Professional Documents
Culture Documents
U3 1
U3 1
o Văn bản dành cho đối tượng nào? The article is toward people who work
o Bạn nghĩ phương pháp dịch nào là phù hợp nhất để diễn đạt ý nghĩa của văn bản?
Communicative
Workaholic: người nghiện công việc
Work day and night: làm việc chăm chỉ, siêng năng, cật lực
Rich- wealthy-affluent- well to do / well off : các từ chỉ giàu có
Salary –income- payment- wages- bonus- earning- remuneration- compensation: tiền thù
lao/ tiền trả công.
Targic/ aim/ goal/ objective/ purpose/ mark: mục đích/ mục tiêu
Groundless (a): vô căn cứ
Ground (a): có căn cứ + on
prestige, power, and vanity: uy tín, quyền lực, sự thặng tiến.
boredom: nhàm chán, vô vị, tẻ nhạt
walks of life: con người thuộc mọi ngành nghề trong xã hội/
incentive/ motivation(a)/ motivate/ encourage(v) khuyến khích/ động lực
“belong” luôn luôn đi cùng “to”
Pecuniary: = money pecuniary penalty: sự phạt tiền
Job / occupation/ profession/trade / calling (n): nghề nghiệp
Work/ employment/ career
Ideless is the root of evils: Nhàn cư vi bất thiện
Jack of all trades, master of none: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề/ Nhất nghệ tinh,
nhất thông vinh.
Jack @ Jill:
As long as: miễn là
Noble(a): cao quý teacher is a noble calling
The true meaning of work Ý nghĩa thực sự của việc làm
WoRK IS lIfe; idleness is death Công việc là niềm vui của cuộc sống; nhàn
rỗi là thuốc độc của cuộc đời.
With a few exceptions, nearly everyone has Ngoài một vài trường hợp ngoại lệ, hầu hết
to work in order to make a living. The tất cả mọi người đều phải làm việc để kiếm
most obvious reason to work is the sheer sống. Họ làm việc với lý do dễ nhận thấy
necessity for survival. For those who wish nhất: đơn giản là sự cần thiết phải mưu
to live a more affluent life, they work sinh. Đối với những người mong muốn có
harder and longer to get extra income or một cuộc sống sung túc hơn, họ làm việc
overtime remuneration. Work, then, is siêng năng hơn và làm thêm thời gian để có
equivalent to a higher standard of living. thêm thu nhập và thù lao ngoài giờ. Như
vậy, họ làm việc để hướng tới một mức
sống cao hơn.
People do not necessarily enjoy work, but Mọi người không nhất thiết phải yêu thích
they all enjoy the reward of their work, công việc, nhưng tất cả đều hưởng thụ sự
and the reward is so tangible and tưởng thưởng từ công việc của họ; sự tưởng
immediate that no one can fail to appreciate thưởng hữu hình và tức thì đến nỗi không
it. Therefore, it can be said that the ai có thể không đánh giá cao điều đó. Vì
primary objective of the multitude to vậy, có thể nói rằng mục tiêu chủ yếu của
work is for survival and for tangible số đông người làm việc là mưu sinh và vì
material reward. sự tưởng thưởng vật chất hữu hình.
There are those whose savings in their Có những người làm lụng cả đời tích lũy
lifetime have reached a stage when the được một khoản tiền tiết kiệm đủ để cho họ
need to work for a living has ceased to không cần phải làm việc vì nhu cầu kiếm
be a necessity. And there are those who sống nữa. Bên cạnh đó, có những người
inherited huge fortunes or otherwise được thừa kế khối tài sản khổng lồ hoặc trở
obtained wealth by sheer fortune need not nên giàu có hoàn toàn dựa vào vận may đều
work at all to survive. And there are those hiển nhiên không cần làm việc để mưu sinh
who may not be in the affluent category nữa. Ngoià ra cũng có những người có thể
but who can no longer be gainfully không thuộc tầng lớp phong lưu, nhưng họ
employed because they have reached the không còn có cơ hội làm việc hưởng lương
retirement age. nữa vì đã đến tuổi nghỉ hưu.
