You are on page 1of 24

Ten ways to increase morale and motivation 10 cách động viên và phát huy tinh thần làm việc

English Vietnamese

The British statesman Benjamin Disraeli Benjamin Disraeli, chính khách Anh quốc,
said that, "Every production of genius từng nói: "Nguồn gốc của thiên tài
must be the production of enthusiasm." là nguồn gốc của nhiệt huyết."
If that’s the case then maybe Nếu quả là thế, có lẽ điều mà giới
what’s needed in business today kinh doanh ngày nay cần có không phải là
isn’t new ideas…or more information… ý tưởng mới hay nhiều thông tin hơn
it’s the production of greater enthusiasm mà là cách thức động viên và
among the people who do the work phát huy tinh thần làm việc.
For 10 ways to do this, Để nắm bắt 10 cách thức như thế,
we turn to Mark Sanborn. chúng ta hãy lắng nghe Mark Sanborn.
Mark Sanborn is a specialist Mark Sanborn là một chuyên gia và
and top author on leadership tác giả hàng đầu về các lãnh vực
and managing kỹ năng lãnh đạo và quản lý
effective business relationships các mối quan hệ trong công việc.
He’s also one of the youngest Ông cũng là một trong những người trẻ tuổi
people ever inducted nhất đã từng được vinh danh
into the professional speakers tại Sảnh đường Danh vọng
hall of fame. dành cho các diễn giả chuyên nghiệp.
Listen as Mark Sanborn outlines 10 ways Hãy lắng nghe Mark Sanborn trình bày 10 cách
to increase morale and motivation. động viên và phát huy tinh thần làm việc.
Can people be motivated Chúng ta có thể động viên người khác
or are people motivated? hay họ phải tự động viên bản thân?
In other words, is motivation Nói cách khác, động lực làm việc là
an internal or an external job? vấn đề cá nhân hay công tác quản lý?
Is motivation Đó là điều mà chúng ta
something I can do to you nhận được từ người khác
or is motivation something hay chúng ta phải tự hình thành
you choose to do for you? cho bản thân mình?
Can I motivate someone or are they Các bạn nghĩ sao? Bản thân tôi cho rằng
motivated? I believe the answer is yes câu trả lời nào cũng đúng cả!
Yes to both. I believe there are Cả hai lựa chọn đều đúng.
things that you and I can do Tôi tin rằng có những điều mà chúng ta
to motivate people and có thể làm để động viên người khác
increase morale in the workplace và phát huy tinh thần làm việc của họ.
workplace but just as importantly I Đồng thời tôi cũng tin rằng
believe that motivation is an inside job động lực làm việc là vấn đề cá nhân.
and it's our job as leaders Là nhà quản lý và người lãnh đạo,
and managers chúng ta có trách nhiệm tạo ra
to create an environment where it's easy một môi trường thuận lợi để nhân viên
for people to choose to be motivated tự mình phát huy tinh thần làm việc.
motivated and that's what we're Đó là mục đích của phần thảo luận
going to talk about in this session. của chúng ta tại buổi học này.
Morale is a feeling that people Tinh thần của con người
have about their situation, phụ thuộc rất nhiều vào tình huống,
about their organization môi trường tập thể hay
or about their lives. đời sống cá nhân của họ.
And so morale in the Vì thế, tinh thần làm việc
workplace is about có liên quan đến
the general sense of how people feel, cảm nhận chung của nhân viên,
not just what they do không phải chỉ là họ làm việc gì
but how they feel about it. mà là họ cảm nhận nó như thế nào.
The biggest challenge you have as a Thách thức lớn nhất của nhà lãnh đạo
leader is not simply to get things done. không phải chỉ là hoàn thành công việc.
You can do that through compliance. Tuân thủ kỷ luật sẽ đạt được điều đó.
The real challenge of leadership is Thách thức thực sự của người lãnh đạo
to get people to want to do them là làm sao cho nhân viên muốn làm việc,
and that's an issue of commitment. và tận tâm với công việc.
Motivation is about getting people Động viên là khuyến khích con người
to do what needs to be done làm những việc cần làm
because they want to do it. với ý muốn hoàn thành chúng.
Because people always perform better Thực tế, khi tận tâm với công việc,
when they're acting out of commitment con người luôn làm việc tốt hơn
than when they're simply so với khi họ làm việc
acting out of compliance. chỉ để tuân thủ kỷ luật.
Everybody's motivated of course. Dĩ nhiên, ai cũng có động lực làm việc.
They're motivated at home, Họ làm việc vì gia đình,
they're motivated on the weekends, họ làm việc để có kỳ nghỉ cuối tuần.
they're motivated to coach Các huấn luyện viên làm việc
their little league team, vì tương lai của đội tuyển,
they're motivated to các tình nguyện viên xã hội
volunteer in their community làm việc vì tương lai của cộng đồng.
but can we get them to bring Vấn đề là chúng ta có thể làm gì
that same kind of motivation level để nhân viên của mình có động lực
to their jobs, to their work? tương tự như thế đối với công việc?
Can we provide them the motives, Liệu chúng ta có thể mang đến cho họ
the reasons for action, if you will, những động cơ, hay lý do để nỗ lực,
that will get them to be as excited có khả năng thúc đẩy họ phấn chấn
about what they do on the clock và tận tâm làm việc tại cơ quan
as they are excited about giống như khi hứng thú với các mục tiêu
what they do off the clock? cá nhân ngoài giờ làm việc hay không?
And that's the challenge of Thách thức ấy là động viên và
increasing morale and motivation. phát huy tinh thần làm việc.
But before we talk about how to do it, Trong phần thuyết trình này,
in this session I'm going to give you tôi sẽ giới thiệu với các bạn
10 specific tactics or techniques, 10 kỹ thuật hay sách lược,
10 things you can do, a toolbox 10 ý tưởng mà các bạn có thể áp dụng
full of ideas that you can use để động viên và phát huy
ideas that you can use to increase the tinh thần làm việc của đội ngũ
motivation and morale where you work. nhân viên tại doanh nghiệp.
But before I do that, Nhưng trước tiên, chúng ta hãy tìm hiểu
let's talk about why don't people vì sao con người không muốn làm
do what they're supposed to do? những gì mà họ buộc phải làm?
This is a very helpful diagnostic Đối với các nhà quản lý, câu hỏi ấy
tool for you as a manager là một công cụ chẩn đoán tuyệt vời.
and it will also give you some Nó có khả năng mở ra tầm nhận thức
insights into how to deal with sâu sắc về cách thức xử lý bất cứ
any motivational issues or performance vấn đề nào về động lực hay thành tích
problems that you currently face. làm việc mà chúng ta đang đối mặt.
The number one reason why people Lý do thứ I khiến
don't do what they're supposed to do, con người không muốn làm
what they're supposed to do những gì mà họ cần phải làm
and that's a communication problem1 chính là vấn đề giao tiếp.
