You are on page 1of 11

Bạn nghĩ văn bản này thuộc thể loại nào?

o Văn bản dành cho đối tượng nào? The article is toward people who work
o Bạn nghĩ phương pháp dịch nào là phù hợp nhất để diễn đạt ý nghĩa của văn bản?
Communicative
Workaholic: người nghiện công việc
Work day and night: làm việc chăm chỉ, siêng năng, cật lực
Rich- wealthy-affluent- well to do / well off : các từ chỉ giàu có
Salary –income- payment- wages- bonus- earning- remuneration- compensation: tiền thù
lao/ tiền trả công.
Targic/ aim/ goal/ objective/ purpose/ mark: mục đích/ mục tiêu
Groundless (a): vô căn cứ
Ground (a): có căn cứ + on
prestige, power, and vanity: uy tín, quyền lực, sự thặng tiến.
boredom: nhàm chán, vô vị, tẻ nhạt
walks of life: con người thuộc mọi ngành nghề trong xã hội/
incentive/ motivation(a)/ motivate/ encourage(v) khuyến khích/ động lực
“belong” luôn luôn đi cùng “to”
Pecuniary: = money pecuniary penalty: sự phạt tiền
Job / occupation/ profession/trade / calling (n): nghề nghiệp
Work/ employment/ career
Ideless is the root of evils: Nhàn cư vi bất thiện
Jack of all trades, master of none: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề/ Nhất nghệ tinh,
nhất thông vinh.
Jack @ Jill:
As long as: miễn là
Noble(a): cao quý teacher is a noble calling
The true meaning of work Ý nghĩa thực sự của việc làm
WoRK IS lIfe; idleness is death Công việc là niềm vui của cuộc sống; nhàn
rỗi là thuốc độc của cuộc đời.
With a few exceptions, nearly everyone has Ngoài một vài trường hợp ngoại lệ, hầu hết
to work in order to make a living. The tất cả mọi người đều phải làm việc để kiếm
most obvious reason to work is the sheer sống. Họ làm việc với lý do dễ nhận thấy
necessity for survival. For those who wish nhất: đơn giản là sự cần thiết phải mưu
to live a more affluent life, they work sinh. Đối với những người mong muốn có
harder and longer to get extra income or một cuộc sống sung túc hơn, họ làm việc
overtime remuneration. Work, then, is siêng năng hơn và làm thêm thời gian để có
equivalent to a higher standard of living. thêm thu nhập và thù lao ngoài giờ. Như
vậy, họ làm việc để hướng tới một mức
sống cao hơn.
People do not necessarily enjoy work, but Mọi người không nhất thiết phải yêu thích
they all enjoy the reward of their work, công việc, nhưng tất cả đều hưởng thụ sự
and the reward is so tangible and tưởng thưởng từ công việc của họ; sự tưởng
immediate that no one can fail to appreciate thưởng hữu hình và tức thì đến nỗi không
it. Therefore, it can be said that the ai có thể không đánh giá cao điều đó. Vì
primary objective of the multitude to vậy, có thể nói rằng mục tiêu chủ yếu của
work is for survival and for tangible số đông người làm việc là mưu sinh và vì
material reward. sự tưởng thưởng vật chất hữu hình.
There are those whose savings in their Có những người làm lụng cả đời tích lũy
lifetime have reached a stage when the được một khoản tiền tiết kiệm đủ để cho họ
need to work for a living has ceased to không cần phải làm việc vì nhu cầu kiếm
be a necessity. And there are those who sống nữa. Bên cạnh đó, có những người
inherited huge fortunes or otherwise được thừa kế khối tài sản khổng lồ hoặc trở
obtained wealth by sheer fortune need not nên giàu có hoàn toàn dựa vào vận may đều
work at all to survive. And there are those hiển nhiên không cần làm việc để mưu sinh
who may not be in the affluent category nữa. Ngoià ra cũng có những người có thể
but who can no longer be gainfully không thuộc tầng lớp phong lưu, nhưng họ
employed because they have reached the không còn có cơ hội làm việc hưởng lương
retirement age. nữa vì đã đến tuổi nghỉ hưu.
Yet in all these three groups, work is a Thế nhưng, trong cả ba nhóm này, công
fascination to them. They all want to find việc chính là niềm đam mê đối với họ. Tất
some kind of work to keep themselves cả họ đều muốn tìm một công việc nào đó
busy, not primarily for material reward, but để khiến bản thân bận rộn, căn bản không
simply to keep them occupied. Work is phải để được hưởng vật chất, mà chỉ đơn
indeed, the best therapy available to a giản là để họ bận rộn. Công việc thực sự là
good number of people to overcome, if not liệu pháp tốt nhất có sẵn cho nhiều người
to eliminate, their groundless anxieties nhằm giúp họ vượt qua, hoặc loại bỏ những
and their excessive care for themselves. lo lắng vô căn cứ và sự quan tâm quá mức
của họ đối với bản thân.
