Professional Documents
Culture Documents
Người ta vẫn giữ tiền kể cả trong thời kỳ lạm phát cao trong khi mà các tài sản khác có thể
là phương tiện cất giữ giá trị tốt hơn. Điều này có thể được giải thích bởi:
1–4–3–2
4 – 3- 1 - 2
2–1–4–3
Không có câu nào ở trên là đúng
Khi gửi tiền mặt vào tài khoản TGKKH => C giảm và D tăng
M1 = C + D
M2 = C + D + T + B
Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng loạt và dễ dàng trong việc xác định giá trị
Được chấp nhận rộng rãi
Có thể chia nhỏ và sử dụng lâu dài mà không bị hư hỏng
Cả 3 phương án trên
Không có phương án nào đúng
Chi phí thời gian để chuyển tài sản đó thành tiền mặt
Chi phí tài chính để chuyển tài sản đó thành tiền mặt
Khả năng tài sản có thể được bán một cách dễ dàng với giá thị trường
Cả a và b
Đáp án: [Chỉ như vậy mới có thể đáp ứng nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế]
Nền kinh tế ngày càng phát triển => nhu cầu trao đổi hàng hoá tăng mạnh => cần
tiền trao đổi => không thể dùng mãi tiền hàng hoá.
M2 = C + D + T + B
Khi trao đổi bằng hàng hoá, cần có sự trùng khớp về nhu cầu trao đổi giữa 2 bên,
do đó sẽ làm tăng chi phí giao dịch (tốn thời gian đi tìm người cùng nhu cầu và
cùng số lượng trao đổi), làm kìm hãm sự lưu thông của hàng hoá, không khuyến
khích chuyên môn hoá (ai cũng cần làm ra nhiều hàng hoá để dùng, chứ không tập
trung vào 1 hàng hoá và dùng hàng hoá này để đổi lấy hàng hoá khác).
Hiện vật, tiền bằng kim loại quý, tiền giấy, séc, hệ thống chuyển khoản điện tử
Hiện vật, tiền bằng kim loại quý, séc, tiền giấy, hệ thống chuyển khoản điện tử
Hiện vật, séc, tiền giấy, tiền bằng kim loại quý, hệ thống chuyển khoản điện tử
Hiện vật, séc, tiền giấy, hệ thống chuyển khoản điện tử, tiền bằng kim loại quý
Giá trị của tiền là lượng hàng hóa mà tiền có thể mua được
Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ
Lạm phát là tình trạng giá cả tăng lên
Nguyên nhân của lạm phát là do giá cả tăng lên
Việc tăng lên của giá cả không phải nguyên nhân của lạm phát mà là biểu hiện của
lạm phát.
Do cùng 1 với số tiền, số lượng hàng hoá mua được nhiều hơn.
Công cụ đo lường tiền cung ứng được báo cáo bởi ngân hàng trung ương
Công cụ đo lường của cải các cá nhân
Công cụ đo lường của hệ thống NHTM
Được báo cáo hàng năm bởi Kho bạc Nhà nước
M1
M2
M3
Vàng và ngoại tệ mạnh
Không có phương án nào đúng
M1 = C + D: khối tiền có tính lỏng cao nhất, sử dụng nhằm mục đích giao dịch.
Dễ bị lấy cắp
Khó làm giả
Không phải loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất
Dễ dàng chuyển đổi ra vàng
Đáp án: [Làm giảm số lượng giá cả cần phải được thanh toán]
[N(N-1)]/2
N(N/2)
2N
N(N/2)-1
Đáp án: [[N(N-1)]/2]
Chế độ tỷ giá cố định và xác định dựa trên cơ sở “ngang giá vàng”
Thương mại giữa các nước được khuyến khích
Ngân hàng trung ương hoàn toàn có thể ấn định được lượng tiền cung ứng
Cả a và b
Đáp án: [Cả a và b]
Đáp án C sai: NHTW ấn định lượng tiền cung ứng theo số vàng (hoặc 1 tỷ lệ nhất
định dựa trên số vàng).
Phần 2
Trong các công cụ dưới đây, đâu là công cụ tài chính ngắn hạn?
Đáp án A: NHTM huy động vốn từ người khác để cho khách hàng vay.
Đáp án C: mua cổ phiếu trên thị trường thứ cấp tức là mua lại cổ phiếu từ một nhà
đầu tư khác.
Đáp án D: quỹ đầu tư phát hành để huy động vốn, sau đó dùng tiền đó để đầu tư
vào các tài sản khác.
Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua đi, bán lại các chứng khoán với nhau.