I've seen a lot of Suốt nhiều năm liền, tôi đã tìm hiểu
research over the years rất nhiều công trình nghiên cứu,
that suggests that somewhere between phần lớn đều cho biết rằng khoảng 60-80%
60-80% of workplace performance issues trường hợp thành tích hoạt động yếu kém
are directly traceable to poor đều có liên quan trực tiếp đến
or ineffective communication. môi trường giao tiếp kém hiệu quả.
We think people know what they're Chúng ta cho rằng nhân viên biết rõ
supposed to do but they really don't. điều cần làm, nhưng họ thực sự không biết.
They're unclear Giao tiếp kém hiệu quả dẫn đến
and vague outcomes create vague results. hành động thiếu chính xác và kết quả sai sót.
The number 1 reason why people Vì thế, lý do thứ I khiến con người
don't do what they're supposed to do… không làm những gì cần phải làm là…
Communication. They don't know Giao tiếp kém hiệu quả. Họ thực sự
what they're supposed to do. không biết rõ điều cần phải làm.
Number 2. Lý do thứ II là
They don't know how to do it. họ không biết cách làm.
This is a training issue. Đó là vấn đề thuộc lãnh vực đào tạo.
It's one thing for people to Nói cách khác, khi người ta
want to do something muốn làm một điều gì đó
but if they don't have the ability nhưng lại không có biết cách thực hiện,
to do it they'll simply be frustrated họ sẽ không tránh khỏi nản chí
by the motivation vì có nhiệt tình
without the application. nhưng lực bất tòng tâm.
Training is about giving people the Họ cần được đào tạo để có đủ
knowledge, the information and the skills kiến thức, thông tin và kỹ năng
that they need to be capable cần thiết mới có khả năng
of doing what needs to be done. thực hiện những việc cần làm.
The third reason why people don't Lý do thứ III khiến người ta
do what they're supposed to do không làm những gì cần phải làm là
is they don't know why they should do it họ không biết vì sao họ phải làm.
and that's a motivation issue. Đó là vấn đề thuộc lãnh vực động viên.
People need compelling reasons Để hành động, con người cần có
that make sense to them những lý do thuyết phục và thỏa đáng.
and the problem with motivation is Gọi là vấn đề thuộc lãnh vực động viên
we have our own reasons for them bởi lẽ bản thân chúng ta biết rõ lý do
to do what needs to be done để yêu cầu họ thực hiện công việc,
but we often don't make the time nhưng lại không dành thời gian để
to really explain it to them. giải thích rõ ràng cho họ hiểu điều đó.
Number 3 reason they don't do Vì thế, lý do thứ ba khiến con người
what they're supposed to do, không làm những gì cần phải làm
they don't know là họ không biết rõ vì sao
why they're supposed to do it. họ cần phải làm điều đó.
The 4th reason, and by the way, Lý do thứ tư là… Nhân tiện, các lý do này
as we go down the list được tôi liệt kê theo thứ tự
list these causes become less common mức độ phổ biến giảm dần.
but the 4th reason why people don't Lý do thứ IV khiến người ta
do what they're supposed to do is… không làm những gì cần phải làm là…
…they can't do it. họ không có khả năng làm.
And that's an ability issue. Và đó là vấn đề về lãnh vực năng lực.
That means they've been trained, they Có những người được đào tạo đầy đủ,
want to do it and they're willing to do it tận tâm và nhiệt tình với công việc,
it but they simply nhưng vẫn không sao đạt được
don't have the skill set. những kỹ năng thiết yếu.
They don't have the inherent Họ không có tố chất cần thiết
ability to do the job để thực hiện công việc cần làm.
job and while it's rare, it's a very Dù hiếm gặp, lý do này lại là trở ngại
serious impediment to performance. nghiêm trọng đối với công việc.
The 5th reason why people don't do what Lý do thứ V khiến người ta không làm điều
they're supposed to do is they won't. điều cần phải làm là... họ không chịu làm.
That's called insubordination. Đó là vấn đề bất phục tùng, là lý do
The most serious of the 5 reasons nghiêm trọng nhất trong 05 lý do nêu trên
and frankly potential Và nói thẳng ra, đó là lý do có thể
grounds for dismissal. dẫn đến tình huống sa thải.
Even though it's uncommon, Mặc dù hiếm thấy, đôi khi chúng ta
we do occasionally find that people vẫn bắt gặp một vài người
people will draw a line vạch hẳn một ranh giới rõ ràng
in the sand and simply say và tuyên bố thẳng thừng rằng
they will not do what needs to be done họ sẽ không làm điều được yêu cầu,
even though they're responsible for doing it cho dù họ có trách nhiệm, được chi trả
paid to do it and know how to do it. và biết cách thực hiện điều đó.
With those 5 reasons in mind, Với cơ sở là 05 lý do như thế,
let's talk about the 10 things you can chúng ta sẽ bàn đến 10 cách
to increase morale and động viên và phát huy
motivation in the workplace tinh thần làm việc.
and the first I think is so important Cách đầu tiên rất quan trọng,
and so overlooked in most nhưng hầu hết các doanh nghiệp
organizations in the world today. ngày nay đều không để tâm đến.
And that is number 1.. Cách thứ nhất là…
you have to personalize chúng ta phải động viên con người
the motivation to the individual. dựa trên đặc tính cá nhân của họ.
Many years ago I was doing a seminar Nhiều năm trước, tôi có cuộc hội thảo
for 300 individuals in the Midwest. ở vùng Trung Tây với cử tọa 300 người,
Some were managers, một số là các nhà quản lý, số còn lại
some were frontline employees. là các quản đốc và giám sát viên.
It was a 6-hour seminar on motivation Buổi hội thảo ấy kéo dài 06 tiếng về
and despite all the advanced preparation đề tài động viên. Mặc dù đã thiết kế
and design and development that we did, và chuẩn bị trước khi triển khai,
during the seminar I decided to khi tôi đặt ra một câu hỏi ứng tác
ask a question, kind of off-the-cuff trong lúc thuyết trình,
and it turned out to be the câu hỏi ấy khiến buổi hội thảo
most telling moment in the seminar. trở nên sinh động hẳn.
I said by a show of hands, Câu hỏi ấy là: "Xin các bạn giơ tay
how many of you in the audience today để cho biết có bao nhiêu người
have ever been asked by any manager, trong số các bạn đã từng nhận được
by any boss, by any employer, bất cứ câu hỏi nào có hàm ý động viên
how many of you have ever been từ cấp trên, người lãnh đạo
asked the question what motivates you? hay chủ doanh nghiệp của mình?"
And there was a pause and Cả buổi hội thảo lặng đi một lúc
slowly a few hands went up, rồi vài cánh tay chầm chậm giơ lên,
less than 15% of the people in the room. đại diện cho không quá 15% số cử tọa.
And what I learned that day is that 85% Lúc ấy, tôi nhận ra rằng có đến 85%
of our attempts to motivate people nỗ lực động viên của chúng ta
are based on assumption. thực sự chỉ dựa trên sự giả định.
