Professional Documents
Culture Documents
Giới thiệu
V ỏ Trái Đất được tạo thành từ ba loại đá - đá định. Trên bản đ ổ địa h ình có đ ư ờ n g bình độ, các
trầm tích, đá m agm a và đá biến chất. M ỗi loại đá có lớp hay các h ệ tầng có th ế nằm n gang sẽ đ ư ợc vẽ
đặc đ iểm v ề cấu trúc và kiến tạo riêng, rất đặc trưng; trùng hoặc nằm kẹp giữ a các đ ư ờ n g b ình đ ộ và
các nhà địa chất cấu tạo gọi đó là th ế nằm của đá. tư ơng ứ n g v ó i đ ộ cao tuyệt đ ối của ranh giới đã
D ưới đây th ế nằm của từng loại đá được m ô tả. đ ư ợc chỉ ra trên bản đ ổ [H .l].
Đ ặc trưng lớn nhất của đá trầm tích là cấu tạo Các lớp có th ế nằm n ghiêng (hay đơn nghiêng) là
phân lớp. Tùy thuộc vào m ôi trường lắng đ ọn g trầm nhữ ng lớp nghiêng v ề m ột phía trên m ột khu vực
tích và tác đ ộng của vận đ ộn g kiến tạo v ề sau, đá rộng lớn; th ế nằm n ghiêng cũng gặp ờ các cánh uốn
trầm tích có thể có th ế nằm ngang, nằm n ghiêng và nếp và nếp oằn. M uốn định hướng các lớp nằm
u ốn nếp. N goài ra, tủy thuộc vào điểu kiện trầm tích, nghiêng trong không gian, ta phải xác định được các
đá trầm tích còn có thể có th ế nằm đặc biệt. yếu tố th ế nằm của chúng như đư ờng phương, đường
hướng dốc và góc dốc.
Thế nằm ngang
Đ ư ờng phư ơng là giao tuyến của mặt lớp vói mặt
T h ế nằm ngang của các lớp khi m ặt phân lớp phẳng nằm ngang; nói cách khác - bâ't kỳ m ột đường
của ch ú ng có vị trí nằm n gan g hay gần n gang. Tuy nằm ngang nào nằm trên mặt lớp đều là đường
n hiên, trong thực t ế ít gặp m ặt phân lớp nằm ngang phương của lớp đó.
m ột cách lý tư ởng n hư m ặt nước, thư ờn g chúng Đ ư ờ n g h ư ớ n g d ố c là m ột đ ư ờ n g v u ô n g g ó c với
nằm theo m ột góc n g h iên g n g u y ên sinh nào đó. đ ư ờ n g p h ư ơ n g nằm trên m ặt lớp và h ư ớ n g v ề
G óc n gh iên g n gu yên sin h này đ ư ợc tạo nên d o kết phía d ố c x u ố n g của lớp [H .2]. Đ ư ờ n g d ố c tạo m ột
quả của các ch u yển đ ộ n g thẳng đ ứ n g k hôn g đểu g ó c n g h iê n g lớn nhất g iữ a m ặt lớp và m ặt phang
đ ặn xảy ra đ ổn g thời vớ i quá trình tích tụ trầm tích. nằm n gan g.
Sự sai lệch của b ề m ặt phân lớp so với p h ư ơ n g nằm
Góc dốc là góc kẹp giữa đ ư ờng h ư ớng dốc và
n g an g thường xảy ra d o sự khác nhau v ề tốc đ ộ và
hình chiếu của nó trên m ặt phang nằm n gang [H.2].
s ố lư ợ n g trẩm tích đ ư ợc tích tụ trong các khu vự c
riêng biệt của đ áy bổn. Khi đ ó b ề d ày của các lớp Vị trí của đ ư ờng p hư ơn g và đ ư ờng h ư ớng dốc
đ ư ợ c thành tạo hầu n hư k hôn g đ ổ n g nhất và làm trong không gian đư ợc xác định bằng góc p hư ơn g vị
xu ất h iện m ột b ể m ặt phân lớp có độ n g h iên g nhất của chúng.
