Professional Documents
Culture Documents
CẤU TẠO
TRÁI ĐẤT
CẤU TẠO TRÁI ĐẤT
CẤU TẠO TRÁI ĐẤT
CẤU TẠO TRÁI ĐẤT
DÒNG ĐỐI LƯU
DÒNG ĐỐI LƯU
VỀ TRÁI ĐẤT
• Trái Đất cấu thành từ nhân trong, nhân ngoài, lớp D’’, manti dưới, lớp trung
gian, manti trên và lớp vỏ (đại dương và lục địa).
• Nhân trong (Inner core): chiếm 1.7% khối lượng Trái Đất. Từ độ sâu
5150 đến 6370 km.
• Nhân trong ở trạng thái cứng, không tiếp xúc với manti là lớp nổi trên
nhân ngoài ở trạng thái nóng chảy. Người ta cho rằng nhân trong đông
cứng là do hiện tượng áp suất-đóng băng thường xảy ra trong chất lỏng
khi nhiệt độ giảm hay áp suất tăng.
• Nhân ngoài (outer core): chiếm 30.8% khối lượng Trái Đất. Độ sâu:
2890-5150 km.
• Nhân ngoài là một chất lỏng nóng, dẫn điện trong đó thường xuyên
xảy ra hiện tượng đối lưu. Lớp dẫn điện này cùng với sự quay của Trái
Đất tạo ra hiệu ứng dinamo, đó là từ trường của Trái Đất. Các nhà khoa
học dự đoán lớp nhân ngoài không có mật độ như sắt nguyên chất nóng
chảy mà 10% lớp này cấu thành từ lưu huỳnh/oxigen vì chúng có nhiều
trong vũ trụ và dễ dàng hòa tan vào sắt nóng chảy.
• Lớp D’’: chiếm 3% khối lượng Trái Đất. Độ sâu: 2700-2890 km.
• Lớp này có bề dày từ 200 đến 300 km chiếm khoảng 4% khối lượng của
manti-vỏ Trái Đất. Số liệu địa chấn cho thấy lớp này có thành phần hóa học
khác với manti là lớp nằm ngay trên nó.
• Matnti dưới (lower mantle): chiếm 49% khối lượng Trái Đất. Độ sâu: 650-
2890 ikm.
• Manti dưới chiếm 72.9% khối lượng của manti-vỏ và có lẽ được cấu thành
chủ yếu bởi Si, Mg và O và thứ yếu là Fe, Ca và Al. Các nhà khoa học giả thiết
là Trái Đất có thành phần và tỉ lệ các hợp phần giống với Mặt Trời và các thiên
thạch nguyên thủy.
• Lớp trung gian (Mesosphere) : chiếm 7.5% khối lượng Trái Đất. Độ sâu: 400-
650 km.
• Lớp trung gian chiếm 11.1% khối lượng manti-vỏ Trái Đất, là nguồn của
magma bazan. Lớp này còn chứa Ca, Al và granat, có mật độ lớn khi lạnh vì
sự có mặt của granat và nổi khi nóng vì dễ bị nóng chảy tạo magma bazan.
• Manti trên (upper mantle): chiếm 10.3% khối lượng Trái Đất. Độ sâu: 10-40
km.
• Manti trên chiếm 15.3% khối lượng manti-vỏ. Thành phần có olivin,
pyroxen và các khoáng vật chịu nhiệt khác được kết tinh trong điều kiện
nhiệt độ cao, vì thế phần lớn chúng tách khỏi magma đang dâng lên
hoặc để tạo vỏ mới hoặc mãi mãi ở lại manti. Một phần của manti trên
gọi là quyển mềm (asthenosphere) có thể bị nóng chảy từng phần.
• Vỏ đại dương (Oceanic crust): chiếm 0.99% khối lượng Trái Đất. Độ sâu:
0-10 km.
