You are on page 1of 17

Đề tài:

NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ, xã hội vì con
người và do con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Là một chế độ
chính trị dân chủ, nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực ý chí của nhân dân lao động. Cùng với đó là chế độ xã hội có nền
kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện đai, quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, được tổ chức, quản lý hiệu quả, năng xuất lao động
cao. Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng của tinh thần xã hội, mục tiêu động lực
của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế. Qua hàng trăm năm đấu tranh giải
phóng dân tộc khỏi sự áp bức bóc lột, bất công của thực dân, phong kiến với sự lãnh
đạo sáng suốt của chủ tịch Hồ Chí Minh nước ta bước vào xây dựng nhà nước xã hội
chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi
người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền
làm chủ của nhân dân. Tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo
vệ Hiến pháp. Quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật
trong đời sống xã hội. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền tự do công
dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Để
thực hiện thành công công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhà nước đã triển khai chính sách cải cách trên nhiều lĩnh vực trong đó việc cải cách
hành chính nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là thiết yếu.

Cải cách hành chính là nhiệm vụ của hệ thống chính trị - xã hội, nhằm sửa đổi
toàn thể hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực,
hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu và phát triển kinh tế xã hội tốt hơn
trong tình hình mới. Xét các chính sách cải cách hành chính trong giai đoạn 2011-
2020, nhà nước ta đã thực hiện hiệu quả và nghiêm ngặc trên mọi mặt trận hành chính
và đạt được các thành tựu như: Thể chế về tổ chức bộ máy hệ thống hành chính, về
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân tiếp tục được đổi mới. Chính quyền địa
phương các cấp đã chú trọng việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm phát luật, củ thể từ năm 2011 đến tháng 5/2020 các tỉnh đã ban hành khoảng
385.826 văn bản quy phạm pháp luật; Các thủ tục hành chính được thực hiện theo
hướng đơn giản hóa, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân; Bộ máy nhà nước được
thay đổi và bổ sung đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả hoạt động được nâng cao gắn
với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ; Xây dựng nâng cao đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu
cầu hiện đại hóa của đất nước; Các chính sách về thuế, thu nhập, tiền lương, chính
sách an sinh xã hội từng bước được hoàn thiện; Chính phủ đã từng bước hoàn thiện
thể chế, chính sách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.. Song song vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: Vẫn còn văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật, tình trạng nợ đọng văn bản có xu hướng giảm
nhưng chưa bền vững. Cải cách vẫn chưa mạnh mẽ dứt điểm. Tổ chức bộ máy vẫn còn
nhiều cồng kềnh. Cải cách hành chính công còn nhiều hạn chế.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” để nghiên
cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Thứ hai, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp
ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội
chủ nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách hành chính.

Thứ hai, đánh giá thực trạng cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua.

Thứ ba, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất
là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng
hợp; phương pháp lịch sử - logic;…

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

II. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Tóm tắt chương 1

Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

2.1.1.1. Tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Ý tưởng về một xã hội công bằng, bình đẳng và bác ái đã xuất hiện từ lâu. Ý
tưởng đó xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi sự bất
công, bạo lực và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó những
giá trị chân chính của con người được tôn trọng, mọi người đều có điều kiện để tự do
phát triển với tất cả mọi năng lực của mình. Những cuộc đấu tranh không ngừng của
nhân dân lao động trong lịch sử đã chứng minh cho điều đó.
Tuy nhiên, mãi đến cuối thế kỷ XV, đầu thế kỷ XVI, tư tưởng về chủ nghĩa xã
hội (mới là chủ nghĩa xã hội không tưởng) mới được hình thành rõ nét. Thomas More
(1478 - 1535), một trong những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội không tưởng,
trong tác phẩm nổi tiếng "Utôpia" (Xứ không tưởng) đã phê phán chế độ chính trị - xã
hội đương thời ở Anh, đồng thời phác họa một mô hình xã hội, ở đó chế độ nhà nước
được xây dựng dựa trên sự bình đẳng và tự do của mọi người, tất cả những nhà chức
trách đều do nhân dân bầu ra, phải báo cáo trước nhân dân và phải hoạt động vì lợi ích
của nhân dân. Trong xã hội như vậy, chế độ công hữu thống trị và lao động mang tính
bắt buộc. Sau Thomas More, Tomado Campanela (1568 - 1639), tác giả của tác phẩm
"Thành phố mặt trời" và "Luận về thể chế nhà nước tốt nhất", đã tiếp tục phát triển tư
tưởng của Th.More và đi đến kết luận rằng, chế độ chính trị - xã hội lý tưởng mang lại
quyền lợi cho những người lao động đó là chế độ dựa trên sở hữu xã hội. Những
nguyên tắc xã hội chủ nghĩa của xã hội lý tưởng sẽ kéo theo cả sự thay đổi tính chất
của chế độ chính trị. T.Campanela cũng đã có tư tưởng về giáo dục trong xã hội lý
tưởng đó là, giáo dục gắn liền với lao động sản xuất và đề cao vai trò của sự phát triển
khoa học.

