You are on page 1of 12

06. How to Improve Workplace performance. 06. Làm thế nào để nângao thành tích công việc.

Passion is defined as a deep, intense, driving emotion about a Đam mê thường được định nghĩa như là một hình thái xúc cảm mang
person or thing. In a world where 75% of people feel disconnected đến động lực sâu xa và mãnh liệt hướng đến một người hay sự vật nào
from their jobs' imagine the huge impact of helping employees to đó. Trong một thế giới mà 75% lực lượng lao động cảm thấy công việc
put more passion into the work they do. For the keys to this we'll là phần tách rời khỏi đời sống cá nhân, hãy thử hình dung xem nếu
hear from Mark Sanborn. chúng ta có thể khơi dậy ngọn lửa đam mê công việc trong lòng đội
ngũ nhân viên của mình, điều đó sẽ tạo ra một hiệu quả sinh lợi lớn
đến nhường nào! Để biết được bí quyết thực hiện điều đó, chúng ta
hãy lắng nghe Mark Sanborn.
Mark Sanborn is a specialist and top author on leadership and Mark Sanborn là một chuyên gia, đồng thời là tác giả hàng đầu về
customer service. He's also one of the youngest people ever lãnh vực nghệ thuật lãnh đạo và dịch vụ khách hàng. Ông ấy cũng là
inducted into the professional Speakers Hall of Fame. Listen as Mark một trong những diễn giả chuyên nghiệp trẻ tuổi nhất đã từng được
Sanborn explains how to improve workplace performance. vinh danh tại Sảnh đường Danh vọng. Bây giờ chúng ta hãy lắng nghe
Mark Sanborn trình bày cách thức hoàn thiện thành tích hoạt động ở
môi trường làm việc.
There's a Mexican restaurant in my neighborhood that my wife and Tại khu phố của tôi, có một nhà hàng Mexico mà tôi thường đưa vợ
I like to eat at because on Monday night kids eat free. We love this con đến ăn, bởi lẽ trẻ con được ăn miễn phí tại đó vào mỗi bữa tối thứ
Mexican restaurant. We go there often. Some time ago my wife Hai hàng tuần. Chúng tôi yêu thích nhà hàng Mexico ấy và đến ăn tại
said that she was a little under the weather and we should go to the đó khá thường xuyên. Cách đây không lâu, có lần vợ tôi bị cảm mạo
restaurant without her. So I took my boys and when we got to the thời tiết nên không đi cùng mấy bố con tôi như thường lệ. Hôm ấy, tôi
restaurant we were seated in this section that was being attended đưa bọn trẻ đến nhà hàng. Khi chúng tôi ngồi vào bàn, một nữ nhân
to by a woman named Alicia. I said to Alicia you know my wife's not viên nhà hàng có tên là Alicia đến phục vụ. Tôi bảo: "Cô Alicia này, tôi
feeling well tonight so I'm going to order something to go for her. If muốn đặt một phần ăn cho vợ tôi, cô ấy không được khỏe nên phải
you would just time it so that it was done at the end of the meal, I'll nằm nghỉ tại nhà. Mong cô thu xếp phần ăn ấy để tôi có thể mang về
take it home. At the end of the meal she brought the styrofoam sau khi dùng xong bữa tại đây." Khi mấy bố con tôi dùng xong bữa, cô
containers with the food in it. And in red ink she had written Hope ta trao cho tôi một vài hộp thức ăn còn nóng sốt, trên mặt hộp đầu
you're feeling better with a smiley face and signed her name Alicia. tiên có ghi một dòng chữ bằng bút mực đỏ: "Chúc bà ăn ngon và
When I took the boxes home to my wife she said who's Alicia. But chóng khỏe!" Ký tên: "Alicia". Khi tôi mang các hộp thức ăn ấy về nhà
after I explained that Alicia was just an incredibly nice waitperson at trao cho vợ tôi, cô ấy hỏi Alicia là ai. Tôi kể lại mọi chuyện tại nhà
the restaurant she was touched by her thoughtfulness. hàng, vợ tôi rất xúc động trước sự ân cần và thái độ chu đáo của
người nữ nhân viên ấy. Vài tuần sau, chúng tôi quyết định đến nhà
hàng ấy.
So several weeks later when we decided to go back we said is Alicia Việc đầu tiên chúng tôi làm là tìm hiểu xem Alice có làm việc hôm ấy
working tonight. They said that she was so we asked to sit in her hay không, và đang phục vụ tại dãy bàn nào, sau đó chọn chỗ ngồi tại
section. And then the next time we returned we asked if she was dãy bàn do cô ấy phục vụ. Những lần sau đó cũng thế. Chúng tôi sẵn
working only to be told that her section was full and we said we'll sàng chờ đợi nếu như dãy bàn mà cô ấy đang phụ trách không còn
wait. Alicia is the kind of employee we all desire to have someone chỗ trống. Alicia là mẫu nhân viên mà tất cả chúng ta đều mến
who is invaluable, indispensable and in demand. They're what I call chuộng và ao ước. Mẫu nhân viên ấy là thứ tài sản vô giá mà mỗi
an encore performer. And we know that at the end of a concert or a doanh nghiệp cần phải có. Bản thân tôi gọi đó là mẫu người như thế là
play the encore is what happens when the audience demands more "diễn viên được mời diễn lại".Các bạn biết đấy, mỗi kết thúc một vỡ
of what the actors or the musicians presented. The audience doesn't nhạc kịch hay, khán giả thường vỗ tay không dứt để yêu cầu các diễn
come back for more. They never leave. They demand that the viên và nhạc công diễn lại một phân đoạn nào đó.Khán giả sẽ không
actors, the musicians, the entertainers come back. And I think that rời đi, cho đến khi yêu cầu nêu trên của họ được đáp ứng. Tôi cho
should be our goal, to improve workplace performance so that all of rằng tất cả chúng ta, cho dù ở cương vị là nhà quản lý hay nhân viên,
us, whether we're managers or employees are invaluable, in đều cần vươn đến mục tiêu hoàn thiện thành tích làm việc để khẳng
demand and indispensable. The question of course is how do we do định giá trị của mình, để được mọi người trân trọng và mến chuộng. Dĩ
that. nhiên, vấn đề ở đây là chúng ta có thể thực hiện điều đó bằng cách
nào.
