Professional Documents
Culture Documents
Công Nghệ Chế Tạo Máy II
Công Nghệ Chế Tạo Máy II
Công Nghệ Chế Tạo Máy II
- Xác định các thông số công nghệ: Tốc độ cắt (V, n), bước tiến dao,
chiều sâu cắt t.
- Xác định các đồ gá, thiết kế các đồ gá khi cần.
- Xác định các bậc thợ.
- Định mức thời gian và năng suất, so sánh các phương án kinh tế.
Tuỳ theo điều kiện, khả năng công nghệ của từng nơi, từng lúc mà
việc thiết kế một QTCN có thể được tiến hành theo nhiều cách khác Khi nghiên cứu tính công nghệ trong kết cấu cần chú ý những điểm sau:
nhau. - Tính công nghệ trong kết cấu phụ thuộc nhiều vào quy mô sản xuất
cũng như tính chất hàng loạt của sản phẩm.
3. MỘT SỐ BƯỚC THIẾT KẾ CƠ BẢN
- Tính công nghệ trong kết cấu phải được nghiên cứu đồng bộ với kết cấu
tổng thể của cả sản phẩm, không được tách riêng từng phần tử kết cấu,
3.1. Kiểm tra tính công nghệ trong kết cấu chi tiết máy.
trên cơ sở đảm bảo chức năng và điều kiện làm việc của nó.
Tính công nghệ trong kết cấu (?) là một tính chất quan trọng của chi - Tính công nghệ cần phải được chú trọng triệt để trong từng giai đoạn
tiết hoặc sản phẩm, nó đảm bảo lượng tiêu hao kim loại ít nhất, khối của quá trình chế tạo sản phẩm cơ khí.
lượng gia công và lắp ráp nhỏ nhất, giá thành chế tạo thấp nhất trong một - Tính công nghệ trong kết cấu phải được nghiên cứu theo điều kiện sản
điều kiện sản xuất nhất định. xuất cụ thể.
Tính công nghệ trong kết cấu cơ khí được đánh giá gần đúng theo các Tính công nghệ trong kết cấu được xem xét trên cơ sở các yêu cầu cụ thể
chỉ tiêu sau : sau :
- Trọng lượng kết cấu nhỏ nhất. - Giảm lượng vật liệu cắt gọt nhờ thiết kế phôi và xác định lượng dư
- Sử dụng vật liệu thống nhất, tiêu chuẩn, dễ tìm kiếm và rẻ tiền. hợp lý, xác định chính xác lượng dư gia công, giới hạn khối lượng cắt
gọt ở các bề mặt quan trọng.
- Quy định kích thước, dung sai và nhám bề mặt hợp lý.
- Giảm quảng đường chạy dao khi cắt.
- Sử dụng các chi tiết máy và bề mặt trên chi tiết máy thống nhất, tiêu
chuẩn. - Đơn giản hoá kết cấu, đảm bảo gia công một cách kinh tế.
- Kết cấu hợp lý dễ gia công cơ khí và lắp ráp thuận tiện. - Tạo điều kiện sử dụng các dụng cụ thống nhất, tiêu chuẩn, các dụng cụ
làm việc thuận lợi không va đập.
- Chi tiết đủ cứng vững tạo điều kiện cắt gọt với chế độ cắt lớn.
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất, cần phải nghiên cứu tính công nghệ một
cách cẩn thận cả khi thiết kế sản phẩm và trước khi thiết kế quá trình - Góp phần làm giảm phí tổn điều chỉnh thiết bị, trang bị công nghệ,
công nghệ. Trước khi tiến hành thiết kế QTCN cho sản phẩm, phải kiểm giảm số lần gá đặt.
tra hệ thống tính công nghệ trong kết cấu của các chi tiết, cụm, bộ phận - Phân biệt rõ giữa bề mặt gia công, bề mặt không gia công cũng như
trong kết cấu tổng thể của sản phẩm. giữa các bề mặt ứng với các nguyên công khác nhau.
- Tính riêng các kết cấu trong trường hợp áp dụng các phương pháp gia
công đặc biệt.
•Một số ví dụ về tính công nghệ của chi tiết máy : - Tiết kiệm vật liệu
•- Đảm bảo độ cứng vững khi gia công:
a) Kết cấu hạn chế khả năng gia công nhiều chi tiết cùng một lúc
•a) Kết cấu phức tạp, rất khó gia công
b,c) Kết cấu cho phép gia công 2 hoặc nhiều chi tiết cùng một lúc
•b) Kết cấu gồm hai chi tiết nên dễ gia công hơn
- Phân biệt rõ bề mặt gia công và bề mặt không gia công - Tạo điều kiện giảm bớt hành trình cắt, giảm quãng đường chạy dao
a) Kết cấu chưa phân biệt rõ mặt gia công và không gia công a) Kết cấu gây ra quãng đường chạy dao lớn
b) Kết cấu hợp lý hơn b) Kết cấu rút ngắn quãng đường chạy dao
- Phân biệt rõ các bề mặt gia công ở các nguyên công khác nhau - Đảm bảo tiến dao thuận lợi
- Đảm bảo tiến dao thuận lợi - Tạo điều kiện dùng dụng cụ cắt tiêu chuẩn để tăng năng suất
a) Sử dụng dao phay ngón để gia công rãnh then nên năng suất thấp
a) Kết cấu dễ làm gãy mũi khoan khi khoan lỗ
b) Sử dụng dao phay đĩa để gia công nên năng suất cao hơn
b, c) Kết cấu tạo điều tiện an toàn khi khoan
- Tránh va đập khi gia công
a) Mặt bích vuông dễ gây va đập dao khi tiện mặt đầu
b) Mặt bích tròn tránh gây va đập khi tiện
4. Xác định lượng dư gia công Những khái niệm và định nghĩa về lượng dư:
Trong ngành CTM, tuỳ theo dạng sản xuất mà chi phí về phôi liệu - Lượng dư gia công cơ khí là lượng kim loại được hớt đi trong quá
chiếm từ 30-60% tổng chi phí chế tạo. trình gia công cơ khí.
Phôi được xác định hợp lý phần lớn phụ thuộc vào việc xác định + Lượng dư gia công trung gian là lớp kim loại được hớt đi ở mỗi
lượng dư gia công. Lượng dư gia công được xác định hợp lý về trị số và bước công nghệ hoặc mỗi nguyên công (Zb).
dung sai sẽ góp phần bảo đảm hiệu quả kinh tế của QTCN vì:
- Lượng dư quá lớn: sẽ tiêu hao nhiều vật liệu tiêu hao nhiều
năng lượng để cắt gọt, tiêu hao nhiều dụng cụ cắt và tốn nhiều chi phí về
nhân công v.v Giá thành sản phẩm sẽ tăng lên.
- Lượng dư quá bé: sẽ không đủ để loại các sai lệch của phôi để biến + Đối với mặt ngoài: Zb = a – b
phôi thành chi tiết hoàn thiện. + Đối với mặt trong: Zb = b – a
Theo khái niệm về in dập các sai lệch trong quá trình gia công cắt gọt: + Lượng dư gia công tổng cộng là toàn bộ lớp kim loại được hớt đi
ct trong quá trình gia công qua tất cả các nguyên công hoặc các bước công
K nghệ (Z0).
ph + Đối với mặt ngoài: Z0 = aph –act
+ Đối với mặt trong: Z0 = act –aph
- ph: Sai sè cña ph«i n
Kết quả sau khi tính được ghi vào bảng sau:
4. CHỌN PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
Trong thực tế sản xuất, phôi thường được chọn theo hai hướng sau:
- Theo hình dạng chi tiết gia công, với cách này phôi có hình dạng và
kích thước gần như chi tiết hoàn chỉnh. Lúc đó, chi phí gia công sẽ được
giảm xuống nhưng có thể chi phí sản xuất phôi sẽ lớn, đặc biệt là với
sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ (ví dụ như phôi của trục khuỷu).
- Theo các phôi liệu được sản xuất sẵn, sử dụng rộng rãi (phôi cán).
Trường hợp này thì có thể lượng dư gia công sẽ khá lớn, dẫn đến chi phí
gia công cao nhưng có ưu điểm là chi phí cho việc chế tạo phôi thấp.
Các bước thực hiện: Tham khảo Giáo trình môn học
Việc chọn loại phương pháp chế tạo phôi là một vấn đề tổng hợp nhằm
mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật. Phương án chọn phôi hợp
lý nhất là phương án có tổng phí tổn ít nhất.
5. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ GIA CÔNG HỢP LÝ
Lựa chọn phương pháp chế tạo phôi có thể căn cứ vào các yếu tố Khi thiết kế QTCN gia công chi tiết máy phải chú ý xác định hợp lý tiến trình công
sau: nghệ ứng với các bề mặt của chi tiết, sao cho chu kỳ gia công hoàn chỉnh một chi tiết là
- Căn cứ vào vật liệu chế tạo chi tiết. Ví dụ như chi tiết bằng ngắn nhất, góp phần hạn chế chi phí gia công, đảm bảo hiệu quả sản xuất.
Các nguyên tắc khi xác định trình tự gia công hợp lý:
gang thì dùng phương pháp đúc; bằng thép thì dùng phương pháp
- Chọn chuẩn thô và cách thực hiện nguyên công thứ nhất thật cẩn thận.
cán, rèn, dập, đúc...
- Tiếp đó xác định trình tự các nguyên công sau và chọn chuẩn tinh.
- Căn cứ vào hình dạng chi tiết và yêu cầu kỹ thuật. Chi tiết có - Căn cứ vào yêu cầu độ chính xác và độ nhám bề mặt mà chọn phương pháp gia công
hình dạng phức tạp thì dùng phương pháp đúc; chi tiết đơn giản, lần cuối của các bề mặt quan trọng.
kích thước lớn thì dùng cán... Ví dụ: Cần gia công một lỗ có yêu yêu cầu đạt cấp chính xác 7, Ra = 1,25. Khi đó, với
sản xuất loạt nhỏ có thể dùng trình tự: Khoan - Khoét - Doa hay Khoan - Tiện - Mài.
- Căn cứ vào dạng sản xuất. Nếu sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ thì Nếu sản xuất loạt lớn thì có thể dùng: Khoan - Chuốt.
dùng đúc trong khuôn cát, đúc thủ công, hàn, rèn; sản xuất loạt - Cố gắng bảo đảm tính thống nhất về chuẩn tinh.
lớn, hàng khối thì dùng đúc áp lực, đúc trong khuôn kim loại... - Chú ý tới các nguyên công có thể sinh ra phế phẩm. Những nguyên công này nên đặt
trước để tránh lãng phí hoặc bố trí thêm việc kiểm tra trung gian.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể. Xem xét điều kiện kỹ thuật nhà
- Chú ý tới những nguyên công dễ sinh ra biến dạng (như gia công thô, nhiệt luyện).
máy hay cơ sở sản xuất có cho phép gia công được các loại phôi Tách những nguyên công này khỏi nguyên công gia công tinh hoặc thêm vào quy trình
nào, từ đó tìm hướng lựa chọn phương pháp chế tạo phôi. những nguyên công chỉnh sửa như nắn thẳng...
- Cố gắng giảm số lần gá, tăng số vị trí trong mỗi lần gá.
- Máy được chọn phải đảm bảo thực hiện được phương pháp gia công đã
1,6
12,5
ð? gia công xác định, ứng với chi tiết gia công.
1,6 R29+/- 0.3
25
ðúc
- Máy được chọn phải đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng gia công. Thông
Vát mép 1x1 4 l? Ø7 Dung sai kích thý?c A thường chọn máy có cấp chính xác lớn hơn cấp chính xác cần thực hiện
90°+/- 10' S? lý?ng: 1200 từ 1 2 cấp.
- Công suất và phạm vi điều chỉnh thông số công nghệ của máy phải tạo
Những bề mặt gia công trước
điều kiện gia công tốt, nghĩa là đạt chất lượng và năng suất gia công tốt.
Các thao tác
Theo kích thước Theo hình dáng hình học Theo tính công nghệ Theo tính kinh tế - Tùy thuộc vào dạng sản xuất mà chọn máy cho hợp lý. Với sản xuất loạt
1F
2R
4F 2F Vuông góc
4½ tính kinh tế trong
nhỏ: sử dụng máy vạn năng; với sản xuất lớn: dùng các máy chuyên dùng.
2F B1 2R gia công
3F
4R
2F 1F
6.2- Chọn chuẩn, phương án gá đặt phôi và trang bị công nghệ
4½ F 4R
4F B2 đồng tâm
2F vuông góc
4½ F
5F 2F, bảo vệ của dụng
Chọn chuẩn công nghệ nhằm đảm bảo gá đặt phôi đạt hiệu quả kỹ thuật
cụ
5F, không có ba via
và kinh tế cao. Phôi được gá đặt với trang bị công nghệ tiêu chuẩn, trang
5F 2F 4½F tính kinh tế trong
bị công nghệ tổ hợp từ các bộ phận tiêu chuẩn hay trang bị công nghệ
gia công chuyên dùng.
6.3- Xác định các thông số công nghệ Nói chung, phương pháp bấm giờ sát thực tế hơn nên đạt hiệu quả tốt
Thông số công nghệ cơ bản của quá trình cắt gọt đối với chi tiết máy là: Vận hơn vì thời gian cần thiết để thực hiện các công việc trong quá trình gia
tốc cắt V(m/ph), số vòng quay trục chính n(v/ph), lượng chạy dao S(mm/vg, công được xác định trên cơ sở quan sát, phân tích từng động tác.
mm/ph), chiều sâu cắt t(mm), số lần cắt Z.