Thương phiếu
Trái phiếu công ty
Trái phiếu địa phương
Khoản thế chấp thương mại
Trái phiếu
Kì phiếu
Hối phiếu
Cổ phiếu
Người mua cổ phiếu trở thành đồng sở hữu doanh nghiệp, hay còn gọi là cổ đông.
nhiều, sơ cấp.
nhiều, thứ cấp
ít, sơ cấp
ít, thứ cấp
Khi giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp càng cao, cầu chứng khoán lớn (nhiều
người muốn mua nắm giữ), vậy công ty dễ dàng bán chứng khoán ra công chúng
để tăng vốn.
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư của công ty chứng khoán: tư vấn phát hành chứng
khoán lần đầu ra công chúng.
Tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu.
Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu
Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu công ty, cổ phiếu
Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu công ty
- Thời hạn càng ngắn (tính thanh khoản cao, dễ dàng mua bán).
Đáp án B: những người nắm giữ trái phiếu được hưởng quyền yêu cầu bồi thường
trước cổ đông khi doanh nghiệp phá sản.
Đáp án C: thu nhập từ trái phiếu thường là thu nhập cố định (lãi suất cố định), còn
thu nhập từ cổ phiếu sẽ biến động theo lợi nhuận của doanh nghiệp.
Không có địa điểm giao dịch tập trung giữa người mua và người bán
Chứng khoán được giao dịch trên thị trường là các chứng khoán chưa đủ tiêu chuẩn
niêm yết trên sở giao dịch.
Cơ chế xác lập giá là thương lượng giá giữa bên mua và bên bán.
Tất cả các phương án trên
Trái phiếu là chứng khoán dài hạn và hứa trả những khoản tiền theo kỳ được gọi là cổ
tức cho những người yêu cầu bồi thường còn lại của công ty
Công cụ nợ là công cụ trung hạn có thời gian đáo hạn nhỏ hơn 1 năm.
Công cụ nợ là công cụ trung hạn có thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên.
Cổ phiếu được giao dịch trên thị trường vốn.
Đáp án A: phần nhận về hàng kỳ khi nắm giữ trái phiếu được gọi là trái tức.
Đáp án B: công cụ nợ là công cụ có thời hạn ngắn hạn hoặc dài hạn.
Đáp án C: công cụ nợ là công cụ có thời hạn ngắn hạn hoặc dài hạn.
Đáp án D: thi trường vốn là thị trường của những chứng khoán dài hạn như chứng
khoán nợ dài hạn và chứng khoán vốn.
- Thời hạn càng ngắn (tính thanh khoản cao, dễ dàng mua bán).
Đầu tư vào chứng khoán trên thị trường phi tập trung.
Đầu tư vào chứng khoán của công ty niêm yết trên sở giao dịch.
Giao dịch trực tiếp với người bán cổ phiếu công ty.
Cả ba phương án trên đều rủi ro như nhau.
Khi niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch, công ty cần tuân thủ đầy đủ các quy định
về công bố thông tin định kỳ như báo cáo tài chính kiểm toán theo quý, nửa năm, cả
năm, giao dịch của nội bộ và người có liên quan,…
Trái phiếu
Thương phiếu
Cổ phiếu
Trái phiếu kho bạc
Khi nắm giữ cổ phiếu, người nắm giữ trở thành cổ đông (đồng sở hữu doanh
nghiệp), do đó họ được hưởng phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Giúp cho việc bán các công cụ tài chính trở nên dễ dàng hơn, từ đó dễ dàng tăng vốn.
Tăng vốn cho doanh nghiệp bằng cách bán chứng khoán.
Giúp chính phủ dễ dàng tăng thuế.
Tạo dựng một thị trường cho các trung tâm mới xây dựng.
Thị trường thứ cấp giúp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán. Khi nhà đầu tư mua
chứng khoán từ công ty (tức là công ty huy động vốn), họ kì vọng sau này chứng
khoán tăng giá để thu lời, hay chứng khoán dễ dàng bán được để thu hồi vốn. Nếu
chứng khoán không mua đi bán lại được (trên thị trường thứ cấp), tức là nhà đầu tư
không thể thu hồi vốn nếu cần (hay tính thanh khoản của chứng khoán thấp), họ sẽ
không nắm giữ những chứng khoán đó.
Công cụ vốn cổ phần không thể là công cụ tài chính ngắn hạn.
Sở giao dịch
Thị trường OTC
Thị trường chung
Thị trường hàng hoá
Đáp án: [Thị trường vốn ngắn hạn và là nơi dành cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác.]
Đáp án A: trực tiếp cho vay, không thông qua bên trung gian
Đáp án B: khi mua cổ phiếu trên thị trường sơ cấp, vốn của nhà đầu tư trực tiếp
đưa cho công ty.
Đáp án C: mua tín phiếu kho bạc từ kho bạc Mỹ, tiền trực tiếp đến kho bạc Mỹ.
Đáp án D: khi gửi tiền tại ngân hàng, ngân hàng dùng tiền này để cho vay (hoặc
đầu tư).
Do cổ đông là đồng sở hữu doanh nghiệp, phần cổ tức họ nhận được là lợi nhuận
sau thuế được phân chia.
