You are on page 1of 2

F.

Sắc ký lớp mỏng: Chiết xuất và tinh chế sơ bộ saponin: đối với saponin trung tính
và acid có thể tiến hành như sau: bột dược liệu được chiết với ether dầu hỏa để loại
chất béo rồi chiết saponin bằng methanol-nước (4:1). Loại methanol dưới áp suất
giảm. Hoà cặn trong nước để có dung dịch 10% rồi lắc với n-butanol. Tách lớp n-
butanol, bốc hơi butanol dưới áp suất giảm rồi hoà cặn với methanol để có dung dịch
chấm sắc ký. Có thể tinh chế thêm bằng cách rót từ từ dung dịch methanol vào ether
có lượng lớn gấp 10-15 lần (có khi dùng aceton hoặc hexan thay ether).
Saponin kiềm thuộc nhóm spirosolan và solanidan có thể chiết như sau: bột dược
liệu thêm methanol đun nóng đến sôi trên nồi cách thủy. Dịch lọc đem bốc hơi đến
khô trên nồi cách thủy. Cắn được hoà tan trong acid acetic 5%, đun nóng đến 800C rồi
kiềm hoá bằng ammoniac. Tủa được ly tâm rồi hoà tan vào ethanol 96% để chấm sắc
ký.
Sau đây là một vài hệ dung môi dùng để khai triển trên các bản mỏng silicagel-G.
Saponin triterpenoid: a) Chloroform-methanol-nước (65:35:10).
b) Ethyl acetat - acid acetic - nước (8:2:1).
c) n Butanol - ethanol (10:2).
Saponin nhóm spirostan:
a) Chloroform - methanol - nước (65:35:10).
b) Chloroform - methanol (8:2).
c) n-Butanol bão hoà nước.
Saponin kiềm: a) Chloroform - ethanol -dd.ammoniac 1%/nước (2:2:1).
b) Ethanol-pyridin-nước (3:1:3).
Cách hiện màu: Dựa vào tính phá huyết bằng cách tráng một lớp gelatin-máu (hoà
tan 5 g gelatin trong 100ml dung dịch NaCl 9%o ở 600C, khi nguội đến 400C thì thêm
máu bò đã loại fibrin) hoặc phun dung treo máu 2% đã loại fibrin lên bản mỏng.
Các thuốc thử dùng cho các loại saponin và sapogenin nêu dưới đây sau khi phun
cần phải sấy 10 phút ở 1100C rồi quan sát màu ở ánh sánh thường hoặc ánh sáng tử
ngoại (365nm): thuốc thử Carr-Price (SbCl3 bão hoà trong chloroform), thuốc thử
Liebermann-Burchardt (1ml H2SO4 + 20ml anhydrid acetic + 50ml chloroform), thuốc
thử Salkowski (dung dịch acid sulfuric 10%-50% trong nước hoặc 5%-10% trong
ethanol), acid phosphomolybdic 10% trong ethanol, acid phosphotungstic 20% trong
ethanol, dung dịch acid phosphoric 50% trong nước, vanillin sulfuric (vanillin 1%
trong cồn tuyệt đối 100ml + acid sulfuric 2ml).
Saponin nhóm spirostan còn có thể hiện màu bằng thuốc thử Sannié (dung dịch
vanillin 1% trong cồn (a), anhydrid acetic + H2SO4 12:1 (b), phun dung dịch (a) rồi
sấy 1200C trong 3 phút sau đó phun dung dịch (b), vết saponin có màu vàng.
Ðối với nhóm spirostan và nhóm steroid alcaloid có thể dùng thuốc thử Carr-
Price để phân biệt các dẫn chất có nối đôi và không có nối đôi ở vị trí C-5. Các dẫn
chất D5 có màu đỏ ở 200C và tím đỏ sau khi sấy 1050C. Cũng có thể phân biệt 2 loại
dẫn chất trên bằng thuốc thử Marquis (0,2ml dung dịch formaldehyd 37% trong nước
+ 10ml H2SO4), chỉ có loại D5 cho phản ứng.
Các saponin nhóm spirosolan và solanidan có thể phát hiện bằng thuốc thử
Dragendorff.

You might also like