6.5- Xác định số lượng máy và công nhân
Giá trị của các thông số công nghệ phụ thuộc từng phương pháp gia công,
từng loại máy, từng kiểu trang bị công nghệ và tính chất của vật liệu gia công. Số lượng máy cần thiết cho một nguyên công được xác định theo tổng
Việc xác định thông số công nghệ trong thực tế chủ yếu bằng đồ thị hoặc tra khối lượng của nguyên công, tính ra tổng giờ máy cần thiết, đối với sản
trong sổ tay, rồi đối chiếu với phạm vi giá trị thực trên máy, kết hợp với việc lượng quy định và vốn thời gian làm việc thực tế hàng năm của một máy
kiểm tra lại công suất và năng suất gia công. tùy theo chế độ làm việc hàng ngày (mấy ca/ngày). Số máy tính toán cần
Để đảm bảo chất lượng gia công và hiệu quả kinh tế, cần xác định giá trị tối thiết cho nguyên công được xác định như sau:
ưu của thông số công nghệ. Nói chung, khi gia công thô thì mục tiêu chủ yếu là T k
đạt năng suất gia công cao; ngược lại khi gia công tinh thì mục tiêu lại là chất M m
TM m
lượng gia công.
* Tm là tổng giờ máy cần thiết để gia công sản lượng chi tiết (giờ/năm).
6.4- Xác định thời gian gia công
Thời gian gia công được xác định đảm bảo nguyên tắc tận dụng với hiệu quả
* k là hệ số xét đến khả năng vượt định mức, tăng năng suất (k = 0,9
cao nhất vốn thời gian làm việc của trang thiết bị, dụng cụ công nghệ và sức lao 0,95).
động. * TM là vốn thời gian làm việc thực tế của một máy theo chế độ một ca
Trong thực tế, thường xác định thời gian gia công theo hai phương pháp là sản xuất hàng ngày (TM = 2200 giờ/năm).
bấm giờ và dựa vào định mức tiêu chuẩn. * m là số ca sản xuất hàng ngày (m = 1 3).
Số lượng công nhân cần thiết cho nguyên công cũng được xác
định trên cơ sở tổng khối lượng lao động của nguyên công hàng
năm và vốn thời gian làm việc thực tế của một công nhân hàng
năm theo chế độ một ca sản xuất hàng ngày.
Tn k
R
Tc
* Tn là tổng giờ người cần thiết cho cả sản lượng (giờ/năm).
* Tc là vốn thời gian làm việc thực tế của một công nhân theo chế
độ một ca sản xuất hàng ngày (Tc = 2000 giờ/năm).
Bài tập: Thiết kế QTCN gia công chi tiết như hình vẽ với ĐKSX như sau:
- Dạng sản xuất: Hàng khối
- Máy móc thiết bị: Các máy công cụ truyền thống
- Vật liệu chi tiết: GX15-32
Các bước thực hiện:
1. Xác định chức năng làm việc: Nêu rõ chi tiết này làm nhiệm vụ gì
2: Phân tích tính công nghệ trong kết cấu: Theo HD KL Tính CN của
chi tiết như thế nào: Cao, Thấp hay không có?
3: Xác định dạng sản xuất: (đã cho)
4: Chọn phôi và phương pháp chế tạo phôi: Lưu ý đến vật liệu của chi
tiết và dạng sản xuất, điều kiện sản xuất phôi Chọn phương pháp gì?
165 +0,06
5: Thiết kế Qui trình gia công: Thực hiện các sau:
5.1: Xác định đường lối công nghệ: Căn cứ vào Dạng SX và ĐK
thiết bịĐường lối CN là gì Tập trung hay Phân tán NC?
MFK
5.2: Xác định trình tự gia công hợp lý: Căn cứ vào YCKT, Phôi,
Đường lối công nghệ để xác định. Nên liệt kê các bước, các NC
cần phải thực hiện trước. VD Lỗ 30+0,02 cần Các gia công như
Bản vẽ phôi đúc (SV vẽ lại cho chính xác) sau: Khoét thô, Khoét tinh, Doa, Vát mép Tách ra mấy NC hay
để cùng 1 NC? Đưa ra được trình tự gia công các bề mặt và các
NC cần thực hiện.
6.6.2- Giá thành sản phẩm 7.6.3- Biện pháp tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm
Một phương án công nghệ phải được đánh giá về mặt kinh tế, nghĩa • Nói đến năng suất và hạ giá thành là một phạm trù rất rộng, cụ thể
là chọn phương án công nghệ kinh tế nhất sẽ dẫn đến giá thành hạ. Để phạm vi kỹ thuật, phạm vi tổ chức hoặc kết hợp cả hai mặt đó lại.
đánh giá ta phải tính giá thành sản phẩm chi tiết: • Trong thực tế có thể áp dụng nhiều phương pháp tăng năng suất và hạ
G = A.n + B = f(nhiều yếu tố). giá thành gia công qua cách giảm đại lượng thời gian cơ bản T0 và thời
Trong đó: gian phụ Tph.
+ A: Phí tổn thường xuyên cho
mỗi chi tiết như vật liệu, khấu
hao, lương công nhân....
L: chiều dài cắt (mm).
+ B: Phí tổn cố định như lương
công nhân điều chỉnh máy, đồ gá, v: tốc độ cắt (m/ph).
thiết bị chuyên dùng... tính cho S: lượng chạy dao (mm/v).
từng chi tiết. n: số vòng quay của trục chính (v/ph).
Từ đó, giá thành một sản phẩm: g i: số lần chạy dao.
= G/n, dựa vào đây mà tiến hanh t: chiều sâu cắt (mm).
đánh giá và chọn phương án công
z: lượng dư gia công cơ (mm).
nghệ có giá thành thấp nhất.
* Biện pháp giảm thời gian cơ bản T0
- Nâng cao độ chính xác của phôi vì phôi chế tạo có lượng dư đều, chính xác thì. Phôi
được xử lý nhiệt (ram, ủ, thường hóa) để tạo điều kiện cắt gọt dễ dàng.
- Rút ngắn chiều dài chạy dao bằng cách: dùng nhiều dao, chọn lượng ăn tới và thoát ra
của dao một cách hợp lý.
- Tăng chế độ cắt (chọn tmax, Smax đảm bảo độ bóng bề mặt, tăng vận tốc cắt nhưng vẫn
đảm bảo tuổi bền kinh tế của dụng cụ cắt, đảm bảo chất lượng gia công).
Gia công nhiều bề mặt cùng một lúc bằng dao định hình hoặc bằng nhiều dao thực hiện
trên các máy tự động và bán tự động nhiều trục.
ThiÕt kÕ nguyªn lý
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
ChÕ thö (S¶n xuÊt thö)
KiÓm nghiÖm
Máy tính
Máy in
日本
B¶n vÏ chi tiÕt (Detail Drawing)
2.3 Vị trí: Là một phần của nguyên công được xác định bởi vị trí của chi
tiết so với máy hoặc dao. Như vậy một lần gá có thể có một hoặc nhiều
vị trí.
2.4 Bước: Là một phần của nguyên công tiến hành gia công một hoặc
một tập hợp bề mặt bằng một hay một bộ dao với một chế độ cắt không
đổi trong suốt thời gian gia công đó.
3. Các dạng sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất. Có các dạng sản xuất sau :
- Sản xuất đơn chiếc: Là sản xuất với số lượng nhỏ, chủng loại sản
3.1 Dạng sản xuất phẩm thay đổi phải sử dụng các thiết bị có tính vạn năng, tay nghề
Dạng sản xuất là khái niệm đặc trưng có tính chất tổng hợp công nhân đòi hỏi phải cao.
giúp cho việc xác định hợp lý đường lối, biện pháp công nghệ - Sản xuất hàng loạt: Có số lượng sản phẩm không quá ít, sản phẩm
và tổ chức sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt các chỉ tiêu kinh tế tương đối ổn định và được chế tạo thành từng loạt với chu kỳ nhất định.
kỹ thuật. Các yếu tố đặc trưng của dạng sản xuất là: Sản xuất hàng loạt còn chia thành :
- Sản lượng của sản phẩm được gia công. + Hàng loạt nhỏ. Hình thức gần như sản xuất đơn chiếc
+ Hàng loạt vừa.
+ Hàng loạt lớn. Hình thức gần như sản xuất hàng khối
- Tính ổn định của sản phẩm.
- Sản xuất hàng khối: Có sản lượng rất lớn, sản phẩm ổn định, mức độ
- Tính lặp lại của quá trình sản xuất. chuyên môn hoá cao trang thiết bị chuyên dùng, tay nghề của thợ
không cần cao, quy trình công nghệ được thiết kế tính toán tỉ mỉ thành
văn bản.
- Mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất Ở mỗi dạng sản xuất ứng với một trình độ chuyên môn hoá nhất định,
được dánh giá bằng hệ số chuyên môn hoá KC :
n n sè nguyª n c«ngkh¸c nhaudîc thùc hiÖn
KC
m m sè m¸y dîc sö dông
Kc cµng nhá th× tÝnh chuyªn m«n ho¸ cµng cao 3.2 Các hình thức tổ chức sản xuất
Trong sản xuất cơ khí thường dùng hai hình thức tổ chức sản xuất sau:
a- Sản xuất theo dây chuyền: Dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng
C¸ch x¸c ®Þnh d¹ng s¶n xuÊt
khối, nó có đặc điểm là :
Trọng lượng của chi tiết + Máy được bố trí theo tiến trình công nghệ. Tại mỗi vị trí, sau khi
D¹ng s¶n xuÊt thực hiện xong nguyên công, đối tượng sản xuất được chuyển ngay sang
máy tiếp theo.
>200 kg 4200 kg <4 kg
+ Số lượng chổ làm việc và năng suất ở mỗi chổ làm việc phải đảm bảo
Sản lượng hàng năm tính đồng bộ của dây chuyền trên cơ sở nhịp sản xuất của dây chuyền.
Nhịp sản xuất tn là khoảng thời gian lặp lại chu kỳ gia công hoặc lắp ráp
§¬n chiÕc <5 <10 <100 hoàn thiện công việc tại chỗ làm việc.
Hµng lo¹t nhá 55-100 10-200 100-500 T T kho¶ngthêigianlµmviÖc(phót)
t n (phót/ chiÕc
)
Hµng lo¹t võa 100-300 200-500 500-5.000 N N sènguyªnd ong
+ Để đảm bảo tính đồng bộ phải thoả mãn điều kiện : tnci = k.tn
Hµng lo¹t lín 300-1000 500-5.000 5.000-50.000
tnci – thời gian nguyên công thứ i bất kỳ, k là số nguyên dương.
Hµng khèi >1000 >5.000 >50.000 + Sản xuất theo dây chuyền cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao, với
năng suất : 1
Q (phót/ chiÕc
)
tn
b- Sản xuất không theo dây chuyền 4. QUAN HỆ GIỮA ĐƯỜNG LỐI, BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ
Các nguyên công của QTCN được thực hiện không có sự ràng buộc lẫn QUY MÔ SẢN XUẤT
nhau về thời gian và địa điểm, máy được bố trí theo kiểu, loại và không
phụ thuộc vào thứ tự nguyên công. Các phương pháp thiết kế QTCN:
Sản xuất không theo dây chuyền cho năng suất và hiệu quả kinh tế thấp - Tập trung nguyên công: Bố trí nhiều bước công nghệ trong một
hơn hình thức theo dây chuyền. nguyên công số nguyên công của quy trình công nghệ ít.
- Phân tán nguyên công: Bố trí ít bước công nghệ trong một nguyên
công số nguyên công của quy trình công nghệ nhiều.
•Nǵy nay, nhờ ứng dụng cỏc th́nh tựu về điện tử, tin học, xử lý
điện toỏn v́ kỹ thuật điều khiển tự động, cụng nghệ của quỏ trỡnh
Lưu ý:
sản xuất đ−ợc thực hiện bởi cỏc mỏy đ−ợc điều khiển số (Mỏy
+ Trong hai phương pháp trên, phương án tập trung nguyên công sẽ
CNC) c khả năng lập trỡnh đa dạng để thớch nghi với sản phẩm
cho độ chính xác gia công cao hơn nếu cùng trang thiết bị như nhau (?).
mới một cỏch nhanh chng. Dạng sản xuất nh− vậy đ−ợc gọi ĺ sản
+ Xu thế sản xuất thế giới : Tập trung nguyên công được sử dụng
xuất linh hoạt v́ cũng ĺ dạng sản xuất đặc tr−ng v́ nǵy ćng phổ
nhiều kể cả trong sản xuất hàng khôi với sự hỗ trợ của các máy công cụ
biến trong xĩ hội.
điều khiển số CNC.
+ Phân tán nguyên công chỉ được dùng trong sản xuất lớn nhưng
trình độ sản xuất không cao.
Mục đích của chuẩn bị công nghệ là để đảm bảo quá trình chế tạo sản Đặc điểm trong chuẩn bị công nghệ cho các phương án công nghệ:
phẩm cơ khí ổn định ứng với từng qui mô và điều kiện sản xuất nhất
- Tập trung nguyên công: Qui trình công nghệ không cần thiết kế tỷ mỉ,
định, đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật đã xác định và
chỉ cần lập hồ sơ công nghệ dưới dạng phiếu công nghệ, trong đó xác
đảm bảo kế hoạch sản xuất.
định thứ tự các nguyên công, hướng dẫn sơ bộ thực hiện từng nguyên
Nhiệm vụ của giai đoạn chuẩn bị công nghệ: công quan trọng.
- Thiết kế qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm - Phân tán nguyên công: Qui trình công nghệ phải được thiết kế tỷ mỉ,
- Thử nghiệm quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm chính xác, phải chia quá trình công nghệ tới mức phân cấp nhỏ nhất là
động tác. Hồ sơ công nghệ phải lập và chuyển giao cho bộ phận sản xuất
Quá trình chuẩn bị là các phiếu nguyên công, sơ đồ nguyên công với nội dung ghi rõ về
công nghệ trang thiết bị, dụng cụ, thông số công nghệ, định mức vật tư và định mức
thời gian..
