You are on page 1of 217

 Tào Tháo 

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC MÔN HỌC ................................................................................................................... 8
BỘ CÂU HỎI ............................................................................................................................................ 10
BỘ ĐÁP ÁN .............................................................................................................................................. 18
MÔN 1: LÝ LUẬN DẠY HỌC................................................................................................................. 18
Câu 1 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những nét khái quát giáo dục đại học Việt Nam về trình độ, cơ
sở đào tạo; mô hình giáo dục đại học, loại hình trường đại học; mục tiêu, chức năng và cơ cấu tổ chức
trường cao đẳng/đại học. ........................................................................................................................... 18
Câu 2 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích khái niệm, phương thức đào tạo, chương trình đào tạo và quy
trình đào tạo ở trường cao đẳng/đại học để định hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học........ 22
Câu 3 (4 điểm): Anh/Chị hãy trình bày khái quát quá trình dạy học đại học; phân tích các quy luật cơ
bản, mục tiêu, lôgic và động lực của quá trình dạy học đại học. .............................................................. 31
Câu 4 (4 điểm): Trong quá trình dạy học, để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo đại học, giảng
viên và sinh viên cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Cho ví dụ chứng minh......................................... 35
Câu 5 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI, mục tiêu giáo
dục theo quan điểm của UNESCO, khả năng lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực của sinh viên qua
tháp học (learning pyramid). ..................................................................................................................... 36
Câu 6 (5 điểm): .......................................................................................................................................... 39
1. Anh/Chị hãy phân tích, so sánh, chỉ ra mối tương quan giữa khái niệm quan điểm, phương pháp và kĩ
thuật dạy học. ............................................................................................................................................. 39
2. Hãy trình bày 3 kĩ thuật dạy học mà Anh/Chị tâm đắc nhất. Vận dụng 3 kĩ thuật dạy học này vào nội
dung của học phần mà Anh/Chị đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học. ....................................... 40
Câu 7 (4 điểm): Phương pháp dạy học đại học là gì? Có bao nhiêu cách phân loại phương pháp dạy
học đại học? Có bao nhiêu nhóm phương pháp dạy học đang được chấp nhận và sử dụng ở các trường
cao đẳng, đại học Việt Nam? Mỗi nhóm có những phương pháp dạy học nào? ....................................... 42
Câu 8 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ là gì? Có ưu và nhược điểm nào?
Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này? ....................................................................... 45
Câu 9 (5 điểm): .......................................................................................................................................... 46
1. Phương pháp diễn giảng (diễn giải - thuyết giảng) là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược
điểm của phương pháp dạy học này. ......................................................................................................... 46

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

2. Để sử dụng phương pháp diễn giảng đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này. .............................................................................................. 47
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và xây dựng kịch bản
sử dụng phương pháp dạy học này. ........................................................................................................... 47
Câu 10 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 48
1. Phương pháp vấn đáp (hỏi đáp) là gì? Anh/Chị hãy phân tích mục đích, ưu và nhược điểm của
phương pháp dạy học này. ......................................................................................................................... 48
2. Để sử dụng phương pháp vấn đáp đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này. .............................................................................................. 48
3. Có bao nhiêu dạng câu hỏi vấn đáp? Những yêu cầu nào cần tuân thủ khi xây dựng một câu hỏi vấn
đáp?............................................................................................................................................................ 48
4. Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả thì cần lưu ý những vấn đề gì? ................................... 49
Câu 11 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 50
1. Phương pháp thảo luận nhóm là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu, nhược điểm và quy trình thực
hiện phương pháp dạy học này. ................................................................................................................. 50
2. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và đặt ra những vấn đề,
bài tập nhận thức, tình huống để tổ chức cho sinh viên cùng nhau thảo luận trong nhóm tìm lời giải
đáp.............................................................................................................................................................. 52
Câu 12 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 52
1. Phương pháp sử dụng tài liệu và internet là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của
phương pháp dạy học này. ......................................................................................................................... 52
2. Thực trạng tự đọc tài liệu và sử dụng internet của sinh viên hiện nay như thế nào? Làm thế nào để
sinh viên yêu thích, biết cách đọc tài liệu và tra cứu internet? ................................................................. 52
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung/một bài/một chương thuộc chuyên môn giảng dạy, hướng dẫn cho
sinh viên tự đọc tài liệu và tra cứu internet để chiếm lĩnh kiến thức mới.................................................. 53
Câu 13 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 53
1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược
điểm của phương pháp dạy học này. ......................................................................................................... 53
2. Những loại tình huống có vấn đề nào mà giảng viên cần khai thác sử dụng? Biện pháp nào của giảng
viên để sinh viên giải quyết được những tình huống có vấn đề? ............................................................... 53

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và tạo ra tình huống có
vấn đề và mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lí phải tìm tòi khám phá. .................................... 54
Câu 14 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học trực quan là gì? Có ưu và nhược điểm nào? Những
phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này? ................................................................................... 55
Câu 15 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 56
1. Phương pháp minh họa là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy
học này. ...................................................................................................................................................... 56
2. Để sử dụng phương pháp minh họa đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này. .............................................................................................. 56
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và trình bày ý tưởng sử
dụng phương pháp minh họa giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong bài học. . 57
Câu 16 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 57
1. Phương pháp trình diễn thí nghiệm là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của
phương pháp dạy học này. ......................................................................................................................... 57
2. Để sử dụng phương pháp trình diễn thí nghiệm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp
khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này. ............................................................................. 57
Câu 17 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 58
1. Phương pháp quan sát thực tế là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương
pháp dạy học này. ...................................................................................................................................... 58
2. Để sử dụng phương pháp quan sát thực tế đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này. ..................................................................................... 58
Câu 18 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 58
1. Phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại là gì? Anh/Chị hãy phân tích những
ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học này. .................................................................................... 58
2. Để phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề
xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này............................................... 59
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và trình bày ý tưởng
thiết kế một bài giảng điện tử sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại để hình thành kiến thức mới cho
sinh viên. .................................................................................................................................................... 59
Câu 19 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học thực hành, thí nghiệm là gì? Có ưu và nhược điểm nào?
Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này? ....................................................................... 59

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 20 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 62


1. Phương pháp làm bài tập là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp
dạy học này. ............................................................................................................................................... 62
2. Để sử dụng phương pháp làm bài tập đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này. .............................................................................................. 62
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và soạn hệ thống bài
tập giao cho sinh viên làm để hiểu và vận dụng được lí thuyết. ................................................................ 63
Câu 21 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 63
1. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược
điểm của phương pháp dạy học này. ......................................................................................................... 63
2. Để sử dụng phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất
các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này. ..................................................... 64
3. Anh/Chị hãy chọn một bài thực hành, thí nghiệm đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và xây
dựng toàn bộ kế hoạch hướng dẫn sinh viên làm thực hành, thí nghiệm khoa học. .................................. 64
Câu 22 (5 điểm): ........................................................................................................................................ 66
1. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm là gì? Thực hành tạo ra những loại sản phẩm nào? Anh/Chị
hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học này. .................................................. 66
2. Để sử dụng phương pháp thực hành tạo sản phẩm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện
pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này ..................................................................... 67
Câu 23 (5 điểm): Phương pháp trò chơi là gì? Có những loại trò chơi nào được sử dụng trong dạy học
đại học? Anh/Chị hãy phân tích những ưu, nhược điểm và đề xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm
của phương pháp dạy học này. .................................................................................................................. 67
Câu 24 (4 điểm): Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là gì? Có ưu và
nhược điểm nào? Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này? .......................................... 71
Câu 25 (4 điểm): ........................................................................................................................................ 72
1. Tại sao nói: “Không có phương pháp và kĩ thuật dạy học nào là vạn năng”? Anh/Chị hãy cho ví dụ
để chứng minh điều đó. .............................................................................................................................. 72
2. Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phụ thuộc vào những yếu tố nào? Tại sao?73
3. Anh/Chị hãy phân tích những xu hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học ở các trường cao
đẳng, đại học trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, Anh/Chị có những định hướng nào cho việc đổi mới
phương pháp và kĩ thuật dạy học trong các học phần mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy ở trường cao
đẳng/đại học?............................................................................................................................................. 74

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 26 (6 điểm): Anh/Chị hãy vận dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
triển các mức độ tư duy bậc cao, rèn luyện các phẩm chất, đạo đức và năng lực nghề nghiệp cho sinh
viên qua một bài hoặc một nội dung dạy học trong một tiết theo hình thức đào tạo học chế tín chỉ. ....... 75
Câu 27 (6 điểm): Anh/Chị hãy trình bày khái niệm hình thức tổ chức dạy học và vận dụng các hình thức
tổ chức dạy học đại học để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở trường cao đẳng/đại học. ......... 76
MÔN 2: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC ..................................................................................... 81
Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích các thành tố tạo nên chất lượng sản phẩm đào tạo, những năng lực then
chốt, kĩ năng, kĩ xảo, trình độ nhận thức, trình độ tư duy, năng lực xã hội của người lao động cần có để
định hướng cho sinh viên nâng cao chất lượng học và tự học. ................................................................. 81
Câu 2: Anh/Chị hãy phân tích mục tiêu đào tạo bậc đại học ở Việt Nam, của hiệp hội các trường đại
học trên thế giới, của hiệp hội các trường đại học ở châu Á và của Mĩ để định hướng cho sinh viên nâng
cao chất lượng học và tự học. .................................................................................................................... 82
Câu 3: Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI và mục tiêu giáo dục theo
quan điểm của UNESCO để định hướng cho sinh viên nâng cao chất lượng học và tự học. ................... 86
Câu 4: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học và tự học. ...................................................... 89
Câu 5: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng nghe giảng và ghi bài. ......................................... 91
Câu 6: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng đọc tài liệu và ghi nhớ. ........................................ 92
Câu 7: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng viết bài luận. ........................................................ 96
Câu 8: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng ôn tập và làm bài thi. ........................................... 98
Câu 9: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học ngoại ngữ. ..................................................... 99
Câu 10: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng quản lí thời gian để nâng cao chất lượng học và
tự học. ...................................................................................................................................................... 102
MÔN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ....................................................................... 105
Câu 1: Viết tên đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và khách thể nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................................................. 105
Câu 2: Hãy phân tích những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên của các trường ĐH-CĐ hiện nạy. .......................................................................................... 105
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của nghiên cứu khoa học. Mỗi đặc điểm cho một ví dụ thuộc chuyên
ngành của Anh (Chị) để chứng minh. ...................................................................................................... 107
Câu 4: Hãy trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học. ...................................................................... 110
Câu 5: Trình bày các trình tự lôgic trong nghiên cứu khoa học. ............................................................ 111

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 6: Mục tiêu nghiên cứu là gì? Có mấy dạng mục tiêu nghiên cứu? Cho một ví dụ và xây dựng các
mục tiêu nghiên cứu bằng “Cây mục tiêu”. Sự phân chia cây mục tiêu phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Cây mục tiêu có ý nghĩa gì đối với người nghiên cứu? ........................................................................... 114
Câu 7: Tên đề tài là gì? Làm thế nào để đặt được tên đề tài? Những điểm nào cần tránh khi đặt tên đề
tài? Cho ví dụ. .......................................................................................................................................... 115
Câu 8: Anh (Chị) hãy đặt tên đề tài và viết đề cương nghiên cứu khoa học. Anh (Chị) có thể chọn một
trong các thể loại sau: đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. .............. 117
MÔN 4: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ......................... 119
Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích khoảng 3 xu hướng nổi trội nhất trong giáo dục đại học ảnh hưởng tới
hoạt động phát triển chương trình tại các trường cao đẳng, đại học ở Việt Nam hiện nay? .................. 119
Câu 2: Anh/Chị hãy trình bày 5 cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo? Theo Anh/Chị (các)
cách tiếp cận nào phù hợp nhất với việc phát triển chương trình đào tạo tại trường Anh/Chị hiện nay?
Cho biết lý do? ......................................................................................................................................... 119
Câu 3: Anh/Chị hãy trình bày qui trình thiết kế và thực hiện CTĐT đáp ứng chuẩn đầu ra theo hướng
CDIO? Theo Anh/Chị, (các) bước nào trong qui trình này là quan trọng nhất? Cho biết lý do? .......... 121
Câu 4: Bốn nhóm chủ đề trong cách tiếp cận CDIO là gì? Hãy chọn 1 CTĐT cụ thể (có thể là CTĐT mà
Anh/Chị đã từng học hoặc đang giảng dạy) để viết ra 8 mục tiêu cho các nhóm chủ đề trên (mỗi chủ đề
2 mục tiêu)?.............................................................................................................................................. 121
Câu 5: So sánh cách tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển ................................................................. 124
Câu 6: Ba cách tiếp cận chương trình, ưu nhược điểm của chương trình. ............................................. 127
Câu 7: Ưu nhược điểm của học chế tín chỉ, khó khăn khi áp dụng chuyển sang tín chỉ, về phía GV và SV129
MÔN 5: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ........................................................................................................... 133
Câu 1: Anh/Chị hãy phân biệt giữa kiểm tra/đánh giá truyền thống và kiểm tra/đánh giá thực? Lấy ví dụ
minh họa?................................................................................................................................................. 133
Câu 2: Hãy trình bày quan điểm của Anh/Chị về ý kiến sau: “Đánh giá kết quả học tập của người học
là một hoạt động độc lập với quá trình giảng dạy và thường diễn ra sau khi kết thúc quá trình giảng
dạy?” Cho ví dụ minh họa? ..................................................................................................................... 135
Câu 3: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau: ..... 137
- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó? ............................................................................. 137
- Xây dựng một kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp và hiệu quả cho môn học đó? ........................ 137
Câu 4: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau: ..... 141

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó? ............................................................................. 141
- Soạn 1 bài thi trắc nghiệm khách quan gồm 5 câu trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn (đa
tuyển), trong đó có 2 câu ở mức độ nhớ, 2 câu ở mức độ hiểu, 2 câu ở mức độ vận dụng. .................... 141
Câu 5: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau: ..... 143
- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó? ............................................................................. 143
- Soạn 1 đề thi tự luận giữa hoặc cuối kỳ (90 phút) gồm 2 -3 câu hỏi tự luận để kiểm tra ................ 143
đánh giá một hoặc một số mục tiêu môn học vừa nêu? ........................................................................... 143
- Xây dựng tiêu chí chấm điểm cho các câu hỏi trên? ........................................................................ 143
MÔN 6: SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC147
Câu 1: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về vai trò của phương tiện kĩ thuật và công nghệ trong
quá trình dạy một học phần nào đó của Anh (Chị) ở cao đẳng hoặc đại học. ........................................ 147
Câu 2: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về nguyên tắc sử dụng phương tiện kĩ thuật và công nghệ
trong quá trình dạy một học phần nào đó của Anh (Chị) ở cao đẳng hoặc đại học. .............................. 148
Câu 3: Bằng những lí luận và thực tiễn, hãy chứng minh nguyên tắc sử dụng phương tiện kĩ thuật và
công nghệ trong quá trình dạy học ở đại học của Anh (Chị) phải đảm bảo theo nguyên tắc 3Đ. .......... 151
Câu 4: Anh (Chị) hãy chọn một chương hoặc một bài trong học phần đang dạy hoặc sẽ dạy ở cao đẳng,
đại học và đề xuất ý tưởng sử dụng phương tiện kĩ thuật và công nghệ nhằm đảm bảo nguyên tắc 3Đ.152
Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về những ưu và nhược điểm của công nghệ
thông tin được sử dụng trong quá trình dạy học ở cao đẳng hoặc đại học. ............................................ 152
MÔN 7: GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG ............................................................................................... 154
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách cá nhân? .............. 154
Câu 2: Thế nào là quá trình dạy học? Anh chị hãy phân tích bản chất của quá trình dạy học. ............. 155
Câu 3: Thế nào là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp? Anh /chị hãy phân tích bản chất của quá trình
giáo dục.................................................................................................................................................... 158
Câu 4. Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt? Tính chất và chức năng xã hội của giáo
dục. Rút ra bài học sư phạm và liên hệ với thực tiễn giáo dục hiện nay của nước ta;............................ 160
Câu 5. Đánh giá vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong bài thơ “Nửa đêm” đã viết: .................................................................................................. 164
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn ................................................................................................................. 164
Phần nhiều do giáo dục mà nên” ............................................................................................................ 164

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Anh(chị) hiểu thế nào về câu thơ trên, trong thực tiễn công tác, anh(chị) sẽ làm gì để phát huy vai trò
của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh?............................................ 164
MÔN 8: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................. 167
Câu 1: Qua xu hướng phát triển của giáo dục đại học trên thế giới, anh chị có những suy nghĩ gì về các
biện pháp phát triển giáo dục đại học ở nước ta hiện nay? .................................................................... 167
Câu 2: Với những thực trạng GD ĐH hiện nay, anh chị sẽ thay đổi những gì? Với những thay đổi đó,
anh/chị hãy đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng GD ĐH ở VN? Anh/chị hãy đưa ra những
giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường các anh/chị đang giảng dạy ....................... 169
Câu 3: Lựa chọn giáo dục đại học của một số nước và so sánh với GD ĐH ở VN ................................ 171
Câu 4. Anh (chị) hãy phân tích một mô hình giáo dục thế giới mà anh (chị) tâm đắc và rút ra hướng vận
dụng, học hỏi với thực tiễn dạy học ở đại học nước ta hiện nay. ............................................................ 175
MÔN 9: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG ................................................................................................... 179
Câu 1: tâm lý học đại cương. ................................................................................................................... 179
Câu 2: 4 yếu tố tâm lý chi phối sự hình thành nhân cách ....................................................................... 184
Câu 3: Các nguyên tắc gtsp ..................................................................................................................... 187
Câu 4: đặc điểm nhân cách người GV: đặc trưng của nghề Sư phạm, những yêu cầu của GV với tư cách
là nhà sư phạm. ........................................................................................................................................ 188
Câu 5: Những yêu cầu của GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà Khoa học. .......................................... 189
Câu 6: Bản chất hiện tượng tâm lý người................................................................................................ 194
Câu 7: Hoạt động: (Định nghĩa, cấu trúc, vai trò) .................................................................................. 197
MÔN 10: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC .................................................................................... 208
Câu 1: Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm ............................................................................................... 208
Câu 2: 4 yếu tố tâm lý chi phối sự hình thành nhân cách ....................................................................... 209
Câu 3: Đặc điểm nhân cách người GV: đặc trưng của nghề Sư phạm, đọc những yêu cầu của GV với tư
cách là nhà sư phạm. ............................................................................................................................... 211
Câu 4: Những yêu cầu của GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà Khoa học. .......................................... 213

DANH MỤC CÁC MÔN HỌC

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

1. LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC


2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
5. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
6. SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
7. GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
8. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
9. TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
10. TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

BỘ CÂU HỎI
MÔN 1: LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Câu 1 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những nét khái quát giáo dục đại học Việt Nam về trình độ, cơ
sở đào tạo; mô hình giáo dục đại học, loại hình trường đại học; mục tiêu, chức năng và cơ cấu tổ chức
trường cao đẳng/đại học.
Câu 2 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích khái niệm, phương thức đào tạo, chương trình đào tạo và quy
trình đào tạo ở trường cao đẳng/đại học để định hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Câu 3 (4 điểm): Anh/Chị hãy trình bày khái quát quá trình dạy học đại học; phân tích các quy luật cơ
bản, mục tiêu, lôgic và động lực của quá trình dạy học đại học.
Câu 4 (4 điểm): Trong quá trình dạy học, để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo đại học, giảng viên
và sinh viên cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Cho ví dụ chứng minh.
Câu 5 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI, mục tiêu giáo
dục theo quan điểm của UNESCO, khả năng lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực của sinh viên qua
tháp học (learning pyramid).
Câu 6 (5 điểm):
1. Anh/Chị hãy phân tích, so sánh, chỉ ra mối tương quan giữa khái niệm quan điểm, phương pháp và kĩ
thuật dạy học.
2. Hãy trình bày 3 kĩ thuật dạy học mà Anh/Chị tâm đắc nhất. Vận dụng 3 kĩ thuật dạy học này vào nội
dung của học phần mà Anh/Chị đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học.
Câu 7 (4 điểm): Phương pháp dạy học đại học là gì? Có bao nhiêu cách phân loại phương pháp dạy học
đại học? Có bao nhiêu nhóm phương pháp dạy học đang được chấp nhận và sử dụng ở các trường cao
đẳng, đại học Việt Nam? Mỗi nhóm có những phương pháp dạy học nào?
Câu 8 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ là gì? Có ưu và nhược điểm nào?
Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
Câu 9 (5 điểm):
1. Phương pháp diễn giảng (diễn giải - thuyết giảng) là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược
điểm của phương pháp dạy học này.
2. Để sử dụng phương pháp diễn giảng đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và xây dựng kịch bản sử
dụng phương pháp dạy học này.
Câu 10 (5 điểm):
1. Phương pháp vấn đáp (hỏi đáp) là gì? Anh/Chị hãy phân tích mục đích, ưu và nhược điểm của phương
pháp dạy học này.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

2. Để sử dụng phương pháp vấn đáp đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Có bao nhiêu dạng câu hỏi vấn đáp? Những yêu cầu nào cần tuân thủ khi xây dựng một câu hỏi vấn
đáp?
4. Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả thì cần lưu ý những vấn đề gì?
Câu 11 (5 điểm):
1. Phương pháp thảo luận nhóm là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu, nhược điểm và quy trình thực
hiện phương pháp dạy học này.
2. Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và đặt ra những vấn đề,
bài tập nhận thức, tình huống để tổ chức cho sinh viên cùng nhau thảo luận trong nhóm tìm lời giải đáp.
Câu 12 (5 điểm):
1. Phương pháp sử dụng tài liệu và internet là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của
phương pháp dạy học này.
2. Thực trạng tự đọc tài liệu và sử dụng internet của sinh viên hiện nay như thế nào? Làm thế nào để sinh
viên yêu thích, biết cách đọc tài liệu và tra cứu internet?
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung/một bài/một chương thuộc chuyên môn giảng dạy, hướng dẫn cho
sinh viên tự đọc tài liệu và tra cứu internet để chiếm lĩnh kiến thức mới.
Câu 13 (5 điểm):
1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm
của phương pháp dạy học này.
2. Những loại tình huống có vấn đề nào mà giảng viên cần khai thác sử dụng? Biện pháp nào của giảng
viên để sinh viên giải quyết được những tình huống có vấn đề?
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và tạo ra tình huống có
vấn đề và mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lí phải tìm tòi khám phá.
Câu 14 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học trực quan là gì? Có ưu và nhược điểm nào? Những
phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
Câu 15 (5 điểm):
1. Phương pháp minh họa là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy
học này.
2. Để sử dụng phương pháp minh họa đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và trình bày ý tưởng sử
dụng phương pháp minh họa giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong bài học.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 16 (5 điểm):
1. Phương pháp trình diễn thí nghiệm là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương
pháp dạy học này.
2. Để sử dụng phương pháp trình diễn thí nghiệm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp
khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Câu 17 (5 điểm):
1. Phương pháp quan sát thực tế là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp
dạy học này.
2. Để sử dụng phương pháp quan sát thực tế đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Câu 18 (5 điểm):
1. Phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại là gì? Anh/Chị hãy phân tích những
ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học này.
2. Để phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề
xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và trình bày ý tưởng
thiết kế một bài giảng điện tử sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại để hình thành kiến thức mới cho
sinh viên.
Câu 19 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học thực hành, thí nghiệm là gì? Có ưu và nhược điểm nào?
Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
Câu 20 (5 điểm):
1. Phương pháp làm bài tập là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy
học này.
2. Để sử dụng phương pháp làm bài tập đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và soạn hệ thống bài tập
giao cho sinh viên làm để hiểu và vận dụng được lí thuyết.
Câu 21 (5 điểm):
1. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược
điểm của phương pháp dạy học này.
2. Để sử dụng phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất
các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
3. Anh/Chị hãy chọn một bài thực hành, thí nghiệm đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và xây
dựng toàn bộ kế hoạch hướng dẫn sinh viên làm thực hành, thí nghiệm khoa học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 22 (5 điểm):
1. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm là gì? Thực hành tạo ra những loại sản phẩm nào? Anh/Chị hãy
phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học này.
2. Để sử dụng phương pháp thực hành tạo sản phẩm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện
pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này
Câu 23 (5 điểm):
1. Phương pháp trò chơi là gì? Có những loại trò chơi nào được sử dụng trong dạy học đại học? Anh/Chị
hãy phân tích những ưu, nhược điểm và đề xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp
dạy học này.
2. Anh (Chị) hãy chọn một nội dung dạy học thuộc chuyên môn của mình, xây dựng ý tưởng và thiết kế
một trò chơi nhằm đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học.
Câu 24 (4 điểm):
Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là gì? Có ưu và nhược điểm nào?
Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
Câu 25 (4 điểm):
1. Tại sao nói: “Không có phương pháp và kĩ thuật dạy học nào là vạn năng”? Anh/Chị hãy cho ví dụ để
chứng minh điều đó.
2. Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phụ thuộc vào những yếu tố nào? Tại sao?
3. Anh/Chị hãy phân tích những xu hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học ở các trường cao
đẳng, đại học trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, Anh/Chị có những định hướng nào cho việc đổi mới
phương pháp và kĩ thuật dạy học trong các học phần mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy ở trường cao
đẳng/đại học?
Câu 26 (6 điểm): Anh/Chị hãy vận dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
triển các mức độ tư duy bậc cao, rèn luyện các phẩm chất, đạo đức và năng lực nghề nghiệp cho sinh
viên qua một bài hoặc một nội dung dạy học trong một tiết theo hình thức đào tạo học chế tín chỉ.
Câu 27 (6 điểm):
Anh/Chị hãy trình bày khái niệm hình thức tổ chức dạy học và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học
đại học để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở trường cao đẳng/đại học.

