You are on page 1of 2

a.

Phong hoá lí học



huỷ đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ
- Khái niệm: là sự phá
khác nhau,không làm
biến đổi màu sắc, thành
phần khoáng vật, hoá học của đá.
- Nguyên nhân: do sự dao động nhiệt độ, sự đóng băng của
nước, gió
thổi, sóng biển, nước

đá...
chảy, con người phá huỷ

vỡ thành những tảng và mảnh vụn.
- Kết quả: làm cho đá bị rạn nứt,

a. Quá trình bóc mòn do nước:


- Nước chảy tràn trên mặt: tạo
nên các dạng địa hình xâm thực như khe
rãnh, thung lũng sông,
b. Phong hoá hoá học


phá huỷ, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính suối…
- Khái niệm: là quá trình
- Sóng
biển có tác động xâm thực và mài mòn tạo ra các dạng địa hình:
chất hoá học của đá
và khoáng vật.
2. Quá trình bóc mòn. hàm ếch sóng vỗ, vách

1. Quá trình phong hóa. - Khái niệm: là quá trình làm chuyển dời các sản phẩm biển, bậc thềm sóng vỗ


băng tích: vịnh hẹp băng hà (phi-o), cao
- Nguyên nhân: nước và các hợp chất hoà tan trong nước, khí cacbonic, Là quá trình phá huỷ và làm biến đổi các loại đá, phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó. - Băng hà tạo thành địa hình
khoáng vật nguyên băng hà, đá
ôxi, axit hữu cơ của - Có nhiều tác nhân ngoại lực như: nước chảy, sóng


trán cừu…

sinh vật thông qua các phản ứng hoá học.


biển, băng hà, gió

- Kết quả: ở những nơi đá dễ thấm nước xuất hiện các dạng địa hình đặc b. Quá trình bóc mòn do gió:
biệt: địa hình cacxtơ. - Tạo ra các dạng địa hình do
gió thổi mòn, khoét mòn: hố trũng thổi
mòn, bề mặt đá rỗ tổ
ong, nấm đá…

c. Phong hoá sinh học:


- Khái niệm: là quá trình
phá huỷ đá và các khoáng vật dưới tác động
của sinh vật

sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết của sinh vật.
- Nguyên nhân: I. Ngoại lực
- Kết quả: đá và khoáng vật bị phá huỷ về mặt cơ giới và mặt
hoá học
(vừa bị vỡ vụn vừa bị
- Khái Niệm: Là lực có nguồn gốc ở bên
thay đổi thành phần)
ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
- Nguyên Nhân: Nguồn năng lượng sinh ra
ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng của
bức xạ Mặt Trời.
4. Quá trình bồi tụ.
- Là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ (sự kết thúc
của quá trình vận chuyển), tạo nên các
dạng địa hình bồi tụ.
3. Quá trình vận chuyển
+ Địa hình bồi tụ do nước chảy: bãi bồi, tam giác châu, - Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi
đồng bằng phù sa sông… khác. (Là giai đoạn sau của quá trình bóc
mòn)
+ Địa hình bồi tụ do gió: các cồn cát, đụn cát…
- Các hình thức vận chuyển:
+ Địa hình bồi tụ do sóng biển: các bãi biển…
+ Do tác nhân bên ngoài như gió, nước …
- Tác nhân: động năng và ngoại lực.
+ Do trọng lực.

You might also like