Professional Documents
Culture Documents
Eco 302 Bai Giang
Eco 302 Bai Giang
Tối ưu hóa
Các phương pháp thống kê Dự báo và ước lượng Tài chính và đầu tư
Các công cụ ra quyết định khoa học khác
Hình 1.1 Quan hệ giữa kinh tế trong quản trị với các môn học khác
2. Quá trình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp
Các bước cơ bản trong quá trình ra quyết định gồm:
Bước 1: Lựa chọn một mục tiêu. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí?
Bước 2: Nhận diện vấn đề. Khi kết luận có vấn đề tồn tại, bộ máy quản lý nên chuẩn bị
xác định cụ thể hoặc thông báo chính xác về vấn đề đó. Ví dụ, công ty đó nên sản xuất bao
nhiêu sản phẩm?
1
Bước 3: Xác định các phương án thay thế hoặc làm rõ các biến quyết định khác nhau mà
hãng cần tháo gỡ.
Bước 4: Xác định các hạn chế để lựa chọn phương án. Sự lựa chọn của bộ máy quản lý
luôn luôn bị giới hạn bởi sự sẵn có các nguồn lực, luật lệ, các đạo luật điều chỉnh, các giá
trị đạo đức, hoặc mong muốn của bộ máy quản lý. Cần phải xác định bất cứ hạn chế nào có
khả năng tồn tại.
Bước 5: Thực hiện phương án phù hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp hay xác định
phương án tối ưu (ví dụ, phương án tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí).
1
PV = $10,000 = $10,000(0.432) = $4,320
(1 + 0.15) 6
Điều này có nghĩa là $4,320 đầu tư ngày hôm nay với mức lãi suất 15%, 6 năm sau
số tiền này sẽ lên tới $10,000.
Ý tưởng cơ bản về giá trị hiện tại của lượng tiền trong tương lai có thể được mở
rộng sang một loạt các dòng tiền mặt tương lai, được chỉ rõ dưới đây.
FV1 FV n
FVn FVt
2
PV= + +...+ =
(1+i)1 (1+i)2 (1+i)n t=1 (1+i)t
Ví dụ 2
Bạn dự định bắt đầu dòng sản phẩm mới với mức chi phí khởi điểm là $32,000. Các
dòng tiền mặt được lên kế hoạch hàng năm là:
1 $10,000
2 $20,000
3 $5,000
Nếu bạn nhất thiết phải kiếm được ít nhất 10% từ số tiền đầu tư, bạn có nên sản xuất
dòng sản phẩm mới này không?
Giá trị hiện tại của các dòng vào tiền mặt hỗn hợp được tính toán trong bảng sau:
Năm Dòng tiền mặt vào 1/(1+0.10)t Giá trị hiện tại
1 $10,000 0.909 $9,090
2 $20,000 0.826 16,520
3 $5,000 0.751 3,755
$29,365
Vì giá trị hiện tại của dòng vào tiền mặt dự tính thấp hơn vốn đầu tư ban đầu nên
bạn không nên thực hiện dự án này.
Chú ý: Khi thực hiện các tính toán về giá trị hiện tại cần sử dụng:
- Các công cụ tính toán tài chính
- Bảng giá trị hiện tại (Bảng 3 và 4 trong phụ lục)
- Hàm giá trị hiện tại sử dụng phần mềm bảng tính như Excel hoặc Lotus 1-2-3.
*Xác định giá trị doanh nghiệp
Quá trình xác định giá trị của một hãng bao gồm việc tìm giá trị hiện tại của lợi
nhuận (hay các dòng tiền mặt) tương lai dự tính của hãng đó, được tính vào giá trị hiện tại
với mức lãi suất phù hợp. Về mặt toán học, mô hình định giá cơ bản có thể được định nghĩa
như sau: n
C
V = (1 tr)t
Trong đó t1
Q Sản lượng
Hình 1.3 Chi phí và sản lượng
d.Tối đa hoá doanh thu
Một trong những quyết định tiền lương và địa vị của các nhà quản lý là liên
quan đến quy mô của doanh nghiệp. Quy mô này được đo bằng doanh thu bán hàng
chứ không phải lợi nhuận. Trong trường hợp này, các quyết định của nhà quản lý là
tối đa hoá doanh thu.
Một doanh nghiệp tối đa hoá doanh thu sẽ sản xuất nhiều hơn và đặt mức giá
thấp hơn, tuy nhiên phải có giới hạn ràng buộc về lợi nhuận.
Doanh thu
Chi phí Doanh thu tối đa
Lợi nhuận
Sản lượng
Q* Q1
Nhà quản lý phải đối mặt với tình huống như tóm tắt trong cột 1 đến cột 3 ở bảng 1
muốn xác định được sản lượng đầu ra cho phép tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận được mô tả trong cột 4. Từ bảng 1 có thể thấy:
- Với điều kiện MR lớn hơn MC, phần sản lượng Q tăng thêm làm cho tổng doanh thu tăng
nhiều hơn so với phần tăng trong tổng chi phí.
- Lợi nhuận ở cột 4 được tối đa hóa khi lợi nhuận đạt $200, có được khi nhà quản lý tăng 5
đơn vị trong Q.
- Tại mức tối đa hóa lợi nhuận của Q (5 đơn vị), MR=MC (trong trường hợp này cả 2 đạt
$50). Chú ý rằng lợi nhuận được tối đa hóa tại 4 đơn vị. Tình huống này xuất hiện khi
chúng ta giải quyết các đơn vị đầu ra riêng rẽ. Từ giờ trở đi trong cuốn sách này, lợi nhuận
luôn được tối đa hóa khi MR = MC.
Tuy nhiên, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, được định nghĩa một cách có hệ thống
chịu ảnh hưởng của các khiếm khuyết sau: (1) Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không đánh
giá được rủi ro gắn với các quyết định thay thế, (2) Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không tạo
ra nền tảng để so sánh các dòng doanh thu và chi phí theo thời gian, và (3) thay vì tìm cách
“tối đa hóa” một mục tiêu nào đó, chẳng hạn như lợi nhuận, công ty lại vừa lòng, hoặc
chấp nhận các cấp độ hoạt động của mình. Đây là một mô hình khác của hãng, gọi là lý
thuyết hành vi doanh nghiệp. Hơn nữa, tối đa hóa lợi nhuận chỉ là mục tiêu ngắn hạn, nghĩa
là tối đa hóa lợi nhuận trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tối ưu hóa bằng đạo hàm
a. Đạo hàm bậc nhất
Giá trị cực trị đạt được của một hàm (giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất) rất quan trọng
trong ra quyết định kinh tế. Phần lớn kinh tế học giải quyết vấn đề tối ưu hóa, là tối đa hóa
lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí.
.
Y 500
300 Giá t rị tối đa của Y
Các nhân tố ngoại sinh: (Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn.. .)
100
Độ dốc bằng 0
E
10 20 X
Dy/dx
100
-100
10 20 X
Hình 1.5 Giá trị của đạo hàm khi Y là tối đa
Phép thử đạo hàm bậc nhất (first derivative test - hay điều kiện bậc nhất ) dùng để
xác định các điểm cực trị của một hàm (Xem hình 3). dy/dx = y’= f’(x0) = 0 tại điểm cực
đại hoặc cực tiểu và x 0 gọi là cực trị của hàm. Gồm 3 bước: (1) tìm đạo hàm, (2) đặt biểu
thức bằng 0 và (3) tìm giá trị của x.
Đạo hàm bậc 2 có được từ việc áp dụng quy tắc vi phân cho đạo hàm bậc nhất chứ
không phải đối với hàm ban đầu. Kết quả vi phân đạo hàm bậc nhất cho ta đạo hàm bậc 2,
có dạng d2y/dx2 = y”= f”(x).
Ví dụ
Giả sử y = f(x) = 3x2. Thì, dy/dx = f’(x) = 6x.
6x là kết quả của đạo hàm bậc nhất. Đạo hàm bậc 2 là d2y/dx2 = y”= f”(x) = 6.
Chú
ý Đạo hàm bậc 2 dùng để đánh giá đạo hàm bậc nhất. Nói cách khác đạo hàm bậc 2
đo lường tỷ lệ thay đổi của độ dốc hàm gốc f(x).
dy/dx
d2Y/dx2 dương ở điểm này
0 2 6 X
Hình 1.7 Đạo hàm bậc hai xác định điểm tối đa và tối thiểu
3. Tối ưu hóa có ràng buộc
Người lãnh đạo trong một doanh nghiệp thường gặp những giới hạn ràng buộc
làm giới hạn phạm vi lựa chọn của họ. Nhà sản xuất muốn tổi thiếu hóa chi phí,
nhưng họ có thể sản xuất thấp hơn số lượng mà ký với khách hàng trong hợp đồng
hay không? Ban giám đốc doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận nhưng trong ngắn
hạn họ không thể thay đổi chủng loại sản phẩm, cũng như không thể đầu tư thêm
máy móc thiết bị, nhà xưởng được.
Như vậy để giải các bài toán tối ưu hóa có ràng buộc, thì ràng buộc này có coi
như là một biến mà người ra quyết định có thể lựa chọn và có thể biểu thị như là
hàm của một biến khác. Ví dụ: hãng Kloster sản xuất hai loại sản phẩm khác nhau và
hàm tổng chi phí là: TC = 4Q12 + 5Q22 -Q1Q2 với Q1 là sản lượng/ giờ của sản phẩm
thứ nhất và Q2 là sản lượng/ giờ của sản phẩm thứ hai.
Theo hợp đồng ký với khách hàng, sản lượng chung của hai loại không thể
thấp hơn 30 sản phẩm/giờ. Giám đốc của Kloster muốn biết mức sản lượng nào của
từng loại cho phép tối thiểu hóa được chi phí trong khi phải tính đến ràng buộc nói
trên. Bài toán tối ưu hóa có ràng buộc được diễn giải như sau:
Tối thiểu hóa chi phí TC = 4Q 12 + 5Q22 -Q1Q2 với điều kiện Q1 + Q2 = 30
Nên Q1 = 30- Q2. Thay (30- Q2) vào TC như sau:
TC = 4(30- Q2)2 + 5Q22 -(30- Q2)Q2 = 3600 - 270Q2 + 10Q22
Ta có thể sử dụng phương pháp tối ưu hóa không có ràng buộc để tunsh Q2 mà TC
tối thiểu. Muốn tìm điểm tối thiểu ta tính đạo hàm TC theo Q2 và cho nó bằng 0.
(TC)’ = 0 !Q 2 = 13,5
Để đảm bảo TC là tối thiểu chứ không phải là tối đa, ta tính đạo hàm bậc 2
(TC)’’=20 kết quả là số dương TC đúng là tối thiểu
Muốn tìm được giá trị của Q1 để tối thiểu hóa tổng chi phí, ta thay vào ràng
buộc:
Q1 + Q2 = 30 => Q1= 16,5.Tóm lại, nếu hãng Kloster muốn tối thiểu hóa với
ràng buộc sản lượng/giờ của hai sản phẩm là 30, hãng phải sản xuất 16,5 đơn vị sản
phẩm thư hai trong mỗi giờ
Ví dụ sau đây cho biết cách dùng đạo hàm để tìm ra tỷ lệ thay đổi.
Công ty cung cấp dịch vụ lau dọn Peruvian là nhà phân phối chủ yếu chất tẩy rửa
quan trọng cho những người quét dọn khắp miền nam nước Mỹ. Chất tẩy rửa này dùng để
tạo ra lớp bảo vệ bên ngoài cho các hầm làm lạnh suốt mùa hè có độ ẩm cao. Peruvian
cung cấp chất tẩy trong những chiếc xe téc, và mỗi khách hàng phải mua ít nhất 100-gallon
(1 gallon = 3.78 lít Mỹ). Giá tiền mỗi gallon là $12. Khách hàng mua khối lượng lớn hơn
100 gallon sẽ được chiết khấu $0.05 mỗi gallon. Phần trăm chiết khấu này chỉ áp dụng cho
những lượng hàng lớn hơn mức tối thiểu; 100 gallon đầu tiên vẫn có giá là $12 mỗi gallon
bất kể tổng số gallon được mua là bao nhiêu đi nữa.
Bộ phận quản lý thiết lập hàm toán học sau đây về tổng doanh thu từ mỗi khách
hàng dựa vào những thông tin trên như sau:
TR $12(100) [$12 $0.05(x 100)] (x 100) = 500 22x 0.05x2
Đây là một hàm bậc 2. Đạo hàm của dạng hàm số này là: dTR/dx 22 0.10x.
Chú ý
Đạo hàm của hàm tổng doanh thu cho biết doanh thu cận biên (MR), ví dụ, phần
tăng lên trong TR có được từ một đơn vị tăng thêm của đầu ra. Tương tự, chi phí cận biên
bằng đạo hàm của hàm tổng chi phí
Đạo hàm này phản ánh một thực tế rằng mức thay đổi không phải là một hằng số.
Có nghĩa là mức thay đổi phụ thuộc vào giá trị của x, vì vậy mức thay đổi tự nó sẽ thay đổi
khi giá trị của g thay đổi. Tính đa dạng trong mức thay đổi là do mức thay đổi của một hàm
bậc 2 thay đổi liên tục. Để tìm ra mức thay đổi trong TR khi một số lượng gallon cụ thể
được bán cho người mua, thay x trong đạo hàm bằng lượng gallon này. Ví dụ, để tìm mức
thay đổi (mỗi gallon) trong TR tại 105 gallon, phép tính dựa trên đạo hàm sau là cần thiết.
22 0.10(105) 22 10.50 11.50.
Nghĩa là tổng doanh thu thay đổi $11.50 với doanh số 105 gallon. Tại mức bán 110
gallons, mức thay đổi là $11,
22 0.10(110) 22 11 11.
Nói cách khác, tổng doanh thu thay đổi ở tỷ lệ $11 khi doanh số bán là 110 gallons,
ngược lại so với tỷ lệ $11.50 khi doanh số là 105 gallons.
----------------- " ----------------
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG
1. Bạn đang cân nhắc xem có nên mở một cửa hàng hamburger hay không. Hiện nay thu
nhập từ công việc tư vấn tự do của bạn là $45,000 mỗi năm và sẽ phải bỏ công việc này
nếu mở cửa hàng. Nếu bạn mở cửa hàng, mỗi năm bạn phải trả $245,000 tiền thuê cửa
hàng và các chi phí hoạt động khác.
Đâu là chi phí kế toán?
Đâu là chi phí cơ hội?
2. Bảng sau cho biết lợi nhuận kỳ vọng cuối năm trong 3 năm tiếp theo của mỗi hãng. Coi
lãi suất ổn định ở mức 8% trong suốt 3 năm. Xác định giá trị của mỗi hãng
Hãng Lợi nhuận năm 1 Lợi nhuận năm 2 Lợi nhuận năm 3
X $60,000 $70,000 $80,000
Y $40,000 $80,000 $100,000
Thảo luận sự khác nhau về lợi nhuận của các hãng.
Hãng nào có giá trị lớn hơn?
3. Hoàn thành bảng sau và trả lời các câu hỏi kèm theo:
Q TR(Q) TC(Q) (Q) MR MC
0 0 0 - -
1 200 10
2 380 30
3 540 60
4 680 100
5 800 150
6 900 210
7 970 280
8 1,040 360
9 1,080 450
10 1,100 550
Sản lượng Q nào tối đa hóa lợi nhuận?
Mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR) và chi phí cận biên (MC) tại sản lượng
Q
đó?
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. ABC Boutique bán mỗi sản phẩm với mức giá $20. Tổng chi phí sản xuất Q đơn vị được
thể hiện trong hàm: TC = 40 + 4Q +0.02Q2. Cần phải sản xuất bao nhiêu đơn vị để tối đa
hóa lợi nhuận?Lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng này là bao nhiêu?
Chứng minh rằng đây là điểm cực đại chứ không phải là điểm cực tiểu bằng cách
tính đạo hàm bậc hai tại giá trị x.
2. Tìm các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số y = 1,500 - 600x - 15x2 + x3, và tính đạo
hàm bậc 2 để phân biệt chúng.
3. Bộ phận phân tích kinh tế của một hãng sản xuất ước tính tổng doanh thu là TR(Q) =
3,200Q - 6Q2 và tổng chi phí là TC(Q) = 90 + 2Q2
- Sản lượng Q nào tối đa hóa lợi nhuận?
- Doanh thu cận biên ở mức sản lượng Q là bao nhiêu?
- Chi phí cận biên ở mức sản lượng Q là bao nhiêu?
- Mức lợi nhuận nào là tối đa?
4. Jon Electronics hoạt động với hàm TR và TC sau:
TR = $200Q - $0.5Q2 và TC = $1,000 - $40Q + $0.5Q2
- Xác định sản lượng Q (sản lượng đầu ra) tối đa hóa doanh thu.
- Xác định sản lượng Q tối thiểu hóa chi phí.
- Xác định sản lượng Q tối đa hóa lợi nhuận.
- Chứng minh rằng MR bằng MC tại sản lượng Q làm tối đa hóa lợi nhuận.
5. Mục đích của kế hoạch lưu kho là để tạo ra các chính sách nhằm đạt được khoản đầu tư
tối ưu cho sản lượng lưu kho. Có thể đạt được mục tiêu này bằng cách xác định mức lưu
kho tối ưu cần để giảm thiểu hóa chi phí lưu kho. Tổng chi phí lưu kho hàng năm (TIC)
bao gồm chi phí vận chuyển + chi phí đặt hàng, ví dụ TIC = C (Q/2) + S (D/Q), trong đó
C = chi phí vận chuyển mỗi đơn vị, S = chi phí đặt hàng của mỗi đơn hàng, D = cầu hàng
năm tính theo đơn vị và Q = số lượng đơn hàng. Lập công thức để xác định số lượng đơn
hàng kinh tế Q* (EOQ) bằng cách tối thiểu hóa TIC.