STRANGE as it may seem, there are many Thật lạ là có vẻ như có rất nhiều người sợ
people who secretly fear weekends and hãi thầm kín đối với những ngày nghỉ cuối
holidays, not that they particularly love tuần và ngày lễ, không phải vì họ đặc biệt
work but rather they dread the cruelty of yêu thích công việc mà bởi vì họ sợ hãi sự
idleness with its stark reminder of the tàn nhẫn của việc nhàn rỗi kèm theo lời
emptiness of life. To the hard-working cảnh báo sự trống rỗng vô vị của cuộc đời.
well- to-do persons, to the fortune inheritor, Đối với những người thừa kế nhưng siêng
to the retired, and to all other types of the năng làm việc, với người thừa kế tài sản,
“leisure class”, work, in a word, provides với những người đã nghỉ hưu, và đối với tất
the best escape from the boredom of life. cả các loại “tầng lớp phong lưu thư nhàn”
khác, nói cách khác, công việc suy cho
cùng mang lại cho họ lối thoát tối ưu khỏi
nhàm chán, tẻ nhạt của cuộc sống.
Next, there is a comparatively smaller Kế đến, có một nhóm với số lượng tương
group of men or women who work and đối khiêm tốn gồm những người đàn ông
work very hard neither primarily for và phụ nữ vốn là những người làm việc và
tangible material reward nor essentially for làm việc cật lực, không phải chủ yếu vì sự
the escape of boredom but for prestige, tưởng thưởng vật chất hữu hình cũng
power, and vanity. không phải tìm lối thoát khỏi sự buồn chán
mà vì uy tín, quyền lực và sự thặng tiến của
bản thân.
THESE persons can be found in many Những người này hiện diện trong nhiều
walks of life – in the world of sports and tầng lớp xã hội – từ linhc vực thể thao và
entertainment, in the business world, in the giải trí, trong thế giới kinh doanh, trong
labour union, in the field of publication, nghiệp đoàn lao động, trong lĩnh vực xuất
in politics and even in the academic bản, trong chính trị và thậm chí trong giới
world or religious circles. Their incentive học thuật hoặc giới tôn giáo. Động cơ thôi
for work is not aimed at merely a higher thúc họ làm việc không phải đơn thuần là
standard of living or a more comfortable là có cuộc sống cao hơn hoặc cuộc sống
life. Their desire for possession is not for sung túc hơn. Khát vọng chiếm hữu của họ
need but for vanity, and their drive for không phải xuất phát từ hoàn cảnh thiếu
success is not for truth or service but for thốn khó khăn mà chính là từ sự thặng tiế,
triumph and praise. đồng thời động lực thành công của họ
không phải là vì chân lý hoặc sự đong góp
cho cộng đồng mà chính là vì sự chiến
thắng và tán dương.
To the fourth category belong the volunteer Nhóm thứ tư gồm những tình nguyện viên
workers of various types who seek no thuộc nhiều kiểu người khác nhau vốn
pecuniary reward, and those who không tìm kiếm sự tưởng thưởng tiền bạc
willingly choose to work in occupations of và những người đã chọn công việc trong
moderate compensation. These can be, những nghành nghề có mức lương trung
among others, Red Cross workers, social bình. Những người này có thể là nằm trong
work volunteers, members of the Salvation số những người khác, là nhân viên Chữ
Army, nurses, missionaries, civil servants thập đỏ, là tình nguyện viên công tác xã
and schoolteachers. hội, hay là thành viên của Đội cứu tế, y tá,
nhà truyền giáo, công chức và giáo viên.
THEIR primary goal to work is not tangible Mục tiêu chính việc làm của họ không phải
material reward, nor escape from là phần thưởng vật chất hữu hình, cũng
boredom, nor greed or vanity but không phải trốn tránh sự buồn chán, cũng
service to fellow men anywhere. They không phải là lòng tham hay sự phù phiếm
work hard and toil long but find mà là phụng sự đồng loại ở bất cứ đâu. Họ
great satisfaction in their work. Hence, làm việc chăm chỉ vất vả cực nhọc triền
their work can be identified as service. miên nhưng tìm thấy sự mãn nguyện lớn
lao trong công việc của họ. Vì vậy, có thể
xem công việc của họ là sự đóng góp,
phụng sự.
