You are on page 1of 14

Phân tích hiệu quả kinh doanh công ty sơn á đông

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH


CÔNG TY SƠN Á ĐÔNG (ADP)
Nhóm thực hiện: Nhóm 4

Hà Nội, 2020

Mục Lục

I. Phân tích hiệu quả kinh doanh
chung................................................................................3
1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS)...............................................................................3
2. Tỷ suất lợi nhuận
gộp.........................................................................................................3
3. Vòng quay tổng tải
sản.......................................................................................................4
4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA)............................................................................4
5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE).......................................................................4
6. Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
(ROI)................................................................................5
7. Tỷ suất sinh lời của chi
phí................................................................................................5
II. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định......................................................................6
1. Sức sản xuất của tài sản cố
định.........................................................................................6
2. Suất hao phí của tài sản cố
định.........................................................................................7
3. Tỷ suất sinh lời của tài sản cố
định....................................................................................7
III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn.................................................................8
1. Phân tích tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn công ty
ADP...............................................8
2. So sánh với công ty sơn Đông
Á(HAD)............................................................................9

I. Phân tích hiệu quả kinh doanh chung


Sơn Á Đông
2017
2018
Tỷ suất doanh lơi (tỷ suất sinh lời của
doanh thu) (ROS) = (lợi nhuận sau thuế
/ doanh thu thuần KD) * 100%
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp
/ Doanh thu thuần bán hàng
vòng quay của TS (sức SX của TS) =
doanh thu thuần kinh doanh / Tài sản
bình quân
Tỷ suất sinh lời của TS ( ROA) = Lợi
nhuận sau thuế / TS bình quân
Tỷ suát sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) = Lợi nhuận sau thuế/ VCSH
bình quân
Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI) =
(LN sau thuế + CP lãi vay*(1-thuế suất
thuế TNDN))/(vốn vay+vốn chủ sở
hữu)bình quân
Tỷ suất sinh lời của Chi phí = Lợi
nhuận sau thuế/ CP kinh doanh

9.08%

Sơn Đông Á
2017
2018
5.89%
15.09
%

9.86%
39.09
%

8.07%
41.93
%

0.85

0.84

15.73%

1.75
10.33
%

8.18%

6.39%

29%

18.46
%

12.68
%

10.74
%
43,52%
106.82
%

28,16
%
73,33
%

27,56
%
37,03
%

23,33
%
28,78
%

19.44%
1.73

1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Nó phản ánh nếu doanh nghiệp thu được 100 đồng doanh thu thì có được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số ROS tính theo tỷ lệ %. Nó phản ánh quan hệ
giữa lợi nhuận ròng dành cho nhà đầu tư và doanh thu của công ty
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp 2017 và 2018 lần lượt là
9,08% và 5,08%. Có nghĩa là với 100 đồng doanh thu doanh nghiệp thu về 9,08
đồng lợi nhuận năm 2017 và 5,08 đồng lợi nhuận năm 2018. Tỷ suất này dương
có nghĩa là công ty kinh doanh có lãi. Năm 2018 giảm mạnh so với 2017 do
doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng lợi nhuận ròng cho thấy
khả năng sinh lời của doanh nghiệp năm 2018 chưa tốt so với 2017. Mặt khác,
so sánh chỉ số này với sơn Đông Á (2017: 9,86% , 2018: 8,07%) ta nhận thấy
rằng khả năng sinh lời trên doanh thu của đối thủ cạnh tranh tuy có giảm nhưng
ổn định và tốt hơn. Đây là 1 bất lợi đối với doanh nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp thể hiện khoảng cách chênh lệch giữa giá bán và giá
vốn của SP, dịch vụ kinh doanh của DN. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối
với các nhà quản trị doanh nghiệp, nhằm giúp họ điều chỉnh cơ cấu mặt hàng
kinh doanh sao cho tối ưu hóa tỉ suất lợi nhuận gộp bình quân, từ đó tối ưu hóa
tỉ suất lợi nhuận thuần. Tỷ suất lợi nhuận gộp của Sơn Á Đông là 19.45% và
15.09% vào năm 2017 và 2018 cho ta biết cứ 1 đồng DT thuần thì DN tạo ra
được 0.1945 đồng và 0.1509 đồng LN gộp. Tỷ số này năm 2018 bị giảm so với
năm 2017 thể hiện khả năng tạo ra LN từ DN thuần của DN bị giảm sút. So
với hãng sơn đối thủ là Sơn Đông Á (39.09% năm 2017 và 41.93% năm 2018)
thì DN bị thấp hơn hẳn. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán của DN quá cao
do đó khiến cho lợi nhuận gộp của DN thu được thừ DN thuần thấp.
3. Vòng quay tổng tải sản
Vòng quay của TS đo lường hiệu suất sử dụng của TS của DN. Chỉ số này
của DN năm 2017 và 2018 lần lượt là 1.73 và 1.75 cho ta biết với 1 đơn vị tài
sản thì sẽ tạo ra 1.73 và 1.75 đồng doanh thu. Tỷ số này của DN năm 2018 tăng