I believe it requires 2 things but before I give you the 2 primary Bản thân tôi cho rằng chúng ta cần có 02 yếu tố cơ bản để đạt được
ingredients, I want to give each of you listening in this session a một mục tiêu như thế. Nhưng trước tiên, tôi muốn giới thiệu với các
new PDA. Now in many cultures we know that a PDA stands for a bạn một nhận thức mới được gọi tắt là PDA.Trong thời đại vi tính hóa
personal digital assistant and they change over time in shape and ngày nay, nhiều người biết rằng PDA là cụm từ viết tắt của "Thiết bị
technology but ultimately they're how we lectronically organize our Kỹ thuật số Hỗ trợ Cá nhân", một loại thiết bị không ngừng được hoàn
personal and professional lives. But today I'd like you think thiện về mặt kiểu dáng và công nghệ. Thực chất, đó là một phương
differently about a PDA. I'd like you to think about a performance tiện điện tử có khả năng giúp chúng ta tổ chức cuộc sống cá nhân và
development agenda because I believe we all need an agenda for công việc của mình. Nhưng lúc này tôi muốn giới thiệu với các bạn
how we're going to improve our performance as managers and as một khái niệm PDA khác. Đó là Chương trình Phát triển Thành tích
employees. Not only do you need a PDA, a performance Hoạt động (Performance Development Agenda) Bởi lẽ tôi tin rằng tất
development agenda, but so do each of the people on your team. I cả chúng ta đều cần đến một chương trình hành động, xác định rõ
think that agenda can furthermore be summarized by these 3 cách thức đạt được mục tiêu hoàn thiện hiệu quả làm việc của mình,
ingredients. I think all remarkable workplace performances are a cho dù với tư cách là một nhà quản lý hay một nhân viên thừa hành.
combination of passion and discipline and activity, Nói cách khác, không chỉ mỗi người trong số các bạn mà mỗi nhân
viên của các bạn đều cần có một PDA. Và tôi cho rằng chúng ta có thể
xem xét một chương trình hành động dựa trên 03 yếu tố cấu thành
như sau. Thực tế, mọi thành tích hoạt động xuất sắc đều bắt nguồn từ
sự kết hợp giữa lòng đam mê, kỷ luật và hành động.
Being passionate about what we do as evidently Alicia was. She Đam mê với công việc đang làm - như trường hợp của Alicia vậy! Cô
didn't just like her job, she seemed to like her customer and I thinkấy yêu thích công việc đến mức trân trọng cả khách hàng của mình.
that's something we should all aspire to. Rõ ràng, đam mê công việc là điều đáng để chúng ta ao ước.
Discipline is the ability to do our job the right way whether or not Kỷ luật là khuôn khổ tiến hành công việc đúng cách và hiệu quả mà
we feel like it it and that's a big mistake that many managers make. chúng ta cần phải thực hiện, cho dù có thích hay không. Và đó là lãnh
They think that emotion should excuse poor performance. The vực mà rất nhiều nhà quản lý mắc phải sai lầm, Họ cho rằng những lý
reality is the best performers do their best whether or not they feeldo cảm tính có thể bào chữa cho thành tích yếu kém. Thực tế, những
like it and they do that because of discipline, the ability to do what
con người chuyên nghiệp luôn nỗ lực hết mình cho dù họ có yêu thích
needs to be done even when you don't feel like doing it. công việc đang làm hay không. Họ nỗ lực vì biết rằng cần phải tiến
hành công việc theo cách thức như thế, rằng kỷ luật làm việc không
có chỗ dành cho cảm tính.
And of course the activity is doing those things that create a Yếu tố cuối cùng là hành động - thực sự bắt tay tiến hành những phần
remarkable performance in the mind of your employer and in the việc cần thiết để tạo ra thành quả xứng đáng với sự kỳ vọng của cấp
mind of your customer. Now I said it takes 2 things to improve a trên và khách hàng. Bây giờ, tôi sẽ trình bày về 02 yêu cầu thiết yếu
workplace performance and those 2 elements are passion and đối với mục đích hoàn thiện thành tích làm việc. Đó là lòng đam mê và
process. We typically don't understand passion. In many cultures quy trình thực hiện. Về cơ bản, con người chưa hiểu hết về lòng đam
we hear people say that all it takes to be successful is passion, to mê. Ở nhiều nền văn hóa khác nhau, người ta vẫn thường cho rằng
be passionate about what you do. I'd like to suggest that if you had đam mê là tất cả những gì cần phải có để vươn đến thành công, rằng
a gallon of gas but no car, that gallon of gas would actually slow chúng ta phải say mê với công việc mà mình đang làm. Bản thân tôi
you down because you'd have no way to use it and you'd be lại cho rằng nếu chúng ta có cả một thùng xăng đầy nhưng chẳng có
encumbered with the additional weight of that gallon of gasoline. một chiếc xe cho ra hồn, chúng ta chẳng thể nào đi xa với một thùng
xăng đè nặng trên vai.
Well I think that passion without a process is like a gallon of gas Thực tế, đam mê trong công việc mà thiếu một quy trình hành động
without an automobile: You've got the fuel but you don't have the hiệu quả cũng chẳng khác gì một thùng xăng đầy trên vai người đi bộ
vehicle. So we need both. Passion is what distinguishes a vậy! Chúng ta cần có cả hai - lòng đam mê và một quy trình hành
remarkable performance from an ordinary performance. But here's động, cần có xăng và có cả một chiếc xe tốt cho chuyến hành trình
the problem. Many people believe that they aren't passionate about dài. Thực chất, đam mê là yếu tố tạo ra sự khác biệt nổi trội của một
everything they do at work, therefore they discount the importance thành tích hoạt động xuất sắc so với các chuẩn mực bình thường. Và
of passion. That's because they don't understand there are 4 vấn đề cũng xuất phát từ đó. Rất nhiều người tin rằng họ không có sự
sources of passion to draw from. By and large I love what I do. I đam mê trong công việc, vì thế họ cố tình xem nhẹ tầm quan trọng
love communicating, I love working with clients, I love professional của lòng đam mê. Họ không hiểu rằng đam mê trong công việc có thể
speaking. I don't love getting on airplanes, xuất phát từ 04 nguồn khác nhau Nhìn chung, bản thân tôi yêu thích
công việc của mình. Tôi yêu thích giao tiếp với con người. Tôi yêu
thích làm việc với khách hàng. Và tôi yêu thích nghệ thuật diễn thuyết
chuyên nghiệp. Tôi không thích đi máy bay.