Mặc dù thấm đượm tư tưởng tiến bộ, chủ nghĩa xã hội của Th.More và
T.Campannela còn nhiều điểm không tưởng. Cả hai ông cùng chưa hình dung được
một cách cụ thể và có căn cứ khoa học về việc tạo lập một xã hội mới tốt đẹp hơn,
chưa nhận thức được một cách đúng đắn vai trò của những tiền đề chính trị, kinh tế và
tư tưởng để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hai ông còn lẫn lộn giữa pháp luật với đạo
đức, chưa đoạn tuyệt được hoàn toàn với hệ tư tưởng tôn giáo...

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học, trên cơ sở tổng kết thực tiễn
đấu tranh cách mạng và những phát hiện khoa học mới về quy luật phát triển khách
quan của xã hội, đã đưa ra một lý thuyết khoa học về xã hội chủ nghĩa với lý tưởng
dân chủ, công bằng và nhân đạo, chỉ ra con đường và các biện pháp để tạo lập xã hội
đó. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa xã hội khoa học, nhà nước xã hội chủ nghĩa
là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, phù hợp với các quy luật
vận động và phát triển của xã hội. Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước xã hội
chủ nghĩa là những tiền đề kinh tế, chính trị và xã hội đã phát sinh trong lòng xã hội tư
bản chủ nghĩa. 1

2.1.1.2 Khái niệm

Theo quan niệm chung , nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho
cá nhân tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động của
nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được
mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng lớp
trong xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước pháp
quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó, nhà nước
pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh;
trong hoạt động cảu các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát về xây dựng nhà nước
pháp quyền; đề cao vai trò tối thượng của Hiến Pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập
trung , thống nhất, vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền
hạn và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền đan chủ của nhân
dân, tránh lạm quyền. Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân
dân , tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có
cơ chế và biện pháp kiểm soát , ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng
quyền, vô trạch nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Tố chức và hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền

1
http://luatviet.co/su-ra-doi-va-ban-chat-cua-nha-nuoc-xa-hoi-chu-
nghia/n20170524045758469.html
lực, có phân công , phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung
uơng.

Theo tiến trình công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương:”Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”, Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán ộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ
chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng
làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” . Đại hội XIII của Đảng
nhấn mạnh: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp
chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước”1

2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trong thời kì đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.

Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội

Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp.

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia Sự thật.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà
nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.

Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa ở Việt Nam tôn
trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền
bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường sự hiệ diện
của pháp luật.

Thứ sáu, tố chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương

Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Việt
Nam đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của nhà nước pháp quyền
nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền
khác. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất giai cấp
công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng Cộng
sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.1

2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan

2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính

Cải cách hành chính là một quá trình thay đổi cơ bản, lâu dài, liên tục bao gồm
cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy nhà
nước, cải tiến một cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước
như: lập kế hoạch; định thể chế; tổ chức; công tác cán bộ; tài chính;…..Tất cả nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính.

