Professional Documents
Culture Documents
CHUẨN BỊ:
Cài đặt phần mềm Keil và Proteus trên máy tính.
Sinh viên làm thuần thục bài thí nghiệm 0.
THÍ NGHIỆM 1:
Mục tiêu: Nắm được đặc tuyến ngõ vào của BJT.
Yêu cầu: Sinh viên mô phỏng mạch điện như hình vẽ. Trong đó, BJT chọn linh kiện có mã
2N5551.
Từ đồ thị, sinh viên tiến hành rút ra điện áp mở của tiếp giáp BE (giá trị xấp xỉ gần
đúng).
Khoảng 0.71
Việc thay đổi này có thể hiểu đơn giản: đồ thị I-V vẽ tại Vo=5V và Vo=10V. Sinh viên
chụp lại kết quả. Giải thích hình dạng đồ thị.
Tăng giá trị Vo chạy từ 1 đến 10V, số bước Vo lên 10. Chụp lại kết quả và nhận xét về hình
dạng đặc tuyến khi Vo tăng.
- VCE càng tăng, đồ thị IB-VBE càng nằm ở trên
VCE1<VCE2 với cùng 1 giá trị IB, VBE1>VBE2
VCE1<VCE2 với cùng 1 giá trịVBE, IB1 > VB2
Lưu ý: khi vẽ cần lấy probe CURRENT đo (nhớ xoay lại cho đúng chiều dòng điện).
Chọn giá trị Ib = 10μA. Để chọn nguồn dòng DC. Ta chỉnh như hình.
Kiểm tra:
Sinh viên chụp lại kết quả.
Từ đồ thị, sinh viên tiến hành tính toán để rút ra điện áp bão hòa VCEsat (giá trị xấp xỉ gần
đúng) và hệ số khuếch đại β (giá trị trung bình). Giải thích cách làm.
Sinh viên chỉnh thêm Source 2 là Ib với giá trị từ 10u đến 50u. Số bước chạy là 1 như hình.
Việc thay đổi này có thể hiểu đơn giản: đồ thị I-V vẽ tại Ib=10u và Ib=50u.
-Hình dạng đò thị có hai đường đặc tuyên Ic,VCE, tương ứng với hai giá trị Ib
Βeta có giá trị nằm trong khoảng từ 204-230
Điều chỉnh biến trở R2 để VCE=6V, khi này R2, Ic bằng bao nhiêu.
Sinh viên tiến hành vẽ thêm các tụ C và nguồn Vin như hình vẽ.
Nguồn Vi là nguồn sóng sine có tần số 100Hz và biên độ 100mV. Sử dụng công cụ Oscilloscope
đo Vi và Vo.
Mạch mô phỏng của sinh viên
Sinh viên thay đổi tăng và giảm R2. Nhận xét dạng sóng thay đổi như thế nào? Giải thích.
- Nhận xét R2 làm thay đổi độ xén của đồ thi,R giảm độ công tăng, R tăng độ công giảm,