You are on page 1of 15

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


====***====

BÀI TẬP CÁ NHÂN


MÔN: CHUYÊN ĐỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Giảng viên : TS Nguyễn Thị Minh An


Sinh viên : Tạ Thị Ngọc Ánh
Mã sinh viên : B18DCQT020
Lớp : D18CQDN2
Nhóm lớp : 01

Hà Nội – 09/2021

MỤC LỤC
1. Hiểu về làm việc nhóm..................................................................................................1
1.1 Khái niệm..................................................................................................................1
1.2 Vai trò và hiệu quả của nhóm...................................................................................1
1.3 Lợi ích của làm việc nhóm........................................................................................1
1.4 Những thuận lợi của làm việc nhóm.........................................................................3
1.5 Khó khăn khi làm việc nhóm....................................................................................3
1.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.............................................................4
2. Sinh viên và cách mạng công nghiệp 4.0.....................................................................6
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 là gì ?...........................................................................6
2.2 Thực trạng về cách mạng công nghiệp 4.0................................................................7
2.3 Cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại cho sinh viên..........................9
2.4 Thách thức đối với sinh viên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.....................10
2.5 Những yếu tố cần thiết cần giáo dục cho sinh viên Việt Nam trong thời kỳ cách
mạng công nghiệp 4.0...................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................13

Chuyên đề quản trị doanh nghiệp


1. Hiểu về làm việc nhóm

1.1 Khái niệm

Nhóm là một tập hợp những người có vai trò và trách nhiệm rõ ràng, có quy tắc
chung chi phối lẫn nhau, thường xuyên tương tác với nhau và cùng nỗ lực để đạt được
mục tiêu chung của cả nhóm
Làm việc nhóm là một nhóm người có cùng mục tiêu.  Họ làm việc với nhau, có sự
tương tác qua lại thường xuyên, có sự phân công công việc, nhiệm vụ rõ ràng, và có quy
tắc ràng buộc cụ thể là tập hợp nhiều người cùng có chung mục tiêu, thường xuyên tương
tác với nhau, mỗi thành viên có vai trò nhiệm vụ rõ ràng và có các quy tắc chung chi phối
lẫn nhau.

1.2 Vai trò và hiệu quả của nhóm

- Làm việc nhóm mang lại những kết quả tốt mà từng cá nhân không làm được hay làm
được mà hiệu quả không cao
- Làm việc nhóm cho phép những cá nhân nhỏ lẻ vượt qua những cản trở của cá nhân, xã
hội để đạt/hoàn thành được những mục tiêu, kết quả cao hơn. Đồng thời kéo theo sự phát
triển của các thành viên khác cùng tham gia nhóm
- Việc hợp tác của một nhóm nhỏ các thành viên trong cơ quan, công ty, hay xã hội tạo
tiền đề để phát triển tốt các nhóm nhỏ khác xung quanh cộng đồng. Vì các nhóm phát
triển sau sẽ học hỏi được những kinh nghiệm từ nhóm ban đầu

1.3 Lợi ích của làm việc nhóm

Con người sinh ra là để hợp tác cùng nhau. Những mối quan hệ tốt đẹp mang lại cho
chúng ta niềm vui, hạnh phúc, những trải nhiệm thú vị, giúp nâng cao giá trị bản thân mỗi
người cũng như gia tăng giá trị cuộc sống. Làm việc nhóm mang lại rất nhiều lợi ích cho
từng thành viên chính vì vậy mà hiện nay nhiều trường học, công ty đã áp dụng việc chia
nhóm ra để làm việc và dễ quản lý các thành viên trong nhóm. Qua thực tế thấy được nếu
tập hợp một nhóm lạid dể trả lời một câu hỏi hoặc giải quyết một vấn đề thì giải pháp của
nhóm sẽ tốt hơn hẳn so với đại đa số cá nhân trong nhóm, nếu có nhiều đáp án lựa chọn ,
nhóm sẽ đưa ra được câu trả lời sát với câu trả lời tối ưu . Có thể tổng hợp lại những lợi
ích mà làm việc nhóm mang lại cho mỗi cá nhân cũng như cho cả nhóm như sau:
+ Hiệu quả mang lại khi làm việc nhóm
Lợi ích của việc làm nhóm mang lại đó chính là hiệu quả công việc cao hơn, tiết
kiệm được nhiều thời gian và công sức hơn khi làm việc động lập, Bởi vì không có ai là
hoàn hảo, không có ai giỏi tất cả mọi lĩnh vực, không có ai có thể đảm nhận tất cả các
công việc, để hiệu quả chúng ta nên kết hợp lại với nhau, làm việc nhóm, cùng nhau suy
nghĩ cách làm sẽ khiến cho mọi việc trở nên đơn giản hơn, một cái đầu suy nghĩ sẽ không
bằng nhiều cái đầu cùng suy nghĩ, chính vì vậy mà chúng ta cần phải làm việc nhóm, tập
trung các điểm mạnh của mọi người và bổ sung hỗ trợ những thiếu sót của nhau để hoàn
thành công việc một cách tốt nhất. Đó chính là lợi ích đầu tiên cần phải kể đến khi làm
việc nhóm.

