷ lệ dịch chiết nấm rơm/dung
dịch chitosan sử dụng trong quá trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến
kích thước hạt nano chitosan tạo thành và hoạt tính chống oxy hóa của nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm.
Tiến hành hòa tan chitosan trong acid ascorbic để tạo thành dung dịch chitosan
có nồng độ thích hợp (được xác định từ thí nghiệm trên). Cho tỷ lệ dịch chiết nấm
rơm vào dung dịch chitosan với 4 tỷ lệ (v/v) khác nhau (0,5/10; 1/10; l,5/10; 2/10),
khuấy đảo liên tục để hỗn hợp đồng đều rồi cho dung dịch STTP (1 mg/ml) vào
trong điều kiện khuấy đảo với tốc độ thích hợp (được xác định từ thí nghiệm trên)
để tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm. Sau đó, để hỗn hợp ổn định sau 2 giờ
rồi tiến hành ly tâm tách nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm. Nano chitosan tải
dịch chiết nấm rơm thu được đưa đi đo kích thước hạt và phân tích hoạt tính chống
oxy hóa.
Thảo luận kết quả ảnh hưởng của nồng độ dung dịch chitosan sử dụng trong quá
trình tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan
và hoạt tính chống oxy hóa
2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.3.1. Xác định hoạt tính chống oxy hóa của nano chitosan tải dịch chiết
nấm rơm bằng phương pháp khử gốc tự do DPPH

Phương pháp phân tích hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết chitosan dựa
vào khả năng khử gốc tự do DPPH. Khả năng khử gốc tự do DPPH được phân tích
theo phương pháp của của Fu và cộng sự [45]. Cách tiến hành như sau: chuẩn bị
mẫu nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm được pha theo các thông số thích hợp
DPPH 0,1 mM pha bằng cách cân 0,0025 g DPPH pha vào 50 ml ethanol.
Cho vào ống nghiệm 20 ml là 0,8 (ml) mẫu nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm đã pha loãng, sau đó cho 1ml ethanol, 1ml DPPH 0,1 mM pha trong ethanol,
và 1,2 (ml) nước cất (mỗi ống nghiệm đủ 4ml), lắc đều rồi để phản ứng xảy ra
trong bóng tối 30 phút, lắc đều trở lại rồi đem đi đo ở bước sóng 517nm trên máy
đo UV – Vis
Mỗi thí nghiệm sẽ tiến hành lặp lại 3 lần.
Mẫu đối chứng (mẫu trắng) được hút tương tự như mẫu, nhưng 0.8 ml nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm thay bằng 0.8 ml nước cât lắc đều, để phản ứng
xảy ra ở cùng điều kiện với mẫu thí nghiệm rồi đem dung dịch đi đo ở độ hấp thụ
bước sóng 517nm. Mẫu autozero: chỉ đo bằng nước cất.
Tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các mẫu nano chitosan tải dịch
chiết nấm rơm .
*Tính kết quả.
2.3.2 Phương pháp phân tích hoạt tính chống oxy hóa của chitosan dựa
vào tổng năng lực khử
Tổng năng lực khử của dung dịch chitosan được phân tích dựa vào phương
pháp của Oyaizu .Cách tiến hành như sau:
Chuẩn bi mẫu: nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm được pha theo các thông
số thích hợp
Cho vào ống nghiệm ống 20ml là 0.8ml dung dịch nano chitosan tải dịch chiết
nấm rơm. Sau đó, cho vào ống 0,5ml K3[Fe(CN)6] 1% (w/v) và thêm lần lượt
0.2ml dung dịch đệm phosphate ( pH=6,6; CM= 0,2M). Lắc đều rồi đem đi ủ ở 50
đ trong 20 phút. Lấy ra, cho 0,5ml tricloacetic (CCl3COOH) 10 % (v/v) và 2ml
nước cất. Cuối cùng cho 0,4ml FeCl3 0,1% (w/v) rồi lắc đều và đem đi đo độ hấp
thụ ở bước sóng 700nm trên máy đo UV-Vis.
Mỗi thí nghiệm sẽ tiến hành lặp lại 3 lần.
Mẫu đối chứng (mẫu trắng) lập lại tương tự nhưng thay 0.8ml dung dịch nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm thành 0.8ml dung dịch đệm phosphate ( pH=6,6;
CM= 0,2M).
Hỗn hợp phản ứng có độ hấp thụ càng cao thì tổng năng lực khử càng lớn
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu trình bày trong báo cáo này là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm.
Tính giá trị trung bình, vẽ đồ thị và so sánh sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống
kê (P < 0,05) của các giá trị trung bình. Kết quả thí nghiệm được sử dụng phần
mềm Microsoft Excel 2013 trình bày số liệu và vẽ đồ thị. Sự khác biệt về mặt có ý
nghĩa thống kê (p<0.05) của các giá trị được phân tích trên phần mềm thống kê R
phiên bản 4.3.1.

CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


3.1 Xác định ảnh hưởng của tốc độ khuấy đảo trong quá trình tạo nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan và hoạt tính
chống oxy hóa:
Dựa vào kết quả khảo sát từ ba mẫu nano chitosan để xét mối tương quan giữa
tốc độ khuấy đảo với khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt. Đây là ba mẫu có
cùng chung thông số nhưng khác nhau là ở tốc độ quay 500 vòng/phút, 750
vòng/phút, 1000 vòng/phút.
Ảnh hưởng của tốc độ quay đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH được thể hiện
trên đồ thị Hình 3.1.1

0.20 a a
b
0.15
A517 nm

0.10

0.05

0.00
500v/p 750v/p 1000v/p

Tốc độ vòng quay

Hình 3.1.1 Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan có tốc độ
vòng quay khác nhau. Số liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí
nghiệm ± SD. Các ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.1.1 cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH của
nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm hạ xuống khi tăng tốc độ vòng quay từ 500
vòng/ phút đến 1000 vòng/phút(P<0.05). Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano
chitosan ở 750 vòng/phút và 1000 vòng/phút tăng lên là có sự khác biệt về mặt ý
nghĩa thống kê( P<0.05) Do vậy, chọn tốc độ quay thích hợp là 750 vòng/phút để
hoạt tính chống oxy hóa DPPH là nhỏ nhất
Ảnh hưởng của tốc độ quay đến tổng năng lực khử được thể hiện trên đồ thị Hình
3.1.2

0.40 b b
a
0.35
0.30
0.25
A700 nm

0.20
0.15
0.10
0.05
0.00
500v/p 750v/p 1000v/p

Tốc độ vòng quay

Hình 3.1.2 Tổng năng lực khử của nano chitosan có tốc độ quay khác nhau. Số
liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự khác
nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.1.2 cho thấy tổng năng lực khử của nano chitosan
tải dịch chiết nấm rơm tăng lên khi tăng tốc độ vòng quay từ 500 vòng/ phút đến
1000 vòng/phút(P<0.05). Tổng năng lực khử của nano chitosan ở 750 vòng/phút và
1000 vòng/phút không có sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê.( P>0.05) Do vậy,
chọn tốc độ quay thích hợp là 750 vòng/phút.

Ảnh hưởng của tốc độ quay đến kích thước hạt được thể hiện trên đồ thị Hình 3.1.3
a
700
Kích thước hạt (nm)