Câu 29 (1 điểm) : SAI
Nhận xét nào sau đây không chính xác?
Đáp án B: trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu.
Đáp án C: thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các chứng khoán ngắn hạn (dưới
1 năm).
Đáp án A: doanh nghiệp huy động vốn cổ phần trực tiếp từ nhà đầu tư (trên thị
trường sơ cấp).
Đáp án B: nhà đầu tư góp tiền vào 1 quỹ, sau đó quỹ này dùng tiền đó để đi đầu
tư.
Đáp án C: khi mua chứng khoán ngắn hạn trên thị trường thứ cấp, tức là mua từ 1
nhà đầu tư khác (người này mua từ công ty khi mà công ty phát hành chứng khoán
này ra thị trường).
Đáp án D: công ty bảo hiểm dùng tiền huy động từ các nguồn vốn khác nhau, sau
đó đầu tư vào chứng khoán.
cao hơn
ký quỹ
mặc định
chiết khấu
Khi mua với mức giá thấp hơn so với lúc nhận được khi đáo hạn, phần chênh lệch
này được coi như lãi của việc nắm giữ trái phiếu.
Hai kênh truyền dẫn vốn này sẽ cạnh tranh tích cực với nhau, và kênh có hiệu quả hơn
sẽ được tồn tại và phát triển.
Hai kênh này sẽ bổ sung cho nhau do vậy đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn về vốn đầu tư vì
thoả mãn mọi đối tượng có đặc điểm về ưa chuộng rủi ro của công chúng trong nền
kinh tế.
Thị trường chứng khoán là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Các ngân hàng sẽ bị phá sản nếu không có hoạt động của thị trường chứng khoán và
ngược lại.
Một tài sản có thể dễ dàng và nhanh chóng bán để thu lại tiền
Một tài sản có thể dễ Vinamilk
Rất khó bán lại
Thường được bán trên thị trường OTC.
Câu 34 (1 điểm) : ĐÚNG
Thị trường nào dưới đây không phải thị trường thứ cấp?
Thị trường IPO là thị trường sơ cấp do đây là thị trường phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng.
Đáp án: [Dự báo lãi suất giảm trong thời gian tới]
Khi lãi suất trong tương lai có xu hướng giảm, mà lãi suất và giá trái phiếu có quan
hệ ngược chiều nhau, nên giá trái phiếu sẽ tăng trong tương lai. Khi đó nhà đầu tư
có thể kinh doanh chênh lệch giá.
Phần 3
Câu 1 (1 điểm) : ĐÚNG
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò:
Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tất cả các phương án trên
Đáp án A: trái phiếu có khả năng chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển đổi thành
cổ phiếu.
Đáp án B: khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu, tức là đi vay nợ và làm cho nợ
phải trả tăng, không ảnh hưởng VCSH (trừ trường hợp trái phiếu chuyển đổi)
Vay nợ nước ngoài là biện pháp tốt nhất để xử lý bội chi NSNN.
Chu trình ngân sách là giai đoạn dự toán thu chi NSNN đã được quốc hội phê chuẩn có
hiệu lực thi hành.
Một trong những tác động của thâm hụt NSNN là giảm uy tín của quốc gia trên trường
quốc tế.
Cả a và b
Đáp án A: vay nợ nước ngoài khiến quốc gia đó phụ thuộc nhiều vào chủ nợ nước
ngoài, gây rủi ro cao (ví dụ Hy Lạp).
Đáp án B: dự toán thu chi NSNN chỉ là 1 phần của chu trình ngân sách.
Tối đa hoá giá trị cổ phiếu trên thị trường của công ty
Tối đa hoá thị phần của công ty
Tối đa hoá lợi nhuận hiện tại của công ty
Tối thiểu hoá các khoản nợ của công ty
Đáp án: [Tối đa hoá giá trị cổ phiếu trên thị trường của công ty]
Câu 5 (1 điểm) : SAI
Vốn nào không thuộc vốn chủ sở hữu?
Nợ phải trả nhà cung cấp thuộc phần nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
Thuế, phí và các khoản tài trợ từ việc phát hành trái phiếu chính phủ đều là những
khoản thu trong cân đối NSNN.
Chi thường xuyên là những khoản chi không được tài trợ bằng các khoản thu từ vay nợ.
Chi đầu tư phát triển là khoản chi quan trọng và giúp làm tăng thêm tài sản quốc gia.
Thâm hụt NSNN khiến nợ công có xu hướng gia tăng.
Đáp án: [Thuế, phí và các khoản tài trợ từ việc phát hành trái phiếu chính phủ đều là những khoản thu trong
cân đối NSNN.]
Vay từ phát hành trái phiếu chính phủ không phải là khoản thu trong cân đối
NSNN.
Câu 8 (1 điểm) : ĐÚNG
Nhận xét nào sau đây chính xác?