Hình 1. Ví dụ bản đồ địa chất với các đá nằm ngang (theo A.E. Mikhailov) l-Bản đồ địa chất; ll-Mặt cắt địa
chất theo AB; III- Mặt cắt lỗ khoan; 1-Ranh giới địa chất; 2-Đường bình độ.
ĐỊA CHẤT CẤU TẠO 255
H ình 4.3 . Vị trí đường trục (AB) và bản lề (CD, C’D’) trong nếp Hình 4.4. Vị trí của bản lề trong nếp lõm trên bình đồ (a)
uốn; a và p - góc chìm của bản lề (theo A.E.Mikhailov, 1973). và trên m ặt cắt (b). Dấu hiệu quy ước biền diễn bản lề
nếp lõm (c) và nếp lồi (d,e).
Khi phân chia địa tầng trong các tẩng n ú i lửa, cẩn
sử d ụ n g nhiều tài liệu khác nhau. Thành phần hóa
h ọc có thể có ý nghĩa lớn trong v iệc phân chia các đá.
Tất cả các đá phun trào thuộc v ề m ột chu trình
m agm a thường có thành phần hóa học gần giốn g
nhau. Tuy nhiên, cần phải chú ý rằng có n hữ ng lớp
p hủ phun trào dày có thành phẩn pha trộn thay đổi
tù' m afic đến acid.
Các đá trầm tích biến hoặc lục địa đi kèm trong
các đá phun trào cũng có m ột ý nghĩa lớn trong phân
chia địa tầng.
Khi so sánh các tẩng núi lửa và trầm tích ta c
thường hay gặp ba trường hợp sau đây. Hình 5. Sự hỉnh thành đảo vòng san hô. a - Đảo phát
triển san hô; b - San hô đảo; c - Vụng biền.
- Đ iểu kiện lộ và ảnh m áy bay cho ta khả năng
theo dõi trực tiếp sự thay đổi từ tướng đá núi lửa sang
tướng đá trầm tích [H.7a]. Các điểu kiện tương tự đặc
trưng với các trầm tích D e von trung và D e von thượng
ở Trung Kazakhstan. Qua ví dụ trên ta dễ dàng rút ra
đ ư ợc hai nhận xét - thứ nhất, tướng đá núi lửa
chuyển tiếp sang tướng đá trầm tích màu đỏ (cát kết
và cuội kết); thứ hai, các hệ tầng có cùng tuổi.
- Khi các đá lộ ít, việc so sánh địa tầng các thê đá
n ú i lửa và trầm tích có th ể được giải quvết theo tài
liệu của hai mặt cắt khác nhau - m ột mặt cắt ià đá
n ú i lửa còn mặt cắt kia là trầm tích. Hình 6. Sự lan truyền của các dung nham thành phần
m afic và trung tính (a) và thành phần acid (b) từ nguồn
N ếu các hệ tầng trầm tích và núi lừa được lót dưới phun trào (theo A.E. Mikhailov, 1973).
bằng cùng m ột tầng và đểu có mổi quan hệ chuyển
tiếp tủ từ thì ta hoàn toàn có cơ sở đê ghép các đá có sự thay đổi tư ớng đá các đá núi lửa bằng đá trầm
nguồn gốc núi lửa và trầm tích của hai mặt cắt vào tích [H.7c]
trong m ột hệ địa tẩng cùng tuổi. Khi đó, ta giả thiết Khi so sánh các đá phun trào lộ ra ở các v ết lộ
rằng có sự thay th ế tướng đá phun trào bằng tướng đá cách xa nhau, trước hết cẩn xác định tuổi và m ối
trầm tích ở khoảng giữa hai mặt cắt [H.7b]. quan hệ của chúng với các tầng khác. V iệc phân tích
- Trong trường hợp thứ ba, có thế dựa vào m ối thành phần hóa học của đá cũng giú p ta râ't n hiều.
tương quan của các đá núi lửa và trầm tích trong m ặt Sự tiến hóa trong các đá phun trào củng tuối thư ờng
cắt với tầng đá phủ trên chúng. N ếu ở phần trên của có ý nghĩa khu vực. M ột s ố dâu hiệu khác có thê sư
cả hai mặt cắt, các thể đá núi lừa và trầm tích có dụn g đư ợc khi so sánh các mặt cắt mà ta cẩn phải
quan hệ chuyến tiếp từ từ và chỉnh hợp với củng chú ý là - sự giốn g nhau v ể điểu kiện thành tạo, đặc
m ột loại đá của các lớp nằm trên thì ta có thể gộp đ iểm các loại vật liệu vụn núi lửa, kiến trúc và cấu
chủng vào m ột hệ địa tầng, khi đ ó cẩn phải tính đ ến tạo, m ức đ ộ biên chất, các khối nứt, v.v...