600 c
500
400 b
300
200
100
0
500v/p 750v/p 1000v/p

Tốc độ vòng quay

Hình 3.1.3.Kích thước hạt của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm có tốc độ
quay khác nhau. Số liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ±
SD. Các ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả đồ thị hình 3.1.3 ta thấy nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm có tốc độ
quay khác nhau sẽ tạo kích thước hạt khác nhau( P<0.05). Dạng nano tải dịch
chiết nấm rơm quay ở 750 vòng/phút tạo kích thước hạt nhỏ nhất, tương ứng
229,23 ± 51.48nm. Tiếp theo là mẫu nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm quay ở
500 vòng/phút là 481,53 ± 26.42 nm. Sau cùng là nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm quay ở 1000 vòng/phút với 630.3 ± 125.53nm.
3.2 Xác định ảnh hưởng của tốc độ khuấy đảo trong quá trình tạo nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan và hoạt tính
chống oxy hóa:
Dựa vào kết quả khảo sát từ bốn mẫu nano chitosan để xét mối tương quan
giữa nồng độ chitosan với khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt. Đây là bốn
mẫu có cùng chung thông số nhưng khác nhau là ở nồng độ chitosan 0.5mg/ml,
1mg/ml,1.5mg/ml,2mg/ml.
Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH được thể
hiện trên đồ thị Hình 3.2.1
a
0.30 a
0.25
0.20 b b
A 517nm

0.15
0.10
0.05
0.00
0.5mg/ml 1mg/ml 1.5mg/ml 2mg/ml

Nồng độ chitosan

Hình 3.2.1 Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan tải dịch nấm
rơm có nồng độ chitosan khác nhau. Số liệu trên đồ thị là giá trị trung bình
của 3 lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.2.1 cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH của
nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm tăng dần khi tăng nồng độ chitosan từ
0.5mg/ml đến 2mg/ml (P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 0.5mg/ml đến 1mg/ml, kết
quả phân tích cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH không có sự thay
đổi(P>0.05). Khi tiếp tục tăng nồng độ từ 1mg/ml đến 1.5mg/ml,kết quả cho thấy
hoạt tính chống oxy hóa DPPH tăng lên(P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 1.5mg/ml
đến 2mg/ml, kết quả phân tích cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH không có
sự thay đổi(P>0.05) . Vì vậy chọn nồng độ chitosan thích hợp là 1mg/ml để hoạt
tính chống oxy hóa DPPH là nhỏ nhất

Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến tổng năng lực khử được thể hiện trên đồ thị
Hình 3.2.2
b
0.35 b
0.30
a
0.25 a
A700 nm

0.20
0.15
0.10
0.05
0.00
0.5mg/ml 1mg/ml 1.5mg/ml 2mg/ml

Nồng độ chitosan

Hình 3.2.2 Tổng năng lực khử của nano chitosan có tốc độ quay khác nhau. Số
liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự khác
nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.2.2 cho thấy tổng năng lực khử của nano chitosan
tải dịch chiết nấm rơm giảm dần khi tăng nồng độ chitosan từ 0.5mg/ml đến
2mg/ml (P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 0.5mg/ml đến 1mg/ml, kết quả phân tích
cho thấy tổng năng lực khử không có sự thay đổi(P>0.05). Khi tiếp tục tăng nồng
độ từ 1mg/ml đến 1.5mg/ml,kết quả cho thấy tổng năng lực khử giảm
xuống(P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 1.5mg/ml đến 2mg/ml, kết quả phân tích cho
thấy tổng năng lực khử không có sự thay đổi(P>0.05) . Vì vậy chọn nồng độ
chitosan thích hợp là 1mg/ml để tổng năng lực khử lớn nhất.
Ảnh hưởng của nồng độ chitosan đến kích thước hạt được thể hiện trên đồ thị Hình
3.2.3
c
500
Kích thước hạt (nm)