MÔN 2: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC


Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích các thành tố tạo nên chất lượng sản phẩm đào tạo, những năng lực then
chốt, kĩ năng, kĩ xảo, trình độ nhận thức, trình độ tư duy, năng lực xã hội của người lao động cần có để
định hướng cho sinh viên nâng cao chất lượng học và tự học.
Câu 2: Anh/Chị hãy phân tích mục tiêu đào tạo bậc đại học ở Việt Nam, của hiệp hội các trường đại học
trên thế giới, của hiệp hội các trường đại học ở châu Á và của Mĩ để định hướng cho sinh viên nâng cao
chất lượng học và tự học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 3: Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI và mục tiêu giáo dục theo
quan điểm của UNESCO để định hướng cho sinh viên nâng cao chất lượng học và tự học.
Câu 4: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học và tự học.
Câu 5: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng nghe giảng và ghi bài.
Câu 6: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng đọc tài liệu và ghi nhớ.
Câu 7: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng viết bài luận.
Câu 8: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng ôn tập và làm bài thi.
Câu 9: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học ngoại ngữ.
Câu 10: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng quản lí thời gian để nâng cao chất lượng học và
tự học.

MÔN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Câu 1: Viết tên đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và khách thể nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu.
Câu 2: Hãy phân tích những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên của các trường ĐH-CĐ hiện nạy.
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của nghiên cứu khoa học. Mỗi đặc điểm cho một ví dụ thuộc chuyên
ngành của Anh (Chị) để chứng minh.
Câu 4: Hãy trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học.
Câu 5: Trình bày các trình tự lôgic trong nghiên cứu khoa học.
Câu 6: Mục tiêu nghiên cứu là gì? Có mấy dạng mục tiêu nghiên cứu? Cho một ví dụ và xây dựng các
mục tiêu nghiên cứu bằng “Cây mục tiêu”. Sự phân chia cây mục tiêu phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Cây mục tiêu có ý nghĩa gì đối với người nghiên cứu?
Câu 7: Tên đề tài là gì? Làm thế nào để đặt được tên đề tài? Những điểm nào cần tránh khi đặt tên đề
tài? Cho ví dụ.
Câu 8: Anh (Chị) hãy đặt tên đề tài và viết đề cương nghiên cứu khoa học. Anh (Chị) có thể chọn một
trong các thể loại sau: đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.

MÔN 4: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH


ĐÀO TẠO
Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích khoảng 3 xu hướng nổi trội nhất trong giáo dục đại học ảnh hưởng tới
hoạt động phát triển chương trình tại các trường cao đẳng, đại học ở Việt Nam hiện nay?
Câu 2: Anh/Chị hãy trình bày 5 cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo? Theo Anh/Chị (các) cách
tiếp cận nào phù hợp nhất với việc phát triển chương trình đào tạo tại trường Anh/Chị hiện nay? Cho biết
lý do?

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 3: Anh/Chị hãy trình bày qui trình thiết kế và thực hiện CTĐT đáp ứng chuẩn đầu ra theo hướng
CDIO? Theo Anh/Chị, (các) bước nào trong qui trình này là quan trọng nhất? Cho biết lý do?
Câu 4: Bốn nhóm chủ đề trong cách tiếp cận CDIO là gì? Hãy chọn 1 CTĐT cụ thể (có thể là CTĐT mà
Anh/Chị đã từng học hoặc đang giảng dạy) để viết ra 8 mục tiêu cho các nhóm chủ đề trên (mỗi chủ đề 2
mục tiêu)?
Câu 5: So sánh cách tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển
Câu 6: Ba cách tiếp cận chương trình, ưu nhược điểm của chương trình.
Câu 7: Ưu nhược điểm của học chế tín chỉ, khó khăn khi áp dụng chuyển sang tín chỉ, về phía GV và
SV

MÔN 5: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ


Câu 1: Anh/Chị hãy phân biệt giữa kiểm tra/đánh giá truyền thống và kiểm tra/đánh giá thực? Lấy ví dụ
minh họa?
Câu 2: Hãy trình bày quan điểm của Anh/Chị về ý kiến sau: “Đánh giá kết quả học tập của người học là
một hoạt động độc lập với quá trình giảng dạy và thường diễn ra sau khi kết thúc quá trình giảng dạy?”
Cho ví dụ minh họa?
Câu 3: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó?
- Xây dựng một kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp và hiệu quả cho môn học đó?
Câu 4: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau:

- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó?
- Soạn 1 bài thi trắc nghiệm khách quan gồm 5 câu trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn (đa
tuyển), trong đó có 2 câu ở mức độ nhớ, 2 câu ở mức độ hiểu, 2 câu ở mức độ vận dụng.
Câu 5: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau:

- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó?
- Soạn 1 đề thi tự luận giữa hoặc cuối kỳ (90 phút) gồm 2 -3 câu hỏi tự luận để kiểm tra
đánh giá một hoặc một số mục tiêu môn học vừa nêu?

- Xây dựng tiêu chí chấm điểm cho các câu hỏi trên?

MÔN 6: SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ


TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Câu 1: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về vai trò của phương tiện kĩ thuật và công nghệ trong
quá trình dạy một học phần nào đó của Anh (Chị) ở cao đẳng hoặc đại học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 2: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về nguyên tắc sử dụng phương tiện kĩ thuật và công nghệ
trong quá trình dạy một học phần nào đó của Anh (Chị) ở cao đẳng hoặc đại học.
Câu 3: Bằng những lí luận và thực tiễn, hãy chứng minh nguyên tắc sử dụng phương tiện kĩ thuật và
công nghệ trong quá trình dạy học ở đại học của Anh (Chị) phải đảm bảo theo nguyên tắc 3Đ.
Câu 4: Anh (Chị) hãy chọn một chương hoặc một bài trong học phần đang dạy hoặc sẽ dạy ở cao đẳng,
đại học và đề xuất ý tưởng sử dụng phương tiện kĩ thuật và công nghệ nhằm đảm bảo nguyên tắc 3Đ.
Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về những ưu và nhược điểm của công nghệ
thông tin được sử dụng trong quá trình dạy học ở cao đẳng hoặc đại học.

MÔN 7: GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG


Câu 1: Anh/chị hãy phân tích vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách cá nhân?
Câu 2: Thế nào là quá trình dạy học? Anh chị hãy phân tích bản chất của quá trình dạy học.
Câu 3: Thế nào là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp? Anh /chị hãy phân tích bản chất của quá trình giáo
dục.
Câu 4: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt? Tính chất và chức năng xã hội của giáo
dục. Rút ra bài học sư phạm và liên hệ với thực tiễn giáo dục hiện nay của nước ta;
Câu 5: Đánh giá vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong bài thơ “Nửa đêm” đã viết:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Anh(chị) hiểu thế nào về câu thơ trên, trong thực tiễn công tác, anh(chị) sẽ làm gì để phát huy vai trò của
giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh?

MÔN 8: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM


Câu 1: Qua xu hướng phát triển của giáo dục đại học trên thế giới, anh chị có những suy nghĩ gì về các
biện pháp phát triển giáo dục đại học ở nước ta hiện nay?
Câu 2: Với những thực trạng GD ĐH hiện nay, anh chị sẽ thay đổi những gì? Với những thay đổi đó,
anh/chị hãy đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng GD ĐH ở VN? Anh/chị hãy đưa ra những
giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường các anh/chị đang giảng dạy
Câu 3: Lựa chọn giáo dục đại học của một số nước và so sánh với GD ĐH ở VN
Câu 4: Anh (chị) hãy phân tích một mô hình giáo dục thế giới mà anh (chị) tâm đắc và rút ra hướng vận
dụng, học hỏi với thực tiễn dạy học ở đại học nước ta hiện nay.

MÔN 9: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG


Câu 1: Tâm lý học đại cương.
Câu 2: 4 yếu tố tâm lý chi phối sự hình thành nhân cách
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 3: Các nguyên tắc gtsp


Câu 4: Đặc điểm nhân cách người GV: đặc trưng của nghề Sư phạm, những yêu cầu của GV với tư
cách là nhà sư phạm.
Câu 5: Những yêu cầu của GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà Khoa học.
Câu 6: Bản chất hiện tượng tâm lý người
Câu 7: Hoạt động (Định nghĩa, cấu trúc, vai trò)

MÔN 10: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC


Câu 1: Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Câu 2: 4 yếu tố tâm lý chi phối sự hình thành nhân cách
Câu 3: đặc điểm nhân cách người GV: đặc trưng của nghề Sư phạm, đọc những yêu cầu của GV với tư
cách là nhà sư phạm.
Câu 4: Những yêu cầu của GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà Khoa học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

BỘ ĐÁP ÁN
MÔN 1: LÝ LUẬN DẠY HỌC
Câu 1 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những nét khái quát giáo dục đại học Việt Nam về trình độ,
cơ sở đào tạo; mô hình giáo dục đại học, loại hình trường đại học; mục tiêu, chức năng và cơ cấu tổ
chức trường cao đẳng/đại học.
1. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
Giáo dục đại học là bậc học cao nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân của mỗi nước, có vị trí trọng
yếu trong đào tạo nguồn nhân lực đạt trình độ cao phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, văn hoá, khoa
học, công nghệ quốc gia. Ở Việt Nam giáo dục đại học càng có vị trí quan trọng hơn vì nước ta đang tiến
hành quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
1.1. Trình độ đào tạo
Giáo dục đại học Việt Nam là một hệ thống hoàn chỉnh có các trình độ đào tạo sau đây:
1. Trình độ đào tạo cao đẳng thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với
những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hay trung cấp chuyên nghiệp; từ một năm rưỡi đến
hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành.
2. Trình độ đào tạo đại học thực hiện từ bốn đến sáu năm học tuỳ theo chuyên ngành đào tạo đối với
những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một
năm rưỡi đến hai năm học với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
3. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với những người có bằng tốt
nghiệp đại học.
4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bố năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại
học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ.
1.2. Cơ sở đào tạo đại học
Theo điều 42 Luật Giáo dục, giáo dục đại học Việt Nam có các cơ sở đào tạo:
+ Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng.
+ Trường đại học đào tạo trình độ: cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
+ Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ và phối hợp với các trường đại học
đào tạo thạc sĩ.
Chính phủ chỉ giao nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ cho các cơ sở giáo dục đại học có đủ điều kiện đáp ứng
nhiệm vụ đào tạo:
+ Có đủ số lượng giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo
và đánh giá luận án.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ.
+ Có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ làm công tác nghiên cứu
khoa học, công nghệ.
1.3. Mô hình giáo dục đại học Việt Nam
Giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo mô hình gồm có các đại học quốc gia, các trường đại
học trọng điểm, các đại học vùng và các trường đại học, cao đẳng địa phương, do Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh trực tiếp quản lý.
Hiện nay ở nước ta có:
+ Hai đại học quốc gia: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các đại học vùng: Đại học Thái nguyên, Huế, Đà Nẵng, Cần thơ...
+ Các trường đại học trọng điểm: đại học Bách khoa Hà Nội, đại học Kinh tế quốc dân, đại học Nông
nghiệp I Hà Nội, đại học Sư phạm Hà Nội, đại học Y Hà Nội…
+ Các học viện: Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng, Học viện Quản lý Giáo dục…
+ Các trường đại học địa phương: đại học Hải Phòng, Tây Bắc, Nam Định, Đồng Tháp, An Giang,
Hà Tĩnh, đại học Hồng Đức Thanh hoá…
+ Trong các đại học quốc gia và đại học vùng có các trường đại học thành viên, thí dụ: Đại học Quốc
gia Hà Nội có các trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Ngoại ngữ…
+ Các trường cao đẳng trung ương như: Trường Cao đẳng Sư phạm trung ương, Trường Cao đẳng Sư
phạm Mẫu giáo trung ương II và III.
+ Các trường cao đẳng của các bộ, ngành, các địa phương như: trường Cao đẳng Nông lâm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật của Bộ Tài chính, Trường Cao
đẳng Văn hoá - Nghệ thuật Hà Nội...
Tính đến tháng 4 năm 2008 cả nước có 352 trường cao đẳng, đại học và học viện (sau đây gọi chung
là trường đại học), nằm ở các địa phương, vùng, miền trong cả nước.
Các trường đại học Việt Nam được tổ chức thành hệ thống các trường đại học đa ngành như đại học
bách khoa, đại học quốc gia..., đơn ngành như đại học thuỷ lợi, đại học kiến trúc…, với đầy đủ các
chuyên ngành khoa học cơ bản, sư phạm, văn hoá, nghệ thuật, nông, lâm, ngư nghiệp, y, dược, kinh tế,
kỹ thuật, công nghệ…
1.4. Loại hình trường đại học
Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, ở nước ta đang phát triển hai loại hình nhà trường đó là
trường công lập và trường ngoài công lập. Trường ngoài công lâp gồm có: trường dân lập và trường tư
thục. Trong 352 trường đại học và cao đẳng hiện nay đã có tới 64 trường ngoài công lập.
Một xu hướng phát triển mới ở Việt Nam là đã và sẽ thành lập các trường đại học trực thuộc các
doanh nghiệp, các viện nghiên cứu khoa học và các đối tác nước ngoài như: trường đại học FPT thuộc
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Công ty FPT, trường Đại học Anh quốc thuộc tập đoàn giáo dục - đào tạo APOLLO, trường Đại học Việt
- Đức…
Như vậy trong lĩnh vực giáo dục đại học sẽ hình thành những yếu tố cạnh tranh, tạo động lực để nâng
cao chất lượng đào tạo.
1.5. Mục tiêu giáo dục đại học
Mục tiêu giáo dục đại học Việt Nam là “đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có
sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. (Luật Giáo dục)
Tuỳ theo các trình độ đào tạo sẽ có các mục tiêu riêng:
+ Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để
giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo.
+ Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành
thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được
đào tạo.
+ Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo và có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
đào tạo.
+ Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực
nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng
dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
1.6. Chức năng của các trường đại học
Các trường đại học có hai chức năng quan trọng là đào tạo và nghiên cứu khoa học:
+ Các trường đại học thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
khoa học, công nghệ… với các trình độ đào tạo cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, đồng thời thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân, viên chức thuộc
các lĩnh vực chuyên ngành mà nhà trường đào tạo.
+ Các trường đại học còn có chức năng nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài, dự án khoa học
phục vụ cho chiến lược phát triển khoa học – công nghệ quốc gia.
Chính vì nhờ có các thành tựu to lớn trong quá trình nghiên cứu khoa học mà các trường đại học nằm
trong danh sách các cơ quan nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia bình đẳng với các viện nghiên
cứu khoa học khác.
1.7. Cơ cấu tổ chức trường đại học
Trường đại học có cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận hợp thành sau đây:
+ Ban giám hiệu:
Ban giám hiệu là cơ quan quản lý cao nhất của nhà trường, gồm hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Hiệu trưởng trường đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm thông qua quy trình
lựa chọn dân chủ trong trường. Hiệu trưởng trường đại học phải là người có phẩm chất công dân, có
năng lực chuyên môn, năng lực quản lý giáo dục, có học hàm, học vị và có uy tín trong và ngoài nhà
trường.
Hiệu trưởng trường đại học chịu trách nhiệm trước nhà nước quản lý toàn diện các hoạt động chính
trị và chuyên môn trong trường và phải đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Các phó hiệu trưởng giúp hiệu trưởng quản lý các nội dung công việc được hiệu trưởng phân công.
+ Theo Quy chế trường đại học, các trường đại học còn có Hội đồng trường (hội đồng quản trị đối
với các trường dân lập, tư thục) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của
nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn với cộng đồng
và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
Ngoài ra nhà trường còn có các hội đồng khác như hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng thi đua
khen thưởng... làm tham mưu cho hiệu trưởng về công tác quản lý nghiên cứu khoa học và đào tạo trong
nhà trường.
+ Các phòng, ban chức năng:
Trường đại học có các phòng, ban chức năng làm tham mưu cho hiệu trưởng điều hành các mặt công
tác trong nhà trường như: phòng đào tạo, phòng sau đại học, phòng quản lý khoa học, công nghệ, phòng
đối ngoại, phòng quản lý sinh viên, phòng tài vụ, phòng quản trị… trong đó các phòng đào tạo và quản
lý khoa học có vị trí quan trọng nhất.
+ Các viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học có nhiệm vụ thực hiện các đề tài, dự án khoa học
của trường, của bộ, ngành.
+ Các khoa là nơi tổ chức, quản lý quá trình đào tạo và quản lý sinh viên. Mỗi trường đại học có
nhiều khoa, mỗi khoa đào tạo một hoặc nhiều chuyên ngành.
+ Các cơ sở thực hành: xưởng, trạm, trại, phòng thí nghiệm, trường, bệnh viện, thư viện…là nơi tổ
chức thực hành nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học.
+ Các tổ bộ môn: là nơi tập hợp các nhà khoa học, các giảng viên giảng dạy các bộ môn khoa học,
nghiệp vụ và nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học, hướng dẫn sinh viên, nghiên cứu sinh thực hành
chuyên môn và nghiên cứu khoa học…
Tổ bộ môn là đơn vị chuyên môn quan trọng nhất của các trường đại học và của các khoa. Tổ bộ môn
mạnh tạo nên sức mạnh của nhà trường, là nhân tố hàng đầu trong đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên
cứu khoa học, tạo nên uy tín cho nhà trường.
Trưởng bộ môn, trưởng khoa là các nhà khoa học đầu ngành, có uy tín chuyên môn trong và ngoài
nhà trường, là những người định hướng chuyên môn và nghiên cứu khoa học của các chuyên ngành đào
tạo. Mỗi tổ bộ môn thường có từ 10 đến 15 giảng viên - nhà khoa học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 2 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích khái niệm, phương thức đào tạo, chương trình đào tạo và quy
trình đào tạo ở trường cao đẳng/đại học để định hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học.
2.1. Khái niệm đào tạo:
Các trường đại học có một chức năng quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, khoa học công nghệ quốc gia.
Đào tạo được hiểu là quá trình tổ chức, triển khai kế hoạch huấn luyện chuyên môn, kỹ thuật cho
người học, nhằm giúp họ nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và nghiệp vụ, hình thành hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp, đáp ứng các yêu cầu của hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp.
Đào tạo là công việc của các cơ sở đào tạo, cần xác định rõ mục tiêu, trình độ, chương trình nội
dung, tính chất, thời gian, quy trình và phương thức tổ chức thực hiện.
Đào tạo chính quy, với quy mô lớn được thực hiện trong các trường học thuộc hệ thống giáo dục
nghề nghiệp như: trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học... thông qua giảng dạy
các chương trình lý thuyết, thực hành chuyên môn và nghiên cứu khoa học.
Đào tạo cũng có thể được thực hiện tại các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, thông qua kèm cặp, truyền
nghề trực tiếp, cách đào tạo này có thể đáp ứng được các yêu cầu về nhân lực cho các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, người lao động sau đào tạo có khả năng làm được việc ngay ở các vị trí cần thiết.
Nhiều năm trước đây đào tạo theo lối kèm cặp, truyền nghề đã diễn ra khá phổ biến ở các khu vực
lao động thủ công, với các nghề đơn giản, hiện nay hình thức đào tạo công nhân tại chỗ vẫn còn tồn tại
trong các cơ sở sản xuất, thậm chí ở cả các khu công nghiệp tập trung do thiếu công nhân kỹ thuật.
Đào tạo ở các trường đại học được tổ chức ở trình độ cao, có nội dung, quy trình, phương thức đào
tạo được xây dựng trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn nên đảm bảo được chất lượng đào tạo
tốt.
Hiện nay ở các nước phát triển, trong các tập đoàn sản xuất lớn được nhà nước cho phép mở các cơ
sở đào tạo nhân lực kỹ thuật gắn trực tiếp với thực hành sản xuất, do vậy chất lượng đào tạo cũng được
đảm bảo tốt.
Đến đây ta có thể phân biệt được hai khái niệm: đào tạo và dạy học.
- Đào tạo là hoạt động triển khai kế hoạch huấn luyện nhân lực chuyên môn, kỹ thuật, được thực hiện
bằng nhiều con đường, trong đó có con đường quan trọng nhất là thông qua dạy học trong nhà trường.
- Dạy học là quá trình hoạt động tương tác giữa nhà giáo và người học theo một chương trình, bằng
các phương pháp sư phạm đặc biệt để đạt được các mục tiêu đã xác định. Dạy học được thực hiện trong
nhà trường do đội ngũ các nhà giáo đã được đào tạo cơ bản về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm thực
hiện (chúng ta sẽ nghiên cứu đầy đủ khái niệm dạy học ở chương sau).
Đào tạo và dạy học là hai khái niệm không đồng nhất, nhưng chúng có quan hệ mật thiết với nhau,
quá trình dạy học suy đến cùng là để phục vụ cho mục tiêu đào tạo nhân lực và đào tạo thông qua quá
trình dạy học là con đường tối ưu.
2.2. Phương thức đào tạo ở bậc đại học
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Giáo dục đại học có hai phương thức đào tạo: chính quy và không chính quy, được phân biệt bởi
cách tổ chức đào tạo.
+ Với phương thức đào tạo chính quy, người học được tập trung học tập tại các trường đại học, thời
gian học tập toàn phần diễn ra trong toàn khoá hoc. Phương thức đào tạo chính quy là phương thức đào
tạo chủ công ở các trường đại học vì nó đảm bảo được chất lượng đào tạo tốt.
+ Với phương thức đào tạo không chính quy, người học vừa làm, vừa học, học tập bán thời gian.
Mục đích của phương thức đào tạo không chính quy là giúp người học có cơ hội nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, để thích ứng trước những phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ trong
các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và đời sống văn hóa xã hội.
Đào tạo không chính quy gồm có: đào tạo tại chức, chuyên tu, từ xa qua cung cấp tài liệu văn bản,
qua hệ thống thông tin đại chúng, hay trực tuyến qua mạng Internet…với các hình thức tổ chức dạy học
rất linh hoạt.
Hiện nay phương thức đào tạo không chính quy đang phát triển rất mạnh để tạo cơ hội học tập về
chuyên môn nghiệp vụ cho mọi người, để phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật và từ đó hình thành một xã
hội học tập. Tuy nhiên đào tạo không chính quy cần có một quy chế quản lý thống nhất và để định
hướng đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo đại học là văn bản pháp lý “thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức
đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học”. (Luật
Giáo dục)
Chương trình đào tạo do các trường đại học xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành;
kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng) với một trình độ đào tạo cụ thể.
Căn cứ vào chương trình đào tạo các trường đại học tổ chức quá trình đào tạo của mình. Chương
trình đào tạo là pháp lệnh các trường, các giảng viên phải thực hiện nghiêm túc.
Chương trình đào tạo được cấu trúc từ hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên
nghiệp.
Hệ thống kiến thức giáo dục đại cương gồm có:
+ Các học phần về khoa học xã hôi
+ Các học phần về nhân văn và nghệ thuật
+ Khoa học tự nhiên, toán học và môi trường
+ Ngoại ngữ, tin hoc
+ Giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Kiến thức giáo dục đại cương là hệ thống kiến thức cần thiết cho mọi công dân Việt Nam ở trình độ
đại học, những vấn đề bức xúc cuả nhân loại và thời đại, những kỹ năng cần thiết và nâng cao: nói, viết
ngoại ngữ, sử dụng tin học, kiến thức khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội
Hệ thống kiến thức chuyên nghiệp gồm có:
+ Kiến thức cơ sở
+ Kiến thức ngành, chuyên ngành
+ Kiến thức bổ trợ
Đặc điểm của nội dung dạy học ở đại học có tính hiện đại, tính phát triển, cân đối giữa khoa học cơ
bản với kiến thức chuyên ngành, và các khoa học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa truyền
thông, bản sắc văn hóa, dân tộc và những tinh hóa văn hóa của thời đại
Lý luận về phát triển chương trình đào tạo ở đại học cũng luôn phát triển theo đà phát triển của khoa
học công nghệ và quá trình nhận thức về chức năng đào tạo ở các trường đại học.
Trong lịch sử phát triển giáo dục đại học có ba cách tiếp cận sau đây:
+ Tiếp cận nội dung:
Với quan niệm dạy học là quá trình truyền thụ nội dung kiến thức.
Chương trình đào tạo là bản phác thảo về nội dung đào tạo, qua đó giảng viên biết mình phải dạy
những gì và sinh viên biết mình phải học những gì.
+ Tiếp cận mục tiêu:
Với quan niệm dạy học là con đường để đào tạo ra nhân lực xã hội với những tiêu chuẩn đã xác định.
Chương trình đào tạo là bản kế hoạch đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo, nội dung và phương pháp
dạy và học cần thiết để đạt mục tiêu đã đề ra (White, 1995)
+ Tiếp cận phát triển:
Với quan niệm đào tạo là một quá trình còn giáo dục là sự phát triển.
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho hoạt động đào tạo phản ánh toàn bộ nội dung
đào tạo, kỳ vọng người học sau đào tạo, phương pháp đào tạo, phương pháp kiểm tra kết quả học tập và
quy trình đào tạo. (Tim Wentling. 1993)
Khung chương trình (Curriculum Famework): là văn bản của nhà nước quy định khối lượng tối
thiểu và cơ cấu kiến thức cho các chương trình đào tạo. Khung chương trình xác định sự khác biệt về
chương trình tương ứng với các trình độ đào tạo khác nhau.
Cấu trúc của chương trình:
1. Mục tiêu đào tạo
2. Nội dung đào tạo
3. Phương pháp hay quy trình đào tạo

