You are on page 1of 5

Giáo án Tiếng việt 4

TẬP LÀM VĂN


CẤU TẠO BÀI VĂN MIÊU TẢ ĐỒ VẬT
I. Mục tiêu:
 Hiểu được cấu tạo bài văn miêu tả gồm: các kiểu mở bài, trình tự miêu tả
trong phần thân bài, kết bài.
 Viết được đoạn mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả đồ vật giàu hình ảnh, chân
thực và sáng tạo.
II. Đồ dùng dạy học:
 Tranh minh hoạcái cối xay trang 144, SGK.
III. Hoạt động trên lớp:
Nội dung – Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi
Thời gian chú
1. Ổn định : -HS hát.

2. KTBC:
-Gọi 2 HS lên viết câu văn -2 HS lên bảng viết.
miêu tả sự vật mà mình quan sát
được. -2 HS đứng tại chỗtrảlời câu
-Gọi HS trả lời câu hỏi : Thế nào hỏi.
là miêu tả?
-Nhận xét câu trả lời và cho -Nhận xét câu văn bạn viết
điểm HS.
-Gọi HS nhận xét câu văn miêu
tảcủa bạn.
-Nhận xét và cho điểm HS.

3. Dạy –học bài mới.

a) Giới thiệu bài:


Bài học hôm trước đã giúp các -Lắng nghe.
em biết thế nào là văn miêu tả.
Tiết tập làm văn hôm nay cô sẽ
hướng dẫn các em biết cách làm
một bài văn miêu tả đồ vật và
biết viết những mở đoạn, kết
đoạn thật hay và ấn tượng.
b) Tìm hiểu phần ví dụ.
Bài 1
-Yêu cầu HS đọc bài văn. -1 HS đọc thành tiếng.
-Yêu cầu HS đọc phần chú giải. -1 HS đọc thành tiếng.
-Yêu cầu HS quan sát tranh -Quan sát và lắng nghe.
minh hoạ và giới thiệu: Ngày
xưa, cách đây ba, bốn chục năm,
ở nông thôn chưa có điện, chưa
có máy xay sát như hiện nay nên
người ta dùng cối xay tre để
xay lúa. Hiện nay, một số gia
đình nông thôn ở miền Bắc và
miền Trung vẫn còn chiếc cối
xay bằng tre giống như thế này.
-Hỏi:
+ Bài văn tảcái gì? + Bài văn tả cái cối xay gạo
+ Tìm các phần mở bài, kết bằng tre.
bài. Mỗi phần ấy nói lên điều + Phần mở bài: “ Cái cối xinh
gì? xinh xuất hiện như một giấc
mộng, ngồi chễm chệ giữa
gian nhà trống” . Mở bài giới
thiệu cái cối.
+ Phần kết bài: “ Cái cối xay
cũng như những đồ dùng đã
sống cùng tôi..... từng bước
chân anh đi.....” kết bài nói
lên tình cảm của bạn nhỏ
với các đồ dùng trong nhà.

-Phần mở bài dùng giới thiệu đồ -Lắng nghe.


vật được miêu tả. Phần kết bài
thường nói đến tình cảm, sự gắn
bó thân thiết của người với đồ
vật đó hay ích lợi của đồ vật ấy.
+ Các phần mở bài, kết bài đó + Mở bài trực tiếp, kết bài
giống với những cách mở bài, mở rộng trong văn kể chuyện.
kết bài nào đã học?
+ Mở bài trực tiếp là như thế + Mở bài trực tiếp là giới thiệu
nào? ngay đồ vật sẽ tả là cái cối tân.
+ Thế nào là kết bài mở rộng? + Kết bài mở rộng là bình luận
thêm về đồ vật.
+ Phần thân bài tả cái cối theo + Phần thân bài tả hình dáng
trình tự nào? cái cối theo trình tự từ bộ lớn
đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào
trong, từ phần chính đến phần
phụ, cái vành, hai cái tai,
hàng răng cối, cần cối, đầu
cần, cái chốt, dây thừng buộc
cần và tả công dụng của cái
cối: dùng để xay lúa, tiếng cối
làm vui của xóm.
-Giảng: Trong khi miêu tả cái
cối, tác giả đã dùng những
hình ảnh so sánh nhân hóa
sinh động: Chật như nêm cối,
cái chốt bằng tre mà rắn như
đanh, cái tai tỉnh táo để nghe
ngóng, cái cối xay, cái võng đay,
cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái
giỏ cua, cái chạn bát, giường
nứ a... tất cả, tất cả chúng nó
đều cất tiếng nói... Tác giả đã
quan sát cái cối xay gạo bằng
tre rất tỉ mỉ, tinh tế bằng nhiều
giác quan. Nhờ sự quan sát tỉ mỉ,
tinh tế ấy với cách sử dụng
linh hoạt các biện pháp tu từ
so sánh và nhân hóa trong
bài làm cho bài văn miêu tả cái
cối xay gạo chân thực mà sinh
động.