+ Cải thiện kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên

Khi làm việc nhóm là lúc bạn cần phải giao tiếp với các thành viên khác trong
nhóm, giao tiếp để trao đổi công việc,làm việc nhóm quan trọng nhất là đưa ra những ý
kiến hay, những ý tưởng mới lạ, làm việc nhóm thường xuyên phải tổ chức những buổi
họp để cùng nhau trao đổi và đưa ra ý kiến cá nhân để cả nhóm lựa chọn, những buổi này
là cơ hội để bạn rèn luyện kỹ năng giao tiếp - communication skills, giúp bạn có cơ hội
được giao tiếp với đồng nghiệp, kỹ năng giao tiếp trước đám đông. Giúp bạn đưa ra được
những ý kiến phản biện khi các thành viên trong nhóm đưa ra ý kiến. Với những buổi thảo
luận như vậy kỹ năng giao tiếp của bạn sẽ được rèn luyện.

+ Có được những quyết định đúng đắn

Trong quá trình làm việc nhóm khi bạn đưa ra những quyết định và hướng giải quyết
công việc sẽ được cả nhóm đưa ra ý kiến, sau đó thảo luận và đưa đến những lựa chọn và
quyết định cuối cùng. Việc làm này không những sẽ giúp bạn giảm được những quyết
định sai lầm không đáng có, sẽ giúp bạn có được những quyết định đúng đắn nhất mà nó
còn giúp rèn luyện kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng giải quyết vấn đề của bạn. Nếu làm
đơn lẻ bạn cần phải suy nghĩ và đưa ra những quyết định mang tính chủ quan của một
mình cá nhân bạn, còn khi làm việc nhóm thì có rất nhiều ý kiến và nhiều người sẽ giúp
bạn tìm ra quyết định hợp lý nhất. Do đó sẽ không quá lo lắng với những quyết định cá
nhân của mình, vì đã có nhóm xét lại tính khả thi và đưa ra ý kiến cho bản thân , bởi ý
tưởng đã được đánh giá qua nhiều người

+ Giúp rèn tính kỷ luật tốt hơn


Thông thường làm việc nhóm bạn sẽ phải thực hiện theo một quy định cụ của nhóm,
bạn không thể tự ý làm theo ý tưởng của bạn, mà khi làm việc nhóm bạn cần phải tuân thủ
quy định của nhóm chính vì vậy mà những người làm việc nhóm sẽ học được tính kỷ luật
tốt hơn những người làm việc đơn lẻ, Khi một dự án có sự tham gia của nhiều người, có
nghĩa là dự án phải được thực hiện một cách có tổ chức và kỷ luật đến từng thành viên
trong nhóm, trải qua quá trình làm việc chung như vậy sẽ giúp các thành viên trong nhóm
có nhiều cơ hội hiểu nhau hơn, tuân thủ những nội quy do nhóm đề ram, khi một nhóm đã
có kỷ luật rõ ràng thì quá trình làm việc của nhóm sẽ vào nề nếp, công việc cứ vậy theo
luôn mà hoạt động.

+ Làm việc nhóm là chung sức tạo nên sức mạnh bất khả chiến bại

Khi làm việc nhóm là chúng ta cùng chung sức để hoàn thành một mục tiêu, chính
vì vậy mà sức mạnh của nhiều người kết hợp lại sẽ giúp cho việc tìm ra ý tưởng mới lạ
độc đáo, không đụng hàng ai, sức mạnh của sự đoàn kết. Hoạt động theo nhóm giúp phát
huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết định đúng đắn.

1.4 Những thuận lợi của làm việc nhóm

+ Chia sẻ, học hỏi nhau những kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm sống và kinh nghiệm
xã hội
+ Nhóm là nơi hỗ trợ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của từng cá nhân, giúp từng
cá nhân phát triển đồng thời đạt tốt cá mục tiêu chung của nhóm
+ Thái độ, cảm xúc, hành vi của cá nhân có thể thay đổi theo chiều hướng tốt trong bối
cnhr nhóm do yêu cầu công việc vai trò của thảnh viên. Sau thời gian tham gia hoạt động
nhóm, từng thành viên cảm thấy họ tự “trưởng thành hơn” ở nhiều mặt, kinh nghiệm, kiến
thức hay kỹ năng
+ Trong một nhóm, mỗi thành viên là một người giúp đỡ tiềm năng , mỗi người là một
nhân tài, nếu môi trường hoạt động của nhóm thích hợp với từng cá nhân, sẽ tạo động lực
tốt cho từng cá nhân hoạt động, suy nghĩ, làm việc. Kết quả đạt được sẽ tốt hơn nhiều so
với từng cá nhân
+ Môi trường nhóm thích hợp là yếu tố quan trọng tạo sự “ hưng phấn” trong công việc và
suy nghĩ cho mọi thành viên