• Vỏ đại dương chiếm 0.147% khối lượng manti-vỏ Trái Đất. Phần lớn lớp
vỏ Trái Đất được hình thành bằng hoạt động phun trào. Hệ thống sống núi
đại dương dài 40000 km là mạng lưới núi lửa tạo ra vỏ đại dương với tốc độ
17 km3/năm với lớp phủ bazan ở đáy đại dương. Hawai và Iceland là những
ví dụ về bazan mới được hình thành.
• Vỏ lục địa (Continental crust): chiếm 0.374% khối lượng Trái Đất. Độ
sâu: 0-50 km.
• Vỏ lục địa chiếm 0.554% khối lượng manti-vỏ Trái Đất. Lớp vỏ này cấu
thành chủ yếu từ các đá kết tinh. Chúng là những khoáng vật có tỉ trọng nhỏ
(đa phần là thạch anh và feldspat).
• Vỏ Trái Đất (cả đại dương lẫn lục địa) là bề mặt của Trái Đất và vì thế là
phần già nhất của hành tinh.
PLUM MANTI & HOTSPOT
• Plum manti: là cột vật chất cứng (đá) (rộng cả nghìn km) dâng lên bất
thường bên trong manti. Vì là phần đầu của manti nên chúng có thể bị nóng
chảy từng phần khi dâng lên phần nông của vỏ Trái Đất. Plum manti được
cho là nguyên nhân gây ra các trung tâm núi lửa gọi là hotspot, chúng cũng
có thể gây ra hiện tượng phun trào bazan chảy tràn tạo ra các vòm nâng
rộng cả km. Plum manti là phương thức giải tỏa nhiệt thứ hai của Trái Đất
sau các hoạt động ở ranh giới mảng. Hai ví dụ điển hình về hậu quả của
plum manti dâng lên là quần đảo Hawai và Iceland.
• Hotspot: một bộ phận của vỏ gần bề mặt Trái Đất thường nằm xa ranh giới
mảng có các hoạt động phun trào núi lửa do sự dâng lên của plum manti.
Hotspot được cho là được hình thành do dòng vật chất nhỏ hẹp của plum
manti dâng lên phần vỏ. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng hiện tượng đối
lưu của manti trên là nguyên nhân tạo ra hotspot. Người ta đã phát hiện ra
khoảng 50 hotspot trên bề mặt hành tinh của chúng ta. Hawai, Iceland,
Resunion, Yellowstone và Galapagos là những ví dụ về hotspot.
CÁC BỐI CẢNH KIẾN TẠO
Vực sâu
Phân kỳ
Hội tụ (Kiến hủy) Chuyển dạng (Bảo toàn)
(Kiến sinh)
Đới hút chìm Đứt gãy chuyển dạng
Sống núi
Hình thái:
Hình thái: Vực sâu Hình thái:: Đứt gãy
Sống núi giữa đại dương
Hoạt động kiến tạo Hoạt động kiến tạo: Hoạt động kiến tạo:
Núi lửa (basaltic) Núi lửa (andesitic); Cung núi Không có núi lửa
Động đất nông lửa Động đất nông
(thuận) Động đất nông đến sâu (Chuyển động trượt bằng)
(nghịch)
• Sự hút chìm là một quá trình diễn ra tại các ranh giới hội tụ, mà theo đó một
mảng chuyển động xuống bên dưới một mảng khác và chìm vào trong manti
Trái Đất hay là sự hội tụ các mảng. Đới hút chìm là một khu vực trên Trái
Đất, nơi mà hai mảng kiến tạo chuyển động theo hướng va hút nhau và xảy
ra sự hút chìm. Tốc độ hút chìm được đo đạc khoảng vài cm một năm, với
tốc độ hội tụ trung bình khoảng 5 cm mỗi năm.
• Các đới hút chìm liên quan đến một mảng đại dương trượt bên dưới một
mảng lục địa hoặc một mảng đại dương khác. Các đới hút chìm thường được
ghi nhận là có hoạt động núi lửa, động đất và tạo núi với mức độ cao.
• Đới hút chìm tạo ra rìa lục địa tích cực.