I no longer love hotels and restaurants as much as I once did. So if Tôi không còn thích nhà hàng và khách sạn như ngày xưa nữa, vv… Rõ
my ability to be passionate is predicated on what I do, there are ràng, nếu khả năng say mê của tôi được định hình dựa trên công việc
great amounts of time during my day and week that I'm not của tôi, sẽ có một lượng lớn thời gian trong ngày và trong tuần mà tôi
passionate and that's when I go to the other 3 sources không có lòng đam mê. Khi ấy, tôi sẽ dành thời gian ấy cho 03 nguồn
đam mê còn lại.
Because the first source of passion is to be passionate about what Nói cách khác, nguồn đam mê đầu tiên là sự yêu thích công việc, yêu
you do, the activity itself. But if it's an activity you're not passionate thích phạm vi hoạt động của công việc ấy. Nhưng nếu các bạn không
about, you can also be passionate, #2, about how you do it. Many yêu thích điều đó, các bạn có thể tìm đến nguồn đam mê thứ 2, cách
years ago I was asked to teach a seminar on team-building. I didn't thức thực hiện công việc. Nhiều năm trước, tôi được mời giảng dạy tại
have a particular passion for team-building. I didn't have anything một buổi hội thảo về chuyên đề xây dựng đội ngũ làm việc. Lúc đó, tôi
against it but I was teaching a course that was designed by a không yêu thích công việc ấy, chẳng phải vì nội dung chủ đề mà do
professor at a university and it was dry and it was dull and it was buổi hội thảo đào tạo ấy được thiết kế bởi một giáo sư tại trường đại
boring and it was about norming, informing and storming and a lot học. Nội dung đào tạo rất khô khan, mờ mịt và chán ngắt, chỉ bao
of other stuff that I as a working manager could care less about. So gồm phần định nghĩa các thuật ngữ, áp đặt thông tin và nhiều tài liệu
even though I wasn't passionate about the topic, I got very đọc mà bản thân tôi, một nhà quản lý, cũng không muốn quan tâm.
passionate about how it was taught. Not only did I not want to bore Và mặc dù tôi không yêu thích nội dung công việc như thế, tôi đã
the audience, I didn't want to bore myself so I redesigned the nhận ra mình rất quan tâm đến cách thức đào tạo chủ đề ấy. Tôi
program I amplified it, I embellished it, I brought in new không muốn cử tọa trong buổi hội thảo cũng như bản thân mình cảm
illustrations and a new structure. thấy buồn chán. Vì thế, tôi đã thiết kế lại chương trình đào tạo. Tôi mở
rộng nội dung, đưa vào các nét chấm phá, các thí dụ minh họa và hình
thành một cấu trúc nội dung mới.
Later, based on that seminar, wrote a book and had the seminar Về sau, dựa trên kinh nghiệm thực hiện buổi hội thảo ấy, tôi đã viết
licensed by several other companies internationally. The reason I sách và được nhiều công ty trên thế giới cấp phép thực hiện hội thảo
share that story isn't to brag about my success in designing the về chuyên đề ấy. Kể lại câu chuyện nói trên, tôi không có ý định khoe
program, but to talk about the importance of how passion about khoang với các bạn về sự thành công của mình, chỉ muốn nhấn mạnh
how you do something can trump the passion you may or may not tầm quan trọng của việc định hướng và phát huy lòng đam mê để giải
have about what you do. You can be passionate about what you do. quyết công việc. Không chỉ có thể say mê nội dung công việc, chúng
You can be passionate about how you do it. You can also be ta còn có thể say mê cách thức giải quyết hay yêu thích lý do tiến
passionate about why you do it. Friedrich Nietzsche said, He or she hành công việc. Triết gia Friedrich Nietzsche từng viết rằng: "Với một
who has a reason why can bear almost any how. And although we lý do thỏa đáng, người ta có thể chấp nhận hầu như mọi điều." Và
are probably familiar with that quote, the reality is, is that purpose cho dù các bạn có đồng ý với lời nhận định ấy hay không, thực tiễn
provides power. Even when we're doing hard, difficult and even cuộc sống cho thấy rằng chính mục đích tạo ra động lực thực hiện.
tedious work, if we have a, a reason why, we do it. Ngay cả khi phải đối mặt với một công việc khó khăn, vất vả, thậm chí
là chán ngắt, chúng ta sẽ bắt tay vào việc nếu như có được một lý do
thỏa đáng.
Whether it's to earn money to give to philanthropy and charity, Cho dù đó là công việc để kiếm tiền hay phục vụ cho mục đích từ
whether it's to put food on the table or to increase our standard of thiện, cho dù là để nuôi sống hay nâng cao chất lượng sống của gia
living, the reason why is something also we can be passionate đình, đó chính là lý do thỏa đáng để chúng ta định hướng và phát huy
about. And if you can't be passionate about the what and the how lòng đam mê. Và nếu như nội dung, cách thức và lý do thực hiện công
and the why, here's the final source of passion and it's perhaps the việc không đủ để khơi dậy niềm đam mê nơi các bạn, chúng ta vẫn
most foolproof and trustworthy of all. And that is to be passionate còn nguồn động lực chung cuộc, rõ ràng và đáng tin cậy hơn cả, để
about who you do it for. Whether that who is the customer, whether đánh thức niềm đam mê. Đó chính là yêu thương và trân trọng những
it's the colleague, whether it's your spouse, your son, your daughter người thụ hưởng thành quả làm việc của chúng ta, cho dù đó là khách
or a friend, I find that if we put a person into the mix, we'll find hàng, đồng nghiệp, cấp trên, vợ con, chồng con hay bè bạn của chúng
passion that we didn't know we had. ta. Bản thân tôi tin rằng nếu đặt yếu tố tin yêu của con người vào
công việc, chắc chắn chúng ta sẽ đánh thức được niềm đam mê đang
ngủ quên.