so với năm 2017 chứng tỏ DN đã biết cách tận dụng hiệu suất sử dụng TS của
mình để tạo ra doanh thu cho DN. Chỉ số này của DN cao hơn so với của Công
ty đối thủ là hãng sơn Đông Á (0.85 năm 2017 và 0.84 năm 2018). Nguyên
nhân là do DN đã biết cách sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả .
4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ số thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lời của công ty so với chính
tài sản của nó. ROA sẽ cho biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản
để kiếm lời. Chỉ số này đo lường hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lí hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài
chính.
ROA của doanh nghiệp 2017 và 2018 lần lượt là 15,73%và 10,33%. Có
nghĩa là nhà đầu tư sẽ thấy được bình quân cứ 1 đồng tài sản được sử sụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được 0,1573 đồng lợi nhuận 2017 và
0,1033 đồng lợi nhuận năm 2018. Tỷ số này ở 2 năm đều lớn hơn 10% doanh
nghiệp đang kinh doanh có lãi và là doanh nghiệp tốt nhưng lại giảm vào năm
2018. Nguyên nhân do tài sản tăng khá nhanh nhưng lợi nhuận ròng lại giảm.
Xu hướng của ROA giảm có thể thấy doanh nghiệp đang kinh doanh kém hiệu
quả dần và có thể nhà đầu tư sẽ đánh giá thấp hơn. Tuy nhiên, ở đối thủ cạnh
tranh Sơn Đông Á thì ROA trong 2 năm 2017, 2018 lại thấp hơn nhiều lần lượt
là 8,18% và 6,39%.Đây là ưu thế cho doanh nghiệp để nhà đầu tư xem xét, đánh
giá khách quan và chính xác hơn.
5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ số này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được các chủ sở hữu (các nhà đầu tư) đặc biệt quan tâm do phản
ánh trực tiếp mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Do đó, các chủ sở hữu khi thuê các nhà quản
lí trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường đưa ra các
điều khoản cụ thể yêu cầu duy trì hoặc tăng trưởng tỉ lệ sinh lời trên vốn chủ sở

hữu của DN.


ROE của doanh nghiệp năm 2017 và 2018 lần lượt là 29 % và 18,46 % có
nghĩa rằng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tạo ra được 0,29 đồng
lợi nhuận năm 2017 và 0,1846 đồng lợi nhuận năm 2018. ROE rất cao đánh giá
doanh nghiệp dủ năng lực tài chính và ta thấy ROE lớn hơn ROA có nghĩa rằng
đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành
công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao
hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông. Tuy nhiên tỷ suất lượi
nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm mạnh hơn 10% năm 2018 so với 2017, vốn chủ
sở hữu 2018 tăng lên so với 2017, doanh nghiệp dùng vốn này đàu tư vào tài
sản cố định nhưng chưa đạt hiểu quả, thêm vào đó là lợi nhuận ròng giảm mạnh
do chi phí thời kì tăng cao nên ROE giảm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu rất được các nhà đầu tư quan tâm, Vì vậy công ty cần có những biện pháp
nhằm phát huy hiệu quả tài sản mới đầu tư đồng thời tiết kiệm chi phí để tỷ suất
lợi nhuận này tăng lên.
Nhìn chung tỷ suất này vẫn cao hơn rất nhiều so với đối thủ cạnh tranh là
Sơn Đông Á (12,68% năm 2017 và 10,74% năm 2018), cao hơn 2 lần. Vì vậy,
có thể doanh nghiệp vẫn được nhà đầu tư quan tâm hơn.

6. Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI)


Tỷ suất sinh lười trên vốn đầu tư là thước đo dòng tiền được tạo ra hoặc bị
tổn thất do đầu tư. Đây có lẽ là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của công
ty một cách phổ biến nhất.
ROI của doanh nghiệp năm 2017 và 2018 lần lượt là 43,52% và 28,16% có
nghĩa rằng với mỗi đông vốn đầu tư doanh nghiệp tạo ra 0,4352 đồng lợi nhuận
năm 2017 và 0,2816 đồng lợi nhuận năm 2018.Chỉ tiêu này thấy rằng doanh
nghiệp đang hoạt động rất tốt ở năm 2017, năm 2018 mặc dù vẫn duy trì ở mức
cao nhưng lại giảm mạnh so với 2017. Nguyên nhân của sự suy giảm này là vốn
vay và vón chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2018 tăng nhẹ so với năm 2017

nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh hơn 34% dẫn đến ROI doanh nghiệp.
Đây cũng là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, việc biến động mạnh
mẽ sẽ gây ra mất uy tín, mối nghi ngờ lớn cho nhà đầu tư xem xét. Vì vậy doanh
nghiệp cũng cần có kế hoạch trong việc quản lí hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, đối với đối thủ cạnh tranh Sơn Đông Á chỉ tiêu này vẫn thấp
hơn so với doanh nghiệp (27,56% năm 2017, 23,33% năm 2018). So sánh đôc
lập về chỉ tiêu này thì doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt hơn.
7. Tỷ suất sinh lời của chi phí
Tỷ suất sinh lời của Chi phí cho ta biết bình quân cứ 1 đồng Chi phí bỏ ra
thì DN tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này của DN năm 2017 và
2018 lần lượt là 106.82% và 73.33% cho ta biết được: năm 2017 thì 1 đồng chi
phí sẽ tạo ra được 1.0682 đồng lợi nhận; năm 2018 cứ 1 đồng chi phí thì DN tạo
ra được 0.7333 đồng lợi nhuận. Chỉ số này năm 2018 bị giảm sút so với năm
2017 có thể do hiệu quả dử dụng chi phí của DN bị giảm sút hoặc do các chi phí
năm 2018 bị tăng cao hơn năm 2017. Nhưng so với Công ty cùng ngành là hãng
sơn Đông Á (năm 2017:37.03%, năm 2018: 28.78%) thì DN có khả năng tạo lợi
nhuận từ các khoản chi phí bỏ ra cao hơn hẳn từ đó nhận thấy DN đang tận
dụng tốt khả năng sinh lời từ chi phí của mình.

II. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định


Sức sản xuất của TSCĐ =
Suất hao phí của TSCĐ =
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =

x 100 (%)

1. Sức sản xuất của tài sản cố định


ADP
2017

2018

Chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối

HDA
2018

Doanh thu thuần


523,93
521,608
230
0.45%
229,002
kinh doanh
8
TSCĐ bình quân
51,771 78,779
27,008
52.17%
65,179
Lợi nhuận sau
-16,476 - 34.81%
47,341 30,865
18,472
thuế
Sức sản xuất của

10.08
6.65
-3.43
-34.03%
3.51
TSCĐ
Suất hao phí của
0.10
0.15
0.05
0.5%
0.28
TSCĐ
Tỷ suất sinh lời
91.44% 39.18%
-52.26%
28.34%
của TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp. Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc
đầu tư vào TSCĐ . Chỉ số này có ý nghĩa là : Với mỗi đồng tiền được đầu tư
vào TSCĐ, thì công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua bảng trên ta thấy, cùng 1 đồng được đầu tư vào TSCĐ nhưng năm
2018 tạo ra 6.65 đồng doanh thu, so với năm 2017 là 10.08 đồng. Điều này cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản của ADP đang giảm 3.43 đồng tương ứng 34.03%.
Nguyên nhân do năm 2018 TSCĐ bình quân tăng 52.17%, trong khi đó doanh
thu thuần kinh doanh chỉ tăng 0.45%, doanh thu thuần tăng chậm hơn TSCĐ
bình quân. Năm 2018, công ty ADP đã hoàn thành tài sản dở dang dài hạn của
doanh nghiệp trong năm 2017 là nhà máy sản xuất sơn tại Long An và một vài
máy móc khác để phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, có thể do nhà máy mới đi vào

hoạt động, doanh thu tăng chậm, do đó dẫn đến sức sản xuất của TSCĐ bị giảm

Tuy nhiên, chỉ số này của ADP cao gần gấp đôi so với HAD (3.51), trong
khi TSCĐ của công ty ADP chỉ nhiều hơn HDA 17,26%. Điều này cho thấy
công ty ADP sửu dụng hiệu quả TSCĐ để tạo ra doanh thu hơn công ty HDA.
2. Suất hao phí của tài sản cố định
Suất hao phí của TSCĐ cho biết để tạo ra mỗi đồng doanh thu thuần,
doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đồng giá trị tài sản cố định.
Qua bảng trên ta thấy, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần năm 2017 ADP chỉ
lãng phí 0.10 đồng TSCĐ, tuy nhiên năm 2018 ADP đã lãng phí 0.15 đồng
TSCĐ. Chỉ tiêu này cho thấy suất hao phí của TSCĐ của ADP đang tăng 0,05
đồng tương ứng với 0.5%, so với HAD (0.28) thì doanh nghiệp có suất hao phí
TSCĐ đang ở mức thấp và chấp nhận được. Mặc dù vậy, ADP cần đề ra những
phương hướng và biện pháp hiệu quả để sử dụng và quản lý tốt tài sản cố định
của mình.
3. Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Qua bảng trên ta thấy, cùng 1 đồng TSCĐ nhưng năm 2018 doanh nghiệp
thu về 0,3918 đồng lợi nhuận sau thuế, so với 2017 thu về được 0,9144 đồng lợi
nhuận sau thuế. Nguyên nhân do năm 2018 TSCĐ bình quân tăng 52.17%, lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm 34.81%. Có thể thấy, doanh thu năm
2017 và 2018 của ADP có sự thay đổi không đáng kể, tuy nhiên lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp lại giảm quá lớn. Điều này cho thấy chi phí của doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất là cao hơn năm 2017, một phần do năm 2018 doanh
nghiệp tăng thêm TSCĐ dẫn đến tăng khấu hao dẫn đến tăng chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.
Mặc dù năm 2018, ADP vẫn cao hơn HDA (0,2834 đồng), tuy nhiên tỷ suất
sinh lời của TSCĐ công ty cổ phần sơn Á Đông năm 2018 đang giảm 52.26%..