8.3.3- Tính công nghệ trong kết cấu 8.4.4- Quy trình công nghệ gia công chi tiết bạc
Khi gia công các chi tiết dạng bạc trước hết cần chú ý đến đặc a) Chuẩn định vị
trưng quan trọng là tỷ số giữa chiều dài và đường kính ngoài lớn Để đảm bảo được hai điều kiện kỹ thuật cơ bản của bạc là độ đồng tâm
nhất của chi tiết. Tỷ số này thường nằm trong khoảng 0,5 -3,5. giữa mặt ngoài và mặt trong, độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm
lỗ, có thể dùng một trong các phương pháp gia công sau:
- Cần phải lưu ý đến kích thước lỗ của bạc vì với cùng một đường
kính thì việc gia công lỗ sẽ khó hơn gia công trục. Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong một lần gá.
Phương án gia công này có thể thực hiện khi chế tạo các bạc từ phôi
- Ngoài ra, bề dày của bạc cũng không được mỏng quá sẽ gây khó
thanh hoặc phôi ống với việc cắt đứt ở bước cuối cùng, lúc đó chi tiết
khăn trong việc kẹp chặt để gia công (thường dùng ống kẹp đàn
được định vị bằng mặt ngoài và một mặt đầu.
hồi, cơ cấu kẹp bằng chất dẻo
Nếu là phôi đúc từng chiếc, muốn gia công theo phương pháp này cần
phải tạo thêm các vấu lồi dài để làm chuẩn, lúc đó sẽ tăng phế liệu và
giảm hệ số sử dụng vật liệu.
- Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong hai lần gá. - Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong ba lần gá.
Ở lần gá đầu tiên, chi tiết được định vị bằng mặt ngoài và một mặt đầu Lần gá đầu tiên, chi tiết được định vị bằng mặt ngoài và một mặt đầu để
để gia công mặt lỗ và mặt đầu kia. gia công một phần mặt ngoài, một mặt đầu và gia công thô mặt trong.
Sau đó, định vị chi tiết bằng mặt lỗ và mặt đầu đã gia công để gia công Tiếp đến, định vị chi tiết bằng một phần mặt ngoài và mặt đầu đã gia
mặt ngoài và mặt đầu còn lại. công ở lần gá trước để gia công phần mặt ngoài, mặt đầu còn lại và gia
công tinh mặt trong.
1 2 3
1 2 Gia công bạc trên ba lần gá
Gia công bạc trên hai lần gá - Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong bốn lần gá.
Nếu là phôi ống: Tiện mặt đầu (+ Tiện một đoạn mặt ngoài để tạo
chuẩn tinh nếu cần) Tiện mặt đầu còn lại Tiện mặt ngoài Tiện mặt
trong
b) Trình tự gia công các bề mặt 8.4.5 Biện pháp thực hiện các nguyên công
Khi lập trình tự các nguyên công để gia công các bề mặt và máy gia a) Gia công các mặt chính của Bạc
công cần dựa vào hình dáng của phôi và sản lượng. Tuy nhiên, trình tự - Phôi thanh:
gia công các bề mặt của bạc thường như sau:
+ Sản lượng ít: Gia công bằng máy tiện vạn năng trong một lần gá
- Gia công các mặt chính của bạc (mặt ngoài, mặt trong, mặt đầu). qua các bước: Khỏa mặt đầu Khoan mồi Khoan lỗTiện trong
- Khoan các lỗ phụ. Tiện ngoài Cắt đứt.
- Gia công các mặt định hình. + Sản lượng lớn: Gia công trên máy Rơvonve, hay máy CNC, thay
- Nhiệt luyện (nếu cần). Tiện bằng phương pháp Khoét, Doa
- Gia công tinh các lỗ, các mặt ngoài.
- Đánh bóng các mặt yêu cầu có độ bóng cao.
- Kiểm tra.
b) Gia công các lỗ phụ c) Gia công thô và tinh các mặt định hình ngoài và trong
Các lỗ phụ là các lỗ được dùng để tra dầu, lỗ có ren để bắt chặt với các Các mặt định hình gồm: Rãnh then, rãnh dầu, rang khía, rãnh then trong
chi tiết khác. Chuẩn định vị khi gia công các lỗ này là mặt ngoài+ Mặt - Gia công rãnh then trong: Xọc, Chuốt, …
đầu - Rãnh then mặt ngoài: Phay, …
- Sản lượng ít: Khoan trên máy khoan đứng, nếu cần phải có thêm đồ - Các rãnh dầu: Rãnh dầu định hình Tiện chép hình
gá. - Rãnh định hình mặt ngoài: Phay chép hình, phay trên máy CNC
- Sản lượng nhiều: Dùng máy khoan tự động một hay nhiều trục. Có thể - Gia công các mặt khía, răng, then hoa: Xem phần gia công Bánh răng
gia công đồng thời với các mặt chinh khi gia công trên máy tiện CNC có
đầu dao dẫn động
Tiện chép hình rãnh trong Phay chép hình rãnh ngoài
Các chi tiết dạng trục có bề mặt cơ bản cần gia công là mặt tròn xoay Một số ví dụ về chi tiết dạng trục
ngoài, mặt này thường dùng lăm mặt lắp ghép.
Tùy theo kết cấu mà ta có thể chia ra các chi tiết dạng trục ra các loại Rãnh then
sau:
ư Trục trơn: trên suốt chiều dài l, trục chỉ có một kích thước đường kính
d. Với l/d < 4 là trục trơn ngắn; 4 ≤ l/d ≤ 10 là trục trơn thường; l/d > 10
là trục trơn dài.
ư Trục bậc: trên suốt chiều dài l của trục có một số kích thước đường Trục bậc
kính khác nhau. Trên trục bậc có thể có rãnh then, rãnh then hoa hoặc có
ren.
ư Trục rỗng: có tác dụng làm giảm trọng lượng và có thể làm mặt lắp
ghép.
ư Trục răng: là loại trục mà trên đó có bánh răng liền trục.
ư Trục lệch tâm: là loại trục có những cổ trục không cùng nằm trên một
đường tâm như trục khuỷu
Trục răng
Trục có then hoa
8.3.1ư Yêu cầu kỹ thuật
Khi chế tạo các chi tiết dạng trục cần bảo đảm các điều kiện kỹ thuật
sau:
Trục cam ư Kích thước đường kính các cổ lắp ghép yêu cầu cấp chính xác 7 10,
một vài trường hợp cần cấp 5.
ư Độ chính xác hình dáng hình học như độ côn, độ ôvan của các trục
nằm trong khoảng 0,25 0,5 dung sai đường kính cổ trục.
ư Dung sai chiều dài mỗi bậc trục khoảng 0,05 0,2 mm.
ư Độ lệch tâm giữa các cổ trục lắp ghép không quá 0,01 0,03 mm.
ư Độ không song song của các rãnh then hay then hoa đối với tâm trục
không quá 0,01 mm trên 100 mm chiều dài.
ư Độ nhám của các cổ trục lắp ghép đạt Ra = 1,25 0,63; các mặt đầu
Rz = 40 20; các bề mặt không lắp ghép Rz = 80 40.
ư Tính chất cơ lý của bề mặt trục như độ cứng bề mặt, độ thấm tôi thì tùy
từng trường hợp cụ thể mà đặt điều kiện kỹ thuật.
Ngoài ra, đối với một số trục làm việc ở tốc độ cao thì còn có yêu cầu
về cân bằng tĩnh và cân bằng động để khử rung động trong quá trình làm
Trục khuỷ (trục lệch tâm) việc.
8.3.2ư Vật liệu và ph−ơng pháp chế tạo phôi b) Chế tạo phôi
a) Vật liệu: Khi chế tạo trục trơn thì tốt nhất là dùng phôi thanh. Với trục bậc có
Vật liệu để chế tạo các chi tiết dạng trục thông thường là thép cacbon đường kính chênh nhau không lớn lắm thì dùng phôi cán nóng.
như thép 35, 40, 45; thép hợp kim như 40Cr; 40Mn, 50Mn... dùng cho Trong sản xuất nhỏ và đơn chiếc, phôi của trục được chế tạo bằng cách
trục chịu tải trọng lớn. rèn tự do hoặc rèn tự do trong khuôn đơn giản trên máy búa, đôi khi
Đối với các trục đặc biệt như trục cán, trục khuỷu, trục chính máy cắt dùng phôi cán nóng. Phôi của trục lớn được chế tạo bằng cách rèn tự do
kim loại thường được chế tạo từ gang có độ bền cao, gang cầu vì những hoặc hàn ghép từng phần lại.
vật liệu này có tính chống mòn cao và giảm rung động tốt. Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, phôi của trục được chế tạo
bằng dập nóng trên máy dập hoặc ép trên máy ép; với trục bậc có thể rèn
trên máy rèn ngang hoặc bằng phương pháp đúc.
Đối với phôi trục bằng gang độ bền cao được chế tạo bằng phương
pháp đúc. Phôi đúc cho phép giảm lượng dư và khối lượng gia công
trong quá trình chế tạo.
Khi dùng hai lỗ tâm làm chuẩn có thể gia công tất cả các mặt ngoài, Khi dùng hai mũi tâm làm chuẩn thì phải dùng tốc để truyền mômen
phay rãnh then, then hoa, ren trên trục. Khi dùng hai lỗ tâm làm chuẩn và xoắn, nếu gia công trục trong một lần gá để tiện hết chiều dài thì có thể
dùng mũi tâm có gắn tốc ở mặt đầu.
được định vị trên hai mũi tâm để gia công mặt ngoài thì không có sai số
chuẩn cho kích thước đường kính, nhưng sẽ có sai số chuẩn cho kích Khi gia công với số vòng quay của chi tiết gia công nhỏ mũi tâm sau có
thước hướng trục nếu mũi tâm trái là mũi tâm cứng khi gia công các thể là mũi tâm cố định, nếu số vòng quay chi tiết gia công > 500 v/ph thì
bậc trục theo phương pháp điều chỉnh sẵn dao đạt kích thước bởi vì trong sẽ làm mũi tâm cố định bị cháy cho nên phải dùng mũi tâm quay.
quá trình chế tạo hai lỗ tâm có sai số về chiều sâu của lỗ tâm, trong khi Ngoài hai lỗ tâm còn có thể lấy chuẩn là mặt ngoài của trục để gia công
đó mũi dao được điều chỉnh sẵn cách mũi tâm bên trái một kích thước các mặt ngoài của bậc trục khác, gia công rãnh then, then hoa, mặt đầu.
không đổi. Điều đó dẫn đến kích thước từ mũi dao đến đầu bên trái của Còn có thể dùng chuẩn phối hợp cả mặt ngoài và lỗ tâm.
trục sẽ thay đổi nếu lỗ tâm côn của trục sâu, cạn khác nhau. Để khắc
Đối với chi tiết là trục rỗng, khi gia công tinh mặt ngoài, chi tiết được
phục sai số này, ta thay mũi tâm cứng bên phải bằng mũi tâm tùy động. định vị bằng mặt trong lỗ đã gia công để đảm bảo độ đồng tâm giữa mặt
trong và ngoài.
b) Trình tự gia công các bề mặt * Gia công tinh sau nhiệt luyện:
Chi tiết trục có thể được gia công theo trình tự như sau: - Mài thô và tinh các cổ trục.
* Gia công chuẩn bị: Cắt đứt phôi theo chiều dài, khoả hai mặt đầu và - Mài thô và tinh các mặt định hình (nếu có).
khoan tâm, nếu trục dài cần dùng thêm luynét thì phải gia công cổ đỡ. - Đánh bóng.
* Gia công trước nhiệt luyện: Để đảm bảo độ cứng vững của trục, khi
gia công người ta gia công các đoạn trục có đường kính lớn trước, rồi gia
8.3.5 Biện pháp công nghệ thực hiện các nguyên công chính
công các đường kính nhỏ sau.
a) Khoả mặt đầu và khoan tâm
- Tiện thô và bán tinh các mặt trụ.
Khi chế tạo các trục có chiều dài l > 120 mm từ phôi dập hay phôi
- Tiện tinh các mặt trụ. Nếu là trục rỗng thì sau khi tiện thô và bán tinh
thanh thì hai lỗ tâm được dùng làm chuẩn định vị. Trong trường hợp
phải khoan và doa lỗ rồi mới gia công tinh mặt ngoài.
này, việc khoả mặt đầu và khoan lỗ tâm có thể thực hiện theo các
- Mài thô một số cổ trục để đỡ chi tiết khi phay.
phương pháp sau đây:
- Nắn thẳng trục có đường kính < 100 mm và l/d > 10.
* Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, thường phay hai mặt đầu của
ư Gia công các mặt định hình, rãnh then, rãnh chốt, răng trên trục...
trục sau đó lấy dấu rồi khoan lỗ tâm. Cũng có thể gá trục lên máy tiện,
- Gia công các lỗ vuông góc hoặc là thành với đ−ờng tâm trục một góc,
tiện một đoạn ở giữa rồi khoả mặt đầu và khoan lỗ tâm; sau đó trở
các bề mặt có ren, mặt không quan trọng.
ngược đầu trục kia, kẹp đoạn đã tiện ở nguyên công trước rồi khoả mặt
* Nhiệt luyện.
đầu và khoan lỗ tâm còn lại.
* Nắn thẳng sau khi nhiệt luyện để khắc phục biến dạng, sửa lỗ tâm
* Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, việc khoả mặt đầu và
nếu cần
khoan lỗ tâm được thực hiện theo một trong ba cách sau:
- Phay mặt đầu trên máy phay có tang quay, sau đó khoan lỗ tâm trên - Phay mặt đầu và khoan lỗ tâm ở cả hai phía trong một nguyên công trên
máy khoan hai phía. máy chuyên dùng.
- Phay mặt đầu trên máy phay ngang, khoan lỗ tâm trên máy chuyên
dùng.
d) Gia công các mặt định hình * Gia công rãnh then và then hoa
Các mặt định hình trên trục gồm các mặt có ren, bánh răng, then hoa, Rãnh then trên trục thường được gia công trên máy phay với dao phay
rãnh then, các mặt lệch tâm... Phương pháp gia công các mặt này đã ngón hay dao phay đĩa. Lúc đó, trục được định vị trên hai khối V hoặc lỗ
được đề cập ở Chương 5 “Đặc trưng của các phương pháp gia công”. tâm.
