Professional Documents
Culture Documents
B,Khí hậu:
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi
năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1-9, mùa mưa từ tháng 10-12. Nhiệt độ trung bình
hàng năm khoảng 25oC , cao nhất là vào tháng 6, 7, 8 trung bình từ 28 oC-30oC, thấp nhất
vào các tháng 12, 1, 2 trung bình từ 18-23 oC, thỉnh thoảng có những đợt rét đậm nhưng
không kéo dài.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, cao nhất là tháng 10, 11 trung bình 85,67% -87,67%,
thấp nhất vào các tháng 6, 7 trung bình từ 76,67% - 77,33%.
2.2 Xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Việt Nam là nước xuất khẩu thứ nhì trên thế giới, chỉ sau Braxin với tổng sản lượng xuất
khẩu năm 2009 đạt 1.18 triệu tấn, tương đương 1.73 tỷ USD. Ước tính năm 2019, khối
lượng xuất khẩu cà phê đạt khoảng 1.13 triệu tấn với giá trị gần 3 tỷ đồng. Hiện nay, Việt
Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, một dạng cà phê có tiêu chuẩn thấp hơn cà phê
Arabica mà các nước châu Âu thường sử dụng.
Bên cạnh đó, nước ta là nước có nền văn hóa cà phê, tuy nhiên lượng cà phê sử dụng
đầu người chỉ vào khoảng 0.7kg/người/năm, thấp hơn nhiều so với các nước dẫn đầu là
Phần Lan (11kg/người /năm), và so với nước cao nhất trong khu vực là Nhật Bản (3.3kg).
Tiêu thụ thị trường nội địa tại Việt Nam chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng cà phê xuất khấu,
tương đương 61,000 tấn/năm. Trong đó cà phê hòa tan chiếm 9,000 tấn, cà phê rang xay có
nhãn hiệu chiếm 35,000 tấn còn lại là cà phê không tên tuổi và nhãn hiệu. Thị trường cà phê
nội địa tăng trưởng hàng năm khoảng 18% trong đó cà phê hòa tan đang dẫn đầu mức tăng
trưởng (+22%) còn cà phê rang xay tăng trưởng chậm hơn thị trường (+13%). Theo nghiên
cứu của IAM về thói quen sử dụng cà phê, 65% người tiêu dùng có sử dụng cà phê Việt
Nam uống cà phê bảy lần trong tuần, nghiêng về nam giới (59%). Riêng về cà phê hòa tan
thì có 21% người tiêu dùng sử dụng cà phê hòa tan từ 3 đến 4 lần trong tuần và hơi nghiêng
về nhóm người tiêu dùng là nữ (52%). Ngoài ra, tỷ lệ sử dụng cà phê tại nhà (in home) và
bên ngoài (Out of home) là ngang nhau 49%/50%. Thời gian uống cà phê phổ biến nhất là
từ 7-8 giờ sáng. Quán cà phê tại Việt Nam có thể tìm thấy tại mọi ngóc ngách, phổ biến đa
dạng, đa kiểu tạo sự thuận tiện nhất cho người uống cà phê.