Sử dụng phương pháp L để tìm điểm cực trị
Tối đa hóa z = xy
Ràng buộc x + y = 6
Một hãng có hàm lợi nhuận trong đó biến lợi nhuận Z là một hàm của mức sản
lượng đầu ra gồm 2 loại sản phẩm x và y:
Z = -60 + 140x + 100y - 10 x 2 - 8y2 - 6xy. Giả thiết rằng trong cung cấp ngắn hạn,
hãng này chỉ có nguyên liệu thô hạn chế là 200 đơn vị. Các sản phẩm x và y lần lượt cần 20
đơn vị và 40 đơn vị nguyên liệu thô để sản xuất một đơn vị đầu ra. Hãng muốn xác định
phương pháp kết hợp các sản phẩm tối đa hóa lợi nhuận.
Giải quyết vấn đề như cách giải quyết hàm tối ưu hóa bị ràng buộc
Sử dụng phương pháp thế để xác định sản lượng x và y sẽ tối đa hóa lợi nhuận (Z)
Giải bài toán bằng phương pháp L
Diễn giải giá trị kinh tế của tìm được trong phần (c).
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH CẦU
Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Định nghĩa hàm cầu.
- Xác định các yếu tố dịch chuyển cầu.
- Giải thích và cho ví dụ về hàm cầu tuyến tính.
- Tính toán và giải thích khái niệm co giãn điểm của giá.
- Tính toán và cho ví dụ về co giãn quảng cáo.
- Giải thích khái niệm co giãn liên tục.
- Tính toán mức giá tối ưu.
*****
I. Hàm cầu thị trường
Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng cầu của một sản phẩm phụ thuộc vào giá của nó, ví
dụ:Qd = f(P)
Lý thuyết kinh tế còn cho biết rằng ngoài giá, cầu còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác: Qd = f (P, PC, Y, A,...)
Trong đó P = giá của sản phẩm, PC = giá của hàng thay thế và bổ sung; Y = thu
nhập, A = quảng cáo. Hàm cầu là một mối quan hệ toán học cho thấy lượng cầu của một
hàng hóa hay dịch vụ sẽ thay đổi như thế nào khi các nhân tố trên thay đổi. Các nhân tố phi
giá gọi là nhân tố dịch chuyển cầu. Ảnh hưởng của mỗi nhân tố phi giá đến lượng cầu có
thể được ước lượng thống kê dựa vào các dữ liệu chéo hoặc theo dòng thời gian.
1. Đường cầu
Đường cầu (demand curve) là đường mô tả biểu cầu, thể hiện mối quan hệ nghịch
đảo giữa giá và lượng cầu trong một khoảng thời gian, với điều kiện các yếu tố khác không
đổi. Giá nằm trên trục tung, lượng cầu nằm trên trục hoành. Chú ý rằng sự thay đổi từ điểm
A đến điểm B trên đường cầu là do sự thay đổi của giá. Sự thay đổi từ điểm A đến C trên
đường cầu lại không phải do giá mà do các nhân tố phi giá làm dịch chuyển cầu.
2. Sự dịch chuyển cầu
Sự thay đổi của một nhân tố phi giá bất kỳ của sản phẩm (gọi là các nhân tố làm
dịch chuyển cầu – demand shifters) sẽ dẫn đến cầu đối với sản phẩm tăng hoặc giảm.
Trong đó P1 và Q1 là giá và lượng cầu ban đầu, P2 và Q2 là giá và lượng cầu mới.
Nói cách khác sự thay đổi trong Q và P được tính toán bằng phần trăm theo
bình quân của các giá trị ban đầu và cuối cùng tương ứng. Phương pháp này giải
quyết vấn đề rắc rối trong việc tính toán sự co giãn, nhờ vào việc coi điểm kết thúc
của đoạn này là điểm khởi đầu của đoạn kia và tạo ra một phương pháp đo lường
chính xác hơn về mối quan hệ bình quân tương ứng giữa 2 biến của đoạn được thể
hiện bằng dữ liệu.
Ví dụ:
Cho bảng sau:
P Q
$0.60 400,000
0.50 800,000
0 số lượng cầu
Hình 2.2 Các hệ số co giãn khác nhau trên đường cầu
Đồ thị trên cho thấy tương ứng những số lượng mà doanh thu biên dương, số lượng
cầu tăng làm cho tổng doanh thu tăng, tương ứng với những số lượng mà doanh thu biên
âm, số lượng cầu tăng làm tổng doanh thu giảm
Thông tin về co giãn theo giá rất hữu ích khi xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi về giá đối
với doanh số. Tuy nhiên cũng nên lưu ý về sự co giãn giá theo đoạn vì sự co giãn này
không liên tục dọc theo đường cầu.
Ví dụ
Cho hàm cầu sau đây P = 10 - 2Q hoặc Q = 5 - 5P. Trường hợp hàm cầu tuyến tính
(xem hình 4), trong khi độ dốc của một đường cầu thẳng giống nhau tại mọi điểm, thì sự co
giãn của một đường cầu như vậy thay đổi từ một điểm tới điểm tiếp theo. Nguyên nhân
được chỉ rõ trong công thức ep
dQ/ dP sẽ không đổi, nhưng
P/Q sẽ di chuyển xuống dưới và sang phải.
Các nhà kinh tế học đã xây dựng được mối quan hệ giữa co giãn giá (e p) và tổng
doanh thu (TR), có thể giúp ích cho hãng trong việc định giá.
Giá ep > 1 ep = 1 ep < 1
Tăng TR giảm Không đổi TR tăng
Giảm TR tăng Không đổi TR giảm
Trong ví dụ trên, chúng ta thấy rằng
TR = PQ = (10 - 2Q)Q = 10Q - 2Q 2 do đó MR = 10 - 4Q. Hình 5 thể hiện mối quan
hệ giữa TR, co giãn giá và doanh thu cận biên.
1. Có thể dùng các loại co giãn giá để trả lời các câu hỏi sau đây:
Tăng giá 5% ảnh hưởng như thế nào đến doanh số?
Để tăng doanh số thêm 20% cần giảm giá bao nhiêu?
2. Các hãng cần nhận thức được tính co giãn của đường cầu khi định giá sản phẩm. Ví dụ,
một hãng tối đa hóa lợi nhuận sẽ không chọn cách hạ giá trong đoạn đường cầu không co
giãn vì giảm giá như vậy chỉ làm giảm tổng doanh thu và cùng lúc đó làm tăng chi phí vì
đầu ra sẽ tăng lên. Kết quả là giảm mạnh lợi nhuận. Trên thực tế khi chi phí tăng lên và cầu
sản phẩm không co giãn thì hãng sẽ không có khó khăn gì trong việc tăng giá sản phẩm.
3. Khi có nhiều hàng hóa thay thế và cầu khá co giãn, mức giá ngày càng tăng có thể làm
cho tổng doanh thu giảm xuống chứ không phải tăng lên. Lợi nhuận thu được vì vậy ít hơn
thay vì tăng lên.
4. Tương tự, các nhà quản lý đôi khi bị bất ngờ bởi sự thiếu tác dụng của việc giảm giá,
điều này đơn thuần là ảnh hưởng của thực tế rằng cầu tương đối không co giãn. Trong
trường hợp như thế, có thể họ phải dựa vào các nỗ lực marketing khác như quảng cáo và
xúc tiến bán hàng nhằm cố gắng tăng thị phần.
Chú ý
Các thước đo tính co giãn giúp các nhà quản trị marketing biết được mỗi yếu tố
quyết định (ví dụ, quảng cáo, thay đổi giá, và các yếu tố ngoại vi) ảnh hưởng đến cầu như
thế nào. Trong trường hợp này, sử dụng các nguồn lực marketing có thể mang lại hiệu quả
và nhiều lợi nhuận hơn.
2. Co giãn chéo của cầu
Co giãn chéo của cầu (cross elasticity of demand)là sự thay đổi của cầu đối với một
hàng hóa khi giá của các sản phẩm khác thay đổi, với các yếu tố khác không đổi. Nó đo
lường tính chặt chẽ trong mối liên quan với các hàng hóa thay thế hoặc mức độ tăng thêm
của cầu. Co giãn chéo của cầu theo giá được tính như sau:
epx % Q thay dQ / Q dQ Px
thê dPx / dP x Q
% P thay thê Px x
Nếu e pX > 0, hàng hoá thay thế. Một tỷ lệ co giãn chéo cao có nghĩa những hàng hóa
đó có khả năng thay thế cho nhau cao( ví dụ: cà phê và trà có thể thay thế cho nhau)
Nếu e pX < 0, là hàng hóa bổ sung. (ví dụ: Những máy thu có âm thanh trung thực và những
đĩa CD).
Nếu e pX = 0, các hàng hóa độc lập với nhau.
3. Co giãn của cầu theo thu nhập
Co giãn của cầu theo thu nhập là sự thay đổi của lượng cầu tương ứng với sự thay
đổi của thu nhập, với điều kiện các yếu tố khác không đổi, được tính như sau:
epy % Q thay dQ / Q dQ Py
thê dPy / dP x Q
% P thay thê Py y
Nếu e pY > 0, sản phẩm là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa cao cấp có cầu thay
đổi ngay khi thu nhập thay đổi, với giả định giá không đổi. Một lượng lớn hàng tiêu dùng
là hàng cao cấp.
Nếu e Y < 0, hàng hóa là hàng thứ cấp. Cầu giảm khi thu nhập cá nhân tăng lên, do
đó người dân chuyển sang tiêu thụ các hàng hóa xa xỉ khi có mức thu nhập cao hơn. Ví dụ
về hàng hóa thứ cấp: đậu rang, lốp xe ô tô vá lại, và hàng hóa lâu bền
4. Co giãn của cầu theo quảng cáo
Độ co giãn của cầu theo quảng cáo là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong sản lượng bán
ra (hoặc thị phần) tương ứng với tỷ lệ phần trăm thay đổi trong chi tiêu quảng cáo của một
sản phẩm:
% Q thay thê dQ / Q dQ A
eA x
% P thay thê dA / A dA Q
Nó dùng để đo sự hiệu quả của quảng cáo trong ngắn hạn. Co giãn này có thể bị ảnh
hưởng bởi một số các yếu tố như giai đoạn phát triển thị trường cho một sản phẩm, mức độ
phản ứng của các đối thủ cạnh tranh đối với quảng cáo của hãng, hoặc đối với những nỗ
lực xúc tiến hoặc quảng cáo được tăng lên, tầm quan trọng của các yếu tố marketing khác
(ví dụ như giá, thu nhập, thị hiếu…), số lượng và chất lượng của quảng cáo hiện tại và
trước đây của hãng.
(Câu hỏi thảo luận: phân tích hoạt động quảng cáo và khuyến mại trong ngành du
lịch Việt Nam hiên nay)
5. Chính sách định giá tối ưu
Chú ý rằng, nếu không có phép đạo hàm toán học, thì mối quan hệ giữa co giãn
điểm của cầu theo giá, doanh thu cận biên và giá là:
MR P1 1
e p (chú ý: ep là số âm)
Điều này suy ra trực tiếp từ định nghĩa toán học của MR. Dạng thức này rất hữu ích
trong thiết lập chiến lược định giá của một hãng. Từ điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
MR=MC, chúng ta rút ra được công thức xác định mức giá tối đa hóa lợi nhuận, được biểu
diễn như sau: MC = MR
MC P1 1
ep
Tìm được P* là mức giá tối ưu hay tối đa hóa lợi nhuận:
MC
P*
1
1
ep
Ví dụ
Một người quản lý của cửa hàng đồ chơi để ý thấy rằng khi giảm giá 1% cho mỗi
con búp bê Bamboo sẽ làm tăng 2,5% doanh số bán hàng tuần. Tổng chi phí bán buôn cho
mỗi búp bê, cộng với chi phí trưng bày và marketing là $30 mỗi con. Co giãn cầu theo giá
1. Phân tích và lý thuyết cầu gồm những vấn đề gì? Liệt kê tác dụng của nó trong xác định
doanh thu của một hãng.
2. Các nhân tố dịch chuyển cầu là gì? Cho ví dụ.
3. Định nghĩa tổng doanh thu, doanh thu bình quân, và doanh thu cận biên. Giải thích mối
quan hệ giữa chúng.
4. Các yếu tố liên quan đến co giãn cầu?
5. Phân biệt co giãn đoạn và co giãn điểm.
6. Điểm đặc biệt của đường cầu tuyến tính trong mối liên hệ với co giãn giá là gì?
7. Mô tả mối quan hệ giữa co giãn của cầu theo giá và tổng doanh thu.
8. Cho 2 ví dụ giải thích co giãn giá được sử dụng trong ra quyết định marketing
9. Bạn hiểu khi nào thì một sản phẩm là hàng hóa thông thường, khi nào là một hàng hóa
thứ cấp?
10 .Mô tả mối quan hệ giữa co giãn điểm của cầu theo giá, doanh thu cận biên, và giá.
1. Một nhà sản xuất van cân nhắc xem có nên tăng giá bán van từ mức giá bình quân hiện
tại là $2,000 mỗi chiếc. Hiện nay, mỗi tháng nhà sản xuất bán được 600 chiếc, nhưng đang
cố gắng giảm doanh số xuống mức nhiều nhất là 500 chiếc mỗi tháng. Nếu co giãn cầu
theo giá của hãng là -2 trong khoảng từ $2,000 đến $2,500 mỗi van, nên xác định mức giá
mới nào để sản xuất ở mức năng suất này?
2. Công ty liên doanh Lilex Watch đang xem xét giảm giá bán đồng hồ đeo tay từ mức giá
bán hiện nay là $80 xuống $70 mỗi chiếc. Công ty bán được 2,000 mỗi tháng. Nếu co giãn
cầu theo giá của đồng hồ là -2, lượng bán mới là bao nhiêu?
3. Công ty liên doanh Sunhee Bags ước lượng hàm cầu đối với túi ngủ cao cấp ở khu vực
vịnh San Francisco như sau: P = 600 - 0.3Q
Xác định hàm MR và TR?
Xác định mức giá tại đó Sunhee Bags không bán được một chiếc túi ngủ nào cả?
Sản lượng tối đa mà Sunhee Bags có thể bán được?
Hãng có thể đạt được doanh thu tối đa là bao nhiêu?
Với một lượng phần trăm thay đổi trong giá cho trước, phần trăm thay đổi trong
lượng cầu là bao nhiêu ở mức sản lượng đầu ra Q = 700?
Co giãn đoạn của cầu theo giá đối với số lượng từ 700-800 túi ngủ?
4. Cho đường cầu sau: Q = 250 - 0.5P
Xác định hàm tổng doanh thu (TR), doanh thu cận biên (MR), và hàm doanh thu cận
biên (AR) tương ứng.
5. Cho đường cầu sau: P = 400 - 3Q
Xác định hàm tổng doanh thu (TR), doanh thu cận biên (MR), và hàm doanh thu cận
biên (AR) tương ứng
6. Phòng marketing của một công ty sản xuất phần cứng ô tô có hàm cầu đối với sản phẩm
ô tô của họ như sau: Q = 150,000 -52P + 80PC + 0.3A + 0.5Y
Trong đó Q = số lượng ô tô hãng bán được mỗi tuần
P = Giá bán ôtô của hang
PC = Mức giá bán ô tô của đối thủ cạnh tranh trực tiếp
A = Chi phí quảng cáo hàng tuần
Y = thu nhập dành cho tiêu dùng bình quân của mỗi gia đình
Nếu P = $12,000, PC = $10,000, A = $310,000, và Y = $25,000, tìm hàm cầu và xác
định co giãn của cầu theo giá.
Nhận xét về co giãn giá tìm được trong phần (a). Nếu hãng tăng giá, điều gì sẽ xẩy
ra với tổng doanh thu?
Với giá trị tìm được trong (a), tính co giãn của cầu theo thu nhập. Giải thích.
Xác định co giãn chéo của cầu giữa hai loại ô tô cạnh tranh. Giải thích
7. Cầu đối với sản phẩm của công ty bạn ước tính là : Q A = 8,500 - 4PA - 2PB + PC - 0.1Y,
trong đó P = giá và Y = thu nhập. Giá tương ứng và số liệu về thu nhập như sau: P A = 10,
PB = 50, PC = 50, và Y = 40,000.
Đâu là hàng hóa thay thế cho sản phẩm A? Đâu là hàng hóa bổ
sung? A là hàng hóa thông thường hay thứ cấp ?
Lượng sản phẩm A bán ra sẽ là bao nhiêu?
8. Biến đổi công thức:
1
MR = P 1 + ----
ep
Giải thích mối quan hệ giữa MR và co giãn cầu theo giá (ep)
9. Người quản lý của một cửa hàng đồ chơi để ý thấy rằng cứ giảm 1% giá bán búp bê thì
doanh số hàng tuần tăng lên 2%. Tổng chi phí bán buôn cộng với chi phí trưng bày và
marketing là $15 mỗi con búp bê.
Co giãn điểm của cầu theo giá của cửa hàng? Tính giá bán tối ưu?
Giả sử nhà quản lý thông qua lượng hàng mua vào có thể giảm $1 chi phí cận biên
xuống còn $14 mỗi chú búp bê. Tính mức giá tối ưu mới?
10. Sản phẩm lương thực của công ty bạn có co giãn cầu theo giá là -0.8. Nếu giá bán
lương thực tăng lên 5%, lượng cầu đối với lương thực và tổng doanh thu thay đổi như thế
nào?