400 b

300 a a

200
100
0
0.5mg/ml 1mg/ml 1.5mg/ml 2mg/ml

Nồng độ chitosan

Từ kết quả trên đồ thị hình 3.2.3 cho thấy kích thước hạt của nano chitosan tải
dịch chiết nấm rơm tăng dần khi tăng nồng độ chitosan từ 0.5mg/ml đến 2mg/ml
(P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 0.5mg/ml đến 1mg/ml, kết quả phân tích cho thấy
kích thước hạt không có sự thay đổi(P>0.05). Khi tiếp tục tăng nồng độ từ 1mg/ml
đến 1.5mg/ml,kết quả cho thấy kích thước hạt tăng lên(P<0.05). Khi tăng nồng độ
từ 1.5mg/ml đến 2mg/ml, kết quả phân tích cho thấy kích thước hạ có sự thay
đổi(P<0.05) . Vì vậy chọn nồng độ chitosan thích hợp là 1mg/ml để tạo kích thước
hạt nhỏ nhất.
Hình 3.2.3.Kích thước hạt của nano chitosan có nồng độ chitosan khác nhau.
Số liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự
khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
3.3 Xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nấm rơm trong quá trình tạo nano chitosan
tải dịch chiết nấm rơm đến kích thước hạt nano chitosan và hoạt tính chống
oxy hóa
Dựa vào kết quả khảo sát từ bốn mẫu nano chitosan để xét mối tương quan
giữa tỷ lệ nấm rơm với khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt. Đây là bốn mẫu
có cùng chung thông số nhưng khác nhau là ở tỷ lệ nấm rơm lần lượt là
0,5/10;1/10;1,5/10;2/10.
Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm rơm đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH được thể hiện
trên đồ thị Hình 3.3.1
a
0.30 a
0.25 b b
0.20
A517 nm

0.15
0.10
0.05
0.00
0.5/10 1.0/10 1.5/10 2.0/10

Tỷ lệ nấm

Hình 3.3.1 Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan tải dịch nấm
rơm có tỷ lệ nấm rơm khác nhau. Số liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3
lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.3.1 cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH của
nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm giảm dần khi tăng tỷ lệ nấm rơm từ 0.5/10
đến 2/10 (P<0.05). Khi tăng tỷ lệ nấm rơm từ 0.5 /10 đến 1/10, kết quả phân tích
cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH không có sự thay đổi(P>0.05). Khi tiếp
tục tăng tỷ lệ nấm rơm từ 1/10 đến 1.5 /10,kết quả cho thấy hoạt tính chống oxy
hóa DPPH giảm xuống(P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 1. 5/10 đến 2/10, kết quả
phân tích cho thấy hoạt tính chống oxy hóa DPPH không có sự thay đổi(P>0.05) .
Vì vậy chọn tỷ lệ nấm thích hợp là 1.5/10 để hoạt tính chống oxy hóa dpph là lớn
nhất.
Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm rơm đến tổng năng lực khử được thể hiện trên đồ thị
Hình 3.3.2
b
b
0.35
a a
0.30
0.25
A700 nm

0.20
0.15
0.10
0.05
0.00
0.5/10 1.0/10 1.5/10 2.0/10

Tỷ lệ nấm

Hình 3.3.2 Tổng năng lực khử của nano chitosan có tỷ lệ nấm rơm khác nhau.
Số liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự
khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.3.2 cho thấy tổng năng lực khử của nano chitosan
tải dịch chiết nấm rơm tăng dần khi tăng tỷ lệ nấm rơm từ 0.5/10 đến 2/10
(P<0.05). Khi tăng tỷ lệ nấm rơm từ 0.5 /10 đến 1/10, kết quả phân tích cho thấy
tổng năng lực khử không có sự thay đổi(P>0.05). Khi tiếp tục tăng tỷ lệ nấm rơm
từ 1/10 đến 1.5 /10,kết quả cho thấy tổng năng lực khử tăng lên(P<0.05). Khi tăng
nồng độ từ 1. 5/10 đến 2/10, kết quả phân tích cho thấy tổng năng lực khử không
có sự thay đổi(P>0.05) . Vì vậy chọn tỷ lệ nấm thích hợp là 1.5/10 để tổng năng
lực khử là lớn nhất.
Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm rơm đến kích thước hạt được thể hiện trên đồ thị Hình
3.3.3

