You are on page 1of 11

254 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

Thế nằm của đá


Tạ Trọng Thắng. Khoa Địa chất,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN).

Giới thiệu

V ỏ Trái Đất được tạo thành từ ba loại đá - đá định. Trên bản đ ổ địa h ình có đ ư ờ n g bình độ, các
trầm tích, đá m agm a và đá biến chất. M ỗi loại đá có lớp hay các h ệ tầng có th ế nằm n gang sẽ đ ư ợc vẽ
đặc đ iểm v ề cấu trúc và kiến tạo riêng, rất đặc trưng; trùng hoặc nằm kẹp giữ a các đ ư ờ n g b ình đ ộ và
các nhà địa chất cấu tạo gọi đó là th ế nằm của đá. tư ơng ứ n g v ó i đ ộ cao tuyệt đ ối của ranh giới đã
D ưới đây th ế nằm của từng loại đá được m ô tả. đ ư ợc chỉ ra trên bản đ ổ [H .l].

Thế nằm của đá trầm tích Thế nằm nghiêng

Đ ặc trưng lớn nhất của đá trầm tích là cấu tạo Các lớp có th ế nằm n ghiêng (hay đơn nghiêng) là
phân lớp. Tùy thuộc vào m ôi trường lắng đ ọn g trầm nhữ ng lớp nghiêng v ề m ột phía trên m ột khu vực
tích và tác đ ộng của vận đ ộn g kiến tạo v ề sau, đá rộng lớn; th ế nằm n ghiêng cũng gặp ờ các cánh uốn
trầm tích có thể có th ế nằm ngang, nằm n ghiêng và nếp và nếp oằn. M uốn định hướng các lớp nằm
u ốn nếp. N goài ra, tủy thuộc vào điểu kiện trầm tích, nghiêng trong không gian, ta phải xác định được các
đá trầm tích còn có thể có th ế nằm đặc biệt. yếu tố th ế nằm của chúng như đư ờng phương, đường
hướng dốc và góc dốc.
Thế nằm ngang
Đ ư ờng phư ơng là giao tuyến của mặt lớp vói mặt
T h ế nằm ngang của các lớp khi m ặt phân lớp phẳng nằm ngang; nói cách khác - bâ't kỳ m ột đường
của ch ú ng có vị trí nằm n gan g hay gần n gang. Tuy nằm ngang nào nằm trên mặt lớp đều là đường
n hiên, trong thực t ế ít gặp m ặt phân lớp nằm ngang phương của lớp đó.
m ột cách lý tư ởng n hư m ặt nước, thư ờn g chúng Đ ư ờ n g h ư ớ n g d ố c là m ột đ ư ờ n g v u ô n g g ó c với
nằm theo m ột góc n g h iên g n g u y ên sinh nào đó. đ ư ờ n g p h ư ơ n g nằm trên m ặt lớp và h ư ớ n g v ề
G óc n gh iên g n gu yên sin h này đ ư ợc tạo nên d o kết phía d ố c x u ố n g của lớp [H .2]. Đ ư ờ n g d ố c tạo m ột
quả của các ch u yển đ ộ n g thẳng đ ứ n g k hôn g đểu g ó c n g h iê n g lớn nhất g iữ a m ặt lớp và m ặt phang
đ ặn xảy ra đ ổn g thời vớ i quá trình tích tụ trầm tích. nằm n gan g.
Sự sai lệch của b ề m ặt phân lớp so với p h ư ơ n g nằm
Góc dốc là góc kẹp giữa đ ư ờng h ư ớng dốc và
n g an g thường xảy ra d o sự khác nhau v ề tốc đ ộ và
hình chiếu của nó trên m ặt phang nằm n gang [H.2].
s ố lư ợ n g trẩm tích đ ư ợc tích tụ trong các khu vự c
riêng biệt của đ áy bổn. Khi đ ó b ề d ày của các lớp Vị trí của đ ư ờng p hư ơn g và đ ư ờng h ư ớng dốc
đ ư ợ c thành tạo hầu n hư k hôn g đ ổ n g nhất và làm trong không gian đư ợc xác định bằng góc p hư ơn g vị
xu ất h iện m ột b ể m ặt phân lớp có độ n g h iên g nhất của chúng.

Tỷ lệ: Ngang 1: 50000 Đứng 1:2000

Sạn kết lẫn cát

Sét pha cát xám đen

Đá phiến sét vôi


lẫn sét xám đen

Hình 1. Ví dụ bản đồ địa chất với các đá nằm ngang (theo A.E. Mikhailov) l-Bản đồ địa chất; ll-Mặt cắt địa
chất theo AB; III- Mặt cắt lỗ khoan; 1-Ranh giới địa chất; 2-Đường bình độ.
ĐỊA CHẤT CẤU TẠO 255

Thé nằm uốn nếp

N hừ n g đoạn uốn cong hình són g trong các tầng


phân lớp hình thành khi các đá bị biến dạng d ẻo
được gọi là các nếp uôn. Trong s ố các nếp uốn, có hai
loại cơ bán - nếp lồi và nếp lõm . N ếp lổi là những
nếp uôn mà ở phẩn trung tâm của nó phân bô' các đá
cô hon, ngược lại trong các nếp lõm thì ờ phẩn trung
tâm phân b ố các đá tré hcm so với phần rìa cùa
chúng [H.3].
Trong nếp có các yếu tố - vòm hay nhân, cánh, Hình 2. Các yếu tố thế nằm. a a- Đường phương;
b b- Đường hướng dốc; a- Góc dốc.
góc, mặt trục, đ ư ờng trục, bản lề, mặt đinh và đ ường
đinh [H.4].

Một số thế nằm đặc biệt

Các th ế nằm ngang, nằm n gh iên g và uốn nếp nêu


trên đây là đặc tính của đa s ố các tầng trâm tích lộ ra
trên b ề mặt hoặc dưới các hào thăm dò. Tuy nhiên,
vẫn còn m ột s ố ít th ế nằm đặc biệt của đá trầm tích,
mà nếu chủng ta không chú ý đến chúng sẽ dẫn đến
sai lẩm trong việc phân chia địa tầng và biếu diễn
trên bản đ ổ địa chất. T h ế nằm đặc biệt rất độc đáo, Hình 3. Nếp lồi (a) và nếp lõm (b).

bao gổm các d ạng sau đây.