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

4. Đánh giá kết quả đào tạo


Chương trình khung (Curriculum Standard) là văn bản do nhà nước ban hành cho từng ngành
đào tạo cụ thể, trong đó quy định cơ cấu nội dung môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bố thời gian đào
tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên môn, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Nó bao gồm khung
chương trình cùng với những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc
phải có trong chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học hoặc cao đẳng.
Nội dung đào tạo phải thường xuyên thay đổi trong khi cấu trúc chương trình cần được ổn định
tương đối.
Hai quan niệm thiết kế chương trình:
1. Hướng cho người học sớm đi vào chuyên môn hóa theo từng ngành nghề cụ thể.
2. Cung cấp cho người học một nền kiến thức toàn diện nhằm đạt tới mục tiêu đào tạo ra những nhà
chuyên môn có trình độ học vấn cao.
Học sâu kiến thức chuyên môn nhưng phạm vi hẹp nó làm yếu khả năng nắm kiến thức mới khi các
nội dung cũ đã trở nên lạc hậu
Sau đây là một thí dụ về khung chương trình đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố:

NGÀNH ĐÀO TẠO: KỸ THUẬT NHIỆT - LẠNH


(HEAT ENGINEERING AND REFRIGERATION)
Trình độ đào tạo: Đại học
1. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo ngành kỹ thuật Nhiệt - Lạnh trình độ đại học nhằm trang bị cho sinh viên có phẩm
chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khỏe, có kiến thức và kỹ năng thực hành đại
cương, cơ sở và chuyên ngành Nhiệt - Lạnh và luôn được cập nhật về các lĩnh vực liên quan, có khả
năng ứng dụng kiến thức được đào tạo vào các hoạt động sản xuất và đời sống, có khả năng được đào
tạo thêm để công tác tại các trường đại học và các viện nghiên cứu chuyên ngành Nhiệt - Lạnh.
2. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
2.1 Khối lượng kiến thức tối thiểu và thời gian đào tạo theo thiết kế
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 260 đơn vị học trình (đvht)
Thời gian đào tạo: 5 năm
2.2 Cấu trúc kiến thức của chương trình
(Tính theo số đơn vị học trình, đvht)

KHỐI KIẾN THỨC Kiến thức Kiến thức tự Tổng

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

bắt buộc chọn

Kiến thức giáo dục đại cương 68 12 80

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 111 69 180

- Kiến thức cơ sở ngành 59

- Kiến thức ngành 24

- Thực tập 13

- Đồ án tốt nghiệp 15

Tổng khối lượng 179 81 260

3. KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC BẮT BUỘC


Danh mục các học phần bắt buộc

KHỐI LƯỢNG
TT TÊN NHÓM KIẾN THỨC
(đvht)

GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG 68

1 Triết học Mác-Lênin 6

2 Kinh tế chính trị Mác-Lênin 5

3 Chủ nghĩa xã hội khoa học 4

4 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 4

5 Tư tưởng Hồ Chí Minh 3

6 Ngoại ngữ cơ bản 10

7 Giáo dục thể chất 5

8 Giáo dục quốc phòng 165 tiết

9 Đại số 4

10 Giải tích 1 6

11 Giải tích 2 5

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

12 Vật lý 1 4

13 Vật lý 2 3

14 Hoá học đại cương 3

15 Tin học đại cương 4

KIẾN THỨC CƠ SỞ NGÀNH 59

16 Kỹ thuật điện 4

17 Kỹ thuật điện tử 3

18 Cơ học lý thuyết 4

19 Cơ học chất lưu 4

20 Sức bền vật liệu 4

21 Nguyên lý máy 3

22 Chi tiết máy 3

23 Nhiệt động kỹ thuật 5

24 Truyền nhiệt 5

25 Đo lường nhiệt 3

26 Kỹ thuật cháy 3

27 Thiết bị trao đổi nhiệt 3

28 Cơ sở lý thuyết điều chỉnh tự động quá trình nhiệt 4

29 Dung sai lắp ghép 2

30 Đồ án chi tiết máy 2

31 Thiết bị điện 2

32 Vật liệu nhiệt-lạnh 2

33 Kỹ thuật môi trường và an toàn 3

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

KIẾN THỨC NGÀNH 24

34 Lò hơi và mạng nhiệt 4

35 Kỹ thuật sấy 3

36 Kỹ thuật lạnh 3

37 Điều hòa không khí 3

38 Bơm quạt máy nén 3

39 Tự động hóa quá trình nhiệt - lạnh 3

40 Kinh tế năng lượng 2

41 Anh văn chuyên ngành 3

THỰC TẬP VÀ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28

42 Thực tập 13

43 Đồ án tốt nghiệp 15

2.4. Quy trình đào tạo ở trường đại học


Để triển khai kế hoạch đào tạo, các trường đại học phải thực hiện một quy trình thống nhất, trên cơ sở
các quy chế tuyển sinh, quy chế đào tạo, quy chế thi và công nhận tốt nghiệp... do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
Quy trình đào tạo ở các trường đại học bao gồm các bước: tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi kết thúc học
phần, thi và công nhận tốt nghiệp.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu quy trình đào tạo ở trình độ đại học chính quy, các hệ đào tạo khác như
sau đại học và nghiên cứu sinh sẽ được nghiên cứu ở chương trình khác.
2.4.1.Tuyển sinh đại học
Hiện nay hàng năm vào tháng 7- 8 các trường đại học, cao đẳng tiến hành công tác tuyển sinh dưới sự
chủ trì của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo phương thức ba chung: Chung đề, chung đợt, chung kết quả,
với các khối thi: A, B, C, D.... Một số trường cao đẳng và đại học ngoài công lập chưa có điều kiện
tuyển sinh thì lấy kết quả thi của các trường đại học cùng khối thi.
Trong tương lai gần sẽ có những đổi mới về công tác tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ giao quyền
tự chủ rộng rãi hơn cho các trường đại học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Căn cứ vào kết quả các đợt thi Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điểm sàn để các trường làm căn cứ
tuyển sinh. Thí sinh thi đỗ là thí sinh đạt được điểm sàn và đủ điểm xét tuyển của nhà trường.
Điểm sàn là điểm tối thiểu mà các trường được phép xét tuyển sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo cân nhắc
mặt bằng chung của các đợt thi trong cả nước. Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả thi để xác định điểm xét
tuyển và ấn định số lượng sinh viên cần tuyển cho mỗi chương trình (hoặc ngành đào tạo). Như vậy mỗi
trường có một điểm xét tuyển riêng.
Mỗi thí sinh trong hồ sơ dự thi được đăng ký một số nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên (chương trình hoặc
ngành đào tạo), nếu không đạt được nguyện vọng 1 thí có thể xin chuyển sang nguyện vọng 2 hay
nguyện vọng 3.
2.4.2.Tổ chức đào tạo đại học:
Tổ chức đào tạo là hoạt động triển khai và quản lý chương trình đào tạo cho một khoá học.
Phòng đào tạo của trường đại học là cơ quan tham mưu giúp hiệu trưởng triển khai và quản lý quá trình
đào tạo của nhà trường theo một lịch trình được công bố cho toàn khoá học. Ban chủ nhiệm các khoa
chịu trách nhiệm triển khai và quản lý quá trình đào tạo của khoa mình theo kế hoạch chung của nhà
trường.
Tổ chức đào tạo được thực hiện trên cơ sở các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và dựa trên kế hoạch
đào tạo của nhà trường. Phòng đào tạo và ban chủ nhiệm các khoa quản lý quá trình đào tạo và kết quả
đào tạo theo các nội dung, nhiệm vụ đã phân cấp, có định kỳ kiểm tra, báo cáo đề xuất với ban giám hiệu
điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết.
Tổ chức đào tạo bao gồm các công việc cụ thể như tổ chức cho sinh viên học tập các học phần lý thuyết,
thực hành môn học, thực tập chuyên môn, thi học phần, làm đồ án, khoá luận và thi tốt nghiệp.
Ở các trường đại học Việt Nam hiện nay đang chuyển dần từ cách đào tạo theo niên chế sang cách đào
tạo theo tín chỉ. Điều khác biệt chủ yếu giữa hai cách tổ chức đào tạo này là sinh viên từ chỗ phải thực
hiện đúng kế hoạch chung của nhà trường theo năm học, khoá học sang tự thiết kế kế hoạch học tập
riêng cho mình bằng cách tích luỹ tín chỉ.
Chương trình đào tạo được thiết kế theo học phần và theo tín chỉ.
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố
trí giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ.
Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng kiến thức học tập của sinh viên. Một đơn vị học trình
được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 45-
90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng kiến thức học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng
15 tiết lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60
giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Mỗi học phần có khối lượng từ 2 đến 4
tín chỉ.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì cứ 1,5
đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực
sư phạm, nghệ thuật, kiến trúc, y tế, thể dục - thể thao… nhà trường tổ chức thực tập cuối khoá và làm
đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Thực tập cuối khoá được tổ chức tại các trường phổ thông, các cơ sở văn hoá, xã hội, các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp...tùy theo ngành đào tạo. Thực tập là biện pháp để gắn quá trình đào tạo trong nhà trường
với thực tế cuộc sống. Thực tập có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh
viên, là một hình thức tổ chức dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học..
Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được áp dụng cho sinh viên đạt kết quả học tập theo mức quy định của
trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học
và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng.
Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp ở các trường đại học là hình thức tổ chức dạy học quan trọng, nó là một
tiêu chí để phân biệt với các trình độ đào tạo khác. Mục tiêu của việc tổ chức làm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp là rèn kỹ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên, đây cũng là một biện pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Sinh viên phải thực hiện đầy đủ nội dung của chương trình khóa học.
2.4.3. Thi kết thúc học phần
Ở trường đại học một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3
tuần thi, kiểm tra. Ngoài hai học kỳ chính, hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một học kỳ hè
để sinh viên có thể học lại các học phần thi không đạt ở các học kỳ chính và để sinh viên học giỏi có
điều kiện học vượt kết thúc sớm chương trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và một
tuần thi, kiểm tra.
Đầu mỗi khoá học, nhà trường thông báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của các chương
trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên. Nhà trường thông báo lịch trình học của từng
chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần
và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các
học phần.
Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ sinh viên phải đăng ký học các học phần tự chọn, các học phần sẽ học
thêm hoặc các học phần chưa định học nằm trong lịch trình học của học kỳ đó với phòng đào tạo.
Sinh viên có thể chọn cho mình tiến độ học tập phự hợp: học theo tiến độ chậm, học theo tiến độ nhanh,
học cùng lúc hai chương trình.
Cuối mỗi học kỳ nhà trường tổ chức các kỳ thi, sinh viên được dự thi kết thúc học phần với điều kiện đã
hoàn thành các công việc theo quy định cho từng học phần như có đủ điểm kiểm tra của các học trình…
Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm
bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên.
2.4.4.Thi và công nhận tốt nghiệp

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Những sinh viên có đủ các điều kiện sau đây thì được xét tốt nghiệp:
+ Tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình, không có học phần nào bị điểm dưới 5.
+ Được xếp loại đạt ở kỳ thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên
về quân sự và thể dục thể thao.
Căn cứ vào đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp. Bằng
tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính và xếp hạng theo điểm trung bình chung
học tập của toàn khoá học.
Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần, có ghi rõ
chuyên ngành đào tạo, hướng chuyên sâu hoặc ngành phụ nếu có.
Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả thi các học phần đã học trong chương
trình, nếu có nhu cầu, có thể làm đơn xin chuyển sang học các chương trình khác.
Tóm lại, giáo dục đại học có vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội. Sản phẩm do các trường đại học đào tạo là lực lượng khoa học, công nghệ nòng cốt
của mỗi quốc gia, quyết định sự tăng trưởng, phát triển kinh tế văn hóa xã hội. Nâng cao năng lực triển
khai, quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học cho các trường đại học là biện pháp hữu ích, để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho một xã hội phát triển và hội nhập.
Câu 3 (4 điểm): Anh/Chị hãy trình bày khái quát quá trình dạy học đại học; phân tích các quy luật cơ
bản, mục tiêu, lôgic và động lực của quá trình dạy học đại học.
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là hoạt động dạy và hoạt động học của người
dạy và người học trong nhà trường, với mục tiêu giúp người học nắm vững hệ thống kiến thức khoa học,
hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tích cực đối với xã hội và cuộc sống lao động tương lai.
Dạy học là hoạt động trí tuệ diễn ra theo thời gian và được biểu hiện bằng sự phát triển trong nhận thức,
trong kinh nghiệm sống và kết quả là sự tiến bộ về đạo đức nhân cách và năng lực hoạt động của chính
người học, vì thế dạy học bao giờ cũng là một quá trình.
Quá trình dạy học ở đại học là hoạt động tương tác của giảng viên và sinh viên
Dạy học ở đại học là hoạt động tương tác giữa hai chủ thể: giảng viên và sinh viên.
Giảng viên làm nhiệm vụ giảng dạy, còn sinh viên có nhiệm vụ học tập, hai hoạt động này được phối
hợp chặt chẽ theo một quy trình, một nội dung và hướng tới cùng một mục tiêu đó là làm phát triển trí
thông minh và năng lực hoạt động sáng tạo của sinh viên.
Đặc điểm hoạt động giảng dạy của giảng viên:
Giảng viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, người nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp dạy học, nắm vững quy luật tâm lý nhận thức, thực hành và năng lực học tập của sinh viên
để hướng dẫn họ học tập có kết quả.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Giảng viên là người giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học, phương pháp giảng dạy của giảng viên
là một hệ phương pháp tổng hợp, linh hoạt và sáng tạo.
Với nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên, mục đích là để hình thành và phát triển
năng lực trí tuệ và năng lực hoạt động nghề nghiệp của sinh viên. Khai thác tối đa tiềm năng của họ, với
mục tiêu phát triển tối đa các tiềm năng ấy.
Sinh viên vừa là đối tượng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học, đó chính là quan
điểm “dạy học lấy sinh viên làm trung tâm”,
Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên:
Sinh viên là đối tượng giảng dạy của giảng viên, là chủ thể của quá trình học tập.
Ba điều kiện để học tập tốt đó là người học phải có nhu cầu học tập, quyết tâm học tập và có phương
pháp học tập.
1.2. Quá trình dạy học với tư cách là 1 hệ thống
Quá trình dạy học khi xét theo quan điểm hệ thống thì nó không chỉ có giảng viên và sinh viên, mà là
một chỉnh thể có cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng, có
mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên quá trình dạy học tổng thể.
Quá trình dạy học diễn ra trong hệ thống lớn, đó chính là môi trường, dạy học và môi trường có mối
quan hệ biện chứng với nhau, quy định nhau và tác động lẫn nhau.
Vai trò của các thành tố trong hệ thống quá trình dạy học như sau:
+ Mục tiêu dạy học: là dự kiến kết quả phải đạt được sau quá trình dạy học, nó là căn cứ để tổ chức các
hoạt động dạy học của giảng viên và sinh viên, đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quá trình
học tập của sinh viên.
+ Giảng viên và sinh viên : quyết định chất lượng dạy và học, đó là giảng viên và sinh viên.
Giảng viên là người giữ vai trò chủ đạo, định hướng, tổ chức quản lý quá trình dạy học. Sinh viên là
người giữ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, sinh viên là người quyết định kết quả học
tập và rèn luyện của bản thân mình.
+ Nội dung dạy học: gồm nhiều môn học được chọn lọc từ các lĩnh vực khoa học, nghề nghiệp tương
ứng để phục vụ cho mục tiêu đào tạo.
+ Phương pháp dạy học: là cách dạy của giảng viên và cách học của sinh viên, phương pháp dạy học
có vai trò quyết định đối với chất lượng quá trình dạy học.
+ Phương tiện dạy học: là công cụ nhận thức, công cụ luyện tập thực hành, nghiên cứu, hỗ trợ rất nhiều
cho giảng viên và sinh viên trong dạy và học để đạt được kết quả tốt.
+ Môi trường dạy học: Quá trình dạy học cần được thực hiện trong một môi trường thuận lợi ở cả hai
phương diện vĩ mô và vi mô.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Tóm lại, chúng ta nhận thấy quá trình dạy học là một chỉnh thể có tính hệ thống với nhiều thành tố tham
gia, để nâng cao chất lượng dạy học cần phải nâng cao chất lượng của các thành tố và phải biết khai thác
chúng cho một mục tiêu chung.
1.3. Bản chất của quá trình dạy học ở đại học
Quá trình học tập của sinh viên bao gồm hai hoạt động: hoạt động học và hoạt động tập được tiến hành
song song.
Nét độc đáo trong hoạt động học của sinh viên đó chính là hoạt động nhận thức thế giới thông qua tài
liệu giáo khoa, phương pháp học của sinh viên đã tiếp cận với phương pháp nghiên cứu của các nhà
khoa học, do các nhà sư phạm hướng dẫn.
Nét độc đáo trong hoạt động thực hành của người sinh viên là đã tiếp cận được với nội dung và các
phương pháp hành nghề nghiệp thực tế của nhà chuyên môn.
Bản chất quá trình dạy học ở đại học là quá trình nhận thức và thực hành độc đáo của sinh viên do giảng
viên tổ chức và hướng dẫn, đã tiếp cận được với phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học và
phương pháp hành nghề của các nhà chuyên môn, qua đó sinh viên nắm vững hệ thống kiến thức khoa
học và nghiệp vụ, hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp.
2. QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở ĐẠI HỌC
Quá trình dạy học diễn ra theo các quy luật sau:
1. Quy luật về tính chế ước của xã hội đối với dạy học và đào tạo. Những biểu hiện của quy luật này là:
giảng dạy và dạy học được xây dựng và thực hiện theo yêu cầu của xã hội, trình độ dạy học phản ánh
trình độ xã hội, đào
tạo ở đại học gắn chặt với trình độ phát triển của khoa học và công nghệ và đời sống xã hội. Kết quả đào
tạo phản ánh trình độ phát triển xã hội.
2. Quy luật về sự thống nhất giữa dạy học và giảng dạy nhân cách. Biểu hiện của quy luật này là: dạy
học là một con đường để thực hiện mục đích giảng dạy xã hội đối với công dân, mục tiêu đào tạo chuyên
gia.
3. Quy luật về sự thống nhất giữa dạy học và phát triển trí tuệ. Biểu hiện của quy luật này là: dạy học
bao giờ cũng kéo theo sự phát triển trí tuệ, dạy học đi trước một bước, đón đầu sự phát triển trí tuệ, dạy
học hướng dẫn sự phát triển trí thông minh, sáng tạo cho người học.
4. Quy luật về sự thống nhất giữa mục đích, nội dung và phương pháp đào tạo: Biểu hiện rằng: Ba phạm
trù này gắn bó với nhau không thể tách rời, cái nọ chi phối và phụ thuộc cái kia. Mục đích dạy học tiên
tiến đòi hỏi phải có nội dung và phương pháp dạy học hiện đại; nội dung và phương pháp dạy học được
xây dựng trên cơ sở khoa học tiên tiến sẽ làm cho quá trình đạt tới một mục đích giảng dạy lý tưởng …
5. Quy luật cơ bản của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động
học. Dạy tốt, học tốt tạo thành chất lượng. Khi nào có thầy tốt, có phương pháp dạy tốt, khi nào có trò
tốt, có phương pháp nhận thức tốt, khi mà hai hoạt động này thống nhất biện chứng với nhau lúc đó ta sẽ
có chất lượng đào tạo thực sự.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