* Gia công mặt có ren trên trục Mặt then hoa trên trục thì thường được gia công bằng phương pháp phay,
- Gia công ren theo chiều trục: Đối với ren kẹp chặt nếu sản lượng ít thì ngoài ra còn có thể gia công bằng phương pháp bào, chuốt hay cán
dùng tiện ren, bàn ren; sản lượng nhiều thì dùng dao tiện răng lược, đầu nguội.
cắt ren, cán ren. Nếu là ren truyền lực (ren hình vuông, hình thang) với * Gia công các mặt lệch tâm
sản lượng ít thì dùng tiện thường, sản lượng nhiều thì dùng phay ren. Các chi tiết trục có các mặt lệch tâm là các loại chi tiết như trục cam,
- Gia công ren trên các lỗ làm với đường tâm trục một góc: Loại lỗ ren trục khuỷu trong động cơ đốt trong. Phương pháp gia công cu thể như
này thường dùng để bắt bulông kẹp chặt các chi tiết khác lên trục. Ren sau:
thường được cắt bằng tarô tay nếu sản lượng ít và bằng tarô máy nếu sản Với các mặt cam: Sử dụng phương pháp tiện chép hình hay phay trên
lượng nhiều. máy CNC
* Gia công răng trên trục Với các trục khuỷu: Gia công trên máy tiện trục khuỷu hay phay trên
Phương pháp gia công răng trên trục cũng giống như phương pháp gia máy phay CNC.
công bánh răng. Việc thực hiện bằng cắt răng bao hình hay định hình là
tùy thuộc vào dạng sản xuất và điều kiện sản xuất.
e) Gia công các lỗ chính xác dọc trục f) Khoan lỗ vuông góc với đường tâm trục
Đối với các loại trục như trục chính của máy cắt kim loại, nòng súng... Để khoan lỗ loại này thường dùng máy khoan, kiểu máy và cách định
thường có các lỗ rỗng bên trong và trên đó có những bề mặt côn hay trụ vị phụ thuộc vào hình dạng trục và công dụng của lỗ.
đòi hỏi độ chính xác về kích thước cũng như độ đồng tâm với mặt ngoài Thông thường, chi tiết được định vị trên hai khối V, dùng thêm một chốt
của trục. Có thể quan niệm các loại trục này cũng chỉ là một dạng trục tỳ để hạn chế chuyển động chiều trục. Ngoài ra, cũng có thể định vị trên
bậc có lỗ rỗng bên trong. Vì vậy, chỉ cần đề ra biện pháp gia công các lỗ hai mũi tâm cứng. Khi gia công các lỗ nghiêng với đường tâm trục một
chính xác bên trong sao cho đồng tâm với mặt ngoài của trục. góc thì việc định vị vẫn thế, chỉ khác là ta điều chỉnh đồ định vị sao cho
Tùy theo dạng phôi mà ta có biện pháp gia công thích hợp: lỗ gia công phù hợp với hướng chạy của dao.
- Nếu phôi đặc từ thép cán, rèn hay dập thì sau khi tiện thô được các bậc
ngoài của trục, tiến hành gia công thô mặt lỗ bằng khoan, sau đó gia g) Gia công tinh lần cuối
công tinh bằng khoét, doa hoặc tiện trong. Khi đã gia công tinh xong lỗ, Đối với các trục có độ chính xác thông thường thì chỉ cần mài tinh là
dùng lỗ này để định vị cho gia công tinh mặt ngoài. đủ. Tuy nhiên, đối với các trục có yêu cầu độ chính xác cao nhr trục
- Nếu phôi đúc đã có lỗ sẵn thì dùng chính lỗ thô đó làm chuẩn để gia chính máy cắt kim loại, trục khuỷu thì sau khi mài tinh các cổ trục phải
công thô mặt ngoài của trục. Sau đó, dùng mặt ngoài để định vị gia công qua gia công tinh lần cuối bằng đánh bóng, mài khôn hoặc mài siêu tinh
lỗ. Rồi lại dùng mặt lỗ vừa gia công xong để định vị gia công tinh mặt xác.
ngoài. Riêng với trục chính máy cắt kim loại thì lại dùng mặt ngoài tinh
này để định vị cho quá trình mài lỗ côn ở đầu trục.
h) Kiểm tra
Đối với các chi tiết dạng trục, thường phải kiểm tra kích thước, độ nhám
bề mặt bề mặt, hình dáng hình học các bề mặt.
- Kiểm tra kích thước bao gồm kích thước đường kính, chiều dài các bậc
trục, kích thước then, then hoa, ren trên trục... Có thể dùng thước cặp nếu
yêu cầu dung sai > 0,02 mm; nếu dung sai nhỏ hơn có thể dùng panme,
calip, đồng hồ so, dụng cụ quang học, đồ gá chuyên dùng.
- Kiểm tra hình dáng hình học của các cổ trục được thực hiện nhờ đồng
hồ so. Chi tiết được gá trên mũi tâm máy tiện hay đồ gá chuyên dùng.
Kiểm tra ở một tiết diện đáng giá được độ ôvan, đa cạnh; kiểm tra ở
nhiều tiết diện dọc trục suy ra độ côn.
- Kiểm tra vị trí tương quan giữa các bề mặt bao gồm:
+ Độ không đồng tâm giữa các cổ trục:
+ Độ song song giữa đỉnh, chân và mặt bên của các then, then hoa so với
đường tâm của các cổ đỡ cũng được kiểm tra bằng đồng hồ so. Chi tiết
cũng được đặt lên hai khối V, dùng đồng hồ so rà trên đỉnh, chân, mặt
bên của then, then hoa sẽ được độ song song so với đường tâm các cổ
đỡ.
+ Kiểm tra độ đồng tâm các cổ trục.
Bánh răng, bánh vít lànhững chi tiết dùng để truyền lực vàchuyển động
nhờ ăn khớp màthường được thấy trong các loại máy móc. Sử dụng
bánh răng có thể truyền được chuyển động quay giữa các trục song song
nhau, chéo nhau hoặc vuông góc với nhau.
1. Phân loại bánh răng:
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA 1. Bánh răng trụ răng thẳng
2. Bánh răng trụ răng nghiêng 3. Bánh răng côn răng thẳng
Đặc điểm: Hai trục vuông góc hoặc nghiêng một góc nà o đó
- Độ chính xác tiếp xúc: Độ chính xác tiếp xúc được đánh giá bằng vết 3- Vật liệu chế tạo bánh răng
tiếp xúc (diện tích vàhình dáng) của prôfin răng theo chiều dà i, chiều Việc chọn vật liệu để chế tạo bánh răng phụ thuộc và o điều kiện
cao vàđược biểu diễn bằng %.
là m việc của chúng. Mỗi một loại vật liệu đều thỏa mãn những yêu
Độ chính xác nàyrất quan trọng đối với các bộ truyền có tải trọng lớn cầu riêng, đặc biệt làdùng cho chế tạo ôtô, máy kéo, máy bay, các
vàtốc độ thấp.
máy công cụ...
- Độ chính xác khe hở mặt bên: Khe hở mặt bên làkhe hở giữa các
- Các bánh răng truyền lực thường được chế tạo bằng thép hợp kim
cạnh răng trong bộ truyền (bánh răng cà ng lớn thì khe hở mặt bên cà ng
lớn). Crôm như15Cr, 15CrA, 20CrA, 40Cr, 45Cr; Crôm - Niken vàCrôm
- Môlipden như40CrNi, 35CrMoA, 18CrMnTi.
Khe hở mặt bên được xác định không phải bằng mức độ chính xác của
bộ truyền màbằng công dụng vàđiều kiện sử dụng của nó. Ví dụ, với các - Các bánh răng chịu tải trọng trung bình vànhỏ được chế tạo bằng
bộ truyền có tính đến góc quay cần có khe hở mặt bên nhỏ, còn với các thép C chất lượng tốt nhưC40, C45 vàgang.
bánh răng trong các tuốc bin tốc độ cao lại cần có khe hở mặt bên lớn. - Các bánh răng là m việc với tốc độ cao màkhông gây tiếng ồn
Xuất phát từ đó, người ta quy định 4 cấp khe hở mặt bên của bộ truyền được là m từ chất dẻo, vải ép, da ép.
nhưsau: - Các bánh vít thường được là m bằng đồng hoặc hợp kim của đồng
Khe hở bằng 0; Khe hở nhỏ; Khe hở trung bình; Khe hở lớn.
- Với tiến bộ của ngà nh luyện kim, ngà y nay người ta có thể chế
Trong đó, bộ truyền có khe hở trung bình được sử dụng rộng rãi nhất. tạo bánh răng từ vật liệu bột kim loại.
4. Phương pháp chế tạo phôi 5- Nhiệt luyện
Chọn phương pháp chế tạo phôi phụ thuộc và o hình dáng vàkích Do yêu cầu là m việc, răng bánh răng phải có độ cứng vàđộ bền cần
thiết, không được phép có vết nứt, cháy, biến dạng nhiệt phải bé, cơ
thước của chi tiết, vật liệu vàcông dụng của nó, sản lượng hà ng tính phải ổn định, vì vậy cần phải có chế độ nhiệt luyện thích hợp.
năm cùng các yếu tố khác. - Đối với nhóm bánh răng có độ rắn của mặt răng HB ≤ 350, việc gia
công chính xác bánh răng sau khi đã nhiệt luyện vì độ rắn tương đối
- Trong sản xuất lớn, phôi bánh răng thép thường làphôi rèn. thấp. Lúc nàykhông cần phải qua các nguyên công chỉnh sửa đắt tiền
nhưmà i, mà i nghiền...
- Trong sản xuất nhỏ, đơn chiếc người ta thường dùng phôi thanh.
Chế độ nhiệt luyện thường làtôi cải thiện (thép C chất lượng tốt, thép
- Bánh răng, bánh vít có kích thước quá lớn, phôi được chế tạo hợp kim); thường hoá (thép C chất lượng thường CT51, CT61 hoặc thép
C chất lượng tốt).
bằng phương pháp đúc. Những bánh răng, bánh vít có đường kính
- Đối với nhóm bánh răng có độ rắn của mặt răng HB ≥ 350, bánh răng
lỗ > 25 mm vàchiều dà i lỗ nhỏ hơn hai lần đường kính thì người ta được gia công trước rồi mới nhiệt luyện. Lúc nàybánh răng có độ bền
tạo lỗ khi rèn hoặc đúc. cao, khả năng tải lớn nhưng cần phải gia công lại sau nhiệt luyện để
khắc phục những biến dạng do nhiệt luyện gây ra.
- Với bánh răng được chế tạo từ kim loại bột thì phôi chính làbột - Với bánh răng có môđun vàkích thước nhỏ thường được tôi thể tích.
kim loại (ép thà nh bánh răng rồi đưa đi thiêu kết).
Tuy nhiên, phương pháp nàylà m tăng độ bền nhưng lại là m giảm độ dẻo, dai 6- Yêu cầu kỹ thuật
của lõi răng nên bây giờ thường dùng thấm than, thấm Ni, thấm Cyanua thay
cho tôi thể tích. Ngoà i các yêu cầu về độ chính xác khi cắt răng, quy trình công
Với bánh răng có môđun vàkích thước lớn thường dùng tôi cao tần. Tôi cao tần nghệ chế tạo bánh răng cần đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau
tức làdùng dòng điện có tần số cao (có thể lên đến 20.000 Hz) để đốt nóng bề đây:
mặt rồi là m nguội nhanh, lúc nàylõi bánh răng chưa kịp nóng nên vẫn đảm bảo - Độ không đồng tâm giữa mặt lỗ vàđường tròn cơ sở (vòng chia)
được độ dẻo, dai ban đầu còn bề mặt răng thì độ bền, độ cứng được tăng lên rất nằm trong khoảng 0,05 0,1 mm.
cao, độ bóng bề mặt không giảm nhiều, biến dạng bé... Tuy nhiên, tôi cao tần có
giá thà nh rất cao nên thường chỉ dùng trong sản xuất hà ng loạt lớn, hà ng - Độ không vuông góc giữa mặt đầu vàtâm lỗ nằm trong khoảng
khối. Ngoà i ra, người ta còn dùng các phương pháp gia công bề mặt răng bằng 0,01 0,015 mm trên 100 mm đường kính.
năng lượng cao nhưtia laser, plasma, ngọn lửa hà n v.v.
- Mặt lỗ vàcác cổ trục của trục răng được gia công đạt độ chính xác
cấp 7, độ nhám bề mặt Ra = 1,25 0,63.
- Các bề mặt khác được gia công đạt cấp chính xác 8 10, độ nhám
bề mặt Rz = 40 10.
- Sau nhiệt luyện đạt độ cứng 55 - 60 HRC, chiều sâu thấm C là1
2 mm; các bề mặt không gia công độ cứng thường đạt 180 280
HB.
7- Tính công nghệ trong kết cấu 8- Chuẩn định vị
Khi thiết kế bánh răng phải chú ý đến kết cấu bề mặt như: Tùy theo kết cấu, sản lượng và độ chính xác yêu cầu màchọn chuẩn cho
- Hình dáng lỗ phải đơn giản vì nếu phức tạp ta phải dùng máy Rơvônve thích hợp:
hoặc máy bán tự động để gia công, sẽ không kinh tế. - Khi gia công bánh răng có lỗ, dù làbánh răng trụ, côn, bánh vít thì
- Mặt ngoà i của bánh răng phải đơn giản, bánh răng có tính công nghệ chuẩn tinh thống nhất làmặt lỗ. Ngoà i lỗ ra, người ta còn chọn thêm
cao nhất làkhi hình dáng mặt ngoà i phẳng, không có Moayơ. mặt đầu là m chuẩn, lúc đó mặt lỗ vàmặt đầu phải gia công trong một
- Nếu bánh răng cần có mayơ thì nên để Moayơ nằm về một phía lúc đó lần gá để đảm bảo độ vuông góc giữa mặt đầu vàtâm lỗ.
ta có thể gá được hai chi tiết cùng một lúc để gia công, tăng được năng Trong sản xuất đơn chiếc vàloạt nhỏ, ở nguyên công đầu tiên người ta
suất. thường dùng một mặt đầu vàmặt ngoà i của bánh răng là m chuẩn thô.