We read a list in a business magazine Chúng ta tìm thấy trên các tạp chí
that talks about the 10 things kinh doanh các bài viết về 10 cách
that most motivate people động viên con người,
people but the problem is nhưng vấn đề là danh mục ấy được
the list is based on averages thiết lập dựa trên cơ sở bình quân,
and good motivation trong khi động viên có hiệu quả phải
is based on individuals. dựa trên tính cách của mỗi cá nhân.
We've got to do the hard work Chúng ta cần phải nỗ lực rất nhiều
of finding out what it is để xác định động lực làm việc
that motivates the people that we lead. của từng nhân viên.
Many years ago I had an assistant who Nhiều năm trước, tôi có một cô trợ lý.
frankly had more money than I did. Thẳng thắn mà nói, cô ấy giàu hơn tôi.
She was the beneficiary Là người thụ hưởng
of a trust fund. một quỹ ủy thác đầu tư,
She didn't need to work but cô ấy đi làm không phải để nuôi thân,
she wanted to work because mà chỉ vì yêu thích
she liked being engaged in the workplace môi trường công việc và cơ hội
and having kind of a creative outlet. phát huy tinh thần sáng tạo của mình.
If I looked at the list of what motivates Nếu áp dụng danh mục các cách thức
people and I wanted to motivate her, động viên con người một cách máy móc,
I could of course pay her more hẳn là tôi phải trả mức thù lao cao hơn
except she really didn't need the để động viên cô ấy làm việc.
money nor was she motivated by it. Nhưng cô ấy không cần tiền!
So I had to figure out what was Vì thế, tôi phải tìm hiểu cụ thể
important to her, specific to her. điều gì khiến cô ấy xem trọng hơn cả.
At the time she had two children Vào thời điểm ấy, cô ta có 02 đứa con
that were both in high school đang học trung học,
and she and her kids loved to camp. và ba mẹ con rất thích đi cắm trại.
And I knew that if I really Biết được điều đó, tôi xác định rằng
wanted to reward her nếu muốn tưởng thưởng cho cô ấy
for a job well done or vì đã làm tốt công việc, hoặc để
incentivize her for the future, khuyến khích cô ấy làm việc tốt hơn,
that by giving her time off on Friday tôi nên cho cô ấy nghỉ chiều thứ Sáu,
afternoon to head up to the mountains hoặc đi làm trễ vào sáng thứ Hai,
or letting her come in late on Monday, để cô ấy đưa con đi cắm trại trên núi.
I knew that would be far more effective Cách làm như thế hiệu quả hơn nhiều
than the traditional so với các biện pháp động viên
motivators that I might use. truyền thống mà tôi có thể sử dụng.
So let me give you 3 questions Bây giờ, tôi sẽ giới thiệu 03 câu hỏi
you can ask anybody on your team các bạn có thể sử dụng với bất cứ
to get a better insight nhân viên nào để có cái nhìn sâu hơn
into what motivates them. về động lực làm việc của họ.
Number 1 question. What is your Câu hỏi thứ nhất. Bạn kỳ vọng vào
greatest hope or desire here at work? điều gì nhất khi làm việc tại đây?
In other words, find out what they Nói cách khác, hãy xác định điều mà
aspire to, what they're hoping to achieve. nhân viên của các bạn muốn đạt được.
Number 2, Câu hỏi thứ hai.
what's your greatest fear? Điều gì khiến bạn lo sợ nhất?
To the degree we can reassure people Rõ ràng, nếu chúng ta tạo được một
and create confidence and remove fears, môi trường làm việc tự tin và an toàn,
they'll be more motivated and nhân viên sẽ làm việc với tinh thần
their morale will be more positive. thoải mái và tích cực hơn.
Finally, the 3rd question I encourage you Cuối cùng, câu hỏi thứ ba mà chúng ta
to ask every employee that you manage is cần đặt ra cho mỗi nhân viên là…
is what would you most like to learn? bạn muốn học điều gì nhất?
Learning is not only a great motivator Không chỉ có hiệu quả động viên,
but it's a great way to grow the skill set học tập còn góp phần vào quá trình
of the people that phát triển kỹ năng của nhân viên
you're trying to motivate. mà chúng ta muốn động viên.
So the first key to motivating Tóm lại, yếu tố then chốt đầu tiên
people and increasing morale để động viên và phát huy tinh thần làm việc
is to personalize your là động viên con người dựa trên
efforts to the individual. tính cách cá nhân của họ.
Number 2. Define outcomes. Cách thứ hai. Hãy xác định kết quả.
People can't hit Không ai có thể đạt được
a target they can't see. một mục tiêu ngoài tầm nhìn của họ.
It's important that people know Điều quan trọng là con người phải biết rõ
what they're trying to achieve mục tiêu mà họ cần nỗ lực đạt được,
and not just what không phải chỉ cần biết
they're trying to avoid. những gì mà họ nên tránh.
I've observed after many years that in a Sau nhiều năm quan sát, tôi nhận ra rằng
down economy or during difficult times, vào thời điểm khó khăn hay kinh tế đình trệ,
managers and employees are very các nhà quản lý và nhân viên của họ
aware of what they're trying to avoid, đều nhận thức rất rõ về những điều
what they're trying to stay away from nên tránh hay cần phải kiềm chế,
but they're less clear on, nhưng họ không biết rõ những gì
what they're trying to achieve. mà họ cần phải nỗ lực đạt được.
In other words, they stop playing to win Họ giống như những cầu thủ chỉ biết
and they start playing not to lose. chơi để khỏi thua, không phải chơi để thắng.
When you clarify an outcome, you need to Khi xác định kết quả cần đạt được,
clarify it by explaining not only the what chúng ta không chỉ vạch rõ mục tiêu
but the why, the how, mà còn làm rõ lý do, cách thức, mức độ
the how well and the by when. và thời điểm đạt được mục tiêu ấy.
Now the what is obvious. That's the Về mục tiêu, chúng ta cần xác định cụ thể để
outcome you're trying to create. có cái nhìn rõ ràng về kết quả cần đạt được.
The reason behind that outcome Về lý do vì sao phải đạt được kết quả ấy,
I'll come to in a minute tôi sẽ trình bày sau,
but you also need to explain the how, nhưng các bạn cũng cần phải lý giải
at least suggest the best methodology cách thức thực hiện, chí ít là nêu ra
that could be used for phương pháp tiến hành hiệu quả nhất
achieving the outcome. để đạt được kết quả ấy.
But the last 2 are often missing and that Hai yếu tố cuối cùng thường bị bỏ sót.
is the how well which is a quality issue. Mức độ, hay chất lượng kết quả đạt được.
Sometimes people invest too Đôi khi người ta đầu tư quá nhiều
much time or energy in an outcome thời gian và công sức để có được
that really doesn't justify một kết quả không xứng đáng
the time or energy they invested. với phần đầu tư đã bỏ ra.