Passion is the difference between a great performance and an Như tôi vừa mới trình bày, đam mê là yếu tố tạo ra sự khác biệt nổi
ordinary performance, between remarkable and between average. trội của một thành tích hoạt động xuất sắc so với các chuẩn mực bình
The first of the 5 keys to the process of a remarkable workplace thường. Và chuẩn bị chính là yếu tố đầu tiên trong 05 yếu tố then chốt
performance is preparation. You never have to recover from a good đối với quy trình hình thành một thành tích hoạt động xuất sắc. Với
start. I love preparation because it's completely within our control. một khởi đầu hoàn hảo, chúng ta chẳng phải lo ngại nhiều về sau. Bản
We don't control the economy, we don't control our competitors, thân tôi yêu thích công tác chuẩn bị bởi lẽ nó hoàn toàn nằm trong
what they charge or what they do. But we always control how tầm kiểm soát của chúng ta. Chúng ta không thể kiểm soát nền kinh
prepared we are. The problem is many people see someone who's tế, chúng ta không thể kiểm soát được đối thủ cạnh tranh, Nhưng
very good at what they do and think they're winging it, that they're chúng ta có toàn quyền tiến hành công tác chuẩn bị. Nhiều người vẫn
doing it without preparation because it looks so easy. cho rằng họ có thừa khả năng xử lý công việc, rằng họ biết cách xoay
sở để đáp ứng phù hợp với tình huống. Họ lao vào công việc mà không
để tâm đến công tác chuẩn bị.
The reality is the master at any craft craft is the man or woman Thực tiễn công việc là người thầy rất khe khắt, chỉ có những người biết
who has prepared best and it's that preparation that makes it look cách chuẩn bị mới không phải học phí quá đắt. Chuẩn bị tốt sẽ giúp
easy. Only an amateur wings it. And if you want to be better at quá trình thực hiện công việc trở nên dễ dàng hơn, chỉ có dân nghiệp
your workplace performance there's 2 suggestions I would make. dư mới "chờ nước đến chân mới nhảy". Vì thế, nếu các bạn muốn hoàn
thiện thành tích làm việc, tôi xin đưa ra 02 đề xuất như sau:
The first is that at the beginning of each week you outline what Trước tiên, cứ vào đầu mỗi tuần các bạn hãy phác thảo các mục tiêu
you're trying to accomplish for that week, that you're very clear on cần đạt được trong tuần, cố gắng xác định rõ ràng các chỉ tiêu thành
the important performances. And again, not all performances are of tích quan trọng nhất. Nên nhớ rằng không phải mọi mục tiêu đều có
equal value or equal weight. But be clear on what is it that week giá trị và tầm quan trọng như nhau, Vì thế, các bạn phải xác định rõ
that you need to be most prepared for, that you need to be at your những mục tiêu nào trong tuần cần được quan tâm và chuẩn bị chu
best. đáo hơn cả.
Secondly, you can do that with your team. And I like to use what Kế đến, hãy vận dụng năng lực của đội ngũ nhân viên để thực hiện
we call in our office Monday morning meetings. A Monday morning các mục tiêu ấy, bằng cách tổ chức các cuộc họp nhân viên vào mỗi
meeting is where we recap what happened the week before and we sáng thứ Hai. Với tôi, cuộc họp vào mỗi buổi sáng thứ Hai là cơ hội để
talk about what needs to happen the week ahead and it takes this cùng đội ngũ nhân viên tổng kết hoạt động tuần vừa qua và xác định
idea of creating a remarkable performance from just the individual các mục tiêu cần thực hiện trong tuần. Rõ ràng, đó là cơ hội tốt để
to the entire team. Number 1 is preparation. My friend, Peter chúng ta định hướng nỗ lực của từng cá nhân trong đội ngũ nhân viên
Vidmar, is a very successful professional speaker and he was in vào các mục tiêu hoàn thiện thành tích làm việc. Xin nhắc lại, chuẩn bị
1984 the captain of the men's U.S. Olympic gymnasts team. là yếu tố then chốt hàng đầu. Tôi có người bạn tên là Peter Vidmar,
Successful team. They won a gold medal that year một diễn giả chuyên nghiệp rất thành đạt. Anh ấy từng là đội trưởng
đội tuyển thể dục dụng cụ nam của Hoa Kỳ tham gia Đại hội Olympic
vào năm 1984. Đó là một đội tuyển rất mạnh. Họ đã đoạt được huy
chương vàng năm ấy.
Peter today talks about what he learned in the Olympics and how Ngày nay, Peter được mời diễn thuyết về kinh nghiệm thành công tại
you and I can use it in our personal and professional lives. I'll never đấu trường Olympic, về cách vận dụng kinh nghiệm ấy vào con đường
forget something Peter once said. He said I'm often asked the sự nghiệp và đời sống cá nhân. Tôi nhớ mãi lời tâm sự của Peter trong
difference between a medalist and a non-medalist, someone who một lần diễn thuyết. Anh ấy bảo rằng người ta thường đặt câu hỏi về
wins at the Olympics and someone who simply finishes. People nguyên nhân tạo ra sự khác biệt giữa một người đoạt huy chương
often think that the difference is a great deal of additional practice. Olympic và các đối thủ còn lại, và họ đinh ninh rằng điều đó xuất phát
He said when you compete at the Olympic level you're already từ mức chênh lệch rất lớn về chế độ luyện tập. Anh ấy cho biết, để đạt
competing and practicing as much as is humanly possible. You can't đến đẳng cấp tham gia đấu trường Olympic, các vận động viên phải
practice an extra 2 or 3 hours a day it just isn't physiologically trải qua chế độ luyện tập và thi đấu chạm sát ngưỡng chịu đựng của
possible. He said, and I paraphrase, that in the Olympics we say the con người. Đối với họ, tăng thêm 02 hay 03 giờ tập mỗi ngày là điều
difference between a medalist and a non-medalist is the man or không tưởng. Peter kết luận, và tôi xin lập lại lời của anh ấy tại đây:
woman who spends an extra 15 minutes on the mat. "Tại đấu trường Olympic, điều làm nên sự khác biệt giữa một người
đoạt huy chương và các đối thủ khác chính là 15 phút nỗ lực thêm
trên thảm tập."