- Bề dà y của mặt bên phải đủ để tránh biến dạng khi nhiệt luyện. Sau khi nhiệt luyện, khi cần mà i lại lỗ thì phải dùng và nh răng để định
vị bằng vòng lăn.
- Hình dáng, kích thước các rãnh (nếu có) phải thuận tiện cho việc thoát
dao. Nhưvậy, trong những trường hợp gia công bánh răng có lỗ, chuẩn định
vị có thể làtất cả các bề mặt.
- Kết cấu bánh răng phải tạo điều kiện cho việc gia công bằng nhiều dao
cùng một lúc. - Đối với các loại trục răng, chuẩn lắp ráp làbề mặt cổ trục. Vì vậy, phôi
của các loại bánh răng nàyđược gia công nhưcác trục bậc vàchuẩn định
- Các bánh răng bậc nên có cùng một môđun để thuận tiện cho việc gia vị có thể làmặt đầu, cổ trục vàhai lỗ tâm.
công, giảm được thời gian thay dao, tăng năng suất.
9.9- Quy trình công nghệ trước khi cắt răng - Trong sản xuất hà ng loạt lớn vàhà ng khối, thườngdùng
Quy trình công nghệ gia công phôi trước khi cắt răng bao phương pháp chuốt để gia công lỗ, kể cả lỗ có rãnh then, then
gồm các nguyên công nhưsau: hoa. Trong trường hợp này, trước khi chuốt thường được
- Gia công thô mặt lỗ. khoan hoặc khoét trên máy khoan đứng; các nguyên công khác
chỉ được gia công sau khi chuốt lỗ bởi vì phương pháp chuốt
- Gia công tinh mặt lỗ. có thể đạt được độ chính xác kích thước rất cao nhưng độ
- Gia công thô mặt ngoà i. chính xác về vị trí tương quan của mặt lỗ với mặt khác lại khá
- Gia công tinh mặt ngoà i. thấp.
Ngoà i ra, nếu cần còn có thêm các nguyên công nhưkhoan Các mặt ngoà i được gia công trên máy tiện bán tự động hoặc
lỗ, phay rãnh then, then hoa trên trục răng hoặc là m ren... trên dây chuyền tự động.
- Khi sản lượng nhỏ, việc gia công phôi trước khi cắt răng - Trong sản xuất đơn chiếc vàloạt nhỏ, thường gia công chuẩn
được thực hiện trên máy tiện. Lỗ bánh răng cần phải doa vì bị trước khi cắt răng trên các máy tiện vàcác máy rơvônve.
yêu cầu phải có độ chính xác cao. - Các bánh răng có đường kính > 500 mm thườngđược gia
công chuẩn bị trước khi cắt răng trên máy tiện đứng
9.10- Các phương pháp gia công răng 9.10.1- Gia công bánh răng trụ
Bánh răng làchi tiết quan trọng, có độ bền vàtuổi thọ cao. Thông a) Gia công theo phương pháp định hình
thường, răng của bánh răng có biên dạng làđường thân khai. * Phay định hình
Về nguyên lý tạo răng, có thể chia thà nh hai phương pháp gia công Phay răng bằng phương pháp định hình được tiến hà nh bằng dao phay
làphương pháp định hình vàphương pháp bao hình. định hình màprôfin của nó phù hợp với prôfin của rãnh răng.
- Phương pháp định hình làphương pháp cắt răng màdụng cụ cắt có * Răng thẳng:
biên dạng lưỡi cắt làrãnh răng. Quá trình cắt răng không liên tục, khi cắt Dao phay định hình dùng để gia công bánh răng làdao phay đĩa môđun
thì cắt từng rãnh răng một, sau đó phân độ để gia công tiếp rãnh răng (hình a) hoặc dao phay ngón môđun (hình b).
khác.
- Phương pháp bao hình làphương pháp cắt răng màdụng cụ cắt không
cần có biên dạng lưỡi cắt làrãnh răng. Quá trình cắt răng diễn ra liên tục,
khi cắt dụng cụ cắt sẽ lăn tương đối trên và nh của bánh răng gia công
vàkhi đó quỹ tích các đường bao của dụng cụ cắt làprôfin thân khai của
răng bánh răng gia công.
Phương pháp nàyđược sử dụng nhiều trên máy phay vạn năng có trang
bị dụng cụ phân độ. Khi gia công, chi tiết được gá và o ụ phân độ, dao
Bộ dao phay đĩa mô đun được gá sao cho đường kính ngoà i (dao phay đĩa môđun) hoặc mặt đầu
(dao phay ngón) trùng với đường sinh cao nhất của chi tiết. Sau đó,
điều chỉnh dao ở độ cao sao cho rãnh răng có chiều sâu theo yêu cầu (tùy
theo mô đun răng gia công.
• Gia công xong một răng thì dùng đầu phân độ để quay chi tiết một góc
3600/z (với z là số răng cần gia công) rồi tiếp tục gia công răng tiếp theo,
cứ thế cho đến hết.
Đầu phân độ
Dao phay
Khi phay bánh răng thẳng, trục dao phải đặt nghiêng so với trục chi tiết một
S¬ ®å c¾t khi phay r¨ng
góc đúng bằng góc nâng của đường xoắn vít trên trục chia của dao.
Dao phay được gá theo hướng nghiêng phải hay trái tùy theo hướng nghiêng Lượng chạy dao của dao phay lăn theo phương dọc trục của phôi sau một vòng
của răng dao. quay của phôi phụ thuộc và o tốc độ cắt của dao.
Cho đến nay, hầu hết các máy phay lăn đều là m việc bằng phương pháp phay
nghịch (a) vì cắt êm, ít gây va đập, ít là m gãy vỡ dao
Nếu bánh răng có mô đun nhỏ thì phay bằng một lần cắt, bánh răng có mô đun
lớn thì phải phay bằng một số lần cắt.
Các dao phay có đường kính lớn hơn bảo đảm hiệu quả cắt lớn hơn, chất
lượng bề mặt răng tốt hơn vàcó độ chính xác cao hơn.
* Răng nghiêng:
Bánh răng nghiêng phay bằng phương pháp phay lăn tương tự nhưvới
răng thẳng. Nhưng để đảm bảo cho đoạn xoắn vít của dao ở vùng cắt
trùng với phương răng chi tiết gia công phải gá trục dao là m với mặt đầu
chi tiết một góc sao cho:
= 0 ± d
Trong đó: β0: góc nghiêng trên vòng chia của răng bánh răng gia công.
d : góc nâng ở vòng chia của dao.
Các phương pháp tiến dao khi phay lăn răng
“+” khi dao và chi tiết ngược chiều nghiêng.
a) Tiến dao hướng trục; b) Tiến dao hướng kính vàhướng trục
“-” khi dao vàchi tiết cùng chiều nghiêng
Khi cắt răng, có thể tiến dao theo hai cách: tiến dao hướng trục hoặc tiến
dao theo hướng kính rồi mới tiến theo hướng trục bánh răng (có thể rút
ngắn được hà nh trình phụ).
Khi phay lăn bánh răng thẳng, dao tịnh tiến một đoạn Si sẽ gia công
được đoạn răng thẳng từ 1 → 2. Do đó, gia công bánh răng nghiêng thì
phải cho phôi thêm một chuyển động quay sao cho với Si đó dao sẽ cắt từ
1 → 2’.
Sơ đồ gá dao khi phay lăn răng nghiêng
a) Bánh răng nghiêng phải, dao xoắn phải. Khi phay lăn răng nghiêng, tỷ số truyền giữa dao vàchi tiết được xác
b) Bánh răng nghiêng phải, dao xoắn trái. định theo công thức sau:
Một điểm cần hết sức chú ý rằng, vì hướng chạy dao Sd song song với
trục của chi tiết nên khi phay lăn bánh răng nghiêng, phôi phải có
chuyển động quay bổ sung để hướng của răng dao lăn trùng với hướng
răng gia công. Chuyển động nàyđược thực hiện nhờ bộ truyền dẫn vi sai
đã được thiết kế trong xích truyền động của máy.
Chế độ cắt khi phay lăn:
Khi phay lăn, cả răng thẳng vàrăng nghiêng phải chọn chế độ cắt
thích hợp để đảm bảo yêu cầu của sản phẩm:
- Tốc độ cắt V: Với dao phay lăn thép gió dùng cắt thép thì có thể
dùng V = 15 30 m/ph; với dao hợp kim cứng cho phép cắt với V =
60 70 m/ph hoặc cao hơn.
- Lượng chạy dao S: Lượng chạy dao dọc trục có ảnh hưởng đến Phay lăn răng
độ nhám bề mặt. Để nâng cao độ chính xác gia công có thể chọn Bánh răng bậc
lượng chạy dao lớn khi gia công thô , thường khoảng S = 0,8 Đặc điểm của phay lăn răng:
1,8mm/vg đối với thép vàS = 1 2,3mm/vg. Khi gia công tinh cần - Phương pháp nàycó tính vạn năng cao, sử dụng một dao để gia công
chọn lượng chạy dao nhỏ (bị giới hạn bởi nhám vàđộ sóng bề mặt), nhiều loại bánh răng có số răng khác nhau.
khoảng S = 1 2 mm/vg đối với thép vàS = 1,2 2,2 mm/vg đối - Năng suất gia công cao.
với gang. - Độ chính xác gia công thấp hơn so với xọc răng.
- Cần khoảng thoát dao lớn nên không thể gia công các loại bánh răng
bậc.
- Dao phức tạp, khó chế tạo. Chỉ gia công được bánh răng ngoà i
2. Xọc răng Về bản chất, dụng cụ cắt làmột bánh răng mà mặt đầu được tạo thà nh
Xọc răng làmột phương pháp cắt bao hình, dựa trên nguyên lý ăn khớp mặt trước còn các mặt bên tạo thà nh các mặt sau của lưỡi cắt. Trong quá
của bánh răng với bánh răng hay bánh răng với thanh răng. Do vậy, dao trình gia công, dụng cụ cắt chuyển động cắt theo hướng dọc trục của
cắt răng ở đây làdao xọc có dạng bánh răng (hình chậu) hay dao có dạng bánh răng vàcùng với chi tiết có chuyển động quay cưỡng bức.
thanh răng. Khoảng cách trục của dụng cụ cắt vàchi tiết gia công đúng bằng khoảng
* Xọc răng bằng dao xọc dạng bánh răng: cách tâm của cặp bánh răng tương tự ăn khớp không có khe hở.
Phương pháp nàycó thể gia công bánh răng thẳng, răng nghiêng, bánh
răng bậc mà khoảng cách giữa các bậc nhỏ vàđặc biệt để sản xuất bánh
Tốc độ vòng của dụng cụ cắt và chi tiết gia công phải tuân theo tỷ số:
răng ăn khớp trong.
Dao xọc
Sơ đồ xọc răng nghiêng
Thông thường, dùng phương pháp xọc để gia công bánh răng thẳng. Tuy
nhiên, cũng có thể xọc được bánh răng nghiêng khi dao có răng nghiêng cùng Sơ đồ xọc răng bằng dao thanh răng.
với bạc dẫn nghiêng tương ứng. Hướng nghiêng của răng dao xọc có thể
Chuyển động bao hình được thực hiện bởi bánh răng gia công gá trên bà
làphải hay trái, dao nghiêng phải được dùng để gia công răng nghiêng trái
vàngược lại. n quay, đồng thời dịch chuyển tâm dọc theo phương của dao. Vì chiều dà
i của dao thường chỉ có 3 8 răng nên nó chỉ cắt cùng một lúc một số
Khi xọc răng nghiêng, ngoài các chuyển động như xọc răng thẳng, phôi còn
có thêm chuyển động quay tương ứng với góc nghiêng của răng. răng của bánh răng vàviệc gia công chỉ được tiến hà nh trên một cung
nhỏ.
Phương pháp nàydùng để gia công chính xác bánh răng thẳng, nghiêng,
bánh răng chữ V. Dao thanh răng chế tạo đơn giản và rẻ tiền hơn so với
dao xọc dạng bánh răng, tuy nhiên máy để xọc răng bằng dao dạng thanh
răng lại rất phức tạp, cho nên phương pháp này ít được sử dụng hơn
phương pháp xọc bằng dao dạng bánh răng.
Đặc điểm của xọc răng:
- Phương pháp nàyđạt được độ chính xác tương đối cao do dao dễ chế
tạo chính xác. Độ bóng bề mặt tốt vì phôi được cắt liên tục theo chiều dài
của răng
Ban đầu, bànmáy mang vật gia công chạy dao ngang tiến dần tới dụng - Là phương pháp duy nhất có thể gia công bánh răng có khoảng cách
cụ cắt, đạt chiều sâu rãnh răng. Sau đó, gia công răng bắt đầu ở vị trí biên bậc nhỏ, bánh răng trong.
của O1. Khi gia công xong một phần răng, dao ra khỏi sự ăn khớp với vật - Do có chuyển động tịnh tiến khứ hồi nên phát sinh lực quán tính, sẽ gây
gia công, lúc đó vật ở vị trí O3, chuyến động S của bàn máy được dừng va đập, vì thế không tăng được vận tốc cắt nên năng suất không cao.
và chuyển động lăn cũng dừng. Bánh răng gia công được di chuyển từ O3 - Khi cắt răng nghiêng thì dao khó chế tạo và cần có bạc dẫn chuyên
đến O4 và nhờ trục vít bàn máy mang vật gia công đến vị trí O5. Quay dung
cặp bánh răng chia độ đi một số bước xác định và chu trình làm việc lặp Kết hợp giữa phay lăn và xọc răng trên cung một máy để tăng năng
lại cho đến khi tất cả răng được gia công. suất
Các biện pháp tăng năng suất khi xọc răng: c) Gia công mặt đầu của răng
- Sử dụng 2 dao xọc lắp trên cùng một trục gá để gia công thô và tinh Mặt đầu của răng cần được gia công để tạo ra hình dạng thuận lợi cho việc ra
răng cùng một lúc. vào khớp ở các bánh răng di trượt, đồng thời để làm cùn cạnh sắc và tẩy hết
- Nếu bánh răng gia công có hai bậc thì sử dụng 2 dao cùng một lúc. bavia xuất hiện trong quá trình cắt răng.