3. MỤC TIÊU CUẢ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở ĐẠI HỌC.


3.1. Giúp sinh viên nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và nghề nghiệp
Quá trình dạy học ở đại học được tiến hành trước hết là để giúp sinh viên nắm vững hệ thống kiến thức
khoa học và nghề nghiệp đã được quy định trong chương trình đào tạo.
Trong quá trình dạy học giảng viên phải giúp sinh viên đạt được tất cả các mức độ nhận thức cần thiết
đó.
3.2. Giúp sinh viên hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
Trong chương trình đào tạo ở bậc đại học, sinh viên được luyện tập nhiều loại kỹ năng:
+ Kỹ năng học tập, tìm tòi thông tin lý thuyết.
+ Kỹ năng học tập hợp tác, tranh luận, thảo luận tập thể.
+ Kỹ năng thực hiện các bài tập môn học.
+ Kỹ năng làm thí nghiệm, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm.
+ Kỹ năng thực hành nghiệp vụ chuyên môn trong xưởng trường, trong thực tế sản xuất.
+ Kỹ năng nghiên cứu khoa học, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
+ Đặc biệt quan trọng đối với quá trình dạy học ở đại học là giúp sinh viên hình thành kỹ năng tư duy
độc lập, kỹ năng giải quyết các vần đề trong thực tế cuộc sống.
3.3. Giúp sinh viên hình thành thái độ tích cực vơi thực tiễn cuộc sống
Thái độ tích cực với thế giới tự nhiên là ý thức giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Thái độ
tích cực đối với xã hội là ý thức công dân đối với nhà nước và pháp luật, ý thức trong các mối quan hệ
đối với bè bạn, đồng nghiệp, biết sống hoà nhập và hợp tác với cộng đồng trên cơ sở các chuẩn mực đạo
đức và pháp luật. Thái độ đối với công việc là tinh thần lao động sáng tạo, hăng say, ý thức trách nhiệm
và lương tâm nghề nghiệp. Thái độ đối với bản thân là tính trung thực, kỷ luật, khiêm tốn, tự trọng.
+ Tiếp nhận giáo dục được biểu hiện bằng việc lắng nghe hay thờ ơ trước những tác động của nhà giáo
dục.
+ Phản ứng ban đầu là những biểu hiện đồng tình, phân vân hay phản đối trước những tác động giáo dục.
+ Phân tích thang giá trị là biểu hiện sự suy nghĩ nội tâm, đấu tranh trước những mâu thuẫn.
+ Lựa chọn hành động là quyết định làm theo một định hướng.
+ Tạo lập được thói quen hành vi là thái độ đã trở nên sâu sắc và ổn định, biết hành động theo lẽ phải,
chân lý.
+ Mức độ cao nhất của thái độ là biết đánh giá các giá trị văn hoá, đạo đức trong nhận thức và hành vi
của cá nhân và xã hội.
Tóm lại, quá trình dạy học ở đại học có ba mục tiêu gắn bó chặt chẽ với nhau, có mối quan hệ biện
chứng với nhau.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

4. LÔGIC VÀ ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC


4.1. Động lực:
Sinh viên đại học đang được học trong các thành phố, đô thị phồn vinh, trong nền kinh tế thị trường
đang phát triển, với xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế, văn hoá, khoa học, công nghệ đã đem lại cho sinh
viên nhiều điều hấp dẫn hơn cả học tập. Nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, hiện tượng một số sinh viên
ham chơi, lười học có chiều hướng phát triển, thái độ học tập chưa tốt, phương pháp học tập thụ động,
kiến thức nông cạn, hời hợt…
Nhiệm vụ của giảng viên là xuất phát từ yêu cầu của chương trình, nội dung dạy học, bằng phương pháp
sư phạm tiên tiến làm chuyển hoá nhận thức của người học và khích lệ họ tăng cường nỗ lực ý chí để đạt
được mục tiêu đã xác định.
Động lực của quá trình dạy học là việc giải quyết mâu thuẫn nội tại giữa một bên là nhu cầu nhận thức
và bên kia là trình độ nhận thức của người sinh viên ở một thời điểm nhất định, giảng viên là người tạo
dựng các yêu cầu và bằng nghệ thuật sư phạm tổ chức cho người học tự giải quyết mâu thuẫn đó bằng
sự nỗ lực của bản thân.
4.2. Lôgic quá trình dạy học:
Quá trình dạy học bao giờ cũng có nội dung chương trình được xây dựng trên cơ sở lôgic khoa học của
bộ môn, vì thế quá trình dạy học cần phải được tổ chức theo lôgic khoa học của chương trình đã ấn định.
Quá trình dạy học được diễn ra đồng thời theo hai lôgic: lôgic nhận thức và lôgic khoa học, hai lôgic này
thống nhất biện chứng với nhau -> lôgic của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa lôgic
nhận thức và lôgic khoa học của nội dung dạy học.
Câu 4 (4 điểm): Trong quá trình dạy học, để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo đại học, giảng
viên và sinh viên cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Cho ví dụ chứng minh.
Nguyên tắc dạy học ở đại học là một hệ thống luận điểm, mỗi nguyên tắc nhấn mạnh một khía cạnh của
quá trình dạy học. Có 5 nguyên tắc cơ bản:
- NT1: Nguyên tắc thống nhất giữa tính khoa học, tính nghiệp vụ và tính giáo dục trong dạy học ở đại
học
- NT2: Nguyên tắc thống nhất giữa tính lý luận và tính thực tiễn trong dạy học ở đại học.
- NT3: Nguyên tắc giữa tính thống nhất và tính thực hành trong dạy học ở đại học.
- NT4: Nguyên tắc thống nhất giữa dạy tập thể và cá biệt hóa trong dạy học ở đại học.
- NT5: Nguyên tắc thống nhất biện chứng giữa vai trò chủ đạo của giảng viên và vai trò chủ động của
sinh viên.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 5 (4 điểm): Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI, mục tiêu
giáo dục theo quan điểm của UNESCO, khả năng lĩnh hội kiến thức và phát triển năng lực của sinh
viên qua tháp học (learning pyramid).
a. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
* Về kiến thức:
1. Nắm vững kiến thức chuyên môn:
Tất nhiên đây là điều kiện tiên quyết để sinh viên có thể xin được công việc phù hợp
với ngành nghề mình đã học. Chẳng ai muốn bỏ phí mấy năm học đại học, cao đẳng để phải đi
làm việc trái với chuyên môn và muốn thành công về một việc làm nào đó nhất định phải có
kiến thức về lĩnh vực đó.
2. Cố gắng học thêm ít nhất một ngoại ngữ:
Ngày nay, xu thế hội nhập là tất yếu và trong bất kỳ công việc nào giao lưu, quan hệ
luôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Chính vì thế, thông thạo ngoại ngữ sẽ là một trong những
điều kiện đầu tiên cho nhà tuyển dụng lựa chọn nhân sự và góp phần thuận lợi rất lớn khi đi
làm.
3. Biết sử dụng vi tính:
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ số. Vi tính đang trở thành một công cụ
không thể thiếu để trợ giúp con người trong hầu hết mọi lĩnh vực. Hiện nay thật khó để có thể
kiếm được một tân cử nhân tốt nghiệp đại học nhưng không biết sử dụng máy tính. Tuy nhiên,
cũng giống như tiếng Anh, chúng ta không nên sử dụng máy tính ở mức độ “biết” mà phải học
hỏi để có thể sử dụng một cách thành thạo, làm chủ được chiếc máy tính. Có như thế, chúng ta
mới không bị tụt hậu.
4. Thường xuyên cập nhật thông tin xã hội
Chúng ta nên dành ra mỗi ngày từ 30 đến 45 phút để đọc báo và xem tin tức. Một người
làm việc giỏi không chỉ thành thạo về chuyên môn mà còn phải nhanh nhạy với những vấn đề
của xã hội. Bởi trái đất luôn quay, thế giới luôn vận động. Nếu ta không bắt kịp những thông
tin, xu hướng bên ngoài thì rất dễ bị người khác bỏ lại phía sau.
* Về kỹ năng:
1. Làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu
quả công việc việc phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều
người làm việc với nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổ chức cũng
như trong cuộc sống.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là
cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt
mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Người
phương Tây luôn xem công việc và bạn bè khác nhau do đó trong khi làm việc rất thoải mái. Tuy nhiên,
không khí làm việc khá căng thẳng đôi khi mâu thuẫn với nhau gay gắt do họ rất coi trọng cá nhân...
Kỹ năng làm việc nhóm bao gồm các kỹ năng nhỏ:
- Xây dựng vai trò chính trong nhóm
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Kỹ năng quản lý hội họp.


- Phát triển quá trình làm việc nhóm
- Sáng tạo và kích thích tiềm năng
2. Giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa ra giải pháp thực
thi để cải tiến cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn Giải quyết vấn đề: trả lời những câu hỏi như:
"Ta sẽ vượt trở ngại như thế nào?" hay "Tôi sẽ đạt làm như thế nào để mục đích của mình
trong những điều kiện này?". Cốt lõi của vấn đề là tìm cách đạt được mục đích khi gặp trở
ngại hoặc khi ta chỉ có những điều kiện rất hạn chế để thực hiện mục đích.
Kỹ năng này thường bao gồm một số nhân tố chính:
- Xác định vấn đề
- Phân loại vấn đề
- Mô hình hóa vấn đề
- Sử dụng các công cụ giải quyết vấn đề
- Qui trình giải quyết vấn đề
3. Kỹ năng giao tiếp
Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là quá trình liên quan
đến cả người gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi
một cách thành công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách
hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được
những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên con
đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự nghiệp.
Kỹ năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ nhất sự năng động của
một sinh viên. Việc tham gia các câu lạc bộ Thanh niên, hoạt động Đoàn thanh niên là điều
kiện nâng cao kỹ năng này.
Thông thường trong trường Đại học sinh viên thường ứng dụng kỹ năng giao tiếp qua
các hoạt động sau:
- Kỹ năng thuyết trình trước đám đông
- Kỹ năng truyền đạt thông tin
- Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin
4. Quản lý nghề nghiệp
Trong một khảo sát mới nhất tại trường Đại học Bách khoa, gần như có tới hơn 60%
sinh viên tự nhận mình chưa định hướng nghề nghiệp đúng đắn cũng như cũng như là không
biết kế hoạch nghề nghiệp cho 5 năm, 10 năm.
Thuật ngữ quản lý nghề nghiệp nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như: đánh
giá nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp... Vì vậy có thể thấy rằng việc định
hướng nghề nghiệp là một quá trình liên tục và kéo dài cho đến những năm cuối cùng của cuộc đời mỗi
con người.
Trong giai đoạn Đại học sinh viên hiện nay sau khi đã lựa chọn ngành nghề ở trường đại học, sinh viên
năm nhất cần được tiếp tục hướng dẫn những kỹ năng cần thiết như làm thế nào có thể hòa nhập môi

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

trường đại học, làm thế nào để có một phương pháp học đại học hiệu quả. Sinh viên năm cuối cần được
đào tạo kỹ năng để tìm một công việc tốt, kiến thức xây dựng một kế hoạch nghề nghiệp cho năm năm,
mười năm... Như vậy có thể thấy sinh viên cần được hướng dẫn hướng nghiệp một cách liên tục trong
giai đoạn đại học.
5. Tư duy phản biện
Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có theo
các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn đề.
Lập luận phản biện phải rõ ràng, lôgíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm. Dựa vào những nghiên
cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin tưởng rằng trường học nên tập trung hơn vào việc dạy
học sinh tư duy phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận và duy trì thông tin thụ
động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của một quá trình tư duy
khác để xác định lại tính chính xác của thông tin.
b. Về mục tiêu giáo dục theo quan điểm của UNESCO
Theo UNESCO (1996) các mục tiêu trụ cột của việc học trong thời đại ngày nay là "học để biết,học để
làm, học để chung sống với nhau và học để tồn tại"
1. Học để biết (learning to know)
Học trước tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền thống của việc học. Khi người học khao
khát muốn biết thì sẽ say sưa học tập để tìm kiếm kiến thức. Chính vì thế mà các nền giáo dục tiên tiến
như giáo dục Mỹ đang dày công giúp cho học sinh, sinh viên có "khuynh hướng muốn biết". Giáo dục
Thái Lan đặt cũng ra mục tiêu “giúp cho học sinh khao khát tìm kiếm tri thức mới, khám phá b ản thân
và cu ộc sống”. Tuy nhiên, kiến thức nhân loại, dù trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp, không ngừng
được cập nhật và trong xã hội đầy biến động làm sao một con người có thể hiểu biết hết tất cả những gì
xung quanh và sử dụng lượng kiến thức học được ở trường đại học trong một số năm để tác động vào
thực tiễn? Cách duy nhất là học để không ngừng cập nhật kiến thức trong suốt cuộc đời (life-long
learning). Do vậy, cái biết quan trọng nhất của người học là để biết cách học (knowing how to learn),
đặc biệt là cách tự học. Nói cách khác, dạy học không chỉ lấy việc thuyết giảng nhằm trang bị kiến thức
cho học viên làm nhiệm vụ cơ bản mà phải tạo cơ hội cho người học chủ động tích cực trong việc tìm
kiếm kiến thức theo những cách thức nhất định (phương pháp học) và vận dụng những kiến thức đã học
được để tiếp tục học. Rõ ràng sinh viên làm các bài tập toán với mục đích cụ thể là tìm ra đáp số cho bài
toán, nhưng có lẽ không ai nhớ được và cũng không cần nhớ để làm gì những đáp số đó. Mục tiêu của
việc làm bài tập đó là để biết được cách giải toán, để hiểu và vận dụng những nguyên lý toán học cho
việc tiếp tục học được các môn học sau. Học để biết quan trọng nữa là biết sử dụng các phương tiện để
giúp học tập có hiệu quả cao. Trong số các phương tiện cần học nhất trong thời đại toàn cầu hoá và bùng
nổ thông tin hiện này thì phải là ngoại ngữ (mà quang trọng nhất là tiếng Anh) và tin học. Khi sinh viên
chủ động sử dụng được ngoại ngữ và tin học thì chắc chắn họ úngay mê học tập hơn vì họ tiếp cận được
thông tin không hạn chế của nhân loại một cách có hiệu quả hơn.
2. Học để làm (learning to do)
Khi người học xác định được việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc với một nghề nghiệp đã
được định hướng (theo chương trình đào tạo) thì người học sẽ học nhằm có được những kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp cần thiết. Khi xác định được mục tiêu này thì người học sẽ say sưa học tập, học không

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

vì mục đich đối phó thi cử hay bằng cấp mà học vì mục đích làm việc trong cả cuôc đời. Về khía cạch
này thì học đại học cũng giống như học lái xe, mục đích của việc học lái xe không phải là để lấy bằng lái
(mặc dù đó là yêu cầu bắt buộc phải có) mà cơ bản là để sau này biết lái xe mà không nguy hiểm đến
tính mạng. Do vậy, khi học lái xe không ai lại không tích cực học cả vì người học đều nhận thức rõ đó là
học cho chính mình và học để làm (lái xe) thực sự. Tuy nhiên, học ở đại học còn phải nhằm mục tiêu xa
hơn nữa là học để biết sáng tạo (learning to be creative). Học tập đối với sinh viên đôi khi chỉ vì sự thúc
ép của gia đình, hoặc chỉ đơn thuần là để lấy tấm bằng vì sĩ diện, vì kiếm công ăn việc làm mà thiếu hẳn
sự say mê vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo và vì thế mà thiếu đi sự đam mê. Khi có mục tiêu vươn
tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo thì sinh viên mới say mê trong học tập. Chính vì thế giáo dục Nhật Bản
đặt ra mục tiêu "Đào tạo một lớp người mới đầy năng lực sáng tạo có khả năng khám phá và thích ứng
nhanh chóng v ới xã hội thông tin". Một khi người học không khát khao sáng tạo thì sẽ không tự giác, nỗ
lực và say sưa trong học tập. Một sinh viên ngành giống cây trồng chẳng hạn chắc chắn sẽ say mê học
tập nếu có khát khao và tin rằng rằng sau này mình sẽ tạo ra được những giống cây trồng mới có giá trị
cao cho thực tiễn sản xuất.
3. Học để chung sống (learning to live together)
Vì thế giới ngày càng xích lại gần nhau, mỗi cá nhân là một mắt xích trong xã hội và phụ thuộc lẫn nhau
cho nên bản thân mỗi cá nhân không chỉ học cho riêng mình mà còn học cho cả cộng đồng, học lẫn
nhau, để làm việc với nhau và để chung sống với nhau. Khía niệm học để chung sống nhấn mạnh vào
việc phát triển sự hiểu biết, quan tâm và tôn trọng người khác, kể cả niềm tin, giá trị và văn hoá riêng
của họ. Điều này được coi là sẽ tạo cơ sở cho việc tránh được xung đột, giải quyết mọ vấn đề không
bằng bạo lực và chung sống hoà bình với nhau. Hơn thế nữa, điều này cũng có nghĩa là thừa nhận sự
khác biệt của nhau và sự đa dạng như là cơ hội, là nguồn lực có giá trị để khai thác vì mục tiêu chung,
chứ không phải là mối đe do ạ. Chính vì vậy nhiều nước đang tìm những cách khác nhau nhằm khuyến
khích việc học để chung sống. Khi người học xác định được mục tiêu này thì ngoài việc học để lấy kiến
thức và kỹ năng để làm việc thì họ sẽ thấy cần phải và hứng thú học với nhau, học cách học cùng nhau
để phát triển khả năng chung sống và làm việc cùng nhau sau này. Đó là một động cơ để sinh viên nhiết
tình học tập.
4. Học để tồn tại (learning to be)
Xã hội luôn luôn biến đổi, kiến thức nhân loại luôn luôn bùng nổ, trong xã hội hiện đại ai muốn tự khảng
định mình, muốn tồn tại được bình đẳng với mọi người thì không thể không học tập. Học tập không
ngừng trong suốt cuộc đời là con đường mà mỗi người phải xây cho mình tồn tại được trong xã hội học
tập nagỳ nay mà đất nước nào cũng đang xây dựng. Đây cũng chính là điều mà mỗi sinh viên phải ý thức
được để lấy việc học làm động cơ tự thân cho chính mình, từ đó mới say mê học, học cho chính sự tồn
tại của bản thân mình.
Câu 6 (5 điểm):
1. Anh/Chị hãy phân tích, so sánh, chỉ ra mối tương quan giữa khái niệm quan điểm, phương pháp
và kĩ thuật dạy học.
1/

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

QĐDH: PPDH: KTDH:

- Định hướng lựa chọn. - Đưa ra mô hình hành động -Thực hiện các tình huống
- Khái niệm hẹp hành động
-Khái niệm rộng lớn
-cách thức hoạt động có trình - Khái niệm nhỏ nhất.
-Phát triển năng lực tư duy
tự, phối hợp, tương tác của - Động tác, cách thức hành
sáng tạo, năng lực giải quyết thầy và trò. động của thầy và trò.
vấn đề của người học.

Mối tương quan: Quan điểm dạy học là định hướng cho Phương pháp dạy học, Phương pháp dạy học có
các kỹ thuât dạy học đặc thù, Kỹ thuât dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập.
2. Hãy trình bày 3 kĩ thuật dạy học mà Anh/Chị tâm đắc nhất. Vận dụng 3 kĩ thuật dạy học này vào
nội dung của học phần mà Anh/Chị đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học.
Phần lý thuyết

1. Tia chớp
1.1. Khái niệm
Tia chớp là một KTDH huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó hoặc thu
thập thông tin phản hổi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp thông qua việc
các thành viên lần lượt nếu ngắn gọn và nhanh chóng như chớp ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình
trạng vấn đề.

1.2. Quy tắc


Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị; lần lượt từng người nói
suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận; mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 ý kiến của mình; chỉ
thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến

2. Thảo luận viết


2.1. Khái niệm
Thảo luận viết (Brainwriting) là một hình thức biến đổi của động não. Trong thảo luận viết, ý tưởng
không được trình bày miệng mà được từng thành viên viết trên giấy về một chủ đề. Sản phẩm có thể làm
một dạng sơ đồ tư duy.

2.2. Tiến hành


Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên. Mỗi thành viên viết những ý
nghĩ của mình trên các tờ giấy đó. Có thể tham khảo các ý kiến đã ghi trên giấy của các thành viên khác
để tiếp tục phát triển ý nghĩ. Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm.

2.3. Ưu điểm
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Có thể huy động sinh sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm; tạo sự yên tĩnh trong lớp học;
tạo ra mức độ tập trung cao và một dạng tương tác xã hội đặc biệt. Những ý kiến nói chuyện bằng giấy
bút thường được các thành viên suy nghĩ đặc biệt kĩ.

3. Sơ đồ tư duy
3.1. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào
bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não, là một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiểu quả nhằm
mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Sơ đồ tư duy giúp cho người học sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, tổ chức, phân loại và ghi nhớ tốt hơn,
nhìn thấy bức tranh tổng thể.

3.2. Tiến hành


Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan. Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/ nội
dung liên quan. Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố hoặc nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự
liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.
Vận dụng 3 kĩ thuật dạy học này vào nội dung của học phần mà Anh (Chị) đang dạy hoặc sẽ dạy ở
trường cao đẳng hoặc đại học.
Phần ứng dụng:

1. Kỹ thuật tia chớp:


Dùng trong giảng dạy lý thuyết, ví dụ: môn văn hóa Nhật Bản. Để bắt đầu môn học này cho sinh động,
GV đặt câu hỏi: “Trong văn hóa NB, Anh/Chị ấn tượng với cái gì nhất?” và cho SV mỗi người chỉ trả lời
1 từ thôi. Như vậy chắc chắn, GV sẽ nhận được câu trả lời từ SV như: Hoa anh đào, núi Phú Sĩ. Samurai,
trà đạo, hoa đạo, thư đạo… GV dựa vào các câu trả lời này để bắt đầu vào bài giảng thông qua những
thắc mắc của SV theo tiến trình văn hóa NB.

2. Kỹ thuật thảo luận viết


Ví dụ môn Cơ sở VH Việt Nam, sau khi giảng dạy lý thuyết về ngũ hành, GV có thể cho câu hỏi: Tại
sao vua lại mặc áo màu vàng? Vận dụng lý thuyết vừa học để giảng thích. Các nhóm viết ra giấy ngắn
gọn câu trả lời của mình. Dựa trên các tờ giấy trả lời của các nhóm, GV tổng kết lại và đưa ra câu trả lời
cho SV.

