Professional Documents
Culture Documents
Các nghiệp vụ thông tin vệ tinh được phân bổ các băng tần tuỳ theo tính chất dịch vụ.
Theo Thể lệ Vô tuyến điện (Radio Regulation) của Liên minh viễn thông quốc tế
(ITU), các nghiệp vụ thông tin vệ tinh được phân loại tuỳ theo mục đích sử dụng như
sau:
− Nghiệp vụ cố định qua vệ tinh (Fixed Satellite Service FSS): Nghiệp vụ cố định
qua vệ tinh FSS là dịch vụ thông tin giữa các điểm cố định trên bề mặt trái đất
thông qua một hoặc nhiều vệ tinh. Các hệ thống vệ tinh như INTELSAT,
INTERSPUTNIK được sử dụng cho viễn thông quốc tế. Còn các hệ thống như
EUTELSAT, CS của Nhật bản hay PALAPA của Indonesia được sử dụng cho
viễn thông khu vực hay nội địa.
Hai loại nghiệp vụ FSS, BSS được phát triển rộng rãi và được áp dụng khắp nơi trên
thế giới, trong khi dịch vụ MSS cũng ngày càng phát triển. Xu hướng ngày nay các
nước phóng vệ tinh nội địa đa dịch vụ.
Các băng tần trong dải từ 300 Mhz đến 10 Ghz không bị ảnh hưởng lớn bởi các điều
kiện truyền sóng qua khí quyển rất phù hợp cho việc triển khai hệ thống thông tin vệ
tinh. Bởi vậy, trong những năm trước đây hệ thống vệ tinh sử dụng băng tần C được
hình thành và phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên với sự sự chật chội vị trí quỹ đạo và
việc phát triển nhanh chóng các công nghệ mới, dịch vụ mới, việc sử dụng các băng
tần cao hơn ngày càng trở nên phổ biến. Vì thế, một số năm gần đây các nước đã tích
cực triển khai hệ thống vệ tinh băng tần Ku và Ka.
Thống kê các băng tần do ITU phân bổ cho thông tin vệ tinh
5,925 - 6,425 3,7 - 4,2 Băng tần sử dụng rộng rãi nhất cho cả FSS
(500 MHz) (500 MHz) và BSS
10,7 - 10,95
12,75 - 13,25
11,2 - 11,45 Băng tần mở rộng Ku
(500 MHz)
(500 MHz)
30/20 GHz 27,5 - 31 17,7 - 21,2 ít sử dụng, sử dụng ở một số nước như Nhật
(Băng Ka) (3 500 MHz) (3 500 MHz) bản
Việc sử dụng hiệu quả băng tần dùng cho thông tin vệ tinh là rất quan trọng để mở rộng
dung lượng hệ thống và loại trừ can nhiễu. Có nhiều phương pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng băng tần như sử dụng lại tần số dùng:
• Sử dụng phân ly phân cực, phổ biến là phân cực tròn (INTELSAT Băng C –
tròn trái và tròn phải) và phân cực tuyến tính (các vệ tinh vùng, nội địa Băng
C và băng Ku – trái và phải)
• Sử dụng phân cách địa lý bằng các chùm tia khác nhau như chùm tia toàn cầu,
bán cầu, vùng và điểm.
Để sử dụng hiệu quả băng tần vệ tinh ngoài các phương pháp sử dụng lại tần số, việc
ứng dụng các phương thức điều chế và truy nhập vệ tinh cũng không kém phần quan
trọng.
Đầu năm 2008, Việt nam sẽ phóng vệ tinh Vinasat- vệ tinh đầu tiên của Việt nam.
Vệ tinh này sử dụng băng tần C và Ku. Sở hữu vệ tinh thể hiện sự hội nhập đầy đủ,
sâu rộng trong lĩnh vực thông tin truyền thông của nước ta, thể hiện ý trí và quyết
tâm của Đảng và Nhà nước trong việc trong việc đi tắt đón đầu khoa học, công nghệ
đưa nước đất nước phát triển mạnh mẽ dựa trên nguồn lực tri thức và công nghệ.
Đặc điểm của các hệ thống vệ tinh trong các băng tần
Đầu năm 2008, Việt nam sẽ phóng vệ tinh Vinasat- vệ tinh đầu tiên của Việt nam
(vệ tinh này sử dụng băng tần C và Ku). Cùng với việc phóng vệ tinh Vinasat, các
tổ chức sẽ có nhu cầu thiết lập hàng loạt trạm mặt đất để triển khai hệ thống
thông tin qua vệ tinh. Do đó việc tìm hiểu các đặc điểm của các hệ thống vệ tinh
trong các băng tần sẽ đem lại nhiều lợi ích và phù hợp với tình hình phát triển
công nghệ thông tin vệ tinh của Việt nam hiện nay.