Finally, the last and most significant Cuối cùng, nhóm người làm việc cuối cùng
groups of workers, who are different from và quan trọng nhất,vốn khác với nhóm thứ
those of the first and second categories, nhất và thứ hai, đồng thời đối lập với nhóm
and who are at the opposite end of those thứ ba, và có những đặc trưng rất gần và có
in the third are very close, and possibly lẽ tương đồng với nhóm thứ tư. Những
identical, to the fourth group. These người này làm việc bởi vì họ tin rằng công
people work because they believe that việc là sự thỏa mãn của niềm tin, và chỉ
work is the fulfillment of faith, and that thông qua công việc mới có thể thực sự tìm
only through work can the meaning of life thấy và hiểu được ý nghĩa của cuộc sống.
be truly found and understood. They work Họ làm việc bởi lẽ công việc là một phần
because work is an integral part of life cơ hữu/ không tách rời được của cuộc sống
and without which life is deprived of và nếu không có nó thì cuộc sống sẽ bị tước
its substance and character. They đi bản chất và đặc sắc của nó. Họ tiếp cận
approach work with a mind công việc với một tâm trí kiên định, một
determined, a soul dedicated, and a tâm hồn tận tụy và một trái tim tận hiến.
heart consecrated. These people can be Những người này có thể được tìm thấy
found in virtually every walk of life, and trong hầu hết mọi bước đi của cuộc sống và
in almost all types of occupations – trong hầu hết các loại hình nghề nghiệp -
business, labor, domestic, artistic, kinh doanh, lao động, gia đình, nghệ thuật,
academic, scientific, religious, medical, học thuật, khoa học, tôn giáo, y tế, xã hội
social, and political. và chính trị.
To them, work is most meaningful Đối với họ, công việc có ý nghĩa nhất bất
irrespective of one’s occupation or social kể nghề nghiệp của một người hay vị trí
position in society as long as one’s work trong xã hội, miễn là công việc của một
contributes to the common good. The người đóng góp vào lợi ích chung. Việc xử
disposal of garbage faithfully done by a lý rác do người thu gom rác thực hiện một
garbage collector is far more meaningful cách cần mẫn có ý nghĩa hơn nhiều so với
than Napoleon’s conquest of Europe. To all cuộc chinh phục châu Âu của Napoléon.
of them, the true meaning of work can Đối với tất cả họ, ý nghĩa thực sự của công
never be found in the economic sense, việc không bao giờ có thể được tìm thấy
political sense, pathological sense or any trong ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa chính trị, ý
egoist or selfish sense. nghĩa bệnh lý hay bất kỳ ý nghĩa vị kỷ hay
ích kỷ nào.
For one who knows the true meaning of Đối với một người nhận thức ý nghĩa thực
work, he regards his work, is it ordinary sự của công việc, anh ta coi công việc của
or conspicuous, not merely as a job or mình là nổi trội hay dễ thấy, không chỉ đơn
a profession but as a calling of utmost thuần là một công việc mưu sinh mà là một
significance to which he must devote all his nghề nghiệp tận tâm và tận lực. Đôi khi, họ
heart and his energy. At times, he shortens rút ngăn sthời gian ngủ, bỏ qua nhưng bữa
his sleep and misses his meals in order to ăn để tập trung hoàn toàn cho công việc.
give due attention to his work. He works Họ làm việc chăm chỉ, và làm việc không
hard, and works incessantly, and in the ngừng, đồng thời cường độ công việc của
intensity of his work he wishes there were cao như vậy họ ước gì có 48 giờ trong một
forty-eight hours in a day and fourteen days ngày và mười bốn ngày trong một tuần.
in a week.
AND in the concentration of his work, he VÀ khi tập trung vào công việc, họ cảm
feels rest and meals are necessary but thấy nghỉ ngơi và ăn uống là cần thiết
unwelcome interruptions of his work. He nhưng lại gây ra sự gián đoạn khó chịu cho
wishes he would not know fatigue so công việc của họ. Anh ước anh sẽ không
that he could keep on working. He finds biết mệt mỏi để có thể tiếp tục làm việc. Họ
peace and comfort in work that he could tìm thấy sự bình an và thư thái trong công
find in nothing else. The more devotedly he việc mà không một hoạt động nào khác có
pours his energy into his work, the greater thể mang lại được cho họ. Họ càng dốc sức
is his joy and exultation. tận tâm vào công việc, họ càng tìm thấy
NotHING can take the place of work. niềm vui và sự hân hoan. Không gì có thể
Without work, there is really nothing to live thay thế được công việc, không có công
for, and at the end of an idle day, instead of việc sẽ không có mục đích soóng thực sự
relief and peace, restiveness, and remorse, khi một ngày nhàn rỗi khép lại, thay cho
accompanied even by a wish for death cảm giác nhẹ nhõm và bình yên, người ta
overcome one. Because without work, life lại bị dày vò bởi cảm giác bồn chồn ăn năn,
is not worth living. And without work there thay vào đó là t mong muốn được chết để
is no fulfillment. giải thoát. Bởi lẽ nếu con người không làm
(Taken from The Good Life by C.Y. Jesse việc, cuộc đời họ sẽ không đáng sống. Và
Chiang, at không có công việc sẽ không đạt được sự
www.hindubooks.com) mãn nguyện.