And the difference obviously between a medal and a non-medal is Các bạn thấy đấy, một chiếc huy chương có giá trị tôn vinh sự xuất
huge but the difference between what it takes to get there is small. chúng, nhưng nguyên nhân tạo nên sự xuất chúng ấy lại khá khiêm
And I think that should encourage all of us to pay more attention to tốn. Rõ ràng, điều đó nhắc nhỡ chúng ta cần phải lưu tâm nhiều hơn
the little extra we can do to prepare for the important performances đến nỗ lực hoàn thiện từng chút một trong khả năng của mình để
in our work. Number 1 is prepare. Number 2 is practice. Now I find chuẩn bị cho sự đột phá vượt trội về mặt thành tích công tác. Yếu tố
this fascinating. In business we don't practice. I've yet to work with then chốt thứ I là chuẩn bị. Yếu tố then chốt thứ II là thực hành. Thực
a client that says to their employees, listen, come in on Monday. hành là một đề tài rất thú vị, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh.
We're going to practice Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday. Bản thân tôi chưa từng được làm việc với một doanh nghiệp nào biết
Friday, game day, we're going to let the customers in. In lacking để tâm đến việc yêu cầu đội ngũ nhân viên của họ thực hành các kỹ
practice how are we supposed to get better? I'd like you to think năng kinh doanh ở mọi thời điểm, từ thứ Hai cho đến thứ Sáu, thậm
about 2 kinds of practice today today if you're going to improve chí trong các ngày nghỉ. Thiếu thực hành, làm sao chúng ta có thể
your workplace performance. hoàn thiện được thành tích làm việc? Hôm nay, tôi muốn trình bày với
các bạn về 02 cách thực hành có khả năng giúp chúng ta hoàn thiện
thành tích hoạt động ở nơi làm việc.
The first is what I call practice in play. Practice in play means Cách thứ nhất là thực hành trong công việc Thực hành khi làm việc là
paying attention to how what you're doing each day makes a lưu tâm đến hiệu quả của công việc hàng ngày của mình. Nó đòi hỏi
difference. It's about being attentive to what you learn rather than chúng ta phải chú ý đến những bài học mà mình có thể tiếp thu được
simply going through the motions. You can spend an entire week trong quá trình làm việc, không chỉ vận hành như những chiếc máy.
doing something and learn nothing from it but if you do it with the Chỉ khi nào làm việc với chủ đích học tập và hoàn thiện năng lực cá
intention of learning and improving, that's what I call practice in nhân, chúng ta mới thực sự thực hành khi làm việc, thực sự hiểu rõ
play. It's being mindful of how what you do impacts the công việc hàng ngày của mình có ảnh hưởng như thế nào đối với
performance. thành tích công tác chung cuộc.
But the second technique is fairly radical. Very few individuals or Cách thứ hai có phần triệt để và dứt khoát hơn, nhưng ít được sử dụng
organizations do it and that's called practice outside of play. hơn, Đó là thực hành ngoài công việc. Thực hiện ngoài công việc là
Practice outside of play means making time separate from work dành thời gian tách biệt khỏi công việc để rèn luyện và hoàn thiện các
work to improve the skills you need to be successful. Now to do kỹ năng cần thiết cho sự thành công. Bây giờ, tôi muốn giới thiệu với
that I want you to think of scales. In music, the scales are the notes các bạn về khái niệm thang âm. Trong âm nhạc, thang âm bao gồm
that are fundamental to all musical scores. I use scales a little bit các nốt nhạc cơ bản để hình thành dàn bè tổng phổ Về phần mình, tôi
differently because I believe there are 2 things you need do to sử dụng khái niệm thang âm có đôi chút khác biệt, đưa vào đó 02 nội
practice your work and the first is to summarize critical activities. dung thiết yếu đối với quá trình thực hành công việc. Nội dung thứ
The first step is to say in my job as a CEO as a CFO, as an nhất là xác định phạm vi hoạt động then chốt phù hợp với chức danh
engineer, as a lawyer, as healthcare provider, what are those công việc, thí dụ như Tổng Giám đốc Điều hành, Giám đốc Tài chính,
critical activities that make for a remarkable performance. And once kỹ sư, luật sư hay bác sĩ, vv… từ đó định hình những việc cần làm để
you've summarized those critical activities, the second step is to đạt được thành tích nổi trội. Một khi đã xác định được phạm vi hoạt
learn essential skills. động then chốt và những việc cần làm, nội dung thiết yếu thứ hai là
học tập các kỹ năng cần thiết.
In other words we couple the activities with the skills so that we Nói cách khác, chúng ta cần phải gắn kết phạm vi hoạt động với các
always know specifically what we should be practicing if we hope to kỹ năng để có thể hoàn toàn biết rõ những gì cần phải thực hành để
get better. Number 1 is preparation. Completely within your control. hoàn thiện thành tích công tác. Xin nhắc lại, yếu tố đầu tiên là chuẩn
Number 2 is practice, for yourself and for the people that you lead, bị, hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của chúng ta. Yếu tố thứ hai là
finding out what are the critical activities and what are the skills thực hành, bản thân chúng ta và đội ngũ nhân viên thuộc cấp đều cần
that will make them successful in those activities. The third key is phải thực hành. Để biết rõ nội dung thực hành, chúng ta cần phải xác
performance. định phạm vi hoạt động và các kỹ năng cần thiết để đạt được thành
tích hoạt động nổi trội. Và yếu tố then chốt thứ ba là thể hiện.