300 a a
Kích thước hạt (nm)

250 b b
200
150
100
50
0
0.5/10 1.0/10 1.5/10 2.0/10

Tỷ lệ nấm

Hình 3.3.3.Kích thước hạt của nano chitosan có tỷ lệ nấm rơm khác nhau. Số
liệu trên đồ thị là giá trị trung bình của 3 lần thí nghiệm ± SD. Các ký tự khác
nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Từ kết quả trên đồ thị hình 3.3.3 cho thấy kích thước hạt của nano chitosan tải
dịch chiết nấm rơm giảm dần khi tăng tỷ lệ nấm rơm từ 0.5/10 đến 2/10 (P<0.05).
Khi tăng nồng độ từ 0.5 /10 đến 1/10, kết quả phân tích cho thấy kích thước hạt
không có sự thay đổi(P>0.05). Khi tiếp tục tăng nồng độ từ 1/10 đến 1.5 /10,kết
quả cho thấy kích thước hạt tăng lên(P<0.05). Khi tăng nồng độ từ 1. 5/10 đến
2/10, kết quả phân tích cho thấy kích thước hạt không có sự thay đổi(P>0.05) . Vì
vậy chọn tỷ lệ nấm thích hợp là 1.5/10 để tạo kích thước hạt nhỏ nhất.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
4.1. Kết luận:
Sau thời gian thực hiện đề tài “Nghiên cứu chế tạo nano chitosan tải dịch chiết nấm
rơm bằng acid ascorbic”, thông qua việc đánh giá khả năng chống oxy hóa và kích
thước hạt.
Bằng ba phương pháp DPPH, tổng năng lực khử và kích thước hạt, ta nhận thấy
rằng tốc độ vòng quay, nồng độ chitosan và tỷ lệ dịch chiết nấm rơm là ba yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến khả năng chống oxy hóa và kích thước hạt của nano
chitosan tải dịch chiết nấm rơm.
Nghiên cứu đã xác định được điều kiện thích hợp để chế tạo nano chitosan tải dịch
chiết nấm rơm bằng ascorbic để thu được hoạt tính chống oxy hóa cao nhất và kích
thước hạt nhỏ nhất là:
- Tốc độ vòng quay: 750 vòng/phút.
- Nồng độ chitosan: 1mg/ml
- Tỷ lệ nấm rơm: 1.5/10
4.2 Kiến nghị:
Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong quy mô phòng thí nghiệm với thời gian
khá hạn chế. Vì vậy, xin kiến nghị thực hiện một số khảo sát sau:
- Khảo sát khả năng chống oxy hóa của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm
bằng nhiều phương pháp khác nhau để khẳng định rõ hơn về các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng chống oxy hóa.
- Khảo sát sự tương tác của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm về khả năng
chống oxy hóa khi kết hợp với các chất chống oxy hóa tự nhiên khác.
Tài liệu tham khảo đã được trích dẫn khi đánh giá tổng quan:
[1] Antioxidative activity of polysaccharide fractions isolated from Lycium barbarum
Linnaeus C.L. Lin; pp5-6
[2] Bao, H. N., Shinomiya, Y., Ikeda, H., & Ohshima, T. (2009). Preventing discoloration and
lipid oxidation in dark muscle of yellowtail by feeding an extract prepared from mushroom
(Flammulina velutipes) cultured medium. Aquaculture, 295(3-4), 243-249.
[3] Bao, H. N., Osako, K., & Ohshima, T. (2010). Value‐added use of mushroom
ergothioneine as a colour stabilizer in processed fish meats. Journal of the Science of Food and
Agriculture, 90(10), 1634-1641.
[4] Dhamodharan, G.; Mirunalini, S. A. Detail Study of Phytochemical Screening,
Antioxidant Potential and Acute Toxicity of Agaricus bisporus Extract and Its Chitosan Loaded
Nanoparticles. J Pharm. Res. 2013, 6, 818–822. DOI: 10.1016/j. jopr.2013.07.025
[5] Dao TAP , Nga KTV, Huy MT (2019) Melanosis and quality changes of Pacific white
shrimps (Litopenaeus vannamei) treated with Houttuynia cordata extract during cold storage
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering 61 (3), 40-44.
[6] Dao Thi Anh Phan , Hue Thi Ha (2021) An Extract and Fractions from Coffea arabica
Sediment on Antioxidant and Anti-Tyrosinase Activities, and on the Quality of Whiteleg Shrimp
(Litopenaus vannamei) during Refrigerated Storage. Preventive Nutrition and Food Science 26
(3), 346-356