Bài 2
+ Khi tả một đồ vật ta cần tả + Khi tả đồ vật ta cần t ảtừ
những gì? bên ngoài vào bên trong, tả
những đặc điểm nổi bật và thể
hiện được tình cảm của mình
với đồ vật ấy.
-Muốn tả đồ vật tinh tế, tỉ mỉ -Lắng nghe.
ta phải tả bao quát toàn bộ
đồvật, rồi tả những bộ phận có
đặc điểm nổi bật, không nên
tảhết mọi chi tiết, mọi bộ phận
vì như vậy sẽ lan man, dài dòng.

c) Ghi nhớ.
-Yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ.

d) Luyện tập.
-Gọi HS đọc nội dung và yêu -2 HS đọc thành tiếng. Cả
cầu. lớp đọc thầm.
-Yêu cầu HS trao đổi trong -1 HS đọc đoạn văn, 1 HS đọc
nhóm và trả lời câu hỏi. câu hỏi của bài.
+ Câu văn nào tả bao quát cái -Dùng bút chì gạch chân câu
trống? văn tảbao quát cái trống,
những bộ phận của cái trống
được miêu tả, những từ ngữ tả
hình dáng, âm thanh của cái
trống.
Câu: Anh chàng trống này tròn
như cái chum, lúc nào cũng
chễm chệtrên một cái giá gỗ
kê ở trước phòng bảo vệ.
+ Những bộ phận nào của cái + Bộ phận: ngang lưng trống,
trống được miêu tả? hai đầu trống.
+ Những từ ngữ tả hình dáng, âm * Hình dáng: tròn như cái
thanh của cái trống. chum; mình được ghép bằng
những mảnh gỗ đều chằn
chặn, nở ở giữa, khum nhỏ
lại ở hai đầu; ngang lưng quấn
hai vành đai to bằng con rắn
cạp nong, nom rất hùng
dũng; hai đầu bịt kín bằng
da trâu thuộc kĩ, căng rất
phẳng.
* Âm thanh : tiếng trống ồm
ồm giục giã
“ Tùng! Tùng! Tùng!” – giục
trẻrảo bước tới trường/ trống
“cầm càng” theo nhịp “
Cắc, tùng! Cắc, tùng!” để
từng học sinh tập thể dục./
trống “ xả hơi” một hồi dài
là lúc học sinh nghỉ.
-Yêu cầu HS viết thêm mở bài, -Tự làm vào vở.
kết bài cho toàn thân bài trên.
-Nhắc HS: Các em có thể mở
bài theo kiểu gián tiếp hoặc
trực tiếp, kết bài theo kiểu
mở rộng hoặc không mở rộng.
Khi viết cần chú ý tạo sự liền
mạch giữa đoạn mở bài với thân
bài, giữa đoạn thân bài với đoạn
kết bài.
-Gọi HS trình bày bài làm. GV -4 HS đọc đoạn mở bài, kết
sửa lỗi dùng từ, diễn đạt, liên bài của mình
kết câu cho từng HS và cho điểm + Kết bài mở rộng: Rồi đây,
những em viết tốt. chúng tôi sẽ xa mái trường
Ví dụ: tiểu học nhưng âm thanh
+ Mở bài trực tiếp: Những thôi thúc, rộn ràng của
ngày đầu cắp sách đến trường, tiếng trống trường thuở ấu
có một đồ vật gây cho tôi ấn thơ vẫn vang vọng mãi trong
tượng thích thú nhất, đó là chiếc tâm trí tôi.
trống trường. + Kết bài không mở rộng: Tạm
+ Mở bài gián tiếp: Kỉ niệm biệt anh trống. Ngày mai anh
của những ngày đầu bạn đi học nhớ“tùng, tùng, tùng...tùng”
là gì? Là cái cổng cao ngợp, là gọi chúng tôi đến trường nhé.
cái bàn học đứng gần tới cổ
hay tường vôi trắng mới quét
ngày khai trường....? Còn tôi
luôn nhớ tới chiếc trống trường,
nhớ những âm thanh rộn rã, náo
nức của nó.

4. Củng cố, dặn dò.


-Hỏi: + Khi viết bài văn miêu tả + Khi viết cần chú ý tạo sự
cần chú ý điều gì? liền mạch giữa đoạn mở bài
với thân bài, giữa đoạn thân
bài với đoạn kết bài .
-Dặn HS về nhà viết lại đoạn mở -Cả lớp.
bài, kết bài và chuẩn bị bài
Luyện tập miêu tả đồ vật.
-Nhận xét tiết học.

You might also like