Over the years I've had a chance to attend many concerts and Trong đời, tôi có nhiều dịp đi xem kịch và nghe hòa nhạc. Năm 16
plays. When I was 16-years of age I had a chance to hear Og tuổi, tôi có cơ hội được nghe một bài phát biểu của Og Mandino, một
Mandino, one of the great self-help authors of the time, speak. And trong những tác giả viết sách về đề tài tự lực nổi tiếng nhất đương
as a result of what Og said, even at a very young age, at the end of thời. Bài phát biểu ấy đã mở ra một bước ngoặt trong cuộc đời tôi,
his presentation I acted differently. He changed not just what I ngay từ độ tuổi còn rất trẻ như thế. Nó không chỉ thay đổi suy nghĩ
thought but how I behaved. And I realized that a great performance mà còn thay đổi cung cách ứng xử của tôi. Tôi nhận ra rằng hiệu quả
can change our behavior. And then years later my wife and I were thể hiện xuất sắc có thể tạo ra sự chuyển biến về mặt ứng xử. Nhiều
in New York City. We were on Broadway and we saw 3 plays. One năm sau, vợ chồng tôi chuyển đến sống tại thánh phố New York, có
was a drama and it made us think. One was a comedy and it made nhiều dịp đi xem kịch tại sân khấu Broadway. Chúng tôi xem cả 03
us laugh. And the other was a musical and it made us feel good. loại kịch Chính kịch khiến chúng tôi suy nghĩ; hài kịch khiến chúng tôi
And I realized by combining that experience in New York City with vui cười; và nhạc kịch khiến chúng tôi thư thái. Kết hợp những trải
that experience I had at the age of 16, that every great nghiệm như thế tại thành phố New York với ấn tượng có được ở độ
performance in every corner of the planet does one or more of tuổi 16, tôi hình thành một nhận định rằng hiệu quả thể hiện xuất sắc,
these 4 things. It changes the behavior of what people do. It makes cho dù được thực hiện ở bất cứ nơi nào trên quả đất, có khả năng
them laugh, it makes them think and it makes them feel good. I mang lại ít nhất là 01 trong số 04 hiệu ứng sau đây: Thay đổi cung
believe the best sales presentations do all 4. I believe the best cách ứng xử của con người; Mang đến niềm vui cho người khác; Phát
training and development do all 4. triển tư duy và nhận thức của con người; và Giúp con người cảm thấy
dễ chịu. Và tôi tin rằng công tác thuyết trình chào bán hàng hiệu quả
tạo ra cả 04hiệu ứng ấy, rằng công tác đào tạo và phát triển năng lực
hiệu quả tạo ra cả 04 hiệu ứng ấy.
And importantly, I believe the best leaders pay attention not just to Quan trọng hơn cả, tôi tin rằng các nhà lãnh đạo xuất sắc không chỉ
what people think and feel and do but to how much fun they have quan tâm đến năng lực và cách ứng xử mà còn quan tâm đến niềm vui
and how often they get a chance to laugh at work. So the và sự hứng thú của con người. Vì thế, yếu tố thể hiện đòi hỏi chúng ta
performance is about making sure we're clear on those 4 different phải có nhận thức rõ ràng về 04 hiệu ứng mà một quá trình thể hiện
effects that any remarkable performance can have and then xuất sắc có thể mang lại, từ đó hình thành một tiến trình hành động
specifically designing around them to create a remarkable cụ thể để tạo ra những ấn tượng tốt đẹp và khó quên trong lòng khách
experience for our employees, for our customers, for our hàng, cấp trên, đồng nghiệp và thuộc cấp của mình. Xét rằng thể hiện
colleagues. Because number 3 is performance. The fourth key in the là yếu tố then chốt thứ ba, trau chuốt xứng đáng là yếu tố then chốt
process of improving workplace performance is polish. Polish is the thứ tư. Trau chuốt là nghệ thuật hoàn thiện và tôn vinh thành quả đã
ability to keep getting better. Someone once said school is never định hình. Có người đã từng nói rằng dân chuyên nghiệp chẳng bao
out for the professional. The true mark of the master is that he or giờ ngừng học. Dấu ấn thực sự của một bậc thầy là tinh thần cầu tiến
she never stops learning, never stops improving. My friend, Tom và hoàn thiện không ngừng nghỉ. Tom Wininger, một người bạn của
Wininger, is today a successful entrepreneur and professional tôi, hiện là một doanh nhân và diễn giả chuyên nghiệp rất thành đạt.
speaker but believe it or not, as a young man he had a speech Các bạn biết không, thời còn trẻ anh ấy có tật nói lắp.
impediment
In the summers he used to work in his grandfather's woodworking Thời đó, anh ấy thường đến phụ việc tại xưởng mộc của ông mình vào
shop. His grandfather made beautiful furniture and Tom's job was dịp nghỉ hè. Ông của anh ấy là một nghệ nhân ngành đồ gỗ, và Tom
to finish the furniture, to apply linseed oil with his bare hands and được ông giao việc đánh bóng sản phẩm - đánh bóng thủ công với dầu
bring out the luster of the wood. And one day a woman came in. lanh. Ngày nọ, có một phụ nữ tìm đến xưởng, đặt làm một chiếc ghế
She had a broken piano bench and she asked Tom's grandfather, dương cầm mới.Mắc tật nói lắp, Tom không biết nói gì hơn ngoài việc
and Tom could only call him "Ampa" because of his speech gọi to lên: "Nội ơi!"Nội của Tom nhận lời đặt hàng, đích thân hướng
impediment. She asked Ampa to build her a new piano bench. So dẫn khách chọn gỗ, thỏa thuận thời gian và giá cả. Sau đó, ông tự tay
Ampa took her back to pick out the wood, agreed to the terms of thiết kế và đóng một chiếc ghế tuyệt đẹp.
the deal and he constructed this beautiful piano bench which he
then set Tom about to polish.