1. Các thê tường đá vụn;
2. Các phá hủy trượt dưới nước;
3. D ăm kết trầm tích và các tầng chứa bao thế;
4. Các ám tiêu san hô [H.5];
5. Các thành tạo tàn tích (eluvi) và sườn tích
(deluvi) bị chôn vùi;
6. Sự uốn cong của các lớp trên sườn dốc do ánh
h ư ờng của trọng lực. 1-2; 3-4; 5-6; 7-8: Vòm nếp uốn. 2-3; 4-5; 6-7: Cánh nếp
uốn. a: góc nếp uốn.
Thế nằm của đá phun trào

Các th ế đá phun trào (hay đá núi lửa) phát triến


râ't rộng rãi trong vỏ Trái Đâ't dưới d ạng nhừng d ung
nham n gu ội lạnh, tuf và các sản phẩm phun trào
khác. C húng tạo nên m ột phẩn đ áng k ế trong m ặt cắt
địa tẩng của tất cả các hệ từ cô nhất cho đến Đ ệ Tứ.
Tuy nhiên các đá phun trào thành tạo trong Tiền
Cambri thường bị biến đổi m ạnh m ẽ d o các quá
trình biến chât và biến thành các đá phiến kết tinh,
porphyroid và porphyritoid.
a
Khi phun trào, tốc đ ộ lan truyền của các d u n g
nham phụ thuộc vào thành phần. Các d un g nham có
thành phẩn là m afic và trung tính có tốc đ ộ lan
truyền lớn hơn nhiều so với d u n g nham acid. Đ iều
đ ó q uyết định hình d ạng các lò phun trào (m iệng núi
lưa). D u n g nham có thành phẩn acid thường tạo nên
núi lừa d ạn g hình nón, thậm chí d ạng tháp, còn
d u n g nham trung tính và m afic thường tạo nên các Hình 4.2. Mặt trục nếp uốn trong mặt cắt (a), đường trục
trên bình đồ (b). Dấu hiệu quy ước để biểu diễn trên bản
b ề m ặt cao n gu yên basalt khá bằng phắng và rộng đồ: đường trục nếp lồi (c) và nếp lõm (d).
lớn. Bể m ặt cao n gu yên Tây N g u y ên ở Tây N am Việt
N am là m ột ví dụ điển hình [H.6]. nhà địa chất có thế phân chia ra được địa tầng các đá
N h ờ khảo sát đá phun trào ngoài thực địa và phun trào và xác định được tuối của chúng, nhận
n g h iên cứu ti m i chúng trong p hòng thí nghiệm , các dạng đư ợc các lò phun trào.
256 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

H ình 4.3 . Vị trí đường trục (AB) và bản lề (CD, C’D’) trong nếp Hình 4.4. Vị trí của bản lề trong nếp lõm trên bình đồ (a)
uốn; a và p - góc chìm của bản lề (theo A.E.Mikhailov, 1973). và trên m ặt cắt (b). Dấu hiệu quy ước biền diễn bản lề
nếp lõm (c) và nếp lồi (d,e).

Địa tầng của đá phun trào

Khi phân chia địa tầng trong các tẩng n ú i lửa, cẩn
sử d ụ n g nhiều tài liệu khác nhau. Thành phần hóa
h ọc có thể có ý nghĩa lớn trong v iệc phân chia các đá.
Tất cả các đá phun trào thuộc v ề m ột chu trình
m agm a thường có thành phần hóa học gần giốn g
nhau. Tuy nhiên, cần phải chú ý rằng có n hữ ng lớp
p hủ phun trào dày có thành phẩn pha trộn thay đổi
tù' m afic đến acid.
Các đá trầm tích biến hoặc lục địa đi kèm trong
các đá phun trào cũng có m ột ý nghĩa lớn trong phân
chia địa tầng.
Khi so sánh các tẩng núi lửa và trầm tích ta c
thường hay gặp ba trường hợp sau đây. Hình 5. Sự hỉnh thành đảo vòng san hô. a - Đảo phát
triển san hô; b - San hô đảo; c - Vụng biền.
- Đ iểu kiện lộ và ảnh m áy bay cho ta khả năng
theo dõi trực tiếp sự thay đổi từ tướng đá núi lửa sang
tướng đá trầm tích [H.7a]. Các điểu kiện tương tự đặc
trưng với các trầm tích D e von trung và D e von thượng
ở Trung Kazakhstan. Qua ví dụ trên ta dễ dàng rút ra
đ ư ợc hai nhận xét - thứ nhất, tướng đá núi lửa
chuyển tiếp sang tướng đá trầm tích màu đỏ (cát kết
và cuội kết); thứ hai, các hệ tầng có cùng tuổi.
- Khi các đá lộ ít, việc so sánh địa tầng các thê đá
n ú i lửa và trầm tích có th ể được giải quvết theo tài
liệu của hai mặt cắt khác nhau - m ột mặt cắt ià đá
n ú i lửa còn mặt cắt kia là trầm tích. Hình 6. Sự lan truyền của các dung nham thành phần
m afic và trung tính (a) và thành phần acid (b) từ nguồn
N ếu các hệ tầng trầm tích và núi lừa được lót dưới phun trào (theo A.E. Mikhailov, 1973).
bằng cùng m ột tầng và đểu có mổi quan hệ chuyển
tiếp tủ từ thì ta hoàn toàn có cơ sở đê ghép các đá có sự thay đổi tư ớng đá các đá núi lửa bằng đá trầm
nguồn gốc núi lửa và trầm tích của hai mặt cắt vào tích [H.7c]
trong m ột hệ địa tẩng cùng tuổi. Khi đó, ta giả thiết Khi so sánh các đá phun trào lộ ra ở các v ết lộ
rằng có sự thay th ế tướng đá phun trào bằng tướng đá cách xa nhau, trước hết cẩn xác định tuổi và m ối
trầm tích ở khoảng giữa hai mặt cắt [H.7b]. quan hệ của chúng với các tầng khác. V iệc phân tích
- Trong trường hợp thứ ba, có thế dựa vào m ối thành phần hóa học của đá cũng giú p ta râ't n hiều.
tương quan của các đá núi lửa và trầm tích trong m ặt Sự tiến hóa trong các đá phun trào củng tuối thư ờng
cắt với tầng đá phủ trên chúng. N ếu ở phần trên của có ý nghĩa khu vực. M ột s ố dâu hiệu khác có thê sư
cả hai mặt cắt, các thể đá núi lừa và trầm tích có dụn g đư ợc khi so sánh các mặt cắt mà ta cẩn phải
quan hệ chuyến tiếp từ từ và chỉnh hợp với củng chú ý là - sự giốn g nhau v ể điểu kiện thành tạo, đặc
m ột loại đá của các lớp nằm trên thì ta có thể gộp đ iểm các loại vật liệu vụn núi lửa, kiến trúc và cấu
chủng vào m ột hệ địa tầng, khi đ ó cẩn phải tính đ ến tạo, m ức đ ộ biên chất, các khối nứt, v.v...
ĐỊA CHAT CAU TẠO 257

n ếu m iệng núi lừa được lấp đẩy bằng nhừng đá dê


bị phá hủy do p hong hóa so với đá vây quanh.