11. Các phương trình sau mô tả hàm cung và cầu hàng tháng đối với dịch vụ giặt khô ở một
địa phương:
Qd = 40,000 - 4,000P (cầu)
Qs = -10,000 + 10,000P (cung)
Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Thiết kế bản điều tra người tiêu dung
- Thực hiện và thảo luận về thử nghiệm thị trường
- Thảo luận và chỉ ra vấn đề nhận dạng
- Giải thích phân tích hồi quy
- Tính toán và cho ví dụ về hồi quy tuyến tính
- Định nghĩa và tính toán hồi quy đơn
- Giải thích phương pháp bình phương nhỏ nhất
- Hiểu và giải thích được phương pháp hồi quy bội
- Tính toán sai số chuẩn của hệ số hồi quy
- Biểu diễn và tính toán sai số chuẩn của ước lượng
- Minh họa và giải thích hệ số xác định
I. Các phương pháp nghiên cứu thị trường
1. Điều tra người tiêu dùng
Điều tra người tiêu dùng về phản ứng của họ tới những yếu tố như mức độ nhạy
cảm đối với sự thay đổi giá, sự sẵn sàng mua, hoặc sự quan tâm đến các chiến dịch quảng
cáo. Bằng việc xử lý các dữ liệu thu thập được, hãng có thể nhận thức tốt hơn các yếu tố
chính trong hàm cầu. Một ưu điểm là trong dự đoán doanh số ngắn hạn, thông tin chủ quan
về quan điểm và mong muốn của người tiêu dùng, chỉ có thể có được bằng phương pháp
phỏng vấn, cho thấy khoảng cách rõ ràng giữa một ước lượng chính xác và một ước lượng
không chính xác. Phương pháp này cũng có một số nhược điểm. Một trong số đó là người
tiêu dùng thường không thể, hoặc đôi khi không sẵn lòng cung cấp câu trả lời chính xác
cho những câu hỏi có tính giả thuyết về phản ứng của họ đối với sự thay đổi trong các yếu
tố biến đổi chính của cầu.
2. Thử nghiệm thị trường
Thử nghiệm thị trường kiểm tra cách mà người tiêu dùng phản ứng trong những tình
huống thị trường thực tế. Một hãng thay đổi giá, quảng cáo và các yếu tố có thể kiểm soát
khác trong hàm cầu theo thời gian và giữa các thị trường, từ đó quan sát ảnh hưởng của
chúng lên lượng cầu. Ưu điểm của phương pháp này là vì người thử nghiệm có thể kiểm
soát được các biến quan trọng trong hàm cầu như giá và quảng cáo, hãng sản xuất có thể có
được hiểu biết sâu sắc về những ảnh hưởng trong ngắn hạn. Có thể nhận thấy được sự co
giãn giá hoặc co giãn chéo của cầu đối với một sản phẩm. Các hạn chế chính là:
- Khi điều tra trên diện rộng, những thực nghiệm này thường có chi phí đắt đỏ.
- Vì chi phí cao và hàm chứa rủi ro, thời gian thực nghiệm ngắn nên những người thực hiện
thử nghiệm phải miễn cưỡng kiểm tra dữ liệu ngắn hạn và phải cố kéo dài thời gian.
Những thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện kinh tế ngoại vi hoặc hành vi của
đối thủ trong suốt cuộc thử nghiệm thị trường có thể bóp méo kết quả.
Chú ý
Mỗi phương pháp ước lượng cầu đều có những ưu điểm và hạn chế quan trọng. Các
hãng phải tự lựa chọn phương pháp ước lượng cầu cho mình, hoặc là sự kết hợp phù hợp
giữa 2 phương án, dựa trên đặc điểm của mỗi phương pháp ước lượng.
II. Định lượng cầu
Chúng ta thường gặp phải khó khăn trong ước lượng thống kê các tham số của một
hàm như hàm cầu khi có nhiều quan hệ đồng thời tồn tại. Khi 2 biến nội sinh xuất hiện
cùng một lúc trong ít nhất 2 biểu thức khác nhau của một mô hình đồng thời, thì vấn đề xác
định xem là mối quan hệ nào có thể ước lượng được phải dựa trên cơ sở dữ liệu, bởi vì tất
cả các biến thay đổi đồng thời. Ví dụ, cả đường cầu và đường cung đều có thể được xác
định với lượng như là biến phụ thuộc, và giá là biến giải thích. Các quan sát sẵn có trên
thực tế đều như nhau, gọi là giao điểm của cung và cầu. Không thể phân biệt đường cầu từ
đường cung thực tế hay bất cứ đường nào khác đi qua giao điểm (Xem hình 1). Có sự phân
bố các điểm này vì cả đường cầu và đường cung đều dịch chuyển (khó có thể quan sát
được)
Để phân biệt được 2 biểu thức, đòi hỏi phải hiểu được sự dịch chuyển thực tế của
cầu hay cung do sự thay đổi trong các yếu tố ảnh hưởng lên chỉ một trong hai đường. Khi
vấn đề trở nên phức tạp hơn và không hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển đó,
có thể dùng điều tra người tiêu dùng và thử nghiệm thị trường để có được những thông tin
quan trọng về cầu.
Một công việc cơ bản dựa trên kinh nghiệm được thực hiện trong phạm vi của môn
kinh tế lượng. Kinh tế lượng đề cập đến lý thuyết kiểm định kinh tế học sử dụng nhiều
phương pháp ước lượng trong đó có phân tích hồi quy. Phương pháp hồi quy có thể được
nhiều người biết đến và thường được sử dụng trong ước lượng hàm cầu.
Phân tích hồi quy (Regression analysis) là quy trình thống kê dùng để ước lượng
toán học mối quan hệ trung bình giữa (các) biến độc lập và biến phụ thuộc. Hồi quy đơn
chỉ có một biến độc lập trong hàm cầu, giá hoặc quảng cáo, trong khi đó hồi quy bội có từ
2 biến trở lên, nghĩa là đồng thời có cả giá và quảng cáo
1. Hồi quy đơn
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (The least-squares method) được dùng rộng rãi
trong phân tích hồi quy để ước lượng giá trị tham số trong biểu thức hồi quy. Phương pháp
hồi quy bao gồm các dữ liệu có được từ quan sát và cố gắng tìm ra một phương trình phù
hợp nhất. Để tìm ra đường này dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Trong thực tế, nhiều khi chúng ta không có điều kiện để điều tra toàn bộ tổng thể.
Khi đó chúng ta chỉ ước lượng giá trị trung bình của một biến phụ thuộc từ số liệu của một
mẫu. Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở một mẫu gọi là hàm hồi quy mẫu.
Nếu hàm hồi quy tổng thể có dạng tuyến tính Y = + X + e, trong đó và là
tham số tổng thể thật sự (nhưng không được biết) của phương trình hồi quy và e = sai số,
thì hàm hồi quy mẫu có dạng: Y’ = a + bX, trong đó a và b lần lượt là ước lượng của và
, và Y’ là giá trị tính được của Y với một giá trị cụ thể X và mối quan hệ ước lượng cho
trước. Khi đó: Y = a + bX + u
Trong đó u là sai số cho mối quan hệ được ước lượng và là ước lượng của e – sai số
tổng thể, do vậy: u = Y - Y'
Tiêu chuẩn bình phương nhỏ nhất đòi hỏi phương trình phù hợp nhất phải là tổng
bình phương các sai số (hay là khoảng cách tung độ từ điểm quan sát tới phương trình trên
hình 2) là bé nhất, tức là:
Bé nhất: u2 = (Y – a - bX)2
Dùng vi phân riêng có được từ biểu thức sau, gọi là biểu thức thường:
Y = na + bX
XY = aX + bX2
Regression Statistics
Multiple R 0.965718964
R Square 0.932613118
Adjusted R Square 0.915766397
Standard Error 17.59826354
Observations 6
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 1 17144.53782 17144.53782 55.35873375 0.001742641
Residual 4 1238.795518 309.6988796
Total 5 18383.33333
Bieu do tham so
1.3
Giá
1.2
1.1
0 100 200 300 400
Regression Statistics
Multiple R 0.979310586
R Square 0.959049224
Adjusted R Square 0.931748707
Standard Error 15.84099913
Observations 6
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 2 17630.52157 8815.260787 35.12934277 0.008286921
Residual 3 752.8117601 250.9372534
Total 5 18383.33333
Đo lường sự phù hợp của phương trình hồi quy, thông qua hệ số xác định (r2), có
được từ việc so sánh (Y' - Y 2
) , là tổng các bình phương được giải thích, với tổng các
bình phương.
r2 (Y 'Y
---------------------------------
)Thay đổi được giải thích
(Y 'Y ) Tổng thay đổi
2
Do đó, hệ số xác định cho biết tỷ lệ của tổng thay đổi trong Y và được nói rõ trong
biểu thức hồi quy. Hệ số này nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1.
Chú ý:
Tổng bình phương của thay đổi được giải thích cộng với tổng các bình phương thay
đổi không được giải thích bằng tổng các bình phương.
1R
2
Với mức ý nghĩa đã cho ta tra bảng phân phối F với các bậc tự do n1=1 và n2
= n-2 để tìm giá trị F (1,n-2)
Nếu F> F (1,n-2) ta bác bỏ giả thiết H, tức hàm hồi quy là phù hợp với với số
liệu mẫu
3. Sử dụng Excel cho hồi quy
Các chương bảng tính như Excel có chuỗi hồi quy có thể sử dụng mà không gặp khó
khăn. Bạn có thể truy cập vào công cụ hồi quy theo các bước sau:
Chọn thẻ Tools
Chọn Data Analysis
Chọn Regression
Sau khi chọn lệnh Regression, hộp thoại Regression xuất hiện các lựa chọn Y- Range,
X-Range, và Output Range. Sau khi lựa chọn, click chọn OK và Excel sẽ tính các
giá trị bình phương nhỏ nhất cho các tham số a và b (cùng với các thống kê tóm tắt
khác) được biểu diễn dưới đây
TÓM TẮT ĐẦU RA
Thống kê hồi quy
R bội 0.96572
R Square 0.93261
2
R
Hệ số xác định 0.91577
điều chỉnh R2
Sai số chuẩn 17.5983
Quan sát 6
ANOVA
df SS MS F Độ tin cậy F
Hồi quy 1 17144.54 17144.54 55.35873 0.001742641
Số dư 4 1238.796 309.6989
Tổng 5 18383.33
Hệ số Sai số Thống kê Giá trị Thấp hơn Cao hơn
chuẩn t P 95% 95%
Bị chặn 2305.15 272.7282 8.452204 0.001073 1547.937731 3062.37
Biến X1 -1697.48 228.1452 -7.44035 0.001743 -2330.912925 -1064.05
Chú
ý
Chú ý từ kết quả hồi quy của Excel
b = -1697.48 và a = 2305.15; do đó, hàm cầu được ước lượng là
Y’ = 2305.15 – 1697.48X
r2 = 0.93261 Se = 17.5983 Sb = 228.1452
t đối với hệ số hồi quy = -7.44035
Con số tính toán từ máy tính khác với tính toán có được từ các độ lệch được làm
tròn. Các con số của máy chính xác hơn vì máy tính tính toán trên những con số thập phân.
III. Dự báo kinh tế trong doanh nghiệp
Ngày 19 tháng 9 năm 1994, chủ tịch hãng Coca-Cola đã dự báo rằng số lượng bán
hàng ở nước ngoài của hãng sẽ tăng 9%. Các cổ phiếu của Coca-Cola đã tăng lên ngay 1,25
USD ở thị trường chứng khoán New York. Những dạng dự báo như thế nào vô cùng quan
trọng
1. Xu hướng tuyến tính
Trong các doanh nghiệp, các nhà kinh tế không ngừng cố gắng xác định xu hướng
biến động thời vụ và biến động chu kỳ ảnh hưởng đến các chuỗi số liệu kinh tế liên quan.
Trước tiên ta xem xét cách tính toán xu hướng mà diễn biến tổng thể trong dài hạn gần như
tuyến tính. Ví dụ, doanh thu của hãng General Motors từ năm 1978 đến năm 1992.
Tỷ USD
25
100
75
50
125
100
75
50
0
1978 1980 1982 1984 1986
Hình 3.4 Đồ thị xu hướng mũ (nếu =1,5) của doanh số một doanh nghiệp
Nếu xu hướng là số mũ, ta có thể lấy logarit 2 vế của phương trình trên ta có:
Log Yt =A +Bt
Với A log
B log
Vì phương trình này là tuyến tính, ta có thể tính A và B bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất. Sau đó đổi log của A và B để có được , là nữhng ẩn số của phường
mũ. Tỷ lệ tăng bình quân của Yt là bằng ( - 1), vì vậy ta có thể tính xu hướng phi tuyến
của phương trình hàm mũ.
3. Các biến động của chuỗi số
a. Biến động thời vụ
Nhiều chuỗi số theo thời gian bao gồm các số liệu hàng tháng hay hàng quý, người
sử dụng phải biết rằng chúng ẩn chứa sự biến động của thời vụ. Trong nhiều chuỗi số theo
thời gian mang bản chất kinh tế, thời gian chính là nguồn gốc của biến động thời vụ. Chẳng
hạn, giám đốc của một doanh nghiệp sản xuất nước uống cho rằng sản lượng sẽ tăng vào
tháng 6 là cao hơn 5,9% so với con số theo xu hướng và tháng 12 sẽ thấp hơn 7%.
Như vậy, biến động thời vụ của một chuỗi thời gian được mô tả bằng những số khác
nhau cho từng tháng, đó là hệ số thời vụ, cho biết sai biệt giữa số liệu thực hiện trong tháng
với số có thể đạt được theo xu hướng của chuỗi số theo thời gian.
b. Biến động chu kỳ
Chuỗi số liệu theo thời gian về hoạt động của các doanh nghiệp cũng như số liệu về
kinh tế còn biến động theo chu kỳ. Ví dụ: tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia.
Đáy
Thời gian
Hình 3.5 Bốn pha biến động kinh tế
Mỗi chu kỳ chia thành 4 giai đoạn: đáy là điểm mà tổng sản phẩm quốc nội thấp
nhất, phát triển là giai đoạn tiếp theo khi tổng sản phẩm quốc nội tăng lên, đỉnh là điểm cao
nhất và suy thoái là tổng sản phẩm quốc nội giảm.
4. Kỹ thuật dự báo
a. Sử dụng khoảng tin cậy của ước lượng
Sai số chuẩn của ước lượng, ký hiệu là Se, được định nghĩa là sự thay đổi chuẩn của
hồi quy, được tính toán như sau:
(Y - Y')2 Y2 - a Y - bXY n - 2
Se = n-2 =
Có thể dùng phân tích này để biết được độ chính xác của dự đoán.
Ví
dụ Trở lại số liệu trong ví dụ trên, Se được tính như sau:
Giả sử bạn muốn có một dự báo về một giá trị Y nào đó - như dự báo về doanh số
khi giá là $1.10. Thường thì chúng ta muốn phương pháp đo mức tin cậy nào đó trong dự
báo đưa ra, và một trong những phương pháp đó là khoảng tin cậy (hay dự báo) để tính Y.
Khoảng tin cậy đối với Y được dự báo, với một giá trị X cho trước, có thể tính theo cách
sau:
1 (X p X)2
1
Y' ± t Se
n
X2 - (nX)2
Trong đó: Y' = giá trị được dự báo của Y theo X;
Xp = giá trị của biến độc lập dùng làm cơ sở cho dự báo;
Các chú ý:
+ t là giá trị tới hạn cho mức ý nghĩa được dùng. Ví dụ, với mức ý nghĩa 0.025
(tương đương với độ tin cậy 95% trong kiểm định 2 phía), giá trị tới hạn của t cho 4 mức tự
do là 2.776 (xem bảng 5 trong phần phụ lục).
+ Bậc tự do (df) là số quan sát trừ đi số tối thiểu cần thiết để tính một thống kê hoặc
phương trình hồi quy cho trước. Ví dụ, để tính một số hạng không đổi, a, cần ít nhất một
quan sát, để tính a và b cần ít nhất 2 quan sát …
Ví du
Nếu muốn có dự báo có khoảng tin cậy là 95%, với mức giá $1.10, khoảng dự báo
nằm từ $356.93 đến $518.91, được xác định như sau. (Chú ý rằng từ ví dụ 2, có Y' =
2305.15 - 1697.X = 2305.15 - 1697.48($1.10) = $437.92).
1 (1.10 - 1.195)2
$437.92 ± (2.776)(17.66) 1 + +
6 8.5741 -(7.17)2 /6
= $437.92 ± 80.30
Vì vậy, khoảng tin cậy được thiết lập như sau:
Có nghĩa là với chi phí quảng cáo cho trước là $1.10, thì khoảng dự báo là từ
$356.62 đến $518.21. Chú ý rằng $356.93 = $437.92 – 80.30 và $518.91 =$437.92 +
80.30.
Chú ý: Nhiều tài liệu kinh tế quản lý sử dụng Y' ± t Se cho khoảng tin cậy, bỏ qua
yếu tố điều chỉnh. Trong ví dụ 6, khoảng tin cậy là $437.92 ± (2.776)(17.66).
Các cách dự báo được sử dụng có thể bị nhầm lẫn và cần thận trọng khi diễn giải.
Các doanh nghiệp, chính phủ hay cá nhân thường phải ra quyết định dựa trên dự báo
b. Kỹ thuật nội suy
Kỹ thuật dự báo đơn giản nhất là suy rộng trực tiếp từ một xu hướng: Ví dụ hãng
General Motors vào cuỗi năm 1992 , hãng muốn dự báo doanh thu năm 1993. Hàm xu
hướng ta đã xác định như sau: St = -11569 + 5,875t
Với t là số năm ta đang quan tâm. Để dự báo doanh thu năm 1993 ta chỉ cần thay
t=1993 vào phương trình này S 1993 = -11569 + 5,875(1993) =139,9 tức 139,9 tỷ USD. Như
vậy, dự báo này chỉ là phần kéo dài, phần suy rộng của đường xu hướng trong tương lai và
mức độ chính xác của dự báo này như thế nào? Ta biết rằng doanh thu thực tế của của G.M
là 136 tỷ USD vào năm 1993, sai số chuẩn là 3%, dự báo như vậy tốt hay chưa tốt, tuỳ
thuộc vào mục tiêu đặt ra từ đầu. Những người quản trị tại công ty thường cần dự báo hàng
tháng hơn là hàng năm, trong trường hợp này cần tính đến các biến động của thời vụ.