1.5 Khó khăn khi làm việc nhóm

+ Làm việc nhóm rất dễ tạo tâm lí ỷ lại dẫn đến hiện tượng trong nhóm chỉ có một số
thành viên tích cực làm việc, đóng góp ý kiến còn các thành viên còn lại thì không chịu
làm việc, chỉ chờ người khác làm và hưởng thành quả. Đặc biệt là ỷ lại vào nhóm trưởng,
suy nghĩ rằng đã có nhóm trưởng lo rồi thì mình không cần làm nữa. Hoặc có thái độ bất
cần, suy nghĩ rằng bao nhiêu điểm cũng được, không quan trọng nên làm việc một cách
hời hợt, không có sự đầu tư. Hoặc cũng có những trường hợp thành viên trong nhóm chỉ
đến cho có mặt, không lo làm việc, đóng góp ý kiến mà chỉ lo làm việc riêng… Điều đó
thể hiện thái độ không tôn trọng người khác và cũng là không tôn trọng chính bản thân
mình.
+ Cái tôi quá lớn của thành viên trong nhóm
Đây là trở ngại đến hoạt động làm việc nhóm hiệu quả. Một người “ được việc” thì kiến
thức, kinh nghiệm là những yếu tố quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, trong một tập thể,
kiến thức không phải là sức mạnh duy nhất – trừ khi nó được chia sẻ. Mỗi thành viên
trong nhóm đều có mức độ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm khác nhau. Nếu như một ai
đó cố gắng thể hiện để chứng minh năng lực cá nhân của mình, luôn phê phán thậm chí là
coi thường ý kiến của người khác thì mâu thuẫn tất yếu sẽ xảy ra. Vì vậy, không thể coi
tập thể là “sân khấu” để bất kì một cá nhân riêng lẻ nào tìm cách thể hiện. Những nhóm
hoạt động có hiệu quả là những nhóm mà các thành viên không ngại chia sẻ, giúp đỡ nhau
trong các vấn đề, cùng phối hợp với nhau để giải quyết nhiệm vụ chung.
+ Hay nể nang và ngại va chạm
Tâm lý “nể nang” thực sự tồn tại ở rất nhiều người, đặc biệt khi họ có mối quan hệ thân
thiết với những thành viên khác của nhóm. Nể nang đôi khi cũng được coi là dĩ hòa vi
quý – cố gắng tránh hết mức mọi phiền phức, luôn chấp nhận, luôn hòa giải, sợ xung đột.
Các thành viên nể nang nhau, nhân viên nể nang sếp, trưởng nhóm. Tuy nhiên, nếu quá nể
nang thì tập thể sẽ không thể phát triển, các thành viên luôn hài lòng với một ý tưởng bất
kì được đưa ra, không ai dám tranh luận vì sợ mất đi mối quan hệ vốn có. Chính vì thế mà
công việc không được giải quyết hiệu quả và đúng tiến độ.
+ Sự tác giác kém, thích thụ động
Khi làm việc trong một team không phải ai cũng chủ động và hết mình với công việc,
không ít những cá nhân lười nhác và đùn đẩy công việc hoặc trách nhiệm cho người khác.
Hoặc cũng có những người luôn bật chế độ “thụ động”, ai làm gì cũng tán thành, không
bao giờ chủ động đưa ý kiến xây dựng trước tập thể. Những người như vậy sẽ trở thành
gánh nặng của tập thể, kéo thành quả lao động của nhóm đi xuống.
Vì vậy, để cải thiện tình trạng này thì người nhóm trưởng cần biết phân chia công việc rõ
ràng cho từng người, xác định deadline cụ thể, chịu trách nhiệm hoàn toàn cho phần
nhiệm vụ của mình. Không nên chỉ để cho một hoặc một vài thành viên “gánh team”, còn
lại là những người ngồi không hưởng lợi.
+ Một số cá nhân sẽ miễn cưỡng chấp nhận ý kiến nhóm, khi trong nhóm có sự phân chia
bè phái tiêu cực. Trong thực tế, những nhóm quản lý không tốt sẽ hình thành các bè phái
trong nhóm, nhất là các nhóm làm việc liên quan đến kinh tế, tiền bạc hay chức vụ ... Khi
biểu quyết, ý kiến được chấp thuận cho cả nhóm là ý kiến của nhóm nào có đông thành
viên hơn trong bè phái. Nên mặc dù quyết định đưa ra là quyết đinh nhóm, nhưng thực
chất đó là quyết định của một số đông người trong nhóm mà thôi