Hiện tại thị trường cà phê của Việt Nam chưa phân hóa rõ ràng đó là cà phê đại trà và cà
phê đặc biệt. Cà phê đại trà có thể kể đến như Trung Nguyên ở Việt Nam hay cà phê
Taster’s choice của Nestlé tại Mỹ. Cà phê đặc biệt có thể kể đến như HighLand ở Việt Nam
hay Starbucks ở Mỹ. Vì cà phê đặc biệt tại Việt Nam còn rất nhỏ nên chưa tạo nên ảnh
hưởng lớn so với thị trường chiếm hơn 40% tại Mỹ để họ có thể thành lập nên Hiệp hội cà
phê đặc biệt của Hoa Kỳ (SCAA). Trong tương lai với sự tham gia của nhiều thương hiệu cà
phê đặc biệt, thị trường sẽ phân chia lại và định hình rõ ràng hơn. Đặc biệt nếu Starbucks
xem xét lại ý định đầu tư vào thị trường Việt Nam. Song song đó, Highland tiếp cận cách
mà Starbucks đã xây dựng tại thị trường Mỹ và các thị trường xung quanh khu vực. Đó là
cung cấp cà phê ngon đặc biệt và một không khí môi trường để thưởng thức cà phê. Tuy
nhiên so về mức độ chất lượng cà phê, thì Highland vẫn chưa được ngon, đặc biệt là những
loại cà phê mang phong cách ý như Capuccino, Epresso, Frappuchino,…. Ngoài việc
thưởng thức cà phê tại quán, khách hàng cũng có thể mua cà phê tại Highland hay Gloria
Jean Coffee và mang đi (take away). Mới đây Starbucks tung ra nhãn hiệu cà phê uống liền
Starbucks VIA, đánh dấu bước tiếp cận đối tượng khách hàng cao cấp trong một phân khúc
sản phẩm đại chúng. Mới đây, Highland cũng tung ra thị trường cà phê uống liền Highland
RTD để đón đầu cơ hội thị trường cà phê uống liên RTD. Tuy nhiên thị trường này tại Việt
Nam còn trong giai đoạn sơ khai (khoảng 600,000 lit/năm) và cần nhiều yếu tố marketing để
thay đổi thói quen yêu thích cà phê của người tiêu dùng. Thị trường cũng xác nhận sự tham
gia của THP với nhãn hiệu VIP, sự gia nhập thông qua nhập khẩu của nhãn hiệu Birdy
(Ajinomoto Vietnam), và Wonderfarm. Sự tham gia và đầu tư nay chưa mang lại hiệu quả,
cung cấp một lý do thích đáng cho người tiêu dùng để họ chuyên qua sử dụng cà phê uống
liền RTD, thay vì ghé uống cà phê tại quán, uống cà phê tại nhà hay uống cà phê uống liền.
Tuy nhiên, hướng tiếp cận và phát triển thị trường là đầy tiềm năng, đặc biệt là cho các công
ty đã và đang kinh doanh trong ngành hàng cà phê. Hướng hợp tác kinh doanh hiệu quả có
thể là một nhà sản xuất cà phê phối hợp với một công ty phân phối giải khát để đẩy mạnh
thị trường. Vì công ty cà phê thì không có kinh nghiêm phân phối nước giải khát, trong khi
công ty sản xuất và phân phối nước giải khát thì lại không sản xuất được cà phê uống liền
hợp khẩu vị.
2.5 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường:
Với các đối thủ lớn và có thương hiệu như high land, cafe house, hay cái tên mới đây là
phúc long đặc biệt đối thủ chiếm thị phần lớn đó là các quán cafe truyền thống tuy nhiên
chuỗi cafe take away vẫn dành được một phần lớn khách hàng riêng đó là các khách hàng
không có thời gian ngồi và chỉ mua mang đi, hay sự tiện lợi nhanh gọn dành cho các bạn
học sinh sinh viên, bên cạnh đó thì khó khăn đó là nguồn vốn chưa đủ lớn mạnh, và hơn nữa
là mảng đề tài mới trong giới cafe nên cũng phần nào khó khăn hơn các đối thủ đã nêu trên.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
CỦA DỰ ÁN
3.1 Lựa chọn công suất cho dự án:
-Công suất máy pha: máy 02 group thường có công suất từ 3000 – 4000W, máy 01
group thì chỉ ở mức 1200 – 1600W.
-Số lượng grouphead của máy: máy 1 group thường phục vụ được 70 tách espresso một
ngày, 02 group từ 80-300 tách
-Kích thước nồi hơi : Kích thước nồi hơi cho bạn biết khả năng cung cấp hơi nước và
nước nóng của máy. Máy 01 group thường có dung tích nồi hơi khoảng 1.8 – 5 lít, máy
02 group từ 5 – 12 lít, 03 group là 11 – 18 lít, 04 group là 20 – 22 lít.
Khả năng giữ nhiệt độ ổn định và khả năng thay đổi nhiệt độ của máy pha là điều cần
lưu ý. Nhiệt độ lý tưởng để pha một tách cà phê ngon ở quán là từ 90-95 độ C, mỗi loại
cà phê sẽ được pha chế ở những mức nhiệt độ khác nhau.