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB
Chính trị quốc gia Sự thật.
2.2.2. Các vấn đề có liên quan

Đảng và nhà nước đề ra nhiệm vụ cải cách nền hành chính nhà nước đến năm
2020 với các vấn đề trọng điểm như sau:

2.2.2.1 Cải cách thể chế

Nội dung cải cách thể chế bao gồm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
phù hợp với Hiến pháp mới năm 2013 và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp
luật.

Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu
dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền
kinh tế.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả phát triển kinh tế - xã
hội.

2.2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính

Nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.

Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành,
các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính

2.2.2.3 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước


Tiến hành tổng rà soát và điều chỉnh phù hợp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của cơ quan bộ, ngành, các cấp từ trung
ương đến địa phương.

Chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm
hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm
nhận;

Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền
địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp.

2.2.2.4 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý;

Thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp.

Xây dựng và thực hiện quy định pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi
miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân
dân.

Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ.

Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức đa dạng.
Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công. Bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức, viên
chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.

2.2.2.5 Cải cách tài chính công

Huy động, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước; phát triển các
doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo
hiểm.

Xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng
nhân tài khoa học và công nghệ.

Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, chế độ
cấp kinh phí theo số lượng biên chế sẽ dần được thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách
dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động.

Tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.

Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; đổi mới và hoàn thiện
đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân.

2.2.2.6 Hiện đại hóa hành chính

Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ trên Internet.

Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet.
Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã, phường bảo đảm
yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và xây dựng hiện
đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.

2.2.3. Sự cần thiết

2.2.3.1 Lý do khách quan

Có nhiều lý do khách quan đòi hỏi nền hành chính nhà nước phải được cải
cách:

Một là, xu hướng phát triển chung của các nhà nước là phải thu hẹp phạm vi
hoạt động của bộ máy hành chính.

Hai là, trình độ dân trí và tinh thần dân chủ ngày càng cao đã đặt ra những yêu
cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và người dân càng tham
gia trực tiếp vào công việc của cơ quan hành chính.

Ba là, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã đòi hỏi hoạt động hành chính
nhà nước phải thay đổi cả về hình thức, nội dung.

Bốn là, khu vực phi chính phủ và kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, tạo cơ
hội để họ tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực hoạt động vốn do nhà nước độc quyền.

2.2.3.2 Lý do chủ quan

Đó chính là những yếu kém, hạn chế, không phù hợp từ bên trong bộ máy hành
chính nhà nước:

Một là, nền hành chính công truyền thống vốn có sức ì và trì trệ, nhất là tồn tại
trong cơ chế tập trung, quan liêu.

Hai là, hệ thống thể chế hành chính nhà nước, nhất là thể chế về kinh tế rất
chậm được đổi mới.
Ba là, tổ chức bộ máy quản chính nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực cần phải
được tổ chức lại cho phù hợp với hoàn cảnh mới.

Bốn là, phương thức tác động của chủ thể hành chính đến các đối tượng quản
lý cần được thay đổi theo yêu cầu quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội.

Năm là, hành chính nhà nước có nhiều cơ hội lựa chọn phương thức quản lý
của mình do có sự trợ giúp của công nghệ mới.

2.2.4. Yêu cầu, thách thức khi cải cách hành chính

Một là, cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hai là, việc cải cách thủ tục hành chính phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho nhân dân,
doanh nghiệp góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng lãng
phí. 

Ba là, xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 

Bốn là, cải cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận
tụy phục vụ nhân dân.

Năm là, cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại,
ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin. 

2.2.5. Các biện pháp thực hiện cải cách hành chính

Một là, tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Trung ương
tới địa phương.
Hai là, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các
hình thức phù hợp, có hiệu quả.

Ba là, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính .

Bốn là, phát triển đồng bộ và thúc đẩy sự tác động tương hỗ trong ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính.

Năm là, cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.