They can overdo it, Họ thực hiện quá mức.
they can become perfectionist. Họ muốn đạt được một kết quả toàn mỹ.
For instance, filling out Thí dụ, công việc điền dữ liệu vào
an expense report một bản báo cáo chi phí
needs to be done accurately cần phải được thực hiện
and in a timely manner, chính xác và kịp thời hạn,
but it doesn't need any kind of nhưng không cần đến bất cứ biện pháp
special formatting or creative attention. định dạng hay sáng tạo nào cả!
So you always want to let people know Thực tế, chúng ta nên cho nhân viên
how well something needs to be done biết rõ yêu cầu chất lượng cần đạt được
so they understand the quality level. để họ xác định mức độ thực hiện công việc.
And finally, the by when is a deadline so that Cuối cùng, thời điểm đạt được mục tiêu,
people know when the outcome is expected. hay hạn chót, cũng cần được xác định rõ.
To the degree you better clarify outcomes, Càng xác định rõ kết quả được mong đợi,
you'll enjoy better outcomes. khả năng đạt được kết quả ấy càng cao hơn.
Third technique for increasing Cách thứ ba để động viên và phát huy
morale and motivation, tinh thần làm việc là…
clarify expectations. Làm rõ các kỳ vọng.
And I think we need to have Bản thân tôi cho rằng chúng ta cần có
3 levels of expectations for people 03 mức độ kỳ vọng đối với nhân viên.
The first is minimum expectations. Mức độ thứ I là các kỳ vọng tối thiểu.
Bluntly that means you've got to do Nói thẳng ra, đó là những gì nhân viên
this if you want to keep your job. phải đạt được nếu không muốn mất việc.
you don't turn in this "Tiếc rằng bạn không đạt được
level of performance, mức độ kỳ vọng này,
regrettably you'll be underperforming tôi chỉ có thể nói rằng bạn sẽ không hội đủ
and your future is insecure. tiêu chuẩn để xây dựng tương lai nơi đây!"
The second level is desired. Mức độ thứ II là kỳ vọng đáng mong đợi.
That's based on what you Được hình thành dựa trên sự đánh giá của
think they're capable of chúng ta về năng lực của nhân viên,
and it's greater than mức độ kỳ vọng này cao hơn
the minimum levels các kỳ vọng tối thiểu
levels and it gives them và là điểm tựa để nhân viên nỗ lực
something to aspire to. phát huy năng lực của mình.
But what really challenges people Và thách thức thực sự dành cho
and some people are highly motivated các nhân viên tận tụy với công việc
and when you give them a 3rd level and là các kỳ vọng thuộc mức độ thứ III.
that's what I would call ..potential. Tôi gọi đó là loại kỳ vọng… tiềm năng.
And it answers the question Bất kể thành tích trước đây của nhân viên,
not how good have you become loại kỳ vọng ấy có thể giải đáp câu hỏi:
but how good could you be. "Họ có thể giỏi đến mức độ nào?"
I think people get a lot more excited Tôi cho rằng người ta sẽ cảm thấy
when they wake up in the morning phấn chấn hơn khi đón chào một ngày mới
and they realize it's not just với ý nghĩ rằng những nỗ lực của họ không chỉ
about turning in minimal results mang đến những thành quả tối thiểu,
but that they get to rằng họ đang nỗ lực phát huy
pursue their potential, trọn vẹn tiềm năng của mình.
that they know what's expected Họ biết rõ những điều đang được kỳ vọng,
but they can aim higher. và họ biết mình có thể vươn cao hơn.
As much as goals play a worthwhile Mặc dù đóng một vai trò quan trọng
goal in motivating people, trong công tác động viên,
very often they inadvertently các mục tiêu kỳ vọng cũng thường
limit performance vô tình giới hạn thành tích làm việc.
and the reason for that is simple. Lý do rất đơn giản. Nếu các bạn
If you achieve a goal for the year, có một mục tiêu dành cho cả năm
let's say you've achieved it và đạt được mục tiêu ấy
by the middle of the year chỉ sau nửa năm đầu,
what do you do for the các bạn sẽ làm gì
balance of the year? trong nửa năm còn lại?
I don't care how dedicated Cho dù các bạn có tận tâm với công việc
and committed you are, đến mức nào đi nữa,
you typically relax and you tôi tin rằng các bạn sẽ buông lơi nỗ lực,
let off the throttle, if you will, giảm tiến độ, thậm chí là
and you coast just a little bit. And I cho phép bản thân chây lười một chút.
call that the danger of the achieved goal. Tôi gọi đó là "hiểm họa khi thành đạt".
The danger of the achieved goal is we Nó xảy ra vào thời điểm chúng ta cho rằng
think once we've achieved the goal mình đã đạt được mục tiêu đề ra,
we don't need to keep pushing forward rằng mình không cần phải nỗ lực thêm nữa.
and that's why I want to have Và đó là lý do vì sao chúng ta cần có
minimum levels các mức kỳ vọng tối thiểu,
and desired levels of performance kỳ vọng đáng mong muốn.
but I want to overlay that Nhưng trên tất cả, chúng ta cần phải có
with a third level mức độ kỳ vọng thứ ba
and that is let's find out để xác định xem nhân viên của chúng ta
how good you can be. có thể giỏi đến mức nào,
What's your true potential và họ đã phát huy hết tiềm năng thực sự
in your performance? trong môi trường làm việc hay chưa?
Number 4. If you want to motivate people, Cách thứ tư. Nếu muốn động viên người khác,
always explain the reason why. chúng ta phải sẵn sàng giải thích rõ lý do.
I call it the motivational lie. Tôi gọi điều đó là "lý giải để động viên".
I'll let you in on a secret. Tôi muốn chia sẻ với các bạn một bí mật.
We all get bigger but we never grow up. Tất cả chúng ta chỉ lớn lên
I mean think about it. We get to nhưng chưa bao giờ trưởng thành.
wear different clothes and drive cars Chúng ta to hơn và lái xe nhanh hơn trẻ con,
but if you understand kids nhưng nếu hiểu rõ bọn trẻ con,
you understand adults. các bạn sẽ hiểu được người lớn.
And when you were a kid and your Hãy nghĩ xem. Khi các bậc phụ huynh
mom or dad asked you to do something, yêu cầu trẻ con làm điều gì đó,
you inevitably asked the question why. chúng thường hỏi lý do vì sao.
And sometimes mom or dad would answer Đôi khi bố mẹ chúng dành thời gian để trả lời
but over time when you'd say nhưng sau nhiều lần đối mặt với câu hỏi
why, why, why, tại sao, tại sao, tại sao…,
eventually mom and dad cuối cùng họ sẽ trả lời rằng:
would say because I ... said so. "Bởi vì… bố mẹ bảo như thế!"