Cổ phiếu là những công cụ tài chính có thời hạn xác định trùng với thời hạn mà nhà đầu
tư thực hiện bán cổ phiếu.
Tín dụng thương mại là phương thức huy động vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi là cổ đông có đầy đủ quyền lợi nhất, được ưu tiên về
các quyền lợi so với cổ đông sở hữu cổ phiếu thường.
Không có phương án chính xác.
Đáp án A: cổ phiếu là công cụ không có thời hạn xác định, nhà đầu tư muốn thu hồi
vốn đầu tư thì bán lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư khác.
Đáp án B: tín dụng thương mại là hình thức tín dụng xảy ra giữa 2 doanh nghiệp
(mua hàng nhưng chưa thanh toán ngay), và thường ngắn hạn.
Đáp án C: cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi thường sẽ mất đi 1 số quyền lợi như
quyền tham gia biểu quyết.
Phát hành trái phiếu sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cổ phần.
Công ty cổ phần thực hiện các đợt mua cổ phiếu quỹ nhằm huy động vốn chủ sở hữu
cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, vốn điều lệ của
công ty sẽ tăng lên.
Cả a và b.
Đáp án A: khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu, tức là đi vay nợ và làm cho nợ
phải trả tăng, không ảnh hưởng VCSH (trừ trường hợp trái phiếu chuyển đổi).
Đáp án B: khi mua cổ phiếu quỹ, tức là DN mua lại các cổ phiếu đang lưu hành, làm
giảm số lượng cổ phiếu lưu hành, và làm giảm vốn góp chủ sở hữu.
Đáp án C: đúng
Đáp án: [Là loại cổ phiếu đã được phát hành và được tổ chức phát hành mua lại trên thị trường]
Tìm ra các biện pháp quản lý, sử dụng để thực hiện khấu hao TSCĐ nhanh chóng nhất.
Tìm ra các biện pháp để quản lý và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Tìm ra các biện pháp để tiết kiệm vốn.
Tìm ra các biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả nhất đối với mỗi loại.
Đáp án: [Tìm ra các biện pháp để quản lý và sử dụng hiệu quả nhất đối với mỗi loại.]
Đáp án C: ngoài vấn đề tiết kiệm vốn thì còn cần sử dụng hiệu quả vốn.
Đáp án: [Chi hỗ trợ vốn cho DNNN, đầu tư vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.]
Thuế
Phí
Lệ phí
Sở hữu tài sản: DNNN và các tài sản khác
Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp cổ phần không đổi khi DN phát hành cổ phiếu
trên thị trường tài chính.
Khi huy động vốn chủ sở hữu bằng nguồn tài trợ nội bộ, các cổ đông của DN sẽ bị thiệt
do không được nhận cổ tức.
Khi 1 DN cổ phần phát hành trái phiếu sẽ không ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu.
Cả a và b
Tất cả các phương án trên
Đáp án A: khi DN phát hành cổ phiếu thì vốn góp chủ sở hữu tăng, làm VCSH tăng.
Đáp án B: khi huy động VCSH bằng nguồn tài trợ nội bộ, DN thực hiện trả cổ tức
bằng cổ phiếu từ các nguồn như LN giữ lại hoặc các quỹ.
Đáp án C: khi DN phát hành trái phiếu chuyển đổi, cấu phần vốn (khi ghi nhận trái
phiếu chuyển đổi) sẽ ảnh hưởng lên VCSH.
Đáp án A: thâm hụt ngân sách => chính phủ tăng vay => lãi suất tăng
Đáp án B: tiết kiệm của chính phủ là 1 bộ phận của tổng tiết kiệm quốc gia, khi
thâm hụt NSNN => tiết kiệm chính phủ giảm => tổng tiết kiệm quốc gia giảm.
Đáp án C: phương trình S – I = EX – IM, trong đó S-I = net capital outflow (net
foreign investment), EX – IM = total trade balance. Khi một quốc gia thâm hụt cán
cân thương mại, tiết kiệm < đầu tư (tiêu nhiều). Ví dụ Mỹ thâm hụt cán cân thương
mại với Trung, Trung có nhiều vốn quay trở lại tài trợ cho sự thiếu vốn của Mỹ
(Trung cho Mỹ vay nhiều).
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Thuế là công cụ để kích thích nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,
đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chính sách thuế là một trong những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia.
Việc quy định nghĩa vụ đóng thuế về thuế thường được phổ biến thành luật hay do Bộ
Tài chính trực tiếp ban hành.
Đáp án A thể hiện 2 vai trò quan trọng của thuế đối với mỗi quốc gia.
Cổ đông ưu đãi
Cổ đông thường
Trái chủ
Ngân hàng cho vay
Tại Việt Nam, mệnh giá cổ phiếu do công ty cổ phần tự quy định và được ghi vào điều
lệ công ty.
