You are on page 1of 3

BÀI 3

ĐỊNH LƯỢNG ALKALOID


BẰNG PHƯƠNG PHÁP ACID-BASE
Mục tiêu
Sau khi thực hành, sinh viên phải:
- Định lượng được alkaloid toàn phần trong Canh ki na bằng phương pháp acid base.
- Định lượng được strychnin trong Mã tiền bằng phương pháp acid base.
- Định lượng được alkaloid từ các dược liệu cụ thể bằng phương pháp acid base theo quy
trình đã cho.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dựa vào tính kềm của alkaloid, có thể xác định hàm lượng alkaloid trong một dung dịch
bằng phương pháp chuẩn độ acid-base. Tùy theo bản chất của alkaloid và điều kiện tiến
hành, có thể áp dụng các phương pháp sau:
- Định lượng gián tiếp (chuẩn độ thừa trừ, chuẩn độ ngược): dùng cho đa số các alkaloid.
- Định lượng trực tiếp: chỉ áp dụng cho các alkaloid có tính kiềm mạnh.
Trong trường hợp này, hỗn hợp cồn nước thường được dùng làm dung môi.
- Định lượng trong môi trường khan (hay dùng acid acetic băng): thường áp dụng cho
những alkaloid có tính kiềm yếu. Alkaloid thường được chuẩn độ bằng acid percloric
trong môi trường acid acetic băng, với chỉ thị là tím tinh thể.
Khi định lượng trong môi trường nước, thường chuẩn độ bằng các dung dịch HCl, H2SO4
và NaOH (nồng độ từ 0,01 - 0,1N). Chỉ thị màu thường dùng là methyl đỏ (vì hầu hết các
muối của alkaloid có pH phân ly ở vùng chuyển màu của chỉ thị này, pH 4,2-6,3). Methyl
da cam (helianthin, pH 3,1-4,4) đôi khi cũng được dùng.
Cũng có thể dùng hỗn hợp chỉ thị để dễ quan sát vùng chuyển màu hơn (ví dụ: dùng
methyl đỏ + methylen xanh làm chỉ thị trong định lượng alkaloid của vỏ Canh ki na).
II. THỰC HÀNH
1. Dược liệu
- Mã tiền
- Canh ki na
2. Định lượng strychnin trong hạt Mã tiền
Cân chính xác khoảng 5g bột hạt Mã tiền vào một erlen 250ml. Kiềm hóa bằng một
lượng vừa đủ NH4OH đậm đặc, đậy kín, để yên 15 phút rồi thêm 50ml hỗn hợp ether-
cloroform (3:1), lắc đều 15 phút và để yên 1 giờ (thỉnh thoảng lắc đều). Gạn/lọc dịch
chiết vào 1 bình lắng gạn có chứa sẵn 25ml H 2SO4 2%. Bã dược liệu được lắc tiếp với
ether-cloroform (3:1) (3 lần x 20ml) cho đến khi dịch chiết không còn phản ứng alkaloid
nữa.
Gộp chung dịch chiết ether - cloroform vào bình lắng gạn, lắc đều và tách lấy lớp acid.
Chiết tiếp phần alkaloid base trong hỗn hợp ether – cloroform bằng H 2SO4 5% (10, 10,
10ml…) cho đến khi dịch chiết không còn phản ứng của alkaloid nữa.
Gộp các dịch chiết acid vào bình lắng gạn, kiềm hóa bằng NH 4OH đậm đặc đến pH 10.
Chiết alkaloid base bằng CHCl3 (20, 10, 10ml) cho đến hết alkaloid. Gộp các dịch chiết
CHCl3 vào becher và bay hơi dung môi trên bếp cách thủy (trong tủ hốt!) cho đến cắn.