- Sử dụng một dao xọc để gia công nhiều bánh răng cùng một lúc. Hình dạng của mặt đầu răng đạt được tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng và khả
- Dùng máy xọc chuyên dùng kết hợp với phay lăn răng. năng công nghệ của thiết bị.
- Dùng dao gồm nhiều lưỡi xọc theo phương pháp định hình.
Mài bánh răng trụ răng thẳng Mài răng theo phương pháp bao hình:
Mài răng theo phương pháp bao hình đạt độ chính xác cao hơn và ứng
dụng rộng rãi hơn so với mài định hình. Phương pháp này dựa theo
nguyên lý ăn khớp của thanh răng với bánh răng mà thanh răng có cùng
mô đun và góc ăn khớp với bánh răng gia công. Khi mài răng bao hình
thường dùng các loại đá như sau:
- Mài răng bằng đá có prôfin hình thang của một răng thanh răng:
Với kiểu đá mài này, mặt làmviệc của đá có hình côn. Đá mài tiếp xúc
với bánh răng gia công chỉ ở một điểm.
Khi mài định hình, tất cả các sai số hình dạng của đá từ ban đầu cũng
như bị mài mòn trong quá trình mài sẽ trực tiếp gây ra sai số cho vật mài.
Vì vậy, đá mài cần được sửa chính xác theo dưỡng hoặc bằng bộ phận
sửa đá tự động sau khi gia công xong một răng.
- Mài răng bằng hai đá đĩa nghiêng góc bằng góc ăn khớp: - Mài răng bằng đá mài dạng trục vít:
Hai đá mài đĩa được đặt một góc bằng góc ăn khớp sao cho đá tạo ra Mài bánh răng bằng đá mài trục vít có năng suất cao do quá trình gia
với mặt bên của răng một thanh răng tưởng tượng mà bánh răng gia công công liên tục và đồng thời trên một số răng.
được lăn theo thanh răng này.
* Nếu căn cứ vào vị trí tương quan giữa hai trục quay: có thể chia bánh a) Gia công bánh răng côn răng thẳng
răng côn thành loại có hai trục giao nhau (vuông góc hoặc không vuông 1. Phương pháp định hình
góc) và loại có trục chéo nhau. * Phay định hình:
Theo phương pháp nàythì dụng cụ cắt có prôfin giống nhưprôfin của rãnh
răng được gia công, trong trường hợp nàylà dao phay mô đun (đĩa và ngón).
Công việc gia công sẽ được thực hiện trên máy phay vạn năng có ụ phân độ.
* Nếu dựa vào chiều cao răng có thể chia bánh răng côn thành: loại răng
có chiều cao đều và loại răng có chiều cao thay đổi.
Phương pháp này thường dùng trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ để
gia công các bánh răng có cấp chính xác 9 11; gia công các bánh răng
có mô đun lớn.
2. Phương pháp bao hình Trục chính của hai dao phay đĩa được đặt trên mặt đầu của một bàntrượt
Khi gia công bánh răng côn theo phương pháp bao hình thì răng được tạo nên quay mà số vòng quay nd của nó liên hệ với số vòng quay nc của bánh
bởi sự lăn của côn chia bánh răng theo mặt phẳng chia của bánh dẹt sinh. răng tạo nên chuyển động lăn giữa lưỡi cắt và mặt bên của bánh răng
Bánh dẹt sinh được coi là bánh răng côn có góc đỉnh của côn chia là 180 0. gia công.
Prôfin răng được tạo nên bằng sự lăn tương đối của dụng cụ cắt và bánh răng
gia công. Các dao phay thực hiện
Dụng cụ cắt có lưỡi cắt dạng hình thang, thực hiện chuyển động đến đỉnh đi lại chuyển động quay để cắt và
theo hướng côn chia của bánh răng. Dụng cụ cắt được gá trên một đầu dao mà có thêm chuyển động thẳng
dầu dao nàyphải thực hiện chuyển động ăn khớp với bánh răng gia công. đứng để cắt hết chiều rộng
* Phay bao hình bằng hai dao phay đĩa: răng (nếu đường kính của dao
lớn hơn nhiều chiều rộng
Phương pháp này có quá trình cắt được bánh răng thì không cần).
thực hiện bằng hai dao phay đĩa nhưng
Sau khi gia công xong một
nghiêng về hai phía và cùng nằm trong một
rãnh, bànquay (mang dao)
rãnh răng gia công. Dao có đường kính lớn,
quay đến vị trí ban đầu, vật
dạng răng chắp, mặt bên là cạnh của hình
gia công được quay đi một
thang giống dạng răng của thanh răng. Các
bước bằng dụng cụ chia độ và
mảnh lưỡi cắt của dao này nằm xen giữa các
tiếp tục gia công.
mảnh lưỡi cắt của dao kia
* Bào răng bao hình: b) Gia công bánh răng côn răng cong
Bào răng bao hình thường được sử dụng để gia công các bánh răng côn Bánh răng côn răng cong được sử dụng nhiều vì những tính chất nổi trội
có môđun nhỏ. nhưkhả năng truyền mômen xoắn lớn, truyền động êm, ít ồn, hệ số trùng
Phương pháp nàycó tính vạn năng cao, đảm bảo chất lượng gia công khớp cao, có thể đạt được tỷ số truyền lớn với không gian tương đối bé.
bằng dụng cụ đơn giản, rẻ tiền. Tuy nhiên, vì năng suất thấp, do đó nó Tuy nhiên, bánh răng côn răng cong lại có lực chiều trục lớn (hơn bánh
chỉ được dùng trong sản xuất đơn chiếc và hà ngloạt nhỏ. răng côn răng thẳng).
Trong quá trình cắt, bánh răng gia công và bánh dẹt sinh ăn khớp với Nếu trên bánh dẹt sinh có một vòng tròn bán kính Ra luôn luôn lăn
nhau. Các dao bào răng thực chất là một răng của bánh dẹt sinh, còn lưỡi không trượt với một vòng tròn bán kính rs trên đầu dao thì quỹ đạo
cắt thẳng của dao là các phía của các răng kề nhau của bánh dẹt sinh. chuyển động tương đối của một lưỡi cắt sẽ vạch trên bánh dẹt sinh một
đường cong:
- Khi rs = 0, ta có đường cung tròn, hay sẽ được bánh răng côn dạng cung
tròn (còn gọi là răng hệ Gleason). Loại nàycó chiều cao răng thay đổi.
- Khi rs ≠ 0, ta có đường cong epixicloid, hay sẽ được bánh răng côn
dạng epixicloid (còn gọi là răng hệ Mammano). Loại nàycó chiều cao
răng không đổi.
- Khi rs = , ta có đường thân khai, hay sẽ được bánh răng côn dạng
Kết cấu đầu dao bào bao hình cung thân khai (còn gọi là răng hệ Klingelnberg).
•1. Gia công bánh răng dạng cung tròn
• Hiện nay, loại bánh răng côn dạng cung tròn
được sử dụng phổ biến. Gia công loại nàyđược
thực hiện trên máy Gleason bằng phương pháp
bao hình với đầu dao phay. Nguyên lý làmviệc
của máy dựa trên sự ăn khớp (hay lăn) giữa
bánh dẹt sinh với bánh răng gia công.
Bánh dẹt sinh Quỹ đạo của lưỡi cắt
Răng cắt của dao
Dao cắt
Khi gia công, đầu dao gồm nhiều 2. Gia công bánh răng dạng epixicloid
dao có dạng hình thang được lắp Gia công răng côn dạng epixicloid được tiến hành trên máy Oerlikon
trên một vòng tròn, thường được bố với năng suất cao vì kết cấu máy và đầu dao cho phép gia công liên tục
trí một lưỡi cắt phía ngoài, một lưỡi và đồng thời trên tất cả các răng bằng sự lăn của dao và chi tiết gia công
cắt trong liên tiếp nhau. Các lưỡi nhưkhi phay lăn răng bánh răng trụ.
cắt đóng vai trò một răng của bánh
dẹt sinh ở vị trí cắt. Các lưỡi cắt được bố trí trên đầu dao (là
Chi tiết được lắp trên trục chính một đĩa phẳng) theo dạng đường
máy và đỉnh nón chia của chi tiết Archimede, ứng với một đường
được gá đặt trùng với đỉnh của bánh Archimede là một dao (từ 3 5 lưỡi cắt)
dẹt sinh. tạo thành một răng thanh răng. Có thể
Chuyển động quay của đầu dao và dùng một dãy dao hoặc nhiều dãy dao
số dao trên đó không bị ràng buộc S¬ ®å bè trÝ dao (thường từ 2 9 dãy).
bởi một tỷ số truyền nào cả mà chỉ Khi gia công, dụng cụ cắt và bánh răng
phụ thuộc vào các yếu tố cắt gọt gia công phải thực hiện sự ăn khớp của
bánh răng côn với bánh dẹt sinh tưởng
tượng.
3. Gia công bánh răng dạng thân khai
Gia công bánh răng côn có răng dạng thân khai được thực hiện trên
máy Klingelberg bằng một dao phay lăn đặc biệt. Dao phay lăn có dạng
côn, răng của dao được phân bố trên đường xoắn vít côn mà bước của nó
trên đường côn chia là không đổi. Rãnh thoát phoi tạo nên mặt trước của
dao, mặt bên và đỉnh răng được mài tạo thành góc sau nhưdao phay lăn
trục vít.
Sơ đồ nguyên lý tạo hướng răng. Gia công răng côn cung epixicloid.
Cũng giống như phương pháp gia công dạng cung tròn, bánh dẹt sinh
được thay bằng đĩa gá quay với tốc độ nd mà trên đó có đặt đầu dao phay
quay với tốc độ v với tâm quay lệch so với tâm của đĩa gá.
Prôfin răng của bánh dẹt sinh chính là prôfin răng dao, nó có dạng hình
thang và mặt bên của răng tạo ra đường xycloid kéo dài. Sơ đồ gia công bánh răng côn răng dạng thân khai
Khi cắt hết chiều sâu răng, chi tiết quay 1 2 vòng nữa để nâng cao độ Về mặt kết cấu, dao phay lăn trong trường hợp nàygồm hai phần:
chính xác răng. - Phần đầu hình côn để khi cắt chiều sâu cắt tăng không quá đột ngột,
Phương pháp nàycho phép đạt năng suất cao vì hành trình ngắn nhưng góc côn thường 10 150.
có nhược điểm là độ nhám bề mặt thấp, bị cắt lẹm do góc nghiêng ở đỉnh - Phần sau có hình trụ để cắt tinh.
chi tiết không giống góc xoắn của dao.
• Khi cắt, dao quay tròn và tiến thẳng theo hướng tiếp tuyến với vòng lăn
của bánh vít; còn chi tiết chỉ thực hiện chuyển động quay bao hình.
• Càng gạt, càng nối, cánh tay đòn, đòn kẹp, đòn gánh, tay biên và
những chi tiết tương tự là các khâu động học của các cơ cấu máy, dụng
cụ, trang bị công nghệ đều thuộc nhóm chi tiết dạng càng.
Các bề mặt cơ bản của chi tiết càng: Các lỗ phụ (Dùng để bôi
trơn, kẹp chặt v.v)
165
2.5
2.5 2.5 0.05 A
kỹ thuật sau:
2.5
- Kích thướccác lỗ cơ bản được gia công đạt độ chính xác cấp 7 9; độ
2.5
2.5
1X45°
nhám bề mặt Ra = 1,25 0,32.
- Độ không song song của tâm các lỗ cơ bản khoảng 0,03 0,05 mm
10
A
độ chính xác gia công. Vì vậy, khi thiết kế chi tiết càng nên chú ý tới kết T
cấu của nó như:
H+0.08 MFK
D
- Càng phải có độ cứng vững cao. 2,5
A
1,25
1,25
C¸ c mÆt cßn l¹ i
L +0.05 kh«ng gia c«ng
- Chiều dài của các lỗ cơ bản nên bằng nhau và các mặt đầu của chúng M8 D11
cùng nằm trên một mặt phẳng để tiện gá đặt.
D21
- Kết cấu của càng nên có đối xứng qua một mặt phẳng nào đó.
- Kết cấu của càng phải thuận lợi cho việc gia công đồng thời nhiều chi
tiết.
- Hình dáng của càng phải thuận tiện cho việc chọn chuẩn. Trình tự gia công (Trên máy truyền thống):
Gia công mặt B Chọn chuẩn và
Gia công mặt A gá đặt khi gia
Gia công lỗ D1 công như thế
………………… nào?
Yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất của chi tiết dạng càng là khoảng cách Gia công 2 lỗ: Có hai phương án:
tâm giữa các lỗ cơ bản, vị trí tương quan giữa lỗ cơ bản so với các bề mặt - Gia công hai lỗ đồng thời
lỗ khác hoặc mặt đầu. Vì vậy, khi định vị chi tiết dạng càng phải đảm bảo - Gia công lần lượt từng lỗ
được vị trí tương đối của các bề mặt với nhau, của các lỗ với nhau và độ Gá đặt chi tiết như thế nào?
vuông góc của các lỗ với mặt đầu của nó.
Do vậy, chuẩn thô ban đầu được chọn như sau:
Khi gia công mặt A: Gia công đồng thời cả hai lỗ:
Sơ đồ gá đặt như sau:
Sơ đồ gá đặt như
vậy được hay không?
Có vấn đề gì cần lưu
Gia công lần lượt từng lỗ:
ý khi gá đặt?
Nên gia công lỗ nào trước
- Số bậc tự do cần
định vị? Đinh vị như thế nào? Định vị
- Phương lực kẹp? như trên có được không? Có
phương án gá đặt nào khác
không?
Gá đặt khi khoan lỗ thứ 2
Sau khi có được lỗ cơ bản và mặt đầu đã gia công, chọn chuẩn tinh
thống nhất là mặt đầu và hai lỗ cơ bản để gia công các mặt còn lại của
càng.