1.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc nhóm
Để làm việc nhóm có hiệu quả cần phải có những giải pháp phù hợp để phát huy
những thuận lợi đồng thời khắc phục những điểm yếu để giúp hoạt động nhóm trở nên
hiệu quả.
Trước hết, mỗi cá nhân phải có thái độ và quan điểm về sự hợp tác đúng đắn. Làm
việc nhóm tức là bạn đang làm việc trong môi trường tập thể chính vì thế bản thân mỗi
người cần hạn chế cái tôi cá nhân, phải biết láng nghe ý kiến của người khác với một thái
độ tôn trọng. Bởi tôn trọng người khác chính là bạn đang tôn trọng chính bản thân mình
và cũng là cách mà bạn làm người khác tôn trọng mình. Hơn nữa làm việc nhóm đòi hỏi
sự phối hợp giữa các thành viên và cũng không ai là giỏi toàn diện, biết được tất cả mọi
thứ cả vậy nên các thành viên trong nhóm cần chấp nhận sự khác biệt về ý kiến của nhau
để giải quyết vấn đề được hoàn thiện và tốt nhất.
Thứ hai, để làm việc nhóm hiệu quả thì mỗi thành viên cần xác định được điểm
mạnh của mình để phát huy một cách tốt nhất trong quá trình thảo luận và vượt qua những
điểm yếu của chính mình, khắc phục những điểm yếu đó để hòa nhậpvới các thành viên
trong nhóm. Điểm mạnh của người này cũng có thể là điểm yếu của người kia, vì thế mỗi
thành viên cần tìm hiểu thế mạnh của nhau để tạo sự hỗ trợ, bổ sung cho nhóm. Vì khi đó,
ý kiến của các thành viên trong nhóm đưa ra sẽ trở nên toàn diện hơn với nhiều góc độ
nhìn nhận khác nhau từ đó sản phẩm chung mà nhóm làm ra sẽ hoàn thiện hơn.
Thứ ba, cần phải có tinh thần học hỏi, chịu khó lắng nghe, tất cả vì tập thể. Trong
khi làm việc nhóm, tất cả mọi người đều đưa ra quan điểm khác nhau, khi quan điểm
được trình bày thì các thành viên phải chú ý lắng nghe, không nên cắt ngang hoặc có phản
ứng một cách thái quá cho dù ý kiến đó là trái với ý của bạn hoặc nó không đúng… Bởi
nếu đặt nạn vào vị trí của người đang nói và bạn bị một ai đó cắt ngang thì chắc hẳn bạn
sẽ thấy rất khó chịu và cảm thấy mình đang không được tôn trọng. Vậy nên lắng nghe
cũng là cách mà bạn tôn trong người khác.
Thứ tư, các thành viên trong nhóm cần phải tôn trọng lẫn nhau. Và cần hiểu rõ
những điều cơ bản khi xây dựng nhóm là phải nói ra quan điểm của mình, không sợ nói
sai, luôn cởi mở, tích cực trong quá trình làm việc và hoàn thiện một cách nhanh chóng
nhiệm vụ của nhóm. Nhóm cần động viên, khen ngợi khi thành viên có ý kiến hay bởi đôi
khi chỉ với một lời nói như vậy thôi cũng đủ làm người khác vui mừng, có thêm động lực
và thấy tự tin về bản thân hơn từ đó làm tăng hiệu quả làm việc nhóm. Bên cạnh đó cũng
không nên chê bai ý kiến của người khác, nếu bạn thấy rằng ý kiến đó là không phù hợp
thì nên góp ý một cách tinh tế và nhẹ nhàng để người đó không cảm thấy khó chịu và sẽ
nhận thức được điểm sai trong quan điểm của mình.
Thứ năm, chúng ta cần tích cực giao lưu, đối thoại, thuyết trình trước bạn bè để đẩy
lùi sự tự ti, tăng khả năng nói trước đám đông. Bởi đây là cơ hội tốt để rèn luyện bản thân
mà khi không làm việc nhóm thì chúng ta chưa chắc có cơ hội đó. Hơn nữa giao tiếp là kĩ
năng không thể thiếu đối với mỗi sinh viên và rộng hơn là đối với tất cả mọi người. Bởi
chỉ khi chúng ta có một kĩ năng giao tiếp, thuyết trình tốt thì chúng ta mới có thể trình
bày được sản phẩm chung do nhóm đã dày công làm ra đồng thời thuyết phục được người
nghe ủng hộ, tin theo quan điểm, cách giải quyết đó đồng thời có cơ hội mở rộng các mối
quan hệ, phục vụ cho công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
Thứ sáu, cần có một nhóm trưởng có tình thần trách nhiệm cao và khả năng lãnh đạo
tốt. Bởi nhóm trưởng là người đóng vai trò định hướng cũng như phân công công việc cho
các thành viên khác trong nhóm. Đồng thời nhóm trưởng cũng là người đóng vai trò quan
trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ giữa các thành viên và bầu không khí làm
việc trong nhóm. Sự phân công của nhóm trưởng sẽ đảm bảo rằng ai trong nhóm cũng đều
sẽ phải làm một khối lượng công việc tương đương nhau để từ đó mọi thành viên sẽ có ý
thức trong việc hoàn thành công việc của bản thân mình và nhằm tránh trường hợp người
không làm gì nhưng vẫn được hưởng thành quả chung của cả nhóm. Hơn nữa bầu không
khí làm việc nhóm cũng đóng vai trò khá quan trọng đến hiệu quả làm việc nhóm bởi quá
trình làm việc nhóm không thể diễn ra trong một bầu không khí quá căng thẳng, nghiêm
túc nhưng cũng không nên đùa cợt quá nhiều. Trong lúc các thành viên đưa ra ý kiến
không thể tránh được những lúc xẩy ra xích mích, bất đồng quan điểm vì thế nhóm trưởng
sẽ đóng vai trò là người trung gian ở giữa, giải quyết mối bất hòa đó để có thể duy trì
được hoạt động của nhóm diễn ra bình thường và hiệu quả nhất.
Cuối cùng thì trong thời đại công nghệ hiện đại ngày nay, cần biết tận dụng những
thành quả của khoa học công nghệ trong việc liên lạc và tìm tài liệu nhằm giải quyết khó
khăn trong việc sắp xếp lịch làm việc nhóm và tìm thông tin phục vụ cho quá trình làm
việc nhóm. Ví dụ như chúng ta có thể trao đổi ý kiến, bàn bạc công việc thông qua
email, , facebook … mà không phải mất thời gian di chuyển, tìm địa điểm, bố trí thời gian
gặp mắt để trao đổi với nhau. Hoặc chúng ta có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin trên
internet với một khối lượng thông tin khổng lồ trong một thời gian ngắn và chỉ bằng
những thao tác vô cùng đơn giản. Tuy nhiên, đó chỉ là những công cụ hỗ trợ vì thế nên
chúng ta cần biết tận dụng một cách có hiệu quả và khoa học nhưng cũng không nên quá
phụ thuộc vào nó.