Những nhà phát hành cổ phiếu có trách nhiệm thanh toán tiền gốc cho người mua cổ
phiếu.
Những người sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp thường được nhận phần thanh toán
cổ tức trước các chủ nợ do cổ phiếu có độ rủi ro cao hơn các món vay.
Tất cả các phương án trên.
Đáp án A: mệnh giá của cổ phiếu ở Việt Nam được quy định là 10000 VNĐ/CP.
Đáp án B: khi nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty, họ muốn thu hồi vốn thì bán lại
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư khác.
Đáp án C: những người sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp thường được nhận
phần thanh toán cổ tức sau các chủ nợ (nhận lãi vay).
Do chính sách thuế và những bất cập trong việc thu thuế.
Do hạn chế về nhận thức của cán bộ thuế.
Do yếu tố khách quan
Tất cả các phương án trên
Thuế không phải là nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách.
Biện pháp khắc phục thâm hụt NSNN hiệu quả nhất là phát hành tiền.
Thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở các nước trùng năm dương lịch.
Tất cả các phương án trên.
Đáp án A: thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu NSNN.
Đáp án C: các quốc gia khác nhau có thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách
khác nhau. Ví dụ, VN là 1/1-31/12, Nhật 1/4-31/3
Có lãi
Bị lỗ
Hoà vốn
Cả 3 trường hợp trên
Cổ tức được chia lấy từ nguồn lợi nhuận để lại, hay chính là việc phân chia lợi
nhuận sau thuế trong năm của doanh nghiệp. Thông thường, việc phân chia lợi
nhuận được thực hiện khi DN làm ăn kinh doanh có lãi.
Để xây dựng kế hoạch cắt giảm thuế nhằm giảm thiểu gánh nặng thuế cho các doanh
nghiệp và công chúng.
Để xây dựng chính sách thuế tối ưu, đảm bảo doanh thu thuế cho NSNN.
Để kích thích xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài và giảm thiểu gánh nặng thuế cho
công chúng.
Để kích thích nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài và giảm thiểu gánh nặng thuế cho
công chúng.
Đáp án: [Để xây dựng chính sách thuế tối ưu, đảm bảo doanh thu thuế cho NSNN.]
Việc tăng hay giảm thuế tuỳ thuộc vào từng thời kì và các yếu tố khác nhau. Ví dụ
trong đợt dịch Covid-19, nhằm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn kinh doanh các doanh
nghiệp VN, chính phủ đã có những biện pháp giảm thuế TNDN. Ví dụ đối với Mỹ,
dưới thời tổng thống Trump, thuế suất thuế TNDN giảm từ 35% xuống còn 21%,
nhưng đến thời tổng thống Biden thì kế hoạch tăng thuế suất TNDN từ 21% lên
28%.
Phần 4
Xác định tỷ suất lợi tức của nhà đầu tư đầu năm mua cổ phiếu Vinamilk với giá 110.000 VNĐ,
cuối năm dự kiến bán được 150.000 VNĐ và trong năm dự kiến nhận được cổ tức bằng tiền
mặt với tỷ lệ 55%. Biết rằng mệnh giá cổ phiếu là 10.000 VNĐ.
41.54%
41.36%
41.65%
41.39%
Đáp án: [41.36%]
Sự thay đổi về các chính sách thuế của chính phủ có thể ảnh hưởng tới mức lãi suất
trên thị trường
Lãi suất thực là lãi suất tiền gửi của ngân hàng thương mại sau khi đã tính đến yếu tố
lạm phát.
Mức độ rủi ro của món vay càng lớn thì lãi suất của món vay càng thấp.
Cả A và C.
Đáp án: [Sự thay đổi về các chính sách thuế của chính phủ có thể ảnh hưởng tới mức lãi suất trên thị
trường]
Đáp án A: thuế giảm => thu nhập tăng => cầu tiền tăng => lãi suất tăng.
Đáp án B: lãi suất thực là lãi suất sau khi đã loại bỏ yếu tố lạm phát
Đáp án C: mức độ rủi ro của món vay càng lớn thì lãi suất của món vay càng cao.
Thời hạn của món vay không tác động đến lãi suất của món vay.
Cơ sở cho việc quyết định lãi suất của món vay chỉ là thời hạn của món vay.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất thực sau khi đã loại bỏ yếu tố lạm phát.
Cả B và C.
Tất cả các phương án trên
Đáp án A: thời hạn của khoản vay càng dài thì lãi suất của món vay thường càng
cao.
Đáp án B: cơ sở quyết định lãi suất của món vay bao gồm các yếu tố như mức độ
rủi ro của khoản vay, thời hạn của khoản vay, tính thanh khoản của công cụ nợ.
Đáp án C: lãi suất danh nghĩa là lãi suất chưa loại bỏ yếu tố lạm phát.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chính là nguồn vốn được ghi trong điều lệ ban đầu.