• Đới hút chìm dẫn tới tạo núi
CUNG RÌA LỤC ĐỊA TÍCH CỰC
Các kiểu rìa lục địa tích cực trên thế giới:
1- Kiểu Andes (cung siết ép) - ứng suất nén ép
- tạo núi, có tính phân đới thạch hóa theo hướng
hút chìm với tính ưu trội của xâm nhập trung tính vôi
kiềm so với granit và phun trào.
2- Kiểu Sunda (cung trung tính) - không có ứng
suất nén ép, phổ biến sự xen kẽ theo phương giữa
các đá núi lửa với trầm tích biển và trầm tích nguồn
núi lửa.
3- Kiểu Nhật Bản (cung căng dãn) - đặc trưng
bởi sự xuất hiện của bồn sau cung có vỏ đại dương.
PHÂN LOẠI ĐỚI HÚT CHÌM
Và trung tính
Cung siết ép
Sự tăng cao kh/lượng KIỂU SUNDA
các x/n granit.
Có mặt đ/thời của
magma kiểu A- sau tạo
A B
5
4
10
8 3
Equator
6 Equator
7
2
9
11
Key
1 Tonga - Kermadec 2 New Hebrides 3 Mariana - Izu 4 Kuriles 5 Aleutians 6 New Britain Solomons 7
8 Ryuku 9 Sunda - Banda 10 Lesser Antilles 11 South Sandwich
Fig. 2. Distribution of the major currently active oceanic island arc systems in the Pacific ocean
and
Indonesia (A) and the Atlantic ocean (B) (after Wilson & Davison 1984).
H2.cdr
MÔ HÌNH THÀNH TẠO CUNG ĐẢO
Island arc
2 5
Oceanic crust
H2 O
Amphibolite
50 Greenschist
H2 O
Melt
3
Oceanic lithosphere
. .. .
100 . .. . 4
Depth (km)
. .. .
. .. .
. .. .
. .. .
150
Eclogite . .. .
4 .
Asthenosphere
200
mgal
-200
2
Heat flow 1 HFU
0
Fig 4. Schematic cross section through an island arc (after Gill, 1981).
MÔ HÌNH NHIỆT HÌNH THÀNH CUNG ĐẢO
Distance from trench (km)
100
0 VF 200 300
0 200
400
600
1000
H2 O
60
100
0
Depth (km)
WPS
200 80
0
300
10
00
Key
Fig. 5. Thermal model for the subduction of a 100 km thick oceanic lithospheric
plate beneath another oceanic plate 50 km thick. Asthenospheric flow concentrates
the isotherms in the corner of the wedge near the base of the arc lithosphere. The
wet peridotite solidus (WPS) lies directly above the dehydration front in this model
and thus partial melting of the asthenospheric part of the mantle wedge will occur.
The black area represents the zone in which the temperature of the wet eclogite
solidus is exceeded and thus partial melting of the subducted oceanic crust occur.
For this thermal model, this obviously does not contribute to the arc volcanism.
T (0 C)
600 1000 1400
0
te
H2 O
es i
And
CO2
t
basal
40 c
l ti
sa site
e
Ba de
Depth (km) an Olivin
t
al
s
Basalt ba
80
li
ka
Al
120
K2 O
3
2 andesite
0
45 50 60 65 70 75
SiO2
Fig. 7. Plot of wt.% K2 O versus wt.% SiO2 showing the major subdivision of the island
arc volcanic suites (after Peccerilo and Taylor, 1976).
100 100
Island arc Island arc
tholeiite series calc-alkaline series
80 80
60 60
40 40
20 20
0 0
B A D R B A D R
Fig. 8. Relative volume of basalt (B), andesite (A), dacite (D) and rhyolite (R)
in the island arc tholeiite compared to the island arc calc-alkaline series.
(After Baker, 1973)
H7-8.cdr
Low T
high P
High T,
high P
Sedimentary
rock
Metamorphic
rock
Ignueous
rock
Low - T/
low - P
metamorphism
(greenschist
facies)
Granulite facies
(Blueschist facies)
High - T
high - P
metamorphism
(amphibolite Eclogite facies
facies)
BỒN TRƯỚC CUNG (FORE-ARC BASIN)
• Bồn trước cung là bồn trũng nằm giữa một đới hút chìm và một cung
magma (cung đảo hoặc cung rìa lục địa tích cực).