ĐỊA CHAT CAU TẠO 257
V V V + + +
1 2 3 4 5 6
m7
Hình 11. Sơ đồ mặt cắt địa chất của thẻ chậu Bushveld (theo A. Du Toit).
1- Các đá của hệ Transvaal bị tiêm nhập bời các m ạch diabas (nét đen đậm ); 2 - Norit; 3- Granit; 4 - Đá
mải của tầng Roiberg; 5- Tâm núi lửa Bilandsberg; 6- Họng núi lửa Spiskop; 7- ồ n g nổ kim berlit.
chỉnh hợp cắt qua các tầng đá phân lớp vây quanh tạo tuyến n g u y ên sinh có thê có v ị trí khác nhau
và các đới tiếp xúc của chủng có hình dạng khác biệt trong k hông gian - ngang, nghiêng, thang đứng.
so với m ặt lớp và có th ế nằm khác biệt. Các m ối tư ơng quan khác nhau giữa cấu tạo dải
và cấu tạo tuyến n guyên sinh được biểu diễn trên
Cấu tạo bên trong khối xâm nhập hình [H.16].
Các k hối xâm nhập được hình thành do m agm a
đ ôn g cứng, n guội lạnh. Các yếu tố câu tạo hình
thành trong giai đoạn này như sự định h ư ớng của
k hoán g vật, tính phân dải, các khe nứt, v.v... gọi là
"cấu tạo n gu yên thủy" hay "câu tạo n gu yên sinh"
của đá xâm nhập.
C ấu tạ o n g u y ê n th ủ y p h a lỏ n g
Hình 16. Các mối tương quan khác nhau giữa cấu tạo
tuyến nguyên sinh và dải nguyên sinh (theo A.E. Mikhailov,
1973). a - tuyến dòng chảy ngang và tính phân dải ngang;
b - tính phân dải thăng đứng và tuyến dòng chảy thẳng
đứng; c - tính phân dải và tuyến dòng chảy ngang; d-tính
phân dải thẳng đứng và tuyến dòng chảy nghiêng.
C ấu tạo n g u y ê n th ủ y p h a cứ ng
■Bi E32 E 3 s Các đá xuât hiện sau khi m agm a kết tinh và
đ ô n g cứ ng, n g u ộ i dẩn dần nên trong m ột thời gian
H ìn h 15. Sơ đồ khối của khu vực xâm nhập với cấu
tạ o phân dải (theo Z olatoria). 1- urtit; 2- luiavrit lopari; dài vẫn còn n óng. Sự hình thành của khối xâm
3- lu ia vrit sẫm màu; 4- luiavrit sáng màu; 5- phoialit; n hập trong pha này làm xuât hiện các khe nứt
6 -sye n it nephelin; 7- luiavrit có sphen.
n g u y ên sinh trong chúng.
Tính phân dải n gu yên sinh quan sát được trong Phụ thuộc vào h ư ớng của kiến trúc d òn g chảy,
các đá có thành phần khác nhau nhưng thường biểu phẩn lớn các nhà nghiên cứu đ ổn g ý với G. Kloos,
hiện rõ ràng nhất trong đá m afic và siêu mafic. Các chia các khe nứt n guyên sinh thành bốn loại - ngang,
dải thư ờn g giữ được tính song son g của m ình và khi dọc, theo vỉa và chéo [H.17].
m ột dải n ày bị uốn cong thì các dải liền kể cũng uốn
con g theo.
Phụ thu ộc vào kiến trúc của thế xâm nhập mà
tính phân dải n gu yên sinh có thể có vị trí nam
ngang, n gh iên g hoặc thẳng đứng.