Yet in all these three groups, work is a Thế nhưng, trong cả ba nhóm này, công
fascination to them. They all want to find việc chính là niềm đam mê đối với họ. Tất
some kind of work to keep themselves cả họ đều muốn tìm một công việc nào đó
busy, not primarily for material reward, but để khiến bản thân bận rộn, căn bản không
simply to keep them occupied. Work is phải để được hưởng vật chất, mà chỉ đơn
indeed, the best therapy available to a giản là để họ bận rộn. Công việc thực sự là
good number of people to overcome, if not liệu pháp tốt nhất có sẵn cho nhiều người
to eliminate, their groundless anxieties nhằm giúp họ vượt qua, hoặc loại bỏ những
and their excessive care for themselves. lo lắng vô căn cứ và sự quan tâm quá mức
của họ đối với bản thân.
STRANGE as it may seem, there are many Thật lạ là có vẻ như có rất nhiều người sợ
people who secretly fear weekends and hãi thầm kín đối với những ngày nghỉ cuối
holidays, not that they particularly love tuần và ngày lễ, không phải vì họ đặc biệt
work but rather they dread the cruelty of yêu thích công việc mà bởi vì họ sợ hãi sự
idleness with its stark reminder of the tàn nhẫn của việc nhàn rỗi kèm theo lời
emptiness of life. To the hard-working cảnh báo sự trống rỗng vô vị của cuộc đời.
well- to-do persons, to the fortune inheritor, Đối với những người thừa kế nhưng siêng
to the retired, and to all other types of the năng làm việc, với người thừa kế tài sản,
“leisure class”, work, in a word, provides với những người đã nghỉ hưu, và đối với tất
the best escape from the boredom of life. cả các loại “tầng lớp phong lưu thư nhàn”
khác, nói cách khác, công việc suy cho
cùng mang lại cho họ lối thoát tối ưu khỏi
nhàm chán, tẻ nhạt của cuộc sống.
Next, there is a comparatively smaller Kế đến, có một nhóm với số lượng tương
group of men or women who work and đối khiêm tốn gồm những người đàn ông
work very hard neither primarily for và phụ nữ vốn là những người làm việc và
tangible material reward nor essentially for làm việc cật lực, không phải chủ yếu vì sự
the escape of boredom but for prestige, tưởng thưởng vật chất hữu hình cũng
power, and vanity. không phải tìm lối thoát khỏi sự buồn chán
mà vì uy tín, quyền lực và sự thặng tiến của
bản thân.
THESE persons can be found in many Những người này hiện diện trong nhiều
walks of life – in the world of sports and tầng lớp xã hội – từ linhc vực thể thao và
entertainment, in the business world, in the giải trí, trong thế giới kinh doanh, trong
labour union, in the field of publication, nghiệp đoàn lao động, trong lĩnh vực xuất
in politics and even in the academic bản, trong chính trị và thậm chí trong giới
world or religious circles. Their incentive học thuật hoặc giới tôn giáo. Động cơ thôi
for work is not aimed at merely a higher thúc họ làm việc không phải đơn thuần là
standard of living or a more comfortable là có cuộc sống cao hơn hoặc cuộc sống
life. Their desire for possession is not for sung túc hơn. Khát vọng chiếm hữu của họ
need but for vanity, and their drive for không phải xuất phát từ hoàn cảnh thiếu
success is not for truth or service but for thốn khó khăn mà chính là từ sự thặng tiế,
triumph and praise. đồng thời động lực thành công của họ
không phải là vì chân lý hoặc sự đong góp
cho cộng đồng mà chính là vì sự chiến
thắng và tán dương.
To the fourth category belong the volunteer Nhóm thứ tư gồm những tình nguyện viên
workers of various types who seek no thuộc nhiều kiểu người khác nhau vốn
pecuniary reward, and those who không tìm kiếm sự tưởng thưởng tiền bạc
willingly choose to work in occupations of và những người đã chọn công việc trong
moderate compensation. These can be, những nghành nghề có mức lương trung
among others, Red Cross workers, social bình. Những người này có thể là nằm trong
work volunteers, members of the Salvation số những người khác, là nhân viên Chữ
Army, nurses, missionaries, civil servants thập đỏ, là tình nguyện viên công tác xã
and schoolteachers. hội, hay là thành viên của Đội cứu tế, y tá,
nhà truyền giáo, công chức và giáo viên.