• Bồn được lấp đầy trầm tích có miền nguồn từ cung magma (cát, bột, sét kết
từ đá magma trung tính là chủ yếu).
• Bồn trước cung bao gồm vực sâu đại dương (trench), gờ cung ngoài và
bồn cung ngoài.
• Ở vực sâu đại dương chủ yếu là trầm tích biển sâu, có đá phiến silic chứa
tảo radiolaria.
• Gờ cung ngoài thường bị mảnh vỏ đại dương trườn lên tạo thành ophiolit,
còn trầm tích là kết quả của lăng trụ bồi kết (accretionary prism) với đặc
trưng là trầm tích nghịch đảo (lớp dưới trẻ hơn lớp trên).
• Bồn cung ngoài rất giàu trầm tích nguồn núi lửa
HỆ THỐNG CUNG NÚI LỬA
BỒN TRƯỚC CUNG SANGIHE TRÊN CUNG ĐẢO TALAUD
(PHILIPIN)
LĂNG TRỤ BỒI KẾT (ACCRETIONARY PRISM)
• Lăng trụ bồi kết là vật liệu từ tấm hút chìm và trầm tích bên trên bồi kết vào
cung đảo hoặc cung rìa lục địa.
• Tổ hợp đá của lăng trụ bồi kết bao gồm:
- Bazan đáy đại dương
- Trầm tích biển sâu phủ trực tiếp trên tấm hút chìm
- Trầm tích trong vực sâu đại dương đặc trưng bằng turbidit có nguồn gốc
từ:
- Cung núi lửa, cung đảo
- Cung rìa lục địa kiểu Cordillera
- Lục địa kế cận
- Vật liệu vận chuyển tới vực sâu đại dương và đá xáo trộn kiến tạo
do trượt lở đại dương (olistostrome)
- Vật liệu lộ ra ở gờ cung ngoài có thể bao gồm mảnh vỏ đại dương bị
hút chìm (ophiolit).
• Phổ biến đứt gãy nghịch làm đảo lộn thứ tự trầm tích
LĂNG TRỤ BỒI KẾT
LĂNG TRỤ BỒI KẾT
Sụt lở đá
LĂNG TRỤ BỒI KẾT
LĂNG TRỤ BỒI KẾT
(Với nghịch đảo trầm tích)
BỒN SAU CUNG (BACK-ARC BASIN)
• Hoạt động tách dãn là chủ yêu
• Đá magma chủ yếu là bazan giống với MORB, nhưng khác
MORB ở chỗ giàu nước hơn nhiều (do có sự bổ sung của nước từ
tấm hút chìm
• Có mặt của boninit (andesit giàu Mg)
• Trầm tích chủ yếu có nguồn từ đá magma cung đảo
SỰ HÌNH THÀNH
BIỂN SAU CUNG
HOẠT ĐỘNG MAGMA, TRẦM TÍCH VÀ BIẾN CHẤT
FORE AR
C
TRENCH
VOLCANIC ISLAND ARC
Oceanic
Km crust Accretionary
0 wedge Forearc
10
Basin Mafic to
20 intermediate
30
intrusives and lavas
50 Back - arc basin
Mantle Peridotite
(ultramafic)
100
HOẠT ĐỘNG
Characterized MGMA:
by basalts Đặcmineralogical
of which trưng bằngcomposition
bazan cóappears
thànhsimilar
phầnto giống
với MORB. Boninit (andesit cao Mg) đặc trưng cho bồn sau
mid-ocean ridge basalts. Boninites (high - MgO andesites) are also typical for cung.
back-arc basin.
HOẠT ĐỘNG TRẦM TÍCH: Gần các cung trầm tích nguồn núi lửa
chiếm ưu
Proximal thế,and
to arcs xaremnant
cung trầm tích biển khơi
arcs, volcaniclastic và trầm
sediments tíchdominate,
generally nguồn gốc
whereas in more distal regions, pelagic, hemipelagic and biogenic sediments are
sinh
more vật phổ biến hơn.
widespread.