+Máy xay cà phê hạt:
Xay nhanh và khỏe –> xay 1Kg cafe hạt trong 3-4 phút (cỡ pha phin thông thường).
Năng suất phù hợp vừa và nhỏ —> năng suất từ 10 -20Kg/giờ.
+Máy xay sinh tố có công suất từ khoảng 200 W đến khoảng 1000 W, kiot kinh doanh cà
phê chọn máy có công suất 700 W trở lên.
Hot coffee Ice Coffee Ice Cookie Fruit juice or Sản phẩm Cafe
Blended tea đóng gói
-Các chỉ tiêu hiệu quả tối thiểu phải đạt được trong quá trình thực hiện dự án
Doanh thu từ “Hot Coffee”:
Đơn giá 1 ly : 18,000 đồng, các quý tiếp theo tăng 1%.
Số lượng bán (ly /ngày) là 4 ly/giờ x 16 giờ/ngày x tổng số kiốt x Công suất.
Doanh thu từ “Ice Coffee”:
Đơn giá 1 ly : 25,000 đồng, các quý tiếp theo tăng 1%.
Số lựợng bán (ly /ngày) là 3 ly/giờ x 16 giờ/ngày x tổng số kiốt x Công suất.
Doanh thu từ “Ice Coffee Blended”:
Đơn giá 1 ly : 28,000 đồng, các quý tiếp theo tăng 1%.
Số lượng bán (ly /ngày) là 3 ly/giờ x 16 giờ/ngày x tổng số kiốt x Công suất.
Doanh thu từ “Cofee Robusta”:
Đơn giá 1 kg : 190,000 đồng, các quý tiếp theo tăng 1%.
Số lượng bán /tháng với công suất 100% là 5kg.
Doanh thu từ “Cofee Arabica”:
Đơn giá 1 kg : 250,000 đồng, các quý tiếp theo tăng 1%.
Số lượng bán /tháng với công suất 100% là 5kg .
Doanh thu từ “Fruit juice or tea”
Đơn giá 1 ly: 27,000 đồng, các năm sau tăng 1%
Số lượng bán(ly/ngày) là 2 ly/giờ x 16 giờ/ngày x tổng số kiốt x Công suất.
3.3 Xác định nhu cầu và chi phí nguyên vật liệu cho dự án:
Nguồn nguyên liệu:
- Cà phê là nguồn nguyên liệu chính và phải được cung ứng thường xuyên và đầy đủ.
Đó là những hạt cà phê Pobusta và Arabica nguyên chất lấy từ những đại lý uy tín
trong nước. Gía cả dao động 240.000-360.000đ/kg
- Nguyên liệu cần thiết cơ bản gồm: Cà phê hạt, sữa, đường, các loại syrup, kem, hoa
quả tươi,…
- Một số loại máy móc trang thiết bị cơ bản cần thiết khi mở quán cà phê take away đó
là: Máy pha cà phê, máy xay hạt cà phê, máy xay sinh tố, dụng cụ pha chế, ly cốc
dùng 1 lần để mang về, túi,…
- Tổng nguyên vật liệu máy móc, thiết bị pha chế: 72.665.000đ
- - Khi mở quán bán cafe take away,chúng tôi luôn muốn mang lại hiệu quả tốt nhất
cho khách hàng nên việc tìm nguồn nguyên vật liệu là hết sức thận trọng. Chúng tôi
cần có nguồn nguyên liệu đảm bảo ổn định được sản xuất theo quy trình đảm bảo
chất lượng, đạt tiêu chuẩn về độ an toàn với giá cả vừa phải.
- - Các loại hoa quả: Cửa hàng chúng tôi chọn các loại hoa quả tươi từ các siêu thị
bigc, để chọn ra những loại hoa quả tươi ngon, không chất bảo quản để mang đến
chất lượng sản phẩ tốt nhất cho khách hàng.