Nói cách khác, việc khai thác và sử dụng TSCĐ của ADP năm 2018 chưa đạt
hiệu quả cao. Công ty cần có những phương án để sử dụng nhà máy sơn ở Long
An mới được đưa vào sản xuất để tạo ra doanh thu cao hơn cho công ty.
Tóm lại, qua bảng số liệu và phân tích các chỉ số cho ta thấy: Năm 2018
mặc dù công ty cổ phần sơn Á Đông đã có sự đầu tư mới TSCĐ nhưng chưa
đem lại hiệu quả cao, điều đó thể hiện công ty chưa khai thác hết hay khai thác
chưa hợp lý mọi mặt về năng lực sản xuất của TSCĐ (ví dụ như: công suất của
tài sản/máy móc/ thiết bị; …)

III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1. Phân tích tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn công ty ADP.
Năm
2018
200,204
184,763
192,484
523,928

Chỉ tiêu
TSNHĐK
TSNHCK
TSNHBQ
DTTKD
Thời gian 1 vòng
quay TSNH (ngày)

134

2017

198,503
200,204
199,354
521,608
139

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
1,701 0.86%
-15,441 -7.71%
-6,870 -3.45%
2,320 0.44%
-5.40

-3.87%

Ảnh hưởng của giá trị tài sản sử dụng


Ảnh hưởng của tổng mức luân chuyển

-4.8

thuần

-0.60

Vốn lưu động tiết kiệm tương đối

ADP
-7,756.68
Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn chịu tác động của 2 nhân tố:
• Giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng.
• Tổng mức luân chuyển thuần (doanh thu thuần).
Như vậy, do năm 2018 công ty sử dụng ít tài sản ngắn hạn hơn năm 2017
đã làm tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 4,8 ngày, thêm vào đó công
ty đạt mức luân chuyển thuần tăng so với năm 2017 0.44%, tương ứng 2320
triệu đồng đã làm tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 0,6 ngày; tổng
hợp ảnh hưởng của cả hai nhân tố, tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn năm

2018 của ADP đã tăng 5,4 ngày so với năm 2017. Do tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn tăng lên, công ty đã tiết kiệm tương đối vốn lưu động là: 7756.68
(Triệu đồng). Kết quả đó phản ánh sự cố gắng của DN trong công tác tổ chức
quản lý SXKD, DN đã có cố gắng tận dụng nguồn lực sản xuất hiện có.
2. So sánh với công ty sơn Đông Á(HAD).

Chỉ tiêu
TSNHĐK
TSNHCK
TSNHBQ
DTTKD
T/g 1 vòng quay
TSNH (ngày)

Năm
2018
180,876
211,430
196,153

229,002

2017
139,100
180,876
159,988
195,660

313
298

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
41,776
30.03%
30,554
16.89%
36,165
22.60%
33,342
17.04%
14.19

Ảnh hưởng của giá trị ts sử dụng

4.75%

67.47

Ảnh hưởng của tổng mức luân chuyển thuần

-53.28
HDA

Vốn lưu động lãng phí tương đối

8,901.79

Nhận xét:
• Công ty sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn hơn đã làm giảm tốc độ luân
chuyển của tài sản ngắn hạn 67,47 ngày.
• Công ty đạt mức luân chuyển thuần tăng so với năm 2017 là 17.04% đã
làm tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 53,28 ngày; tổng hợp

ảnh hưởng của cả hai nhân tố , tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
năm 2018 đã giảm 14,19 ngày so với năm 2017.
• Do tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn giảm xuống, công ty đã lãng phí
tương đối vốn lưu động là: 8901.79 (Triệu đồng).
 Công ty ADP đang có hiệu quả kinh doanh tốt hơn so với đối thủ là công
ty HAD, điều này cho thấy các nhà quản trị đang có những chính sách sử
dụng TSNH hợp lí. Tuy nhiên tốc độ luân chuyển TSNH này đang ở mức
thấp, do đó doanh thu thuần được tạo ra cũng không nhiều.

You might also like