HOẠT ĐỘNG BIẾN CHẤT: Biến chất T và P thấp (tướng đá
Low T/low P metamorphism (greenschist facies) is typical for back-arc basin.
phiến lục) đặc trưng cho bồn sau cung.
Hydrocarbons
KHOÁNG SẢN: Hydrocarbon
PHÂN LOẠI THẠCH LUẬN GRANIT
I – S – M – A GRANIT
Tỉ lệ phân tử
Al2O3/Na2O+K2O+Ca < 0.6 0.5 - 1.1 > 1.1 0.9 - 1.1
O
Mức thiếu Ba, Ti, P Nhỏ Trung bình Trung bình Mạnh
(87Sr/86Sr)i 0.704 - 0.708 0.705 - 0.709 > 0.708, thường > 0.710 0.704 - 0.72
Bối cảnh kiến tạo Ophiolit Cung hoặc tạo núi Tạo núi Rift, tạo núi, cung
Bảng phân loại granitoid theo bối cảnh kiến tạo (Pitcher -1983)
và theo thành phần nguyên tố vết (Pearce, 1984)
THÀNH TỐ ĐỚI HÚT CHÌM
(SUBDUCTION ZONE COMPONENT)
THÀNH TỐ ĐỚI HÚT CHÌM
(SUBDUCTION ZONE COMPONENT)
Granitoid kiểu I
A- Giai đoạn
hút chìm
Magma:
Granit kiểu I
B- Giai đoạn
Va mảng
• Pan-African (Châu Các quá trình tạo núi va mảng xảy ra ở Tây
Phi), từ 870 đến 550 Phi, Đông Phi và Nam Phi, ở tây Arabia, tây
Ma. H5 Ấn Độ, Brasil, Nam Cực và Tây Úc.
CÁC CHU KỲ KIẾN TẠO
THỜI GIAN TÊN CHU KỲ SỰ KIỆN KẾN TẠO
PZ • Taconic (cuối Or) Va mảng tiểu lục địa-cung đảo chủ yếu ở
H1, H2 Bắc Mỹ.
• Acadia (cuối D) H1 Bồi kết các tiểu lục địa dọc trung tâm Đại
Tây Dương.
• Caledoni (Or-D) Va mảng châu Âu-Greenland và
H1, H2, H3, H4, H5, Newfoudland tạo lục địa Cát kết cổ màu đỏ
H6 (Old Red Sandstone), tạo lục địa Laurussia
(Euramerica) và đóng biển Apetus
•Hercyni (Variscan) Va mảng Laurussia (Euramerica) và Proto-
(cuối D-C). H1, H2, Gondwana tạo siêu lục địa Pangea. Tạo đai
H3, H4, H5, H6, H7 tạo núi từ TN Anh Quốc-TB Âu-N Âu-Đ Bắc
Mỹ và dãy Andes (Nam Mỹ).
•Appalach (Alleghany) Va mảng ở Bắc Mỹ để tạo Pangea.
(D-C) H1
• Ural (D-C) Va mảng Âu-Á để tạo Pangea
PZ-MZ • Indosini (P-T). H9 Va mảng Simubasu-Indochina tạo tiểu lục
địa Indosinia (Đông Nam Á)
CÁC CHU KỲ KIẾN TẠO
Chu kỳ Wilson là chu kỳ mở và đóng kín một bồn đại dương dưới tác động
của sự di chuyển các mảng trên vỏ Trái Đất. Chu kỳ Wilson bắt đầu từ sự
dâng lên của plume magma và sự mỏng đi của mảng vỏ (đại dương hoặc
lục địa) nằm trên. Do vỏ tiếp tục bị mỏng đi bởi lực căng dãn, bồn đại
dương được hình thành và trầm tích được tích tụ tại các rìa bồn. Tiếp theo
là quá trình hút chìm xảy ra tại một trong các rìa bồn và dần dần bồn đại
dương được khép kín. Khi vỏ bị mỏng đi lần nữa, một chu kỳ mới lại bắt
đầu. Trong lịch sử phát triển Trái Đất, một chu kỳ Wilson kéo dài khoảng
200 triệu năm.
