Professional Documents
Culture Documents
Lãnh đạo là quá trình tác động đến con người sao cho họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu kế hoạch.
Lãnh đạo là quá trình ảnh hưởng mang tính xã hội trong đó người
lãnh đạo tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới nhằm đạt
mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo là quá trình sử dụng và phối hợp hoạt động của các cá
nhân trong tổ chức bằng cách gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi
của họ nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.
1. Bản chất của lãnh đạo
Mục
Hành vi tiêu
1. Bản chất của lãnh đạo
Xác định mục tiêu bộ phận Xác định tương lai tổ chức
Chỉ đạo và kiểm soát Tác Gây cảm hứng, tạo động cơ
động
Thực hiện quyền lực Thực hiện ảnh hưởng
lên
Phân tích con Đổi mới
người
Duy trì, hoàn thiện Tập trung vào sự thay đổi
Người lãnh đạo như 1 kiến trúc sư, người quản lý như
nhà thầu.
1. Bản chất của lãnh đạo
2. Quyền lực
Quyền lực pháp lý.
Quyền lực chuyên môn.
Quyền được tưởng thưởng.
Quyền được trừng phạt.
Bạn thấy gì trong bức hình này
Bài tập tư duy
2. Nhà quản trị ra lệnh, giao việc, bắt bạn phải đảm nhận công việc, Người
lãnh đạo làm việc cùng bạn, chia sẻ những khó khăn và cùng bạn hoàn thành
tốt công việc.
3. Nhà quản trị chỉ biết chỉ trích, la mắng bạn, Người lãnh đạo luôn có sẵn một
phương án cho bạn khi kế hoạch công việc lúc đầu của bạn không thành công.
4. Khi không hài lòng chuyện gì thì Nhà quản trị chỉ biết phàn nàn đủ thứ với
bạn, còn Người lãnh đạo thì luôn lắng nghe và cùng bạn tìm ra nguyên nhân
của sự việc.
Phân biệt lãnh đạo và quản trị
8 điều tuyệt vời chỉ khi làm việc với
Người lãnh đạo tốt bạn mới hiểu
5. Nhà quản trị thì chỉ ra định mức đánh giá sự thành công một cách mơ hồ,
nhưng Người lãnh đạo thì luôn cho bạn thấy điều gì đã làm nên sự thành công.
6. Người lãnh đạo tốt luôn theo dõi từng bước đi của bạn trong công việc,
nhưng Nhà quản trị chỉ đứng nhìn để nhận lấy thành công hoặc sẽ sa thải nếu
bạn thất bại.
7. Khác với sự ghi nhận thành công của bạn của Người lãnh đạo thì Nhà quản
trị chỉ biết "cướp" lấy chúng từ bạn.
8. Nhà quản trị luôn nghĩ họ là người duy nhất có quyền như một ông hoàng,
nhưng Người lãnh đạo luôn xem bạn là một người đồng hành, bạn với ông ấy là
một đội.
7 nghệ thuật lãnh đạo tuyệt vời của Lưu
Bang: Đánh đâu thắng đó
7 nghệ thuật lãnh đạo tuyệt vời của Lưu
Bang: Đánh đâu thắng đó
Nhu cầu tồn tại Nhu cầu quan hệ Nhu cầu phát triển
Nhân tố
động viên
Ngăn ngừa
sự không thỏa mãn
2. Lý thuyết về động lực thúc đẩy
Những người đạt thành tích cao thường thể hiện tốt nhất
khi họ nhận thức khả năng thành công là 50 - 50.
Họ thích đặt ra các mục tiêu thực tế nhưng khó, đòi hỏi
bản thân họ phải cố gắng. Khi có một cơ hội mà sự thành công
và thất bại là gần ngang bằng nhau, đó sẽ là cơ hội tối ưu để
có những cảm giác hoàn thiện và thỏa mãn từ nỗ lực của họ.
Nhu cầu về quyền lực
Triệt tiêu tính sáng Có thể làm chậm quá Dễ đưa tập thể tới
Nhược tạo của mọi người trình ra quyết định dẫn tình trạng vô chính
điểm trong tổ chức. đến mất thời cơ. phủ và đổ vỡ.