(Trích từ The Good Life của C.Y. Jesse
Chiang, tại
www.hindubooks.com)

THE NeeD to BELONG Sự cần thiết phải thuộc về


Không ai thích cảm giác bị bỏ rơi, bị đồng
No one likes to feel left out, ignored by nghiệp phớt lờ trong các cuộc họp hoặc
colleagues at meetings or not to be invited không được mời đến bữa tiệc lớn mà mọi
to the big party that everyone is talking người đang bàn tán. Hãy tưởng tượng bạn
about. Imagine not being part of a joke, or không phải là một phần của một trò đùa,
worse still, if the joke is on you. For most hoặc tệ hơn nữa, nếu trò đùa đó là của bạn.
people, living the life of an outsider can Đối với hầu hết mọi người, sống cuộc sống
have a negative effect on self-esteem and của một người ngoài cuộc có thể có ảnh
mood. It can even lead to negative hưởng tiêu cực đến lòng tự trọng và tâm
behaviour. The pull to belong is extremely trạng. Nó thậm chí có thể dẫn đến hành vi
strong. Scientists believe that, in part, there tiêu cực. Lực kéo để thuộc về là cực kỳ
is an evolutionary explanation for why we mạnh mẽ. Các nhà khoa học tin rằng, một
have this need to belong. phần nào đó, có một lời giải thích về mặt
tiến hóa cho lý do tại sao chúng ta có nhu
cầu thuộc về này.
In the past, people hunted and cooked Trong quá khứ, mọi người săn bắn và nấu
together in tribes and each member of the ăn cùng nhau trong các bộ lạc và mỗi thành
group would be assigned a role. As each viên trong nhóm sẽ được phân công một
member had a purpose, it meant that in the vai trò. Vì mỗi thành viên đều có mục đích,
event of the loss of one person, the group điều đó có nghĩa là trong trường hợp mất đi
as a whole would suffer. For this reason, một người, cả nhóm sẽ đau khổ. Vì lý do
they had a vested interest in protecting each này, họ đã quan tâm đến việc bảo vệ lẫn
other. To our prehistoric ancestors, nhau. Đối với tổ tiên tiền sử của chúng ta,
membership of a group meant the thành viên của một nhóm có nghĩa là sự
difference between survival and death. khác biệt giữa sự sống còn và cái chết.
Those who were rejected and excluded Những người bị từ chối và bị loại khỏi gia
from joining a group had to fend for nhập một nhóm phải tự bảo vệ mình và đấu
themselves and struggled to stay alive tranh để sống một mình trong tự nhiên.
alone in the wild. Apart from protection, Ngoài khả năng bảo vệ, việc trở thành
being part of a group also ensured that thành viên của một nhóm cũng đảm bảo
genes could be passed on to future rằng các gen có thể được truyền lại cho các
generations. Although it is very different thế hệ tương lai. Mặc dù bây giờ rất khác
now from the way our primitive ancestors so với cách mà tổ tiên nguyên thủy của
lived, our brains have not had time to chúng ta sống, nhưng bộ não của chúng ta
evolve to fit today’s lifestyles. In this day vẫn chưa có thời gian để phát triển để phù
and age, it is no longer a matter of survival hợp với lối sống ngày nay. Trong thời đại
to be affiliated to a tribe or a group, but the ngày nay, việc liên kết với một bộ tộc hay
evolutionary instinct to find protection still một nhóm không còn là vấn đề sống còn
lingers. nữa, nhưng bản năng tiến hóa để tìm kiếm
sự bảo vệ vẫn còn tồn tại.
THIS inherent feeling of security that Cảm giác an toàn vốn có này đi kèm với
comes with being part of a group is việc trở thành thành viên của một nhóm đủ
powerful enough to make people mạnh để khiến mọi người sử dụng các
employ both conscious and unconscious chiến lược có ý thức và vô thức để trở
strategies to gain membership. One obvious thành thành viên của nhóm. Một cách rõ
way people try to be accepted into a ràng mọi người cố gắng được chấp nhận
group is self- presentation, which is the vào một nhóm là tự trình bày bản thân, đó
act of portraying yourself in the best là hành động thể hiện bản thân dưới ánh
possible light. An individual will sáng tốt nhất có thể. Một cá nhân sẽ cố
attempt to outwardly display the gắng thể hiện ra bên ngoài những đặc điểm
characteristics which are important to quan trọng đối với sự phát triển của nhóm.
the group’s advancement. At the same Đồng thời, họ sẽ che giấu bất kỳ phần nào
time, they will conceal any parts of their trong tính cách của họ có thể bị coi là
personality that may be seen as undesirable không mong muốn hoặc không hữu ích cho
or not useful to a group. An example of một nhóm. Một ví dụ về trình bày bản thân
self-presentation is the job application là quá trình xin việc. Một ứng viên nộp đơn
process. A candidate applying for a job will xin việc sẽ thúc đẩy bản thân là người có
promote themselves as motivated but is động lực nhưng có khả năng che giấu sự
likely to hide the fact that they are thật rằng họ là người vô tổ chức. Những
disorganised. These conscious tactics that chiến thuật có ý thức mà mọi người sử
people use are not a surprise to anyone, dụng không phải là điều ngạc nhiên đối với
but we also use other strategies bất kỳ ai, nhưng chúng tôi cũng vô tình sử
unknowingly. dụng các chiến lược khác.