CHU KỲ WILSON
CHU KỲ WILSON
A- Craton bền vững
B- Mở rift lục địa
C- Mở bồn đại dương
D- Xuất hiện đới hút chìm
E- Biển được dần khép kín
F- Va mảng tạo núi
G- San bằng kiến tạo dần
tạo nên craton bền vững
CHU KỲ WILSON
TIẾN HÓA CÁC SIÊU LỤC ĐỊA
• RODINIA. H1, H2,
Là siêu lục địa được hình thành vào khoảng 1 tỉ năm trước bao gồm phần
lớn các hoặc tất cả các lục địa hiện nay. Người ta cho rằng Rodinia bị tan
vỡ thành 8 lục địa khoảng 750 triệu năm về trước. 8 lục địa sau đó liên kết
với nhau thành một siêu lục địa gọi là Pannotia và sau đó là Pangea.
• PANNOTIA. H1
Pannotia tồn tại từ khoảng 600 triệu năm về trước
Rodinia trước tiên tách ra thành 3 lục địa:
1. Protolaurasia (Protolaurasia sau đó tách ra và cuối cùng tái hình thành
Laurasia).
2. Thềm lục địa Congo
3. Protogondwana (bao gồm tất cả Gonwana ngoại trừ Congo và Atlantica
Protolaurasia tự quay về hướng nam tới cực Nam. Protogondwana tự quay
theo hướng ngược chiều kim đồng hồ. Congo nằm giữa Protogondwana và
Protolaurasia khoảng 600 triệu năm trước. Điều này đã tạo thành Pannotia
TIẾN HÓA CÁC SIÊU LỤC ĐỊA
Pannotia có thời gian tồn tại ngắn. Các va chạm dẫn đến hình thành Pannotia
là các va chạm thoáng qua, và các lục địa hợp thành Pannotia vẫn tiếp tục
trôi dạt. Vào khoảng 540 triệu năm trước, hoặc chỉ khoảng 60 triệu năm sau
khi Pannotia hình thành, Pannotia bị tách ra thành 4 lục địa: Laurentia,
Baltica, Siberi và Gondwana.
• LAURUSSIA (EURAMERICA). H1
Còn có tên khác là Lục địa cổ màu đỏ hay Cát kết cổ màu đỏ, được hình
thành trong Devon do sự va chạm của craton Laurentian, Baltica và
Avalonia (Tạo núi Caledoni).
Larrussia trở thành một phần của siêu lục địa Pangea trong Permi, trong
Jura khi Pangea tách thành Gondwana và Laurasia, Laurussia trở thành
một phần của Laurasia.
• PANGEA : H1, H2, H3, H4, H5
Siêu lục địa tồn tại trong Paleozoi đến Jura bắt đầu tách ra thành
Gondwana (ở phía nam) và Laurasia (ở phía bắc).
TIẾN HÓA CÁC SIÊU LỤC ĐỊA
• LAURASIA: H1, H2
Laurasia là một siêu lục địa đã tồn tại gần đây nhất như là một phần của sự
chia tách siêu lục địa Pangaea vào cuối Mesozoi. Nó bao gồm phần lớn diện
tích đất đai tạo ra các châu lục ngày nay của Bắc bán cầu, chủ yếu là
Laurentia (phần lớn của Bắc Mỹ ngày nay), Baltica, Siberi, Kazakhstania và
các craton Hoa Bắc và Hoa Đông.
• LAURENTIA: H1
Laurentia là lục địa ở trung tâm của Bắc Mỹ. Nhiều lần trong quá khứ
của nó, Laurentia đã là một lục địa riêng biệt giống như ngày nay nó
nằm trong Bắc Mỹ. Trong những giai đoạn khác thì Laurentia lại là
một phần của một siêu lục địa. Nó được đặt tên theo thềm lục địa
Laurentia (được biết nhiều hơn với tên khiên Canada).