Tuổi các đá phun trào

Tuổi đá phun trào được xác định dựa trên nhừng


yếu tố sau đây.
- Tuổi tuyệt đối của đá phun trào. Căn cứ vào
tuổi tuyệt đối có thê xác lập được trật tự địa tầng của
đá phun trào.
- Tuổi của các tầng nguồn núi lừa có thê xác định
w _____- trên cơ sở tuổi của các đá trầm tích phủ trên và lót
c dưới, nếu các thể đá núi lửa và đá trầm tích có m ối
quan hệ chuyên tiếp liên tục.
Hình 7. Các trường hợp đồng thành tạo khác nhau của các
tầng núi lửa và trầm tích. Xem mô tả trong bản văn. - Trong m ột s ổ đá phun trào có nhừng lỗ hổng
(Theo A.E. Mikhailov, 1973).
d o sinh vật và nhừng bộ xương sinh vật bị phân hủy.
Việc phân chia địa tầng đá núi lửa cúng giống Đ ó cũng là di tích hóa thạch của sinh vật bị cuôn vào
d u n g nham khi diễn ra sự phun ngẩm dưới nước.
nhu đối với đá trầm tích. Các tầng chuẩn và tầng
Các lỗ h ống như vậy cũng gặp trong đá tuf. D ùng
đánh dâii đặc biệt quan trọng trong việc phân chia
thạch cao đ ổ vào các lỗ hổng này có thế thu được
địa tầng đá núi lửa. Các tập và các đá trầm tích nằm
hình dạng hóa thạch. Xác định chúng cùng với hóa
trong các đá phun trào, các lớp tuf, các mặt bât chinh
thạch khác trong đá trầm tích nằm trong hệ tầng
hợp, hoặc các đá phun trào phát triển rộng rãi mà có
phun trào có thể định được tuổi của đá phun trào.
màu sắc, thành phân và các đặc điếm cấu tạo riêng
biệt, có thê sử d ụn g làm các tầng đánh dấu. - Giới hạn tuối cận trên của đá phun trào có thế
xác định được dựa theo tầng chứa hóa thạch đặc
Nhận dạng các lò phun trào trưng nằm trên nó. Trong trường hợp này đá phun
trào có tuổi cô hơn tầng đá trầm tích.
Việc tìm hiểu trực tiếp các m iệng núi lửa chỉ thực
- Giới hạn dưới của tuổi các đá phun trào đôi khi
hiện được đối với các núi lừa trẻ, chủ yếu có tuổi đ ư ợc xác định theo các m ảnh đá vụn bị d òn g dung
Kainozoi. Các núi lửa phun trào d ung nham acid biếu nham lôi cuốn theo từ phẩn trên của tầng lót. N ếu
hiện đặc biệt rỏ rệt trên địa hình. Phẩn trung tâm của xác định được tuổi của các m ảnh vụn này, có thể biết
chúng dề dàng phân biệt được theo địa hình dạng tuổi của các đá phun trào trẻ hơn so với tuổi của các
nón nổi cao hoặc theo dâu vết của các m iệng núi lửa bao thể.
bị bào mòn nằm giữa các lớp phủ d u n g nham đã
- Sự xen kê của các lớp tuf trong các đá trầm tích
nguội lạnh. Ớ Tây N gu yên nước ta, trên các cao
thông thường là các tầng đánh dấu rất tốt, nếu xác
nguyên basalt tuổi N eogen m uộn - Đ ệ Tứ (N 2 - Q i1'2), định đư ợc m ối quan hệ của chúng với nguồn phun
các dấu vết của các m iệng núi lửa được phát hiện khá trào thì theo đó ta có thể xác định được thời gian
nhiều, ơ Pleiku đã phát hiện 30 m iệng núi lừa, Buôn phun d un g nham.
Ma Thuột - 20, ở vù ng Xuân Lộc (tinh Đ ổng Nai) - 14
và ở Cù Lao Ré (đảo Lý Sơn, tỉnh Q uảng N gãi) - 8. Thế nằm của đá xâm nhập
Đ ối với núi lừa cố hơn (tuổi M esozoi và
Đá xâm nhập phân b ố rộng rãi trong vỏ Trái Đất,
Paleozoi), khó phát hiện m iện g của chúng và thường
có m ặt ở các m iền tạo núi - uốn nếp, trong các m óng
chi vạch ra được m ột cách giả định. Đ ê nhận dạng
cơ sờ của m iền nền. N ghiên cứu th ế nằm của đá xâm
chúng, cẩn sử d ụn g m ột loạt các dâu hiệu gián tiếp,
nhập là nghiên cứu hình dạng của các thê xâm nhập,
trong đ ó những dấu hiệu quan trọng nhât là càng đi
cấu tạo bên trong các khối xâm nhập, thành phẩn
gần v ể các lò phun b ể dày d òn g d un g nham riêng
khối xâm nhập, tuổi và m inh giải th ế nằm của đá
biệt cũng như đ ộ bão hòa vật liệu phun trào trong
xâm nhập bằng phư ơng pháp địa vật lý.
các mặt cắt càng tăng. Trong vù n g m iệng núi lửa
thư ờng xuât hiện dăm kết vụ n thô, các thâu kính tuf
Hình dạng các thể xảm nhập
lapili cũng n hư các đá khối tập gồm nhừng m ảnh
vụn và đá phun trào. Đá xâm nhập đ ông cứng ờ dưới mặt đất, tạo
Trong trường hợp đặc biệt, m iệng núi lửa được thành các thê địa chât có nhữ ng hình dạng khác
nhận dạng theo thành phẩn của nhửng đá lấp đẩy nhau. D ưới đây là m ột s ố hình dạng điển hình.
chúng. N h ữ n g đá này có th ể bền vừ n g hơn các đá • T h ể nền (batholit). N hũng khối đá xâm nhập lớn
trầm tích vây quanh nên tạo ra địa hình nối cao rõ với diện tích lộ ra trên mặt đât lớn hơn lOOkm2 và tiếp
rệt. N gư ợ c lại, sẽ là m ột khu vự c địa hình hạ thấp xúc xuyên cắt đá vây quanh được gọi là thể nền. Thể
258 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