THEIR primary goal to work is not tangible Mục tiêu chính việc làm của họ không phải
material reward, nor escape from là phần thưởng vật chất hữu hình, cũng
boredom, nor greed or vanity but không phải trốn tránh sự buồn chán, cũng
service to fellow men anywhere. They không phải là lòng tham hay sự phù phiếm
work hard and toil long but find mà là phụng sự đồng loại ở bất cứ đâu. Họ
great satisfaction in their work. Hence, làm việc chăm chỉ vất vả cực nhọc triền
their work can be identified as service. miên nhưng tìm thấy sự mãn nguyện lớn
lao trong công việc của họ. Vì vậy, có thể
xem công việc của họ là sự đóng góp,
phụng sự.
Finally, the last and most significant Cuối cùng, nhóm người làm việc cuối cùng
groups of workers, who are different from và quan trọng nhất,vốn khác với nhóm thứ
those of the first and second categories, nhất và thứ hai, đồng thời đối lập với nhóm
and who are at the opposite end of those thứ ba, và có những đặc trưng rất gần và có
in the third are very close, and possibly lẽ tương đồng với nhóm thứ tư. Những
identical, to the fourth group. These người này làm việc bởi vì họ tin rằng công
people work because they believe that việc là sự thỏa mãn của niềm tin, và chỉ
work is the fulfillment of faith, and that thông qua công việc mới có thể thực sự tìm
only through work can the meaning of life thấy và hiểu được ý nghĩa của cuộc sống.
be truly found and understood. They work Họ làm việc bởi lẽ công việc là một phần
because work is an integral part of life cơ hữu/ không tách rời được của cuộc sống
and without which life is deprived of và nếu không có nó thì cuộc sống sẽ bị tước
its substance and character. They đi bản chất và đặc sắc của nó. Họ tiếp cận
approach work with a mind công việc với một tâm trí kiên định, một
determined, a soul dedicated, and a tâm hồn tận tụy và một trái tim tận hiến.
heart consecrated. These people can be Những người này có thể được tìm thấy
found in virtually every walk of life, and trong hầu hết mọi bước đi của cuộc sống và
in almost all types of occupations – trong hầu hết các loại hình nghề nghiệp -
business, labor, domestic, artistic, kinh doanh, lao động, gia đình, nghệ thuật,
academic, scientific, religious, medical, học thuật, khoa học, tôn giáo, y tế, xã hội
social, and political. và chính trị.
To them, work is most meaningful Đối với họ, công việc có ý nghĩa nhất bất
irrespective of one’s occupation or social kể nghề nghiệp của một người hay vị trí
position in society as long as one’s work trong xã hội, miễn là công việc của một
contributes to the common good. The người đóng góp vào lợi ích chung. Việc xử
disposal of garbage faithfully done by a lý rác do người thu gom rác thực hiện một
garbage collector is far more meaningful cách cần mẫn có ý nghĩa hơn nhiều so với
than Napoleon’s conquest of Europe. To all cuộc chinh phục châu Âu của Napoléon.
of them, the true meaning of work can Đối với tất cả họ, ý nghĩa thực sự của công
never be found in the economic sense, việc không bao giờ có thể được tìm thấy
political sense, pathological sense or any trong ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa chính trị, ý
egoist or selfish sense. nghĩa bệnh lý hay bất kỳ ý nghĩa vị kỷ hay
ích kỷ nào.
For one who knows the true meaning of Đối với một người nhận thức ý nghĩa thực
work, he regards his work, is it ordinary sự của công việc, anh ta coi công việc của
or conspicuous, not merely as a job or mình là nổi trội hay dễ thấy, không chỉ đơn
a profession but as a calling of utmost thuần là một công việc mưu sinh mà là một
significance to which he must devote all his nghề nghiệp tận tâm và tận lực. Đôi khi, họ
heart and his energy. At times, he shortens rút ngăn sthời gian ngủ, bỏ qua nhưng bữa
his sleep and misses his meals in order to ăn để tập trung hoàn toàn cho công việc.
give due attention to his work. He works Họ làm việc chăm chỉ, và làm việc không
hard, and works incessantly, and in the ngừng, đồng thời cường độ công việc của
intensity of his work he wishes there were cao như vậy họ ước gì có 48 giờ trong một
forty-eight hours in a day and fourteen days ngày và mười bốn ngày trong một tuần.
in a week.