Giả sử các yếu tố khác không đổi, dự trữ của NHTM tăng lên khi ngân hàng rút tiền gửi
từ NHTW để làm dự trữ tại ngân hàng.
Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, NHTM lấy tiền mặt trong két để gửi vào NHTW
thì dự trữ NHTM giảm xuống.
Tất cả các phương án trên.
Đáp án A: vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm nhiều thành phẩn: vốn góp chủ sở
hữu, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, lợi nhuận giữ lại,….
Đáp án B: dự trữ của NHTM bao gồm tiền gửi dự trữ của NHTM tại NHTW và tiền
dự trữ tại quỹ của NHTM. Khi NHTM rút tiền từ NHTW về, làm tiền gửi dự trữ tại
NHTW giảm, tiền dự trữ tại quỹ tăng, nhưng tổng dự trữ của NHTM không đổi.
Đáp án C: dự trữ của NHTM bao gồm tiền gửi dự trữ của NHTM tại NHTW và tiền
dự trữ tại quỹ của NHTM. Khi NHTM lấy tiền mặt trong két để gửi vào NHTW thì
tiền dự trữ tại quỹ giảm, tiền gửi tại NHTW tăng, tổng dự trữ của NHTM không đổi.
Công ty tài chính huy động nguồn vốn bổ sung cho hoạt động của mình bằng cách phát
hành các phiếu nợ dài hạn.
Công ty tài chính huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu và các trái khoán.
Công ty tài chính chủ yếu cho vay các món tiền lớn cho các doanh nghiệp.
Công ty tài chính không được thực hiện các dịch vụ thanh toán.
Công ty tài chính cho vay các đối tượng khách hàng khác nhau, ví dụ như công ty
tài chính tiêu dùng cho vay cá nhân đáp ứng mục đích tiêu dùng cá nhân.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ và vốn pháp định.
Tỷ lệ dự trữ vượt quá của NHTM luôn ở mức 10%.
Điều kiện quan trọng nhất để ngân hàng ra quyết định cho vay là tài sản đảm bảo.
Tất cả các phương án trên.
Đáp án: [Tất cả các phương án trên.]
Đáp án A: vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần có để thành lập 1 doanh nghiệp
(được quy định bởi pháp luật). Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp chủ sở hữu,
thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, các quỹ.
Đáp án B: tỷ lệ dự trữ vượt quá của NHTM sẽ tuỳ thuộc vào từng ngân hàng.
Đáp án C: khi NHTM ra quyết định cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tình hình tài
chính của chủ thể đi vay (khả năng trả nợ, các khoản nợ hiện tại), mục đích đi vay.
Ngân quỹ là các tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong bảng cân đối kế toán của
NHTM.
Tài sản thế chấp là một trong những nguyên tắc giúp NHTM quản lý các khoản cho vay
hiệu quả.
Một trong những hoạt động quan trọng nhất trong quản lý tài sản của NHTM là quản lý
tiền cho vay.
Tất cả các phương án trên.
Đáp án A: Ngân quỹ giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh khoản (khả năng chi
trả cho khách hàng nếu khách tới rút tiền), thường được dự trữ dưới hình thức tiền
mặt tại quỹ, hoặc tiền gửi tại NHTW.
Đáp án B: khi khách hàng đi vay tiền, họ cần thế chấp tài sản của mình cho ngân
hàng, nhằm đảm bảo rằng khi họ không trả được nợ thì ngân hàng có thể thu hồi
khoản nợ từ tài sản thế chấp.
Đáp án C: cho vay là hoạt động cốt lõi và chiếm tỷ trọng lớn nhất bên phần tài sản
của NHTM, đồng thời cũng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Các ngân hàng, các quỹ đầu tư và các công ty bảo hiểm
Các ngân hàng thương mại, các hiệp hội cho vay và tiết kiệm, các ngân hàng tiết kiệm
tương trợ và các liên hiệp tín dụng
Các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và các quỹ thị trường tiền tệ
Các quỹ hưu trí, các quỹ đầu tư và các ngân hàng
Các tổ chức như quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính không nhận tiền
gửi.
17.65%
16.65%
17.15%
16.15%
Đáp án: [17.65%]
Tại thời điểm vay, nhận 100 trđ tiền vay tuy nhiên trả trước lãi 15trđ nên thực tế số
tiền nhận về là 85trđ.
Một ngân hàng phá sản sẽ gây ra mối lo sợ về sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng
khác.
Các cuộc phá sản ngân hàng tạo ra sự hoang mang cho công chúng.
Một số lượng nhất định các doanh nghiệp và công chúng bị thiệt hại.
Tất cả các phương án trên.