RODINIA
RODINIA
RODINIA
LAURUSSIA = EURAMERICA
PANGEA
PANGEA
PANGEA
GONDWANA
GONDWANA
LAURASIA
LAURASIA
LAURENTIA (CRATON BẮC MỸ)
CÁC ĐẠI DƯƠNG CỔ
• Mirovia: Đại dương cổ giả định, tồn tại như một toàn đại dương xung
quanh siêu lục địa Rodinia trong Neoproterozoi khoảng từ 1 tỉ đến 750 triệu
năm trước đây. Moravia có thể giống hoặc có trước đại dương cổ giả định
Pan-African sinh ra do Rodinia bị rifting.
• Panthalassa: Toàn đại dương bao bọc xung quanh siêu lục địa Pangea
trong Paleozoi muộn đến Mesozoi sớm. Nó bao gồm Thái Bình Dương về
phía tây và bắc và đại dương Tethys về phía nam. Panthalassa còn được
gọi là Thái Bình Dương cổ (Paleo-Pacific) vì Panthalassa sẽ tiến hóa thành
Thái Bình Dương sau này.
• Iapetus: Đại dương tồn tại trong Neoproterozoi và Paleozoic (từ 600 đến
400 triệu năm trước đây). Đại dương Iapetus nằm ở nam bán cầu giữa các
lục địa cổ Laurentia, Baltica và Avalonia. Đại dương này được xem là tiền
thân của Đại Tây Dương.
• Rheic: Đại dương tồn tại trong Paleozoi giữa siêu lục địa Gondwana ở phía
nam và tiểu lục địa Avalonia ở phái bắc. Đại dương này sinh ra trong
Cambri và tiêu biến trong Carbon do tạo núi Hercyni.
CÁC ĐẠI DƯƠNG CỔ
• Paleo-Tethys: Đại dương cổ tồn tại trong Paleozoi giữa các địa khu được
tách ra từ Gondwana trong Ordovic. Đại dương này nằm ở vị trí hiện tại của
Ấn Độ Dương và Nam Á. Vào Devon đới hút chìm xuất hiện ở các địa khu
trên, Gondwana trôi về phía bắc dần khép Paleo-tethys lại vào đầu Jura.
• Neo-Tethys: Đại dương tồn tại từ cuối Paleozoi đến Mesozoi nằm giữa địa
khu Cimmeria và lục địa Gondwana, chính là phía nam của Paleo-Tethys.
• Tethys: Đại dương trong Mesozoi nằm giữa hai lục địa là Gondwana và
Laurasia trước khi xuất hiện Ấn Độ Dương. Vào khoảng 250 triệu năm trước,
vào cuối kỷ Permi, một đại dương mới (Neo-Tethys) đã bắt đầu hình thành ở
phần cuối phía nam của đại dương Paleo-Tethys. Một rift đã hình thành dọc
theo thềm lục địa phía bắc của Nam Pangaea (Gondwana). Trên 60 triệu
năm tiếp theo, mảnh thềm lục địa này, được biết đến như là mảng Cimmeria,
di chuyển theo hướng bắc, đẩy đáy của đại dương Paleo-Tethys vào dưới
phần cuối phía đông của Bắc Pangaea (Laurasia). Đại dương Tethys đã
hình thành giữa Cimmeria và Gondwana, ngay phía trên nơi mà Paleo-
Tethys đã từng tồn tại.
ĐẠI DƯƠNG CỔ PANTHALASSA
Panthalassa
PANTHALASSA, IAPETUS, RHEIC VÀ PALEO-TETHYS
PALEO-TETHYS 380 Ma TRƯỚC ĐÂY
PALEO-TETHYS 290-180 Ma TRƯỚC ĐÂY
PALEO-TETHYS 249 Ma TRƯỚC ĐÂY
PALEO-TETHYS 230 Ma TRƯỚC ĐÂY
PALEO-TETHYS VÀ NEO-TETHYS
NEO-TETHYS
PALEO-TETHYS VÀ TETHYS
TETHYS
TETHYS BẮT ĐẦU KHÉP KÍN
TETHYS
TETHYS CÁCH NAY 152 Ma
TETHYS CÁCH NAY 94 Ma
ĐỊA CHẤT CẤU TẠO:
SỰ BIẾN DẠNG CỦA ĐÁ
• Nếp uốn phức tạp (Complex fold): kết quả của biến dạng
dẻo, tạo ra hàng loạt các nếp uốn các kiểu cộng sinh với
nhau.
