You are on page 1of 9

ÔN TẬP PHỤ GIA : CÁC CHẤT LÀM DÀY,ỔN ĐỊNH,TẠO GEL

CARRAGEENAN AGAR ALGINAT


NGUỒN Là nhóm các polysaccharid Nguyên liệu gốc: Rong đỏ Là một acid hữu cơ có trong tảo
GỐC, CẤU mạch thẳng sulfat hóa, được Polysaccharide trung tính mạch nâu
TẠO chiết từ các loài rong sụn, rong thẳng Tồn tại dưới 2 dạng không tan
đỏ Cấu tạo cơ bản gồm các đơn vị + Acid Alginic: (C6H6O6)n là
Gồm các đơn vị cơ bản là D-galactose và L-galactose. polymer gồm nhiều acid
galactose và 3,6- Chúng liên kết với nhau theo Manuronic + Gluronic tạo mạch
anhydrogalactose (3,6 AG) với kiểu Beta-1.3 D-galactose và thẳng không phân nhánh liên
các liên kết α-(1,3) Beta-1.4 L- galactose kết với nhau bằng liên kết 1-4
and β-(1,4) glycosidic glucozid
+ Alginate : là muối của acid
Alginic

PHÂN Kappa: Cấu trúc phân tử kappa Agarose Phân loại theo dạng muối
LOẠI là một vòng xoắn kép bậc 3. Có polysaccharide trung tính, Alginat Natri
một nhóm sulfat trên mỗi chiếm khoảng 50 – 90% trong Alginat Kali
disaccharid thành phần của agar. Mạng lưới Alginat Canxi
Iota: cấu trúc là vòng xoắn kép gel agarose có xoắn kép Alginat Magie
bậc 2. hai nhóm sulfat trên mỗi Agaropectin Alginat Amoni (E403)
disaccharid polysaccharide tích điện không Alginat Propylen glycon (E405)
Lamda: ba nhóm sulfat trên có khả năng tạo gel trong
mỗi disaccharid. agaropectin có khoảng 2% hàm
lượng sulfate
CƠ CHẾ Kappa:Gel cứng chắc khi liên Gel agar có tính thuận nghịch về Dưới tác động của nhiệt cơ lý,
TẠO GEL kết tạo thành chuỗi xoắn với K+ nhiệt. Khi đun nóng polymer tạo các cấu trúc bậc 3, 4 các phân tử
và Ca2+ , nhờ đó làm cho các thành một khối,khi dung dịch chuyển thành cấu trúc bậc 1,2
vòng xoắn kết hợp lại và gây ra nguội đi (nhiệt độ khoảng 40 –
gel trở nên co lại và giòn hơn 50oC) các chuỗi sẽ bao lấy nhau Các chuỗi cấu trúc 1,2 sẽ sắp
Có dạng gel hơi đục, màu trong và liên kết với nhau từng đôi xếp liên kết lại thành cấu trúc có
khi có sự có mặt của đường. một bằng liên kết hydro để tạo trật tự, trở thành cấu trúc
thành chuỗi xoắn kép, giai đoạn không gian ba chiều nhốt phân
Iota:Gel đàn hồi tạo chuỗi xoắn tiếp theo tử nước bên trong
với Ca2+, Chất gel trong Gel bền là sự tổ hợp các chuỗi xoắn kép
trong quá trình làm đông và rã lại với nhau, tạo ra một mạng Tùy thuộc vào môi trường và
đông. lưới không gian ba chiều các tác nhân làm tang liên kết
nhốt các chất khô bên trong do mà gel tạo ra mềm hay cứng
Lambda:Không tạo gel số lượng liên kết hydro rất lớn. Các alginate có khả năng tạo gel
Dung dịch có độ nhớt cao Ngoài các liên kết hydro,cấu khi có mặt Ca2+ và axit. Gel
trúc gel vững chắc nhờ các nút được thành lập có thể kiểm soát
mạng chứa liên kết ion nội phân thông qua sự giải phóng ion
tử, nên gel agar rất cứng và Ca2+, hoặc acid trong dung dịch
vững chắc. alginate.