nền chủ yếu gốm đá granit; n hững đá có thành phẩn


khác như granodiorit, diorit, syenit hoặc gabro thường
tập trung ở phần rìa và phẩn tiếp xúc của chúng.
Mặt trên của th ể nền thư ờn g có d ạ n g u ố n lư ợn
thoai thoải và bị phá h ủ y d o các khối n h ò d ạ n g vòm
với h ình d ạng khác nhau [H.8]. Mặt bên của th ể nền
có cấu tạo râ't khác nhau. T h ư ờn g ch ú n g n g h iê n g từ
trung tâm ra phía n goài của khối. T uy n hiên, cũ n g
gặp n h ữ n g k hối có m ặt b ên thẳng đ ứ n g hoặc
♦ ♦ 4
n gh iên g vào tâm của chúng. ♦ ♦ Đá xâm nhập granit
±—t—J
C âu tạo m ặt d ư ới của th ể n ền chưa đ ư ợ c h iếu Hình 8. Thề nền cùa granit (theo V. Emons).
biết rõ ràng. N h iều tài liệu địa vật lý đã ch o biết kích
thước thẳng đ ứ n g của các th ể nền thư ờn g từ 6 đ ến
10 km.
Đá tiếp xúc, vây quan h th ế n ền có n h iều dấu vết
nóng chảy rõ rệt. Các lớp d ư ờ n g n hư bị cắt phá bởi
các xâm nhập. Trên b ình đ ổ tống quát th ư ờ n g th ể
hiện rõ rệt dâu v ết tác đ ộ n g ca học cúa m agm a lên
đá vây quanh.
1) T h ể cán (stock). Các thê xâm nhập có d ạn g
hình tròn hoặc k éo dài, có d iện tích lộ trên mặt đất
nhò h on lOOkm2 đ ư ợ c gọi là thê cán. N h ữ n g khối đ ộc
lập của thê cán thư ờn g có đặc đ iếm câu trúc tư ơng
tự n hư th ể nền. T h ư ờn g thê cán là n h ừ n g nhán h tách Hình 9. Các thể nấm (theo M. Bilings). a-Thể nấm gian
tầng ; b-Thẻ nấm trong tầng.
từ th ể n ền d ư ới d ạn g v ò m và d ạn g đinh trên m ái cúa
th ế nền.
2) T h ể nấm (laccolit). Các th ế hình nâm v ớ i kích
thước n hỏ (đ ư ờ n g kính từ 3 - 6km ) nằm chinh hợp
với m ặt phân lớp của đá vây quanh đ ư ợ c g ọ i là th ể
nấm. Đ ó là d ạ n g nằm p h ô biến của m agm a b am và o
khoảng k h ôn g gian giữ a các vỉa hoặc giữ a các h ệ
tầng. Các lớp nằm phủ ờ phía trên thê nấm thư ờn g
bị u ốn con g theo chu vi của th ể nâm d o chịu tác
đ ộn g cơ h ọc m ạnh m ẽ của m agm a [H.9].
3) Các diapir magma. D iapir m agm a là m ột loại
xâm nhập nông. C hú ng thư ờn g có d ạng ố n g kéo dài
hoặc d án g quả lẻ trên bình đ ổ và trong m ặt cắt, kích
thước tương đối n hỏ (từ vài chục m ét đ ến vài kilom et)
và tiếp xúc xu yên cắt với đá vây quanh. Khi thành tgo,
các diapir m agm a thư ờn g gây đứt gãy và sự v ò n h èu
mạnh m è trong các tầng đá vây quanh [H.10].
b - Mặt cắt.
4) T h ể chậu (lopolit). Các th ế xâm nhập có d ạn g
đĩa và nằm ch ỉn h h ọ p vớ i đá vây quanh đ ư ợ c g ọ i là nhât đ ể thành tạo các thê thấu kính là n h ữ n g khu
th ế chậu. T h ế chậu chủ y ế u đ ư ợc tạo nên từ đá vự c bản lể của nếp uốn d ố c đ ứ n g [H.12].
mafic, siêu m afic và đá kiểm , có kích thư ớc rất khác 6) Họng núi lừa (thể cổ). H ọng núi lửa là m ột ống
nhau. C hú ng tạo nên các via n h ỏ và n h ừ n g th ể rộng dẫn mà theo đ ó m agm a trào ra m ặt đất. N h ư vậy,
h àng trăm km theo chiều n gang, ví d ụ th ế chậu h ọng núi lửa là m ột phần của cấu trúc phun trào của
B usvenda có ch iều dài gần 300km [ H .ll]. núi lửa. Hình dạng của chúng trên bình đổ thư ờng là
5) T h ể thấu kính (Phacolit). Các th ế xâm n hập n hỏ hình tròn, hình ô van hoặc hoàn toàn k hỏng theo
có d ạn g lưỡi liề m trong m ặt cắt đ ư ợc gọ i là thê thâu m ột hình dạng nào. Đ ư ờ n g kính h ọng n ú i lừa từ
kính. C hú ng đ ư ợ c thành tạo ở nhân các n ếp lồi hoặc hàng chục m ét đến 1 - l,5k m . Vách bên của thê cổ
đôi khi ở nhân các n ếp lõm . Bể dày của các thê thâu dốc đ ứ n g hoặc thẳng đ ứ ng. Trong m ột vài trường
kính thư ờn g chỉ đ ộ vài trăm m ét, trong các trường hợp, th ể cô được lâ'p đ ầy bởi các vụn kết núi lưa hạt
hợp hãn hữu có thê tới h àn g n ghìn m ét. M agm a tạo thô không được chọn lọc (đá khối tập), tro hoặc dăm
nên các th ế thấu kính đ ư ợ c b ơm vào n h ữ n g khu vự c kết núi lửa [H.13]. Một sô' lớn các h ọng n ú i lửa (ống
xu ng yếu giữ a các lớ p ở v ò m nếp uôn. T huận lợi nô núi lửa) có chứa kim cương.
ĐỊA CHẤT CẤU TẠO 259

V V V + + +
1 2 3 4 5 6
m7
Hình 11. Sơ đồ mặt cắt địa chất của thẻ chậu Bushveld (theo A. Du Toit).
1- Các đá của hệ Transvaal bị tiêm nhập bời các m ạch diabas (nét đen đậm ); 2 - Norit; 3- Granit; 4 - Đá
mải của tầng Roiberg; 5- Tâm núi lửa Bilandsberg; 6- Họng núi lửa Spiskop; 7- ồ n g nổ kim berlit.

Hình 12. Thể thấu kính ở nhân nếp lồi


(A.E. Mikhailov, 1973).

7) T hểtư ờ ĩĩg (dyke). Thê tường là n hững th ể xâm


nhập dạng tâm phân b ố trong các khe nứt của vỏ Hình 13. Binh đồ và m ặt cắt của ống nồ kỉm berỉit (theo
A.E. M ikhailov, 1973).
Trái Đất. C húng có kích thước thể tường râ't khác
1- Trầm tích Đ ệ Tứ; 2- K im berlit bị biến đổi; 3- Kim berlit
nhau và được lâp đẩy bằng đá xâm nhập hoặc đá bị biến đổi; 4- K im berlit ít biến đổi; 5- Đ á carbonat
phun trào có thành phần khác nhau. Phẩn lớn các thể O rdovic sớm ; 6- C ác lỗ khoan.
tường có chiểu dài hàng trăm m ét hay hàng chục
m ét và bể d ày vài mét. Trường hợp hãn hữu, m ột thể
M ự c nư ớ c biển
tường gabrodiabas có chiểu dài trên lOOkm và dày
đến 250m n hư ở A ndan (Siberie, LB N ga). Tuyệt đại
đa s ố các th ế tường nằm d ốc đ ứ n g hoặc thẳng đứng,
ch ú ng tiếp xúc xu yên cắt với các đá vây quanh rõ rệt.
8) T h ể via (sill). Các xâm nhập d ạng vỉa được
thành tạo khi m agm a xâm nhập dọc theo b ề mặt các
lớp. Có n hữ n g xâm nhập d ạng via diện tích đến
lO.OOOkm2. Bề dày của chúng thay đổi rất lớn từ
n h ù n g thế tiêm nhập m ỏng nhâ't đ êh các vỉa dày tới
500 - 600m. Thành phẩn các vía gồm n hữ n g đá khác
nhau tử granit đến gabro, n hư n g thường gặp nhât là
đá m afic [H.14].
9) T h ể nhánh (thê lười). Thê nhánh là n hừ n g tàn
dư nhò bé cuối cùng của các phân nhánh tách ra từ
thê m agm a lớn.
Theo m ối tương quan với tính phân lớp của đá
vây quanh, các dạng xâm nhập nêu trên được chia ra
hai nhóm lớn - chỉnh hợp và không chỉnh hợp. Bể b
mặt giới hạn ờ các xâm nhập chỉnh hợp son g song Hình 14. Xâm nhập thẻ vỉa (trong mặt cẳt). a- Xâm nhập
với m ặt lớp của đá vây quanh. Các xâm nhặp không vỉa đồng trầm tích; b- Xâm nhập vỉa sau trầm tích.
260 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