3. Kỹ thuật bản đồ tư duy:


Bản đồ Tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các
bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng,
suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài
báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…
Để giảng về các loại trái cây thường được dùng trong đời sống hàng ngày, giáo viên có thể đưa ra từ
khóa “Trái cây”, sau đó đề nghị các em nêu tên các loại quả mà các em biết, kế tiếp mời một nhóm khác

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

lên triển khai các ý tưởng xung quanh một loại quả đã được nêu tên về các mặt: hình dáng quả, cấu tạo,
thời điểm xuất hiện trong năm,v.v…
Câu 7 (4 điểm): Phương pháp dạy học đại học là gì? Có bao nhiêu cách phân loại phương pháp dạy
học đại học? Có bao nhiêu nhóm phương pháp dạy học đang được chấp nhận và sử dụng ở các
trường cao đẳng, đại học Việt Nam? Mỗi nhóm có những phương pháp dạy học nào?
1. Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp, tương tác giữa giảng viên
và sinh viên , nhằm giúp sinh viên chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng,
kỹ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ chuẩn mực, theo mục tiêu của quá trình dạy học.
2. PHÂN LOẠI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp dạy học là một hệ thống đa dạng, để sử dụng phương pháp dạy học một cách có hiệu
quả, người ta chú ý tới việc phân loại chúng. Trong các tài liệu, giáo trình Giáo dục học ở trong nước
cũng như ngoài nước có nhiều cách phân loại khác nhau, thí dụ:
+ M.N.Skatkin, I.Ia.Lecne dựa trên mức độ sáng tạo trong nhận thức của sinh viên chia phương pháp
dạy học thành các nhóm: nhóm phương pháp giải thích – minh hoạ, nhóm phương pháp tái hiện, nhóm
phương pháp tìm kiếm bộ phận và nhóm phương pháp sáng tạo.
+ Iu.K.Babanxki nhấn mạnh yếu tố giáo dục trong dạy học đã chia phương pháp dạy học thành ba:
nhóm phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức, nhóm phương pháp kích thích động cơ nhận thức và
nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
+ M.A.Đanhilôp, B.P.Êxipôp phân loại phương pháp dạy học thành các nhóm: nhóm phương pháp
tìm tòi tri thức mới, nhóm phương pháp hình thành kỹ năng, kỹ xảo và nhóm phương pháp kiểm tra,
đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên .
+ I.F. Khaclamôp phân phương pháp dạy học thành bốn nhóm: nhóm phương pháp giải thích bằng
lời, nhóm phương pháp hoạt động tìm kiếm tri thức mới, nhóm phương pháp vận dụng kiến thức hình
thành kỹ năng, kỹ xảo và nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên .
+ E.I Pêtrôvxki, E.Gôlant phân loại phương pháp dạy học theo nguồn gốc kiến thức và đặc điểm tri
giác tài liệu của sinh viên , đã chia phương pháp thành ba nhóm: nhóm phương pháp dùng lời, nhóm
phương pháp trực quan, và nhóm phương pháp hoạt động thực tiễn.
+ Hiện nay ở Việt Nam có tác giả phân phương pháp dạy học thành hai nhóm: phương pháp truyền
thống và phương pháp tích cực, để nói tới các xu hướng đổi mới của phương pháp dạy học.
Như vậy là có nhiều cách phân loại phương pháp dạy học là do các tác giả dựa trên các cơ sở khác
nhau, mỗi cách phân loại đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, tuy nhiên các cách phân loại đó vẫn
có những nét tương đồng và quan trọng nhất là chúng không mâu thuẫn với nhau.
Một cách phân loại phổ biến đang được chấp nhận và sử dụng ở các trường đại học Việt Nam, đó là
phân loại phương pháp dạy học theo bốn nhóm: nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ, nhóm
phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy học thực hành và nhóm phương pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên .

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

3. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠI HỌC


Có 4 nhóm phương pháp dạy học đại học:
3.1. Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ
Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ là nhóm phương pháp giảng viên và sinh viên sử
dụng lời nói và chữ viết để trình bày, mô tả, giải thích, phân tích, chứng minh, để trao đổi, thảo luận với
nhau, để từ đó tìm kiếm thông tin khoa học...
Nhóm này bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
a. Phương pháp diễn giảng
Diễn giảng là phương pháp dạy học trong đó giảng viên dùng lời nói để trình bày, mô tả, phân tích,
giải thích, chứng minh… nội dung bài học một cách chi tiết giúp cho sinh viên nghe, hiểu và ghi nhớ.
b. Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp giảng viên tổ chức bài học thông qua việc đặt câu hỏi và yêu
cầu sinh viên trả lời, tạo nên một giờ học sôi nổi, mọi người cùng tham gia trao đổi một cách tích cực, từ
đó nắm vững nội dung bài học. Ở trường đại học phương pháp vấn đap thường được phối hợp với các
phương pháp khác nhau như diễn giảng, minh hoa trực quan, thực hành, thí nghiêm…
c. Phương pháp thảo luận
Thảo luận là phương pháp giảng viên đặt ra những vấn đề, những tình huống và tổ chức cho sinh
viên cùng nhau trao đổi, tranh luận tìm lời giải đáp. Về bản chất của phương pháp thảo luận là sử dụng
trí tuệ của tập thể sinh viên cùng đi tìm chân lý, đây là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học hiện đại.
d. Phương pháp sử dụng sách giảng khoa, tài liệu và Internet
Phương pháp sử dụng sách giảng khoa, tài liệu học tập và mạng Internet là phương pháp giảng viên
hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu để nắm vững nội dung bài học, môn học, để đào sâu mở rộng
kiến thức làm cho chất lượng học tập được nâng cao.
e. Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Tâm lý học cho rằng, con người chỉ tích cực tư duy khi họ rơi vào hoàn cảnh có vấn đề, khi họ phải
tìm cách thoát khỏi tình huống bế tắc trong nhận thức hoặc trong cuộc sống thực tế.
3.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
Nhóm phương pháp dạy học trực quan là nhóm phương pháp dạy học giảng viên huy động các giác
quan của sinh viên tham gia vào quá trình học tập, làm cho việc nhận thức trở nên cụ thể, dễ dàng và
chính xác hơn.
a. Phương pháp minh hoạ
Minh hoạ là phương pháp dạy học trong đó giảng viên sử dụng các phương tiện trực quan giúp sinh
viên hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong bài giảng.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

b. Phương pháp trình diễn thí nghiệm


Phương pháp trình diễn thí nghiệm là phương pháp trong đó giảng viên tiến hành các thí nghiệm
khoa học tại lớp, để sinh viên quan sát diễn biến của thí nghiệm từ đó rút ra các kết luận cần thiết.
Phương pháp trình diễn thí nghiệm thường được sử dụng để giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và kỹ
thuật.
c. Phương pháp quan sát thực tế
Quan sát thực tế là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên trực tiếp tri giác các sự vật, hiện
tượng tự nhiên hay xã hội đang diễn ra trong môi trường thực tế.
d. Phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
Trong điều kiện phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, truyền
thông, các phương tiện kỹ thuật và máy tính điện tử đã trở thành một công cụ phổ biến, hỗ trợ đắc lực
cho giảng viên thực hiện các yêu cầu đa dạng của quá trình dạy học.
3.3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành
Nhóm phương pháp dạy học thực hành là nhóm phương pháp dạy học trong đó giảng viên tổ chức
cho sinh viên luyện tập vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, để giúp sinh viên vừa khắc sâu kiến thức,
vừa hình thành kỹ năng, kỹ xảo học tập và thực hành nghiệp vụ.
Nhóm phương pháp dạy học thực hành bao gồm có các phương pháp cụ thể sau đây:
a. Phương pháp bài tập
Phương pháp bài tập là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên làm các bài tập thực hành vận
dụng lý thuyết môn học. Mục đích của phương pháp này là giúp sinh viên hiểu sâu, hiểu chính xác lý
thuyết, đồng thời hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết, trong nhiều trường hợp qua bài tập sinh
viên tự rút ra các kết luận, các quy tắc khoa học. Phương pháp bài tập được sử dụng rộng rãi ở tất các
khoa học tự nhiên, xã hội, nhân văn, công nghệ, ngoại ngữ, tin học...
b. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học
Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên
tiến hành các thí nghiệm khoa học tại các phòng thí nghiệm, các vườn, trạm trại thí nghiệm theo yêu cầu
của các môn học tự nhiên hay kỹ thuật.
c. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm
Phương pháp thực hành tạo ra sản phẩm là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên thực hiện
các bài tập với mục tiêu là giúp họ vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo ra được các sản phẩm cụ thể.
d. Phương pháp trò chơi
Mục đích của trò chơi là tạo ra hứng thú, thu hút sinh viên vào sân chơi trí tuệ, qua đó giúp sinh viên
nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ tích cực học tập.
Trò chơi là một phương pháp dạy học nhẹ nhàng, nhưng hấp dẫn, vừa chơi vừa học mà vẫn có kết
quả.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

3.4. Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quy trình đào tạo ở các trường đại học, nhưng đối
với giảng viên thì chúng lại là phương pháp dạy học.
3.4.1.Kiểm tra
Kiểm tra trong quá trình dạy học là hoạt động khảo sát, thu thập thông tin về quá trình học tập và kết
quả học tập của sinh viên. Ở các trường đại học kiểm tra được thực hiện sau mỗi học trình, gọi là kiểm
tra học trình (còn gọi là kiểm tra điều kiện, kiểm tra thường xuyên).
3.4.2.Thi
Thi là hình thức đặc biệt của kiểm tra, mục đích của thi để đánh giá kết quả học tập từng học phần và
đánh giá kết quả học tập toàn khoá học của từng sinh viên.
3.4.3. Đánh giá
Đánh giá là xác định kết quả học tập của sinh viên, bằng cách so sánh với các mục tiêu đã xác định.
Đánh giá là bước tiếp theo của kiểm tra, cũng như kiểm tra, đánh giá có chức năng dạy học, chức
năng kiểm soát và chức năng giáo dục thái độ học và tu dưỡng của sinh viên.
Câu 8 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ là gì? Có ưu và nhược điểm nào?
Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
- Nhóm phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ: sử dụng lời nói kết hợp với chữ viết để trình bày
những kiến thức muốn truyền đạt, mô tả hay giải thích chi tiết vấn đề. Giảng viên đưa ra vấn đề cùng
thảo luận và trao đổi cùng với sinh viên sau đó phân tích sâu, chứng minh đúng đắn để đút kết bài học,
chuyên đề trình bày.
- Ưu :

• Chủ động trong tiến trình đào tạo; tập trung vào chủ điểm, kiểm soát được nội dung và thứ tự
thông tin truyền đạt trong thời gian định trước.

• Truyền đạt được một khối lượng lớn tri thức khoa học mới mẻ của khoa học giáo dục, có hệ
thống trong một thời gian giới hạn.

• Trong một thời gian ngắn sinh viên có thể tiếp thu một khối lượng lớn kiến thức.

• Có tác dụng mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học sinh, thông qua nội dung bài giảng và sự
say mê nhiệt tình của giảng viên.

• Phát triển tư duy khoa học cho sinh viên, phát triển phương pháp suy luận và phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục

• Phù hợp với số đông người học, thiếu trường lớp, thiếu phương tiện.
- Khuyết:

• Làm cho học sinh thụ động, chỉ sử dụng chủ yếu thính giác cùng với tư duy tái hiện, do đó làm
cho họ chóng mệt mỏi.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

• Làm cho học sinh thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ nói.

• Thiếu điều kiện cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức cũng như kiểm tra đầy
đủ sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh.

• Nếu không kết hợp với các hình thức tổ chức dạy học khác thì diễn giảng dễ sa vào lý thuyết, xa
rời thực tế, không phù hợp với việc đào tạo kỹ năng cho sinh viên.
- Gồm các phương pháp:

• Phương pháp diễn giảng

• Phương pháp vấn đáp (hỏi đáp)

• Phương pháp thảo luận nhóm

• Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề

• Phương pháp tình huống

• Phương pháp sử dụng tài liệu và internet

• Phương pháp tình huống

• Phương pháp seminar/thuyết trình

• Phương pháp nêu gương

• Phương pháp kể chuyện


Câu 9 (5 điểm):
1. Phương pháp diễn giảng (diễn giải - thuyết giảng) là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Diễn giảng là phương pháp dạy học trong đó giảng viên dùng lời nói để trình bày, mô tả, phân tích, giải
thích, chứng minh… nội dung bài học một cách chi tiết giúp cho sinh viên nghe, hiểu và ghi nhớ.
Diễn giảng là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học ở bậc đại học và còn đang
sử dụng rất phổ biến ở nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.
Ưu điểm của phương pháp diễn giảng:
+ Đối với giảng viên bài dạy dễ thực hiện, không cần bất cứ một phương tiện kỹ thuật nào, còn đối với
sinh viên được nghe thầy phân tích, giải thích, chứng minh nhanh chóng hiểu được các vấn đề phức tạp,
nắm được nhiều thông tin lẽ ra phải bỏ ra nhiều công sức, nhiều thời gian để tìm tòi, nghiên cứu mới có
thể thu thập được.
+ Giảng viên chủ động thực hiện một chương trình có khối lượng kiến thức lớn, có thể dạy cho một lớp
học đông sinh viên .
+ Phương pháp diễn giảng thường được sử dụng ở các môn lý luận chính trị, xã hội, nhân văn, văn học,
nghệ thuật... ngoài việc cung cấp thông tin khoa học, diễn giảng còn có thể hướng dẫn sinh viên phương
pháp tư duy, lập luận lôgic giải quyết vấn đề, có thể tạo được cảm xúc cho sinh viên.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Nhược điểm của phương pháp thuyết trình:


+ Là phương pháp độc thoại, thầy nói trò nghe, sinh viên rơi vào trạng thái thụ động, lắng nghe để hiểu,
để ghi bài, ít phải động não, nên dễ bị ức chế mỏi mệt.
+ Sinh viên không có cơ hội để trình bày ý kiến riêng, để tranh luận tập thể, không có điều kiện để thực
hành vận dụng kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
+ Nếu lạm dụng phương pháp diễn giảng, coi đó là phương pháp uy nhất, sử dụng trong thời gian dài
sinh viên sẽ hình thành thói quen thụ động, thích nghe hơn thích đọc, ngại tìm tòi, nghiên cứu, ngại thực
hành, thí nghiệm và tất yếu không thể có chất lượng học tập tốt.
Chính vì những nhược điểm này mà ngày nay nhiều người lên tiếng phủ nhận phương pháp diễn giảng,
thậm chí còn muốn loại trừ nó ra khỏi hệ thống các phương pháp dạy học trong nhà trường đại học.
2. Để sử dụng phương pháp diễn giảng đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Cần sử dụng trong những trường hợp cần thiết, với những bài giảng mang tính lý luận, cần phải phân
tích, so sánh các quan điểm, các trường phái khác nhau, để bày tỏ quan điểm học thuật chính thống...
* Giảng viên phải nghiên cứu nắm vững nội dung chương trình, giáo trình, phải đọc nhiều sách
tham khảo, phải tìm được các thí dụ thực tế phù hợp với nội dung bài giảng.
* Giảng viên phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu cảm xúc, có nội dung khoa học
chính xác, lập luận lôgic chặt chẽ, có điểm nhấn, có trọng tâm, trọng điểm.
* Bài diễn giảng có thể thực hiện bằng cách mô tả, kể chuyện, giải thích, so sánh, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hoá, có thể bằng phép quy nạp hay diễn dịch, bằng cách nêu và giải quyết vấn đề,
với giọng nói tâm huyết dễ tạo hứng thú học tập của sinh viên .
* Giảng viên không nên lạm dụng phương pháp diễn giảng, không nên coi đây là phương pháp dạy
học duy nhất, phải phối hợp diễn giảng với các phương pháp vấn đáp, thảo luận, minh hoạ, trực
quan, trình diễn thí nghiệm, thực hành...nhằm tích cực hoá hoạt động của sinh viên .
* Cần chuyển phương pháp diễn giảng đơn giản thành diễn giảng nêu vấn đề và giải quyết vấn đề,
giảng viên cần xây dựng các tình huống, sưu tầm các sự kiện, các mâu thuẫn để hướng dẫn sinh
viên cùng suy nghĩ, tìm tòi, giải quyết vấn đề, tạo ra sự hấp dẫn.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và xây dựng kịch bản
sử dụng phương pháp dạy học này.
English Grammar Subject:
* Today, I will tell you about difference between “think of Sth” & “think about Sth”:
- To think of something: consider an activity to be normal and not particularly, unusual or
difficult; means you're at least aware of the thing, but may not have given it a great deal of
consideration.
Ex: She thinks of walking thirty miles a day
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- To think about something this normally implies more focussed or extended attention.
Ex: I can’t tell you now – I’ll have to think about it
She had thought very deeply about this problem
Câu 10 (5 điểm):
1. Phương pháp vấn đáp (hỏi đáp) là gì? Anh/Chị hãy phân tích mục đích, ưu và nhược điểm của
phương pháp dạy học này.
- Phương pháp vấn đáp là phương pháp giảng viên tổ chức bài học thông qua việc đặt câu hỏi và yêu cầu
sinh viên trả lời.
- Mục đích: lớp học sôi động hơn, sinh viên tích cực và nắm được nội dung bài học.
- Ưu điểm:
Sinh viên tích cực tư duy
Rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập, tạo sự tự tin, mạnh dạn trước đám đông.
Sinh viên tự bộc lộ ưu điểm và hạn chế => GV có thể hỗ trợ.
Tạo môi trường cạnh tranh – hợp tác lành mạnh.
- Nhược điểm:
Dễ gây nhàm chán lập lại nhiều
Kiến thức bị chia nhỏ, thiếu tính logic
Sinh viên khó ghi chép bài vỡ
Một số sinh viên ngại phát biểu ý kiến trước đám đông.
Câu hỏi khó, giảng viên phải gợi ý nhiều => tốn thời gian.
2. Để sử dụng phương pháp vấn đáp đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
- Hệ thống câu hỏi phải chuẩn bị kỹ lưỡng, sắp xếp theo một trình tự logic.
- Giảng viên dẫn dắt sinh viên suy nghĩ, tư duy tìm câu trả lời.
- Tổng kết và hệ thống lại nội dung bài để sinh viên tiếp thu nội dung bài đầy đủ và logic.
- Phối hợp với các phương pháp khác
3. Có bao nhiêu dạng câu hỏi vấn đáp? Những yêu cầu nào cần tuân thủ khi xây dựng một câu hỏi
vấn đáp?
Có 5 dạng:
- CH hình thành kiến thức mới
- CH ôn lại, cũng cố kiến thức đã hoc.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- CH nêu và giải quyết vấn đề


- CH hướng dẫn thực hành
- CH vận dụng kiến thức
Có 8 yêu cầu cần tuân thủ:
- Chứa đựng thông tin câu hỏi
- Liên quan đến nội dung bài học
- Diễn đạt nắng, gọn, dễ hiểu.
- Phù hợp với trình đạt của sinh viên
- Khuyến khích sinh viên trả lời
- Phải huy động kiến thức và kinh nghiệm đã có
- Kích thích tư duy sáng tạo
- Hạn chế yêu cầu câu hỏi thuộc lòng
4. Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả thì cần lưu ý những vấn đề gì?
PP này có thể áp dụng cho mọi loại hình lớp học, trong mọi thời điểm của bài giảng và có thể áp dụng
nhiều lần trong một bài giảng.
PP vấn đáp sẽ hỗ trợ rất tốt cho các pp khác khi sử dụng kết hợp với nhau.
GV cần chuẩn bị kỹ nội dung để tránh khỏi bất ngờ khi người hỏi đặt câu hỏi khó. GV cần kiểm soát nội
dung và thời gian trao đổi.
Để khuyến khích người học tham gia tích cực vào việc hỏi và trả lời, gv cần áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau, như:

- Hỏi đích danh.

- Để có một vài câu trả lời rồi mới bình luận.

- Khen, động viên người học dù câu trả lời chưa hoàn toàn chính xác.

- Cảm ơn người học ngay sua khi họ có ý kiến .

- GV cần phải có thái độ cởi mở: gật đầu, nhìn vào mắt, cười,...

- Hỏi rõ thêm ý khi người học trả lời: ý bạn là gì?

- Để người học nhận xét ý kiến của nhau.

- Khi người học trả lời sai, gv cần khéo léo sửa sai kịp thời nhưng không được chê bai và
không được làm họ xấu hổ trước lớp.

- Trao đổi là cùng đi đến khám phá tri thức chứ không phải là để phân định thắng thua.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 11 (5 điểm):
1. Phương pháp thảo luận nhóm là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu, nhược điểm và quy trình
thực hiện phương pháp dạy học này.
Phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) là một trong những phương pháp có sự tham gia tích cực của học
viên. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ
quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhân quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm
cá nhân giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
Quy trình thực hiện
Lựa chọn vấn đề thảo luận.
Có chủ đề có thể thảo luận ngay ở lớp, có chủ đề giảng viên phải yêu cầu giáo viên chuẩn bị trước ở nhà
để vấn đề thảo luận sẽ được mở rộng và đi vào chiều sâu hơn.
Chủ đề thảo luận nên tập trung vào vấn đề chính của bài học. Chủ đề thảo luận cũng có thể bắt đầu từ
các luận điểm, các tình huống, câu chuyện nhưng thường được cụ thể hóa qua các câu hỏi chủ chốt. Việc
lựa chọn và diễn đạt vấn đề còn phù hợp, không quá đơn giản nhưng cũng không nên quá khó đối với
sinh viên.

Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi


Việc chia nhóm nếu không có kinh nghiệm sẽ tốn khá nhiều thời gian vì một số sinh viên "cố thủ" với
nhóm cũ hoặc lại có quá nhiều lựa chọn khác nhau. Khi chia nhóm cần chú ý đến số lượng và trình độ,
năng lực của các sinh viên. Không chia nhóm này quá đông, nhóm kia quá ít hoặc nhóm này tập trung
nhiều sinh viên giỏi, nhóm kia phần đông kém hơn, rụt rè, im lặng...
Nếu lớp không quá nhiều sinh viên, vấn đề thảo luận có những ý kiến trái ngược nhau, tạo sự tranh luận,
nên chia thành 2 nhóm.
Mỗi nhóm cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Ngoài các
thành viên, cơ cấu của nhóm gồm 2 vị trí quan trọng nhất là nhóm trưởng và thư ký. Nếu nhóm trưởng
có năng lực, nhiệt tình, có uy tín, kỹ năng điều hành nhóm, được các thành viên tin tưởng, yêu mến, chắc
chắn nhóm đó sẽ hoạt động hiệu quả...
Việc bố trí chỗ ngồi cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc thảo luận. Nên bố trí các thành viên trong
nhóm ngồi quay mặt vào nhau, vị trí ngồi đủ gần để có thể trao đổi, chia sẻ với nhau một cách thuận lợi.
Nên có khoảng cách giữa các nhóm để sự trao đổi của các nhóm không bị ảnh hưởng tới nhau.
Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận
Trước khi tiến hành thảo luận, giảng viên phải giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng nhóm, phải có
hướng dẫn cụ thể và định hướng cách thức thảo luận và trình bày.
Thời gian thảo luận cần được giới hạn và phải tương ứng với nội dung, yêu cầu của vấn đề đặt ra. Thời
gian giới hạn phải đủ để sinh viên suy nghĩ, trao đổi. Nếu thời gian quá ít, thảo luận nhóm sẽ sơ sài,

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

không đi vào cốt lõi vấn đề, có thể mang tính đối phó. Nếu thời gian quá dài sẽ tạo sự lơ đãng, phân tán
và làm loãng không khí thảo luận.
Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
Giám sát của giảng viên sẽ tránh được tình trạng một số sinh viên mất tập trung, đứng ngoài cuộc thảo
luận.
Trong quá trình thảo luận, có nhóm lúng túng không hiểu rõ yêu cầu của vấn đề cần thảo luận, dẫn đến
lạc đề, có nhóm trao đổi sôi nổi nhưng tranh cãi căng thẳng và không đưa ra được quyết định cuối
cùng... giảng viên cần quan tâm và kịp thời điều chỉnh.
Trình bày kết quả thảo luận
Tùy từng vấn đề, giảng viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện, tương tác lẫn nhau. Giảng viên giữ
vai trò là trọng tài làm nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng cuộc phản biện. Giảng viên cần điều khiển khéo
léo, tránh sự tranh luận của sinh viên dẫn đến phản bác nhau một cách "thù địch".
Đặc biệt, giảng viên cần sắp xếp thời gian để tất cả các nhóm được trình bày kết quả thảo luận một cách
công bằng.
Tổng kết đánh giá
Giảng viên là người chịu trách nhiệm đánh giá, nhưng trước khi kết luận, có thể yêu cầu các sinh viên tự
đánh giá kết quả làm việc của nhóm và các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau.
Giảng viên tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến giải quyết mọi câu hỏi của sinh
viên xung quanh vấn đề đó. Qua việc kết luận, chốt lại vấn đề sẽ giúp sinh viên nắm bắt, ghi nhớ được
nội dung cơ bản, cần thiết.
Việc đánh giá chủ yếu là nội dung đạt được nhưng bên cạnh đó cần đánh giá ý thức, thái độ, năng lực
làm việc của sinh viên. Giảng viên nên nhận xét cụ thể và cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của
sinh viên.Khi cho điểm có căn cứ, tiêu chí rõ ràng.
Với những trường hợp đặc biệt, khi cho điểm cần phân tích rõ lý do, tránh tình trạng gây băn khoăn, thắc
mắc trong sinh viên.
Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Ðể thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao, giảng viên cần:
- Nói rõ mục tiêu và yêu cầu của buổi thảo luận.
- Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo nhiệm vụ. Tuy nhiên nhóm thuờng 3-5 nguời là
phù hợp. Mỗi nhóm phải có sự phân chia nhóm truởng, thư kí, ...và công việc của từng thành
viên.
- Cần qui định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm.
- Khuyến khích mỗi nguời tham gia thảo luận có ý kiến dộc lập, không phụ thuộc vào ý kiến
nguời
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Trong suốt quá trình thảo luận, GV cần dến các nhóm, quan sát lắng nghe, gợi ý, giúp dỡ khi
cần thiết.
- Ðể trình bày kết quả của nhóm truớc toàn lớp, nhóm có thể củ ra một dại diện hoặc có thể
phân công mỗi nhóm viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ đuợc giao khá phức tạp.
- Kết thúc thảo luận với một tóm tắt các diểm chính đã thống nhất và các tồn tại cần nghiên
cứu.
2. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và đặt ra những vấn
đề, bài tập nhận thức, tình huống để tổ chức cho sinh viên cùng nhau thảo luận trong nhóm tìm lời
giải đáp.
- GV đặt vấn đề thảo luận: Chẳng hạn như “Làm thế nào để trở thành người Giảng viên giỏi?”
- Chia nhóm thảo luận, mỗi nhóm … thành viên. Các nhóm tự bầu ra 1 nhóm trưởng và 1 thư
ký. Nhóm trưởng điều hành nhóm, thư ký ghi lại các ý kiến của nhóm.
- Thời gian thảo luận trong 15 phút, sau đó mỗi nhóm cử 1 bạn trình bày ý kiến của nhóm trong
3 phút.
- Cuối cùng, GV kết luận lại những phẩm chất cần thiết để trở thành một GV giỏi.
Câu 12 (5 điểm):
1. Phương pháp sử dụng tài liệu và internet là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm
của phương pháp dạy học này.
Phương pháp sử dụng tài liệu và Internet là: là tổng hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và
sinh viên . Dưới sự điều khiển của giáo viên nhằm giúp sinh viên làm quen với cách học sử dụng tài liệu
tự học để nắm vững kiến thức và đồng thời phát huy tính tích cực hoạt động trí tuệ.

• Ưu điểm:
- Rèn luyện cho SV có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
- Gắn liền với thực tiễn và sự phát triển của khoa học – công nghệ.
- SV được phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo.
- Phù hợp với tất cả các môn khoa học.

• Nhược điểm:
- Nếu giáo viên không có kế hoạch hướng dẫn cụ thể cho SV thì không đạt được kết quả.
2. Thực trạng tự đọc tài liệu và sử dụng internet của sinh viên hiện nay như thế nào? Làm thế nào để
sinh viên yêu thích, biết cách đọc tài liệu và tra cứu internet?
Thực trạng đọc tài liệu và sử dụng Internet của SV hiện nay?
Sinh viên Việt Nam nói riêng ngày càng ít đọc sách. Các thiết bị nghe nhìn hiện đại như: điện thoại
thông minh, máy nghe nhạc MP3, máy xem phim MP4, internet… rất phổ biến và tiếp cận sâu rộng

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

trong giới trẻ. Sự tiện ích của các phương tiện trên đã làm cho SV dần dần lười đọc sách. Nhiều SV cho
rằng: Tất cả nằm ở internet, cứ lên Google chỉ cần “enter” sẽ có tất cả, không cần phải tra cứu sách. SV
quay lưng với văn hóa đọc là sự bận rộn. Họ cho rằng không thể ngồi cầm quyển sách mà “nhâm nhi”
như các cụ ngày xưa
Hiện nay, vấn đề sử dụng tài liệu và Internet của SV

• Làm thế nào để SV yêu thích, biết cách đọc tài liệu và tra cứu internet:
- Hướng dẫn SV phương pháp đọc sách, tra cứu internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin, ghi chép,
xử lý...
- Giao nhiệm vụi học tập, yêu cầu SV thực hiện, ấn định ngày phải có sản phẩm bằng văn bản
- Giảng viên cần theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện. Có nhận xét, đánh giá, động
viên cho SV làm tốt.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung/một bài/một chương thuộc chuyên môn giảng dạy, hướng dẫn cho
sinh viên tự đọc tài liệu và tra cứu internet để chiếm lĩnh kiến thức mới.
BÀI GIẢNG CẤU TẠO KIẾN TRÚC CỦA SV
* Nội dung: cấu tạo cửa gỗ
* Hướng dẫn:
- Tài liệu: Đọc sách cấu tạo kỹ thuật của bộ Xây dựng (TCĐ XD số 1)
- Tra cứu internet với từ khóa: cửa hoặc cấu tạo cửa.
Câu 13 (5 điểm):
1. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược
điểm của phương pháp dạy học này.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giảng viên tạo ra tình huống có vấn
đề, mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lý phải tìm tòi khám phá, từ đó giảng viên hướng dẫn,
khích lệ sinh viên tìm cách giải quyết.
2. Những loại tình huống có vấn đề nào mà giảng viên cần khai thác sử dụng? Biện pháp nào của
giảng viên để sinh viên giải quyết được những tình huống có vấn đề?
Những loại tình huống có vấn đề nào mà GV cần khai thác sử dụng?
Có nhiều loại tình huống có vấn đề giảng viên cần khai thác sử dụng:
+ Tình huống không phù hợp với quan niệm thông thường, trái với kinh nghiệm đã có.
+ Tình huống mâu thuẫn giữa lí thuyết và thực tế, giữa thực tế nơi này với nơi kia.
+ Tình huống xung đột, đối nghịch nhau.
+ Tình huống lựa chọn phương án.
+ Tình huống đột biến, sự kiện phát triển nhanh khác thường.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Tình huống giả thuyết, tình huống dự đoán, giả định cần phải chứng minh.
Biện pháp nào của GV để SV giải quyết được những tình huống có vấn đề?

• Phù hợp với chủ đề bài học

• Phù hợp với trình độ nhận thức của HS

• Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS

• Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ
và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS

• Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải

• Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng
suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:

• Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác
nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.

• HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.

• Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.

• Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.

1.Phương pháp diễn giảng nêu vấn đề


2.Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề:
3.Phương pháp quan sát nêu vấn đề:
Đích cuối cùng của dạy học nêu vấn đề là sử dụng tối đa trí tuệ của sinh viên và tập thể sinh viên,
giúp họ tự lực tìm ra kiến thức, hình thành phương pháp tư duy linh hoạt, sáng tạo.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và tạo ra tình huống
có vấn đề và mâu thuẫn, đưa sinh viên vào trạng thái tâm lí phải tìm tòi khám phá.
Ví dụ 1: cho sinh viên xem phim về Tony Buzan
Đặt 5 câu hỏi:
3.1. Tên tác giả, nhận bằng danh dự gì?
3.2. Tham gia công ty hay tập đoàn nào?
3.3. Viết bao nhiêu sách, ngôn ngữ?, bản?, quốc gia?
3.4 ba quyển sách bán chạy?

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

3.5. Tiện ích?


Cho sinh viên xem phim xong rồi trả lời câu hỏi.
Ví dụ 2: Hiện nay, một trong những giải pháp cho tình trạng ách tắc giao thông ở TP.HCM là cải thiện
quy hoạch – tăng diện tích đường, giảm tối thiểu lượng xe máy và sử dụng phương tiện công cộng chủ
yếu là xe buýt. Nhà nước đã mở rộng đường, giảm thiểu lượng xe máy và tăng lượng xe buýt nhưng tình
trạng kẹt xe vẫn xảy ra. Vậy giải pháp tăng cường xe buýt có hiệu quả chưa?
Câu 14 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học trực quan là gì? Có ưu và nhược điểm nào? Những
phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
- Nhóm PPDH trực quan:
Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống
hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày:
o Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu,
bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,...
o Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm tại các phòng, trung tâm hổ trợ
môi trường thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật nghe nhìn hiện đại, phân xưởng... Thông
qua sự trình bày của gv mà sv không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập
được những thao tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,..
- Ưu:
o những nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học nhằm giúp sv hình thành các khái niệm trên
cơ sở trực tiếp quan sát đối tượng thật hoặc những vấn đề xảy ra trong thực tế.. Ví dụ:
thực hành các thí nghiệm trên các ống nghiệm; quan sát tình huống thật thông qua hình
ảnh, báo chí, video, âm thanh; mô hình hoá qui trình quản lý của một chương trình, ứng
dụng…
o Giúp sinh viên nhớ kĩ, hiểu sâu. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ là
hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Vì vậy, cùng với việc góp phần tạo biểu
tượng và hình thành khái niệm, ngoài ra còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng,
tư duy và ngôn ngữ của sinh viên.
- Khuyết:
o Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, gv nếu không tính toán kĩ cho phù hợp với thời
lượng đã quy định sẽ dẫn đến tình trạng “cháy giáo án” với trường họp dùng
o Nếu sử dụng không khéo sẽ làm phân tán chú ý của sinh viên, dẫn đến sinh viên không
lĩnh hội được những nội dung chính của bài học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

o Đặc biệt là khi quan sát tranh ảnh, các phim điện ảnh, phim video, nếu gv không định
hướng cho hs quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng hs sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không
quan trọng.
- Các phương pháp
o PP minh hoạ.
o PP trình diễn thí nghiệm.
o PP quan sát thực tế.
o PP sử dụng các PTKT hiện đại.
Câu 15 (5 điểm):
1. Phương pháp minh họa là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp
dạy học này.
Minh hoạ là phương pháp dạy học trong đó giảng viên sử dụng các phương tiện trực quan giúp sinh viên
hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong bài giảng. Huy động tối đa các giác quan, dễ dàng,
chính xác hơn, giúp nhận thức cụ thể.
Điều quan trọng nhất đối với phương pháp minh hoạ là giảng viên phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện trực
quan phù hợp với nội dung từng bài giảng.
Phương tiện trực quan trong dạy học minh họa bao gồm: vật thật, mô hình, sơ đồ, biều đồ, tranh ảnh,
băng hình, băng âm, số liệu, tài liệu, những hiện tượng thực tiễn xã hội, những sự kiện lịch sử... do giảng
viên sưu tầm để làm dẫn chứng, chứng minh cho các luận điểm khoa học.
Ưu điểm:
Tạo nên sự hấp dẫn, hứng thú trong giờ học, sinh viên hiểu nhanh, hiểu đúng các vấn đề trừu tượng,
phức tạp, khó hiểu của bài giảng.
Nhược điểm:
Tốn chi phí.
Không nên lạm dụng phương tiện trực quan cho tất cả các bài học, các môn học, cho mọi đối tượng, vì
nó có thể làm hạn chế tư duy trừu tượng của sinh viên .
2. Để sử dụng phương pháp minh họa đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Các phương tiện trực quan cần đảm bảo tính khoa học, chính xác, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ
thuật, có thể vận hành được sẽ làm tăng sức hấp dẫn đối với sinh viên. Tài liệu trực quan phi vật thể phải
chính xác, cụ thể, thực tế, mới có tính thuyết phục cao.
Sử dụng kết hợp với phương pháp khác như diễn giảng (thuyết giảng), nêu và giải quyết vấn đề, đọc và
nghiên cứu tài liệu, vấn đáp, thảo luận, tranh luận, trong các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như
hội thảo… sinh viên quan sát, thảo luận, từ đó rút ra được kết luận khoa học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Phương tiện trực quan phải đưa ra đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với nội dung của từng bài.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và trình bày ý tưởng
sử dụng phương pháp minh họa giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề phức tạp, trừu tượng trong bài
học.
Phonetics Subject:
I will use Mouth Diagram to refer which parts students should use to pronunciate English vowels and
consonants.
Câu 16 (5 điểm):
1. Phương pháp trình diễn thí nghiệm là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của
phương pháp dạy học này.
- Phương pháp trình diễn thí nghiệm là phương pháp trong đó giảng viên tiến hành các thí nghiệm khoa
học tại lớp, sinh viên sẽ quan sát diễn biến thí nghiệm từ đó rút ra kết luận cần thiết.
- Ưu điểm:
Thích hợp cho môn học tự nhiên, thực hành
Lớp học sinh động
Sinh viên quan sát trực tiếp các diễn biến xảy ra
Làm quen với thao tác thí nghiệm
Để lại nhận thức sâu sắc trong lòng sinh viên.
- Nhược điểm:
Giảng viên phải chuẩn bị nhiều phần: trang thiết bị, nội dung bài giảng, thao tác thực hành.
Có thể gây nguy hiểm cho sinh viên và giảng viên.
Tốn thời gian
Một số học sinh kém tập trung, hoặc hạn chế góc nhìn.
2. Để sử dụng phương pháp trình diễn thí nghiệm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện
pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
- Giảng viên lựa chọn thí nghiệm có thời gian tiến hành phù hợp với thời lượng chương trính
- Thực hành các thao tác chậm và chuẩn. Lập lại 2-3 lần để sinh viên có thể quan sát và ghi nhớ thao tác.
- Tóm tắt các bước, đút kết lại sau khi tiến hành thí nghiệm, nêu sai sót có thể xảy ra giúp sinh viên tránh
khi có điều kiện thực hiện thao tác.
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, hóa chất, thuốc thử,…
- Bố trí thí nghiệm có góc nhìn hợp lý và đảm bảo an toàn cho sinh viên khi quan sát.
- Các thí nghiệm quá khó hoặc nguy hiểm có thể lựa chọn phương pháp khác phù hợp hơn,

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 17 (5 điểm):
1. Phương pháp quan sát thực tế là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương
pháp dạy học này.
Là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu thông qua tri giác có kiểm soát các sự kiện,
hành vi, nhân tố có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
Ưu điểm
 thông tin có đặc tính mô tả, cụ thể, khách quan, chân thực.
 trực tiếp ghi lại những thay đổi khác nhau của đối tượng ở các thời điểm khác nhau.
 ít gây phản ứng từ phía đối tượng hơn các phương pháp khác.
 trong một số trường hợp, chỉ có thể thu thập thông tin bằng phương pháp quan sát.
Nhược điểm
 đòi hỏi nhiều công sức và chi phí.
 không kiểm soát được các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hưởng đến kết quả quan sát.
 một số nội dung trong nghiên cứu không thể thực hiện được bằng phương pháp quan sát.
 thông tin thu thập được bằng quan sát mang tính chủ quan và khó định lượng.
 nhiều trường hợp người quan sát không được sự đồng tình của đối tượng khi tiến hành quan sát.
2. Để sử dụng phương pháp quan sát thực tế đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp
khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Xác định khách thể và đối tượng quan sát, tình huống và điều kiện hoạt động của khách thể.
 Xác định cách thức tiếp cận đối tượng, thời gian và địa điểm dành cho việc quan sát.
 Lựa chọn phương thức quan sát.
 Chuẩn bị các tài liệu và thiết bị kỹ thuật.
 Tiến hành quan sát, thu thập thông tin.
 Kiểm tra.
Câu 18 (5 điểm):
1. Phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại là gì? Anh/Chị hãy phân tích
những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học này.
PPDH sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại là: các thiết bị phương tiện hỗ trợ như: máy
tính, máy chiếu bản trong, máy chiếu phản xạ, máy chiếu slide...
• Nhược điểm:
- Tốn chi phí cho trường vì phải đồng bộ các thiết bị kỹ thuật dạy học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Cần phải tập huấn nâng cao kỹ thuật sử dụng máy tính.

• Ưu điểm:
- Bài giảng sinh động, tạo hứng thú cho SV.
- SV có thể nhìn thấy các thí nghiệm ảo của bộ môn vật lý hay hóa học và mô hình thông tin,
các hiện tượng kỹ thuật...
2. Để phương pháp dạy học sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy
đề xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Biện pháp khắc phục nhược điểm: Cần phải tập huấn nâng cao kỹ thuật sử dụng máy tính.
3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và trình bày ý tưởng
thiết kế một bài giảng điện tử sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại để hình thành kiến thức mới cho
sinh viên.
Ý tưởng thiết kế bài giảng điện tử:
- Xác định mục tiêu bài giảng: Nội dung muốn trình bày cho sinh viên, mục đích đem cho sinh
viên những thông tin quan trọng nào? Sinh viên nhận được gì từ nội dung của bài giảng.
- Sử dụng Slide master để thiết kế toàn bộ bài giảng sao cho đồng bộ và dễ quản lý.
- Lọc các ý chính: ngắn gọn, súc tính, không dài dòng thể hiện bản chất của vấn đề muốn diễn
đạt. Sau khi đã lọc đủ, mới đưa vào slide.
- Chuẩn bị Tư liệu, tranh ảnh, âm thanh và video đính kèm: các tài nguyên này được chọn cho
phù hợp với người đọc và đúng chuyên ngành của học phần đang giảng dạy.
- Chỉnh sửa bố cục rõ ràng, vừa đủ màn hình, dễ nhìn.
- Font chữ và màu phải được chọn sao cho rõ nét với màu nền, nếu sử dụng hình nền mẫu có
sẵn.
- Hiệu ứng: chọn vừa phải, không rắc rối, lung tung.
- Chèn số trang cho mỗi slide để người xem (sinh viên) dễ theo dõi.
Câu 19 (4 điểm): Nhóm phương pháp dạy học thực hành, thí nghiệm là gì? Có ưu và nhược điểm
nào? Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?
- Nhóm phương pháp dạy học thực hành, thí nghiệm: Nhóm phương pháp dạy học thực hành, thí
nghiệm là nhóm phương pháp dạy học trong đó giảng viên tổ chức cho sinh viên luyện tập vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế, để giúp sinh viên vừa khắc sâu kiến thức, vừa hình thành kỹ năng, kỹ xảo
học tập và thực hành nghiệp vụ.
- Ưu điểm: giúp sinh viên khắc sâu kiến thức, siêng năng chăm chỉ làm bài tập, thí nghiệm sẽ giúp sinh
viên có kết quả học tập tốt, phát triển tư duy sáng tạo, hình thành kĩ năng kĩ xảo.
- Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, GV phải nghiên cứu kĩ môn học, sưu tầm bài tập, thí nghiệm, Gv
cần tổ chức và chuẩn bị tốt các bước thực hành , thí nghiệm. GV theo dõi sinh viên thực hiện.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Nhóm phương pháp dạy học thực hành, thí nghiệm bao gồm có các phương pháp cụ thể sau đây:
A. Phương pháp bài tập
Phương pháp bài tập là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên làm các bài tập thực hành vận
dụng lý thuyết môn học. Mục đích của phương pháp này là giúp sinh viên hiểu sâu, hiểu chính xác lý
thuyết, đồng thời hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết, trong nhiều trường hợp qua bài tập sinh
viên tự rút ra các kết luận, các quy tắc khoa học. Phương pháp bài tập được sử dụng rộng rãi ở tất các
khoa học tự nhiên, xã hội, nhân văn, công nghệ, ngoại ngữ, tin học...
Để sử dụng phương pháp bài tập, yêu cầu giảng viên nghiên cứu kỹ nội dung từng bài, từng chương
trong chương trình môn học, sau đó sưu tầm hay tự soạn các bài tập với các mức độ khó khác nhau giao
cho sinh viên thực hiện. Khi tổ chức làm bài tập, khuyến khích sinh viên tìm ra các phương pháp sáng
tạo.
Thực tế đã khẳng định rằng sinh viên nào chăm làm bài tập thì sinh viên đó có kết quả học tập tốt,
sinh viên nào thường xuyên tìm được cách giải hay cũng chính là sinh viên thông minh nhất.
B. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học
Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên
tiến hành các thí nghiệm khoa học tại các phòng thí nghiệm, các vườn, trạm trại thí nghiệm theo yêu cầu
của các môn học tự nhiên hay kỹ thuật.
Mục đích của phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là giúp sinh viên chứng minh lý
thuyết khoa học và thực hành các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Để tiến hành các thí nghiệm, ngay từ đầu năm học giảng viên cần có kế hoạch cho toàn bộ chương
trình môn học, ấn định thời gian, chuẩn bị kỹ nội dung, phương tiện, nguyên vật liệu...
Trong quá trình hướng dẫn làm thí nghiệm giảng viên phải theo dõi mọi diễn biến, giúp từng sinh
viên thực hiện đầy đủ các thao tác, tự rút ra được kết luận khoa học.
Học tập bằng phương pháp thí nghiệm là cách học tích cực và rất hiệu quả ở trường đại học, đó là sự
thống nhất tuyệt vời giữa học lý thuyết khoa học và học phương pháp nghiên cứu khoa học, tự nó làm
tăng đáng kể chất lượng học tập của sinh viên.
Sinh viên nào ham mê nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, sinh viên đó sẽ tiến xa hơn trên con đường
học vấn và thành đạt trong lao động sáng tạo sau này.
C. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm
Phương pháp thực hành tạo ra sản phẩm là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên thực hiện
các bài tập với mục tiêu là giúp họ vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo ra được các sản phẩm cụ thể.
Phương pháp thực hành tạo sản phẩm có ý nghĩa rất lớn, nó làm nảy nở trong sinh viên nhu cầu sáng
tạo, kích thích tính tích cực tìm tòi, làm phát triển năng lực hoạt động.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Phương pháp thực hành tạo sản phẩm có thể sử dụng trong tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã
hội, văn học, nghệ thuật.. , đối với các trường đại học kỹ thuật còn được gọi là phương pháp thực hành
sản xuất.
Sản phẩm thực hành có thể là kết quả một thí nghiệm khoa học, một bài tập nghiên cứu, một mẫu
điều tra, một sáng tác văn học, nghệ thuật, một chi tiết máy, một phần mềm tin học…
Phương pháp thực hành tạo sản phẩm là phương pháp phức tạp, cần có chương trình, kế hoạch ngay
từ đầu năm cho các môn học. Phải chuẩn bị mua sắm đủ nguyên, nhiên, vật liệu, máy móc, thiết bị, các
phương tiện hỗ trợ, giảng viên phải chuẩn bị về chủ đề, thể loại phù hợp.
Sinh viên cần được hướng dẫn về quy trình, thao tác thực hành một cách chi tiết, khuyến khích tìm
tòi phương pháp sáng tạo, sản phẩm độc đáo...
D. Phương pháp trò chơi
Trong các xu hướng phát triển của quá trình dạy học hiện đại, giảng viên còn sử dụng phương pháp
trò chơi để tổ chức cho sinh viên học tập.
Mục đích của trò chơi là tạo ra hứng thú, thu hút sinh viên vào sân chơi trí tuệ, qua đó giúp sinh viên
nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ tích cực học tập.
Trò chơi là một phương pháp dạy học nhẹ nhàng, nhưng hấp dẫn, vừa chơi vừa học mà vẫn có kết
quả.
Phương pháp trò chơi có nhiều loại: trò chơi đóng vai sử dụng trong giảng dạy các bộ môn quản lý
kinh tế, xã hội, hành chính…, trò chơi trí tuệ sử dụng trong các môn khoa học tự nhiên, toán học, lôgic
học…, trò chơi nghệ thuật sử dụng trong các trường văn hóa, nghệ thuật, trò chơi sáng tạo kỹ thuật trong
các trường kỹ thuật, trò chơi giải quyết tình huống trong tất cả các môn học...
Phương pháp trò chơi cần được kết hợp với các phương pháp dạy học khác của tất cả các môn học,
nhằm tạo hứng thú, hỗ trợ cho các phương pháp chính thành công.
Trong quá trình dạy học, tuỳ theo nội dung bài học, môn học mà khai thác sử dụng các loại trò chơi
thích hợp. Vấn đề quan trọng là giảng viên phải biết sưu tầm hay sáng tạo các trò chơi đa dạng và hấp
dẫn.
Khi thiết kế trò chơi phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Các chủ đề trò chơi phải phù hợp với nội dung và phục vụ cho mục tiêu bài học.
2. Trò chơi phải hấp dẫn, tạo hứng thú, lôi cuốn sinh viên tham gia.
3. Trò chơi phải huy động kiến thức, kinh nghiệm và phát huy được trí thông minh sáng tạo của sinh
viên .
4. Các chủ đề trò chơi phải có khả năng giáo dục tình cảm, thái độ của sinh viên trong học tập và cuộc
sống xã hội.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Để tổ chức trò chơi có kết quả giảng viên phải chuẩn bị về nội dung, có kịch bản, phải tự bồi dưỡng
về kỹ năng đạo diễn. Kết thúc trò chơi sinh viên nắm được kiến thức, hình thành được kỹ năng và thái
độ ứng xử xã hội thích hợp.
Câu 20 (5 điểm):