YẾU TỐ Nhiệt độ : Nhiệt độ Ion Ca:
ẢNH Dung dịch nóng của kappa và Agar từ các loại tảo khác nhau Khi nồng độ Ca2+ thấp: gel tạo
HƯỞNG iota sẽ tạo gel khi được làm thì tính chất gel chịu ảnh hưởng ra có thể thuận nghịch
nguội xuống từ 40 – 60oC. Gel bởi những nhiệt độ khác nhau. Khi nồng độ Ca2+ cao: gel không
carrageenan có tính thuận khi nhiệt độ càng cao, độ nhớt thuận nghịch và ít đàn hồi
nghịch về nhiệt và có tính trễ càng giảm, ở một nhiệt độ cố Ca2+ có vai trò như cầu nối nên
nhiệt, có nghĩa là nhiệt độ tạo định, độ nhớt tăng theo thời các gel này không thuận nghịch
gel và nhiệt độ nóng chảy của gian với nhiệt và ít đàn hồi
gel khác nhau. Gel này ổn định Các thành phần khác có mặt pH = 4-10 ở nhiệt độ phòng, khi
ở nhiệt độ phòng nhưng khi gia trong gel thêm acid hay ion Ca2+ vào
nhiệt cao hơn nhiệt độ tạo gel Khả năng tạo gel tăng lên nếu dung dịch Na-algilnate có thể
từ 5 – 12oC thì gel có thể chảy sử dụng sacchrose và gum chiết tạo thành gel, màng hay sợi nhờ
ra. Khi làm lạnh sẽ tạo gel lại. từ hạt bồ kết bagai và các tương tác tĩnh điện qua cầu
bị giảm nếu có mặt tinh bột calcium
Chủng loại: Thành phần agar/gel ĐỘ NHỚT
- diễn ra khi có sự xuất Dung dịch chứa 1% agar +Tỉ lệ thuận với nồng độ
hiện của cầu 3,6 và 4% gelatin có nhiệt độ chảy alginate hòa tan và tỉ lệ nghịch
anhydro khối gel là 90oC nhưng nếu với nhiệt độ
- Mật độ của 3,6 - lượng gelatin là 8% thì mạng + Tỉ lệ thuận với chiều dài phân
anhydro càng lớn thì gelatin sẽ hình thành và hệ gel tử alginate
khả năng tạo gel càng sẽ bị yếu đi, dễ chảy hơn và + Phụ thuộc vào cách sắp xếp
cao nhiệt độ chảy gel chỉ còn 40oC của phân tử alginate
Ion kl : Tính đàn hồi của agar bị phụ + Phụ thuộc vào sự có mặt của
- Các vòng xoắn sẽ kết tụ thuộc vào trọng lượng phân tử một số cơ chất: CaSO4, CaCO3:
và gắn vào nhau nếu có của agar. ion canxi liên kết với alginate
mặt các ion K+ hoặc Độ ổn định của gel agar còn tạo cầu nối giữa các phân tử
Ca2+ giúp tạo gel kappa phụ thuộc vào hai yếutố là sự làm tăng độ nhớt của dung dịch
chọn ion K+để làm ổn hydat hóa và sự tích điện, bởi vì
định vùng tạo liên kết, dung dịch agar tích điện âm
tạo trạng thái gel chắc, PH dung dịch (4,5 - 9)
giòn. Iota chọn Ca2+nối
giữa các chuỗi tạo cấu
trú gel mềm và đàn hồi.
- Na+ thì không tạo gel và
hòa tan trong nước lạnh
- Muối K+ của
carrageenan có khả
năng tạo gel tốt nhất
nhưng gel giòn và dễ bị
phân rã.
Ph :
- Ổn định ở pH >7, phân
hủy ở pH = 5-7; phân
hủy nhanh ở pH < 5
Cũng như những polymer mạch
thẳng có mang điện tích khác,
độ nhớt tỉ lệ thuận với hàm
lượng.