chỉnh hợp cắt qua các tầng đá phân lớp vây quanh tạo tuyến n g u y ên sinh có thê có v ị trí khác nhau
và các đới tiếp xúc của chủng có hình dạng khác biệt trong k hông gian - ngang, nghiêng, thang đứng.
so với m ặt lớp và có th ế nằm khác biệt. Các m ối tư ơng quan khác nhau giữa cấu tạo dải
và cấu tạo tuyến n guyên sinh được biểu diễn trên
Cấu tạo bên trong khối xâm nhập hình [H.16].
Các k hối xâm nhập được hình thành do m agm a
đ ôn g cứng, n guội lạnh. Các yếu tố câu tạo hình
thành trong giai đoạn này như sự định h ư ớng của
k hoán g vật, tính phân dải, các khe nứt, v.v... gọi là
"cấu tạo n gu yên thủy" hay "câu tạo n gu yên sinh"
của đá xâm nhập.

C ấu tạ o n g u y ê n th ủ y p h a lỏ n g

• Cấu tạo dải dòng chảy


Cấu tạo dải n gu yên sinh có đặc trưng là sự xen
kẽ của các lớp đá thành phần khác nhau, hoặc các
dải chứa khá nhiều m ột hoặc vài loại khoáng vật nào
đó, ví d ụ n hư mica, thạch anh, hom blend, íelspat. Bể
dày của các dải thay đối từ vài m ilim et đến hàng
chục h ay hàng trăm m ét [H.15].

Hình 16. Các mối tương quan khác nhau giữa cấu tạo
tuyến nguyên sinh và dải nguyên sinh (theo A.E. Mikhailov,
1973). a - tuyến dòng chảy ngang và tính phân dải ngang;
b - tính phân dải thăng đứng và tuyến dòng chảy thẳng
đứng; c - tính phân dải và tuyến dòng chảy ngang; d-tính
phân dải thẳng đứng và tuyến dòng chảy nghiêng.

C ấu tạo n g u y ê n th ủ y p h a cứ ng
■Bi E32 E 3 s Các đá xuât hiện sau khi m agm a kết tinh và
đ ô n g cứ ng, n g u ộ i dẩn dần nên trong m ột thời gian
H ìn h 15. Sơ đồ khối của khu vực xâm nhập với cấu
tạ o phân dải (theo Z olatoria). 1- urtit; 2- luiavrit lopari; dài vẫn còn n óng. Sự hình thành của khối xâm
3- lu ia vrit sẫm màu; 4- luiavrit sáng màu; 5- phoialit; n hập trong pha này làm xuât hiện các khe nứt
6 -sye n it nephelin; 7- luiavrit có sphen.
n g u y ên sinh trong chúng.
Tính phân dải n gu yên sinh quan sát được trong Phụ thuộc vào h ư ớng của kiến trúc d òn g chảy,
các đá có thành phần khác nhau nhưng thường biểu phẩn lớn các nhà nghiên cứu đ ổn g ý với G. Kloos,
hiện rõ ràng nhất trong đá m afic và siêu mafic. Các chia các khe nứt n guyên sinh thành bốn loại - ngang,
dải thư ờn g giữ được tính song son g của m ình và khi dọc, theo vỉa và chéo [H.17].
m ột dải n ày bị uốn cong thì các dải liền kể cũng uốn
con g theo.
Phụ thu ộc vào kiến trúc của thế xâm nhập mà
tính phân dải n gu yên sinh có thể có vị trí nam
ngang, n gh iên g hoặc thẳng đứng.
Tính phân dải trong các xâm nhập có thê biểu
hiện khác nhau. Ta có thê gặp các khối xâm nhập mà
tính phân dải biểu hiện rõ rệt trong toàn khối, tuy
nhiên thư ờn g gặp các xâm nhập chi có tính phân dải
ở phẩn rìa; cuối cùng cũng có các xâm nhập không Hình 17. Các yếu tố cấu tạo nguyên sinh và khe nứt nguyên
có cấu tạo phân dải. sinh trong khối xâm nhập strelen (theo G.KIoos). Q - khe nửt
ngang; s - khe nứt dọc; L - khe nứt dạng vỉa; k,l -các khe nứt
• Cấu tạo tuyến dòng chảy
cát khai ngang, dọc và theo vỉa; fl - đứt gãy thuận thoải; F -
Câu tạo tuyến d òn g chảy song son g được đặc cấu tạo tuyến song song; A - mạch aplit; A-l - mạch trong khe
nửt thoải; A-q - mạch trong khe nứt ngang.
trưng b ằng sự sắp xếp son g son g của các tinh th ế
hình kim , hình lăng trụ dài, dạng tấm (mica, Khe n ứ t ngang (khe nứt Q) phát triến vu ông góc
hornblend, pyroxen. v.v...) hoặc các dị ly th ể và các với h ư ớng của kiến trúc d òn g chảy, chúng tương đối
bao thể. T ương tự như cấu tạo dải n guyên sinh, cấu thằng và có bê' mặt gổ ghề.
ĐỊA CHẨT CẦU TẠO 261