In the workplace we ask Ở nơi làm việc, khi chúng ta yêu cầu
people to do things các nhân viên làm một điều đó,
I'm not talking about simplistic tasks, ý tôi muốn nói đến các công việc phức tạp,
I'm talking about complex activities không phải là những phần việc đơn giản,
and people have a natural desire hẳn nhiên là họ sẽ muốn biết rõ
to understand why lý do vì sao
they have to họ được yêu cầu thực hiện,
or are being asked to do it. hay buộc phải thực hiện, công việc ấy.
And so it's natural Và nếu họ đặt ra câu hỏi như thế,
that they would ask why. đó cũng là lẽ tự nhiên.
Regrettably many managers see that Tiếc rằng nhiều nhà quản lý xem điều đó
as a form of insubordination như là một hình thức bất phục tùng,
rather than curiosity. không phải là sự hiếu kỳ.
And when you say to an Với câu trả lời: "Bởi vì… tôi bảo như thế",
employee because I said so, nhà quản lý vô tình khiến nhân viên
you suddenly flash them cảm thấy họ bị đối xử như là trẻ con.
back to childhood. Chỉ vì…
You're the parent, nhà quản lý cư xử chẳng khác gì
they're the kid. bố mẹ của họ ngày xưa.
And it's a very effective way to kill Điều đó gây tổn hại rất lớn đối với nỗ lực
morale and to decrease motivation. động viên và phát huy tinh thần làm việc.
As I said earlier, people need Như tôi đã nói từ đầu, con người cần có
compelling reasons why những lý do thuyết phục để hành động,
and one of the big problems và một trong những vấn đề rất lớn
for management today đối với giới quản lý ngày nay là
is that management has reasons that make những yêu cầu mà họ cho là thỏa đáng
sense to them but not to their people. chưa được đội ngũ nhân viên hiểu rõ.
So always explain the reason why. Vì thế, hãy sẵn sàng giải thích rõ lý do.
Number 5. Cách thứ năm.
The 5th thing you can do is to Xây dựng môi trường phát huy
create a motivational environment. động lực làm việc.
I began this session by asking are people Đầu buổi học, tôi đã đặt câu hỏi về
motivated or can you motivate them. khả năng động viên và tự động viên.
Let me reframe that question Chúng ta hãy xem xét câu hỏi ấy
and revisit it. dưới một góc độ khác.
If a man walks into a bank and points a gun Có một tên cướp bước vào ngân hàng,
at the teller and demands all the money, chĩa súng ép nhân viên thu ngân đưa tiền.
if she gives him the money, did he motivate Khi đưa tiền cho hắn ta, nhân viên ấy
her or did she choose to be motivated? tự động viên bản thân hay "bị" động viên?
The answer? Các bạn nghĩ sao?
He created an environment Tên cướp ấy đã tạo ra môi trường
environment where it was easy for her thuận lợi cho nhân viên thu ngân
to do what he wanted her to do. làm theo ý muốn của hắn ta.
And again, we hedged the question Vấn đề "tự động viên hay được động viên"
is it internal or external sẽ được giải tỏa
external by asking what can nếu chúng ta tạo ra được một môi trường
we do to increase the odds. phát huy động lực làm việc.
Here's what we can do. Và sau đây là một số giải pháp khả dĩ.
A man named Robert Levering Nhiều năm trước, tác giả Robert Levering
wrote a book many years ago đã viết một quyển sách.
and I believe it's a classic. Đó là một tác phẩm kinh điển, có tựa
It's called, A Great Place to Work. là "Nơi Làm việc Tuyệt hảo".
His research was about what employees Nghiên cứu chủ đề môi trường làm việc
considered a great work environment. thuận lợi đối với người lao động,
He visited hundreds of employers, ông đã đến hàng trăm doanh nghiệp,
thousands of employees and asked.. gặp hàng ngàn nhân viên, đặt ra câu hỏi:
what makes for a great place to work? Điều gì tạo nên một nơi làm việc tốt?
He found that no matter where he was, Ông nhận ra rằng, ở mọi nơi ông đến,
no matter the location, the company, bất kể vị trí địa lý, quy mô tổ chức,
the industry or the profession, loại hình ngành nghề, vv…,
people always talked about 3 things. có 03 điều luôn được người ta nói đến.
I've come to advocate that these Tôi thực lòng muốn các bạn xem xét
3 things be used as your objective 03 điều ấy như là mục tiêu phấn đấu để
for creating a great place to work. xây dựng môi trường làm việc tuyệt hảo.
Number 1. Levering found Điều thứ I. Levering phát hiện rằng
a great place to work một môi trường làm việc tốt
is a place where you là nơi mà người lao động
trust who you work for. có lòng tin vào người lãnh đạo.
Over the years I've often heard Nhiều năm qua, tôi vẫn thường nghe
managers ask the question các nhà quản lý nêu ra câu hỏi:
how do we get employees "Làm thế nào để nhân viên
to trust us? đặt lòng tin vào chúng ta?"
And the answer? Câu trả lời là gì?
Be trustworthy. Hãy xử sự đáng tin cậy.
To the degree you're trustworthy, Khi chúng ta xử sự đáng tin cậy,
people will trust you. nhân viên sẽ đặt lòng tin vào chúng ta.
We want to work for people that we know Ai cũng muốn làm việc cho người
we can believe and take at their word. đáng tin cậy, nói được làm được.
We want to work for people who Ai cũng muốn làm việc cho một người
have our best interests at heart thực tâm xem trọng quyền lợi của họ
heart as well as the organization's. cũng như quyền lợi của doanh nghiệp.
Number 1, a great place to work is a Xin nhắc lại, nơi làm việc tốt là nơi
place where you trust who you work for. nhân viên đặt lòng tin nơi nhà lãnh đạo.
And number 2, a great place to work is a Điều thứ II. Nơi làm việc tốt là nơi
place where you enjoy who you work with. người ta có những đồng nghiệp ưa thích.
It's got to be okay to have fun at work. Niềm vui ở nơi làm việc là điều hợp lẽ.
People know they need to be serious Nhân viên cần phải làm việc nghiêm túc
about the results they produce. để đạt được thành quả theo yêu cầu.
They need to be serious Họ phải nghiêm túc
about what they do, với công việc cần làm,
but they also need the nhưng họ cũng cần được tự do
freedom to enjoy doing it. để hưởng thụ niềm vui trong công việc.
And very often we have to Thực tế, chúng ta thường mang theo
put on emotional rain jackets nhiều vấn đề cá nhân đến nơi làm việc
when we come into work in the morning và với tâm trạng như thế, đôi khi
and for some reason we think chúng ta cho rằng vui đùa nơi làm việc
it's verboten or wrong to have fun. là tuyệt đối sai trái và cần ngăn cấm.
So number 2. A great place to work is a Xin nhắc lại, nơi làm việc tốt là nơi
place where you enjoy who you work with. người ta có những đồng nghiệp ưa thích.