ỨNG Thịt chế biến: + Agar được dùng trong thực + Algenate làm tăng tính ổn
DỤNG Cải thiện cấu trúc. phẩm để keo hóa, tạo định cho thực
Hỗ trợ quá trình chế biến. nhũ, ổn định nhũ tương,... chỉ phẩm và được ứng dụng như
Định hình sản phẩm 1% agar là thực phẩm có sức chất tạo gel trong nhiều sản
Kem: đông tốt phẩm
Chất ổn định + Độ trễ gel cao. Gel thuận Vì khả năng tạo gel ở nhiệt độ
Hỗ trợ quá trình chế biến nghịch thấp, alginate hữu  dụng trong
Chocolate và các sản phẩm sữa + Khoảng pH rộng việc tái cấu trúc những thành
Chất làm dày, tạo huyền phù Trong sản xuất thực phẩm dạng phần đã bị tổn hại hoặc oxi hóa
Cải thiện cảm quaN nướng, dưới nhiệt độ cao
Tráng miệng từ sữa khả năng chịu đựng nhiệt độ chất làm dày trong sản phẩm
Tạo độ bông, độ cứng tạm thời cao của gel mứt, marmalades và nước sốt
cho sản phẩm tùy theo yêu cầu agar là rất cần, nên agar được từ quả
sử dụng như một chất ổn định PGA sử dụng nhiều nhất trong
Tráng miệng từ thạch và chất tạo đông trong nhân ngành bia
Tạo cảm giác juicy bánh ngọt và bánh ngọt. Alginate là một trong nhiều
Lưu giữ tính cảm quan Agar cũng được sử dụng để ổn polysaccharide và protein được
Trong sản xuất bánh mì, bánh định nước quả. Chúng cải thiện sử dụng tạo lớp phủ ăn được
bích quy, bánh bông lan…, tạo cấu trúc của các sản phẩm từ cho nhiều loại thực phẩm
cho sản phẩm có cấu trúc mềm sữa như phomat và sữa chua Hydrat hóa: natri alginate làm
xốp. Trong sản phẩm mứt trái cây, cải thiện độ dai cho các sản
Trong sản xuất kẹo, agar được sử dụng thay thế cho phẩm mì ăn liền, miến làm cho
tăng độ chắc, độ đặc cho sản pectin nhằm làm giảm hàm chúng trở nên dai hơn,
phẩm. lượng đường trong sản phẩm, Màng canxi alginate giúp bảo
Carrageenan là một chế phẩm cải thiện cấu trúc gel của mứt quản cá thịt đông lạnh tốt hơn
sinh học đã được ứng dụng Thay thế gelatin trong một số tránh được sự trở mùi khó chịu
thành công trong việc cải thiện sản phẩm thịt và cá. cũng như hạn chế được sự oxi
chất lượng dịch đường trong Agar còn được dùng làm chất hóa, và sự tiếp xúc trực tiếp với
quá trình lên men bia. thạch hóa, định hình và thay thế không khí.
gelatin trong một số sản phẩm sản xuất kem, socola,
thịt, cá. mayonnaise, bánh, món tráng
Agar dùng trong quy trình chế miệng
biến xúc xích và đồ hộp tạo cấu trúc ổn định cho sản
Agar cung cấp cấu trúc gel cần phẩm. ngăn cản và hạn chế sự
thiết trong các đồ hộp thịt. Agar tạo thành tinh thể đá trong suốt
được sử dụng trong xúc xích với quá trình đông, ức chế hoàn
vai trò như chất giữ ẩm, ngăn toàn sự tạo thành tinh thể của
ngừa sự bay hơi và mất trọng lactose, nhũ hóa các cầu béo,
lượng của xúc tạo ra độ nhớt cao, tạo ra gel có
xích. khả năng giữ nước tốt làm cho
kem không bị tan chảy

Gelatin PECTIN KONJAC GUM


NGUỒN Gelatin là một hỗn hợp các Tiền thân của pectin là Sử dụng từ phần củ của cây
GỐC,CT peptit và protein được tạo ra protopectin không tan trong Amorphophallus konjac
bằng cách thủy phân một phần nước và có nhiều trong mô của Là một loại hydrocolloid tự
collagen chiết xuất từ da, xương cây còn xanh, quá trình chín sẽ nhiên tinh khiết
và các mô liên kết của động vật kèm theo sự thủy phần Ở dạng tự nhiên, Konjac là
như gia súc, gà, lợn và cá. protopectin thành pectin. một polysaccharide thành
Gồm: 85 – 90% protein, Các chất pectin là các phần chủ yếu là
0,5 – 2% muối khoáng, polysaccharide, mạch thẳng, cấu glucomannan.