Tính phân dải trong các xâm nhập có thê biểu
hiện khác nhau. Ta có thê gặp các khối xâm nhập mà
tính phân dải biểu hiện rõ rệt trong toàn khối, tuy
nhiên thư ờn g gặp các xâm nhập chi có tính phân dải
ở phẩn rìa; cuối cùng cũng có các xâm nhập không Hình 17. Các yếu tố cấu tạo nguyên sinh và khe nứt nguyên
có cấu tạo phân dải. sinh trong khối xâm nhập strelen (theo G.KIoos). Q - khe nửt
ngang; s - khe nứt dọc; L - khe nứt dạng vỉa; k,l -các khe nứt
• Cấu tạo tuyến dòng chảy
cát khai ngang, dọc và theo vỉa; fl - đứt gãy thuận thoải; F -
Câu tạo tuyến d òn g chảy song son g được đặc cấu tạo tuyến song song; A - mạch aplit; A-l - mạch trong khe
nửt thoải; A-q - mạch trong khe nứt ngang.
trưng b ằng sự sắp xếp son g son g của các tinh th ế
hình kim , hình lăng trụ dài, dạng tấm (mica, Khe n ứ t ngang (khe nứt Q) phát triến vu ông góc
hornblend, pyroxen. v.v...) hoặc các dị ly th ể và các với h ư ớng của kiến trúc d òn g chảy, chúng tương đối
bao thể. T ương tự như cấu tạo dải n guyên sinh, cấu thằng và có bê' mặt gổ ghề.
ĐỊA CHẨT CẦU TẠO 261
Khe n ứ t dọc (khe nứt S) phân b ố dọc theo phương Tuổi của đá xảm nhập
cua kiến trúc tuyến d òng chảy. C húng bằng phăng
Xác định tuối của đá xâm nhập bao g iờ cù n g là
hơn, biếu hiện kém rõ rệt và ngan hơn so với khe nứt
m ột nhiệm vụ phức tạp. Phương pháp xác định tuổi
ngang. C húng cũng thường chứa các mạch khoáng
tuyệt đổi của đá xâm nhập đư ợc sừ d ụ n g rộng rãi là
vặt, đ iều đó chứng tỏ khe nứt d ọc được thành tạo
dựa trên cơ sở xác định s ố lượng sán phấm phân hủy
trước khi n guồn m agm a nguội lạnh hoàn toàn.
các n gu yên tố p hóng xạ có trong nhữ ng khoáng vật
Khe n ứ t vỉa (L) được thành tạo ở phẩn trên và bên tạo nên các đá xâm nhập.
hông của khối xâm nhập. C húng thường trùng với Phương pháp đ ốn g vị chì và Rb- Sr đư ợc sử d ụn g
bể m ặt của các dải n guyên sinh và nằm thoai thoải ở rộng rãi nhất trong s ố các phư ơng pháp xác định
phẩn trên của khối - ờ đó, dải n gu yên sinh cũng tuổi tuyệt đối của đá xâm nhập. Phương pháp Ar - K
nằm thoai thoải và trở nên dốc hơn ở gần các tiếp dựa trên cơ sở xác định sản phẩm phân h ủ y kali kém
xúc dốc đứng. chính xác hơn. Đ ế xác định tuổi tuyệt đ ối băng
Khe n ứ t chéo phân b ố xiên với h ướng của kiến phư ơng pháp Ar - K cần có ít nhất ỉà 25g h om b len d
trúc d òn g chảy. Tuy nhiên, không phải bao giờ hoặc biotit hay lOOg íelspat K.
chúng cũ n g được thành tạo. Các khe nứt này thường V iệc xác định tuổi tương đối của các đá dựa trên
dốc đứng; theo ý nghĩa cơ học có th ể được giải thích cơ sở so sánh thời gian thành tạo đá xâm nhập với
như khe nứt cắt, chúng xuất hiện dưới tác đ ộn g của các đá vây quanh cùng có ý nghĩa lớn.
lực ép nằm ngang hoặc thăng đứng.