[7] Encarnacion, A. B., Fagutao, F., Hirono, I., Ushio, H., & Ohshima, T. (2010). Effects of
ergothioneine from mushrooms (Flammulina velutipes) on melanosis and lipid oxidation of
kuruma shrimp (Marsupenaeus japonicus). Journal of agricultural and food chemistry, 58(4),
2577-2585.
[8] Gupta, V. K.; Gupta, D.; Agarwal, S.; Kothiyal, N. C.; Asif, M.; Sood, S.; Pathania, D.
Fabrication of Chitosan-gPoly(Acrylamide)/Cu Nanocomposite for the Removal of Pb(II) from
Aqueous Solutions. J. Mol. Liq. 2016, 224, 1319–1325.
[9] Gupta, V. K.; Saravanan, R.; Agarwal, S.; Gracia, F.; Khan, M. M.; Qin, J.; Mangalaraja,
R. V. Degradation of Azo Dyes under Different Wavelengths of UV Light with chitosan-SnO2
Nanocomposites. J. Mol. Liq. 2017, 232, 423–430.
[10] Huỳnh Nguyễn Duy Bảo; Ngô Thị Hoài Dương; Phạm Thị Hiền, “Nghiên cứu áp dụng
phản ứng Fenton để phân tích hoạt tính chống oxy hóa,” Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy
sản, Trường Đại học Nha Trang, vol. 3/2014, pp. 9–15, 2014
[11] Hu, B.; Pan, C.; Sun, Y.; Hou, Z.; Ye, H.; Hu, B. Optimization of Fabricationparameters
to Produce Chitosan– Tripolyphosphate Nanoparticles for Delivery Oftea Catechins. J. Agric.
Food Chem. 2008, 56, 7451–7458.
[12] Hoạt tính chống oxy hóa và phenolic tổng số của chiết xuất nấm ăn LM Cheung, PCK
Cheung, VEC Ooi - Hóa thực phẩm, 2003 – Elsevier
[13] Investigation of the effect of chitosan molecular weight on the curcumin-nanoplex
formation. HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION SCIENCE, NATURAL
SCIENCE AND TECHNOLOGY Magazine Practice. 15, No. 6 (2018): 130-138
[14] Jang, K. I.; Lee, H. G. Stability of Chitosan Nanoparticles for L-Ascorbic Acid during
Heat Treatment in Aqueous Solution. J. Agric. Food Chem. 2008, 56, 1936–1941.
[15] Lê Thanh Hải, Nguyễn Minh Trí & Huỳnh Nguyễn Duy Bảo. (2013). Nghiên cứu tách
chiết và khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết nấm rơm. Tạp chí khoa học- Công nghệ
Thủy sản Trường đại học Nha Trang, 4, 95-99.
[16] L. T. Long, L. Van Tan, V. N. Boi, and T. S. Trung, “Antifungal activity of water-soluble
chitosan against Colletotrichum capsici in postharvest chili pepper,” J. Food Process. Preserv.,
vol. 42, no. 1, 2018.
[17] L. T. Long, T. Si Trung, and V. N. Boi, “Optimization of hydrolysis to produce water-
soluble chitosan and its antifungal effect on postharvest anthracnose in mango,” Acta Hortic.,
vol. 1088, pp. 371–376, 2015.
[18] Li, X.; Zhang, Z.; Fakhri, A.; Gupta, V. K.; Agarwal, S. Adsorption and Photocatalysis
Assisted Optimization for Drug Removal by Chitosan-Glyoxal/Polyvinylpyrrolidone/MoS2
Nanocomposites. Int. J. Biol. Macromol. 2019, 136, 469–475.
[19] M. H. Zaboon, A. A. Saleh, and H. S. Al-Lami, “Synthesis, characterization and
cytotoxicity investigation of chitosan-amino acid derivatives nanoparticles in human breast
cancer cell lines,” J. Mex. Chem. Soc., vol. 65, no. 2, pp. 178–188, 2021
[20] Ngô Xuân Mạnh, Lương Thị Hà & Ngô Xuân Trung. (2015). Hàm lượng polyphenol và
khả năng chống oxy hóa của chúng trong một số loại nấm ăn. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13,
272-278.
[21] N. T. T. Binh, H. N. D. Bao, W. Prinyawiwatkul, and T. S. Trung, “Antioxidative and
antimicrobial effects of low molecular weight shrimp chitosan and its derivatives on seasoned-
dried Pangasius fillets,” Int. J. Food Sci. Technol., vol. 56, no. 10, pp. 5119–5129, 2021.
[22] Newton, E. B., Benedict, S. R., & Dakin, H. D. (1927). Về thiasine, cấu trúc và nhận
dạng của nó với ergothioneine. Tạp chí Hóa sinh học, 72(1), 367-373
[23] Nguyễn Thị Thúy Vy,” nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng phân tử, độ deacetyl và
dạng tồn tại của chitosan đến hoạt tính chống oxy hóa in vitro”, 2017.