8 – 13% nước. tạo từ sự liên kết giữa các mạch Phân tử này bao gồm một
Cấu trúc bậc 1: 18 amino acid của phân tử acid D- galacturonic chuỗi polymer mạch thẳng
khác nhau liên kết với nhau theo C6H10O7, liên kết với nhau bằng bao gồm đường D-mannose
một trật tự xác định, tuần hoàn liên kết 1,4- glucoside. Trong đó và D-glucose với tỷ lệ 1,6:1
Cấu trúc bậc 2: 3 chuỗi một số gốc acid có chứa nhóm có liên kết Beta 1,4.
polypeptide xoắn lại theo hình methoxyl (-OCH3).
xoắn ốc
Cấu trúc bậc 3: dạng dây thừng,
chuỗi xoắn tự xoắn quanh nó
PHÂN LOẠI Phân loại dựa theo nguồn gốc Theo % nhóm methoxyl có trong
nguyên liệu  phân tử
Gelatin có nguồn gốc động vật: HMP(High Methoxyl Pectin):
là gelatin sản xuất từ da, xương, LMP(Low Methoxyl Pectin):
gân động vật có vú. Theo khả năng hòa tan trong
Gelatin cá: gelatin sản xuất từ da nước:
các loại cá như cá tuyết, cá trắm Pectin hòa tan
cỏ. Pectin không hòa tan
Phân loại dựa theo phương (protopectin
pháp sản xuất
Gelatin loại A
Gelatin loại B.
CƠ CHẾ Cơ chế tạo gel: gồm 2 giai đoạn: Các pectin đều là những chất keo Tạo gel chỉ khi làm nóng ở
TẠO GEL - Giai đoạn 1: hấp thụ và trương háo nước nên có khả năng hydrat pH 9-10 các nhóm acetyl
nở trong nước để tạo dung dịch hóa cao nhờ sự gắn các phân tử ngăn cản các chuỗi
ở 45 – 60°C. nước vào nhóm hydroxyl của glucomannan tiếp cận nhau
- Giai đoạn 2: tạo liên kết ngang chuỗi polymethyl galacturonic. Tạo gel và ổn định khi duy
tạo không gian 3 chiều ở 8 – Ngoài ra, trong phân tử pectin có trì nhiệt 100℃ hoặc lên tới
10°C. mang điện tích âm nên chúng có 200℃
khả năng đẩy lẫn nhau có khả Môi trường kiềm yếu, konjac
năng làm giãn mạch và làm tăng được đun nóng và làm lạnh
độ nhớt của dung dịch. tạo hệ gel bền nhiệt ổn định
Khi làm giảm độ tích điện và không tan chảy do gốc acetyl
hydrat hóa sẽ làm cho sợi pectin lệch khỏi glucomannan và sự
xích lại gần nhau và tương tác với kết tinh cấu trúc một phần
nhau tạo nên một mạng lưới ba sẽ xảy ra do sự hình thành
chiều rắn chứa pha lỏng ở bên các liên kết hydro giữa các
trong. phân tử glucomannan.