Hòa tan cắn bằng hỗn hợp 10ml H 2SO4 5% và 2ml HNO3 50%. Thêm vào dung dịch này
vài tinh thể NaNO2, để yên khoảng 20 phút trong tủ hốt rồi chuyển vào bình lắng gạn có
chứa sẵn 20ml NaOH 10%. Tráng becher bằng 5ml nước cất rồi cho chung vào bình lắng
gạn.
Lắc đều bình lắng gạn rồi chiết strychnin bằng CHCl 3 (10, 10, 5ml…) cho đến khi dịch
CHCl3 không còn phản ứng alkaloid.( Loại hoàn toàn rutin )
Gộp các dịch CHCl3 vào 1 bình lắng gạn. Rửa lớp CHCl 3 bằng 5ml NaOH 10%, rồi rửa
lớp clorofom bằng nước cất (5ml x n lần) cho đến khi trung tính. Cho dịch CHCl 3 đã rửa
vào một becher 100ml. làm khan bằng khoảng 1g bột Na 2SO4 khan và lọc vào erlen
100ml. Rửa lớp Na2SO4 bằng CHCl3 (3ml x 3 lần) và gộp dịch rửa vào dịch CHCl3 đã
lọc.
Bay hơi dung môi cho đến cắn trên bếp cách thủy (trong tủ hốt!)
Hòa tan cắn trong 10ml (chính xác) H2SO4 0,1N và thêm 2 giọt methyl đỏ. Định lượng
H2SO4 thừa bằng dung dịch NaOH 0,1N.
1ml dung dịch H2SO4 0,1N tương đương với 0,0334g strychnin (C21H22N2O2 = 334).
Hệ số hiệu chỉnh lượng strychnin hao hụt trong phép định lượng này là k = 1,02.
3. Định lượng alkaloid trong vỏ Canh ki na
Cân chính xác khoảng 2g bột vỏ Canh ki na cho vào erlen 250ml, làm ẩm với một lượng
vừa đủ NaOH 10% trong 15 phút. Thêm vào erlen 40ml hỗn hợp ether-cloroform (2:1) và
lắc đều trong 30 phút, lọc qua bông. Chiết tiếp như trên với mỗi lần 20ml dung môi cho
tới khi dịch chiết không còn phản ứng của alkaloid nữa.
Gộp chung các dịch chiết vào 1 bình lắng gạn 250ml, lắc với dung dịch acid sulfuric 5%
(20, 10, 10 ml…) cho đến khi dịch acid âm tính với thuốc thử Valse-Mayer.
Gộp các dịch chiết acid vào 1 bình lắng gạn 250ml, kiềm hóa bằng NaOH 10% đến pH
10. Chiết alkaloid base bằng cloroform (20, 10, 10ml…) cho đến hết alkaloid.
Gộp các dịch cloroform vào 1 bình lắng gạn, rửa với nước cất (3 lần x 5ml); lấy lớp
cloroform cho vào erlen 250ml miệng rộng và bốc hơi trên cách thủy (trong tủ hốt!) cho
tới hết cloroform
Hòa tan cắn trong erlen với 15ml cồn 96% trung tính bằng cách đun nhẹ trên bếp cách
thủy. Pha loãng với 15ml nước cất, thêm 7 giọt methyl đỏ (CT) và 1 giọt dung dịch
methylen xanh 0,15%. Định lượng alkaloid toàn phần trong dung dịch bằng dung dịch
HCl o,1N cho tới khi có màu tím tro.
1ml dung dịch HCl 0,1N tương ứng 0,03094g alkaloid toàn phần tính theo hỗn hợp đồng
phân tử quinin (C20H24N2O2 = 324,4) và cinchonin (C19H22N2O2 = 294,4).
Hàm lượng % alkaloid toàn phần trong dược liệu (A) biểu thị bằng hỗn hợp đồng phân tử
quinin và cinchonin được tính theo công thức:

n: số ml dung dịch HCl 0,1N dùng cho mẫu thử


a: khối lượng dược liệu đem định lượng (g)
h: độ ẩm của mẫu định lượng

You might also like