3.2.1. NC của Kurt Lewin và cộng sự
Người lãnh Người lãnh Người lãnh Người lãnh Người lãnh Người lãnh Người lãnh
đạo ra quyết đạo ra và đạo trình đạo đưa ra đạo trình bày đạo xác định đạo cho phép
định rồi giải thích bày ý tưởng quyết định vấn đề, đề giới hạn và nhóm hoạt
thông báo quyết định và để nghị dự kiến nghị góp ý và yêu cầu nhóm động trong
quyết định cho cấp cấp dưới sau đó ra ra quyết định giới hạn cho
cho cấp dưới dưới đặt câu hỏi quyết định phép
3.2.2. NC của ĐH Tổng hợp – Mỹ
Là mức độ nhà lãnh đạo có thể xác định vai trò của mình và của
KHẢ cấp dưới cũng như phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu.
NĂNG TỔ Nó bao gồm hành vi nhằm tổ chức công việc, quan hệ trong công
việc và đề ra các mục tiêu.
CHỨC
Tóm lại, nghiên cứu cho thấy người lãnh đạo có khả năng tổ
chức cao và quan tâm đến nhân viên, nhìn chung mang lại kết
quả tích cực.
Tuy nhiên, hiệu quả lãnh đạo còn chịu ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài. Vì vậy, các nhân tố ngoại cảnh cần được đưa
thêm vào xem xét trong lý thuyết này.
3.2.3. NC của ĐH Michigan
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định phong cách ứng xử của
người lãnh đạo.
Họ cho rằng phong cách lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm tạo
ra sự thỏa mãn lớn hơn, vì vậy năng suất làm việc sẽ cao hơn.
Nhấn mạnh tới các nhiệm vụ phải thực hiện cũng như khía
TRỌNG TÂM cạnh kỹ thuật của công việc.
CÔNG VIỆC
Trong khi đó, làm việc dưới sự lãnh đạo của những người lấy công
việc làm trọng tâm, nhân viên thường cảm thấy ít thỏa mãn hơn và vì
vậy năng suất lao động thường thấp hơn.
3.2.4. Sơ đồ hóa lý thuyết hành vi
PHONG CÁCH 1-9
Thông qua sự quan tâm sâu sắc
đến nhu cầu con người, tạo ra
một bầu không khí thân ái và
thuận lợi trong tổ chức
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng quát lý thuyết tiếp cận theo hành vi
Hiệu quả hoạt động của nhóm phụ thuộc vào sự hoà hợp
giữa nhà lãnh đạo với nhân viên và mức độ ảnh hưởng cùa
các điều kiện bên ngoài. Vì vậy, để lãnh đạo có hiệu quả
người ta phải xác định phong cách lãnh đạo của mỗi người và
đặt họ vào hoàn cảnh phù hợp với phong cách đó.
TỐT
Mối quan hệ lãnh đạo
– nhân viên
XẤU
CHẶT
Cấu trúc công việc
LỎNG
MẠNH
Quyền lực vị trí
YẾU
2.3.1 Lý thuyết Fiedler
3.3.1 Lý thuyết Fiedler
Tóm lại, quan điểm của Fiedler cho rằng: Phong cách lãnh
đạo là không thay đổi và tình huống được xác định bởi giá trị
của nhân tố hoàn cảnh (mối quan hệ lãnh đạo – nhân viên, cấu
trúc công việc, quyền lực vị trí).
Nhà lãnh đạo có thể tạo động lực cho cấp dưới bằng
cách xác định kết quả mong muốn của họ, thưởng cho họ
khi đạt thành tích công việc cao và vạch rõ cho họ những
con đường dẫn đến việc đạt được mục tiêu công việc.
Hai lý thuyết lãnh đạo này có chung đặc điểm là: người
lãnh đạo là người thu hút được những người đi theo bởi
những đặc điểm, uy tín và sức lôi cuốn của cá nhân chứ
không dựa vào các dạng quyền lực bên ngoài.
3.4.1. Lý thuyết lãnh đạo bằng uy tín
Có tầm nhìn
Có khả năng đưa ra tầm nhìn, mục tiêu cho tổ chức, và chỉ ra cho
nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của những mục tiêu này.