Sự tạo gel của HMP : Sử dụng bazo yếu hoặc nhiệt
Tạo gel bằng liên kết hydro nhằm loại bỏ các gốc Acetyl
Điều kiện tạo gel: giúp chuỗi polymer mạch dài
[Đường] > 50%, pH = 3 ÷ 3,5; gần nhau dễ dàng liên kết
[Pectin] = 0,5 ÷ 1%
LMP Tạo gel bằng liên kết với ion
Ca2+
Khi có mặt Ca2+, ngay cả ở nồng
độ < 0,1% miễn là chiều dài phân
tử phải đạt mức độ nhất định
YẾU TỐ Nhiệt độ tạo gel: Vai trò các cầu tử trong việc tạo Khả năng tạo gel thuận
ẢNH Nhiệt độ càng cao thì khả năng gel pectin nghịch theo nhiệt độ:
HƯỞNG khuếch tán của nước càng Nồng độ của các phân từ pectin Gel thể rắn ở dưới 40℃
mạnh. Nhiệt độ tạo gel càng trong dung dịch càng lớn thì sự Gel thể bán lỏng hoặc bán
thấp thì gel có độ bền gel càng liên kết giữa các phân tử xảy ra rắn ở 50℃ hoặc hơn.
lớn. càng nhanh và sự đông tụ được Khi quay trở lại nhiệt độ
Ở nhiệt độ < 20°C, dù hàm lượng tạo ra càng bền. phòng, gel trở lại thể rắn.
gelatin rất thấp vẫn có khả năng Nước:
tạo gel. Độ ẩm của khối keo tăng thì quá
trình tạo keo tụ càng nhanh ( vì
Ở nhiệt độ trong khoảng 20 - tăng tốc độ định hướng của các
30°C, dung dịch gelatin vừa tồn phân từ pectin do độ nhớt của
tại dạng gel, vừa dạng dịch nhớt, dung dịch phân tán giảm)
vừa dịch lỏng, phụ thuộc nhiệt Đường
độ và hàm lượng gelatin. Vai trò của đường trong việc tạo
đông là khử nưrớc, giảm solvat
Ở nhiệt độ > 35°C, phân tử hóa của các phân tử pectin, phụ
gelatin rời rạc, dù hàm lượng thuộc vào số lượng và chất lượng
gelatin cao chúng vẫn không liên pectin mà dùng lượng đường
kết với nhau, không tạo gel bền khác nhau
mà chỉ tăng độ nhớt. Acid :
Ảnh hưởng của nồng độ: Nồng độ tối thiểu của ion hydro
Nồng độ gelatin càng cao, gel để tạo ra đông tụ là 3.46. Nồng
tạo thành có độ bền gel càng độ cua ion hydro càng cao thì khả
lớn. năng tạo đông tụ cua dung dịch
Thời gian tạo gel: càng cao. Sau đó tiếp tục tăng
Thời gian tạo gel càng dài, các nồng độ ion hydro thì sẽ không có
liên kết ngang hình thành càng hiệu quả nữa
nhiều và càng ổn định => độ bền
gel sẽ càng lớn.

pH dung dịch tạo gel: Gelatin có


giá trị pH càng gần điểm đẳng
điện, khả năng khuếch tán nước
vào càng cao. Tại điểm đẳng
điện, khả năng khuếch tán nước
là cao nhất, gelatin trương nở
nhanh nhất và khối gel tạo
thành có độ bền gel cao nhất.

Các thành phần khác trong


dung dịch tạo gel
ỨNG Gelatin có khả năng tạo mối liên Pectin là tác nhân tạo gel quan Tạo cảm giác đầy miệng.
DỤNG kết tốt với nước, tạo và giữ bọt, trọng nhất được sử dụng để tạo Khả năng liên kết với nước.