Khe n ứ t dọc (khe nứt S) phân b ố dọc theo phương Tuổi của đá xảm nhập
cua kiến trúc tuyến d òng chảy. C húng bằng phăng
Xác định tuối của đá xâm nhập bao g iờ cù n g là
hơn, biếu hiện kém rõ rệt và ngan hơn so với khe nứt
m ột nhiệm vụ phức tạp. Phương pháp xác định tuổi
ngang. C húng cũng thường chứa các mạch khoáng
tuyệt đổi của đá xâm nhập đư ợc sừ d ụ n g rộng rãi là
vặt, đ iều đó chứng tỏ khe nứt d ọc được thành tạo
dựa trên cơ sở xác định s ố lượng sán phấm phân hủy
trước khi n guồn m agm a nguội lạnh hoàn toàn.
các n gu yên tố p hóng xạ có trong nhữ ng khoáng vật
Khe n ứ t vỉa (L) được thành tạo ở phẩn trên và bên tạo nên các đá xâm nhập.
hông của khối xâm nhập. C húng thường trùng với Phương pháp đ ốn g vị chì và Rb- Sr đư ợc sử d ụn g
bể m ặt của các dải n guyên sinh và nằm thoai thoải ở rộng rãi nhất trong s ố các phư ơng pháp xác định
phẩn trên của khối - ờ đó, dải n gu yên sinh cũng tuổi tuyệt đối của đá xâm nhập. Phương pháp Ar - K
nằm thoai thoải và trở nên dốc hơn ở gần các tiếp dựa trên cơ sở xác định sản phẩm phân h ủ y kali kém
xúc dốc đứng. chính xác hơn. Đ ế xác định tuổi tuyệt đ ối băng
Khe n ứ t chéo phân b ố xiên với h ướng của kiến phư ơng pháp Ar - K cần có ít nhất ỉà 25g h om b len d
trúc d òn g chảy. Tuy nhiên, không phải bao giờ hoặc biotit hay lOOg íelspat K.
chúng cũ n g được thành tạo. Các khe nứt này thường V iệc xác định tuổi tương đối của các đá dựa trên
dốc đứng; theo ý nghĩa cơ học có th ể được giải thích cơ sở so sánh thời gian thành tạo đá xâm nhập với
như khe nứt cắt, chúng xuất hiện dưới tác đ ộn g của các đá vây quanh cùng có ý nghĩa lớn.
lực ép nằm ngang hoặc thăng đứng.
Mối quan hệ của xâm nhập với các đá vây quanh
N goài các khe nứt nguyên sinh nêu trên ở phẩn có thế được biếu hiện hoặc là xâm nhập tác đ ộ n g tích
rìa của m ột vài khối xâm nhập còn có nhóm các khe cực lên đá vây quanh, hoặc là các trầm tích v ể sau phủ
nứt ven rìa (theo G. Kloos). biển tiến trên bể mặt bào m òn của khôi xâm nhập.
Tiếp xúc tích cực (tiếp xúc nóng) cho biết xâm
Thành phần của khối xâm nhập
nhập có tuổi trẻ hơn so với tuối của các đá vây
Khi nghiên cửu thành phẩn của thê xâm nhập, quanh. Các dấu hiệu đặc trưng của tiếp xúc tích cực
trước hết cần chú ý đến số lượng các pha xâm nhập là: à) có mặt n hữ ng m ảnh vụ n của đá vây quanh đã
dẫn đến sự thành tạo của nó, sự phân dị và đ ồng hóa bị biến đổi trong đá xâm nhập; b) có m ặt các nhánh
magma. xâm nhập nhỏ xuất phát từ khối xâm nhập chính vào
đá vây quanh; c) sự tái kết tinh và n h ữ n g biến đổi
H iện tượng phân dị là sự phân chia m agm a lúc
khác của đá vây quanh dưới ảnh h ư ờng của biến
chư a n g u ộ i lạ n h d o à n h h ư ở n g của các q u á t r ìn h k ế t
chất tiếp xúc.
tinh trọng lực (sự chìm xu ống của các khoáng vật
nặng vừa được kết tinh và sự tái n óng chảy của Khi các đá trầm tích hoặc các trầm tích n g u ồ n núi
chúng) và m ột s ố n guyên nhân khác. Sự phân dị làm lừa phủ biến tiến lên bể mặt bào m òn của xâm nhập
xuâ't hiện ở đới ven rìa (đới nội tiếp xúc) của khối (tiếp xúc lạnh) - tất cả n hữ n g hiện tượng đặc trưng
xâm nhập các đá m afic hơn (ví dụ trong xâm nhập của tiếp xúc n óng đã m ô tả trên không còn nữa. Khi
granit - granodiorit, diorit và gabro). Các khu vực đ ó ở lớp cơ sờ thâp nhất của tầng phủ biển tiến
thư ờng có sản phẩm phá h ủy của đá xâm n hập dưới
như vậy được khoanh lại trên bản đ ổ hoặc trong mặt
d ạng nhừ ng tầng cuội, sỏi hoặc là n hữ n g k hoán g vật
cắt và n gh iên cứu kiến trúc bên trong của chúng.
riêng biệt.
H iện tượng phân dị có th ể làm xuất hiện các đá
m afic hơn hoặc acid hơn ở gần các nhánh của thể Minh giải thề xâm nhập bằng phương pháp địa vật iỷ
xâm nhập chui sâu vào đá vây quanh, xuât hiện sự
thành tạo các dị ly thể, các cấu tạo dải. N gh iên cứu đá xâm nhập bằng các p h ư ơ n g pháp
địa vật lý thường giải quyết được n hữ n g n hiệm vụ
H iện tượng đ ổn g hóa là sự biến đổi thành phẩn
sau đây.
ban đẩu của m agm a do ảnh h ưởng của đá vây
quanh bên hông, đá m ái rơi xu ống và bị hòa tan vào - Vạch ra và khoanh định đư ợc ranh giới các khối
ch ủ ng dẫn đến sự thành tạo các đá có thành phần xâm nhập.
hổn hợp. C ó hai hiện tượng đ ổn g hóa - đ ổn g hóa chỉ - Xác định hình dạng phần dưới mặt đât của khối
xuât hiện ở phẩn rìa của khối (ở đ ư ờng bên và ở mái) xâm nhập, m inh giải đư ợc đặc đ iểm cấu trúc bên
và đ ổn g hóa trên toàn diện tích xâm nhập. trong của chúng.
Trong xâm nhập nhiểu pha phải chú ý xác định V iệc vạch ra và khoanh định ranh giới của khối
các pha chính tạo nên phẩn chủ yếu của khối xâm xâm nhặp được tiến hành chủ yếu bằng p hư ơng
nhập và các pha phụ. Các đá xâm nhập trong của pháp thăm dò từ (trên không hay trên mặt đất là tùy
pha phụ thường có hạt nhỏ hơn và độ acid lớn hơn thuộc vào kích thước của khối xâm nhập cẩn nghiên
so với các đá của pha chính. cứu, tùy thuộc vào tỉ lệ đ o vê) và thăm dò trọng lực.
262 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

Xâm nhập granit và xâm nhập có thành phẩn Dâu hiệu quan trọng của các đá trầm tích n guyên
trung tính thường được phân biệt bằng trọng lực cực thủy là vết tích phân lớp, sự lặp lại v ết tích của
tiểu (trên các biểu đồ và bản đổ A za = 300 - lOOOy) n hữ ng tính chất cùng loại m ột cách có trình tự - kiến
nếu chúng xuyên qua các đá có từ tính yếu hoặc trúc hạt của cuội kết, dăm kết, tuf, các vết tích hữu
hoàn toàn không có từ tính như các đá carbonat và cơ, cũng như sự bảo tổn m ột phần thành phần
đá phiến sét, hoặc bằng giá trị từ trường hạ thâp nếu khoáng vật và thành phần hóa học n g u y ên thủy gần
các đá vây quanh có tù' tính cao hơn. giốn g với thành phần của các loại đá trầm tích nhau.