AND in the concentration of his work, he VÀ khi tập trung vào công việc, họ cảm
feels rest and meals are necessary but thấy nghỉ ngơi và ăn uống là cần thiết
unwelcome interruptions of his work. He nhưng lại gây ra sự gián đoạn khó chịu cho
wishes he would not know fatigue so công việc của họ. Anh ước anh sẽ không
that he could keep on working. He finds biết mệt mỏi để có thể tiếp tục làm việc. Họ
peace and comfort in work that he could tìm thấy sự bình an và thư thái trong công
find in nothing else. The more devotedly he việc mà không một hoạt động nào khác có
pours his energy into his work, the greater thể mang lại được cho họ. Họ càng dốc sức
is his joy and exultation. tận tâm vào công việc, họ càng tìm thấy
NotHING can take the place of work. niềm vui và sự hân hoan. Không gì có thể
Without work, there is really nothing to live thay thế được công việc, không có công
for, and at the end of an idle day, instead of việc sẽ không có mục đích soóng thực sự
relief and peace, restiveness, and remorse, khi một ngày nhàn rỗi khép lại, thay cho
accompanied even by a wish for death cảm giác nhẹ nhõm và bình yên, người ta
overcome one. Because without work, life lại bị dày vò bởi cảm giác bồn chồn ăn năn,
is not worth living. And without work there thay vào đó là t mong muốn được chết để
is no fulfillment. giải thoát. Bởi lẽ nếu con người không làm
(Taken from The Good Life by C.Y. Jesse việc, cuộc đời họ sẽ không đáng sống. Và
Chiang, at không có công việc sẽ không đạt được sự
www.hindubooks.com) mãn nguyện.
(Trích từ The Good Life của C.Y. Jesse
Chiang, tại
www.hindubooks.com)
2. Set your own inner sense of time. 2. Thiết lập tâm lý bên trong của bạn về
To illustrate that time is relative, Einstein thời gian.
observed that to a person sitting on a hot Để minh họa rằng thời gian là tương đối,
stove, two minutes could feel like two nhà bác học Einstein đã quan sát thấy rằng
hours; to the young man with a pretty girl, đối với một người ngồi trên bếp lò nóng,
two hours could seem like two minutes. hai phút có thể giống như hai giờ; đối với
chàng trai trẻ với một cô gái xinh đẹp, hai
giờ có thể giống như hai phút.
3. Tap your body’s power to change 3. Đánh thức sức mạnh thay đổi thời gian
time. của bản thân.
We all possess an inborn ability to relax. Tất cả chúng ta đều có khả năng thư giãn
Most people can summon it up merely by bẩm sinh. Hầu hết mọi người có thể khơi
dismissing intrusive thoughts and by dậy nó đơn thuần bằng cách loại bỏ những
controlling their breathing - for example, tạp niệm và bằng cách kiểm soát hơi thở
by thinking the word “one” with each của họ - chẳng hạn như, bằng cách nghĩ từ
outgoing breath. Within several minutes “một” trong mỗi hơi thở ra. Trong vòng vài
this can produce deep calm. phút, cách này có thể giúp mang lại sự
điềm tĩnh.
4. Synchronise yourself with nature. 4. Hòa nhịp với thiên nhiên.
Take time to watch a sunset, or a cloud Hãy dành thời gian để ngắm cảnh hoàng
cross the sky. Remember that there is a hôn, hoặc một đám mây bay ngang qua bầu
time far older than what humankind had trời. Hãy nhớ rằng vẫn hiện diện một thứ
created with clocks. thời gian mà tồn tại lâu đời hơn cả thời gian
mà con người tạo ra đồng hồ.
The cultural pattern we call time is learnt, Chúng ta đã được học về mô thức văn hóa
and if we wish to live in harmony with mà chúng ta gọi là thời gian, nếu chúng ta
nature we must learn to recognize that muốn sống hòa hợp với thiên nhiên, chúng
its time still shapes our world and ta phải học cách nhận ra rằng thời gian của
should not be ignored. We created the tự nhiên vẫn có vai trò định hình thế giới và
mechanical time by which our society không thể coi nhẹ của chúng ta và không
clocks itself, and we have freedom to nên bỏ qua. Chúng ta đã tạo ra thời gian cơ
choose whether we will be its slave or its học mà xã hội tự điều chỉnh, nhưng chúng
master. ta cũng có quyền tự do lựa chọn liệu chúng
ta sẽ là nô lệ hay chủ nhân của thời gian.
(From Reader’s Digest by Lowell Ponte)
(Từ Reader’s Digest của Lowell Ponte)