CÁC KIỂU NẾP UỐN
Đơn Nếp lồi
nghiêng
Nếp uốn
đảo
Nếp lõm
MỘT LOẠT NẾP LỒI VÀ NẾP LÕM
MỘT CẶP NẾP LỒI VÀ NẾP LÕM
ĐỨT GÃY: 3 KIỂU CHÍNH
• Nếp lõm (Syncline): trong trung tâm đá trẻ hơn bên ngoài.
• Chính các nếp uốn cũng bị uốn nếp, kết quả là tạo ra nếp uốn nằm
ngang
• Nếp uốn phức tạp có qui mô nhỏ (nhìn thấy trên thực địa) đến rất
lớn (chỉ nhìn thấy trên bản đồ)
NẾP UỐN PHỨC TẠP Ở CORNWAL, ANH QUỐC
NẾP UỐN DỐC ĐỨNG NẰM NGANG
TRONG TRẦM TÍCH BIẾN CHẤT Ở SCOTLAND
NẾP UỐN
PHỨC TẠP
TRONG TRẦM
TÍCH BIẾN
CHẤT Ở NEW
YORK
NẾP UỐN
PHỨC TẠP,
KHÔNG ĐIỀU
HÒA
TRONG BIẾN
DẠNG DẺO
NẾP UỐN DẠNG RUỘT (PTYGMATIC) CỦA
MIGMATIT TRONG ĐÁ BIẾN CHẤT
CÁC KIỂU ĐỨT GÃY CƠ BẢN
Đứt gãy
nghịch
Đứt gãy
trượt bẳng
Đứt gãy
thuận
Đứt gãy
nghịch bằng
ĐỨT GÃY NGHỊCH
THRUST
TRƯỜNG ỨNG SUẤT TRONG ĐỨT GÃY
Graben
Horst
ĐỨT GÃY THUẬN TẠO RA GRABEN
VÀ HORST
Horst
Graben
ĐỨT GÃY LISTRIC
Chú ý: đứt gãy trở nên nằm ngang dưới sâu
ĐỨT GÃY LISTRIC
ĐỨT GÃY LISTRIC
ĐỨT GÃY LISTRIC
ĐỨT GÃY THUẬN VÀ NGHỊCH
ĐỨT GÃY CHỜM NGHỊCH
ĐỨT GÃY CHỜM NGHỊCH (THRUST)
• Đứt gãy bị uốn nếp (Fault bend fold): đứt gãy sinh trước nếp uốn;
biến dạng chỉ xảy ra trong cánh treo.
• Đứt gãy liền kề nếp uốn (Fault propagation fold): đứt gãy sinh ra
trong quá trình uốn nếp; biến dạng xảy ra ở cả cánh treo lẫn cánh
hạ.
ĐỨT GÃY BỊ UỐN NẾP
ĐỨT GÃY LIỀN KỀ (DO UỐN NẾP SINH RA)
ĐỨT GÃY CHỜM NGHỊCH
TRÊN MỘT MẶT CẮT ĐỊA CHẤN QUA MỎ DẦU
ĐỨT GÃY CHỜM NGHICH
(DO UỐN NẾP SINH RA)
Tiền Cambri
Đứt gãy chờm
nghịch: đá Tiền
Cambri bên trái và
đá Paleozoi bên phải
Paleozoi
UỐN NẾP TẠO ĐỨT GÃY CHỜM NGHỊCH
ĐỨT GÃY NGHỊCH Ở SA MẠC CALIFORNIA
ĐỨT GÃY TRƯỢT BẰNG PHẢI
ĐỨT GÃY TRƯỢT BẰNG PHẢI
KHE NỨT NGUYÊN SINH (JOINT)