2. Sinh viên và cách mạng công nghiệp 4.0

2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 là gì ?

Theo Gartner, Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay Cách mạng Công nghiệp lần thứ
Tư) xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của chính phủ Đức năm
2013. "Industrie 4.0" kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh để tạo ra
sự hội tụ kỹ thuật số giữa Công nghiệp, Kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.
Nếu định nghĩa từ Gartner còn khó hiểu, Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch
điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới mang đến cái nhìn đơn giản hơn về Cách mạng
Công nghiệp 4.0 như sau:"Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và
hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng
để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự
động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ tư đang nảy nở từ cuộc
cách mạng lần ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ
thuật số và sinh học".
Theo định nghĩa, cách mạng công nghiệp 4.0 là quá trình tích hợp tất cả các công
nghệ thông minh để tối ưu hóa các quy trình và phương thức sản xuất, kinh doanh. Nền
tảng của cách mạng công nghiệp 4.0 là các công nghệ, sản phẩm số đã, đang và sẽ được
phát triển trong tương lai.
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là công
nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. Trong đó, kỹ thuật số với những sản phẩm như: trí
tuệ nhân tạo (AI), vạn vật kết nối (Internet of Things - IoT) và dữ liệu lớn (Big Data), sẽ
chi phối, hỗ trợ các lĩnh vực còn lại thay đổi.

2.2 Thực trạng về cách mạng công nghiệp 4.0

Hiện nay, tốc độ lan tỏa của CMCN 4.0 trong nền kinh tế rất lớn, ở mọi lĩnh vực, đặt
ra thách thức chưa từng có đối với lực lượng sản xuất xã hội. CMCN 4.0 sẽ thay đổi bức
tranh của thị trường lao động, làm thay đổi mạnh mẽ nhu cầu về nguồn nhân lực, cơ cấu
ngành nghề và trình độ. Yêu cầu đặt ra đối với quá trình giáo dục hiện nay là cần đáp ứng
nhu cầu xã hội, cần đào tạo ra những người lao động có đủ kỹ năng mới để thích nghi với
biến đổi nhanh chóng của môi trường sản xuất, kinh doanh. Nếu như trước đây, nội dung
đào tạo chỉ chú trọng vào việc truyền tải kiến thức hàn lâm, thì hiện nay, những kiến thức
đó nhanh chóng trở nên lạc hậu, thậm chí vô dụng. Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi
người sinh viên cần có đủ kiến thức cơ bản, các kỹ năng và khả năng tự học trong môi
trường sáng tạo và cạnh tranh. Các nội dung đó bao gồm: các kiến thức và kỹ năng liên
quan tới nhận thức, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, khả năng ứng phó với thay đổi,
khả năng làm việc sáng tạo; kỹ năng về thể chất: kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp, kỹ năng
sổ và kết nối internet; kỹ năng về xã hội: giao tiếp, ứng xử, giải quyết xung đột, làm việc
theo nhóm, tạo lập và duy trì quan hệ...

Trong môi trường cách mạng công nghiệp 4.0, mỗi sinh viên có nhu cầu và năng lực
học tập khác nhau sẽ được thiết kế tiến độ học tập riêng biệt, phù hợp với từng người. Các
phần mềm đào tạo sẽ thay thế từng phần hoặc toàn bộ lượng kiến thức của giáo trình khi
học trên lớp. Thay vì tập trung cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng, mô hình
giảng dạy mới chủ yếu hướng dẫn sinh viên cách tự học, cách tư duy và xử lý các tình
huống trong cuộc sống, qua đó hình thành năng lực tiếp cận và giải quyết vấn đề.