And number 3, a great place to work is a Điều thứ III. Nơi làm việc tốt là nơi
place where you're proud of what you do. người ta tự hào về công việc của họ.
It's fascinating to me Đối với tôi, các sự kiện thể thao
to watch athletic events luôn là những sự kiện kỳ diệu.
no matter where they are in the world Ở bất cứ nơi nào trên thế giới,
and to see people get excited người ta trở nên phấn khích,
and yell and scream and rant and rave hò hét, nói năng bạt mạng, khi dõi theo
about athletic players on a field cuộc thi tài của các vận động viên
that they have no relation to. mà họ chẳng hề có mối quan hệ gì cả.
It's because I believe that people Theo tôi, lý do là bởi vì ai cũng muốn
want to be part of a winning team. mình là một phần của đội thắng cuộc.
And if we can't experience Nếu như không thể trực tiếp trải nghiệm
that directly at work, cảm giác ấy ở nơi làm việc,
we often try to experience it người ta thường tìm kiếm cảm giác ấy
vicariously through sports. ở lãnh vực thể thao.
So a great place to work is where Tóm lại, môi trường làm việc tuyệt hảo
you make sure that people là nơi mà người lao động có thể
are not only trusting you as their đặt lòng tin vào giới lãnh đạo,
employer and enjoying who they work with gặp gỡ các đồng nghiệp ưa thích và
but they're genuinely taking thực sự cảm thấy tự hào về
pride in what they do công việc mà mình đang làm.
because the greatest thing Bởi lẽ điều quý giá nhất mà chúng ta
you can do for an employee có thể làm cho nhân viên là dành cho họ
employee is to give them an opportunity cơ hội đạt cả 02 mục đích: kiếm tiền
to both make money and meaning, và khẳng định giá trị của bản thân,
not one or the other. không phải chỉ một mục đích mà thôi.
Number 6. Use R&R and by R&R Cách thứ sáu. Áp dụng chính sách C&K,
I mean reward and recognition. Công nhận và Khen thưởng.
I believe that recognition is intangible Theo tôi, công nhận có giá trị vô hình
and that reward is tangible. và khen thưởng có giá trị hữu hình.
I believe recognition is telling someone Công nhận là hình thức biểu dương và
they did a great job and thanking them. cám ơn nhân viên đã làm tốt công việc.
I believe rewarding them Khen thưởng là trao tặng cho nhân viên
is giving them something một món quà có giá trị để cổ vũ họ
to reinforce the job that they did. phát huy thành tích đã đạt được.
Over the years I've had a chance Nhiều năm qua, tôi có cơ hội làm việc
to work with several thousand clients với hàng ngàn khách hàng,
and I've heard a lot of lắng nghe rất nhiều lời than phiền
unusual employee complaints. từ người lao động.
I've had employees Có những nhân viên
tell me confidentially tâm sự với tôi về
lots of things they don't like rất nhiều điều khiến họ bất mãn
about the place where they work về môi trường làm việc của mình.
but the one complaint I've never heard, Nhưng tôi chưa bao giờ nghe nhân viên nào
I've never heard an employee come up and say đến gặp tôi để than phiền rằng:
you know what I hate about working here? "Ông biết điều gì khiến tôi ghét nhất khi
You can't do anything without làm việc tại đây hay không? Đó là lời cám ơn.
somebody thanking you for it! Làm bất cứ điều gì cũng được cám ơn,
They slap you on the back, tell you you được vỗ vai khen ngợi.
did a great job. It's making me crazy. Điều đó khiến tôi phát điên!"
I've never heard that. Tôi chưa bao giờ nghe than phiền như thế.
But I have met managers Nhưng tôi đã từng gặp các nhà quản lý,
who brag about the fact nghe họ khoe khoang về chính sách
that they give recognition sparingly. công nhận thành tích của nhân viên.
They fold their arms and say you know, Với vẻ tự mãn, họ bảo: "Tại công ty này,
it takes a lot to get recognized here. phải nỗ lực rất nhiều mới được công nhận.
We don't give it out easily Chúng tôi không ban phát tùy tiện đâu!"
and they think they're bragging. Và họ cho rằng đó là điều đáng để tự hào.
And what they forget is, Họ quên một điều là…
is that there are two fundamental Về mặt tâm lý, mỗi con người có
psychological needs that people have. 02 nhu cầu cơ bản.
The first is the need to be noticed. Thứ nhất là nhu cầu được quan tâm.
Kids are a good example. Trẻ con là một thí dụ điển hình.
If a child can't excel in the classroom Nếu không có thành tích học tập nổi trội
what will he or she do tại lớp, trẻ con sẽ làm gì để thu hút
to get the teacher's attention? sự quan tâm của giáo viên?
They'll misbehave Chúng sẽ nghịch phá.
and I think in the workplace Và tôi cho rằng trong môi trường làm việc
the same thing happens. cũng tương tự như vậy
I think people often do a bad job because they Khi cảm thấy không thể làm tốt công việc,
feel they're incapable of doing a good job. người ta thường làm mọi việc tồi tệ hơn,
And it's better to be noticed for doing chỉ để được người khác chú ý đến
a bad job than it is to be ignored. chứ không cam chịu bị phớt lờ.
So the first need that people have Xin nhắc lại, nhu cầu thứ I của con người
is to be noticed là nhu cầu được quan tâm.
but the second is to be known. Nhu cầu thứ II là nhu cầu được nhìn nhận.
That means we've done the hard work of Nhu cầu ấy đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực
understanding them and what motivates them, tìm hiểu động lực làm việc của họ
what they fear, what they desire, nỗi lo sợ của họ, nguyện vọng của họ
what they want to learn. và định hướng học tập của họ.
So it's about reward and recognition. Đó là cơ sở để công nhận và khen thưởng.
Now here's a question and this is Bây giờ, tôi xin giới thiệu một câu hỏi
something I've been asked in the past. mà tôi đã nhận được trong quá khứ:
Is it possible to over-recognize or "Liệu có nên công nhận hay khen thưởng
over-reward the people that you lead? nhân viên cao hơn mức quy định hay không?"
And the answer according to the research Theo công trình nghiên cứu của nhà tâm lý học
by Donald Clifton is yes, it is possible. Donald Clifton, đó là điều nên làm…
If positive to negative reinforcement, Nếu tỷ lệ tăng cường yếu tố tích cực
if the ratio is greater than 13:1, trên yếu tố tiêu cực lớn hơn 13:1,
you're overdoing it. chúng ta mới thực sự khen thưởng quá mức.
So my challenge to you as a leader, Vì thế, các bạn hãy xem đó là một thách thức
become the first leader in the history để nỗ lực trở thành nhà quản lý đầu tiên
of the world to overdo it. trên thế giới khen thưởng nhân viên quá mức.
Because I've never encountered somebody Trong phạm vi hiểu biết của mình,
that was to my knowledge overdoing it, tôi chưa từng biết đến người nào có thể
myself included. làm được điều đó, kể cả bản thân tôi.