Ví dụ với một doanh nghiệp may quần áo muốn dự báo doanh thu cho mỗi tháng
trong năm 1999, trên cơ sở số liệu từ năm 1970 đến năm 1996, hàm xu hướng của doanh
thu như sau: St = 12.030 + 41t. Với hàm xu hướng này, số liệu dự báo như sau và tính đến
tác động của hệ số thời vụ như sau:
Bảng 2.5 Dự báo doanh thu của một doanh nghiệp may năm 1999
Tháng Giá trị dự báo doanh Hệ số thời Doanh thu dự báo ( có
thu vụ tính
theo xu hướng đến xu hương và thời vụ)
1 12.522 90 11.270
2 12.563 80 10.050
3 12.604 80 10.083
4 12.645 90 11.380
5 12.686 110 13.955
6 12.727 120 15.272
7 12.809 80 10.214
8 12.850 110 14.090
9 12.891 120 15.420
10 12.932 100 12.891
11 12.973 100 12.932
12 12.973 120 15.568
Như vậy cột thứ 3 là dự báo doanh thu có tính đến xu hướng và thời vụ, và kỹ thuật
này là một kỹ thuật suy rộng đơn giản với những số liệu doanh thu đã qua của doanh
nghiệp. Cơ sở của tuỳ thuộc vào nhiều cân nhắc khác nhau, nhất là độ nhạy cảm của chuỗi
số theo thời gian được nghiên cứu với những biến động chu kỳ và giai đoan trong chu kỳ
mà nền kinh tế đang hiện hữu.
----------------- " ----------------
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG
1. Tại sao trong ước lượng cầu, vấn đề xác định thường phức tạp?
2. Tiêu chuẩn nào cần được thỏa mãn nếu phân tích dựa trên hồi quy cung cấp một ước
lượng chính xác về các mối quan hệ của cầu?
3. “Điều tra người tiêu dùng” là gì? Những vấn đề nào thường phát sinh khi sử dụng điều
tra người tiêu dùng để ước lượng cầu đối với sản phẩm của một hãng?
4. Giải thích thực nghiệm thị trường: là gì? Dùng như thế nào? Có những hạn chế nào?
5. Phân biệt hồi quy đơn và hồi quy bội. Mỗi loại cho một ví dụ.
6. Hệ số r2 cho biết điều gì? Các nguyên nhân dẫn đến điều đó?
7. Tác dụng của bảng giá trị - t có được dựa trên một bậc tự do và một mức ý nghĩa cho
trước?
8. Tác dụng chung của sai số chuẩn?
1. Sau đây là số liệu về doanh thu và quảng cáo của tập đoàn Jupiter qua 8 tháng
Quảng cáo Doanh thu
(nghìn đơn vị) (nghìn đơn vị)
320 $2,600
200 1,500
230 2,150
240 2,250
720 4,700
560 3,700
470 3,300
750 4,750
a. Xây dựng biểu thức cầu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Tính hệ số xác
định?
b. Nhận xét về sự lựa chọn của quảng cáo trong doanh thu dự tính. Quảng cáo có phải là
một chỉ số dự đoán tốt?
2. Một nhà kinh tế của chính phủ muốn thiết lập mối quan hệ giữa thu nhập X và tiết kiệm
Y hộ gia đình hàng năm. Chọn một mẫu gồm 100 hộ gia đình và có được các tính toán sau
(đơn vị của X và Y là nghìn đô la):
X = $1,239 Y = $79 XY = $1,613
X = $17,322
2
Y = $293
2
Xác định phương trình của đường hồi quy được ước lượng ? Ý nghĩa của tràn b và
giá trị chặn a? Tính hệ số xác định r2 ? Tính sai số chuẩn của ước lượng se
3. Ước lượng hàm cầu đối với xăng. Số liệu và đầu ra hồi quy từ Excel cho trước.
Thời kỳ Giá (P) Lượng cầu (Q)
1 1.20 300
2 1.30 295
3 1.25 298
4 1.33 275
5 1.27 266
6 0.99 360
7 1.15 325
8 1.36 266
9 1.19 311
10 1.22 325
12.26 3021
Sử dụng Excel để kết xuất số liệu
Viết hàm cầu ước lượng
Con số r2 cho biết điều gì?
Tính toán co giãn điểm của cầu khi giá là $1. Cầu của sản phẩm này có co giãn theo giá
không?
Xác định khoảng tin cậy của biến (bảng giá trị t với mức tin cậy 5% và 8 bậc tự do (10-2)
là 2.306)
Giá trị t nào ứng với hệ số hồi quy? Nó cho biết điều gì?
Có thể xây dựng mối quan hệ được ước lượng hay không? Cho ý kiến?
Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Giải thích và liệt kê các hàm liên quan đến kinh tế học quản lý.
- Hiểu và giải thích được hiệu quả theo quy mô
- Giải thích và minh họa hàm sản xuất
- Cho ví dụ về hàm sản xuất tuyến tính
- Xác định và giải thích hàm sản xuất leontief
- Minh hoạ hàm sản xuất cobb-douglas
- Tính toán tổng sản phẩm
- Tính và giải thích năng suất bình quân
- Biểu diễn và trình bày năng suất cận biên
- Minh họa sản phẩm doanh thu cận biên
- Trình bày và minh hoạ tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
- Khái niệm co giãn đầu ra
- Giải thích và cho ví dụ về nguyên tắc nhân công tối ưu
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ các chỉ tiêu
c. Các giai đoạn quá trình sản xuất
Có 3 giai đoạn sản xuất điển hình đặc biệt quan trọng đối với phân tích tính hiệu quả
của các nguồn lực đầu vào được sử dụng (xem hình 4). Có thể chia một hàm sản xuất biểu
diễn số lượng lợi nhuận tăng lên, giảm xuống và âm có thể chia ra 3 phần. Phần 1 bao gồm
khoảng lợi nhuận tăng theo đầu vào biến đổi và điểm mà lợi nhuận cận biên giảm xuống
(DMR) đạt tới (điểm A) và vượt qua, kết thúc khi đạt tới điểm lợi nhuận trung bình giảm
xuống (DAR) (điểm B). Phần II gồm phần mà tại đó lượng đầu ra tăng lên với một tỷ lệ
giảm xuống, theo đó, năng suất biên (MP) của đầu ra biến đổi là giảm xuống, mặc dù vẫn
nhận giá trị dương. Phần III trùng với khoảng đầu vào mà việc dùng các đầu vào biên đổi
thêm vào tương ứng với sự giảm xuống trong đầu ra nhưng MP âm.
2, 500 1, 000
50 40
Không, 50 > 25, không phải là kết hợp đầu vào có chi phí ít nhất vì đầu ra mỗi đôla
chi phí thêm vào của nước lớn hơn của phân bón.
2. Hiệu quả theo quy mô
Hiệu quả theo quy mô (The returns to scale)của một hệ thống sản xuất cho biết sự
tăng thêm của đầu ra khi tăng thêm tương ứng tất cả các yếu tố đầu vào, phản ánh sự thay
đổi của đầu ra khi tất cả đầu vào đều tăng cùng một bội số. Có 3 khả năng xảy ra: Hiệu quả
theo quy mô tăng, không đổi và giảm xuống. Nếu đầu ra tăng lên với một tỷ lệ lớn hơn so
với đầu vào thì hiệu quả theo quy mô tăng lên. Trong dài hạn, một hãng có hiệu quả tăng
lên khi có tiết kiệm theo quy mô. Tiết kiệm theo quy mô và lãng phí theo quy mô ảnh
hưởng đến chi phí của hãng. Khi hãng đạt được tiết kiệm theo quy mô, chi phí trung bình
dài hạn của một hãng sẽ giảm xuống. Lãng phí theo quy mô xuất hiện khi chi phí bình quân
dài hạn tăng lên. Không áp dụng quy luật tiết kiệm và lãng phí theo quy mô cho thời kỳ
ngắn hạn bởi vì rất nhiều chi phí được cố định. Trong dài hạn, tất cả các chi phí đều biến
đổi.
Nếu đầu ra tăng lên với cùng một tỷ lệ, hiệu quả không đổi theo quy mô xuất hiện.
Cuối cùng, nếu đầu ra tăng lên với một tỷ lệ nhỏ hơn, hiệu quả giảm xuống theo quy mô
xuất hiện. Các hiệu quả theo quy mô đóng một vai trò quan trọng trong ra quyết định kinh
tế. Chúng ảnh hưởng tới quy mô tối ưu, hay quy mô nhà xưởng của một hãng và các thiết
bị sản xuất. Chúng cũng ảnh hưởng tới bản chất của cạnh tranh trong một ngành và do đó
đóng vai trò quan trọng trong xác định khả năng sinh lời trong một ngành cụ thể của nền
kinh tế.
Hiệu quả theo quy mô Điều kiện
Hiệu quả tăng theo quy mô Phần trăm tăng trong đầu ra > phần trăm tăng trong đầu vào
Hiệu quả không đổi theo quy mô Phần trăm tăng trong đầu ra = phần trăm tăng trong đầu vào
Hiệu quả giảm theo quy mô Phần trăm tăng trong đầu ra < phần trăm tăng trong đầu vào
Có thể xác định hiệu quả theo quy mô bằng nhiều cách, trong đó có:
So sánh phần trăm đầu ra tăng lên với phần trăm đầu vào tăng lên cho trước.
Sử dụng một phương pháp đại số nói chung.
Ví dụ
Với một hàm sản xuất cho trước: Q = 10L + 15K + 20KL
Nếu L=K=100, thì Q1 = 10(100) + 15(100) + 20(100)(100) = 202,500
Tăng mỗi đơn vị lên 1% thì: Q2= 10(101) + 15(101) + 20(101)(101) = 206,545
Dẫn đến 2% tăng lên trong đầu ra (Q2/ Q1 = 1.02), và do đó, hàm biểu diễn hiệu quả
tăng theo quy mô.
Tương tự, với một k phần trăm thay đổi trong tất cả đầu vào (trong đó k>1) chúng ta
có: Q1 = 10L + 15K + 20KL
Q2 = 10L + 15K + 20KL = 10(kL) + 15(kK) + 20(kL)(kK) = k (10L + 15K +
20kKL). Vì k > 1, Q2 > Q1.
Nên hàm biểu diễn hiệu quả tăng theo quy mô.
3. Co giãn đầu ra và lợi nhuận theo quy mô
Co giãn đầu ra (output elasticity) đo tính nhạy cảm của đầu ra đối với một sự thay
đổi trong một đầu vào được sử dụng, được tính như sau:
%Q thay thê dQ X
eQ
% X thay thê dX Q
Trong đó X là tất cả đầu vào (vốn, nhân công,...). Cũng có thể dùng co giãn này để
ước lượng hiệu quả theo quy mô, dựa theo các tiêu chuẩn sau:
MC = TC dTC
Q = dQ
Các nhà kinh tế thường giả định rằng các hãng đang sản xuất tại một điểm mà chi phí cận
biên dương và đang tăng. Trong việc ứng dụng của khái niệm này vào quản lý, MC được
xem xét tương đương với chi phí tăng tiến tăng lên trong chi phí giữa 2 phương án lựa chọn
hay 2 sản lượng đầu ra riêng biệt.
50
Chú ý:
1. AFC có mối quan hệ nghịch đảo với AP của các đầu vào cố định
2. AVC có mối quan hệ nghịch đảo với AP của các đầu vào biến đổi
3. MC có mối quan hệ nghịch đảo với MP của các đơn vị thêm vào của các đầu vào
biến đổi. Nếu L là đầu vào biến đổi (nhân công) và w là lương, thì
w w
AVC = ; MC =
APL MPL
3. Các giai đoạn sản xuất và đường chi phí ngắn hạn
Dạng của đường TC được xác định hoàn toàn bởi đường TVC, bởi vì các chi phí cố
định chỉ đơn thuần làm dịch chuyển đường TC tới một mức cao hơn. Điều này có nghĩa là
MC hoàn toàn độc lập với FC.
Đường TVC tăng lên với mức giảm dần theo các mức đầu ra mà ở đó lợi nhuận tăng
lên theo đầu vào biến đổi chiếm ưu thế (0 đến Q 1). Suốt các mức đầu ra mà ở đó lợi nhuận
giảm dần theo đầu vào biến đổi được đưa vào (Q 1 đến Q2) , đường TVC tăng nhanh dần.
Giải thích cho trạng thái của TVC dựa trên nguyên tắc lợi nhuận cận biên giảm dần
(DMR). Trong đó sản lượng đầu ra tăng lên với một tỷ lệ tăng dần, sản phẩm cận biên
(MP) cũng tăng dần và mức độ tăng của sản lượng đầu vào biến đổi cần có để sản xuất các
đơn vị đầu ra liên tiếp ngày càng giảm. Điều này có nghĩa là TVC sẽ tăng lên tới một lượng
ngày càng nhỏ hơn khi đầu ra tăng lên. Nhưng khi DMR xuất hiện và MP bắt đầu giảm thì
cần phải sử dụng khối lượng đầu vào biến đổi ngày càng lớn nhằm có được khối lượng đầu
ra tăng thêm tương ứng. Vì vậy, TVC tăng lên ở một tỷ lệ tăng dần suốt các mức sản lượng
đầu ra này.
Đường AFC giảm liên tục khi sản lượng đầu ra tăng lên. Nói theo ngôn ngữ hình
học, đường AFC là một hypecbol có dáng hình chữ nhật, nghĩa là đường này tiệm cận với
trục tung và trục hoành. Thêm vào đó, lấy một điểm trên đường AFC, vẽ các đường vuông
góc với 2 trục, và tính diện tích vùng có được, không kể đến điểm đã được chọn vì vùng
này đo AFC x Q bằng với TFC, là một giá trị không đổi.
Đường AVC có dạng hình chữ U vì nó có mối quan hệ nghịch đảo với AP. Khi AP
tăng lên, AVC phải giảm xuống, và khi AP giảm thì AVC phải tăng lên. AVC nhỏ nhất
(một đầu ra của Q2) tương ứng với đầu ra khi AP đạt giá trị lớn nhất (X 2 các đơn vị đầu vào
biến đổi). Tại chính sản lượng đầu ra này xuất hiện lợi nhuận bình quân giảm dần (DAR)
và giai đoạn 2 của quá trình sản xuất bắt đầu. Do vậy, mức sản lượng dầu ra của giai đoạn 1
tương ứng với mức đầu ra trong đó AVC giảm, trong khi đó lượng đầu ra của Giai đoạn 2
tương ứng với mức đầu ra trong đó AVC tăng.
Xác định được hình dáng của đường ATC bằng cách cộng dọc các đường AFC và
AVC tại mỗi mức sản lượng đầu ra. Bởi vì AFC giảm khi đầu ra tăng nên khoảng cách
giữa ATC và AVC ngày càng giảm. Do vậy, đường ATC ngày càng tiệm cận với AVC.
Hình 4.5 Hàm sản xuất và các đường chi phí
Chú ý: Hai đồ thị (a) và (b) biểu diễn tập hợp các đường mô tả hàm sản xuất tương
ứng với 3 giai đoạn sản xuất. Đồ thị (c) minh hoạ các hàm tổng chi phí tương ứng. Đồ thị
(d) minh họa hình dạng và mối quan hệ giữa các đường chi phí đơn vị. Đường ATC có
hình chữ U và tiếp tục tụt xuống dưới mức sản lượng mà tại đó AVC là nhỏ nhất bởi vì
mức giảm liên tục trong AFC nhanh hơn mức tăng trong AVC. Tuy nhiên, khi đầu ra tăng
thêm thì mức tăng trong AVC sẽ bắt đầu vượt mức giảm trong AFC và đường ATC hướng
lên trên. Điểm thấp nhất của đường ATC xác định sản lượng đầu ra hiệu quả nhất trong sản
xuất ngắn hạn.
Độ cong của hàm MC phản ánh mối quan hệ nghịch đảo với MP: Khi MP tăng, MC
phải giảm. Nhưng khi bắt đầu có lợi nhuận cận biên giảm dần thì MC bắt đầu tăng. Do đó,
giả định giá của một đầu vào biến đổi là không đổi, lợi nhuận tăng theo đầu vào biến đổi
dẫn đến chi phí cận biên giảm dần và lợi nhuận giảm dần gắn với chi phí cận biên tăng lên.
Chi phí cận biên là điểm thấp nhất của DMR khi MP tối đa.
Hơn nữa, đường MC cắt đường AVC và ATC tại các điểm nhỏ nhất của chúng –
đây là một mối quan hệ toán học tất yếu. Khi chi phí sản xuất thêm một đơn vị ít hơn tổng
chi phí bình quân của các đơn vị sản xuất trước đó thì đường ATC mới sẽ giảm, bị đẩy
xuống bởi đường MC thấp hơn. Tương tự, khi chi phí sản xuất thêm một đơn vị lớn hơn
tổng chi
phí bình quân của các đơn vị trước đó thì đường ATC mới sẽ tăng, bị đẩy lên bởi MC cao
hơn. Theo đó, ATC đạt cực tiểu tại giao điểm của MC và ATC. Lý luận tương tự, đường
MC phải đi qua điểm cực tiểu của hàm AVC. Hình 2 mô tả các đường chi phí sản xuất
ngắn hạn.