1. Phương pháp làm bài tập là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương
pháp dạy học này.
Phương pháp làm bài tập là: GV tổ chức cho SV làm bài tập, vận dụng lý thuyết đã học vào các bài tập
cơ bản hoặc nâng cao (nếu cần thiết). Những bài tập dạng này thường củng cố kiến thức, cũng như đưa
sự sáng tạo, suy luận mà khi được tìm hiểu về lý thuyết sinh viên chưa được nhận thấy rõ.
- Ưu:
o Củng cố lại kiến thức đã được tiếp thu trên lớp, để sinh viên nắm sâu, có thể áp dụng
những kiến thức đó đưa vào ví dụ cụ thể.
o Phát triển sự tư duy logic, sáng tạo từ những bài tập đòi hỏi cần hiểu và tự suy luận từ
những kiến thức cơ bản.
o Từ đây, sinh viên có thể tự đánh giá khả năng tiếp thu của bản thân, để từ đó tự cải thiện
kiến thức còn thiếu sót.
- Khuyết:
o Giảng viên sẽ gặp phải sự thiếu sót nếu như không quan tâm đến chất lượng của câu hỏi
bài tập giao cho sinh viên, có thể quá cơ bản hoặc quá nâng cao.
o Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập có thể sẽ vướng vào vòng lặp, tương tự nhau không đa
dạng, phong phú.
o Sẽ không hiệu quả cao, vì sinh viên ít khi chăm chỉ làm quá nhiều bài tập khi được giảng
viên giao về nhà.
2. Để sử dụng phương pháp làm bài tập đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện pháp khắc
phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Giải pháp:
- Cần chú ý đến thời gian học phần, mức độ khó dễ để quyết định cho bài tập trên lớp hay ở nhà.
- Đánh giá chất lượng sinh viên của lớp học phần để dàn trải hợp lý hệ thống câu hỏi.
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài học để cho xây dựng bài tập đúng đắn, phù hợp.
- Sưu tầm từ các nguồn câu hỏi bài tập liên quan.
- Khuyến khích sinh viên khi hoàn thành bài tập hoặc có đáp án sáng tạo.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

3. Anh/Chị hãy chọn một nội dung đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và soạn hệ thống bài
tập giao cho sinh viên làm để hiểu và vận dụng được lí thuyết.
Hệ thống câu hỏi bài tập cho học phần “Hệ cơ sở dữ liệu”.
Mục tiêu của học phần:
- Hiểu các khái niệm cơ bản về CSDL. Hiểu mô hình dữ liệu quan hệ và các ngôn ngữ hỗ trợ.
- Hiểu nguyên tắc thiết kế và cài đặt một CSDL quan hệ.
- Vận dụng ngôn ngữ SQL để thao tác trên CSDL quan hệ như tạo, truy vấn, cập nhật.
- Hiểu các vấn đề liên quan đến quản trị CSDL (cấp quyền, sao lưu, phục hồi,...)
Hình thức:
Bài tập đơn giản và nhỏ sẽ được đưa kèm vào trong quá trình thực giảng, khi hoàn thành khối lượng
kiến thức phù hợp. Áp dụng ngay cho sinh viên làm tại lớp.
Nếu còn đủ thời gian, sẽ cho 1-2 câu bài tập nâng cao, khuyến khích nếu làm chính xác. Còn cả lớp đều
không làm được thì cho về nhà, hôm sau sẽ giải quyết.
Câu 21 (5 điểm):
1. Phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học là gì? Anh/Chị hãy phân tích những ưu và
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Phương pháp trình diễn thí nghiệm là phương pháp trong đó giảng viên tiến hành các thí nghiệm khoa
học tại lớp, để sinh viên quan sát diễn biến của thí nghiệm từ đó rút ra các kết luận cần thiết. Phương
pháp trình diễn thí nghiệm thường được sử dụng để giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Phương pháp trình diễn thí nghiệm là một dạng của phương pháp minh hoạ, sự khác biệt duy nhất của
chúng là thay vì sử dụng đồ dùng trực quan, giảng viên cho tiến hành các thí nghiệm khoa học. Sinh viên
không chỉ quan sát trực tiếp các diễn biến của hiện tượng thí nghiệm, mà còn làm quen với phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Ưu điểm:
Giúp SV chứng minh lý thuyết khoa học và thực hành các nghiên cứu khoa học
Là cách học tích cực và rất hiệu quả ở trường cao đẳng và đại học
Thống nhất tuyệt vời giữa lý thuyết khoa học và ppnckh, nâng cao chất lượng dạy học.
Sv nào đam mê nghiên cứu sẽ tiến xa hơn trên con đường học vấn và thành đạt cao trong lao động sáng
tạo sau này
Giờ học biểu diễn thí nghiệm thành công sẽ để lại ấn tượng sâu sắc đối với sinh viên về phương diện
nhận thức và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nhược điểm:
Chi phí cao

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Độc hại, ảnh hưởng sức khỏe của SV và giảng viên


Tốn nhiều thời gian và công sức -> đòi hỏi giảng viên phải chuẩn bị dụng cụ, phải thực hành thí nghiệm
nhiều lần trước đó và theo dõi quan sát từng sinh viên
2. Để sử dụng phương pháp hướng dẫn làm thí nghiệm khoa học đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề
xuất các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Nhà trường phải có phòng thí nghiệm, với đầy đủ phương tiện, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn cho sinh viên.
Giảng viên phải thường xuyên sử dụng các thí nghiệm như là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy học.
Để cuộc trình diễn thí nghiệm thành công, giảng viên phải chuẩn bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm và
phải làm thử thành công trước khi lên lớp.
Trong quá trình làm thí nghiệm giảng viên cần hướng dẫn sinh viên quan sát, thảo luận, ghi chép, tự rút
ra các kết luận khoa học.
Từ đầu năm học cần chuẩn bị:
- Chương trình thực hành
- Lập thời gian biểu
- Phương tiện
- Nguyên vật liệu
- Trong quá trình hướng dẫn làm thí nghiệm, giảng viên phải theo dõi diễn biến, giúp từng sinh
viên thực hiện đầy đủ thao tác -> rút ra các kết luận khoa học
3. Anh/Chị hãy chọn một bài thực hành, thí nghiệm đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học và
xây dựng toàn bộ kế hoạch hướng dẫn sinh viên làm thực hành, thí nghiệm khoa học.
CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐÁ, CÁT DÙNG
TRONG XÂY DỰNG
1.1. Khối lượng riêng của đá dăm
1.1.1. Định nghĩa
Là khối lượng của một đơn vị thể tích đá dăm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (không có lỗ rỗng). Ký
hiệu: УaĐ

Công thức xác định: (1.1)


Trong đó:
G :là khối lượng mẫu đá dăm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (kg, tấn...)
VaĐ: Là thể tích mẫu thí nghiệm của đá dăm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (m3, cm3..)
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

1.1.2. Cách xác định


a, Dụng cụ thí nghiệm: Cân kỹ thuật, Tủ sấy, Bình tỷ trọng kế và các dụng cụ thông thường khác
b, Phương pháp tiến hành
- Mẫu đá dăm lấy tại mỏ đá được sấy khô đem cân xác định được G.
- Sau đó nghiền mịn phá vỡ kết cấu lỗ rỗng và cho vào bình tỷ trọng kế (có chứa nước) ta xác định được
Va bằng thể tích nước dời đi khi cho bột đá dăm vào.
- Sau khi xác định được G và Va áp dụng công thức (1.1) để tính УaĐ
- Ta tiến hành thí nghiệm trên ba mẫu đặc trưng kết quả lấy trung bình của ba mẫu
1.2. Khối lượng thể tích của đá dăm nguyên khai (đá gốc)
1.2.1.Định nghĩa
Là khối lượng của một đơn vị thể tích đá dăm ở trạng thái tự nhiên có cả lỗ rỗng. Ký hiệu: У 0 Đ

Công thức xác định: (1.2)


Trong đó:
G: là khối lượng mẫu đá dăm ở trạng thái tự nhiên có cả lỗ rỗng (kg, tấn...)
V 0 Đ: là thể tích mẫu đá dăm ở trạng thái tự nhiên (m3, cm3..)
1.2.2. Cách xác định
a, Dụng cụ thí nghiệm: Cân kỹ thuật, Tủ sấy, Thước kẹp, Dụng cụ ngâm bão hòa mẫu, Bình dựng
nước có khắc vạch, các dụng cụ thông thường khác
b, Phương pháp tiến hành: Tuỳ theo kích thước hình học của đá dăm mà ta có cách xác định khác nhau:
- Đối với đá dăm có thể gia công kích thước hình học rõ ràng (như khối lập phương, khối lăng trụ..) ta
sấy khô đá dăm rồi cân xác định được G và dùng thước kẹp đo chính xác kích thước xác định được V0Đ.
Sau đó áp dụng công thức (1.2) để xác định khối lượng thể tích.
- Đối với đá dăm không có kích thước hình học rõ ràng (kích thước bất kỳ) ta tiến hành như sau:
+ Mẫu được sấy khô cân xác định được G
+ Bọc một lớp Paraphin cách nước và ta lại tiếp tục cân xác định được G1
+ Sau đó cho mẫu đá dăm đã bọc Paraphin vào bình chứa nước, ban đầu bình có thể tích nước là V1, sau
khi cho mẫu vào bình có thể tích nước là V2 ta xác định được V 0 Đ như sau:

Trong đó:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

V1: là thể tích nước ban đầu trong bình.


V2: Là thể tích nước sau khi cho mẫu vào.
G1: Là khối lượng của mẫu đã bọc Paraphin.
G : Là khối lượng mẫu ở trạng thái khô.
- Ta tiến hành thí nghiệm trên ba mẫu đặc trưng, kết quả lấy trung bình của ba mẫu.
1.3. Khối lượng thể tích xốp của đá dăm
1.3.1. Định nghĩa
Là khối lượng của một đơn vị thể tích đá dăm ở trạng thái xốp (đá dăm ở trạng thái rời rạc). Ký hiệu:
УxĐ

Công thức xác định: (1.3)


Trong đó:
G: là khối lượng mẫu đá dăm ở trạng thái khô (kg, tấn...)
VxĐ :là thể tích mẫu đá dăm ở trạng thái xốp (m3, cm3..)
1.3.2. Cách xác định
a, Dụng cụ thí nghiệm: Cân thương nghiệp có thể cân đựơc 50 kg, Tủ sấy, thùng đong có thể tích
xác định 2, 5, 10, 20 lít, phễu chứa vật liệu.
b, Phương pháp tiến hành:
- Sấy khô mẫu thí nghiệm (khối lượng của mẫu đem sấy tùy thuộc vào kích cỡ hạt, kích cỡ hạt càng lớn
thì khối lượng càng nhiều khoảng 15 -50kg)
- Đổ mẫu đã sấy khô vào trong phễu chứa. Đặt thùng đong dưới miệng phễu, mở cửa phễu để vật liệu rơi
vào thùng đong đến lúc đầy. Dùng thanh gỗ hoặc sắt gạt ngang bằng bề mặt thùng (tùy theo đường kích
hạt mà dùng loại thùng đong phù hợp)
- Cân xác định khối lượng của mẫu ở trong thùng và tính theo công thức (1.3)
- Ta tiến hành thí nghiệm trên ba mẫu đặc trưng, kết quả lấy trung bình của ba mẫu.
Câu 22 (5 điểm):
1. Phương pháp thực hành tạo sản phẩm là gì? Thực hành tạo ra những loại sản phẩm nào?
Anh/Chị hãy phân tích những ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học này.
- Là phương pháp giảng viên tổ chức cho sinh viên thực hiện các hoạt động vận dụng kiến thức tổng
hợp, để tạo ra các sản phẩm cụ thể.
- Sản phẩm có thể là một vật thể (mô hình, bản vẽ, phần mềm,…) hoặc phi vật thể (sáng tác văn học, nhã
nhạc,…)
- Ưu điểm:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Kích thích năng lực của sinh viên, suy nghĩ, tư duy, sáng tạo, thực hiện.
Dùng cho tất cả các ngành nghề.
- Nhược điểm:
Sản phẩm tạo ra có thể phức tạp từ phương pháp, tốn thời gian, nguyên vật liệu,…
Sinh viên có thể bị sai ý đồ của người giảng dạy.
2. Để sử dụng phương pháp thực hành tạo sản phẩm đạt hiệu quả cao, Anh/Chị hãy đề xuất các biện
pháp khắc phục nhược điểm của phương pháp dạy học này
- Giảng viên cần phải chuẩn bị tất cả về dụng cụ, thiết bị, tài nguyên để sinh viên tra cứu và thực hành.
- Có sự phân công hướng dẫn cụ thể những nội dung có liên quan đến tạo sản phẩm.
Câu 23 (5 điểm): Phương pháp trò chơi là gì? Có những loại trò chơi nào được sử dụng trong dạy
học đại học? Anh/Chị hãy phân tích những ưu, nhược điểm và đề xuất các biện pháp khắc phục
nhược điểm của phương pháp dạy học này.
Phương pháp trò chơi là gì?
Là phương pháp sử dụng trò chơi trên lớp học để kích thích sự tích cực nhận thức của sinh viên.
Dạy học dựa trên trò chơi là một phương pháp gây nhiều hứng thú cho người học nhưng đòi hỏi tính
sáng tạo cao của người dạy.
Phương pháp này có những ưu và nhược điểm gì?

a. Về ưu điểm:
- Thay đổi hình thức học tập-hình thức học tập đa dạng, phong phú góp phần nâng cao hứng thú cho
người học đồng thời làm giảm tính chất căng thẳng, mệt mỏi của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức
lý thuyết.

- Sử dụng trò chơi nhằm hình thành tri thức mới: trò chơi thường được tổ chức sau khi được học, từ
những kiến thức đã được truyền giảng của người dạy việc tổ chức trò chơi giúp người học khám phá,
phát huy tri thức mới.

- Tăng cường khả năng chú ý nắm bắt nội dung bài học của người học.
- Thể hiện được tính thi đua giữa các cá nhân, giữa các nhóm, tự chủ, không rụt rè, sợ hãi và luyện ý thức
chấp hành kỷ luật trò chơi, kiên nhẫn trong khi chơi, biết sáng tạo, linh động.

- Tăng cường khả năng giao tiếp giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau, giúp người học
rèn luyện các kỹ năng như kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết những vấn đề xảy ra trong môi
trường xung quanh, rèn luyện được kỹ năng lựa chọn,...

- Tập luyện giác quan với những trò chơi phản ứng nhanh, ghi nhớ, nhanh mắt, thính tai, lẹ tay, quan sát
tập trung tư tưởng,... Đồng thời, giúp tăng cường sức khỏe bởi có sự kết hợp vận động cơ bắp như chạy,
kéo đẩy,...

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

b. Về nhược điểm:
- Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách hệ thống.
- Người học dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến mục đích của trò chơi.
- Các trò chơi thường lặp lại, gây nhàm chán cho người học.
- Với đặc điểm hiếu động của người học, người dạy rất khó quản lý lớp học.
- Tính chất của trò chơi có tính ganh đua chiến thắng nên dễ gây ra ghen tỵ lẫn nhau dẫn đến ganh ghét
lẫn nhau.
Chính vì vậy, để tổ chức trò chơi có kết quả người dạy phải chuẩn bị về nội dung, có kịch bản, phải tự
bồi dưỡng về kỹ năng đạo diễn. Kết thúc trò chơi sinh viên nắm được kiến thức, hình thành được kỹ
năng và thái độ ứng xử xã hội thích hợp
Có những loại trò chơi nào được sử dụng trong dạy học?
Các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học

- Mức độ 1 : Sử dụng trò chơi trước khi học: Giáo viên tổ chức cho người học chơi để kích hoạt không
khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho sinh viên trước khi học tập.

- Mức độ 2 : Sử dụng trò chơi như một hình thức học tập: Giáo viên tổ chức trò chơi để người học tiếp
nhận nội dung một cách sinh động, hào hứng. Ví dụ: Giáo viên dạy ngoại ngữ chia lớp thành 2 dãy
tham gia trò chơi “đố vui để học” bằng cách yêu cầu SV một dãy lần lượt nêu danh từ số ít để SV dãy
còn lại biến đổi sang danh từ số nhiều.

- Mức độ 3 : Sử dụng trò chơi như một nội dung học tập: Giáo viên tổ chức chơi để người học trải
nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó người học tự khám phá nội dung học tập
Tương ứng với ba mức độ trên có thể đặt tên ba loại trò chơi là trò chơi khởi động, trò chơi kích thích
học tập và trò chơi khám phá tri thức với những đặc điểm được phân biệt trong bảng dưới đây.

Loại trò chơi Khởi động Kích thích học tập Khám phá tri thức

Mục tiêu Tạo hưng phấn trước khi Kích thích tính tích cực Khám phá tri thức
học học tập

Tác dụng Thư giãn, kích hoạt tâm Học hào hứng, sôi Trải nghiệm, tạo tình huống
thế học tập có vấn đề
động

Đặc điểm Chơi ra chơi, học ra học Thao tác chơi là hình thức Thao tác chơi là nội dung
học tập học tập

Yêu cầu Trò chơi đa dạng Sử dụng kĩ thuật, công Sáng tạo
nghệ

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Trong 3 loại trò chơi nêu trên, trò chơi khám phá tri thức có tác dụng cao trong việc kích thích tính tích
cực của người học trong việc khám phá tri thức. Việc tổ chức trò chơi khám phá tri thức về thực chất là
thực hiện phương pháp dạy học nêu vấn đề hoặc tạo tình huống có vấn đề nhằm kích thích hoạt động
nhận thức học tập của sinh viên.
Những biện pháp nào để sử dụng tốt phương pháp trò chơi?
Biện pháp để s.dụng tốt PPTC:

- Tùy theo ndung bài giảng, GV phải sưu tầm hay sáng tạo các trò chơi đa dạng, hấp dẫn, có kịch bản cụ
thể nhưng phải có mục đích rõ ràng, trò chơi phải phục vụ đc cho bài học, gắn với kiến thức môn học,
phù hợp với đk khách wan của lớp học & trình độ của SV.

- GV phải chủ động khuyến khích tạo 0 khí hào hứng để SV hửng ứng trò chơi, phải tự bồi dưỡng về kỹ
năng đạo diễn để dẫn dắt SV nắm đc k.thức, hình thành kỹ năng & thái độ ứng xử XH thích hợp thông
wa PP này

- S.dụng trò chơi như 1 môi trường học tập cởi mở để SV nâng cao tính tự giác, tự nguyện, tự do trg học
tập, giảm sự căng thẳng thể chất & tâm lý SV
Những nguyên tắc nào cần tuân thủ khi thiết kế trò chơi?

- Các chủ đề trò chơi phải phù hợp vs ndung & phục vụ cho mục tiêu bài học
- Tạo hứng thú, lôi cuốn, hấp dẫn SV tgia
- Phải huy động k.thức, k.nghiệm & phát huy đc trí thông minh, tư duy sáng tạo của SV
- Chủ đề trò chơi phải có khả năng giáo dục tình cảm, thái độ của SV trg học tập & cuộc sống XH
Anh (Chị) hãy chọn một nội dung dạy học thuộc chuyên môn của mình, xây dựng ý tưởng và thiết kế
một trò chơi nhằm đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học.
MỘT VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG THỰC TẾ
GIẢNG DẠY MÔN LOGIC HỌC

I. Ý nghĩa của trò chơi


Môn Logic học là môn khoa học giúp người học hình thành năng lực tư duy chính xác, kỹ năng tư duy
phản biện trong quá trình nhận thức chân lý và trao đổi tư tưởng. Trong đó, kỹ năng tư duy phản biện là
một kỹ năng khá quan trọng để tìm kiếm chân lý trước muôn vàn quan niệm khác nhau về cùng một vấn
đề nhận thức giữa mọi người.
Kỹ năng tư duy phản biện được hiểu một cách ngắn gọn là kỹ năng phê phán và bác bỏ một quan điểm
thiếu cơ sở, một lập luận phi logic (tức lập luận bị vi phạm các quy tắt suy luận và quy luật của tư duy),
đồng thời, luận chứng một cách rõ ràng, mạch lạc để làm rõ tính chân lý của một quan điểm nào đó, trên
cơ sở đưa ra những luận cứ đầy đủ, chính xác. (Luận cứ đầy đủ, chính xác là những luận cứ xác thực,
đáng tin cây và đủ để chứng mình một cách thuyết phục tư tưởng được xây dựng bên trên nó là chân lý).