You see it's one thing to know these ideas. Đó là một điều mà chúng ta cần biết thêm
It's another thing to implement them để hiểu rõ các ý tưởng thực thi
and so it's about reward and recognition, chính sách công nhận và khen thưởng,
about giving people both tangible and cung cấp cho nhân viên những lý do
intangible reasons to do what they do. thỏa đáng để họ nỗ lực làm việc.
Number 7. Remove barriers. Cách thứ bảy. Loại bỏ rào cản.
You want to be a better leader, Nếu muốn trở thành nhà lãnh đạo giỏi,
be a barrier basher, chúng ta phải biết loại bỏ
be an obstruction remover. các rào cản và chướng ngại không cần thiết.
Ask everybody on your team this question. Hãy hỏi từng nhân viên của các bạn:
What keeps you from doing better work? "Điều gì cản trở bạn hoàn thiện công việc?"
Because if you know what's preventing Chỉ khi nào biết rõ những gì cản trở
them from doing better work, nhân viên hoàn thiện công việc của họ,
your job as a manager is các nhà quản lý như chúng ta
to remove that impediment, mới có thể loại bỏ những vật cản ấy,
to get that ... that obstacle hay giúp nhân viên khắc phục
or barrier out of the way. các chướng ngại trong quá trình làm việc.
It's not just about what Điều đó không chỉ phục vụ
people need to get the job done, cho mục đích hoàn thành công việc,
but what they don't need that mà còn phục vụ cho mục đích
prevents them from doing better. làm việc tốt hơn.
Number 8. Model the behavior you expect. Cách thứ tám. Làm tấm gương ứng xử.
I love the old poem that says Tôi rất thích một bài thơ cổ có ý là:
I'd rather see a sermon "Thà nhìn thấy một tấm gương mẫu mực
than hear one any day. còn hơn nghe thuyết giáo mỗi ngày.
I'd rather one would walk with me, Thà có bạn cùng chung bước
than simply show the way. còn hơn gặp người chỉ lối ở bên đường.
You know the problem is, Các bạn biết đấy, vấn đề là chúng ta
is that we often expect people thường cố động viên người khác
to be more motivated than we are. hơn là tự động viên bản thân.
We often forget the power Chúng ta thường quên mất hiệu quả
of our own example. của việc làm gương.
When my son, Hunter, was 5 years old Khi Hunter, con trai tôi, được 05 tuổi,
if I was in town, trừ những lúc đi công tác xa nhà,
I would drive him to kindergarten tôi thường đưa nó đến trường mẫu giáo
so my wife, Darla, didn't have để vợ tôi, Darla, có thời giờ chăm sóc
to take out his little brother, Jack, đứa con trai út, Jack,
who was still an infant lúc ấy vẫn chưa đầy năm.
So if I was in town for a few days Vì thế, tôi thường tranh thủ thời gian
I would drive Hunter to school để đưa Hunter đến trường.
When I'd fly out to give a speech, Những lúc tôi đi thuyết trình xa nhà,
Darla would drive him to school. Darla sẽ đưa thằng bé đi.
One day as Darla's taking Hunter to school Ngày nọ, khi Darla đưa Hunter đến trường,
Hunter says from the backseat, thằng bé từ ghế sau hỏi vọng lên:
Hey, mom, where are all "Mẹ ơi, hôm nay đám tài xế lớ ngớ
the dumb drivers today? đi đâu cả rồi?
Now my wife was taken back by that Nghe thế, vợ tôi rất ngạc nhiên.
and she said, Rồi cô ấy hỏi:
Honey, why would you say that? "Con yêu, sao con lại hỏi như thế?"
And he said, "Cause when dad drives me to Thằng bé đáp: "Khi lái xe, bố hay nói
school the streets are full of dumb drivers." đường phố đầy bọn tài xế lớ ngớ mà!"
Now it did not go well for me Tôi phải trả giá đắt cho câu nói ấy
when I called home that night khi gọi điện về nhà đêm hôm đó.
but I did get some speech material. Bù lại, tôi có thêm vài ý tưởng mới.
And I also learned a very important Tôi đã học được một điều răn
principle or moral in motivation rất quan trọng trong lãnh vực động viên.
and that is that everything we do Đó là: Mọi hành động đều có hệ quả
promotes or pollutes tích cực hoặc tiêu cực.
There's no neutrality. In a perfect Không có hệ quả trung tính. Có lẽ nó
world maybe we could be neutral chỉ tồn tại trong một thế giới hoàn mỹ
but in an imperfect world Còn ở thế giới này, mỗi hành vi của
we're either giving people a chúng ta đều có ảnh hưởng tích cực,
positive example or a negative example. hay tiêu cực, đối với người khác.
We're either promoting the right behavior Chúng ta nêu gương xấu khi cư xử sai trái
or we're demonstrating the wrong behavior. và nêu gương tốt khi cư xử đúng đắn.
That's why the 8th tactic is Đó là lý do vì sao cách thứ tám được
to model the behavior you expect. gọi là "Làm tấm gương ứng xử".
It is the leader's job to be Chức năng của nhà quản lý giống như
the thermostat, not the thermometer. một bộ điều nhiệt, không như nhiệt kế.
When you're a thermometer Thực hiện chức năng của một nhiệt kế,
you adjust to your environment chúng ta điều chỉnh theo môi trường.
but when you're the thermostat Thực hiện chức năng của bộ điều nhiệt,
you give people an example to live up to chúng ta xác lập chuẩn mực
rather than joining them để nhân viên phấn đấu vươn lên, không chỉ
simply at the level they're at. dựa vào khả năng hiện tại của họ.
The 9th technique or tactic, mentor. Cách thứ chín. Làm công tác cố vấn.
Build into the lives of those you lead. Hãy bám sát cuộc sống của nhân viên.
I love the idea that a good Tôi rất thích ý tưởng cho rằng
mentor never dies. những cố vấn giỏi sẽ sống mãi.
Even after they leave this life, Cho dù họ đã xa lìa cõi đời này,
even after they're long gone from cho dù họ không còn làm việc nữa,
the environment, their legacy lives on di sản tri thức của họ vẫn lưu lại
in the lives of the people trong cuộc sống của những người
that they've positively impacted. thừa hưởng di sản ấy.
And to be a mentor, you need first Để trở thành cố vấn, yêu cầu trước tiên
and foremost to get to know the person quan trọng nhất là hiểu rõ học viên.
because like motivation, mentoring is Giống như động viên, công tác cố vấn
highly personalized and individualized. phải dựa trên cơ sở đặc tính cá nhân.
And once you've Một khi đã hiểu rõ học viên,
gotten to know someone,
you will have a sense of chúng ta sẽ cảm nhận được
whether or not they're open mức độ cởi mở của họ
to a formal or informal để xây dựng mối quan hệ cố vấn
mentoring relationship phóng khoáng hay mực thước.
and that's where you offer the opportunity Đó cũng là thời điểm chúng ta đề xuất
to provide guidance as a mentor. cơ hội tạo lập mối quan hệ như thế.