3.4 Xác định nhu cầu công nghệ, trang thiết bị:
3.4.1 Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất sản phẩm
Quán cà phê take away “ Bụi Phố” lựa chọn sử dụng máy pha cà phê có công nghệ tiên tiến
nhất trên thị trường hiện nay gồm 5 dòng máy khác nhau để cho ra những cốc cà phê với
hương vị khác nhau đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng:
- Máy Wingkin 201 là máy pha cà phê sử dụng công nghệ chuyên nghiệp, với giá thành rẻ,
công suất lớn và tiết kiệm chi phí bảo hành. Máy pha cà phê này rất phù hợp với quán cà
phê vừa và nhỏ như quán take away, có thể phục vụ từ 70-100 ly/ngày.
- Máy pha cà phê Breville 870 XL này có thiết kế đẹp mắt, có thể làm điểm nhấn trong
việc trang trí, xuất xứ từ Mỹ, tích hợp thêm máy xay cà phê, đảm bảo chất lượng tuyệt
hảo cho mỗi tách cà phê trước khi đưa đến tay thực khách.
- Máy Milesto phù hợp cho việc pha chế chuyên nghiệp và có giá thành thấp hơn. Máy có
công suất lớn giúp đun nước nóng nhanh hơn, giúp hệ thống cân bằng nhiệt của máy luôn
hoạt động ổn định, không bị chêch lệch nhiệt độ đột ngột làm ảnh hưởng đến chất lượng
hương vị cà phê.
- Máy pha cà phê Faema E98 Semi- Auto xuất xứ từ Ý, trang bị một hệ thống vòi phun
nhiệt đối lưu cố định cho hiệu suất cao, cống suất máy lớn, tích hợp nhiều chức năng của
một máy pha cà phê chuyên nghiệp, đảm bảo chất lượng tuyệt hảo cho mỗi tách cà phê
trước khi đưa đến tay thực khách và làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất.
- Máy pha cà phê Faema E98 RE A được làm từ thép không rỉ và nhôm, được trang bị một
hệ thống vòi phun nhiệt đối lưu cố định đáng tin cậy và hiệu suất cao đảm bảo chất lượng
tuyệt hảo cho mỗi tách cà phê. Vòi đánh sữa chuyên nghiệp giúp tạo ra những ly latter,
cappuccino thơm ngon nhất.
Phương pháp sản xuất ra tách cà phê đặc trưng hương vị “ Bụi Phố”
- Chọn nguồn cà phê ngon, chất lượng, có như vậy, những giọt cà phê mới thơm và đậm
đà. Quán dùng cà phê mộc không có tạp chất vì nhiều trường hợp hạt cà phê bị tắc trong
máy và không chiết xuất được các thành phần trong cà phê. Hạn chế dùng cà phê đã rang
sẵn vì chất lượng và hương vị đã giảm đi rất nhiều. Ngoài ra,quán cũng bảo quản cà phê
trong túi giấy và đặt vào các hộp chân không để giữ trong thời gian dài.
- Tỷ lệ lượng nước, lượng cà phê chính xác: dùng 1 kg cà phê bột để tạo ra 40 ly cà phê và
thay đổi tùy theo khẩu vị của thực khách. Khi pha chế quán dùng nước tinh khiết để pha
để cà phê thơm nồng hơn so với bình thường, dùng nước tinh khiết thì các tinh chất trong
hạt cà phê sẽ được chiết ra nhiều hơn, hòa tan nhanh vào trong nước làm tăng vị đậm và
đắng cho cà phê.
- Nhiệt độ pha cà phê ổn định: thường từ 95 độ C tới 100 độ C. Nếu cà phê nguội thì không
nên hâm lại mà chỉ giữ chúng ở nhiệt độ 86 độ C là đủ.
- Căn thời gian cà phê đi qua sao cho thẩm thấu vừa đủ: vì pha bằng máy nên thời gian tự
động cần cài đặt là 25 – 32 giây, không để chiết quá nhanh hoặc quá chậm vì sẽ làm
biến chất vị cà phê.
Quy trình pha cà phê bằng máy
Trước khi sử dụng máy để pha cà phê, quán luôn giữ cho dụng cụ pha cùng các phụ kiện
sạch sẽ và khô ráo nhất, mang máy cà phê đi làm sạch với tần suất 1 tháng/lần để cà phê
luôn nguyên chất và tuổi thọ máy cũng được bền lâu hơn.