[24]. Nghiên cứu khả năng chống oxy hóa và ức chế phản ứng melanosis của dịch chiết nấm
rơm/ Hoàng Thị Thương; Huỳnh Nguyễn Duy Bảo; pp 8-9
[25] N. Othman, M. J. Masarudin, C. Y. Kuen, N. A. Dasuan, L. C. Abdullah, and S. N. A. M.
Jamil, “Synthesis and optimization of chitosan nanoparticles loaded with l-ascorbic acid and
thymoquinone,” Nanomaterials, vol. 8, no. 11, 2018.
[26] P. Kulawik, E. Jamróz, and F. Özogul, “Chitosan role for shelf-life extension of seafood,”
Environmental Chemistry Letters, vol. 18, no. 1. pp. 61–74, 2020.
[27] R. S. Ghorabi and A. Khodanazary, “Effects of chitosan and nano-chitosan as coating
materials on the quality properties of large scale tongue sole Cynoglossus arel during super-
chilling storage,” Iran. J. Fish. Sci., vol. 19, no. 5, pp. 2242–2257, 2020
[28] V. Picchi, S. Gobbi, M. Fattizzo, M. Zefelippo, and F. Faoro, “Chitosan nanoparticles
loaded with n‐acetyl cysteine to mitigate ozone and other possible oxidative stresses in durum
wheat,” Plants, vol. 10, no. 4, 2021.
[29] T. S. Trung and P. T. D. Phuong, “Bioactive compounds from by-products of shrimp
processing industry in Vietnam,” in Journal of Food and Drug Analysis, 2012, vol. 20, no.
SUPPL.1, pp. 194–197.
[30] T. S. Trung and H. N. D. Bao, “Physicochemical Properties and Antioxidant Activity of
Chitin and Chitosan Prepared from Pacific White Shrimp Waste,” Int. J. Carbohydr. Chem., vol.
2015, 2015.
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả sử lý số liệu thí nghiệm khảo sát khả năng chống oxy hóa
của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm bằng phương pháp khử gốc tự do
DPPH