Một NHTM thường cầm nhiều tiền của công chúng (người dân, doanh nghiệp) và
của cả các NHTM khác. Khi NHTM phá sản, ngân hàng mất khả năng chi trả và gây
thiệt hại cho công chúng. Đồng thời vụ việc sẽ gây ra mối lo sợ về sự phá sản của
hàng loạt ngân hàng khác. Công chúng sẽ tới rút tiền tại các ngân hàng, tạo áp lực
rút tiền lên hệ thống ngân hàng.
Đáp án: [Tuỳ theo các điều kiện kinh doanh từng ngân hàng.]
80.55
83.33
90.00
93.33
Đây là dạng chiết khấu, tức là mua với giá thấp hơn mệnh giá và nhận lại mệnh giá
khi đáo hạn.
Tỷ suất coupon của trái phiếu thường là cố định trong suốt thời gian tồn tại của trái
phiếu.
Lợi tức do trái phiếu mang lại luôn cố định.
Tỷ suất coupon của trái phiếu bằng với mệnh giá của trái phiếu.
Tất cả các loại trái phiếu đều trả lãi.
Đáp án: [Tỷ suất coupon của trái phiếu thường là cố định trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu.]
Đáp án A: tỷ suất coupon của trái phiếu thường được cố định trong suốt thời hạn
của trái phiếu (vẫn có trường hợp lãi suất thả nổi).
Đáp án B: lợi tức của trái phiếu (được hiểu bao gồm nhận coupon và kinh doanh
chênh lệch giá) có thể biến động do giá trái phiếu biến động.
Đáp án C: tỷ suất coupon được tính theo đơn vị %, mệnh giá trái phiếu được tính
theo đơn vị tiền tệ.
Đáp án D: có những loại trái phiếu không trả lãi hàng kỳ như trái phiếu chiết khấu
(mua trái phiếu với mức giá chiết khấu thấp hơn mệnh giá, và khi đáo hạn nhận về
số tiền bằng mệnh giá).
2625.79
2625.97
2662.97
2626.97
Đáp án: [2626.97]
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy định được tính trên tổng nguồn vốn của các NHTM.
Dự trữ vượt mức là số tiền mà NHTM phải gửi tại NHTW.
Cả A và B.
Đáp án A: được quyết định dựa trên tổng tiền gửi tại NHTM.
Lãi suất thực là lãi suất ghi trên các hợp đồng kinh tế.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất do ngân hàng trung ương ấn định hàng tháng.
Theo lý thuyết dự tính, người mua trái phiếu yêu cầu một phần bù đắp để nắm giữ trái
phiếu dài hạn.
Tất cả các phương án trên.
Đáp án A: lãi suất được ghi trên các hợp đồng kinh tế là lãi suất danh nghĩa
Đáp án B: lãi suất liên ngân hàng là lãi suất trên thị trường liên ngân hàng (giữa các
ngân hàng với nhau).
Đáp án C: theo lý thuyết dự tính, lãi suất dài hạn bằng bình quân các mức lãi suất
ngắn hạn dự tính trong tương.
Chính phủ
Uỷ ban chứng khoán nhà nước
Các chính phủ nước ngoài
Các doanh nghiệp
Chính phủ giảm thuế thu nhập từ các khoản đầu tư vào trái phiếu sẽ làm lãi suất của
trái phiếu giảm xuống.
Theo lý thuyết môi trường ưu tiên, nếu trung bình lãi suất ngắn hạn được dự đoán
không đổi trong tương lai, lãi suất dài hạn sẽ cao hơn lãi suất ngắn hạn.
Theo lý thuyết phần bù thanh khoản, trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau là không thể
thay thế được cho nhau.
Cả B và C.
Đáp án: [Chính phủ giảm thuế thu nhập từ các khoản đầu tư vào trái phiếu sẽ làm lãi suất của trái phiếu
giảm xuống.]
Đáp án A: khi khoản đầu tư vào trái phiếu được giảm thuế => nhà đầu tư tăng mua
trái phiếu => cầu trái phiếu tăng => giá trái phiếu tăng => lãi suất giảm.
Đáp án B: theo lý thuyết môi trường ưu tiên, nhà đầu tư nắm giữ công cụ với kỳ hạn
trùng với kỳ hạn đầu tư của họ, nên nếu muốn họ chuyển sang nắm giữ kỳ hạn
khác thì cần thêm mức bù kỳ hạn. Ví dụ nhà đầu tư thích nắm giữ kì hạn dài (cầu
công cụ tăng => giá công cụ tăng => lãi suất giảm), nếu muốn họ chuyển sang nắm
giữ kì hạn ngắn thì lãi suất ngắn hạn cần cao hơn lãi suất dài hạn.
Đáp án C: theo lý thuyết phần bù thanh khoản, các công cụ thay thế được cho
nhau, nhưng nhà đầu tư có xu hướng thích nắm giữ công cụ ngắn hạn hơn dài hạn.
Vì vậy, nếu muốn nhà đầu tư chuyển sang nắm giữ dài hạn thì cần có phần bù
thanh khoản.