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi cách học truyền thống của sinh viên ,
quá trình giảng dạy không đơn thuần được triển khai trên giấy truyền thống mà đã có sự
hỗ trợ của các thiết bị công nghệ, thông qua các lớp học trực tuyến . Lựa chọn học trực
tuyến trở nên rất hữu ích cho các trường đại học và sinh viên trước sự gián đoạn của việc
giảng dạy truyền thống. Điều này giúp các trường đại học có thể tiếp tục hướng dẫn và
cung cấp các khóa học tới sinh viên, và sinh viên có thể tiếp tục quá trình học tập của
mình. Dịch bệnh Covid-19 chính là ví dụ rõ nét nhất, khi các tổ chức giáo dục đều đã
nhanh chóng thích ứng với hoàn cảnh và điều chỉnh sang hình thức giảng dạy trực tuyến
toàn thời gian. Một trong những mối lo ngại lớn nhất về hình thức học tập trực tuyến đó là
thiếu sự tương tác trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên như trong môi trường học tập
truyền thống. Điều này có thể khiến nhiều người e ngại về sự hiệu quả của quá trình học
tập cũng như tiếp thu kiến thức. Với những tiến bộ đáng kể trong công nghệ tương tác
trực tuyến, cho phép sinh viên và giảng viên tương tác với nhau theo thời gian thực, vấn
đề xung quanh sự tương tác của các khoá học trực tuyến có thể được giải quyết. Sinh viên
có cơ hội tương tác với giảng viên và các sinh viên khác cũng như trao đổi và đưa ra phản
hồi, ý kiến trong quá trình học tập giống như trên lớp học truyền thống

Cách mạng công nghiệp 4.0 là trí tuệ nhân tạo và sự xuất hiện của robot có thể thay
thế con người về khả năng tính toán, ghi nhớ, phân tích cùng hiệu suất công việc cao.
Theo đó, nhu cầu về nguồn nhân lực có tay nghề cao, tư duy sáng tạo, thực hiện những
công việc phức tạp, làm chủ máy móc lại tăng lên. Điều này sẽ tác động trực tiếp tới
nguồn lao động trong những năm tới - chính là những sinh viên đang học tập hôm nay.

Tuy nhiên, sự tác động mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 đến giáo dục đòi
hỏi các trường đại học cần thay đổi mục tiêu, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học.
Việc dạy học trực tuyến, cùng với các công cụ hỗ trợ cho giảng dạy của thời đại công
nghệ số đã và đang thay đổi lớn đến tình hình dạy và học tại các trường đại học, giúp hiện
đại hóa giáo dục, hội nhập với quốc tế, song lại đặt ra rất nhiều những vấn đề khiến giảng
viên và các nhà quản lí phải cân nhắc để thay đổi phương pháp dạy học nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất trong giáo dục đại học hiện nay.

Với công nghệ có sẵn, việc cung cấp khóa học trực tuyến, giáo trình học tập và công
cụ học tập trở nên dễ dàng hơn nhiều. Ứng dụng công nghệ vào quá trình đánh giá thành
tích học tập của sinh viên cũng dần trở nên phổ biến, cho phép sinh viên nộp bài luận trực
tuyến hay thuyết trình qua video. Thêm vào đó, một số kênh thông tin liên lạc điện tử như
email, mạng xã hội hay tài nguyên học thuật trực tuyến đang ngày càng trở nên phong
phú, giúp hình thức học tập trực tuyến trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Sinh viên có thể
lấy được thông tin, tài liệu qua thư viện điện tử .Hiện nay các trang mạng trên In ternet
đang dần thay thế vai trò đó, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, tiện lợi và miễn
phí. Sinh viên không còn bị giới hạn trong bốn bức tường phòng học mà có điều kiện học
mọi lúc mọi nơi, mở rộng ra phạm vi toàn cầu.