- Bước 1: Khởi động máy pha từ 20 cho đến 30 phút để nước và ly pha được làm nóng.
Khi kim trên máy chỉ mức 85 – 92 độ C, áp suất từ 8.3 tới 9.3 bar thì chuyển qua bước
tiếp theo.
- Bước 2: sử dụng chức năng trên máy để xay lượng cà phê phù hợp .
- Bước 3: dùng temper để nén cà phê lại, dùng cùi chỏ, cổ tay, temper đặt thẳng hàng.
Lần đầu thì nén nhẹ để cố định mặt phẳng cà phê rồi thổi nhẹ các bột cà phê còn dư cho
rớt xuống và nén lần 2 cho đủ lực.
- Bước 4: xả nước khoảng từ 3 tới 5 giây khi lắp tay pha vào máy, giúp làm sạch group
head và ổn định nhiệt độ của nước pha.
- Bước 5: Thực hiện quy trình chiết xuất ngay lập tức để tránh cà phê bị cháy. Tách pha
cà phê cần được làm nóng trước khi dùng
Thời gian chuẩn từ khi lắp tay cầm tới khi cho ra giọt cà phê đầu tiên là chuẩn 5 tới 8 giây.
Nếu một shot Espresso thì cần thời gian chảy là 25 tới 30 giây và cho ra từ 30 – 35ml cà phê
nguyên chất.
Địa điểm kinh doanh là một chiến lược rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới việc thành
công của một phương án kinh doanh. Có một địa điểm kinh doanh tốt là đã có được 40%
thành công. Lựa chọn địa điểm nào để kinh doanh trong một thành phố rộng lớn với 7
quận huyện lớn Tp.Đà Nẵng là một bài toán khó. Với định hướng xây dựng một chuỗi cà
phê mang phong cách take away thì các cửa hàng, kiot phải đặt ở những nơi nào có dân
cư đông đúc, tập trung nhiều học sinh, sinh viên và nhiều nhân viên văn phòng. Từ
những tiêu chí trên, chúng tôi đã sử dụng dữ liệu GIS để phân tích.
Bên dưới là bản đồ phân bố mật độ dân số 7 quận huyện. Ta thấy càng vào trung tâm
thành phố, mật độ dân số càng tăng. Các quận như quận Hải châu, quận Sơn Trà, quận
Thanh Khê, đều nằm trong vùng đô thị có mật độ từ 2,000- 25,000 người/km2 có nhiều
dân cư sinh sống nhất thành phố.
Phân tích sâu hơn về mặt không gian, chúng tôi sử dụng dữ liệu các điểm kinh tế xã hội
bao gồm vị trí công ty, trường học từ cấp 1 đến cao đẳng, đại học để phân tích. Qua bản
đồ, ta thấy tại quận 1, quận 3, quận Hải Châu là tập trung đa số học sinh, sinh viên và
nhân viên văn phòng nhất thành phố, gần trung tâm mua bán, siêu thị, trung tâm thương
mại. Qua phân tích mật độ dân cư các quận huyện và vị trí không gian của các điểm
trường học, công ty chúng tôi đã quyết định chuỗi cà phê sẽ được đặt tại các quận trung
tâm thành phố gồm: quận Thanh Khê, quận Sơn Trà, quận Hải châu.
CHƯƠNG 4: NHÂN SỰ VÀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
4.1. Lập sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lí:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý:
CHỦ QUÁN
KẾ TOÁN QUẢN LÝ
– Chủ quán: Là người quản lý và điều hành mọi hoạt động quán, chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
– Quản lý: Là người thay mặt chủ quán điều hành hoạt động của nhân viên
– Kế toán: Theo dõi và ghi chép lại tất cả mọi hoạt của quán và tổng hợp chi phí và xác định
doanh thu, lợi nhuận của quán báo cáo thuế.
– Pha chế: là người pha chế các loại thức uống.