Sáu là, phân công thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020

2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian qua

2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những thành tựu đạt được:

a. Nội dung đổi mới của nhà nước:

b. Thành tựu đạt được:

2.3.1.2. Nguyên nhân

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những mặt hạn chế:

2.3.2.2. Nguyên nhân

2.4. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thời gian tới

2.4.1. Giải pháp phát huy những mặt đạt được


Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, các đơn vị hành chính từ trung
ương đến địa phương theo hướng tinh gọn có hiệu quả. Chỉ định các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan. Đẩy mạnh tinh giảm biên chế, bỏ đi các vị trí trung
gian không cần thiết để tận dụng nguồn lực một cách tối đa, có hiệu quả.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá quá trình
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính; tận dụng các nguồn lực hợp lí phụ
vụ cho cải cách hành chính.

Liên tục chú ý tới việc cải cách hành chính, phải giữ cho mình tâm thế là việc
cải cách hành chính chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Nhất là trong tình hình Việt
Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sẽ có rất
nhiều vấn đề mới nổi lên, bản thân bộ máy nhà nước cần liên tục cải tiến đưa ra các
giải pháp hợp lý để đáp ứng những nhu cầu phát sinh.

2.4.2. Giải pháp giải quyết hạn chế

Một, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng
cao vai trò quản lí của nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, thống nhất gắn với thực tiễn, lấy quyền lực và lợi ích hợp pháp chính đáng của
người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm. Đảm bảo tính công bằng dân chủ.

Hai, xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp dựa trên cơ sở các
nguyên tắc pháp quyền, đảm bảo quyền lực nhà nước được thống nhất, có sự phân
công rõ ràng và tăng cường kiểm soát nhà nước. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng
mà bất kì một tổ chức nào cần phải thực hiện, bởi vì nếu thực hiện được giải pháp này
thì chức năng của từng cơ quan sẽ được phân bổ rõ ràng, không bị chồng chéo, không
bỏ sót. Nhờ đó sẽ tiết kiệm được thời gian, nguồn lực, đảm bảo tính nhanh chóng hiệu
quả và thống nhất. Như chúng ta có thể thấy quyền lực nhà nước là thứ rất khó để
kiểm soát, đồng thời nguồn gốc của quyền lực này đến từ nhân sự tin tưởng của nhân
dân và được trao cho nhà nước kiểm soát và để đảm bảo tính dân chủ, không phụ lòng
ủy thác của nhân dân, việc phân bổ quyền lực này đến từng ban nghành phải được xác
định rõ ràng, cụ thể để tránh các trường hợp lộng quyền, lạm dụng quyền lực.

Ba, tập trung cải cách xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực phục vụ nhân dân và phát triển đất nước. Trừng phạt nghiêm minh đối với
các hành vi tham nhũng, lợi dụng chức quyền, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Xử lí
theo đúng pháp luật đảm bảo không một cá nhân nào được đối xử đặc biệt. Để thực
hiện được giải pháp này cần thực hiện tốt các hoạt động:

Thứ nhất: tăng cường các cơ chế chọn lọc, thu hút, trọng dụng các nhân tài
đồng thời đào tạo tốt nguồn lực này, khuyến khích các cá nhân đưa ra quan
điểm, bảo vệ người dám nói lên những thực trạng còn tồn tại và dám đưa ra các
giải pháp sáng tạo giúp giải quyết vấn đề.

Thứ hai: tăng cường kỉ luật, kỉ cương tổ chức các hoạt động nhằm nâng cáo
tính trách nhiệm, vai trò của người cán bộ. Đồng thời cũng phải cải cách chế độ
lương bổng, các chính sách đãi ngộ tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và tinh
thần để đội ngũ cán bộ yên tâm làm việc, dồn hết sức mình đưa ra những giải
pháp đổi mới sáng tạo, có hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển của đất nước.

Thứ ba: Tổ chức kiểm tra thường xuyên phát hiện sớm các trường hợp lạm
dụng quyền lực, tham nhũng, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm đạo đức
nghề nghiệp để tiến hành kỉ luật. Đặc biệt phải xử lí theo đúng quy định của
pháp luật, không được có trường hợp ngoại lệ nhằm răn đe, đảm bảo tính công
bằng, đảm bảo sự tin tưởng và kì vọng của nhân dân.

Bốn, tăng cường củng cố sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

You might also like