Bảng 1.1. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan tải dịch nấm
rơm với tốc độ vòng quay khác nhau
500v/p 750v/p 1000v/p
lần 1 0,168 0,115 0,156
lần 2 0,176 0,148 0,158
lần 3 0,153 0,165 0,172
AVG 0,166 0,143 0,162
STDVE 0,012 0,025 0,009
blank 0,215

Bảng 1.2. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan tải dịch nấm
rơm với nồng độ chitosan khác nhau

15mg 30mg 45mg 60mg


lần 1 0,131 0,167 0,254 0,255
lần 2 0,188 0,153 0,235 0,242
lần 3 0,140 0,162 0,262 0,273
AVG 0,153 0,161 0,250 0,257
STDVE 0,031 0,007 0,014 0,016
blank 0,227

Bảng 1.3. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan tải dịch nấm
rơm với tỷ lệ nấm rơm khác nhau

0.5/10 1.0/10 1.5/10 2.0/10


lần 1 0,269 0,245 0,184 0,179
lần 2 0,252 0,222 0,195 0,182
lần 3 0,255 0,250 0,192 0,180
AVG 0,259 0,239 0,190 0,180
STDVE 0,009 0,015 0,006 0,002
blank 0,308

Phụ lục 2: Kết quả sử lý số liệu thí nghiệm khảo sát khả năng chống oxy hóa
của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm bằng phương pháp tổng năng lực
khử
Bảng 2.1. Tổng năng lực khử của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm với
tốc độ vòng quay khác nhau

500v/p 750v/p 1000v/p


lần 1 0,309 0,339 0,345
lần 2 0,307 0,326 0,361
lần 3 0,328 0,350 0,326
AVG 0,315 0,338 0,344
STDVE 0,012 0,012 0,018

Bảng 2.2. Tổng năng lực khử của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm với
nồng độ chitosan khác nhau

15mg 30mg 45mg 60mg


lần 1 0,296 0,264 0,219 0,195
lần 2 0,282 0,280 0,205 0,205
lần 3 0,288 0,272 0,197 0,215
AVG 0,289 0,272 0,207 0,205
STDVE 0,007 0,008 0,011 0,010

Bảng 2.3. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH của nano chitosan tải dịch nấm
rơm với tỷ lệ nấm rơm khác nhau

0.5/10 1.0/10 1.5/10 2.0/10


lần 1 0,255 0,242 0,316 0,319
lần 2 0,246 0,273 0,305 0,329
lần 3 0,262 0,270 0,339 0,339
AVG 0,254 0,262 0,320 0,329
STDVE 0,008 0,017 0,017 0,010
Phụ lục 3: Kết quả sử lý số liệu thí nghiệm kích thước hạt của nano chitosan
tải dịch chiết nấm rơm .
Bảng 3.1. Kích thước hạt của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm với tốc
độ vòng quay khác nhau

500v/p 750v/p 1000v/p


lần 1 509,70 287,6 514,20
lần 2 457,30 209,8 763,20
lần 3 477,60 190,3 613,50
Z-average 481,53 229,23 630,30
STDVE 26,42 51,48 125,35

Bảng 3.2. Kích thước hạt của nano chitosan tải dịch chiết nấm rơm với nồng
độ chitosan khác nhau

15mg 30mg 45mg 60mg


lần 1 232,70 208,10 334,20 407,90
lần 2 198,50 199,00 302,10 328,90
lần 3 220,40 247,70 344,20 543,30
Z-average 217,20 218,27 326,83 426,70
STDVE 17,32 25,89 22,00 108,43

Bảng 3.3. Kích thước hạt của nano chitosan tải dịch nấm rơm với tỷ lệ nấm
rơm khác nhau

0.5/10 1.0/10 1.5/10 2.0/10


lần 1 258,70 237,60 184,30 208,90
lần 2 212,80 209,80 230,00 204,40
lần 3 230,00 240,30 207,50 209,00
Z-average 233,83 229,23 207,27 207,43
STDVE 23,19 16,88 22,85 2,63

You might also like