– Phục vụ: giới thiệu menu và phục vụ khách hàng kiêm tính chi phí, thu tiền
Quán còn có kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên theo mô hình S.M.A.R.T. Với định hưởng
không những đi đến mức độ chuyên môn hóa ngày một cao cho mỗi nhân viên mà còn xây
dựng một tinh thần làm việc với phương châm "tất cả cho khách hàng, tất cả vì khách hàng
trong mỗi nhân viên ấy. Và thành quả quán đạt được sẽ là một đội ngũ nhân viên có trách
nhiệm sẵn sàng phục vụ nhu cầu của thực khách.
Nguồn lao động chủ yếu là nhân viên phục vụ được tuyển dụng từ sinh viên các trường cao
đẳng, đại học vì đây là đối tượng chăm chỉ, dễ đào tạo. Đảm bảo nhân viên có sự nhiệt tình,
vui vẻ. Đồng thời, ngoại hình của nhân viên cũng được chú trọng. Chính sách tuyển dụng,
huấn luyện và đạo tạo thường niên, thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo pha chế sản
phẩm mới, qua đó đảm bảo những kiến thức tư vẫn cho người tiêu dùng, phục vụ thực
khách tốt hơn
Phục vụ 20 4 1h = 20000đ
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phương án đầu tư này nhằm có cơ sở để xác định nhu cầu thị trường và hạn chế rủi ro,
cũng như mang lại doanh thu trong thời gian xây dựng, giảm gánh nặng về tài chính cho chủ
đầu tư.
Bảng tiến độ sử dụng vốn chi tiết:
ĐVT: VNĐ
THỜI GIAN NĂM 202X TỔNG CỘNG
Với tổng mức đầu tư là 1,300,000,000 đồng ( Một tỷ ba trăm triệu đồng)
Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 38,46% tổng đầu tư tương ứng với 500,000,000 đồng và vay
61,54% tổng đầu tư tương ứng với 800,000,000 đồng của Ngân Hàng Sacombank với lãi
suất là 6,00%/năm.
-Loại vay: vay để sản xuất kinh doanh
-Đặc điểm khi vay:
+ Số tiền, thời hạn vay: không giới hạn. Căn cứ vào phương án kinh doanh, nhu cầu
vốn, khả năng trả nợ.
+Phương thức vay/thu nợ: đa dạng, phong phú với dòng tiền, nhu cầu và khả năng trả
nợ của cá nhân.
+Tài sản đảm bảo: Bất động sản, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị,…..
-Điều kiện và thủ tục:
+CMND/Hộ chiếu/CCCD, Hộ khẩu/Tạm trú.
+Chứng từ chứng minh thu nhập, mục đích sử dụng vốn.
+Bản chính tài sản đảm bảo.
5.1.4 Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án:
Các chi phí dự tính trong một năm
STT Hạng mục
Quý I Quý 2 Quý 3 Quý 4
1 Chi phí quảng cáo tiếp thị 14,448,554 26,521,067 12,261,268 13,532,706
2 Chi phí điện nước 17,224,277 15,260,533 16,130,634 16,766,353
3 Chi phí bảo trì % giá trị tài sản 2,977,875 2,977,875 2,977,875 3,007,654
4 Chi phí thuê mặt bằng 62,000,000 52,000,000 62,000,000 52,000,000
5 Lương nhân viên/ quý 142,775,000 157,375,000 160,000,000 160,000,000
6 Quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất 106,100,000 100,000,000 90,000,000 95,000,000
nghiệp, trợ cấp, khen
thưởng……
7 Chi phí vận chuyển 19,453,000 18,758,000 22,139,000 21,003,000
8 Chi phí nguyên vật liệu cho 235,000,000 300,000,000 270,000,000 295,000,000
cafe pha sẵn
9 Giá vốn café gói 112,500,000 140,000,000 150,000,000 150,000,000
10 Chi phí khác 97,000,000 80,000,000 50,000,000 70,000,000
5.2 Các công cụ tài chính dùng để phân tích dòng ngân lưu của dự án:
5.2.1 Bảng kế hoạch đầu tư:
Giai đoạn xây dựng Giai đoạn sản xuất Tổng vốn (
tính hiện
Khoản mục
giá )
Năm 1 Năm 2 ….. Năm 1 Năm 2 …..