Sơ đồ định vị để gia công với chuẩn tinh thống nhất như sau:
Khi định vị như thế này phải lưu ý đến hướng của chốt trám
Gá đặt khi gia công lỗ (Khoan)
Trên máy phay nằm ngang có thể tiến hành theo hai cách: Cách 2: Gia công cả hai mặt hai bên của càng:
Cách 1: Gia công đồng thời cả hai mặt một bên càng
Với sơ đồ định vị này khi gia công
các càng lớn, để nâng cao năng suất
có thể dùng máy phay nhiều trục gia
công cả bốn mặt đầu cùng một lúc.
Ê tô tự định tâm
Trong một số trường hợp yêu cầu độ chính xác cao thì sau khi phay
hoặc chuốt, mặt đầu của càng phải qua mài trên máy mài phẳng có bàn
quay. Mài các mặt đầu cùng lúc nếu chúng có bề dày bằng nhau, mài
xong lật lại mài phía kia; nếu bề dày khác nhau thì mài đầu lớn riêng, đầu
nhỏ riêng. Cũng có thể thực hiện trên máy mài chuyên dùng để gia công
cả hai phía cùng một lúc.
b) Gia công thô và tinh các lỗ cơ bản trên càng Cách 2: Gia công lần lượt tất cả các lỗ sau một lần định vị.
Các lỗ cơ bản của càng có yêu cầu chính xác bản thân cao vì nó sẽ lắp Theo cách này, chi tiết gia công phải được định vị đủ cả 6 bậc tự do như
ghép với chi tiết khác. Tùy theo sản lượng, điều kiện sản xuất mà có biện hình vẽ:
pháp gia công phù hợp:
* Trong sản xuất nhỏ, sản lượng ít với mọi cỡ của càng, lỗ cơ bản
được gia công trên máy khoan đứng, khoan cần hoặc máy tiện, máy doa
ngang bằng phương pháp lấy dấu, rà gá.
* Trong sản xuất hàng loạt, sản lượng nhiều, các lỗ cơ bản được gia
công trên máy khoan đứng, khoan cần hoặc máy khoan có đầu Rơvônve
bằng phương pháp tự động đạt kích thước nhờ bạc lắp trên phiến dẫn.
Để tiến hành gia công có thể dùng hai cách sau:
- Cách 1: Gia công một lỗ, sau đó lấy lỗ này làm chuẩn định vị cùng
với mặt đầu để gia công lỗ tiếp theo. Vì chỉ gia công một lỗ nên khi định
vị chỉ cần hạn chế 5 bậc tự do là đủ, bậc tự do còn lại là xoay quanh
tâm lỗ cần gia công không cần khống chế vì nó không ảnh hưởng đến độ
chính xác cần đạt. Lỗ được gia công qua ba bước: Khoan, Khoét, Doa.
Cũng có thể thay Khoét, Doa bằng Chuốt hoặc thay Doa bằng Nong lỗ.
Vị trí và khoảng cách giữa các lỗ do vị trí các bạc dẫn lắp trên phiến c) Gia công các lỗ không cơ bản
dẫn quyết định. - Các lỗ không cơ bản của chi tiết dạng càng là các lỗ có ren, lỗ để
Gia công lần lượt các lỗ theo các bước khoan, khoét, doa trên máy kẹp chặt, lỗ bắt vú mỡ... Thông thường, các lỗ này có yêu cầu độ
khoan cần bằng cách di chuyển đầu khoan, đồ gá cố định hoặc trên máy chính xác không cao, thường là cấp 10.
khoan đứng bằng cách di chuyển đồ gá.
- Trường hợp dùng để định vị đúng vị trí giữa càng với một bộ
- Trong sản xuất hàng khối, gia công các lỗ cơ bản được tiến hành trên
phận khác, các lỗ này phải gia công đạt độ chính xác cấp 7 (như lỗ
máy khoan nhiều trục hoặc máy tổ hợp nhiều trục chính.
định vị giữa thân biên và nắp biên).
- Việc gia công các lỗ không cơ bản thường được tiến hành sau khi
Bạc dẫn gia công các mặt đầu và một hoặc các lỗ cơ bản. Các lỗ này được
gia công sau cùng trước khi nhiệt luyện.
- Đối với những lỗ yêu cầu độ chính xác không cao thì dùng
phương pháp khoan. Còn những lỗ có yêu cầu chính xác phải
khoan, khoét, doa.
- Tùy theo sản lượng mà trên cơ sở của sơ đồ định vị thiết kế các
đồ gá, các thiết bị có năng suất phù hợp.
d) Kiểm tra - Độ vuông góc giữa lỗ và mặt đầu của càng được kiểm tra bằng đồ gá
- Đối với chi tiết dạng càng, ngoài việc chuyên dùng và đồng hồ so. Sơ đồ kiểm tra như sau:
kiểm tra đường kính lỗ và bề dày của
các đầu càng còn phải kiểm tra khoảng
cách tâm các lỗ cơ bản, độ vuông góc
giữa mặt đầu và đường tâm lỗ, độ
không song song giữa các tâm lỗ.
- Đường kính các lỗ cơ bản được kiểm
tra bằng thước cặp, calip hay đồng hồ
đo lỗ. Bề dày của đầu càng cũng được
kiểm tra bằng thước cặp, calip.
- Khoảng cách tâm các lỗ cơ bản được
kiểm tra như của chi tiết dạng hộp.
- Độ không song song giữa các đường
tâm lỗ được kiểm tra bằng đồng hồ so
với đồ gá như hình vẽ:
Các dạng chi tiết điển hình
CHƯƠNG 7 ❖ Chi tiết dạng Hộp
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CÁC CHI ❖ Chi tiết dạng Càng
TIẾT ĐIỂN HÌNH
❖ Chi tiết dạng Trục
1. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT DẠNG HỘP
A
8
30
70 76
6lc-M6
- Khái niệm: Là chi tiết cơ sở quan trọng của một sản phẩm cơ khí,
B
6 25
có nhiệm vụ của chi tiết cơ sở để lắp các chi tiết khác lên nó tạo thành
2-lc M12 O24
•} 0.05
2,5
O240•} 0.02
O14 •}0. 2
32
1.25
1,25
56
một sản phẩm hoàn thiện thực hiện một nhiệm vụ động học nào đó
42 0•}0.2
10 26
12
B
12
15
56
6
O200+0.02
O30
của toàn máy.
1.25
6 10
12
10
2,5
3
- Phân loại: Tuỳ theo công dụng mà có các loại hộp sau: Hộp tốc độ,
3 26
40
50
60
80
- Đặc điểm: Có nhiều thành vách với độ dày khác nhau, có gân tăng 22
8 O6.5 •}0.1
cứng vững, có các bề mặt gia công và các bề mặt không gia công. Đặc 6
B
biệt trên chi tiết hộp có nhiều lỗ. Lỗ trên chi tiết hộp được chia làm hai
O28
O28
1.2 5
+0,025
17 10
loại:
118
42
5
1.25
+ Lỗ chính: Là các lỗ được gia công chính xác để đỡ các đầu trục
15
B
1.3 TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT
1.4 Vật liệu và phôi để chế tạo chi tiết dạng hộp
DẠNG HỘP
- Hộp phải đủ cứng vững để khi gia công không bị biến dạng và có thể 1.4.1 Vật liệu: Thường dùng vật liệu gang xám, thép đúc,
gia công với chế độ cắt cao, đạt năng suất cao. thép tấm và hợp kim nhôm. Trong đó gang xám được dùng
- Các bề mặt phải đủ diện tích nhất định, cho phép thực hiện nhiều phổ biến nhất.
nguyên công khi dùng bề mặt đó làm chuẩn, gá đặt phải nhanh. 1.4.2 Phôi: Có các dạng phôi sau:
- Các bề mặt cần gia công không được có vấu lồi lõm, phải thuận lợi 1.4.2.1 Phôi đúc: Dùng cho vật liệu bằng gang xám, thép và
cho việc thoát dao. Kết cấu phải thuận lợi cho việc gia công đồng thời
hợp kim nhôm. Có các phương pháp đúc sau:
nhiều dao.
- Các lỗ nên có kết cấu đơn giản, không nên có rãnh hoặc có dạng định + Đúc trong khuôn cát, mẫu gỗ, làm khuôn bằng tay: Đặc
hình, bề mặt lỗ không được đứt quãng. Các lỗ đồng tâm nên có đường điểm là độ chính xác thấp.
kính giảm dần vào trong. Các lỗ nên thông suốt và ngắn. + Đúc trong khuôn cát, mẫu kim loại và làm khuôn bằng
- Không nên bố trí các lỗ nghiêng so với mặt phẳng. máy: Chất lượng đúc tốt hơn.
- Trên chi tiết hộp cần loại trừ việc có nhiều kích thước lỗ và nhiều kích + Đúc trong khuôn vỏ mỏng:
thước ghép ren.
+ Đúc áp lực:
- Các lỗ kẹp chặt nên theo tiêu chuẩn.
1.4.2.2 Phôi hàn: Được hàn từ các tấm thép lại. Các tấm
thép có thể đã được gia công hoặc chưa gia công
1.5 Qui trình công nghệ gia công chi tiết dạng hộp Ví dụ: Khi gia 70 76
30 6lc-M6
8
B
Khi gia công chi tiết hộp, phải
6 25
0,63
.5 R28
R0
1.25
chọn chuẩn tinh 2-l c M12 • }0.05
R3
2.5
thống nhất là mặt
O24•0}0.02
2,5
O14• }0.2
8
32
R4
2
1.25 48
R1
1,25
2,5
2,5
56
420• }0.2
mặt đáy để làm
10 26
B
O20+0.02
tinh thông nhất cho chi tiết hộp
O30
0
2.5
nhất khi gia công
1.25
các bề mặt A và lỗ 6 10
Chuẩn tinh thống nhất cho chi tiết dạng hộp thường là một
R2
R2
R3
2
khi gia công lỗ R2
10
mặt phẳng ngoài nào đó và hai lỗ chuẩn tinh phụ vuông
2,5
3
24, để đảm bảo
3 26
40
50
góc với mặt phẳng đó. Hai lỗ chuẩn phải được gia công đạt
60
độ chính xác cấp 7 và có khoảng cách càng xa càng tốt. nên chọn lỗ 20
làm chuẩn.
Tuy nhiên không phải khi nào cũng dùng chuẩn này trong Tương tự như
suốt quá trình gia công, mà tuỳ theo từng nguyên công cụ vậy đối với chi
thể mà có thể có các phương pháp định vị để đạt độ chính tiết ở hình 2
xác gia công cao nhất cũng như gá đặt thuận lợi nhất.
Do đó trong quá trình gia công chi tiết dạng hộp, sau 2-3 nguyên
công, người ta cố gắng tạo ra được chuẩn tinh thống nhất.
380 95±0,1
70
Ngoài ra còn có thể dùng 3 mặt đã được gia công tinh để là chuẩn R Z40
M16x2l?
Rz40
22
58
tinh.
2
26
R62
40
16
RZ
48°
R45±0 ,02 R23,5± 0,0125
144
8
R36±0,02 R54 R41
97±0,1
RZ80
Tuy vậy, để tạo ra được chuẩn tinh thì việc chọn chuẩn thô để gia
R Z 40
38
R34
16
2
công các bề mặt làm chuẩn tinh cũng hết sức quan trọng vì nó sẽ ảnh
2
2
140+0,1 110+0,1 117±0,1 177
530±0,5 217
hưởng đến lượng dư gia công cơ khí sau này. Việc chọn chuẩn thô
tuỳ thuộc vào các chi tiết cụ thể nhưng thường được chọn là các lỗ
2,5
Ø12
YÊU C? U KI THU? T
chính. Việc chọn chuẩn thô phải dựa trên 5 nguyên tắc chọn chuẩn Ð?i v?i phôi :
23,54 ±0,2
2 l? Ø6
1. Các góc dúc không ghi có r = 5
2. Ð? d?c rút m?u = 50
26
20
48±0,4
Ð?i v?i chi ti?t :
178,5
120
1. Ð? không song song gi?a du?ng tâm các l? : Ø90, Ø72, Ø47 = 0,05/100 mm.
25,87
Trong sản xuất loạt nhỏ và đơn chiếc, thường sử dụng việc lấy dấu
2. Ð? không song song c?a du?ng tâm các l? Ø90, Ø72, Ø47 so v?i m?t dáy d? gá
60
M8
x 4 l? ph?i = 0,05/100 mm.
3. Ð? d?o c?a các m?t d?u c?a các l? so v?i du?ng tâm các l? Ø90, Ø72, Ø47 so
1.5.2 Trình tự gia công các bề mặt chủ yếu: Gồm 2 giai đoạn sau: 154±0,1 129±0,1 95±0,1 48±0,1
- Gia công mặt chuẩn và lỗ chuẩn để làm chuẩn tinh thống nhất.
- Dùng chuẩn tinh thống nhất đó để gia công các mặt còn lại như:
+ Gia công các mặt phẳng còn lại.
+ Gia công thô và bán tinh các lỗ lắp ghép.
+ Gia công các lỗ không chính xác dùng để kẹp chặt.
530±0,5
217
140±0,05 110±0,05 117,04 ±0,1
177
10
16
+ Tổng kiểm tra.
1.6 BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN CÔNG CHÍNH
M14 x 1,5
40
RZ
165±0,1
8
63
RZ
6.1 Gia công mặt chuẩn
80
10
RZ
°
80
M14 x 1,5
382±0,2 235
475±0,3
Sản xuất nhỏ: Nếu sản lượng ít có thể dùng máy phay hoặc máy bào
để gia công. Trường hợp hộp cỡ lớn có thể dùng máy tiện đứng, hộp cỡ
63 154 129
ChuÈn 95 48 20
YÊU C? U KI THU? T
nhỏ thì dùng máy tiện vạn năng
Sản xuất lớn: Sử dụng máy nhiều trục hoặc máy có bàn quay để gia
Ð?i v?i phôi :
1. Các góc dúc không ghi có r = 5
2. Ð? d?c rút m?u = 50
công. Hộp cỡ nhỏ thì sử dụng máy chuốt phẳng hay máy phay chuyên
3. Phôi không b? n? t r?, cong vênh
Ð?i v?i chi ti?t :
2 l?