Chú ý
1. Mối quan hệ cận biên - bình quân là mối quan hệ đồ thị giữa các đường cận biên và
trung bình tương ứng. Mối quan hệ đó là: (1) Khi một đường bình quân (AC) tăng
thì đường cận biên tương ứng (MC) nằm bên trên đường AC đó, (2) Khi một đường
AC giảm, đường MC tương ứng nằm dưới, và (3) khi đường AC đạt cực hoặc cực
tiểu, thì MC bằng AC.
2. Đường chi phí bình quân có dạng hình chữ U
3. Các ký hiệu AC và ATC có thể dùng thay cho nhau.
Thoạt nhìn qua, có vẻ như chiếc máy mới làm tăng lợi nhuận ròng lên $7,500 mỗi
năm. Tuy nhiên giá trị kế toán của máy hiện dùng là chi phí chìm có liên quan trong quyết
định này. Hơn nữa, doanh thu và các chi phí cố định như thuế, bảo hiểm…, là chi phí có
liên quan bởi chúng không phân biệt được 2 phương án đang được xem xét. Loại trừ các
chi phí có liên quan, chúng ta chỉ còn chi phí tăng tiến, như sau:
Tiết kiệm trong chi phí biến đổi $15,000
Ít hơn: Phần tăng trong các chi phí cố 10,000 *
định
Tiết kiệm ròng bằng tiền mặt hàng năm $5,000
tăng lên nhờ có máy mới
Không cần chứng minh, chúng ta có thể có công thức doanh thu hòa vốn tính theo dollars
(S), như sau:
Tông chi phí cô đinh
S Ti lê CM
Chú ý:
Các giả định trong phân tích hòa vốn là: giá không đổi, chi phí biến đổi trên mỗi
đơn vị là không đổi, và tổng hợp doanh thu không đổi. Nói đúng ra là, đây là phân tích hòa
vốn tuyến tính.
Ví dụ
Công ty Wayne sản xuất và bán cửa ra vào cho các công ty xây dựng nhà ở. Mỗi
cánh cửa được bán với giá $25. Các chi phí biến đổi cho mỗi cánh cửa là $15, và tổng chi
phí hoạt động cố định là $10,000. Báo cáo thu nhập (lợi nhuận/chi phí) dựa vào doanh số
dự tính của 2,000 đơn vị sản phẩm
Tổng Mỗi đơn vị Phần trăm
Doanh số (2,000 đơn vị) $50,000 $25 100%
Trừ: Chi phí biến đổi 30,000 15 60
Lãi gộp $20,000 $10 40%
Ít hơn: Chi phí cố định 5,000
Lợi nhuận ròng $15,000
Ví dụ
Từ ví dụ 7, giả định rằng hiện nay công ty Wayne đang bán được 6,000 chiếc cửa
mỗi năm. Tỷ số chi phí cố định của hãng này là:
(P- AVC) Q ($25 - $15) x 6.000 $60.000
(P- AVC) Q- TFC ($25 - $15) x 6.000 - $10.000 $50.000= 1.2
= =
Có nghĩa là nếu doanh thu tăng lên (giảm xuống) 1%, công ty có thể mong đợi lợi
nhuận thuần tăng lên (giảm xuống) 1.2 lần, hay 1.2%
Chú ý:
Tỷ số chi phí cố định là công cụ đo độ co giãn, vì nó là tỷ lệ giữa một phần trăm
thay đổi trong lợi nhuận hoạt động và một phần trăm thay đổi trong doanh thu.
1. Công ty Anaheim, sản xuất phim, có hàm sản xuất sau: Q = 0.5K2 + 0.3KL + 0.4L2
Giả định rằng tỷ lệ sử dụng hàng tuần là L = 100 giờ lao động và K = 30 là chi phí sản
xuất.
(a) Tổng sản phẩm mỗi tuần.
(b) Sản phẩm cận biên của lao động.
(c) Sản phẩm cận biên của vốn.
2. Công ty Liên doanh kính thuốc John-Jay Opticals, một nhà sản xuất kính thuốc có hàm
sản xuất ước tính sau: Q = 20L0.75K0.30
Trong đó Q =số gọng nhựa được sản xuất mỗi ca lao động (gồm 8 giờ), L = số nhân
công, K = số vốn được sử dụng.
Tính số gọng nhựa hoàn thành mỗi ca khi L = 10 và K = 100.
Tính sản phẩm cận biên của lao động khi L = 10 và K = 100.
3. Liên doanh Nông phẩm Ding-Dong là một nhà sản xuất cam. Công ty ước tính rằng số
lượng cam sản xuất ra sẽ tăng 1,500 quả mỗi tháng khi hệ thống tưới tăng thêm 1,000
gallon nước mỗi tháng. Hoặc là, sản lượng cam sẽ tăng 900 quả khi tăng thêm 2 tấn phân
bón mỗi tháng. Giả định rằng chi phí của nước là $0.06 mỗi gallon và của phân bón là $25
mỗi tấn. Hãng có đang sử dụng kết hợp tối ưu của nước và phân bón hay không? Tại sao?
4. Liên doanh Nông phẩm Agasi là nhà sản xuất lê. Công ty ước tính rằng sản lượng lê sẽ
tăng 1,200 quả mỗi tháng khi hệ thống tưới tăng thêm 1,000 gallon nước mỗi tháng. Hoặc
là, sản lượng lê sẽ tăng 1000 quả khi tăng thêm 2 tấn phân bón mỗi tháng. Giả định rằng
chi phí của nước là $0.06 mỗi gallon và của phân bón là $25 mỗi tấn. Hãng có đang sử
dụng kết hợp tối ưu của nước và phân bón hay không? Tại sao?
5. Công ty ABC có hàm sản xuất: Q = 12KL + 0.7KL2 - 1/30KL3
Xác định:
Đầu ra tối đa có thể sản xuất được khi K = 5?
Mức độ sử dụng của L khi sản phẩm bình quân của lao động (APL) đạt cực đại?
Mức đầu ra xuất hiện hiệu quả giảm dần theo L?
6. Công ty Khai thác mỏ Đông Bắc có hàm sản xuất đối với đầu ra than đá sau:
Q = 250L0.5K0.6
Xác định hiệu quả theo quy mô và nhận xét?
Xác định hiệu quả theo quy mô đối với mỗi yếu tố đầu vào?
7. Công ty khai thác mỏ Nova có hàm sản xuất đối với đầu ra than đá sau: Q = 300L0.5K0.5
Trong đó Q = Sản lượng than đá sản xuất được (nghìn tấn), L = Lao động (trăm
công nhân), và K = Vốn (trăm triệu đô la).
Tại điểm sản xuất cực đại, công ty cần 10,000 công nhân và $900 triệu tiền vốn chi
phí. Sản lượng đầu ra than đá sản xuất được bán tại mức giá của thị trường cạnh tranh là
$40 mỗi tấn.
Xác định mức lương hàng năm lớn nhất mà công ty sẵn sàng trả để thu hút 10,000
công nhân?
Công ty sẵn sàng tuyển bao nhiêu công nhân khi mức lương hàng năm mà công
đoàn lao động yêu cầu là $20,000?
8. Tổng sản phẩm của lao động (mỗi giờ) của một công ty cho dưới đây:Q = 30L - 0.5L2
Xác định sản phẩm cận biên của lao động?
Công ty nên sử dụng bao nhiêu lao động nếu tỷ lệ lương là $30 mỗi giờ và sản phẩm
doanh thu cận biên là $24?
CÂU HỎI ÔN TẬP VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ
a. Xác định điểm hòa vốn tính theo đơn vị hàng hóa và tính theo đô la.
b. Xác định giá bán nếu lợi nhuận mỗi đơn vị là $2.04.
c. Tỷ số chi phí cố định của hãng tại mức sản xuất 5,000 đơn vị?
8. Công ty Norman có công suất nhà máy sản xuất được 25,000 đơn vị hàng hóa mỗi năm.
Doanh thu và chi phí ước tính cho dưới bảng sau:
Hãng nhận được một đơn đặt hàng đặc biệt yêu cầu cung cấp 4,000 đơn vị tại mức
giá bán là $45 mỗi chiếc. Đơn đặt hàng này không ảnh hưởng tới doanh số bán thường
ngày. Tiền hoa hồng bán hàng thường dùng giảm xuống một nửa trong đơn đặt hàng đó.
Công ty có nên chấp nhận đơn đặt hàng không. Nêu phương pháp tính toán hỗ trợ sử dụng
phân tích tăng tiến dựa trên khái niệm chi phí có liên quan.
CHƯƠNG 5: TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN
-Hiểu được các đặc điểm thị trường và đặc điểm đường cung cầu của doanh nghiệp
trên từng thị trường.
- Phân tích được hàm doanh thu, lợi nhuận theo Q của các doanh nghiệp trên từng
loại thị trường.
- Phân tích được mức giá và chi phí biên của từng loại doanh nghiệp
- Ra quyết định tối ưu hóa lợi nhuận dựa trên mức đầu ra và đầu vào của mỗi
doanh nghiệp
Nội dung chương: Các chương trên ta đã nghiên cứu các công cụ - lý thuyết tối
ưu, phân tích dự báo và phân tích sản xuất và chi phí. Trong chương này ta sẽ
phân tích nên sản sản xuất ở mức bao nhiêu và bán ở mức nào để tối ưu hóa
lợi nhuận. Việc định giá bán – mức đầu ra nào để đạt được mục tiêu tối ưu phụ
thuộc vào thị trường mà doanh nghiệp đó đang tham gia hoạt động. Vì vậy,
chúng ta sẽ bắt đầu từ quyết định định giá và mức đầu ra của doanh nghiệp
chấp nhận giá, doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo
định giá như thế nào.
I. Quyết định quản trị trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- Tham gia vào thị trường có rất nhiều (vô hạn) người mua và người bán độc lập với
nhau, cả hai không có khả năng tác động và ảnh hưởng đến giá cả và sản lượng của
thị trường (chấp nhận giá thị trường)
- Sản phẩm trên thị trường là đồng nhất : nghĩa là sản phẩm của các đơn vị hoàn
toàn có thể thay thế cho nhau
- Thông tin hoàn hảo: tức là người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về
thông tin về giá cả của các sản phẩm trên thị trường
- Các doanh nghiệp có thể tham gia hay rút lui khỏi thị trường một cách dễ dàng,
nghĩa là các doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do từ ngành sản
xuất này sang ngành sản xuất khác Với các đặc điểm trên của thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, các ngành hàng có thể là: tư liệu tiêu dùng với đặc điểm là vốn đầu tư ít,
thị trường đầy đủ thông tin, sản phẩm thông dụng cho nhiều ngành hàng, sản phẩm
đồng nhất. Cụ thể mặt hàng là lương thực Vì vậy doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh hoàn hảo chấp nhận giá trên thị trường, nên quyết định đầu ra dựa trên chi phí.
2. Cầu của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo :
Từ đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo nên đường cầu của doanh
nghiệp nằm ngang tại mức giá thị trường
Doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo chỉ có thể kiểm soát sản
lượng sản xuất ra, không có khả năng kiểm soát giá sản phẩm trên thị trường .
Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo nằm ngang hoặc co giãn
hoàn toàn tại mọi mức giá được xác định ở vị trí giao điểm của đường cầu và cung
thị trường. Vì doanh thu cận biên bằng với mức giá của doanh nghiệp cạnh tranh
hoàn hảo, đường cầu cùng lúc là đường doanh thu cận biên của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo(D=MR ). Doanh nghiệp có thể bán tất cả hàng hóa nếu muốn tại mức
giá thị trường này. Mỗi đơn vị doanh số tăng thêm sẽ thêm vào cho tổng doanh thu
một lượng bằng với giá.
3. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Để tối đa hoá lợi nhuận, điều kiện tổng quát cho tất cả doanh nghiệp là MR =
MC. Nhưng trong trường hợp này doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo có MR = P nên MC = P
Điều kiện đủ để doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận là P >=AVC Như vậy để
tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn thì: P = MC >= AVC
+ Nếu trong ngắn hạn doanh nghiệp phải đối mặt với mức giá thấp hơn so với chi phí
trung bình (P < ATC) tại mỗi đầu ra, thì tổng doanh thu sẽ nhỏ hơn tổng chi phí và
doanh nghiệp chịu lỗ một phần chi phí. Do đó, doanh nghiệp phải đối mặt với việc ra
quyết định có sản xuất mức đầu ra này để chấp nhận một khoản thua lỗ nhỏ hay đóng
cửa doanh nghiệp.
- Nếu P < ATC và P > AVC thì tiếp tục sản xuất. Vì tổng doanh thu vượt qua tổng chi
phí biến đổi và phần doanh thu còn lại có thể bù cho chi phí cố định một phần. Nên
tiếp tục sản xuất.
- Nếu P < AVC thì doanh nghiệp chịu lỗ hoàn toàn chi phí cố định cộng với phần chi
phí biến đổi không có phần doanh thu bù đắp nếu doanh nghiệp chọn mức sản xuất.
Nếu ngừng sản xuất Q = 0 doanh nghiệp chỉ mất chi phí cố định.
Khi phân tích đến quyết định tốt đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp theo khía cạnh
của quyết định đầu ra. Chúng ta cũng có thể xem xét tối đa hóa lợi nhuận từ khía
cạnh của đầu vào. Khi xác định mức đầu ra tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa chúng ta
xác định mức độ sử dụng đầu vào để tạo tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Quyết định liên quan đến yếu tố đầu vào là nên thuê bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi
này, doanh nghiệp cần so sánh giữa doanh thu sản phẩm cận biên với mức giá đầu
vào của yếu tố đó.
Doanh thu sản phẩm cận biên (MRP) là doanh thu tăng thêm do tăng thêm 1 đơn vị
đầu vào bằng với doanh thu cận biên khi bán câc đầu ra nhân với sản phẩm cận biên
của đầu vào này.
MRP = TR/ I= MR x MP
Với doanh nghiệp cạnh tranh, doanh thu cận biên do sử dụng thêm một đầu
vào để sản xuất bằng với mức giá của sản phẩm, tức là doanh thu sản phẩm cận biên
của doanh nghiệp bằng doanh thu biên nhân với sản phẩm cận biên của đầu vào này
MRP = P x MP
Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí đã đề cập trong chương 4 là: MC = w/MP
Mức đầu ra tối đa hóa lợi nhuân của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo P = MC.
Từ điều kiện tối thiểu hóa chi phí, khi một đầu vào biến đổi P = MC = w/MP
Nguyên tắc tối ưu đầu vào: Nếu MRP của một đơn vị đầu vào biến đổi tăng
thêm lớn hơn giá trị đầu vào của nó, người ta sẽ tiếp tục thuê thêm đơn vị đó. Nếu
mức đóng góp của một đơn vị tăng thêm vào MRP nhỏ hơn với mức giá thì không
nên sử dụng thêm đơn vị đó. Nếu sử dụng đầu vào biến đổi liên tục, người quản lý
nên thuê thêm lượng đầu vào mà MRP = giá đầu vào.
Người quản lý khi quyết định đầu ra cũng trả lời hai câu hỏi sau:
1. Doanh nghiệp nên sản xuất hay đóng cửa? Sản xuất khi P AVC. Ngược lại, thì
đóng cửa
2. Nếu sản xuất, doanh nghiệp nên sản xuất ở mức bao nhiêu? Sản xuất mức đầu ra
tại đó P = MC.
Vậy người quản lý cần phải ước lượng hay dự báo mức giá thị trường của sản
phẩm mình sản xuất, hàm chi phí biến đổi trung bình và hàm chi phí cận biên của
doanh nghiệp. Cần thực hiện theo các bước sau:
Bước4: Nếu sản xuất P AVCmin ,thì tìm mức đầu ra khi P=MC
II. Quyết định quản trị trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Sức mạnh thị trường là khả năng doanh nghiệp tăng giá mà không mất tất cả
lượng bán hay làm giảm doanh số. Các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường khác
với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là giá do thị trường quyết định và không có
khả năng bán được sản phẩm khi tăng giá. Tất cả các doanh nghiệp ngoại trừ các đối
thủ cạnh tranh hoàn hảo đều có một sức mạnh thị trường.
Khi các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường tăng giá bán, mặc dù doanh số
không giảm về 0, nhưng theo quy tắc của cầu thì doanh số vẫn cứ giảm. Tác động
của sự thay đổi của giá lên doanh số bán của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
lượng sức mạnh thị trường, mà thường sức mạnh thị trường của doanh nghiệp là
khác nhau.
Mục tiêu của phần này vẫn là nghiên cứu cách thức người quản lý các doanh
nghiệp có sức mạnh thị trường chọn mức giá, đầu ra sao cho tối đa hóa lợi nhuận.
Cũng như qui luật tối đa hóa lợi nhuận, là chọn lựa mức giá và mức đầu ra sao cho
doanh thu từ sản phẩm cuối cùng bán được bằng với chi phí cận biên của việc sản
xuất và bán đơn vị hàng hóa đó. Sự phức tạp mà người quản lý phải giải quyết là đạt
mục tiêu tối ưu khi không biết đối thủ cạnh tranh phản ứng thế nào. Tuy nhiên, các
loại doanh nghiệp vẫn vận dụng quy luật quy tắc để đi đến quyết định tối đa hóa lợi
nhuận MR = MC
Mặc dù không đưa ra cách thức chính xác nào để đo lường sức mạnh thị
trường nhưng bạn vẫn có thể nhận thấy sức mạnh thị trường liên quan đến sự tồn tại
của hàng hóa thay thế như thế nào. Một số thước đo quan trọng phản ảnh sức mạnh
thị trường của doanh nghiệp như:
- Độ co giãn của cầu. Sức mạnh thị trường của doanh nghiệp tỷ lệ
nghịch với độ co giãn của cầu. Cầu của doanh nghiệp co giãn càng ít (nhiều)
thì cấp độ sức mạnh thị trường của doanh nghiệp càng cao (thấp). Số lượng
hàng hóa thay thế gần với sản phẩm của doanh nghiệp mà người tiêu dùng
nhận biết càng ít thì độ co giãn cầu càng nhỏ và sức mạnh thị trường của
doanh nghiệp càng lớn. Khi cầu co giãn hoàn toàn ( đường cầu nằm ngang thì
doanh nghiệp không có sức mạnh thị trường
- Độ co giãn chéo của cầu. Nếu người tiêu dùng xem xét hàng hóa được
gọi là hàng hóa thay thế thì độ co giãn của cầu theo giá chéo (EXY) phải
dương. Độ co giãn theo giá chéo càng cao thì khả năng thay thế càng lớn và
cấp độ sức mạnh thị trường của doanh nghiệp sản xuất hai hàng này càng nhỏ.