Đặc điểm của các hệ thống vệ tinh trong các băng tần
Trước đây các hệ thống vệ tinh chủ yếu sử dụng băng tần C và Ku. Ngày nay băng
tần Ka đã được đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển, do đó trong một số năm gần đây
các nước trong khu vực đã triển khai hoặc có kế hoặc triển khai các vệ tinh hoạt động
ở băng tần này.
Băng tần C
Băng tần C (6/4 GHz) được sử dụng phổ biến trong các mạng FSS vì điều kiện
truyền sóng thuận lợi (ít bị ảnh hưởng do mưa) và thiết bị dễ chế tạo.
Các loại vệ tinh sử dụng băng tần C có dải rộng các đặc tính chính tuỳ thuộc vào
mức độ bao phủ trái đất.
EIRP (dBW) 22 - 29 25 - 35 25 - 39
Khi mới phát triển các trạm mặt đất băng C có kích thước anten lớn. Các trạm mặt
đất hoạt động trong mạng lưới vệ tinh INTELSAT có kích thước từ 18 đến 32
mét, xu hướng phát triển ngày nay anten trạm mặt đất ngày càng nhỏ đi cùng với
việc công suất vệ tinh tăng lên như trong phủ sóng truyền hình hoặc VSAT.
Các tham số chính của trạm mặt đất trong băng tần C
Vùng phủ
Tham số
Toàn cầu Khu vực Nội địa
G/T (dB/K) 23 - 41 22 - 38 11 - 41
Băng tần X 8/7 GHz
Băng tần X (7,9-8,4 GHz / 7,25-7,75 Ghz) được sử dụng nhiều cho các hệ thống
thông tin quân sự. Các đặc tính hệ thống vệ tinh ở băng tần này cũng có phạm vi
rộng như các hệ thống băng tần C kể trên.
Ngày nay, việc sử dụng băng tần Ku đã phổ biến, đặc biệt phù hợp cho các ứng dụng
yêu cầu kích thước anten trạm mặt đất càng nhỏ càng tốt.
Đặc điểm chính vệ tinh của các hệ thống sử dụng băng tần Ku thay đổi rộng tuỳ
thuộc vào ứng dụng.
Vùng phủ
Tham số
Toàn cầu Khu vực Nội địa
EIRP (dBW) 38 - 48 35 - 52 44 – 53
EIRP của vệ tinh ở băng tần Ku cao cho phép sử dụng anten trạm mặt đất nhỏ, tới 1
mét hoặc nhỏ hơn nữa. Điều đó cho phép anten trạm đất có thể đặt ở nhà khách hàng,
giảm giá thành chi phí và tạo điều kiện phát triển các ứng dụng. Băng tần Ku vì thế
đặc biệt thích hợp cho các ứng dụng như phát thanh truyền hình quảng bá tới tận nhà
(Direct-To-Home) và dịch vụ VSAT cho các mạng thông tin thương mại.
Các tham số chính của trạm mặt đất băng tần Ku điển hình
Vùng phủ
Tham số
Toàn cầu Khu vực Nội địa
G/T (dB/K) 26 - 41 12 - 38 16 - 37
Băng tần Ka được sử dụng rất hạn chế vì điều kiện truyền sóng rất khó khăn do bị
suy hao lớn vì mưa. Một số nước đang nghiên cứu thực nghiệm và triển khai tích cực
các ứng dụng trên băng tần này như Mỹ, Đức, Italy, Nhật bản, Hàn quốc.
Đặc điểm ở băng tần này là phổ tần của băng tần này rất lớn nên có thể dễ dàng sử
dụng lại băng tần nhiều lần bằng các chùm tia nhỏ. Tuy nhiên EIRP của cả vệ tinh
và trạm mặt đất phải rất lớn để bù lại suy hao do mưa.
EIRP (dBW) 37 - 56
Băng tần Ka cho phép sử dụng anten trạm mặt đất rất nhỏ. Tuy nhiên để đảm bảo
chỉ tiêu chất lượng của tuyến theo yêu cầu việc sử dụng kỹ thuật Điều khiển Công
suất Phát lên (Up-link Power Control UPC) và phân tập trạm mặt đất theo địa lý
là cần thiết.
Các tham số chính của trạm mặt đất băng tần Ka điển hình
G/T (dB/K) 17 - 42
Hệ thống vệ tinh trong mỗi băng tần có các đặc điểm khác nhau, tham số khác nhau
do đó khi nghiên cứu, xây dựng và triển khai hệ thống vệ tinh cũng như hệ thống trạm
mặt đất cần thiết được tính toán trên các cơ sở, đặc điểm đó. Qua đó cũng có thể biết
được hệ thống vệ tinh của nhà khai thác, của nước nào có chất lượng tốt hơn, từ đó
liên hệ tới giá thành và chi phí. Vệ tinh Vinasat của Việt nam được đánh giá sẽ là vệ
tinh có chất lượng tốt, cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao so với mặt bằng chung
của khu vực.