điều chỉnh độ nhớt, bền vững cấu trúc gel cho thực phẩm, chủ Kiểm soát độ nhớt.
với các quá trình xử lý nhiệt, tạo yếu là những thực phẩm có Kiểm soát sự phân tách các
cấu trúc mềm mại và tránh biến nguồn gốc từ rau quả. pha của sản phẩm, ngăn
dạng cho sản phẩm tạo ra. Mứt và trái cây đông ngừa sự tách nước, làm
CNSX bánh kẹo tạo ra một cấu trúc cho mứt dông chậm quá trình hình thành
Gum gelatin:Tạo gel, cấu trúc, và mứt trái cây để những sản tinh thể đá, kéo dài shelf life
xây dựng tính đàn hồi phẩm này khi vận chuyển vẫn – thời hạn bảo quản lâu nhất
Kẹo chewy, Kẹo marshmallows: không thay đổi cấu trúc, tạo ra của sản phẩm.
Tạo khí, tạo gel, tác nhân bền mùi vị ngon cho sản phẩm và
vững giảm đến tối đa sự phân rã. Được sử dụng trong các loại
CNSX sữa kẹo mềm pectin. jelly, pudding và các sản
Yogurt: Ổn định cấu trúc tránh phẩm bánh kẹo không chất
hiện tượng tách lỏng béo nhờ đặc điểm là gel
Các sản phẩm kem tráng Trong quá trình bảo quản có thể thuận nghịch.
miệng:Tạo cấu trúc gel, tránh bị tách nước hoặc lão hóa. Quá
tăng độ nhớt trình tạo đông phụ Nhờ đặc điểm tạo gel không
Mousse: Tạo bọt thuộc vào nhiều yếu tố: nguồn thuận nghịch bền nhiệt ,nó
CNSX thịt pectin, mức độ methoxy hóa càng được sử dụng trong làm mỳ
Găm bông:tạo liên kết cao thì khả năng tạo đông càng Konjac, bánh ngọt Konjac,
Thịt đông,hộp: tạo gel ,câu trúc cao snacks Konjac, và làm các
Pate : tác nhân làm ổn định Yogurt thực phẩm cho người ăn
CNSX đồ uống: Phân tử pectin có thể liên kết với chay.
Lượng gelatin sử dụng trong quá một protein tích điện (+) → chúng
trình lọc trong các sản phẩm đồ không đông lại khi gia nhiệt giúp Được sử dụng thay thế
uống protein sữa trong yoghurt không Locust Bean Gum với vai trò
bị đông tụ vì nhiệt độ cao. Có thể là chất ổn định
tiệt trùng UHT.
Một số ứng dụng khác
thay thế sữa nguyên chất béo từ
sữa tách béo, dầu nhũ hóa và
whey protein
pectin kết hợp với inulin đã được
báo cáo để chế biến bột thịt ít
chất béo
Bao bì thực phẩm

TINH BỘT BIẾN TÍNH Carboxymethyl cellulose (E466)


CẤU Tinh bột gồm 2 thành phần chính: amilozo và Cenlulose (C6H10O5)n
TẠO amilopectin. Cả hai đều có công thức phân tử Là một thành phần cấu trúc quan trọng
là ( C6H10O5)n trong đó C6H10O5 là gốc α- của thành tế bào sơ cấp của thực vật xanh,
glucozo các dạng tảo và tế bào trứng cá
Tinh bột biến tính là tinh bột đã thay đổi tính Polysaccharide bao gồm một chuỗi thẳng
chất lí tính (tạo ra các phân tử polysaccharide từ vài trăm đến hàng nghìn đơn vị D-
có mạch ngắn hơn hay gắn các nhóm chất glucose liên kết β (1 → 4). 
khác vào phân tử tinh bột.. dưới tác dụng của Carboxymethyl cellulose (CMC) là một
các tác nhân như nhiệt độ, acid, enzyme, các polymer, một dẫn xuất của Cellulose.
chất oxy hóa… dẫn đến thay đổi cấu trúc vật .
lí, hóa học của tinh bột Điều chế bằng phản ứng ether hóa giữa
Cellulose với monochloroacetic acid
(ClCH2COOH) hoặc sodium
monochloroacetate (ClCH2COONa)
Thường được sử dụng dưới dạng muối
natri carboxymethyl cellulose.