2.3 Cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại cho sinh viên

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra cho sinh viên nhiều cơ hội . Sinh viên có
nhiều cơ hội để tiếp cận, tích lũy, chắt lọc cái mới, cái hay để trở thành công dân toàn cầu
- người lao động tương lai có khả năng làm việc trong môi trường sáng tạo và có tính
cạnh tranh. Phần thưởng đối với sinh viên không còn là bằng cấp trên giấy tờ nữa, mà là
bằng cấp theo nghĩa mở rộng, là trao đổi tri thức, sáng tạo, những giá trị đóng góp cho xã
hội. Sinh viên có nhiều cơ hội học tập trong những khoảng thời gian khác nhau và ở
những nơi khác nhau. Việc học tập sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện khi có các công cụ
học tập trực tuyến hỗ trợ cho việc học tập từ xa và tự học. Các lớp học dường như sẽ bị
đảo ngược so với các lớp học truyền thống hiện nay, phần lý thuyết sẽ là tự học, học trực
tuyến bên ngoài lớp học, còn phần thực hành sẽ được giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp
trên lớp.
Sinh viên có thể vươn lên khẳng định mình, thúc đẩy cơ hội hợp tác quốc tế về tri
thức. Trong tương lai gần, sinh viên sẽ học thêm một số tín chỉ từ các trường đại học khác
trên thế giới, thông qua các khóa học mở online trên mạng. Điều này có nghĩa là bằng cấp
mà sinh viên nhận được từ một trường đại học sẽ bao gồm thêm kiến thức từ nhiều trường
đại học khác. Bên cạnh đó nhiều phát minh, sáng chế của sinh viên cũng có điều kiện
được học tập, trao đổi, chuyển giao công nghệ ra nhiều quốc gia khác, không chỉ góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia, mà còn tạo điều kiện thuận lợi thu hút
đầu tư nước ngoài vào phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam.
Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên . Sinh viên có
thể tìm được các công việc phù hợp với ngành học, sở thích của mình thông qua các trang
mạng thông tin như : Facebook , Linkedin, ... có cơ hội tiếp cận các công ty, doanh nghiệp
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh đến nền giáo dục ở mỗi nước khiến
ranh giới giữa các ngành học sẽ không còn rõ ràng mà phải hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau. Vì
vậy, đây là cơ hội để sinh viên chủ động tích lũy tri thức, làm chủ công nghệ, cập nhật kịp
thời những ứng dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật mới nhất để có thể cạnh tranh về việc
làm trong kỉ nguyên toàn cầu hóa. Ngoài ra, trau dồi ngoại ngữ là một yêu cầu không thể
thiếu trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0, giúp sinh viên dễ dàng tìm kiếm cơ hội
học tập và việc làm hấp dẫn, nhất là trong xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty lớn
như hiện nay. Đây là cơ hội để mở rộng sự hiểu biết cũng như quan hệ trong và ngoài
nước, giúp các em có nhiều trải nghiệm để hoàn thiện bản thân, trở thành “những công
dân toàn cầu” năng động, sáng tạo và tràn đầy nhiệt huyết.

2.4 Thách thức đối với sinh viên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 các quá trình sản xuất, tái sản xuất
xã hội đều thay đổi. Trí tuệ nhân tạo và nhà máy thông minh dần thay thế lao động chân
tay và thậm trí cả lao động trí óc của con người. Muốn tồn tại, muốn có việc làm sau khi
ra trường sinh viên cần thay đổi , nhà trường cần tiếp cận việc dạy và học theo cách mới,
cần trang bị cho sinh viên những kỹ năng và kiến thức cơ bản lần tư duy sáng tạo , khả
năng thích nghi với các thách thức và yêu cầu công việc thay đổi để tránh nguy cơ bị đào
thải . Đồng thời trang bị cho người học những công cụ để tự giải quyết vấn đề với cái nhìn
đa diện, giải quyết xung đột
Cách mạng công nghiệp 4.0 ra đời đã giúp sinh viên tiếp cận được nhiều nguồn
thông tin khác nhau. Cũng bởi tiếp cận từ nhiều nguồn nên sinh viên có thể gặp khó khăn
trong lựa chọn và sử dụng nguồn tài liệu. Do nguồn tài liệu “mở”, đa chiều, phong phú,
vừa có khả năng giúp sinh viên có thể sử dụng tốt các tài liệu nhưng cũng đem lại sự khó
khăn cho sinh viên trong việc lựa chọn tài liệu khi học tập. Có nhiều nguồn tài liệu không
chính thống, chưa được kiểm duyệt trên mạng internet nên sinh viên sẽ khó xác định
những tài liệu khoa học, đúng đắn đã được kiểm duyệt khi sử dụng. Bởi vậy, họ cần được
hướng dẫn và định hướng rõ ràng từ giảng viên.