Khi tỷ suất sinh lời của trái phiếu tăng => nhà đầu tư tăng mua trái phiếu => tăng
cung vốn cho vay.
Việc phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ làm gia tăng áp lực trả nợ
của các ngân hàng.
Tiền dự trữ vượt quá giúp các NHTM hạn chế chi phí khi có dòng tiền đột ngột rút ra.
Vốn chủ sở hữu của NHTM sẽ tăng lên khi NHTM gia tăng việc phát hành chứng chỉ
tiền gửi trên thị trường tài chính.
Cả A và C
Đáp án: [Cả A và C]
Đáp án A: khi phát hành thêm cổ phiếu trên thị trường, vốn góp của chủ sở hữu
tăng lên, và không ảnh hưởng lên áp lực trả nợ.
Đáp án B: Tiền dự trữ vượt quá giúp ngân hàng có đủ khả năng chi trả nếu khách
hàng đến rút tiền đột ngột, do nếu không có khoản dự trữ này, ngân hàng có thể
phải đi vay nóng với lãi suất cao để có tiền chi trả.
Đáp án C: khi NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, tức là NHTM đang đi vay nợ, và
làm tăng nợ phải trả.
Câu 23 (1 điểm) : SAI
Trong các trái phiếu có mệnh giá $5000 sau đây, trái phiếu nào sẽ có lãi suất hoàn vốn cao
nhất?
Trái phiếu có lãi suất coupon 6%, được bán với giá $5000.
Trái phiếu có lãi suất coupon 6%, được bán với giá $5500.
Trái phiếu có lãi suất coupon 10%, được bán với giá $5000.
Trái phiếu có lãi suất coupon 12%, được bán với giá $4500.
Đáp án: [Trái phiếu có lãi suất coupon 12%, được bán với giá $4500.]
Đáp án A: giá bán = mệnh giá => lãi suất hoàn vốn = lãi suất coupon
Đáp án B: giá bán > mệnh giá => lãi suất hoàn vốn < lãi suất coupon
Đáp án C: giá bán = mệnh giá => lãi suất hoàn vốn = lãi suất coupon
Đáp án D: giá bán < mệnh giá => lãi suất hoàn vốn > lãi suất coupon
Thu nhập của cải là yếu tố ảnh hưởng lên cung của vốn cho vay, tức là khả năng
cung ứng vốn ra nền kinh tế để cho vay các chủ thể khác.
càng tăng
càng giảm
không thay đổi
không có cơ sở xác định
Huy động vốn bằng cách bán cổ phần, sau đó sử dụng vốn này để mua các hợp đồng
bảo hiểm.
Thu tiền bồi thường từ các hợp đồng bảo hiểm, sau đó sử dụng tiền này để đầu tư
chứng khoán nhằm kiếm lợi nhuận.
Sử dụng tiền phí bảo hiểm có được từ bán các hợp đồng bảo hiểm để thực hiện các
hoạt động cho vay các tổ chức và cá nhân hoặc đầu tư; tiền lãi từ việc cho vay dùng để
thanh toán bồi thường cho các rủi ro theo hợp đồng bảo hiểm.
Không có phương án chính xác.
Đáp án: [Sử dụng tiền phí bảo hiểm có được từ bán các hợp đồng bảo hiểm để thực hiện các hoạt động cho
vay các tổ chức và cá nhân hoặc đầu tư; tiền lãi từ việc cho vay dùng để thanh toán bồi thường cho các rủi ro
theo hợp đồng bảo hiểm.]
Đáp án: [Lợi tức của trái phiếu thấp hơn tỷ suất coupon.]
Khi lãi suất chiết khấu (nằm ở dưới mẫu trong công thức chiết khấu dòng tiền) < lãi
suất coupon (nằm ở trên tử trong công thức chiết khấu dòng tiền) thì giá trái phiếu
> mệnh giá.
Rủi ro vỡ nợ càng cao thì lợi tức của trái phiếu càng cao.
Trái phiếu được bán với giá cao hơn mệnh giá có chất lượng rất cao.
Trái phiếu có tính thanh khoản càng kém thì lợi tức càng cao.
Trái phiếu công ty có lợi tức cao hơn so với trái phiếu chính phủ.
Đáp án: [Trái phiếu được bán với giá cao hơn mệnh giá có chất lượng rất cao.]
Đáp án B: trái phiếu được bán với giá cao hơn mệnh giá do lãi suất chiết khấu > tỷ
suất coupon.
Đáp án C: trái phiếu kém thanh khoản, tức là có thể khi nắm giữ trái phiếu này sẽ
gặp rủi ro khó bán được (rủi ro cao), do đó cần lợi tức cao để bù đắp cho rủi ro mà
nhà đầu tư chịu.
Đáp án D: trái phiếu công ty có mức độ rủi ro cao hơn trái phiếu chính phủ (trong
cùng 1 quốc gia).