One day Tom came into the shop and unfortunately his Ampa had Vài ngày sau, Tom vào xưởng và phát hiện Nội đã qua đời. Một cơn
passed. He'd had a heart attack and died and Tom of course was đau tim bộc phát đã cướp đi sinh mạng của ông. Tom rất đau buồn với
devastated by the loss of his beloved grandfather but after the dust sự mất mát to lớn ấy. Sau tang lễ, Tom dọn dẹp xưởng mộc và nhìn
settled and things returned to normal, Tom went back to doing thấy chiếc ghế dương cầm mà ông đã kịp đóng xong. Anh ấy quyết
what he knew he should do... To polish the piano bench. And years định thực hiện điều mà anh ấy nên làm: Đánh bóng chiếc ghế
later Tom recounted why he kept polishing the bench, because he'd ấy.Nhiều năm sau, Tom kể lại câu chuyện và lý giải vì sao anh ấy lại
asked his grandfather before he passed, he said Grandpa, how long quyết định như thế. Tom cho biết rằng lần đầu tiên nhận việc, anh ấy
do I polish the furniture. And his Ampa said, Tom, you never stop đã từng hỏi Nội rằng:"Nội ơi, cháu phải đánh bóng món đồ này đến khi
polishing until the owner comes to take it home. What a great nào mới xong?" Và ông đã nhẹ nhàng trả lời:"Tom này, cháu phải
metaphor for what we do in business and what we do in life. We đánh bóng nó cho đến khi khách hàng đến mang nó về nhà."Quả là
keep polishing until the owner comes to take it home. một lời khuyên chí thành của một nghệ nhân từng trải! Chúng ta cần
phải trau chuốt sản phẩm của mình cho đến khi khách hàng mang
chúng về nhà.
And finally, the 5th part of the process, the 5th thing we need to do Cuối cùng, yếu tố then chốt thứ năm là cách thức xử lý, yếu tố đòi hỏi
is deal with pitfalls. I believe there are 3 kinds of pitfalls. The first chúng taphải biết cách xử lý các cạm bẫy trong quá trình hành
kind of pitfalls are the ones we can avoid. Bernard, the saint, not động.Bản thân tôi cho rằng có 03 loại cạm bẫy:Loại thứ nhất là các
the dog, once said that man's greatest enemy is himself. Fenelon cạm bẫy mà chúng ta có thể phòng tránh được. Thánh Bernard thành
said a person's greatest cross is him or herself. Most of the pitfalls, Clairvaux đã từng nói rằng kẻ thù lớn nhất của con người là bản thân
the things that keep our performance from being remarkable are anh ta. Văn sĩ Fenelon cũng cho rằng chính con người tạo ra nỗi thống
self-inflicted. Give you an example. Sometimes I'm in a meeting khỗ lớn nhất cho bản thân họ. Hầu hết mọi cạm bẫy trên con đường
and someone will show up late and say geez, I'm really sorry I'm vươn đến đỉnh cao thành tích của chúng ta đều do chúng ta đặt ra.
late but traffic was bad. Đơn cử một thí dụ. Tại một cuộc họp, có người đến trễ, ngỏ lời cáo lỗi:
"Tôi thành thật xin lỗi các bạn vì đã đến trễ. Giao thông lúc này tệ
quá!"
To which I want to say I knew it would be bad that's why I left Với một lý do như thế, bản thân tôi chỉ muốn đáp lại rằng: "Vì giao
early. Because you see most pitfalls can be avoided. Those that we thông lúc này tệ như thế nên tôi phải dậy thật sớm để đến dự họp."
cannot avoid we can prepare for. We can have a ontingency plan if Nếu nhận thức được rằng hầu hết các cạm bẫy đều có thể phòng tránh
something goes wrong, a backup plan, a strategy of what we'll do được, chúng ta phải chuẩn bị đối phó với các cạm bẫy bất khả kháng
to recover. So if we can't avoid it, we can prepare for it. But there's bằng cách xác lập kế hoạch dự phòng để ứng phó với các biến động
a third category that we can neither avoid nor anticipate and those nằm trong tầm dự kiến.Đối với loại cạm bẫy thứ hai, loại bất khả
are the things that surprise us, the things totally outside of our kháng, chúng ta cần chuẩn bị kế hoạch dự phòngVà còn có loại cạm
control. bẫy thứ ba, loại cạm bẫy bất khả kháng và bất khả tiên lượng, bao
gồm những tình huống biến động bất ngờ và nằm ngoài tầm kiểm soát
của chúng ta thì sao?
Some years ago I was giving a speech to several hundred people. Vài năm trước, tôi có dịp diễn thuyết trước một cử tọa bao gồm hàng
Before I began the speech that morning while I was shaving I'd cut trăm người. Sáng hôm ấy, tôi cạo râu và lỡ tay tạo ra một vết thương
myself. Now I don't mean I nicked myself and bled a little bit, I ở cổ. Đó không phải chỉ là một vết xước mà là một vết cắt phạm vào
mean I opened a vein. I tried the styptic pencil, I tried a piece of mạch máu. Máu từ đó cứ rịn ra không dứt. Tôi dùng bút sáp cầm máu,
toilet paper, I tried the roll of toilet paper. Nothing worked. I mean đắp khăn giấy, vv… Không có cách nào cầm máu ngay được. Lúc ấy,
I was bleeding profusely and I knew that this was going to be an tôi cứ nghĩ rằng mình khó lòng thực hiện được bài diễn thuyết. May
impediment to a good presentation. But fortunately about 20 mắn thay, khoảng 20 phút trước giờ diễn thuyết, vết thương ấy thôi rỉ
minutes before I took the stage, the bleeding stopped. While I was máu. Tôi bước lên diễn đàn theo đúng kế hoạch đã định. Trong lúc say
speaking, I noticed a woman in the front row getting kind of woozy. mê diễn thuyết, tôi bất chợt nhận thấy nét mặt sững sờ của một người
Her eyes started to roll up in her head. phụ nữ ở hàng ghế đầu; mắt bà ấy tròn xoe như chực nổ tung ra khỏi
đầu.