Các khối m afic và siêu m afic được phân biệt rõ


Đặc điểm cắu tạo đá biến chất
rệt bằng các dị thường từ và trọng lực dương, vì các
đá này có đặc điểm là tỷ trọng và từ tính cao. Đá biến châ't thường có tính phân lớp, tính phân
lớp đ ó có thê biểu hiện rõ rệt như trong các đá trầm
Trong m ột s ổ trường hợp cá biệt, các thể xâm
tích hoặc chỉ nhận thấy đư ợc theo m àu sắc hay theo
nhập có thê được đ o vẽ bằng phương pháp thăm dò
sự tập trung cùa khoáng vật nào đó.
đ iện (mặt cắt điện), vì phẩn lớn đá m agm a có điện
trở cao hơn các đá trầm tích. N h ờ phương pháp này Tính phân lớp trong các tầng biến chất phản ánh
sự khác nhau trong thành phần của đá ban đẩu, có
có th ế phát hiện được các th ể xâm nhập không lộ ra
thê là so n g song, xiên chéo hoặc d ạng thâu kính
trên mặt đất.
giốn g như đá trầm tích. Tính phân lớp này thường
Việc m inh giải đặc điếm câu trúc của bản thân có câu trúc phân nhịp do đá có thành phần khác
khôi xâm nhập thường được thực hiện bằng các nhau nằm xen kẽ tạo nên.
p hư ơn g pháp mặt cắt điện, lập bản đồ từ và v i từ,
Đ ế ví dụ, hãy khảo sát tính phân lớp dạng nhịp
thăm dò trọng lực, lập bản đ ổ gama và bức xạ. Bằng
trong đá phiến gn eis (ban đẩu là cát kết, đá phiến)
các phương pháp này có th ế phân biệt được các đới tuổi Proterozoi sớm của tầng Careli đư ợc K .o . Krat
đứt gãy (mặt cắt điện, thàm dò bức xạ), các đới m ô tả - cát kết ackos nằm ở cơ sở của nhịp, lần lượt
greisen hóa (thăm dò trọng lực, lập bản đ ổ tử, lập lên cao hơn là quartzit mica, đá phiến thạch anh -
bản đồ bức xạ và gam a), các đa biến đối nhiệt dịch biotit, đá phiến biotit - thạch anh, đá phiến mica và
của khối (thăm dò từ, mặt cắt điện). tiếp theo trên đá phiến mica là m ột nhịp ackos khác
phủ lên theo ranh giới rõ rệt.
Thế nằm cùa đá bién chất Quan sát tính phân lớp dạng nhịp cho phép xác
D o ảnh h ư ờng của các quá trình biến chất, đá lập được vị trí của mái và tường của tầng bị biến vị và
trầm tích hoặc m agm a bị biến đ ổi ở m ức đ ộ này đặc biệt quan trụng là đặc tính phân nhịp có thê làm
h ay m ức đ ộ khác và biến thành n hữ n g đá có thành cơ sở đê so sánh và đối sánh các mặt cắt địa tâng.
phẩn khác biột đ ư ợc gọi là đá biến chât. C ó hai quá Tính phẫn phiến và dạng gneis. Tính phân phiến và
trình biến chât là biến ch ấ t nhiệt và biến ch ấ t đ ộn g dạng gn eis thường trùng với thớ lớp nhưng chúng
lực. Biến chât đ ộn g lực là d o áp suất cao và có th ể cũng thư ờng cắt thớ lớp dư ới m ột g ó c nào đó. Thớ
phát triển m ang tính địa p hư ơn g hoặc khu vực, phiến cắt thớ lớp thường phát triển so n g son g với
b iến chât nhiệt d o tiếp xúc với m agm a n ón g chảy mặt trục nếp uốn. Ở vòm nếp uốn, thớ phiến vu ông
g â y nên. góc với thớ lớp, trên cánh - thớ phiến cắt thớ lớp
dưới m ột góc nhọn.
Thành phần ban đầu của đá biến chất
Cấu tạo bên trong của đá biến chắt
M uốn hiếu rõ thành phẩn ban đầu cùa đá biến
chất, cẩn chú ý quan sát kiến trúc, câu tạo và phân Trong các tầng biến chất, sự định h ư ớng của các
tích thành phẩn hóa học của chúng. Việc xác định đá thớ phiến xuất hiện khi sự tái kết tinh biếu hiện rất
biến châ't được tạo nên từ những đá nào - trầm tích, rõ ràng. Các nhà thạch học đã phân biệt đư ợc câu tạo
phun trào hay xâm nhập, là râ't quan trọng. Đ ể giải dải và cấu tạo tuyến là n hừ n g d ạng cấu tạo khá đặc
quyết vấn đ ề đó, n hững kiến trúc và cấu tạo còn sót trưng cùa đá biến chất [H.18].
của đá ban đầu được bảo tổn trong các tầng biến
chât có m ột ý nghĩa đặc biệt quan trọng. 7ĨĨĨ ' ||||||
Sự báo tổn m ột phẩn thành phần khoáng vật ban ứ, I 1• V v i ' 1!

đẩu trong quá trình biến chất là đặc điểm của đá i i i V i i / i ,i


• Ii i 1rrrrrTT^
m agm a n gu yên thủy. Trong đá biến chất thường gặp
các vết tích kiến trúc hạt và câu tạo khối của m agm a
c
xâm nhập. Đ ối với các đá phun trào - nhửng kiến
trúc thường gặp là dăm kết núi lừa, cấu tạo dòng Hình 18. Các cấu tạo của đá biến chất (theo
A.E. Mikhailov, 1973). a - Mặt song song; b ■Tuyến mặt;
chảy và hạnh nhân. c - Tuyến song song.
ĐỊA CHẤT CẤU TẠO 263

Trong các tầng biến chât, với sự phát triến các tạo uốn nếp đặc biệt của n hữ ng tầng cô nhất trong
nếp uốn chày thường gặp được câu trúc chổng gối vỏ Trái Đất. C húng xuât hiện trong điểu kiện các
của các nếp uốn có tuổi khác nhau, chúng định khối đá lớn ở trạng thái m ềm d ẻo trong quá trình
hướng khác nhau trong không gian. Không chú ý m igm atit hóa và thành tạo nếp uốn [H.22].
đúng m ức các biến hiện chồng gối này có thể dẫn
đến nhừng sai lầm trong nghiên cứu địa tầng và các
điều kiện biến d ạng của các đá biến chất [H.19].

Hình 20. Cấu tạo khúc dồi trong đá phiến Ladoz.Cạnh


AB của sơ đồ song song với các trục nếp uốn. c ấ u tạo
khúc dồi hình thành khi bị ép đá kém dẻ đứt ra thành các
thấu kính khác nhau và bị đá dẻo hơn lượn bao quanh
(theo N.D. Sudovikov).