If they're willing and interested then Nếu học viên chấp nhận, chúng ta sẽ
you make the investment of your time, đầu tư thời gian để truyền lại cho họ
your experience and your expertise kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn.
because the 9th key is to mentor. Đó là cách thứ chín: Làm cố vấn.
And finally number 10. Cuối cùng, cách thứ mười.
Be motivated yourself. Tự động viên bản thân.
I end with the beginning. Chúng ta lại quay về câu hỏi ban đầu:
I ask if people are motivated or if there's Chúng ta có thể động viên người khác
something you and I can do to motivate them. hay họ phải tự động viên bản thân?
Regardless of how you answered Dẫu có nhiều cách trả lời khác nhau,
that question, one thing is clear. câu hỏi ấy có một hàm ý rõ ràng:
There's a lot you and I Chúng ta có thể làm rất nhiều điều
can do to motive ourselves. để tự động viên bản thân.
You might have gone to University, Chúng ta có thể ghi danh vào đại học,
you might have gotten a graduate degree, chúng ta có thể lấy bằng cử nhân.
you might have attended chúng ta có thể trở thành
some of the finest institutions nghiên cứu sinh tại một học viện
of higher learning in the world today uy tín nhất thế giới.
but the odds are quite good that Điều trái khoáy khá thú vị là chúng ta
there's one thing you were never taught chẳng bao giờ học được từ người khác
and that is the answer to this question.. cách trả lời câu hỏi: Ai sẽ động viên
Who motivates the motivator? người làm công tác động viên?
And even though you never had a course Và mặc dù chẳng có bất cứ người nào
or were taught the answer, you know it hay khóa học nào chỉ dạy, bản năng của
intuitively and that is that the nhà quản lý cho chúng ta rằng
motivator motivates him or herself tự động viên là câu trả lời đúng đắn.
It is your responsibility Chính chúng ta phải có trách nhiệm
to develop an ongoing program soạn thảo một chương trình
of personal and phát triển liên tục năng lực cá nhân
professional development. và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.
You've got to keep your tank full of fuel Để động viên người khác, chúng ta phải
if you're going to provide fuel for others. liên tục bổ sung động lực cho bản thân.
I have found in general to paint Đối với câu hỏi ấy, tôi đã tìm ra
with a very broad brush stroke. một giải pháp tổng thể như sau.
There are 2 primary reasons Nhìn chung, có 02 lý do chính khiến
why leaders or managers aren't motivated các nhà lãnh đạo và quản lý đánh mất
and why their morale suffers for it. động lực và tinh thần làm việc.
And the first is this. Lý do thứ nhất là…
They aren't doing what they love to do. Họ không yêu thích công việc đang làm.
They're not doing what they enjoy Họ không thành thạo hoặc không tìm thấy
or what they're good at niềm vui trong công việc đang làm.
and the research is unequivocal. Kết quả nghiên cứu xác định rõ điều đó.
You will not become great Nếu không yêu thích công việc, chúng ta
doing something you don't enjoy. không thể tạo ra một thành quả nổi bật.
You become great by building on Sự nổi trội hình thành từ sở trường,
strength, not building on weakness. không phải từ sở đoản, của con người
The second reason why leaders Lý do thứ hai khiến các nhà lãnh đạo
burn out and aren't motivated và quản lý mất đi động lực làm việc
is because they're not doing it, là họ không sống và làm việc
their jobs, their lives cùng với những người
with the people who matter. mà họ thực sự trân trọng.
That means it's critical for leaders Vì thế, các nhà lãnh đạo và quản lý
to focus on their strengths cần tập trung phát huy sở trường,
and to surround themselves thu hút và tập hợp
with people they respect, những cá nhân mà họ
that they admire and that thực sự trân trọng và
they enjoy working with muốn cùng chia sẻ công việc.
with because lacking those two things, Bởi lẽ nếu không khắc phục 02 lý do ấy,
no matter how hard you try, cho dù họ nỗ lực hết sức mình,
over time your motivation động lực làm việc của họ
level will decrease. cũng sẽ tiêu giảm dần theo thời gian.
Yes it's our job to motivate others Do chúng ta phải vận dụng năng lực
to the degree that we can, của bản thân để động viên người khác,
to create an environment where it's easy để thiết lập một môi trường thuận lợi
for them to do what needs to be done cho họ thực hiện công việc cần làm
done to the best of their abilities với hiệu quả cao nhất, điều đầu tiên
but first and foremost, và quan trọng nhất mà chúng ta cần làm
we ourselves must be motivated. là tự động viên bản thân.
We've got to bring the same kind of energy Rõ ràng, chúng ta chỉ có thể động viên
and commitment and attitude to our work người khác bằng động lực, sự tận tụy
that we want them to bring to theirs. và thái độ làm việc của bản thân.
So let's summarize. Dưới đây là phần tóm tắt bài học.
In this session on how to Buổi học về cách thức động viên
increase morale and motivation, và phát huy tinh thần làm việc này
I began with a question: được mở đầu bằng một câu hỏi:
are people motivated or is there something Chúng ta có thể động viên người khác
you and I can do to motivate them. hay họ phải tự động viên bản thân?
The answer is yes. Both. Câu trả lời là cả hai ý đó đều đúng.
There are things we can do but ultimately Về cơ bản, chúng ta có thể tạo lập
it's about creating an environment môi trường làm việc thuận lợi hơn để
where people choose to be motivated to nhân viên động viên bản thân làm tốt
do the right things for the right reasons công việc vì những lý do thỏa đáng
and in the right way. và theo cách thức thỏa đáng.
Everybody's motivated Ai cũng có động lực phấn đấu,
whether at home or at work cho dù ở nơi làm việc hay ở nhà.
but the question is Vấn đề là…
what are they motivated to do. Họ phấn đấu để đạt được điều gì.
As a manager and a leader Có một số việc mà chúng ta,
there are things you can do các nhà lãnh đạo và quản lý,
to increase the positive motivation có thể làm để phát huy
levels of your employees at work. động lực làm việc của nhân viên.
The best motivators do a combination of the`` Vận dụng kết hợp 10 cách động viên
10 ideas that I presented in this module. bên trên sẽ đạt hiệu quả tối ưu.
The most important of those 10 ideas Ý tưởng quan trọng nhất trong 10 cách
is being motivated yourself. động viên ấy là tự động viên bản thân.
Your job as a leader is not to be Nhà quản lý thực hiện chức năng như
a thermometer but to be a thermostat. một bộ điều nhiệt, không như nhiệt kế.
Set an example Hãy làm tấm gương
for others to live up to để nhân viên noi theo,
and remember that everything và nhớ rằng mỗi hành vi của chúng ta
you do promotes or pollutes. đều có hệ quả tiêu cực hoặc tích cực.

You might also like