Doanh nghiệp độc quyền có sức mạnh thị trường. Đường cầu của doanh nghiệp
độc quyền cũng là đường cầu của thị trường. Doanh nghiệp độc quyền sẽ chọn một
điểm trên đường cầu thị trường để xác định mức tối đa hóa lợi nhuận. Nếu doanh thu
cận biên lớn hơn chi phí cận biên, doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận chọn
hướng tăng đầu ra. Nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên thì họ sẽ không
sản xuất đơn vị tăng thêm này.
+ Tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa thua lỗ trong ngắn hạn
Một doanh nghiệp độc quyền, cũng như đối thủ cạnh tranh hoàn hảo, có được
lợi nhuận tối đa bằng cách sản xuất và bán số lượng đầu ra sao cho mức chênh lệch
dương giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất; hoặc thua lỗ ở mức thấp nhất
bằng cách sản xuất và bán số lượng đầu ra sao cho mức chênh lệch dương giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí là nhỏ nhất. Vậy trong ngắn hạn doanh nghiệp độc quyền
sẽ sản xuất lượng đầu ra dương nếu một vài mức giá trên đường cầu lớn hơn mức chi
phí biến đổi tung bình. Người quản lý tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa thua lỗ
bằng cách chọn mức sản xuất sao cho MR = MC. Đường cầu thể hiện mức giá của
đầu ra. Nếu giá lớn hơn tổng chi phí trung bình ( P > ATC ) thì DN có lợi nhuận kinh
tế thuần. Nếu giá nhỏ hơn chi phí trung bình nhưng lớn hơn chi phí biến đổi trung
bình AVC < P < ATC thì doanh nghiệp chịu lỗ kinh tế nhưng vẫn tiếp tục sản xuất
trong ngắn hạn. Nếu giá giảm thấp hơn chi phí biến đổi trung bình thì nên đóng của
trong ngắn hạn và chỉ mất chi phí cố định
Người quản lý của doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
bằng cách chọn sản xuất mức đầu ra có doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (
MR = MC), trừ phi giá nhỏ hơn chi phí trung bình dài hạn (P < LAC) thì doanh
nghiệp rời khỏi ngành này. Trong dài hạn người quản lý sẽ điều chỉnh quy mô nhà
máy đến mức tối ưu; nghĩa là nhà máy tối ưu là một nhà máy có đường chi phí trung
bình ngắn tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài hạn tại mức tối đa hóa lợi
nhuận.
Người quản lý của doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
bằng cách chọn sản xuất mức đầu ra có doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên
( MR = MC), trừ phi giá nhỏ hơn chi phí trung bình dài hạn (P < LAC) thì doanh
nghiệp rời khỏi ngành này. Trong dài hạn người quản lý sẽ điều chỉnh quy mô nhà
máy đến mức tối ưu; nghĩa là nhà máy tối ưu là một nhà máy có đường chi phí
trung bình ngắn tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài hạn tại mức tối đa hóa
lợi nhuận.
4. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền:
Các thị trường cạnh tranh độc quyền có đặc điểm:
Một là, một lượng lớn các doanh nghiệp khá nhỏ.
Hai là, các sản phẩm có tính tương đồng nhưng vẫn có sự khác nhau
Ba là, không hạn chế sự gia nhập hay rời thị trường.
Sự khác biệt duy nhất giữa cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo là
trong cạnh tranh độc quyền các doanh nghiệp có thể dễ dàng gia nhập và rời bỏ
thị trường. Đúng như tên gọi, cạnh tranh độc quyền có cả đặc điểm của độc quyền
và cạnh tranh hoàn hảo.
-Quyết định cung ứng để tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn
Trong ngắn hạn, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp là không đổi và được
thể hiện bằng đường AC và MC, điều kiện tiêu thụ của thị trường đối với sản
phẩm cảu doanh nghiệp thể hiện ở đường cầu (d) như sau:
Trên đồ thị cho thấy để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền sẽ
sản xuất ở mức sản lượng Q1 , tại đó chi phí biên bằng doanh thu biên (MR=MC),
giá bán sản phẩm là P1, có chi phí trung bình là AC1. Tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp là = TR – TC (diện tích P1C1BA)
Ở trạng thái cân bằng dài hạn, đường cầu tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài
hạn (LAC), sản lượng cân bằng dài hạn của doanh nghiệp là Q0
Tại LACmin có: LAC = LMC >MR chi phí lớn hơn doanh thu nên doanh nghiệp bị
lỗ
Đặc điểm :
- Trong thị trường độc quyền nhóm chỉ có một số ít người bán, thị phần của mỗi
doanh nghiệp khá lớn và có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là khi một doanh
nghiệp tiến hành chiến lược thay đổi giá cả, sản lượng, quảng cáo...ảnh hưởng bất lợi
đến các doanh nghiệp còn lại, lập tức các doanh nghiệp này sẽ phản ứng đối phó lại
nhằm bảo vệ thị phần của mình
Trên thị trường độc quyền nhóm, sản phẩm cỏ thể là đồng nhất (thép, nhôm, xi
măng, dầu...) hay phân biệt (ngành sản xuất ô-tô, thiết bị điện, máy tính...) và các
sản phẩm có khả năng thay thế lẫn nhau
- Các doanh nghiệp mới (tiềm tàng) khó hoặc không thể gia nhập vào
ngành vì có những hàng rào chắn lối vào như: độc quyền về bằng sáng chế hay
quy trình công nghệ, có ưu thế về quy mô lớn, uy tín của các doanh nghiệp
hiện có..., ngoài ra các doanh nghiệp lớn có thể tiến hành những chgiến lược
để ngăn chặn những doanh nghiệp mới đi vào thị trường bằng cách xây dựng
khả năng sản xuất còn thừa, đe doạ sẽ bán phá giá và làm tràn ngập thị trường
sản phẩm có có doanh nghiệp mới gia nhập ngành.
Các doanh nghiệp độc quyền nhóm nhận thức được tình trạng lệ thuộc lẫn nhau
của họ, họ sẽ rất có lợi nếu bắt tay thoả hiệp với nhau và cùng tối đa hoá lợi nhuận.
Sự thoả hiệp như thế có thể là chính thức hay không chính thức.
Liên minh định giá trong bán độc quyền: vì quyền lợi của các bán độc quyền, các
doanh nghiệp có xu hướng liên minh với nhau để trở thành độc quyền. Doanh nghiệp
liên minh sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại Q có MR =MC (MC tổng theo chiều ngang) của
các bán độc quyền. Sau đó tiến hành phân phối sản lượng cho các bán độc quyền.
Các bước trên tiến hành theo nguyên tắc :
Vì quyền lợi của mỗi doanh nghiệp, họ có xu hướng lường gạt nhau bằng cách gia
tăng lượng bán, kết quả làm cho tổng cung tăng và giá bán trên thị trường giảm, lợi
nhuận của các doanh nghiệp giảm, các doanh nghiệp có xu trừng phạt lẫn nhau và
không chấm dứt.
Trong thị trường bán độc quyền, khi có một sự biến đổi nhỏ, mỗi doanh nghiệp sẽ
muốn làm điều tốt nhất mình có thể và giả định rằng các đối thủ của mình có thẻ
cũng làm cái mà doanh nghiệp đang làm.
Nhà toán học John Nash là người đầu tiên giải thích rõ khái niệm này vào năm
1951, vì thế người ta gọi cấn bằng này là cân bằng Nash Cân bằng Nash là tập hợp
các chiến lược khiến cho mỗi người chơi đều tin tưởng rằng họ đang làm tốt nhất
việc họ có thể làm, khi đã biết hành động của đối thủ cạnh tranh và không có động
cơ để thay đổi quyết định của mình
Cân bằng Nash là một cân bằng không hợp tác - mỗi doanh nghiệp ra quyết
định sao cho thu được lợi nhuận cao nhất, khi biết hành động của các doanh nghiệp
đối thủ. Khi không hợp tác hành động, lẽ ra lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp thu
được cao hơn lợi nhuận thu được trong cạnh tranh hoàn hảo, nhưng lại thấp hơn lợi
nhuận thu được nếu các doanh nghiệp câu kết nhau
Giả sử hai doanh nghiệp A và B cạnh tranh nhau (không liên minh) đưa ra các chiến
lược của mình trong việc định giá bán sản phẩm cao hay thấp, sẽ xuất hiện 4 tình
huống như sau:
DOANH NGHIỆP B
Doanh nghiệp A Đặt giá thấp (P1) Đặt giá cao (P2)
1 0
3 2
Góc trên bên trái của ma trận cho thấy: nếu cả hai doanh nghiệp cùng đặt giá
thấp (P1) thì mỗi doanh nghiệp thu được lợi nhuận là 1. Góc trên bên phải, nếu
doanh nghiệp A đặt giá thấp thu được lợi nhuận là 3 và doanh nghiệp B đặt giá cao
thu được lợi nhuận là 0. Điểm then chốt ở đây là mỗi doanh nghiệp luôn luôn thu
được lợi nhuận cao hơn bằng việc đặt giá thấp, cho dù đối thủ đặt giá thế nào đi nữa.
Như vậy, điều tốt nhất cho doanh nghiệp A có thể làm là đặt giá P1, nếu doanh
nghiệp B đặt giá P1. Nếu doanh nghiệp B đặt giá là P2 thì doanh nghiệp A đặt giá P1
vẫn là điều tốt nhất.
Các quyết định Nash được chọn là do các cặp quyết định Nash đồng thời tốt
nhất nên có có thể “Ổn định chiến lược” không có doanh nghiệp nào đơn phương
thay đổi quyết định mà có thể làm tốt hơn. Các quyết định không cân bằng Nash
thường không được chọn vì có ít nhết một doanh nghiệp có thể làm tốt hơn khi họ
đơn phương thay dổi hành động.
2. Thực hành
-Thảo luận nhóm: Dựa vào đặc điểm của các thị trường .
Bài tập cá nhân: làm hai bài tập mẫu trong hệ thống bài tập.
□ Sách, giáo trình chính: Tập bài giảng môn kinh tế học trong quản trị.
- Edwin Manfield (2003) “Kinh tế học ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp”, nhà
xuất bản thống kê
- TS.Vũ Kim Dũng, TS.Cao Thuý Xiêm, (2003) “Giáo trình kinh tế quản lý”, nhà
xuất bản thống kê
CÂU HỎI
1. Điểm khác biệt trong nguyên tắc tối ưu của doanh nghiệp trên các cấu trúc thị
trường là gì? 2. Đặc điểm thị trường cạnh tranh hoàn hảo? Nguyên tắc tối ưu của
doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo?
3. Các chỉ tiêu đo lường sức mạnh thị trường của doanh nghiệp? 4. Cho ví dụ và
đánh giá sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh không
hoán hảo?
BÀI TẬP:
1. Giả sử quản lí cạnh tranh doanh nghiệp đang hoạt động trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo xác định được hàm chi phí biến đổi trung bình là:
a. Hãy xác định hàm chi phí cận biên tương ứng?
Nếu mức giá của mỗi đầu ra là 10 USD mỗi đơn vị:
d.Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đầu ra trong ngắn hạn?
f. Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đầu ra trong ngắn hạn?
h. Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đầu ra trong ngắn hạn?
b.Tại hai mức đầu ra nào thì giá sẽ bằng với chi phí cận biên?
c. Chi phí biến đổi trung bình tại hai mức đầu ra trong câu b là bao nhiêu? Mức nào
trong hai mức đầu ra này là tối ưu? Giải thích?
3. Công ty dịch vụ hồ bơi EverKleen chuyên bảo trì các hồ bơi hàng tuần ở Atlanta.
Dịch vụ này có hàng tá công ty cung cấp. Đây là dịch vụ đã được tiêu chuẩn hóa;
mỗi một công ty chịu trách nhiệm làm sạch hồ bơi và sử dụng đúng lượng hóa chất
thích hợp có trong nước hồ bơi. Thông thường, dịch vụ này được tính theo gói hợp
đồng bốn tháng mùa hè. Giá thị trường của mỗi hợp đồng phục vụ trong thời gian
bốn tháng này là 115 USD.
Chi phí cố định của công ty dịch vụ hồ bơi EverKleen là 3,500USD. Giám đốc
công ty sử dụng số liệu của hai năm qua để xây dựng hàm chi phí cận biên như sau:
, trong đó MC tính bằng đô la, và Q là số lượng hồ
bơi dược làm vệ sinh vào mỗi mùa hè. Mỗi hệ số có độ tin cậy thống kê ở mức 5%.
a. VớI hàm chi phí cận biên như trên ,hãy xây dựng hàm chi phí biến trung bình của
công ty EverKleen.
b. Tại mức đầu ra thì AVC đạt đến giá trị thấp nhất? Giá trị AVC tại mức thấp nhất
bằng bao nhiêu?
d. Người giám đốc tìm được hai mức đầu ra mà sẽ cho giá trị tối ưu. Đó là các mức
đầu ra nào? Mức nào sẽ đưa đến kết quả tối ưu thực sự?
e. Giám đốc của doanh nghiệp này kì vọng sẽ thu về khoản lợi nhuận (thu lỗ) bằng
bao nhiêu?
f. Giả sử chi phí cố định của công ty tăng lên 4,000USD. Điều này sẽ tác động đến
mức đầu ra tối ưu như thế nào ? Hãy giải thích.
4. Trường hợp của doanh nghiệp độc quyền, nhà quản lí xác định hàm chi phí biến
đổi trung bình là:
Với AVC được tính bằng đồng trên mỗi đơn vị và Q là số lượng đơn vị được bán.
d.Hãy kiểm tra để đảm bảo doanh nghiệp nên chọn sản xuất trong ngắn hạn chứ
không nên đóng cửa.
Thêm vào đó, người quản lí dự án báo các chi phí cố định trong năm 2002 sẽ là
22,500USD.
e. Năm 2002, doanh nghiệp sẽ thu về lợi nhuận hoặc thu lỗ một khoảng bằng bao
nhiêu?
5. Công ty Ali Baba là nhà cung ứng duy nhất các loại thảm Oriental đặc biệt. Hàm
cầu về các loại thảm sẽ là:
Với Q= số lượng thảm, P= giá của tấm thảm (tính bằng đồng trên mỗi đơn vị), và M
= thu nhập bình quân đầu người của người tiêu dùng. Hàm chi phí biến đổi trung
bình để sản xuất tấm thảm của công ty Ali Baba là:
Thu nhập bình quân đầu người của người tiêu dùng khoảng 20,000USD và tổng chi
phí cố định là 100,000USD.
a. Công ty nên sản xuất bao nhiêu tấm thảm nhằm tối đa hóa lợi nhuận?
c. Lương lợi nhuận tối đa công ty có thể thu về khi bán thảm là bao nhiêu?
d.Nếu thu nhập bình quân đầu người của người tiêu dùng là 30,000USD thì các vấn
đề ở câu hỏi a,b và c sẽ như thế nào?
6. Dr. Leona Williams, một nhà phẫu thuật tạo hình nổi tiếng, được biết đến như là
một trong những nhà phẫu thuật chỉnh hình mũi tốt nhất. Trong thị trường này, bác
sỹ Williams có sức mạnh thị trường khá lớn. Đường cầu thực hiện công việc của bác
sĩ có dạng: Q = 480 – 0,2 P
Với Q là số lượng ca phẫu thuật mũi được thực hiện hàng tháng và P là giá của một
ca phẫu thuật.
a. Xây dựng hàm cầu ngược cho các dịch vụ của bác sĩ Williams?
Hàm chi phí biến đổi trung bình cho phẫu thuật chỉnh hình mũi có dạng:
AVC = 2 - 15 Q + 400
Với AVC là chi phí biến đổi trung bình (tính bằng đồng), và Q là số lượng ca phẫu
thuật hàng tháng. Các chi phí cố định của bác sĩ này hàng tháng là 8,000USD.
c. Người bác sĩ này muốn tối đa lợi nhuận thì phải thực hiện bao nhiêu ca phẫu thuật
mũi mỗi tháng?
Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Giải thích và liệt kê các hàm liên quan đến kinh tế học quản lý.
- Giải thích các nhân tố hàm chứa rủi ro.
- Tính toán giá trị kỳ vọng
- Tính toán và biểu diễn độ lệch chuẩn
- Tính toán và cho ví dụ về hệ số biến thiên
- Vẽ biểu đồ cây quyết định
- Tính và giải thích tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi ro
- Hiểu và giải thích cân bằng khả năng chắc chắn (certainty equivalent)
- Cho ví dụ và minh họa quy trình mô phỏng.
----------------- " ----------------
I. Rủi ro và xác suất
1. Định nghĩa
Theo cách nói thông thường, rủi ro nghĩa là có thể thua lỗ. Ví dụ: đầu tư vào một
hãng nghiên cứu công nghệ sinh học sẽ rủi ro hơn vào trái phiếu kho bạc, vì khả năng thua
lỗ lớn hơn.