PsyCHOLOGIsts Jessica Larkin, Tanya Các nhà tâm lý học Jessica Larkin, Tanya
Chartrand and Robert Arkin suggested that Chartrand và Robert Arkin gợi ý rằng mọi
people often resort to automatic mimicry người thường sử dụng phép bắt chước tự
to gain affiliation into groups, much động để đạt được liên kết thành các nhóm,
like our primitive ancestors used to do. giống như tổ tiên nguyên thủy của chúng ta
Before humans had the ability to speak, đã từng làm. Trước khi con người có khả
physical imitation was a method of begging năng nói, bắt chước thể chất là một phương
for a place in the group. Most will be pháp để cầu xin một vị trí trong nhóm. Hầu
unaware they are doing it. Larkin and her hết sẽ không biết rằng họ đang làm điều đó.
co-workers decided to test this hypothesis. Larkin và đồng nghiệp của cô quyết định
kiểm tra giả thuyết này.
THey took a group of student volunteers Họ dẫn theo một nhóm sinh viên tình
and had them play a game called nguyện và cho họ chơi một trò chơi có tên
Cyberball, a ball-tossing arcade game là Cyberball, một trò chơi arcade ném bóng
that resembled American football. The tương tự như bóng bầu dục của Mỹ. Các
volunteers were led to believe they were all tình nguyện viên tin rằng tất cả họ đang
playing against each other but, in actual chơi với nhau, nhưng trên thực tế, họ không
fact, they were not. The computer was phải vậy. Máy tính đang điều khiển trò chơi
manipulating the game by passing the ball bằng cách chuyền bóng cho một số tình
to some volunteers and excluding others. nguyện viên và loại trừ những người khác.
The ‘accepted’ and ‘rejected’ students were Sau đó, những học sinh ‘được chấp nhận’
then asked if they enjoyed the game and và ‘bị từ chối’ được hỏi liệu họ có thích trò
about their opinions of the other players. chơi hay không và về ý kiến của họ đối với
Participants were then put alone in a room những người chơi khác. Những người tham
and their natural foot movements were gia sau đó được đặt một mình trong phòng
filmed. Then a female entered the room và các chuyển động chân tự nhiên của họ
under the pretence of conducting a fake được quay phim. Sau đó, một phụ nữ bước
photo description task. The female vào phòng với lý do thực hiện nhiệm vụ mô
deliberately moved her foot during the task, tả ảnh giả. Người phụ nữ cố tình di chuyển
but not in a way that would be noticeable chân của mình trong khi thực hiện nhiệm
to the volunteer. It turned out that the vụ, nhưng không phải theo cách có thể gây
rejected students mimicked the female’s chú ý cho tình nguyện viên. Hóa ra là các
foot movements the most. This sinh viên bị từ chối bắt chước động tác
revealed that after exclusion, people chân của phụ nữ nhiều nhất. Điều này tiết
will automatically mimic to affiliate with lộ rằng sau khi loại trừ, mọi người sẽ tự
someone new. động bắt chước để liên kết với một người
mới.
HoweveR, Larkin and her colleagues Tuy nhiên, Larkin và các đồng nghiệp của
wanted to go further. They believed that, cô muốn tiến xa hơn. Họ tin rằng, thường
more often than not, in the real world, we xuyên hơn không, trong thế giới thực,
actually know the people that reject us. chúng ta thực sự biết những người từ chối
How do we behave towards the group chúng ta. Làm thế nào để chúng ta cư xử
that we know has excluded us? The với nhóm mà chúng ta biết đã loại trừ
experiment was repeated with this chúng ta? Thí nghiệm đã được lặp lại với
question in mind. In the second câu hỏi này trong tâm trí. Trong thử nghiệm
experiment, only female volunteers played thứ hai, chỉ có các tình nguyện viên nữ chơi
the Cyberball game, during which they trò chơi Cyberball, trong đó họ bị cả nam
experienced rejection by either men or hoặc nữ từ chối. Sau đó, mỗi tình nguyện
women. Then each volunteer did the fake viên thực hiện nhiệm vụ chụp ảnh giả,
photo task, but this time with a man and nhưng lần này là với một người đàn ông và
then a woman. The results clearly indicated sau đó là một người phụ nữ. Kết quả chỉ ra
that the female students that felt rejected rõ ràng rằng các nữ sinh cảm thấy bị từ
would unconsciously make more of an chối sẽ cố gắng bắt chước các thành viên
effort to mimic members of their own in- trong nhóm một cách vô thức hơn.
group - tức là những phụ nữ khác - hơn là đàn
– that is, other women – rather than men. ông. Bản năng bắt chước sâu xa này không
This deep-wired instinct to mimic was not chỉ hướng đến những người ngẫu nhiên,
only directed towards random people, as như suy nghĩ ban đầu, mà nhắm mục tiêu
initially thought, but targeted to specific đến các nhóm cụ thể, nhóm cụ thể đã từ
groups, the particular group that did the chối ngay từ đầu.
rejecting in the first place.