I looked down on the floor and I could see drops and they weren't Dõi theo hướng nhìn của bà ấy, tôi hạ mắt xuống mặt sàn dưới chân
sweat. It was blood. I was bleeding. Now I know we've all bled on mình… Máu… Máu đọng từng giọt trên mặt sàn. Vết thương của tôi
stage before but I'm talking literally now, not figuratively. I've got đang chảy máu! Tôi đã diễn thuyết đến bật máu trên diễn đàn - chính
several hundred people in the audience, I'm bleeding profusely. xác là như thế! Mà trước mặt tôi là một cử tọa bao gồm hàng trăm con
What could I do? Pretend there's no problem? Keep going as if người… Tôi phải làm gì? Tiếp tục diễn thuyết và giả vờ như chẳng có
nothing's wrong? No, I did the only thing I could do. I chuyện gì xảy ra? Không! Tôi phải làm những gì đáng phải làm. Tôi đã
acknowledged that I was bleeding. I apologized. I took out my xin lỗi cử tọa, rồi dùng khăn tay ấn chặt vào vết thương cho đến khi
handkerchief and I applied pressure until I finished the speech. Now chấm dứt bài diễn thuyết. Vì sao tôi kể câu chuyện ấy với các bạn?
here's the reason I tell you this story. I can't prove it but I think the Mặc dù không thể chứng minh nhưng tôi tin chắc rằng sự kiện nói trên
audience liked me better after I bled. khiến cử tọa hôm ấy yêu thích tôi hơn.
And the reason for that is I think I was doing a good job. I think I Bản thân tôi đã làm tốt công việc của mình, đã nỗ lực thực hiện tốt bài
was turning in a good performance. But by acknowledging that diễn thuyết của mình. Quan trọng hơn cả, bằng cách thừa nhận sự tồn
there was a problem I could not control or avoid, I became more tại của một vấn đề nằm ngoài tầm kiểm soát và dự kiến của mình, tôi
human because we all have those kinds of problems and đã xóa đi khoảng cách vô hình giữa diễn giả và cử tọa.
We all live those kinds of lives. I think the greatest danger we face
Họ và tôi đều là những con người trong một thế giới đầy bất trắc. Tôi
is our unwillingness to accept that there's a problem or a difficulty
cho rằng mối nguy hiểm đáng sợ mà chúng ta đang đối mặt là thái độ
and it's when we acknowledge and maybe even make light of it that miễn cưỡng đón nhận khó khăn và thách thức. Chỉ khi nào có đủ dũng
we become more relatable and our performances might in some khí thừa nhận khó khăn thách thức, chúng ta mới đủ sáng suốt để xác
small way even improve. Well let's summarize. In this session on định khả năng và cách thức hoàn thiện thành tích làm việc của mình.
how to improve workplace performance, we talked about creating Bây giờ, chúng ta hãy cùng tóm tắt nội dung của buổi nói chuyện này.
employees and being the kind of manager that is. in demand, Đây là buổi nói chuyện về cách hoàn thiện thành tích hoạt động ở môi
indispensable and invaluable. To do that we need 2 things. First we trường làm việc. Chúng ta đã thảo luận về mục tiêu xây dựng đội ngũ
need passion and then we need the process. We need both the fuel quản lý và nhân viên xứng đáng được xem là tài sản thiết yếu và vô
and the engine that will make whatever we do truly remarkable. giá của một doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu ấy, cần có 02 yêu
Remember that passion can be derived from 4 sources. cầu thiết yếu: Lòng đam mê và quy trình thực hiện. Điều đó giống như
chúng ta cần có xăng và có cả một chiếc xe tốt cho chuyến hành trình
dài. Hãy nhớ rằng chúng ta có 04 nguồn khơi dậy niềm đam mê:
Number 1, what you do. (1): Nội dung công việc;
Number 2, how you do it (2): cách thức thực hiện;
Number 3, why you do it. And (3): Lý do thực hiện; và
Number 4, who you do it for. (4): những người thụ hưởng thành quả làm việc.
Once you've got that source of passion, you can drive a process Một khi đã khơi dậy niềm đam mê, chúng ta có thể khởi động một quy
that begins with preparation, something completely within your trình thực hiện bắt đầu từ công tác chuẩn bị, một loại hình công việc
control. hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của chúng ta.
The better prepared man or woman always performs better. Chuẩn bị tốt sẽ giúp quá trình thực hiện công việc trở nên dễ dàng
hơn.
Number 2, it's about practice, summarizing critical activities and Sau yếu tố chuẩn bị, yếu tố then chốt thứ 2 là thực hành. Yếu tố này
learning those essential skills that make for a great workplace yêu cầu chúng ta xác định phạm vi hoạt động then chốt và các kỹ
performance. năng thiết yếu cần rèn luyện để nâng cao thành tích hoạt động.
Number 3 is the performance itself Yếu tố then chốt thứ 3 là thể hiện.
And all performances do one or more of these 4 things. They Một quá trình thể hiện phải có khả năng tạo ra 01 trong 04 hiệu ứng
change what people do, think, feel or how much they laugh. Good như sau: Thay đổi thái độ ứng xử, phát triển tư duy, tạo ra sự dễ chịu
performances combine all 4 of those elements. hay mang đến niềm vui. Một quá trình thể hiện xuất sắc mang đến
thành quả kết hợp cả 04 hiệu ứng ấy.
The 4th part of the process is about polishing because we've always Yếu tố then chốt thứ 4 là trau chuốt. Hãy nhớ rằng chúng ta luôn có
got to be getting better and looking for ways to take our sẵn cơ hội hoàn thiện bản thân và hướng đến các giải pháp tôn vinh
performances to the next level. And finally, the one thing that can thành quả làm việc của mình. Yếu tố cuối cùng là cách thức xử lý các
prevent a remarkable performance is the pitfall. And we know that vấn đề phát sinh trong quá trình hành động. Chúng ta có thể phòng
we can both avoid and anticipate pitfalls but sometimes we just tránh và tiên liệu một số cạm bẫy, nhưng cũng cần phải thừa nhận
have to acknowledge the things that we don't control and go with it. khả năng tồn tại một số rủi ro không thể tránh khỏi và không thể dự
It makes us more human because nobody's perfect. The goal of a kiến trước. Chúng ta là con người, và con người chưa phải là một sinh
remarkable performance, whether it's for you as a manager or for linh toàn hảo. Mục đích của quá trình hoàn thiện thành tích hoạt động
the people you lead, is to create the kind of performance for ở môi trường làm việc, cho dù dành cho các bạn, với tư cách là các
yourself, your people and your organization that makes your nhà quản lý, hay dành cho đội ngũ nhân viên thuộc cấp, là hình thành
customers demand more.   một chuẩn mực hoạt động để các bạn, nhân viên và doanh nghiệp của
các bạn thu hút và gìn giữ khách hàng

You might also like