2.5 Những yếu tố cần thiết cần giáo dục cho sinh viên Việt Nam trong thời kỳ cách
mạng công nghiệp 4.0

Hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển trong khu vực và thế
giới đều đang đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao
và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 , việc máy móc, robot dần thay thế cho con người đẩy vô số người
lao động phổ thông bị mất việc. Lực lượng lao động ngày càng trở nên chất lương hơn để
đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì vậy để thích ứng được với cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 thì sinh viên phải ngày càng trở nên giỏi hơn và có năng lực tốt hơn. Do đó, trong bối
cảnh mới , sinh viên cần phải có những yếu tố cần thiết sau đây:
+Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tế
Trung Trung tâm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là công nghệ thông tin
(CNTT) và Internet kết nối vạn vật (IoT), không chỉ giúp con người giao tiếp với con
người, mà còn là con người giao tiếp với máy, con người giao tiếp với đồ vật và đồ vật
giao tiếp với nhau.
Do đó, các quốc gia muốn tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp này đòi hỏi phải có
một nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ của cuộc cách mạng vào thực tiễn sản xuất để có thể đáp ứng được yêu cầu phát
triển đặt ra. Vì thế, ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri
thức về công nghệ thông tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống thì chúng ta mới có cơ hội cạnh tranh
việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa.
+ Ngoại ngữ tốt - mở rộng cơ hội nghề nghiệp
Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng ngoại ngữ
sẽ tạo cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu nước ngoài, giao tiếp
được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của các miền đất trên Thế giới và
tiếp thu tri thức nhân loại. 
Trong xu thế hội nhập ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các nhà tuyển dụng đều chọn
ngoại ngữ là một tiêu chí để đánh giá và sàng lọc các ứng viên. Đặc biệt đối với công ty
nước ngoài họ hoàn toàn sử dụng ngoại ngữ trong suốt quá trình phỏng vấn, nếu không
thông thạo ngoại ngữ sẽ không thể tiếp thị bản thân trong quá trình phỏng vấn .Không thể
phủ nhận vai trò của ngoại ngữ và nó là một môn quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Đa
số các bạn sinh viên hiểu được vai trò của ngoại ngữ trong xã hội hiện đại nhưng tình
trạng kém ngoại ngữ vẫn hết sức phổ biến và mang tính đại trà trong sinh viên. Tuy nhiên,
kỹ năng ngoại ngữ của sinh viên hiện nay còn nhiều hạn chế, một bộ phận không nhỏ các
bạn sinh viên không thể nghe , nói, đọc viết một cách thành thạo. Phần lớn chỉ dừng lại ở
các câu chào hỏi xã giao thông thường. Do đó muốn trở thành một sinh viên giỏi và dễ
dàng tìm kiếm công việc cho sau này thì sinh viên phải có khả năng sử dụng thành thạo
ngoại ngữ trong quá trình giao tiếp và trong công việc
+ Kỹ năng mềm thành thạo - lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con
người, thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên
môn. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả
cao trong công việc.
Kỹ năng mềm bao gồm: giao tiếp, làm việc nhóm, chọn partner, kỹ năng trình bày
(thể hiện và vận dụng trí tuệ, công nghệ, bản lĩnh), quản lý thời gian… Đặc biệt, là kỹ
năng quản lý thời gian để giúp các bạn sinh viên không sa đà vào mạng xã hội, giải trí mà
làm việc thiếu hiệu quả, giảm năng suất. Trong quá tình học tập bạn cần khai thác và phát
triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình. Hãy tham gia các chương trình ngoại khóa sôi nổi,
các câu lạc bộ, các lớp học... là nơi bạn có thể rèn luyện kĩ năng mềm.
Ngoài ra, cũng cần tham gia vào công tác xã hội để biết chia sẻ năng lực và của cải
với xã hội. Mối quan hệ là điều quan trọng, nó như một thư viện lớn. Khi cần việc gì sẽ
tìm đến ngăn thư viện đó và mở nó ra, sẽ tìm được cách giải quyết khó khăn, thắc mắc
của mình. Vì thế, xây dựng mối quan hệ từ thời sinh viên bằng cách tham gia các hoạt
động xã hội của câu lạc bộ hay hội nhóm... là cách tích lũy cho mình những kiến thức,
kinh nghiệm và quan trọng là những mối quan hệ tốt đẹp.
+ Kinh nghiệm làm việc thực tế - bí quyết gây ấn tượng với nhà tuyển dụng
Doanh nghiệp thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính vì vậy
nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều sinh viên mới ra
trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ nhanh chóng thích nghi
với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học. 
Theo đó, kỳ thực tập là một lợi thế rất lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ tuyển dụng
gắt gao cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thực tập là thời điểm
tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình quan tâm. Về cơ
bản, quá trình thực tập cũng gần giống như quá trình đào tạo cho một nhân viên mới trong
công ty. Ngoài ra, nếu muốn có thêm kinh nghiệm làm việc ngay trong khóa học, một
công việc làm thêm phù hợp với ngành học hoặc sở thích sẽ giúp bạn học hỏi nhiều điều
bởi trong quá trình làm việc không tránh được những "va chạm" bạn sẽ có thêm nhiều
kinh nghiệm để xử lý những tình huống đó. Những kinh nghiệm này sẽ giúp bạn tạo ấn
tượng tốt trước nhà tuyển dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo dục
https://www.vass.gov.vn/tap-chi-vien-han-lam/tac-dong-cua-cach-mang-cong-nghiep-40-
doi-voi-giao-duc-38
2. Giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/giao-duc-dai-hoc-viet-nam-trong-boi-canh-cach-
mang-cong-nghiep-40.html
3. Làm việc nhóm khó khăn và giải pháp
https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/lam-viec-theo-nhom-kho-khan-va-giai-phap-
192802.html
4. Ths. Đỗ Hải Hoàn ( 2015) Bài giảng Kỹ năng làm việc nhóm – Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông
5. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự tác động đến phương pháp dạy học ở đại
học hiện nay
http://danguy.vinhuni.edu.vn/hoat-dong-chuyen-de/seo/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-
thu-tu-va-su-tac-dong-den-phuong-phap-day-hoc-o-dai-hoc-hien-nay-100441

You might also like