To some, it is inconceivable why people Đối với một số người, không thể tưởng
will go to great tượng nổi tại sao mọi người sẽ trở nên vĩ
lengths to be accepted into one of life’s đại
social groups or thời gian để được chấp nhận vào một trong
clubs, enduring rejection and sometimes các nhóm xã hội của cuộc sống hoặc
humiliation in order to be accepted. You câu lạc bộ, chịu đựng sự từ chối và đôi khi
only have to look at college campuses, bị sỉ nhục để được chấp nhận. Bạn chỉ có
which are notorious for strict initiations thể nhìn vào các khuôn viên trường đại
inflicted on candidates desperately seeking học, nơi nổi tiếng với những khởi đầu
memberships. But it happens and will nghiêm ngặt gây ra cho các ứng viên đang
continue to happen, because the desire to tìm kiếm tư cách thành viên một cách tuyệt
belong is a very powerful force and a vọng. Nhưng nó xảy ra và sẽ tiếp tục xảy
fundamental part of human nature. ra, bởi vì mong muốn được thuộc về là một
lực lượng rất mạnh mẽ và là một phần cơ
(From IELTS Reading Practice at bản của bản chất con người.
ieltsmaterial.com/ielts-reading-
practice) (Từ IELTS Reading Practice tại
ieltsmaterial.com/ielts-reading-
thực hành)
HOW TO TAKE YOUR TIME CÁCH SỬ DỤNG THỜI GIAN
Tiến sĩ Larry Dossey có hai chiếc đồng hồ
Dr. Larry Dossey has two antique cổ. Ông nói: “Một chiếc chạy nhanh, chiếc
clocks. “One fast, the other slow,” says kia thì chậm”, ông cho biết “Chúng nhắc
Dr. Dossey. “They remind me that my life nhở tôi rằng cuộc sống của tôi không bị
is not ruled by clocks, that I can choose những đồng hồ chi phối, và rằng tôi có thể
the time I live by”. chủ động về thời gian trong cuộc sống của
mình”.
How a person thinks about time can kill Theo Dossey, một nhà tiên phong trong
him, according to Dossey, a pioneer in lĩnh vực thời sinh học là một ngành khoa
the emerging science of chronobiology, học mới nổi nghiên cứu cách thời gian
the study of how time interacts with life. tương tác với cuộc sống, quan niệm về thời
One of the most common ills in our gian của một người nào đó có thể hủy diệt
society, he says, is “time sickness”, a họ. Ông cho biết, một trong những chứng
sense of time pressure and hurry that bệnh phổ biến nhất trong xã hội của chúng
causes anxiety and tension. These ta là “bệnh thiếu thời gian”, tức là sự cảm
symptoms predispose their victims to nhận về áp lực thời gian và tình trạng vội
heart disease and strokes, two of our vàng vốn gây ra lo lắng và căng thẳng.
most frequent causes of death. Những triệu chứng này khiến cho những
nạn nhân của chúng dễ bị đau tim và đột
quỵ- hai trong số những nguyên nhân phổ
biến nhất gây tử vong trong chúng ta.
Dossey has discovered that these and Tiến sĩ Dossey đã phát hiện rằng những căn
other stress - induced ills can often be bệnh nói trên và những chứng bệnh khác do
successfully treated by using simple căng thẳng khác gây ra thường được điều
techniques to change how a person thinks trị điều trị thành công bằng cách sử dụng
about time. các kỹ thuật đơn giản nhằm thay đổi quan
niệm về thời gian của con người.
Dr. Dossey became interested in time
and health when he noticed how many Tiến sĩ Dossey trở nên quan tâm đến thời
patients insisted on having watches with gian và sức khỏe khi ông chú ý đến số
them in hospital, even though they had lượng bệnh nhân khăng khăng muốn mang
no schedules to keep. They were all time không giữ hồ
theo đồng trong bệnh viện, mặc dù họ
bất kì lịch trình nào. Họ đều là
addicts, taught since childhood to những người nghiện thời gian, từ nhỏ đã
schedule their lives by society’s clock, được dạy cách lập thời khóa biểu cuộc sống
and all felt lost without the security of của họ theo đồng hồ của xã hội và đều cảm
a timepiece. Time seems to rule our lives. thấy lạc lõng nếu không có sự an toàn nhờ
Time is money, to be saved and spent đồng hồ đeo tay nếu thiếu vắng một chiếc
wisely, not wasted or lost. đồng hồ bên cạnh. Thời gian dường như
thống trị cuộc sống của chúng ta. Thời gian
là tiền bạc, cần được tiết kiệm và chi tiêu
một cách khôn ngoan hợp lý và hiệu quả,
không lãng phí hoặc bỏ mặc.