□ ' ES3* E U » [ 3 4 CZ15 r a 6


Hình 21. Các nếp uốn ptygma. Thể tường đá maĩic
H ình 19. S ự gối chồng của các nếp uốn đơn giản lên (màu đen) ban đầu phân bố thẳng, sau bị ép, uốn nếp
các nếp uốn nằm đẳng nghiêng ở Bắc Belamory (theo phức tạp tạo nên nếp uốn ptygma (theo E.s. Khills).
B.l. Kuznetsov).
1 - Gneis; 2 - Amphibolit; 3 - Ranh giới các đá và góc
dốc cùa chúng; 4 - Mặt trục các nếp uốn trước; 5 - Mặt cắu tạo biến chất biến vị
trục các nếp uốn gối chồng; 6 - Hướng và góc chìm
của bản lề nếp uốn (chữ so ở đầu nhọn mũi tên), cùa Khi đá bị biến d ạng ca học làm xuất hiện các câu
mặt trục (chữ số bên cạnh mũi tên); chữ số ở cuối mũi tạo biến chất biến vị - đá đư ợc thành tạo được g ọ i là
tên - góc giữa các cánh.
đá kiến tạo. Trong quá trình thành tạo, đá kiến tạo có
Thường khi m ới thành tạo, các nếp uốn, các via thế hình thành đ ổn g thời với sự tái kết tinh của các
hoặc lớp có đ ộ d ẻo vừa bị đứt ra thành từng phẩn đá và sự thành tạo khoáng vật m ới th ể hiện ờ m ứ c
riêng biệt tạo thành cấu tạo khúc dổi. Cấu tạo này độ nào đó.
xuâ't hiện trong các tầng đá có tính cơ học k hông Biến chất biến v ị có thê hạn c h ế trong phạm vi
đổng nhất. Đ iểu này cho phép xác định được hư ớng m ột phẩn của câu tạo, thí dụ ở cánh của các đứt gãy
tác động của các lực trong quá trình biến chất đ ộn g hoặc trong m ột khu vự c rộng lớn. Trong biến chất
lực, xác định được h ư ớng dịch chuyển của vật chất biến vị địa phư ơng, các cấu tạo biến chất biến vị,
dưới tác đ ộng của n hữ n g lực này [H.20]. như các đới cà nát (cataclasit), m ylonit, siêu m ylonit
Trong các tầng biến chất cô Tiển Cambri phô biến và biến d ư m ylonit được thành tạo.
rộng rãi dạng m igm atit. Tùy thuộc vào cấu trúc, có
các m igm atit dạng dăm kết, xâm nhập, phân nhánh, Địa tầng đá biến chắt
phân lớp và gồm các mạch granit - aplit, pegm atit,
Trong phân chia địa tầng các tầng biến chất, các
thạch anh có d ạng uốn nếp quanh co, gặp trong các
phứ c hệ lớn - các loạt được phân định, các loạt đ ư ợc
đá biến châ't thuộc đới tiếp xúc ngoài của các th ế xâm
phân thành các hệ tầng và tầng. Khi phân chia loạt
nhập acid trong các th ể tường m igm atit hóa [H.21].
cần dựa vào nhữ ng dâu hiệu cơ bản như sự khác
Cũng trong các đá biến chất cổ, cấu tạo vòm và nhau v ể m ức đ ộ biến chất, các bất chinh hợp và hoạt
các câu tạo khác của các phức hệ gn eis là n hữ n g cấu đ ộn g m agm a.
264 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT

hình thành các hệ tầng biến chất. Vì vậy granit đ ư ợ c


Vòm Đơzelanzin
sử d ụ n g rộng rãi vào việc phân chia địa tầng các
Sông Bogodica Sông Bogodica
I I phức hệ biến chất.
Khi phân chia loạt thành các hệ tầng, trước hết
cẩn chú ý thành phẩn thạch học giốn g nhau và
n guồn gốc chung của các đá. Tất cả các dâu hiệu đ ó
phải đặc trưng đối với các hệ tẩng đư ợc phân chia,
cho phép ta phân biệt chúng với các hệ tầng liền kể
và tiến hành đối sánh các khu vự c phân b ố cách xa
nhau. Các hệ tầng có th ế nằm chỉnh hợp với nhau và
củng thuộc m ột loạt, hoặc có th ể bất chỉnh hợp với
í ^ l l C S ]2 ^ 3 ^ 4 nhau và trong trường hợp đ ó các tầng chuẩn đ ánh
HHe E 23e dấu bên trong các hệ tầng là rất quan trọng, các tẩng
đ ó có th ể là đá hoa, quartzit, các thành tạo phun trào
Hình 22. Mặt cắt cùa vòm granito-gneis ở phần tây nam
vùng mò mica Mam (theo L.l. Salov).
biến chât và các tầng đặc trưng khác.
1 - Pegmatit; 2 - Granit porphyr; 3-5 - Các hệ tầng của
loạt Patom; 6-8 - Các hệ tầng của loạt Teptorgphin; Tài liệu tham khảo
9 - Đá granito - gneis.
Pauliuc s., 1968. Cartographic geologica. Ed. Didatica si
Sự khác nhau v ề m ức độ biến chất đư ợc phản pedogogica. 176 pgs. Bucuresti.
ánh đ ẩy đủ trong sự biến đổi thành phần ban đẩu Tạ Trọng Thắng (Chù biên), Lê Văn Mạnh, Chu Văn Ngợi,
của đá, trong sự xuất hiện các tô hợp khoáng vật m ới 2003. Địa chất cấu tạo và vẽ bản đổ địa chất. N X B Đại học
đặc trưng và trong các đặc điểm kiến trúc. Quô'c gia Hà Nội. 298 tr. Hà Nội.
V iệc phân giai đoạn các tầng biến chất tốt nhất là A a c ra p e íí r . 4 / 1969. CrpyKTypHaH re o /io rn a . MòờameÁbcrtuio.
dưa theo các bất chinh hợp góc và các thành tạo cơ MocKoecKOỉơ yHusepcumema. 348 CTp. MocKBa.
sờ. Trong m ột vài trường hợp riêng biệt, hiện tượng
M nxaíi/IOB A.E., 1973. CTpyKTypnaíi recM orm i M
phong hóa cổ cũng có ý nghĩa (phong hóa lý học, sự
reo/iorMMecKoe KapTMpoBaHMe. MỏdameẢbcmtìO. Hedpa. 432
thành tạo vỏ p hong hóa).
CTp. M o cK B a.
Thời gian hoạt đ ộn g xâm nhập, chủ yếu là granit,
có th ế là cái m ốc đánh dâu giai đoạn trong lịch sử

Nếp uốn
Trần Thanh Hải. Khoa Địa chắt,
Trường Đại học M ỏ - Địa chất.

Giới thiệu

Trong địa chất học nếp uốn là một lóp hoặc m ột hoặc do tác động của sự xâm nhập m agma. Tuy
tập hợp các lóp đá, hoặc các mặt địa chât bị uốn cong nhiên, hầu hết các nếp uốn là hậu quả của quá trình
dạng sóng. Các nếp uốn có kích thước rất khác nhau, biến dạng kiến tạo sau khi thê địa chất hình thành làm
từ các vi nếp uốn đến các nếp uốn khu vực. N ếp uốn cho th ể địa chất bị ép nén, hoặc có thê được thành tạo
có thê ở dạng m ột nếp uốn độc lập hoặc tạo thành một do sự dịch chuyển dọc theo các mặt đứt gãy hoặc ở
chuỗi các nếp uốn có kích thước và quy m ô khác nhau đầu của m ột đới đứt gãy đang phát triển.
[H.l]. Các nếp uốn có thê tập hợp trên quy m ô khu Bộ m ôn Địa chât Cấu tạo chủ yếu nghiên cứu
vực tạo nên m ột đai uốn nếp, và thường thấy ở các đai n hữ ng nếp uốn được hình thành d o vận đ ộn g kiến
tạo núi. N ếp uốn được hình hành d o sự biến dạng dẻo tạo, thường là hậu quả của sự ép nén hoặc sự dịch
và vĩnh viên của thê địa chất được hình thành trong chuyển của các địa khối. Sự phô biến của các nếp
nhiều điểu kiện khác nhau. C húng có thê được hình uốn trong các đới trượt thuộc các đai tạo núi của vỏ
thành d o sự biến dạng trong quá trình thành tạo thể Trái Đất cho thấy các biến dạng d ẻo đã dân tới sự
địa chất như sự phân dị khi gắn kết của các lớp đá thay đối m ột cách từ tử và liên tục cả vị trí không

You might also like