ĐẶC Sẵn sàng chấp nhận rủi ro cá nhân
ĐIỂM Sẵn sàng chấp nhận rủi ro cá nhân cao, và sẵn sàng hy sinh lợi ích cá
nhân để đạt mục tiêu và tầm nhìn của tố chức.
NGƯỜI Nhạy cảm với những tác động của môi trường
LÃNH Có khả năng đánh giá chính xác những tác động của môi trường và
cân đối những nguồn lực cần thiết để bắt kịp những thay đổi.
ĐẠO Nhạy cảm với những nhu cầu của nhân viên
BẰNG Nhận thức đúng về năng lực của nhân viên, hiểu và nhạy cảm với nhu
cầu và tâm tư tình cảm của nhân viên.
UY TÍN
Có những hành vi không theo thông lệ
Người lãnh đạo có những hành động mới mẻ, vượt ra khỏi những
khuôn khổ và chuẩn mực thông thường của tổ chức.
3.4.2. Lý thuyết lãnh đạo chuyển đổi
John M.Burns và Bernard Bass
Là loại lãnh đạo tạo động lực cho nhân viên bằng cách
xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu về kết quả,
sử dụng các loại phần thưởng để trả thù lao cho kết quả
thực hiện công việc của nhân viên.
Người lãnh đạo thay đổi và tạo động lực lao động cho
nhân viên bằng cách:
- Nâng cao sự nhận thức về tầm quan trọng của tôn chỉ,
mục đích cho hoạt động của tổ chức;
- Định hướng nhân viên vượt lên trên lợi ích cá nhân để
hướng đến lợi ích chung của tổ chức.
- Kích hoạt nhu cầu đạt thành tích cao của nhân viên.
3.4.2. Lý thuyết lãnh đạo chuyển đổi
John M.Burns và Bernard Bass
Truyền tải thông tin: Khi thông điệp chuyển đi bị hiểu sai
và "nhiễu" thì có khả năng xung đột sẽ xuất hiện.
Đặc điểm của tổ chức/nhóm: Nhóm càng lớn và các hoạt
động được chuyên môn hóa càng cao, nhóm còn trẻ và biến
động nhân sự thường xuyên thì khả năng xuất hiện xung đột
càng nhiều.
Sự khác biệt cá nhân: Một số tính cách như chuyên
quyền độc đoán, ích kỷ, vô kỷ luật hoặc thiếu trách nhiệm
thường có khả năng gây ra xung đột.
Trạng thái cảm xúc cũng có thể là nguyên nhân gây xung
đột nếu không được kiềm chế.
GĐ2: Nhận thức về xung đột
Đây là giai đoạn quan trọng của quá trình xung đột.
Trạng thái cám xúc có ảnh hưởng mạnh đến sự xuất hiện
xung đột.
Trạng thái cảm xúc tiêu cực làm cho con người mất
lòng tin, diễn giải hiện trạng hoặc hành vi của người khác
theo chiều hướng xấu,dẫn đến xung đột.
Ngược lại, trạng thái cảm xúc tích cực làm cho các vấn
đề phát sinh trở nên dễ dàng chia sẻ hơn, dễ tìm được
cách giải quyết hơn nhờ vậy xung đột không xuất hiện.
GĐ3: Dự định giải quyết
Dự định cách giải quyết xung đột là giai đoạn trước khi
hành vi cụ thể diễn ra giữa các bên xung đột.
CẠNH TRANH HỢP TÁC NÉ TRÁNH
- Khi một người theo đuổi - Khi các bên mong muốn - Một phía có thể ý thức
các mục tiêu nhất định hoặc thỏa mãn nhu cầu và lợi ích được sự tồn tại của xung
lợi ích cá nhân, người đó sẽ của mình và đối phương họ đột, họ phản ứng bằng cách
cạnh tranh và vượt lên, bất có xu hướng hợp tác và nỗ rút khỏi xung đột đó. Họ
chấp sự ảnh hưởng của các lực hướng đến một kết quả phớt lờ mọi chuyện hoặc
phía xung đột. chung cùng có lợi. hạn chế tiếp xúc với người
có quan điểm bất đồng.