PHÂN E1401 - Acid-treated starch
LOẠI E1402 - Alkaline treated starch
E1403 - Bleached starch
E1404 - Oxidized starch
E1405 - Starches, enzyme-treated
E1410 - Monostarch phosphate
v..v
CƠ CHẾ Tinh bột sau khi hồ hóa và để nguội, các phân Các gốc OH của đơn vị glucose có khả năng
TẠO tử sẽ tương tác với nhau và sắp xếp một cách tạo cầu hydro với nước, tạo ra lớp vỏ
GEL có trật tự để tạo thành gel tinh bột với cấu hydrate
trúc mạng 3 chiều Càng nhiều nhóm OH trong phân tử CMC
- Trong gel tinh bột chỉ có liên kết hidro tham thì khả năng giữ nước càng tốt, tương ứng
gia, có thể nối trực tiếp các mạch polyglucozit với mức độ thay thế càng cao.
hoặc gián tiếp qua phân tử nước. Càng ít nhóm OH thì phân tử có sự cồng
- Tinh bột có thể đồng tạo gel với protein làm kềnh không gian, khiến cho độ nhớt tăng
tăng khả năng giữ nước, tạo độ cứng, độ đàn và tạo gel, tương ứng với md thay thế
hồi thấp.
Các gốc OH chưa bị methyl hóa tạo liên kết
hydro với nhau hình thành mạng lưới gel
trong dung dịch
YẾU TỐ Thời gian và nhiệt độ nấu ảnh hưởng đến Nồng độ CMC
ẢNH mức độ trương nở của tinh bột, từ đó ảnh Tăng nồng độ CMC làm gia tăng sự án ngữ
HƯỞNG hưởng đến quá trình tạo gel không gian nên các phân tử sẽ chuyển
Nhiệt độ hồ hóa dao động từ 55 C đến 79 C động kém linh hoạt hơn, từ đó làm độ
phụ thuộc vào chủng loại và điều kiện canh nhớt tăng theo
tác. Nồng độ pH
Nhiệt độ hồ hóa chia 3 loại: loại thấp 69 C, Với pH từ 5 đến 9, dung dịch ít bị thay đổi,
loại trung gian 70-74 C, loại cao 74 C. với pH nhỏ hơn 3 độ nhớt tăng và thậm
Tinh bột biến tính nhẹ bằng liên kết ngang khi chí có thể dẫn đến kết tủa.
được nấu ở pH trung tính trong những kiện ion kim loại
thích hợp sẽ cho một kết cấu đặc, Cation hóa trị 1: ít ảnh hưởng trừ Ag+
tơi xốp. Cation hóa trị 2: Ca2+, Mg2+ làm giảm độ
Nếu cùng loại tinh bột này được nấu ở nhớ.t
pH < 3.5 sẽ tạo ra kết cấu ít tơi xốp hơn và Cation hóa trị 3: Al3+, Cr3+, Fe3+ tăng độ
độ nhớt thấp hơn. nhớt, tạo gel.
Hàm lượng amiloza càng cao, tinh bột hút nhiệt độ.
nước càng mạnh do amiloza có cấu trúc mạch Nhiệt độ tăng làm các phân tử dao động
thẳng > tăng khả năng hút nước,thể tích các mạnh hơn khiến chúng linh hoạt hơn, từ
hạt tinh bột tăng nhưng cấu trúc không bị đó độ nhớt của dung dịch sẽ giảm
phá hủy nhờ khả năng tạo liên kết hidro của
amilaza vs nước
Chất béo và protein làm tăng nhiệt độ hồ
hóa tinh bột. Những chất này có xu hướng
bao phủ hạt tinh bột, ngăn chặn sự xâm nhập
của nước cũng như sự hidrate hóa và trương
nở
Tác động khuấy trộn ảnh hưởng độ nhớt, độ
đặc của dung dịch trong quá trình nấu
+ Khuấy trộn thấp thì tinh bột khó trương nở
đồng đều
+ Khuấy trộn mạnh, hạt tinh bột vỡ nhanh
hơn, hạt tinh bột có thể bị nấu quá thời gian
– độ nhớt thấp, cấu trúc mịn.