Để phân tích rủi ro, rất cần xác định một xác suất. Nếu tình huống đã cho lặp lại R
lần và nếu kết quả A xuất hiện r lần, xác suất của A là
r
P( A)
R
Ví dụ: nếu con xúc sắc là “chuẩn” (có nghĩa là khi gieo nó mỗi mặt có cơ may xuất
hiện bằng nhau) thì xác xuất ra mặt 1 là 1/6 , và nếu gieo nhiều lần mặt này sẽ xuất hiện 1
trên 6 lần
Tuy nhiên, chúng ta khó áp dụng định luật này vì không thể lặp lại rất nhiều lần một
phép thử. Chẳng hạn, 3/1992 Porsche có tung ra mẫu xe mới 928 GTS, nhưng đây là một
“thử nghiệm” không thể lặp đi lặp lại mãi trong tình huống giống nhau như vậy hơn nữa thị
trường và những yếu tố khác lại thay đổi từ tháng này sang tháng khác, chẳng hạn việc trả
tiền trước của người tiêu dùng, giá cả của loại xe thể thao của các hãng khác, những chiến
dịch quảng cáo của họ…
Trong tình huống này, các nhà kinh tế sử dụng định nghĩa xác suất chủ quan, nghĩa
là xác suất của một biến cố này sẽ xảy ra theo nhưng người ta quyết định nghĩ. Chẳng hạn,
người ra quyết định nghĩ rằng biến cố X sẽ có khả năng xảy ra nhiều hơn biến cố Y, xác
suất của X sẽ lớn hơn xác suất của Y. Nếu người ra quyết định nghĩ rằng hai biến cố sẽ có
khả năng xảy ra như nhau, xác suất của mỗi biến cố là 0,5. Theo định nghĩa này thì yếu tố
quan trọng là quan điểm của người ra quyết định.
2. Phân phối xác suất và kỳ vọng toán
Nếu trong tình huống nào đó, ta lập danh mục tất cả các biến cố có thể có, là một
bảng phân phối xác suất. Ví dụ: một hãng sản xuất robot nghĩ rằng hãng có thể thiết kế sản
xuất mỗi năm một kiểu robot mới là 0,6 và khong thể làm điều đó là 0,4 ta có bảng phân
phối xác suất như sau:
Nếu hãng trên muốn đạt lợi nhuận 1 triệu USD từ việc mỗi năm sản xuất ra một kiểu
robot mới và chịu lỗ 600.000 USD nếu không sản xuất thì phân phối xác suất của lợi nhuận
từ robot mới như sau:
Lợi nhuận Xác suất
1.000.000 USD 0,6
-600.000 USD 0,4
Sau khi xây dựng sơ đồ này, hãng lựa chọn giữa hai nhánh: một dẫn đến lợi nhuận
56.000 USD , và một dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng bằng không. Muốn tối đa hóa lợi nhuận
kỳ vọng, hãng phải chọn nhánh thư nhất, có nghĩa là sẽ thăm khoan dò
4. Phương pháp lợi ích
Khi nghiên cứu những quyết định phải lựa chọn, chúng ta giả định rằng người ta ra
quyết định muốn tối đa hoá lợi nhuận kỳ vọng. Ví dụ hãy xét trường hợp hang xphải lựa
chọn 2 phương án:
- Chắc chắn có lợi nhuận 2.000.000 USD
- Một lựa chọn may rủi 50-50 giữa khoản lợi nhuận 4.100.000 hay lỗ 60.000 (USD)
Vậy lợi nhuận kỳ vọng là 0,5*4.100.000 +0,5*(-60.000) = 2.020.000
85
Do đó, hãng sẽ thích lựa chọn may rủi hơn là có chắc chắn. Nhưng thật ra có nhiều
hãng nhỏ thích lựa chọn chọn phương án chắc chắn hơn vì bị lỗ với xác suất 50% là 60.000
USD là số tiền khá lớn với hãng nhỏ.
Như vậy ta có thể thiết lập hàm lợi ích đo lường thái độ người đó với rủi ro.
a.Thiết lập hàm lợi ích
Hàm lợi ích của người ra quyết định cho biết lợi ích mà người ấy đạt được ứng với
mỗi kết quả có thể, hay hàm lợi ích cho biết thái độ của người ra quyết định đối với rủi ro.
Lợi ích kỳ vọng là tổng lợi ích đạt được bằng cách nhân lợi ích với mỗi kết quả của số lần
có thể xảy ra kết quả đó.Ví dụ: lợi ích kỳ vọng của của hãng Tomco Oil Corporation đã nói
ở phần trên 0,6U(-90) + 0,15U(100) + 0,15U(300) + 0,1U(500)
Trong đó: U(-90) là lợi ích khi người ra quyết định ứng với khoản lỗ 90.000 USD
U(100) là lợi ích khi người ra quyết định ứng với khoản lãi 100.000 USD….
Lợi ích kỳ vọng khi không thăm dò sẽ là U(0) vì chắc chắn lợi nhuận bằng 0
Để tìm hiểu lợi ích mà người ra quyết định đạt được với mỗi kết quả có thể, đầu tiên
ta ấn định một cách tuỳ ý gắn với 2 mức lợi nhuận khác nhau. Lợi ích của kết quả thuận lợi
nhất sẽ cao hơn lợi ích kết quả kém thuận lợi hơn. Ví dụ: U(-90) = 0 và U(500) = 50. (việc
ấn định số lợi ích không ảnh hưởng kết quả cuối cùng)
Bước tiếp theo ta giới thiệu với người ra quyết định hai khả năng lựa chọn: khả năng
thứ nhất là chắc chắn có lợi nhuận nào đó trong mức lợi nhuận đã dự kiến, còn khả năng
thứ hai là lựa chọn tiếp theo trong các kết quả có thể chính là 2 mức lợi nhuận đã được ấn
định một cách ngẫu nhiên. Ví dụ: trong trường hợp khoan thăm dò, ta chọn khả năng chắc
chắn là U(100)và khả năng có may rủi với xác suất P cho 1 khoản lợi nhuận 500.000 và
xác suất (P-1) cho khoản lỗ 90.000, người ra quyết định thích cho chọn cách nào hơn, giả
sử chon P =0,4
Với người ra quyết định bàng quan với việc lựa chọn như vậy thì lợi ích kỳ vọng
này bằng nhau, ta có: U(100) = 0,4 U(500) + 0,6 U(-90)
Và ta đã cho U(500)=50 và U(-90)=0 nên U(100) = 0,4 U(50) + 0,6 U(0)=20
Như vậy lợi ích kỳ vọng ứng với khoảng lợi nhuận 100.000 là 20
Tương tự ta có thể tính U(300) , với giả định P=0,8 thì lợi ích kỳ vọng ứng với
khoảng lợi nhuận 300.000 là 40. Nếu biểu diễn trên đồ thị ta có đường lợi ích như sau:
Lợi ích
50 Hàm lợi ích
40
20
10
86
Hãy xây dựng sơ đồ quyết định vấn đề xác định giá bán và muốn tối đa hoá lợi
nhuận kỳ vọng của Maxwell có cần tăng giá lên 2 cents mỗi pound cà phê trong hộp mới
hay không?
Nếu muốn tối đa hoá lợi nhuận, hãng Maxwell nên tăng giá
c. Các dạng hàm hữu ích
Hàm lợi ích rất đa dạng theo sở thích người ra quyết định. Có 3 dạng đường lợi ích:
- Lợi ích tăng theo lợi nhuận nhưng với nhịp độ giảm dần, hay nói cách khác: lợi nhuận
tăng đều đặn với mức 1USD thì mức tăng trưởng tươgn ứng của lợi ích lại ngày một giảm.
Những vị lãnh đạo có hàm lợi ích dạng này là những người sợ rủi ro. Đồ thị hình A cho
thấy đều này
Giả định hàm thỏa dụng được cho dưới bảng sau:
Tiền $5,000 6,000 7,000 8,000 9,000 10,000
Độ thỏa dụng
125 144 161 176 189 200
(đơn vị)
Đầu tiên, giá trị kỳ vọng của dòng tiền vào trong dự án A và B là:
Dự án A: $6000(0.25) + 8000(0.5) + 10000(0.25) = $8000
Dự án B: $5000(0.3) + 9000(0.5) + 10000(0.2) = $8000
Thứ 2, độ lệch chuẩn của dự án A và B được tính như sau:
Dự án A:
A $6000 8000 2 0.25 8000 8000 2 0.5 10000 8000 2 0.25 $1414.21
Dự án B:
A $5000 8000 2 0.3 9000 8000 2 0.5 10000 8000 2 0.2 $2000
Dự án B nhiều rủi ro hơn dự án A
Thứ 3, tính thỏa dụng kỳ vọng, E(U), của mỗi dự án được tính như sau:
Đối với dự án A
E(UA) = 144(0.25) + 176(0.5) + 200(0.25) = 174 đơn vị thỏa dụng
Đối với dự án B
E(UB) = 125(0.3) + 189(0.5) + 200(0.2) =172 đơn vị thỏa dụng
Dựa vào độ thỏa dụng kỳ vọng, nên chọn dự án A. Vì bạn là một nhà đầu tư
không ưa thích rủi ro có độ thỏa dụng cận biên giảm dần đối với tiền, bạn nên lựa
chọn dự án ít tính rủi ro hơn, với cùng một lợi nhuận kì vọng. Chú ý rằng mức độ
thỏa dụng của bạn không tăng 19 đơn vị (144 – 125) khi thu nhập tăng lên $1000.
Chú ý:
Hàm thỏa dụng có thể biểu diễn dưới nhiều dạng toán học, ví dụ:
1. U = 30 + 2X (X = tiền hoặc thu nhập) cho biết độ thỏa dụng cận biên không đổi
của thu nhập (tức là trung lập đối với rủi ro)
2. U = 30X - X2 cho biết độ thỏa dụng cận biên giảm dần của thu nhập (tức là không
thích rủi ro).
3. U = 20X + X2 cho biết độ thỏa dụng cận biên tăng lên của thu nhập (tức là ưa
thích rủi ro).
Chú ý: Quy tắc quyết định lựa chọn chiến lược với chi phí có độ thỏa dụng
cao nhất nếu tình huống xấu nhất xảy ra là quy tắc tối đa hóa. Quy tắc tối đa hóa xác
định độ thỏa dụng tối thiểu của mỗi quyết định và sau đó lựa chọn quyết định có độ
thỏa dụng lớn nhất. Đây là tiêu chuẩn ôn hòa nhất được các nhà đầu tư không ưa
thích rủi ro sử dụng, đối với họ, tính bất lợi của một thiệt hại được cân nhắc nhiều
hơn tính thỏa dụng của lợi nhuận tương đương.
II. Những chỉ tiêu đánh giá rủi ro
Không dễ gì đánh giá được rủi ro, nhưng nói chung người ta nhận thấy rằng mức độ
rủi ro tiềm ẩn trong một quyết định nào đó quan hệ với tỷ lệ thuận độ phân tán của phân
phối xác suất về lợi nhuận có được nếu thực hiện quyết định đó. Để đánh giá rủi ro, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
1. Độ lệch chuẩn
Để tính độ lệch chuẩn của lợi nhuận, ta tính E() giá trị kỳ vọng của lợi nhuận
N
E( ) i Pi
i1
Sau đó lấy mỗi mức lợi nhuận có thể đạt được trừ giá trị kỳ vọng để có một chuỗi
hiệu số so với giá trị kỳ vọng này. Gọi là độ lệch chuẩn
N
i E( )2 Pi
i1
Ví dụ:
Một hãng có nên đầu tư vào hệ thống sản xuất hay không. Theo các kỹ sư, xác suất
để đạt lợi nhuận 1 triệu USD từ việc đầu tư này là 0,3, xác suất để có lợi nhuận 0,2 triệu
USD là 0,4 và xác suất bị lỗ 0,6 triệu USD là 0,3.
Giá trị kỳ vọng của lợi nhuận từ đầu tư này là: E() =1(0,3) + 0,2(0,4) + (-0,6)(0,3) = 0,2
(1 0,2)2 0,3 (0,2 0,2)2 0,4 (0,6 0,2)2 0,3 0,384 0,62 (triệu USD)
Độ lệch chuẩn lớn hơn nghĩa là rủi ro nhiều hơn, nếu độ lệch chuẩn của lợi nhuận
đạt được từ phương án đầu tư là 2 thay vì 0,6 (triệu USD) thì khả năng sinh lời chắc chắn
kém hơn
Ví du
Các độ lệch chuẩn của các dự án A và B được tính toán như sau:
Từ A:
A ($200 300)2 (0.2) (300 300)2 (0.6) (400 300)2 (0.2) $63.25
Từ B:
B ($100 300)2 (0.2) (300 300)2 (0.6) (500 300)2 (0.2) $126.49
Dự án B nhiều rủi ro hơn dự án A vì độ lệch chuẩn của dự án B lớn hơn
Nhưng khi sử dụng độ lệch chuẩn làm chỉ tiêu đánh giá rủi ro, ta đã ngầm định quy
mô dự án là không đổi. Nếu có một khoản đầu tư nào đó gấp đôi khoản đầu tư khác, ta sẽ
có độ lệch chuẩn về lợi nhuận của khoản đầu tư lớn cao hơn độ lệch chuẩn về lợi nhuận
khoản đầu tư nhỏ. Để tính đến quy mô của dự án trong đánh giá rủi ro, cần sử dụng đo
lường rủi ro tương đối là hệ số biến thiên
V E( )
t1 (1 i)t
Nhưng họ không biết chắc chắn lợi nhuận của hãng trong năm t(t). Với các hãng
tốt nhất là chỉ sử dụng lợi nhuận kỳ vọng E(t), như vậy công thức trên điều chỉnh tỷ suất
chiết khấu i, phương pháp thiết lập dựa trên thái độ người ra quyết định đối với rủi ro.
Tỷ suất
sinh lời
kỳ vọng
Đường bàng quan
12
tiền thưởng rủi ro
8
0 1 2 rủi ro
Hình 5.6 Đường bàng quan giữa tỷ suất sinh lời và kỳ vọng
Đồ thị trên cho biết đường bàng quan giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng và rủi ra người ra
quyết định. Đường cong này theo hướng lên cao và bên phải, người ra quyết định sẵn sàng
chấp nhận rủi ro để đổi lấy tỷ suất sinh lời lớn hơn. Hay nói cách khác người ra quyết định
bàng quan giữa khoản đầu tư không có rủi ro với một tỷ suât suất sinh lời 8%và khoản đầu
tư có rủi ro ( = 2) với tỷ suất sinh lời kỳ vọng 12%: khi rủi ro tăng, tỷ suất sinh lời kỳ
vọng cần cao hơn để bù đắp nó.
Chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng cho một khoản đầu tư có rủi ro và tỷ suất
của khoản đầu tư không có rủi ro gọi là tiền thưởng rủi ro. Chẳng hạn nếu người ra quyết
định ở trên có thể đạt được tỷ suất sinh lời 8% trên khoản đầu tư không rủi ro, và họ đòi
hỏi một khoản tiền thưởng rủi ro 4% để bù đắp mức rủi ro tương ứng là = 2. Đó là tỷ suất
sinh lời bổ sung cần thiết để chấp nhận một khoản đầu tư rủi ro này. Nếu tiền thưởng rủi ro
nhỏ hơn 4%, họ sẽ không chấp nhận khoản đầu tư này. Bằng cách thay đổi tỷ suất chiết
khấu i, công thức trên trở thành
t
FV
n
t1 (1 r)t
Trong đó: r là tỷ suất chết khấu điều chỉnh có tính đến rủi ro.
Phân tích rủi ro có vai trò quan trọng trong ra các quyết định đầu tư vốn bởi
nó liên quan đến một lượng lớn vốn và xem xét bản chất của sự phát triển trong dài
hạn. Rủi ro đi kèm một dự án đề xuất càng cao, lợi nhuận phải thu được để bù đắp
cho rủi ro đó phải càng lớn.
Do các dự án đầu tư chứa nhiều rủi ro khác nhau nên việc xem xét tổng thể rủi
ro giữ vai trò quan trọng trong việc phân tích dự thảo ngân sách. Có một số phương
pháp đánh giá kết hợp nhiều rủi ro, gồm có:
1. Các phân phối xác suất
2. Suất chiết khấu có tính đến rủi ro
3. Cân bằng khả năng chắc chắn
4. Mô phỏng
5. Phân tích độ nhạy cảm
6. Các cây quyết định (hay cây xác suất)
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT
Có thể tính được các giá trị kỳ vọng của phân phối xác suất. Trước khi áp
dụng bất kỳ một phương pháp dự thảo ngân sách nào phải tính dòng tiền mặt vào kỳ
vọng, hoặc trong một số trường hợp, tính vòng đời kỳ vọng của tài sản.
Ví dụ
Một hãng đang cân nhắc khoản tiền đầu tư $30,000 vào thiết bị sẽ mang lại
tiết kiệm tiền mặt từ các chi phí hoạt động. Bảng sau ước lượng tiết kiệm tiền mặt và
vòng đời hoạt động cùng với xác suất tương ứng của biến cố:
Vòng đời hữu Xác
Tiết kiệm tiền mặt hàng năm Xác suất
dụng suất
$6,000 0.2 4 năm 0.2
$8,000 0.5 5 năm 0.6
$10,000 0.3 6 năm 0.2
NPV kỳ vọng được tính như sau (giả định chi phí của vốn là 10%)
NPV = PV - I = $8,200 T4(10%,5) - $30,000
= $8,200 (3.7908) - $30,000 = $31,085 - $30,000 = $1,085
IRR kì vọng được tính toán như sau
Từ định nghĩa, tại IRR:
I = PV
$30,000 = $8,200 T4 (r,5)
$30,000
T4(r,5)= = 3.6585
$8,200
Nghĩa là IRR nằm vào khoảng lưng chừng giữa 10% và 12% trong bảng 4 ở
phần Phụ lục, vì vậy có thể ước tính tỷ lệ này nằm vào khoảng 11%. Do đó, nên mua
thiết bị này vì (1) NPV = $1,085 là giá trị dương, và/hoặc (2) IRR = 11% lớn hơn
10% chi phí của vốn.
TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CÓ TÍNH ĐẾN RỦI RO
Phương pháp phân tích rủi ro này làm cho chi phí của vốn (hay tỷ lệ chiết
khấu) tăng lên khi các dự án có rủi ro cao hơn, tức là tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi
ro là tỷ lệ khi không có rủi ro cộng với phí bảo hiểm rủi ro. Cho nên, bằng cách tăng
tỷ lệ chiết khấu từ 10% lên 15%, dòng tiền mặt kỳ vọng từ đầu tư sẽ lớn hơn hoặc tỷ
lệ chiết khấu bị giảm xuống sẽ dẫn đến NPV âm, và tỷ lệ thu lại/đầu tư dự định sẽ bị
hạ thấp xuống. Dòng tiền mặt kỳ vọng được chiết khấu ở tỷ lệ chiết khấu có tính đến
rủi ro và do đó áp dụng tiêu chuẩn dự thảo đầu tư thông thường như NPV và IRR.
Chú ý: Việc sử dụng tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi ro dựa trên giả định rằng nhà
đầu tư yêu cầu lợi nhuận lớn hơn đối với những dự án có độ rủi ro cao hơn.
Ví dụ
Một hãng đang xem xét một dự án đầu tư với vòng đời kỳ vọng là 4 năm. Dự
án này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu là $35,000. Hãng ước tính số liệu mỗi năm của 4
năm tiếp theo như sau:
Dòng vào tiền mặt sau thuế Xác suất
-$5,000 0.2
$10,000 0.3
$30,000 0.3
$50,000 0.2
Giả định rằng tỷ lệ bắt buộc có tính đến rủi ro của lợi nhuận (sau thuế) của
20% là thích hợp đối với các dự án đầu tư có độ rủi ro như thế, tính NPV có tính đến
rủi ro. Đầu tiên, giá trị hiện tại là:
PV= -$5,000(0.2) + $10,000(0.3) + $30,000(0.3) + $50,000(0.2)=$21,000
NPV kỳ vọng = $21,000 T4(20%,3) - $35,000
= 21,000 (2,107)-$35,000 = $44,247 - $35,000 = $9,247
PHƯƠNG PHÁP CÂN BẰNG KHẢ NĂNG CHẮC CHẮN
Phương pháp cân bằng khả năng chắc chắn trong phân tích rủi ro dùng để
chuyển các dòng tiền mặt từ các dự án riêng lẻ vào các dòng tiền mặt với mức độ
chắc chắn có tính đến rủi ro. Phương pháp này rút ra trực tiếp từ khái niệm lý thuyết
thỏa dụng, buộc người ra quyết định phải xác định điểm mà tại đó hãng không quan
tâm đến sự lựa chọn giữa tổng lượng tiền chắc chắn và giá trị kỳ vọng của tổng
lượng tiền có chứa rủi ro.
Bằng phương pháp này, trước tiên xác định một hệ số điều chỉnh cân bằng khả
năng chắc chắn :
Tông luong tiên chac chan
a Tông rui ro tuong đuong
Một khi có được giá trị của , nhân chúng với dòng tiền mặt ban đầu để có
được dòng tiền mặt cân bằng chắc chắn. Khi đó sử dụng tiêu chuẩn dự thảo vốn
thông thường để quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Suất lợi tức không tính đến
rủi ro được dùng như tỷ lệ chiết khấu trong phương pháp NPV và như là tỷ lệ cắt
giảm trong phương pháp IRR.
Ví dụ
Liên doanh XYZ, với 14 phần trăm chi phí của vốn sau thuế đang cân nhắc
một dự án với vòng đời kỳ vọng là 4 năm. Dự án cần chi phí bằng tiền mặt chắc chắn
ban đầu là $50,000. Các dòng vào tiền mặt và các hệ số cân bằng khả năng chắc chắn
tương ứng như sau:
Năm Dòng tiền mặt sau thuế Hệ số điều chỉnh cân bằng
khả năng chắc chắn
1 $10,000 0.95
2 15,000 0.80
3 20,000 0.70
4 25,000 0.60
Giả định rằng suất lợi tức chưa tính đến rủi ro là 5 %, NPV và IRR được tính
như sau:
Đầu tiên, các dòng vào tiền mặt cân bằng khả năng chắc chắn có được như sau:
Dòng vào tiền mặt Dòng vào tiền mặt PV tại
Năm
sau thuế cân bằng chắc chắn 5%
PV
1 $10,000 0.95 $ 9,500 0.9524 $9,048
2 15,000 0.80 12,000 0.9070 10,884
3 20,000 0.70 14,000 0.8638 12,093
4 25,000 0.60 15,000 0.8227 12,341
44,366
NPV = $44,366 - $50,000 = -$5,634
Bằng phương pháp thử và sai số, ta có 4% là giá trị của IRR. Do đó, nên loại
bỏ dự án, do (1) NPV = -$5,634, là giá trị âm và/hoặc (2) IRR = 4 % ít hơn suất lợi
tức 5% không tính đến rủi ro.
MÔ PHỎNG
Phương pháp phân tích rủi ro này thường được gọi là mô phỏng Monte Carlo.
Phương pháp này phải xây dựng được một phân phối xác suất cho mỗi một biến quan
trọng ảnh hưởng đến các dòng tiền mặt của dự án. Do máy tính được sử dụng để tính
toán cho ra nhiều kết quả sử dụng các con số ngẫu nhiên nên việc mô phỏng dự án
rất tốn kém.
PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY
So sánh các dự báo về những NPV được tính toán dưới các dạng hàm khác
nhau để xem NPV nhạy như thế nào theo sự thay đổi của các điều kiện. Có thể nhận
thấy rằng một khi các giả định bị thay đổi và không bị ràng buộc, thì một biến chắc
chắn hoặc một nhóm biến làm thay đổi mạnh mẽ NPV. Điều này gây ra rủi ro cao
hơn so với dự báo ban đầu.
CÂY LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH
Một số hãng dùng cây lựa chọn quyết định (cây xác suất) để đánh giá độ rủi ro
của các dự án đang được dự thảo vốn. Cây lựa chọn quyết định là một phương pháp
chỉ ra các chuỗi đầu ra có thể có. Một cây dự thảo ngân sách sẽ cho biết các dòng
tiền mặt và NPV có thể xảy ra của dự án trong mỗi trường hợp khác nhau. Phương
pháp cây lựa chọn quyết định có các ưu điểm sau: (1) Nhìn bề ngoài, nó cho thấy tất
cả các thu nhập có thể có của dự án đang được xem xét và làm cho nhà quản lý biết
được các khả năng biến động, và (2) bản chất có điều kiện của các dòng tiền mặt qua
các năm có thể được mô tả rõ ràng. Các hạn chế là: (1) Hầu hết các vấn đề đều quá
phức tạp để có thể miêu tả theo từng năm và (2) phương pháp này không thể hiện
được rủi ro.
Chú ý: Trong một cây lựa chọn quyết định, các khả năng từ một quyết định
loại bỏ lẫn nhau. Cũng vậy, tất cả các sự kiện có thể đều có liên quan. Do đó, tổng
các xác suất của các khả năng xảy ra là 1.0.
Ví dụ
Giả định rằng tập đoàn XYZ muốn tung ra thị trường một trong hai sản phẩm
vào cuối năm nay. Các xác suất và giá trị hiện tại (PV) của các dòng tiền mặt được
dự thảo cho dưới đây:
Sản phẩm Đầu tư ban đầu PV của dòng vào tiền mặt Các xác suất
A $225,000 1.00
$450,000 0.40
200,000 0.50
-100,000 0.10
B 80,000 1.00
320,000 0.20
100,000 0.60
-150,000 0.20
Một cây quyết định phân tích 2 sản phẩm cho sau đây trong hình dưới đây:
Dựa vào NPV được kỳ vọng, lựa chọn sản phẩm A thay vì sản phẩm B. Phân
tích này có cho thấy yếu tố rủi ro trong phân tích dự án.
Phương án A Phương án B
Năm 1 Năm 2 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Thu nhập ($) 4.000 6.000 3.000 5.000 7.000
Xác suất 0,6 0,4 0,4 0,3 0,3
Biết được tỷ suất lợi nhuận của công ty là 50% doanh thu
a. Tính lợi nhuận kỳ vọng của mỗi phương án
b. Tính độ lệch chuẩn của phân bố lợi nhuận của mỗi chiến lược
c. Chiến lược quảng cáo nào rủi ro cao hơn
d. Công ty nên chọn chiến lược quảng cáo nào
Bài 3: Cây quyết định
Một công ty sản xuất hàng thể thao muốn gia nhập vào thị trường mới. Các nhà
quản lý công ty đang lựa chọn quy mô nhà máy để xây dựng. Công ty có thể xây dựng nhà
máy với quy mô lớn với khoản đầu tư ban đầu là 4 triệu USD , hay nhà máy nhỏ với quy
mô đầu tư ban đầu là 2 triệu USD. Công ty dự đoán nền kinh tế sẽ thay đổi theo hướng
tăng trưởng, giữ nguyên tốc đọ cũ hay suy thoái với các xác xuất tương ứng 30%, 40% và
30%. Giá trị hiện tại của luồng tiền của mỗi quy mô công ty dự đoán như sau:
1. Giả định suất lợi tức chắc chắn (gồm cổ tức và chênh lệch giá) phụ thuộc vào môi
trường kinh tế (tức là sự thịnh vượng, sự ổn định và lạm phát)
Trạng thái của nền kinh tế Suất lợi tức (r ) Xác suất (p )
Thịnh vượng 20% 0.5
Ổn định 10% 0.3
Lạm phát - 5% 0.2
BẢNG 1
GIÁ TRỊ CỦA $1 = T1(I,N) = FVIF
BẢNG 2
GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA MỘT NIÊN KIM CỦA $1 = T2(I,N) = FVIFA
BẢNG 3
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA $1 = T3(I,N) = PVIF
10
3
BẢNG 4
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA MỘT NIÊN KIM CỦA $1 = T4(I,N) = PVIFA
10
4
BẢNG 5
105
BẢNG 6
CÁC HỆ SỐ CỦA ĐƯỜNG HỌC HỎI
DEPENDENT VARIABLE: Q
OBSERVATIONS: 24
PARAMETER STANDARD
VARIABLE ESTIMATE ERROR T-RATIO
PVALUE
PARAMETER STANDARD
VARIABLE ESTIMATE ERROR T-RATIO P-VALUE
60
L
50
Số lượng hàng Y
40
B
30
III
20
10 II
A
Z I M
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Số lượng hàng X
325
300
250
Số lượng hàng Y
200
II
I
0 125 400
200 300
225 325
Số lượng hàng X
a. Tại điểm cân bằng, _____ đơn vị hàng hóa X được tiêu dùng. Bây giờ hãy để
cho giá hàng hóa X tăng lên $10.
b. Tại điểm cân bằng mới, _____ đơn vị hàng hóa X được tiêu dùng
c. Để phân biệt ảnh hưởng thay thế, $_____ phải được bổ sung cho người tiêu
dùng.
d. Tổng ảnh hưởng của việc tăng giá là _____. Ảnh hưởng thay thế là _____.
Ảnh hưởng thu nhập là______.
e. Hàng hóa X là hàng_______.
21. Trong đồ thị dưới đây người tiêu dùng bắt đầu tại điểm cân bằng với
một mức thu nhập $5000, tương ứng với giá Px= $50 và Py = $25.
Số lượng hàng Y
200
120 II
0 250
50 8090100 150
Số lượng hàng X s
a. Tại điểm cân bằng, _____ đơn vị hàng hóa X được mua.
Bây giờ để giá hàng hóa X giảm xuống còn $20, thu nhập và giá hàng hóa Y vẫn
không đổi.
b. Tại điểm cân bằng mới, _____ đơn vị hàng hóa X được mua.
c. Để phân biệt ảnh hưởng thay thế, $_____ phải được lấy đi từ người tiêu
dùng.
d. Tổng ảnh hưởng của việc giảm giá là ____. Ảnh hưởng thay thế là _____
Ảnh hưởng thu nhập là______.
22. Giả định một người tiêu dùng có hàm lợi ích: U = U(X,Y) = (X+2)
(Y+1)
và giới hạn ngân sách M = PxX + PyY
a. Hãy xác định vấn đề tối đa hóa có giới hạn và tìm những điều kiện
ban đầu
b. Tìm hàm cầu cho hàng hóa X và Y.
c. Tìm các độ co dãn của cầu theo giá. Phải chăng các hàm cầu tuân
theo luật cầu?
d. Các hàng hóa là hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung?
23. Hàm cầu tổng quát đối với hàng hóa X được ước lượng như sau:
Q 250000 500P 1, 5M 240PR
Trong đó P là giá cả hàng hóa X, M là thu nhập trung bình của những người tiêu
dùng mua hàng hoá X và PR là giá cả hàng hóa liên quan R, Các giá trị của P, M, PR
lần lượt là 200USD, 60000USD, và 100USD, Sử dụng những giá trị này để thực hiện
những tính toán sau:
a. Tính lượng cầu hàng hóa X tại các giá trị P, M, PR đã cho.
b. Tính độ co dãn theo giá E, Tại điểm này thì cầu là co dãn, kém co dãn hay
co dãn đơn vị? Việc tăng giá hàng hóa X sẽ làm tổng doanh thu thay đổi như
thế nào? Giải thích.
c. Tính độ co dãn của cầu theo thu nhập EM, Hàng hóa X là hàng hóa thông
thường hay thứ cấp? Hãy giải thích khi thu nhập tăng lên 4% thì sẽ ảnh
hưởng như thế nào tới cầu hàng hóa X với điều kiện các yếu tố khác tác
động tới cầu hàng hóa X không đổi.
d. Hãy tính độ co dãn theo giá chéo EXR, X và R là hai hàng hóa thay thế hay
bổ sung cho nhau? Hãy giải thích khi giá hàng hóa liên quan R giảm 5% thì
ảnh hưởng tới cầu hàng hóa X như thế nào với điều kiện các yếu tố khác có
tác động tới cầu hàng hóa X không đổi?
24. Giả sử bạn là một nhà phân tích thị trường cho một ngân hàng lớn ở Mỹ
và giám đốc ngân hàng yêu cầu bạn dự đoán mức giá trung bình của các ngôi nhà
mới và số lượng nhà mới sẽ được bán ra trong quý đầu năm 2006. Bạn xác định
hàm cung và cầu sau đối với thị trường nhà ở Mỹ:
Cầu: QH = a + bPH + cM + dPA + eR
Cung: QH = f + gPH + hPM
trong đó các biến nội sinh được đo như sau:
QH = nghìn đơn vị bán được theo quý
PH = mức giá trung bình của một ngôi nhà mới tính theo nghìn USD
Các biến ngoại sinh là thu nhập bình quân tính bằng đô la (M), mức giá bình quân một
căn hộ chung cư (PA), lãi suất cầm cố tính theo phần trăm (R) và giá của vật liệu xây
dựng như một chỉ số (PM).
a. Phương trình cầu đã được định dạng chưa? Hãy giải thích.
b. Bạn dự đoán dấu cho các hệ số được ước lượng như thế nào? Hãy giải thích.
Sử dụng dữ liệu theo quý trong giai đoạn từ 1993 (I) đến 2005 (IV), bạn ước
lượng những phương trình này bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hai
bước. Tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê và các phương trình ước lượng
được là:
Cầu: QH = 504,5 - 10,0PH + 0,01M +0,5PA - 11,75R
Cung: QH = 326,0 + 15PH - 1,8PM
Các giá trị dự đoán cho các biến ngoại sinh trong quý đầu tiền của năm 2006 thu
được từ một hãng kinh tế lượng tư nhận. Các giá trị dự đoán là:
Thu nhập bình quân (M) = 26.000
Mức giá bình quân một căn hộ chung cư (PA) = 400
Lãi suất cầm cố (R) = 14
Giá của vật liệu xây dựng (PM) = 320 (chỉ số)
c. Sử dụng các giá trị dự đoán của các biến ngoại sinh, hãy dự đoán mức giá
bình quân và doanh số bán nhà mới trong quý đầu của năm 2006.
d. Giả sử rằng bạn cảm thấy lãi suất cầm cố được dự đoán cho quý đầu năm
2006, bằng 14%, là quá cao. Hãy xác định xem nếu lãi suất dự đoán thay đổi
10% sẽ ảnh hưởng như thế nào để mức giá và doanh số bán trong quý đầu của
năm 2006.
25. Cho cầu được xác định là: Q = 1,5 0,8 1,2
P M P ; trong đó Q là lượng
200
R
cầu của hàng hóa, P là giá cả, M là thu nhập khả dụng và PR là giá của hàng hóa
R.
a. Sử dụng các đạo hàm riêng, hãy tìm độ co dãn theo giá ( Eˆ ), theo thu
nhập
M ( E
ˆ ) và theo giá chéo ( Eˆ ). Xác minh rằng độ co dãn
theo giá, theo thu nhập
và theo giá chéo là không đổi và lần lượt bằng các số mũ của P, M và PR.
b. Hãy tính lượng cầu khi P = $10, M = $15.000 và PR = $4.
c. Hãy viết sự xác định log tuyến tính của cầu: ln Q = ______
d. Sử dụng logarit và biểu thức trong câu c, hãy tìm giá trị của Q khi P = $10, M =
$15.000 và PR = $4. Câu trả lời của bạn khi sử dụng logarit có phù hợp với câu trả lời
trong phần b không?
26. Xét hệ thống phương trình cầu và cung sau:
Cầu: Q = 400 - 3P + 0,1M + d và Cung: Q = 20 + 2P + 4PI + s
trong đó P và Q là các biến nội sinh, M và PI là các biến ngoại sinh và và lần
d
s