1.Vốn cố định 700tr 1200tr 1800tr 600tr 800tr 1500tr 4000tr
2.Vốn lưu động 600tr 800tr 700tr 400tr 300tr 700tr 1000tr
3.Lãi vay trong giai
200tr 300tr 400tr 100tr 200tr 400tr 700tr
đoạn xây dựng
4.Tổng vốn đầu tư 1700tr 2500tr 3100tr 1100tr 1300tr 2600tr 5700tr
Năm sử dụng Tỷ lệ khấu hao Khấu hao trong kì Khấu hao lũy kế Giá trị còn lại
1 20% 174.8 174.8 672.2
2 20% 174.8 349.6 497.4
3 20% 174.8 524.4 322.6
4 20% 174.8 699.2 147.8
5 20% 174.8 874 0
Nguồn vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 4 quý với lãi suất dự kiến theo mức lãi suất
ngân hàng Sacombank hiện nay là khoảng 6%/năm.
Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian đầu tư xây dựng, chỉ trả lãi vay
theo dư nợ đầu kỳ. Bắt đầu trả nợ gốc khi dự án hoạt động với tổng khối lượng đầu tư. Trả
nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ. Khi dự án đi vào khai thác kinh
doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời gian trả nợ theo từng năm với lãi suất
6%/năm, số tiền phải trả mỗi năm bao gồm lãi vay và vốn gốc với những khoản bằng nhau.
Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ vay cho thấy dự án
hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu
tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng.
ĐVT: 1,000VNĐ
5.2.5 Bảng dự kiến chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp:
+ Chi phí quảng cáo tiếp thị: Để dự án hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp trích một khoản
thu nhập để quảng cáo và tiếp thị chiếm khoảng 3% doanh thu/năm.
+ Chi phí điện nước: Chi phí này chiếm 1.5% doanh thu/năm.
+ Chi phí bảo trì: Để máy móc, vật dụng được hoạt động tốt và bền qua thời gian, trong quý
IV/2011 chủ đầu tư trích khoảng 1% giá trị đầu tư ban đầu để bảo trì, cứ 4 quý tăng 1%.
+ Chi phí thuê mặt bằng:
Tiền thuê mặt bằng cho các kiot 10,000,000 đồng/tháng. Tăng theo từng năm .
+ Lương nhân viên:
Chủ đầu tư chi khoảng 367,200,000 đồng/quý. Trung bình khoảng 1,599,300,000
đồng/năm (bao gồm lương tháng thứ 13 cho nhân viên) tăng theo từng năm .
+ Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng…
Theo quy định chi phí này doanh nghiệp phải trả bằng 25% (bao gồm 5% quỹ phúc
lợi và 20% Bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp) lương công nhân viên.
+ Chi phí vận chuyển: Chiếm 1% doanh thu hằng năm.
+ Chi phí nguyên vật liệu và giá vốn hàng bán:
Cafe pha sẵn: chi phí nguyên vật liệu khoảng 40% tổng doanh thu cafe pha sẵn.
Cafe Robusta giá vốn là 110,000 đ/kg.
Cafe Arabica giá vốn là 150,000 đ/kg.
+ Chi phí khác:
Chi phí này chiếm 10% các loại chi phí từ dự án.
Khoản mục Năm
1 2 3 4
Chi phí trực tiếp
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiêp (1 569,020,000 1,144,190,400 1,546,665,600 1,991,159,400
kiot)
Chi phí nhân công
159,930,000 167,240,000 179,428,000 190,430,000
trực tiếp ( 1 kiot)
Chi phí sửa chữa (1
kiot) 7,780,000 8,000,000 8,000,000 8,000,000
Chi phí vận chuyển( 49,789,810
14,225,500 28,604,760 38,666,640
1 kiot)
Chi phí quảng cáo
tiếp thị 4,267,650 8,581,428 11,599,992 14,936,943
Chi phí điện nước
(1 kiot) 21,338,250 42,907,140 57,999,960 74,684,715
Chi phí thuê mặt
10,000,000 15,000,000 20,000,000 24,000,000
bằng (1 kiot)
Chi phí khác (1
kiot) 19,000,000 23,400,000 2,455,000 34,594,000
Tổng chi phí
805,561,400 1,437,923,728 1,864,815,192 2,287,594,868
(đồng)