ỨNG BÁNH KẸO,SỐT,.. CMC được sử dụng rộng rãi trong các món
DỤNG Lực tạo màng mỏng tốt. tráng miệng đông lạnh, thực phẩm
- Giảm thấp khả năng hút nước, giảm hiện protein, đồ uống, kem, nước sốt, mì ăn
tượng oxy hóa. liền, v.v
- Tạo bề mặt nguyên bản sản phẩm láng CMC có thể tạo ra độ nhớt cao ở nồng độ
bóng. thấp ( làm dày)
- Cải thiện độ trắng, lực tạo màng mỏng tốt, CMC là chất kết dính nước, giữ nước giúp
ít hút nước, độ bóng cao, linh động tự do. tăng thời hạn sử dụng của thực phẩm.
- là chất làm đặc tốt nhất cho các sản phẩm CMC hoạt động như chất nhũ hóa và chất
dạng gel và có độ cứng thấp ổn định huyền phù.
Gel trái cây,và kem. Tạo màng: CMC có thể tạo màng trên bề
Tăng độ giòn dai (thay thế hàn the) cho các mặt thực phẩm chiên và ngăn chặn sự hấp
sản phẩm chả cá, chả lụa, bò viên, cá viên… thụ quá nhiều dầu thực vật.
- Sử dụng như một tác nhân kết cấu làm đặc CMC có khả năng chịu nhiệt, ánh sáng,
trong lại trong việc chế biến bánh mì, mì gói nấm mốc và các hóa chất thường được sử
và các sản phẩm mì sợi. bún, miến. dụng.
đồ hộp, tương ớt, tương cà, tương đen, các CMC là phụ gia thực phẩm không có giá trị
loại nước sốt, thịt viên, cá viên… calo và không thể chuyển hóa.
Chất ổn định: giúp duy trì sự phân tán đồng Không mùi, không vị, không độc hại.
đều các chất trong thực phẩm. kem
- Chất tạo nhũ: CMC tạo cấu trúc cho sản phẩm làm kem
- Chất làm dày: làm tăng độ nhớt / độ sánh có độ mịn, đàn hồi nhất định, làm kem lâu
của thực phẩm chảy hơn
Cho phép đạt được độ đặc sệt của sản phẩm nước ép hoa quả
sữa cuối cùng. CMC được dùng để duy trì hệ rắn phân tán
- Cấu trúc ổn định hơn trong điều kiện kiềm trong dung dịch , tránh sự tách lớp tinh
và có khả năng làm tan băng rất tốt. dầu trên bề mặt
Thường được sử dụng trong các sản phẩm bánh mỳ và các sản phẩm từ tinh bột
như: Mayonnaise, Tương cà, Thực phẩm CMC tạo mạng lưới gel giúp giữ khí hình
đông lạnh, Thực phẩm tiện lợi, Thực phẩm thành trong quá trình lên men bột nhào
đóng hộp, sản phẩm từ sữa, nước sốt, hỗn làm cho sản phẩm phồng nở đều, cải thiện
hợp súp khô, pate, sữa chua, chế phẩm từ chất lượng sản phẩm; giữ độ ẩm cho khối
trái cây, thực phẩm tốt, giăm bông, bột nhào.
Có tính ổn định ở nhiệt độ cao tốt, độ bền sản phẩm từ sữa
cao trong môi trường Axit. CMC phản ứng với protein ở pH đẳng điện
- Khả năng giữ nước rất tốt và ổn định trong tạo thành phức chất hòa tan - phức bị ảnh
thời gian dài, giảm thiểu hiện tượng rỉ nước hưởng bởi pH, trọng lượng ptu, nồng độ
của sản phẩm đông lạnh. CMC, hàm lượng muối.
- Tăng Độ Sánh và giúp cải thiện

You might also like