Almost all living things in our Hầu như tất cả các sinh vật sống trong thế
world carry their own biological giới của chúng ta đều mang đồng hồ sinh
clocks synchronised with the rhythms học của riêng chúng vốn đồng bộ với nhịp
of nature. Crabs can sense when the tide is điệu của tự nhiên. Loài cua biển có thể cảm
about to change. The nocturnal mouse nhận khi thủy triều lên xuống. Loài chuột
wakes when night nears. The squirrel ăn đêm thức giấc khi đêm gần đến. Loài
knows when to prepare for its long sóc biết khi nào cần chuẩn bị cho giấc ngủ
winter nap. These living clocks are not đông kéo dài của nó. Những chiếc đồng hồ
accurate in any robot-like mechanical sống này không chính xác theo nghĩa cơ
sense. They adjust to changes in the học giống như rô bốt. Chúng thích nghi với
environment. những thay đổi của môi trường.
Light is the most powerful synchroniser in Ánh sáng là tác nhân gây đồng bộ hóa
most living things. But in humans there mạnh mẽ nhất trong hầu hết các sinh vật.
is another powerful synchroniser: other Tuy nhiên ở con người lại có một sự đồng
people. Pioneering studies in West bộ khác lại mạnh mẽ không kém đó là
Germany reported that, when people were những người khác. Các nghiên cứu tiên
put together in groups isolated from phong ở Tây Đức đã chỉ ra rằng, khi con
external cues of light, temperature and người được xếp thành nhóm cách ly khỏi
humidity, their own complex internal các tác nhân ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm
timekeeping rhythms became bên ngoài, nhịp điệu giờ giấc hiện hành
phức tạp bên trong của họ trở nên không
desynchronised; then they resynchronised đồng bộ; sau đó chúng tái đồng bộ một
in unison. Even body temperatures started cách thống nhất. Thậm chí ngay cả thân
to rise and fall together, a sign that nhiệt cũng bắt đầu lên xuống cùng nhau,
subtle biochemical changes in each một dấu hiệu cho thấy bắt đầu những thay
body were now happening together. đổi sinh hóa tinh vi trong mỗi cơ thể cũng
The experiments may have discovered one đang xuất hiện đồng thời. Những thí
of the mysterious forces that reshape nghiệm có thể đã khám phá ra một trong
individuals into members of a team, cult, những sức mạnh bí ẩn giúp tái định hình
or mob. các cá nhân thành những thành viên của
một đội nhóm, giáo phái hoặc đám đông.
The mind can alter rhythms of time in Tâm trí có thể thay đổi nhịp điệu của thời
various ways. People brought back from gian theo nhiều cách khác nhau. Những
the brink of death often recall their entire người trở về từ bờ vực của cái chết thường
lives flashing before them in an instant. nhớ lại toàn bộ cuộc sống của họ lóe lên
Those who have been in a serious accident trước mắt họ trong giây lát. Những người
often report that as it occurred, từng là nạn nhân của một tai nạn nghiêm
everything happened in slow motion; trọng cho rằng, mọi thứ diễn ra trong
apparently this is a survival tool built into chuyển động chậm; rõ ràng đây là một
the brain; an ability to accelerate to công cụ sinh tồn vốn có sẵn trong bộ não;
several times normal perceptual speed, một khả năng thúc đẩy tốc độ nhận thức
thereby “slowing down” the world and thông thường tri giác bình thường, do đó
giving the victim” time” to think how to “làm chậm” thế giới xung quanh và giúp
avoid disaster. cho nạn nhân có “thời gian” tìm cách thoát
thân.
Because the time our society keeps has Bởi vì từ thuở bé chúng ta đã được dạy dỗ
been taught to us since birth, we think of về thời gian theo đồng hồ chung của xã hội,
it as something that everyone everywhere chúng ta quan niệm rằng thời gian là một
must somehow share. điều gì đó vốn được mọi người ở khắp mọi
nơi cùng chia sẻ theo một cách nào đó.
But cultures differ in how they perceive
time. In North America and the Tuy nhiên những nền văn hóa khác nhau về
industrialised countries of Northern cách họ quan niệm về thời gian. Tại Bắc
Europe, life is tightly scheduled. To Mỹ và các nước công nghiệp phát triển ở
keep someone waiting is frowned upon. Bắc Âu, cuộc sống luôn được lên kế hoạch
But in Southern Europe and by chặt chẽ. Để một ai đó chờ đợi là điều đáng
extension, in the Hispanic countries of lo ngại. Nhưng ở Nam Âu và mở rộng ra, ở
Latin America, people take precedence các quốc gia Tây Ban Nha ở Mỹ Latinh,
over schedules - and in making con người được ưu tiên hơn so với lịch
appointments a more flexible starting trình - do đó khi đặt lịch hẹn, người ta
time is assumed. thường giả định thời gian bắt đầu linh hoạt
hơn.