Mối quan hệ của xâm nhập với các đá vây quanh
N goài các khe nứt nguyên sinh nêu trên ở phẩn có thế được biếu hiện hoặc là xâm nhập tác đ ộ n g tích
rìa của m ột vài khối xâm nhập còn có nhóm các khe cực lên đá vây quanh, hoặc là các trầm tích v ể sau phủ
nứt ven rìa (theo G. Kloos). biển tiến trên bể mặt bào m òn của khôi xâm nhập.
Tiếp xúc tích cực (tiếp xúc nóng) cho biết xâm
Thành phần của khối xâm nhập
nhập có tuổi trẻ hơn so với tuối của các đá vây
Khi nghiên cửu thành phẩn của thê xâm nhập, quanh. Các dấu hiệu đặc trưng của tiếp xúc tích cực
trước hết cần chú ý đến số lượng các pha xâm nhập là: à) có mặt n hữ ng m ảnh vụ n của đá vây quanh đã
dẫn đến sự thành tạo của nó, sự phân dị và đ ồng hóa bị biến đổi trong đá xâm nhập; b) có m ặt các nhánh
magma. xâm nhập nhỏ xuất phát từ khối xâm nhập chính vào
đá vây quanh; c) sự tái kết tinh và n h ữ n g biến đổi
H iện tượng phân dị là sự phân chia m agm a lúc
khác của đá vây quanh dưới ảnh h ư ờng của biến
chư a n g u ộ i lạ n h d o à n h h ư ở n g của các q u á t r ìn h k ế t
chất tiếp xúc.
tinh trọng lực (sự chìm xu ống của các khoáng vật
nặng vừa được kết tinh và sự tái n óng chảy của Khi các đá trầm tích hoặc các trầm tích n g u ồ n núi
chúng) và m ột s ố n guyên nhân khác. Sự phân dị làm lừa phủ biến tiến lên bể mặt bào m òn của xâm nhập
xuâ't hiện ở đới ven rìa (đới nội tiếp xúc) của khối (tiếp xúc lạnh) - tất cả n hữ n g hiện tượng đặc trưng
xâm nhập các đá m afic hơn (ví dụ trong xâm nhập của tiếp xúc n óng đã m ô tả trên không còn nữa. Khi
granit - granodiorit, diorit và gabro). Các khu vực đ ó ở lớp cơ sờ thâp nhất của tầng phủ biển tiến
thư ờng có sản phẩm phá h ủy của đá xâm n hập dưới
như vậy được khoanh lại trên bản đ ổ hoặc trong mặt
d ạng nhừ ng tầng cuội, sỏi hoặc là n hữ n g k hoán g vật
cắt và n gh iên cứu kiến trúc bên trong của chúng.
riêng biệt.
H iện tượng phân dị có th ể làm xuất hiện các đá
m afic hơn hoặc acid hơn ở gần các nhánh của thể Minh giải thề xâm nhập bằng phương pháp địa vật iỷ
xâm nhập chui sâu vào đá vây quanh, xuât hiện sự
thành tạo các dị ly thể, các cấu tạo dải. N gh iên cứu đá xâm nhập bằng các p h ư ơ n g pháp
địa vật lý thường giải quyết được n hữ n g n hiệm vụ
H iện tượng đ ổn g hóa là sự biến đổi thành phẩn
sau đây.
ban đẩu của m agm a do ảnh h ưởng của đá vây
quanh bên hông, đá m ái rơi xu ống và bị hòa tan vào - Vạch ra và khoanh định đư ợc ranh giới các khối
ch ủ ng dẫn đến sự thành tạo các đá có thành phần xâm nhập.
hổn hợp. C ó hai hiện tượng đ ổn g hóa - đ ổn g hóa chỉ - Xác định hình dạng phần dưới mặt đât của khối
xuât hiện ở phẩn rìa của khối (ở đ ư ờng bên và ở mái) xâm nhập, m inh giải đư ợc đặc đ iểm cấu trúc bên
và đ ổn g hóa trên toàn diện tích xâm nhập. trong của chúng.
