Professional Documents
Culture Documents
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Khái niệm chung về virus
Virus, còn gọi là siêu vi khuẩn hay siêu vi trùng, là một vật thể nhỏ xâm nhiễm
vào cơ thể sống, thuộc loại ký sinh trùng. Virus có tính ký sinh nội bào bắt buộc;
chúng chỉ có thể sinh sản bằng cách xâm chiếm tế bào khác vì chúng thiếu bộ máy di
truyền để tự sinh sản. Mọi virus đều có 2 thành phần: nucleic acid và vỏ bọc bên
ngoài. Nucleic acid của virus gồm có 1 hoặc 2 chuỗi DNA (deoxyribonucleic acid)
hoặc RNA (ribonucleic acid ). Vỏ protein được gọi là capsid, một số virus có cả vỏ
lipoprotein. Lớp vỏ của virus có thể chứa các protein kháng nguyên. Virus phải sống
ký sinh trong tế bào vật chủ, sự sao chép của chúng phụ thuộc chủ yếu vào các quá
trình tổng hợp của tế bào vật chủ.
1.2. Các giai đoạn phát triển nhân lên của virus và cơ sở dùng thuốc kháng
virus: đọc sách giáo khoa.
1.3. Phân loại thuốc kháng virus
1.3.1. Thuốc kháng HIV (thuốc kháng virus sao chép ngược)
- Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược loại nucleoside (nucleoside analog
reverse-transcriptase inhibitors - NARTIs hoặc NRTIs)): zidovudine, didanosine,
stavudine, zalcitabine, lamivudine, entecavir (biệt dược: baraclude), tenofovir
disoproxil (biệt dược: viread)...
- Thuốc ức chế enzyme sao chép ngược loại non-nucleoside (non-nucleoside
reverse-transcriptase - NNRTIs): nevirapine, efavirenz…
- Thuốc ức chế enzyme protease (protease inhibitors - PIs): indinavir, ritonavir,
nelfinavir, fosamprenavir, lopinavir, saquinavir, atazanavir...
1.3.2. Thuốc kháng virus herpes
Gồm aciclovir và valaciclovir, ganciclovir và valganciclovir, penciclovir và
famciclovir, cidofovir, foscarnet, fomivirsen, trifluridine…
1.3.3. Thuốc kháng virus cúm
Gồm amantadin, rimantadin, ribavirin, oseltamvir, zanamivir, IFN...
1.3.4. Thuốc kháng virus khác
- Thuốc kháng virus đậu mùa:
+ Các thuốc cổ điển: isatin-beta-thiosemicarbazone, N-methyl-isatin-beta-
thiosemicarbazone (biệt dược: marburan).
+ Thuốc mới: HDP-cidofovir (dạng uống), cidofovir (dạng tiêm IV).
- Thuốc kháng virus viêm gan (Hepatitis virus):
+ Các thuốc kháng virus: hay dùng NARTIs (NRTIs)): entecavir, tenoforvir (2
thuốc ít bị kháng nhất)...
+ Các thuốc hỗ trợ chức năng và bảo vệ tế bào gan.
+ Các thuốc kích thích điều biến miễn dịch: IFN…
2. CÁC THUỐC
2.1. Thuốc kháng virus sao chép ngược
Đây là các thuốc chống Human immunodeficiency virus (HIV).
2.1.1. Vài nét về HIV: đọc sách giáo khoa.
Hiệu quả
Tên gốc Tên thương mại
kháng HIV
Thuốc ức chế enzyme sao chép
ngược loại nucleoside (NARTIs hoặc
NRTIs)
Zidovudine hoặc azidothymidine Retrovir, retrovis ++
(ZDV)
Didanosine (2',3'-dideoxyinosine, ddI, Videx, videx EC ++
DDI)
Stavudine (2'-3'-didehydro-2'-3'- Zerit ++
dideoxythymidine, d4T)
Zalcitabine (2'-3'-dideoxycytidine, Hivid +
ddC), also called dideoxycytidine
Lamivudine (2',3'-dideoxy-3'- Zeffix, heptovir, epivir, ++
thiacytidine, commonly called 3TC) epivir-HBV
Thuốc ức chế enzyme sao chép
ngược loại nonnucleoside (NNRTIs)
Nevirapine Viramune +++
Efavirenz Sustiva, stocrin +++
Thuốc ức chế protease (PIs)
Saquinavir Invirase, fortovase ++
Indinavir (IDV) Crixivan +++
Ritonavir Norvir +++
Nelfinavir Viracept +++
Amprenavir (ngừng sản xuất từ 2004) Agenerase +++
Fosamprenavir (là tiền thuốc của Lexiva, telzir
amprenavir)
Lopinavir (ABT-378) Kaletra (đắt), aluvia +++
(rẻ)
Thymidine Zidovudine
Hình 1. Công thức cấu tạo của zidovudine
* Tác dụng dược lý
Zidovudine là chất tổng hợp, dẫn xuất của thymidine, lúc đầu để chống ung thư
nhưng không hiệu quả (Horwitz, Michigan Cancer Foundation, 1964), sau thấy có tác
dụng chống virus (Ostertag, 1974) và đến 1985 thì Mitsuya lần đầu tiên thấy có tác
dụng ức chế được HIV-1 in vitro. Thuốc có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của
các Retrovirus, đặc biệt là virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). In vitro,
zidovudine chống được HIV-1, HIV-2 và các virus hướng lympho T của người
(Human T-cell lymphotropic virus – HTLV, còn gọi là Adult T-cell lymphoma virus).
Sự ức chế cạnh tranh RT của HIV mạnh hơn gấp 100 lần so với sự ức chế DNA
polymerase của tế bào vật chủ.
* Cơ chế tác dụng
Sau khi nhập vào tế bào, zidovudine cũng phải được phosphoryl hóa 3 lần. Thuốc
được chuyển thành zidovudine monophosphate bởi thymidine kinase của tế bào, cuối
cùng thành zidovudine 5-triphosphate (có hoạt tính) nhờ một số enzyme khác của tế
bào. Trong tế bào, dạng hoạt tính có t1/2 3 h. Zidovudine 5-triphosphate ức chế cạnh
tranh với deoxythymidine triphosphate (dTTP) của enzyme RT. dTTP là 1 trong 5
loại nucleoside triphosphates được sử dụng trong quá trình tổng hợp DNA của virus
in vivo. Ngoài ra zidovudine 5-triphosphate còn tranh chấp với thymidine
triphosphate (TTP) để tích hợp vào DNA provirus, làm kết thúc sớm chuỗi DNA, tạo
ra DNA provirus không hoàn chỉnh.
* Chỉ định
- Nhiễm HIV/AIDS có số lượng tế bào CD 4 (CD = cluster of differentiation hoặc
cluster of designation) ≤ 500/mm3 (bình thường: 500 - 1.600/mm3).
Purine Didanosine
1. Đào Văn Phan (2016), Bài 15. Thuốc kháng virus, Dược lý học (dùng cho đào
tạo bác sĩ đa khoa), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - Hà Nội, tr. 221-229.
2. Đào Thị Vui (2016): Chương 13. Thuốc kháng virus, Dược lý học tập 2 (sách
đào tạo dược sĩ đại học), Nhà xuất bản Y học - Hà Nội, tr. 230-241.
3. Elizabeth Sherman (2015), Antiviral Drugs, Lippincott Illustrated Reviews:
Pharmacology, 6th edition, pp. 567- 586.
4. Sharon Safrin (2018): Chapter 49. Antiviral agents, Basic and Clinical
Pharmacology, 14th edition, Publisher: McGraw-Hill Education, The United
States of America, pp. 863-894.