Each view of time has advantages and Mỗi quan điểm về thời gian đều có ưu và
nhược điểm. Nhưng chi phí có thể rất lớn.
disadvantages. But the costs can be great.
When our natural inner rhythms are out ofKhi nhịp điệu tự nhiên bên trong của chúng
synchronisation with clock time, stress ta không đồng bộ với thời gian đồng hồ, kết
results. Under the tyranny of clock quả là căng thẳng. Dưới sự thống trị của
time, Western industrialised society now đồng hồ thời gian, xã hội công nghiệp hóa
finds that heart disease and related illsphương Tây ngày nay nhận thấy rằng bệnh
are leading causes of death. However, tim và các bệnh liên quan là nguyên nhân
such “time illnesses” can be treated gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, những
"căn bệnh thiếu thời gian" này có thể được
and prevented by changing the way we điều trị và ngăn ngừa bằng cách thay đổi
think about time according to Dr Dossey. cách nhìn nhận của chúng ta về thời gian
He applies simple techniques that you cantheo Tiến sĩ Dossey. Ông cũng đã áp dụng
also use to change and master your own những kỹ thuật đơn giản mà chúng ta cũng
time: có thể sử dụng để thay đổi và làm chủ thời
gian của chính mình:
• Unlock your life. 1. Gỉai phóng cuộc đời của bạn.
Stop wearing a wristwatch. Time becomes Đừng mang đồng hồ đeo tay nữa. Thời gian
much less a concern when we break the sẽ không còn là mối bận tâm lớn khi chúng
habit of looking at clocks or watches. ta phá bỏ thói quen nhìn đồng hồ.

2. Set your own inner sense of time. 2. Thiết lập tâm lý bên trong của bạn về
To illustrate that time is relative, Einstein thời gian.
observed that to a person sitting on a hot Để minh họa rằng thời gian là tương đối,
stove, two minutes could feel like two nhà bác học Einstein đã quan sát thấy rằng
hours; to the young man with a pretty girl, đối với một người ngồi trên bếp lò nóng,
two hours could seem like two minutes. hai phút có thể giống như hai giờ; đối với
chàng trai trẻ với một cô gái xinh đẹp, hai
giờ có thể giống như hai phút.
3. Tap your body’s power to change 3. Đánh thức sức mạnh thay đổi thời gian
time. của bản thân.
We all possess an inborn ability to relax. Tất cả chúng ta đều có khả năng thư giãn
Most people can summon it up merely by bẩm sinh. Hầu hết mọi người có thể khơi
dismissing intrusive thoughts and by dậy nó đơn thuần bằng cách loại bỏ những
controlling their breathing - for example, tạp niệm và bằng cách kiểm soát hơi thở
by thinking the word “one” with each của họ - chẳng hạn như, bằng cách nghĩ từ
outgoing breath. Within several minutes “một” trong mỗi hơi thở ra. Trong vòng vài
this can produce deep calm. phút, cách này có thể giúp mang lại sự
điềm tĩnh.
4. Synchronise yourself with nature. 4. Hòa nhịp với thiên nhiên.
Take time to watch a sunset, or a cloud Hãy dành thời gian để ngắm cảnh hoàng
cross the sky. Remember that there is a hôn, hoặc một đám mây bay ngang qua bầu
time far older than what humankind had trời. Hãy nhớ rằng vẫn hiện diện một thứ
created with clocks. thời gian mà tồn tại lâu đời hơn cả thời gian
mà con người tạo ra đồng hồ.
The cultural pattern we call time is learnt, Chúng ta đã được học về mô thức văn hóa
and if we wish to live in harmony with mà chúng ta gọi là thời gian, nếu chúng ta
nature we must learn to recognize that muốn sống hòa hợp với thiên nhiên, chúng
its time still shapes our world and ta phải học cách nhận ra rằng thời gian của
should not be ignored. We created the tự nhiên vẫn có vai trò định hình thế giới và
mechanical time by which our society không thể coi nhẹ của chúng ta và không
clocks itself, and we have freedom to nên bỏ qua. Chúng ta đã tạo ra thời gian cơ
choose whether we will be its slave or its học mà xã hội tự điều chỉnh, nhưng chúng
master. ta cũng có quyền tự do lựa chọn liệu chúng
ta sẽ là nô lệ hay chủ nhân của thời gian.
(From Reader’s Digest by Lowell Ponte)
(Từ Reader’s Digest của Lowell Ponte)

You might also like