1. Ð? không song song gi? a du?ng tâm các l? : Ø90, Ø72, Ø47 = 0,05/100 mm.
Ø6
60
2. Ð? không song song c?a du?ng tâm các l? Ø90, Ø72, Ø47 so v?i m?t dáy d? gá
ph?i = 0,05/100 mm.
dùng.
26
178,5
120
3. Ð? d?o c?a các m?t d?u c?a các l? so v?i du?ng tâm các l? Ø90, Ø72, Ø47 so
25,87
6.4. Gia công các lỗ kẹp chặt - Độ phẳng: Được kiểm tra bằng Nivô, đồng hồ so hoặc bằng bàn rà trên
Với các lỗ kẹp chặt có độ chính xác cấp 12-10, độ bóng Rz=80-40m đó có bôi lớp sơn đỏ để áp mặt cần kiểm tra. Khi đó, độ phẳng được
thì chỉ cần khoan. Các lỗ đạt độ chính xác cấp 10-9, độ nhẵn bóng Rz=20 đánh giá bằng diện tích vết sơn bám vào trên một đơn vị diện tích.
thì sau khi khoan phải khoét. Còn các lỗ đạt độ chính xác cấp 7-8 thì phải - Kích thước và hình dáng hình học của lỗ: Được kiểm tra bằng thước
Doa. cặp, ca lip, đồng hồ so hoặc dụng cụ đo lỗ có trang bị đồng hồ so.
Biện pháp gia công các lỗ phải căn cứ vào sản lượng: + Sai số theo tiết diện ngang (Độ Ôvan, êlip, đa cạnh): Được xác định
- Khi sản lượng ít: Lỗ được gia công trên máy khoan đứng với hộp quá bằng các đo kích thước ở các vị trí khác nhau rồi so sánh kết quả.
lớn thì có thể sử dụng các loại máy di chuyển trên nền phân xưởng. + Sai số hình dáng theo chiều dọc (đọ côn, độ tang trống v.v): Được xác
- Trong sản xuất hàng loạt vừa: các lỗ kẹp chặt được khoan trên máy định bằng cách kiểm tra đường kính lỗ ở các các vị trí khác nhau theo
khoan cần có lắp đầu Rơvônve, trên đó có lắp nhiều dụng cụ cắt theo thứ chiều dọc trục.
tự gia công. + Độ đồng tâm: Được xác định thông qua các trục kiểm tra. Khi đó trục
- Trong sản xuất lớn: Lỗ kẹp chặt được gia công trên các máy tổ hợp hay phải được lắp không có khe hở với trục. Với các lỗ quá lớn có thể kiểm
máy khoan nhiều trục. tra thông qua bạc kiểm tra (trục gá vào trong bạc kiểm tra). Để xác định
6.5. Kiểm tra hộp cụ thể độ không đồng tâm thì sử dụng đồng hồ so. Ngoài ra còn có thể sử
Kiểm tra hộp sau khi gia công bao gồm: Kiểm tra độ thẳng, độ phẳng dụng phương pháp quang học, phương pháp toạ độ.
của các mặt phẳng, độ thẳng, độ song song, vuông góc, độ đồng tâm, + Khoảng cách tâm và độ song song: Được xác định bằng thước cặp và
khoảng cách giữa các tâm lỗ. đồng hồ so.
- Kiểm tra độ phẳng: Dùng thước hoặc đồng hồ so + Độ vuông góc: Được xác định bằng đồ hồ so hoặc Calip.
Kiểm tra độ vuông góc lỗ với mặt đầu
KiÓm tra ®é kh«ng ®ång KiÓm tra kho¶ng c¸ch hai lç
t©m
•10.2.3- Các phương pháp lắp ráp •b) Phương pháp lắp lẫn không hoàn toàn
• Thực chất của phương pháp này là cho phép chúng ta mở rộng phạm vi
•a) Phương pháp lắp lẫn hoàn toàn
dung sai của các khâu thành phần để chế tạo dễ hơn, song khi lắp thì phải tìm
• Nếu ta lấy bất cứ một chi tiết nào đó đem lắp vào vị trí của nó trong cụm hay cách thực hiện để đạt yêu cầu kỹ thuật của khâu khép kín như thiết kế đã cho.
sản phẩm lắp mà không phải sửa chữa, điều chỉnh vẫn đảm bảo mọi tính chất
lắp ráp của nó theo yêu cầu thiết kế, thì đó là phương pháp lắp lẫn hoàn toàn.
•Giả sử có 3 khâu lắp với nhau theo yêu cầu như sau: A1 + A2 - AÄ = 0.
•Đặc điểm: Đơn giản, năng suất cao, không đòi hỏi trình độ công nhân cao, dễ
dàng xây dựng những đính mức kỹ thuật, kí hoạch lắp ổn đính, có khả năng tự
động hoá và cơ khí hoá quá trình lắp, thuận tiện cho quá trình sửa chữa thay
thí.
•Để thực hiện phương pháp này hoàn toàn phụ thuộc vào độ chính xác gia
công các chi tiết lắp, số khâu trong chuỗi kích thước lắp và dung sai khâu khép
kín trong quá trình lắp.
•Tct: dung sai chế tạo của các khâu thành phần.
•TÓ: dung sai của khâu khép kín.
•N: số khâu trong chuỗi kích thước lắp. •Phế phẩm
c) Phương pháp lắp chọn Ví dụ: Khi lắp khi lắp ghép Piston với các Xylinder của động cơ đốt
Phương pháp lắp này cho phép mở rộng dung sai chế tạo của các chi tiết. Sau khi chế
trong. Với dung sai kích thước xylinder (chi tiết bao) là TA, của trục
tạo xong, chi tiết được phân thành từng nhóm có dung sai nhỏ hơn, sau đó tiến hành lắp
(chi tiết bị bao) lag TB, khi lắp phải bảo đảm khe hở là . Nếu tăng
các chi tiết trong các nhóm tương ứng với nhau. Như vậy, đối với từng nhóm, việc lắp
dung sai chế tạo cho các chi tiết bị bao và chi tiết bao n lần thì:
ráp được thực hiện theo phương pháp lắp lẫn hoàn toàn
T’A = nTA và T’B = nTB
A
* Chọn lắp từng chi tiết: Tiến hành kích thước của một chi tiết, rồi
B
căn cứ vào yêu cầu của mối lắp để xác định khe hở hoặc độ dôi cần thiết. Từ B TB min TA
A
đó, ta đo và chọn ra chi tiết lắp phù hợp với kích thước đã xác định ở trên.
Nhược điểm của cách này là mất nhiều thời gian đo, tính toán và lựa
chọn chi tiết phù hợp với mối lắp. Vì vậy, năng suất rất thấp, chi phí lắp ráp T'B A'min T'A
tăng. A'max
Amax
* Chọn lắp theo nhóm: Trong quá trình lắp ráp, tiến hành phân nhóm các Amin
chi tiết lắp. Sau đó thực hiện quá trình lắp ráp các chi tiết theo nhóm tương
ứng
Một vấn đề cần quan tâm là phải chọn khâu bồi thường thế nào để Phương pháp lắp điều chỉnh được dùng nhiều trong trường hợp chuỗi kích
lượng dư cạo sửa vừa đủ, không quá nhiều (tốn công sửa chữa, tăng thước có nhiều khâu, trong đó khâu khép kín đòi hỏi chính xác cao nhưng khi
chi phí, giảm năng suất) hoặc quá ít (hụt kích thước). Muốn vậy, việc chế tạo các khâu thành phần thì không cần cao lắm. Cuối cùng sai số các khâu
bố trí tâm dung sai khâu bồi thường đối với kích thước danh nghĩa được dồn vào khâu bồi thường. Phương pháp này có khả năng phục hồi độ
của nó sao cho chi tiết được chọn làm khâu bồi thường có lớp kim chính xác của mối lắp sau thời gian làm việc và thuận tiện trong sửa chữa thiết
loại để cạo sửa là ít nhất mà vẫn đạt được độ chính xác của khâu khép bị.
kín.
•b) Lắp ráp di động cưỡng bức - Lắp ráp di động cưỡng bức gián đoạn: là hình thức lắp mà đối tượng lắp
• Đây ĺ h×nh thøc tæ chøc l¾p r¸p ḿ qu¸ tr×nh di ®éng cña ®èi tưîng l¾p được dừng lại ở các vị trí lắp để công nhân thực hiện các nguyên công lắp ráp
®ưîc ®iÒu khiÓn thèng nhÊt, phï hîp víi nhÞp ®é cña chu kú l¾p nhê c¸c thiÕt trong khoảng thời gian xác định, sau đó đối tượng lắp di chuyển đến vị trí lắp
bÞ như: b¨ng chuyÒn, xÝch t¶i, xe ray, b́ n quay... tiếp theo. Tổng thời gian dừng lại ở các vị trí lắp và di chuyển tương ứng với
• Lắp ráp di động cưỡng bức được chia ra hai dạng: thời gian nhịp sản xuất.
•- Lắp ráp di động cưỡng bức liên tục: đối tượng lắp được di chuyển liên tục và
công nhân thực hiện các thao tác lắp trong khi đối tượng lắp chuyển động liên
tục.
•10.3.3- Lắp ráp dây chuyền • - Thiết kế quy trình công nghệ lắp ráp theo dây chuyền đòi hỏi khối lượng tính
• Hình thức lắp ráp dây chuyền là hình thức lắp, trong đó sản phẩm lắp được toán lớn, tỉ mỉ và chính xác tùy theo quy mô sản xuất, mức độ phức tạp của
thực hiện một cách liên tục quá các vị trí lắp trong một khoảng thời gian xác những động tác lắp và điều kiện công nghệ lắp ráp.
định. ở đây, các sản phẩm lắp di động cưỡng bức gián đoạn hay di động •Công nghệ lắp ráp theo dây chuyền có các ưu điểm sau:
cưỡng bức liên tục. •- Công nhân lắp ráp được chuyên môn hoá cao, sử dụng hợp lý, do đó, giảm
•Lắp ráp dây chuyền là cơ sở tiến tới tự động hoá quá trình lắp ráp. được thời gian lắp ráp.
• Để thực hiện lắp ráp dây chuyền cần có những điều kiện sau: •- Mặt bằng lắp ráp gọn, mở rộng được khả năng của phân xưởng.
•- Các chi tiết lắp phải thoả mãn điều kiện lắp lẫn hoàn toàn, loại trừ việc sửa •- Nâng cao được năng suất, giảm phí tổn nên giá thành sản phẩm hạ.
chữa, điều chỉnh tại các vị trí lắp của dây chuyền.
•- Cần phải phân chia thành quá trình lắp ráp thành các nguyên công sao cho
thời gian thực hiện gần bằng nhau hoặc bội số của nhau, đảm bảo sự đồng bộ
của các nguyên công và nhịp sản xuất để dây chuyền làm việc liên tục và ổn
định.
•Cần xác định chính xác số lượng công nhân có trình độ tay nghề phù hợp với
tính chất lắp ở các vị trí nguyên công lắp, lựa chọn trang thiết bị, đồ gá, các
dụng cụ phù hợp và cần thiết cho mỗi nguyên công.
•- Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời tới chỗ làm việc các chi tiết, cụm
hay bộ phận phục vụ cho quá trình lắp ráp để dây chuyền làm việc liên tục.
Cuïm
chia nhỏ đó là một đơn vị lắp (có thể là bộ phận, cụm hay nhóm).
m
Nhoù
Nhoù
Nhoù
Nhoù
Nhoù
Nhoù
• Trong các chi tiết của một đơn vị lắp, ta chọn một chi tiết mà trong quá trình
lắp các chi tiết khác sẽ lắp lên nó. Chi tiết này gọi là chi tiết cơ sở.
Cuïm
•Từ đây, ta tiến hành xây dựng sơ đồ lắp. Trong số các chi tiết của một đơn vị
lắp, ta tìm chi tiết cơ sở, rồi lắp các chi tiết khác lên chi tiết cơ sở theo một thứ
tự xác định. Nói chung, các chi tiết lắp với nhau thành nhóm, các nhóm lắp với
nhau thành cụm, các cụm lắp với nhau thành bộ phận, các bộ phận lắp với
nhau thành sản phẩm. Nhưng cũng có thể có những chi tiết lắp trực tiếp lên Boäphaä
n Saû
n phaå
m
cụm, lên bộ phận hoặc sản phẩm, có những nhóm lắp trực tiếp lên bộ phận
hoặc sản phẩm, có những cụm lắp trực tiếp lên sản phẩm...
Sô ñoàlaé
p
Mỗi chi tiết hay đơn vị lắp được biểu diễn trên sơ đồ bằng một
khung chữ nhật, trong đó ghi rõ tên, kí hiệu và số lượng
Ký hiệu Số lượng Ký hiệu Tên chi tiết Số lượng
(hay nhóm)
Tên chi tiết (hay nhóm)
6 1- Thân
Boulon
1
1
15 1
1
p
Naé
Joint
Vít
Vít
7
2- Chêm
4
9
5
5
Saû
n
8 3- Ống dẫn 1
Thaâ
n
1
KCS KCS
phaå
m
4 9
4- Nắp
10 11
12 5- Boulon đầu chìm
n
Tay vaë
Ñai oá
c
m
12 1
1
1
Nhoù
Choá
Cuïm
t
6- Boulon tỳ
13
7
2
7- Đai ốc 10 2
3 Then
8- Joint 11 1 11 1 6 1
nhoù
m Boulon Boulon
9- Vít
n
ng daã
2
10- Then bán nguyệt
1
m
1
Cheâ
OÁ
3
2
1 14 13
11- Boulon
Boäphaä
n ñònh vò phuï 12- Tay nắm
13- Chốt trụ
14- Vít