Trong xâm nhập nhiểu pha phải chú ý xác định V iệc vạch ra và khoanh định ranh giới của khối
các pha chính tạo nên phẩn chủ yếu của khối xâm xâm nhặp được tiến hành chủ yếu bằng p hư ơng
nhập và các pha phụ. Các đá xâm nhập trong của pháp thăm dò từ (trên không hay trên mặt đất là tùy
pha phụ thường có hạt nhỏ hơn và độ acid lớn hơn thuộc vào kích thước của khối xâm nhập cẩn nghiên
so với các đá của pha chính. cứu, tùy thuộc vào tỉ lệ đ o vê) và thăm dò trọng lực.
262 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
Xâm nhập granit và xâm nhập có thành phẩn Dâu hiệu quan trọng của các đá trầm tích n guyên
trung tính thường được phân biệt bằng trọng lực cực thủy là vết tích phân lớp, sự lặp lại v ết tích của
tiểu (trên các biểu đồ và bản đổ A za = 300 - lOOOy) n hữ ng tính chất cùng loại m ột cách có trình tự - kiến
nếu chúng xuyên qua các đá có từ tính yếu hoặc trúc hạt của cuội kết, dăm kết, tuf, các vết tích hữu
hoàn toàn không có từ tính như các đá carbonat và cơ, cũng như sự bảo tổn m ột phần thành phần
đá phiến sét, hoặc bằng giá trị từ trường hạ thâp nếu khoáng vật và thành phần hóa học n g u y ên thủy gần
các đá vây quanh có tù' tính cao hơn. giốn g với thành phần của các loại đá trầm tích nhau.
Trong các tầng biến chât, với sự phát triến các tạo uốn nếp đặc biệt của n hữ ng tầng cô nhất trong
nếp uốn chày thường gặp được câu trúc chổng gối vỏ Trái Đất. C húng xuât hiện trong điểu kiện các
của các nếp uốn có tuổi khác nhau, chúng định khối đá lớn ở trạng thái m ềm d ẻo trong quá trình
hướng khác nhau trong không gian. Không chú ý m igm atit hóa và thành tạo nếp uốn [H.22].
đúng m ức các biến hiện chồng gối này có thể dẫn
đến nhừng sai lầm trong nghiên cứu địa tầng và các
điều kiện biến d ạng của các đá biến chất [H.19].
Nếp uốn
Trần Thanh Hải. Khoa Địa chắt,
Trường Đại học M ỏ - Địa chất.
Giới thiệu
Trong địa chất học nếp uốn là một lóp hoặc m ột hoặc do tác động của sự xâm nhập m agma. Tuy
tập hợp các lóp đá, hoặc các mặt địa chât bị uốn cong nhiên, hầu hết các nếp uốn là hậu quả của quá trình
dạng sóng. Các nếp uốn có kích thước rất khác nhau, biến dạng kiến tạo sau khi thê địa chất hình thành làm
từ các vi nếp uốn đến các nếp uốn khu vực. N ếp uốn cho th ể địa chất bị ép nén, hoặc có thê được thành tạo
có thê ở dạng m ột nếp uốn độc lập hoặc tạo thành một do sự dịch chuyển dọc theo các mặt đứt gãy hoặc ở
chuỗi các nếp uốn có kích thước và quy m ô khác nhau đầu của m ột đới đứt gãy đang phát triển.
[H.l]. Các nếp uốn có thê tập hợp trên quy m ô khu Bộ m ôn Địa chât Cấu tạo chủ yếu nghiên cứu
vực tạo nên m ột đai uốn nếp, và thường thấy ở các đai n hữ ng nếp uốn được hình thành d o vận đ ộn g kiến
tạo núi. N ếp uốn được hình hành d o sự biến dạng dẻo tạo, thường là hậu quả của sự ép nén hoặc sự dịch
và vĩnh viên của thê địa chất được hình thành trong chuyển của các địa khối. Sự phô biến của các nếp
nhiều điểu kiện khác nhau. C húng có thê được hình uốn trong các đới trượt thuộc các đai tạo núi của vỏ
thành d o sự biến dạng trong quá trình thành tạo thể Trái Đất cho thấy các biến dạng d ẻo đã dân tới sự
địa chất như sự phân dị khi gắn kết của các lớp đá thay đối m ột cách từ tử và liên tục cả vị trí không