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Để đạt được mục tiêu trên của môn học, sau khi cung cấp cho người học những tri thức về các hình thức
và các quy luật của tư duy, người dạy cần tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thực tế, mà ở
đó, người học có thể trực tiếp vận dụng các kiến thức về lý thuyết của môn logic học để hình thành kỹ
năng tư duy phản biện. Và như vậy, chúng ta cần đến phương pháp trò chơi. Cụ thể ở đây, chúng ta hãy
cùng đến với trò chơi có tên: Thuyết phục công chúng ủng hộ quan niệm của mình thông qua một cuộc
tranh luận với quan niệm đối lập, gọi tắt: “TRÒ CHƠI TRANH LUẬN”.

II. Mô tả khái quát trò chơi


- Chia lớp học thành các cặp thi đấu,
- Ra đề tài cần tranh luận,
- Cho bốc thăm để các nhóm xác định vị trí Chánh đề hay Phản đề trước đề tài mà mình phải tham gia
tranh luận. Ví dụ: Đồng thuận hay không đồng thuận việc hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới ở Việt
Nam.

- Dưới sự hướng dẫn về mặt phương pháp của giảng viên, các nhóm có một tuần để chuẩn bị bài thuyết
trình trước công chúng để khẳng định quan điểm của mình, thông qua đó, bác bỏ quan điểm đối lập.

- Sau một tuần chuẩn bị, các nhóm thực hiện trò chơi trên lớp. Cụ thể là, các nhóm “đăng đàng” thuyết
trình và tranh luận trước lớp, nhóm nào có phiếu bình chọn nhiều hơn sẽ thắng cuộc.

- Lưu ý: Trong cách xác định số phiếu, các nhóm còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian. Cụ thể là, nếu
nhóm nào có tổng thời gian thuyết trình và tranh luận lớn hơn nhóm còn lại, cứ mỗi 45 giây thì bị trừ 1
phiếu. Điều này bắt buộc các nhóm phải chọn cách nói cung cấp nhiều thông tin có giá trị nhưng phải
rõ ràng và ngắn gọn nhất có thể.

III. Các bước thực hiện trò chơi trên lớp:

- Bước 1, hai nhóm nêu quan điểm, lập trường của mình bằng một bài thuyết trình. Nhóm chánh đề
thuyết trình trước, nhóm phản đề thuyết trình sau.

- Bước 2, hai nhóm có 3 lượt tranh luận qua lại với nhau.
- Lưu ý: Cử một thư ký bấm giờ cho bước 1 và 2.
- Bước 3, thu phiếu, kiểm tra phiếu và tính tổng thời gian thuyết trình của mỗi nhóm để xác định nhóm
thắng cuộc (nhóm thuyết phục được nhiều người nhất với thời gian được sử dụng tối ưu nhất).

- Bước 4, đại diện các nhóm công chúng phát biểu, nhận xét, đánh giá bài thuyết trình và tranh luận của
hai nhóm, cả về tư tưởng cũng như kỹ thuật.

- Bước 5, giảng viên đánh giá tổng quan và nêu ra những bài học kinh nghiệm. (giàng viên cần cho điểm
khuyến khích vào điểm quá trình đối với nhóm thắng cuộc)

IV. Những đánh giá về trò chơi


1. Ưu điểm của trò chơi
- Về phía người dạy
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Hoàn thành một mục điểm trong phần điểm kiểm tra thường xuyên
+ Phát hiện được một cách rõ ràng sự khác biệt về nhận thức, năng lực tư duy và các kỹ năng giữa các
nhóm sinh viên để có những đánh giá người học chính xác trên nhiều phương diện.

- Về phía người học


+ Người học thấy được điểm mạnh điểm yếu trong khả năng tư duy, lập luận…
+ Có điều kiện để học hỏi lẫn nhau để phát triển nhận thức cũng như kỹ năng sau trò chơi, như: Kỹ năng
làm chủ cảm xúc, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm…
+ Tạo cơ hội cho nhiều người cùng tham gia rèn luyện các kỹ năng tư duy và truyền thông trước công
chúng

2. Nhược điểm của trò chơi:


- Mất nhiều thời gian,
- Tính thắng thua trong tranh luận dễ tạo những áp lực tâm lý cho người chơi; Nó dễ gây những hiệu ứng
tâm lý tiêu cực, nếu giảng viên làm công tác tư tưởng không tốt, nhất là khi có những sai lầm trong văn
hóa diễn ngôn và thái độ tranh luận.
Câu 24 (4 điểm):
Nhóm phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là gì? Có ưu và nhược điểm
nào? Những phương pháp dạy học cụ thể nào trong nhóm này?

• Nhóm PP kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV là: một khâu quan trọng trong quy trình
đào tạo ở các trường Đại học, nhưng đối với giảng viên thì lại là phương pháp dạy học.

• Ưu điểm:
- Làm phương tiện kiểm soát quá trình dạy học của giảng viên.
- Làm động lực thúc đẩy tính tích cực học tập của SV
- Tạo cho SV có điều kiện trình bày các vấn đề đã học một cách chủ động, rèn luyện khả năng
lập luận logic, phân tích, tổng hợp kiến thức môn học.

• Nhược điểm:
- Tính khách quan trong đánh giá bị hạn chế.
- Tình trạng học tủ, quay cóp...

• Những PPDH cụ thể trong nhóm này:


- Kiểm tra: kiểm tra học hành.
- Thi: thi học phần, ra đề thi, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan, thi tốt nghiệp.
- Đánh giá: kết quả học tập của SV.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 25 (4 điểm):
1. Tại sao nói: “Không có phương pháp và kĩ thuật dạy học nào là vạn năng”? Anh/Chị hãy cho ví
dụ để chứng minh điều đó.
Phương pháp dạy học rất đa dạng được phân thành bốn nhóm. Mỗi phương pháp dạy học đều có
những ưu điểm, nhược điểm, có chỗ mạnh, chỗ yếu và không có phương pháp nào và vạn năng. Vì vậy
quá trình dạy học phải lựa chọn để sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp dạy học.
Phải vận dụng sáng tạo các PP và KTDH, luôn đam mê tìm tòi cải tiến các PP và KTDH, kết hợp khéo
léo các PP và KTDH, thể hiện tính nghệ thuật sư phạm. (thêm của thầy 8)
Ví dụ 1: Phương pháp trò chơi
Ưu: tạo hứng thú cho sinh viên, tạo sân chơi trí tuệ, giúp sv chiếm lĩnh kiến trức, hình thành kĩ năng tốt.
Nhược: mất nhiều thời gian, nếu mãi chơi sẽ không tiếp thu được khối lượng kiến thức lớn.
Ví dụ 2: Phương pháp diễn giảng
Diễn giảng là phương pháp dạy học trong đó giảng viên dùng lời nói để trình bày, mô tả, phân tích, giải
thích, chứng minh…nội dung bàihọc một cách chi tiết giúp cho sinh viên nghe, hiểu và ghi nhớ.
Diễn giảng là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học ở bậc đại học và còn đang
sử dụng rất phổ biến ở nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.
Ưu điểm của phương pháp diễn giảng:
+Đối với giảng viên bài dạy dễ thực hiện, không cần bất cứ một phương tiện kĩ thuật nào, còn đối với
sinh viên được nghe thầy phân tích, giải thích, chứng minh nhanh chóng hiểu được các vấn đề phức tạp,
nắm được nhiều thông tin lẽ ra phải bỏ ra nhiều công sức, nhiều thời gian để tìm tòi, nghiên cứu mới có
thể thu thập được.
+Giảng viên chủ động thực hiện một chương trình có khối lượng kiến thức lớn, có thể dạy cho một lớp
học đông sinh viên.
+Phương pháp diễn giảng thường được sử dụng ở các môn lí luận chính trị, xã hội,nhân văn, văn học,
nghệ thuật...ngoài việc cung cấp thông tin khoa học, diễn giảng còn có thể hướng dẫn sinh viên phương
pháp tư duy, lập luận logic giải quyết vấn đề, có thể tạo được cảm xúc cho sinh viên.
Nhược điểm của phương pháp diễn giảng:
+Là phương pháp độc thoại, thầy nói trò nghe, sinh viên rơi vào trạng thái thụ động, lắng nghe để hiểu,
để ghi bài, ít phải động não, nên dễ bị ức chế mỏi mệt.
+Sinh viên không có cơ hội để trình bày ý kiến riêng, để tranh luận tập thể, không có điều kiện để thực
hành vận dụng kiến thức hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
+Nếu lạm dụng phương pháp diễn giảng, coi đó là phương pháp duy nhất, sử dụng trong thời gian dài
sinh viên sẽ hình thành thói quen thụ động, thích nghe hơn thích đọc, ngại tìm tòi, nghiên cứu, ngại thực
hành, thí nghiệm và tất yếu không thể có chất lượng học tập tốt.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Chính vì những nhược điểm này mà ngày nay nhiều người lên tiếng phủ nhận phương pháp diễn giảng,
thậm chí còn muốn loại trừ nó ra khỏi hệ thống các phương pháp dạy học trong nhà trường đại học.
Theo chúng tôi đây là ý kiến cực đoan, vấn đề đặt ra là cần phải khai thác ưu điểm và hạn chế nhược
điểm của phương pháp này.
Phương pháp diễn giảng vẫn cần sử dụng trong những trường hợp cần thiết, với những bài giảng mang
tính lí luận, cần phải phân tích, so sánh các quan điểm, các trường phái khác nhau, để bày tỏ quan điểm
học thuật chính thống...
Trong thực tế nhiều bài diễn giảng của giảng viên đã để lại những ấn tượng sâu sắc, lâu dài đến sinh
viên, không những về giá trị học thuật, phương pháp nhận thức, mà còn về mặt tình cảm, đạo đức và tâm
huyết nghề nghiệp của nhà giáo không thể phủ nhận được.
Bài diễn giảng thành công là kết quả của việc tìm tòi, tích luỹ kiến thức, vốn sống, kinh nghiệm sư phạm
và sự say mê nghề nghiệp của nhà giáo. Để có bài diễn giảng thành công người giảng viên phải nghiên
cứu nắm vững nội dung chương trình, giáo trình, phải đọc nhiều sách tham khảo, phải tìm được các thí
dụ thực tế phù hợp với nội dung bài giảng.
Để bài diễn giảng có hiệu quả giảng viên phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, giàu cảm xúc, có
nội dung khoa học chính xác, lập luận logic chặt chẽ, có điểm nhấn, có trọng tâm, trọng điểm.
Bài diễn giảng có thể thực hiện bằng cách mô tả, kể chuyện, giải thích, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, có thể bằng phép quy nạp hay diễn dịch, bằng cách nêu và giải quyết vấn đề, với giọng nói
tâm huyết dễ tạo hứng thú học tập của sinh viên.
Lí luận dạy học hiện đại yêu cầu giảng viên không nên lạm dụng phương pháp diễn giảng, không nên coi
đây là phương pháp dạy học duy nhất, phải phối hợp diễn giảng với các phương pháp vấn đáp, thảo
luận,minh hoạ, trực quan, trình diễn thí nghiệm, thựchành...nhằm tích cực hoá hoạt động của sinh viên.
Cần chuyển phương pháp diễn giảng đơn giản thành diễn giảng nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, giảng
viên cần xây dựng các tình huống, sưu tầm các sự kiện, các mâu thuẫn để hướng dẫn sinh viên cùng suy
nghĩ, tìm tòi, giải quyết vấn đề, tạo ra sự hấp dẫn.
2. Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phụ thuộc vào những yếu tố nào? Tại
sao?
Phương pháp dạy học rất đa dạng được phân thành bốn nhóm. Mỗi phương pháp dạy học đều có những
ưu điểm, nhược điểm, có chỗ mạnh, chỗ yếu và không có phương pháp nào là vạn năng. Vì vậy quá trình
dạy học phải lựa chọn để sử dụng phối hợp đồng bộ các phương pháp dạy học.
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học bao giờ cũng tùy thuộc vào từng bài dạycụ thể và phải
căn cứ vào những yếu tố sau đây:

a. Mục tiêu bài dạy.


b. Đặc điểm nội dung bài dạy.
c. Đặc điểm, trình độ, kĩ năng và thói quen học tập của sinhviên.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

d. Phương tiện hiện có


e. Đặc điểm môi trường lớp học.
f. Kinh nghiệm đã có của bản thân giảng viên.
Sử dụng thành công phương pháp dạy học chính là sự thể hiện trình độ khoa học, kĩ thuật và nghệ thuật
sư phạm của giảng viên. Nghệ thuật sư phạm là sự vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp
với điều kiện thực tế để đạt được kết quả cao nhất.
Thực hiện quan điểm dạy học hiện đại “lấy sinh viên làm trung tâm” phải sử dụng “phương pháp dạy
học tích cực”. Toàn bộ quá trình dạy học phải hướng vào người học, phương pháp dạy học phải dựa trên
đặc điểm của người học, để khai thác tối đa tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sáng tạo của sinh viên và
tập thể sinh viên với mục tiêu là làm phát triển tối đa năng lực của người học.
3. Anh/Chị hãy phân tích những xu hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học ở các trường
cao đẳng, đại học trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, Anh/Chị có những định hướng nào cho việc đổi
mới phương pháp và kĩ thuật dạy học trong các học phần mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy ở
trường cao đẳng/đại học?
Trong xu thế phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế phát triển rất nhanh, phương
thức sản xuất đã được hiện đại hoá, máy tính điện tử trở thành trung tâm của hệ điều hành sản xuất. Nhu
cầu nhân lực xã hội ngày càng tăng nhanh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng. Người lao động
hiện đại phải có trình độ cao, kiến thức rộng, kỹ năng tay nghề vững vàng.
Để đáp ứng yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực, giáo dục đại học phải tập trung vào phát triển tối đa năng
lực của người lao động, phương pháp dạy học cũng được đổi mới theo hướng sau đây :
1. Nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên. Phương pháp dạy học hiện đại hướng vào việc
tổ chức và yêu cầu sinh viên tham gia các hoạt động đa dạng để rèn kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tạo
thói quen học tập thường xuyên và suốt đời.
2. Khai thác tiềm năng trí tuệ của tập thể sinh viên. Phương pháp dạy học hiện đại xây dựng tập thể sinh
viên thành môi trường học tập thuận lợi, trong đó sinh viên hoạt động tương tác với nhau, vừa tranh đua,
vừa hợp tác qua đó giáo dục ý thức và kỹ năng lao động hợp tác đó là một mục tiêu của quá trình dạy
học hiện đại.
3. Tăng cường sử dụng các thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học hiện đại yêu cầu sử dụng các thiết bị kỹ thuật như công cụ nhận thức, công cụ hỗ
trợ cho giảng viên và sinh viên tìm kiếm, xử lý thông tin, tiến hành các thí nghiệm, thực hành để tăng
hiệu quả học tập tối đa.
4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của sinh viên. Phương pháp dạy học hiện đại yêu cầu sử
dụng các hình thức và kỹ thuật kiểm tra, đánh giá làm phương tiện kiểm soát quá trình dạy học, làm
động lực thúc đẩy tính tích cực học tập của sinh viên.
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở đại học
PP & KTDH phải đảm bảo 5 nguyên tắc:
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Tính khoa học nghiệp vụ và giáo dục.


+ Tính lí luận và tính thực tiễn.
+ Tính lí thuyết và thực hành.
+ Tính tập thể và cá thể
+ Tính chủ đạo của GV và tính chủ động tích cực và sáng tạo của SV

Câu 26 (6 điểm): Anh/Chị hãy vận dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
triển các mức độ tư duy bậc cao, rèn luyện các phẩm chất, đạo đức và năng lực nghề nghiệp cho sinh
viên qua một bài hoặc một nội dung dạy học trong một tiết theo hình thức đào tạo học chế tín chỉ.
Có rất nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện nay để giúp nâng cao trình độ và kỹ năng của sinh
viên trong quá trình đào tạo ở bậc Đại học. Tuy nhiên, không phải học phần nào cũng có thể tuỳ biến
chọn ngẫu nhiên bất kì một phương pháp hay kỹ thuật nào áp dụng vào được, cần phải chú trọng đến
mục tiêu của học phần cũng như là mục tiêu của toàn bộ chương trình đào tạo liên quan gần với học
phần đang thực hiện, nội dung kiến thức truyền đạt mà giảng viên muốn gửi đến sinh viên, thời gian học
phần để từ đó tổng hợp bổ trợ những phương pháp và kỹ thuật dạy đúng đắn để tránh mất thời gian mà
còn khiến cho sinh viên bị mơ hồ về kiến thức.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Ví dụ 1: học phần “Ngôn ngữ lập trình Java”


Đây là học phần đòi hỏi sinh viên nắm về kiến thức của ngôn ngữ Java, tiếp cận phát triển ứng dụng sử
dụng công nghệ Java, từ đó có thể tự nghiên cứu và nâng cao kiến thức chuyên sâu về ngôn ngữ lập
trình đang rất phổ biến trên thị trường phần mềm hiện nay.
Ở chương đầu, giảng viên sẽ sử dụng phương pháp dạy học sử dụng ngôn ngữ (diễn giảng; sử dụng tài
liệu, internet vì đây là ngôn ngữ ngày một phát triển nhiều chức năng cũng như nhiều công cụ hỗ trợ;
seminar/thuyết trình nếu như có nhu cầu cần cho sinh viên tự nghiên cứu và thảo luận với nhau sau đó
giảng viên sẽ là người tổng hợp cho sinh viên ghi nhận.
Các chương về sau, đi sâu vào các kỹ thuật của Java, khi đã đi qua một số kiến thức cụ thể kèm với điều
đó giảng viên sẽ sử dụng phương pháp trực quan(minh hoạ code cho sinh viên những bài tập đơn giản);
dùng phương pháp thực hành bài tập để giới thiệu những lỗi có thể xảy ra trong quá trình phát triển
những kỹ thuật này, và giải thích bằng lời nói để cho sinh viên tiếp thu tốt, sau này có thể vận dụng
những kinh nghiệm này cho quá trình sử dụng khi tham gia vào các dự án liên quan ở các công ty bên
ngoài.
Kết thúc giảng viên sẽ thực hiện chia loại đánh giá thành hai phần: thực hành tạo sản phẩm và thi hết
học phần. Mục đích là rèn luyện sinh viên tư duy nâng cao có thể tự phát triển một sản phẩm thực tế
cùng với kỹ năng làm việc nhóm, trình bày kiến thức trên lớp cải thiện kỹ năng thuyết trình trước đám
đông. Thi cuối kì nhằm củng cố kiến thức , tư duy nhanh trong thời gian giới hạn, đánh giá đúng thực
lực của sinh viên qua 1 học kỳ.
Ví dụ 2: Bài “Văn hóa Hàn Quốc”
- Áp dụng các kỹ thuật dạy học và PP dạy học tích cực : PP vấn đáp, PP thảo luận, PP nêu vấn đề, PP trò
chơi,...
- VD: 1 tiết học dạy văn hóa Hàn Quốc.
- Pp vấn đáp hỏi tiếng Hàn có từ khi nào, dân số, giới tính, địa lí, chiếu clip văn hóa nếu cần.
- Nêu vấn đề giống và khác nhau văn hóa HQ
- Thảo luận chia nhóm bàn về vấn đề giống và khác giữa văn hóa Việt Nam và Hàn Quốc trong đó gộp kĩ
thuật khăn trải bàn, chậu cá,...
- Pp trò chơi : gần cuối giờ, chia team hỏi lại các vấn đề đã học hôm nay.
Câu 27 (6 điểm):
Anh/Chị hãy trình bày khái niệm hình thức tổ chức dạy học và vận dụng các hình thức tổ chức dạy
học đại học để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở trường cao đẳng/đại học.
1. KHÁI NIỆM HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp các giờ học ở trường đại học cho phù hợp với
mục tiêu, nội dung bài học, môn học phù hợp điều kiện và môi trường lớp học, nhằm làm cho quá trình
dạy học đạt được kết quả tốt nhất.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Ở trường đại học có nhiều hình thức tổ chức dạy học, mỗi hình thức được phân biệt với nhau bởi các dấu
hiệu:
+ Mục tiêu bài học nhằm giúp sinh viên nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo/ ôn tập kiến
thức cũ...
+ Số lượng sinh viên tham gia: cá nhân, nhóm hay tập thể...
+ Nội dung bài học: khoa học cơ bản hay KH nghiệp vụ, KH tự nhiên, xã hội, kỹ thuật hay nghệ thuật,
+ Thời điểm tiến hành bài học: sáng, chiều, tối...
+ Ko gian tiến hành bài học: trên lớp, ở nhà, phòng thí nghiệm, ngoài vườn trường, trên thực địa, viện
bảo tàng...
+ Chương trình dạy học ta có các hình thức dạy học chính khoá, ngoại khoá.
Mỗi hình thức tổ chức dạy học có những đặc điểm riêng, có điểm mạnh, điểm yếu và chúng có thể bổ
sung cho nhau, khắc phục lẫn nhau. Việc lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phụ thuộc vào các điều
kiện chủ quan và khách quan, mục đích, nội dung bài học, kinh nghiệm sư phạm của giảng viên, điều
kiện phương tiện, môi trường dạy học.
2. CÁC HÌNH THỨC VÀ VẬN DỤNG TỔ CHỨC DẠY HOC Ở ĐẠI HỌC
2.1. Bài diễn giảng
Bài diễn giảng là hình thức tổ chức dạy học theo đơn vị lớp, mỗi lớp 40-50 sinh viên cùng trình độ, cùng
chuyên ngành, thời gian học tập được chia thành tiết 45-50 phút, trong đó giảng viên giữ vai trò chủ
đạo thực hiện giờ học bằng thuyết trình, giải thích, minh họa, cung cấp thông tin.
Để thực hiện bài diễn giảng giảng viên phải thiết kế kế hoạch bài giảng, chuẩn bị về nội dung, thiết kế
chiến thuật bài giảng, dự đoán các tình huống, các khả năng có thể xảy ra trong bài giảng.
Trong bài diễn giảng giảng viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học phối hợp, sử dụng các phương
tiện trực quan nghe nhìn, tổ chức cho sinh viên tham gia vào bài giảng một cách tích cực nhất.
2.2. Thảo luận nhóm
Thảo luận là hình thức tổ chức cho sinh viên trao đổi, tranh luận các vấn đề học tập, để tự rút ra được
các kết luận theo yêu cầu của bài học.
Thảo luận là hình thức học tập trong đó mỗi cá nhân bằng kiến thức, kinh nghiệm và bằng trí thông
minh, sự sáng tạo đóng góp vào kết quả học tập chung.
Giờ thảo luận có thể tiến hành theo nhóm hay cả lớp. Để tổ chức buổi thảo luận, giảng viên cần chuẩn bị
kỹ nội dung, cách tiến hành, sinh viên phải đọc kỹ các tài liệu có liên quan để chuẩn bị các ý kiến thảo
luận. Giảng viên khéo léo dẫn dắt sinh viên tranh luận và cuối cùng phải tổng kết kiến thức, khắc sâu các
vấn đề đã thảo luận.
Hình thức thảo luận có thể thực hiện trong bài bài học mới, bài ôn tập, thực hành, sau buổi tham quan
2.3. Hội thảo

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Hội thảo là hình thức tổ chức dạy học trong đó sinh viên đóng vai trò là nhà nghiên cứu chủ động trình
bày, trao đổi với các thành viên khác nhằm cùng nhau làm sáng tỏ các vấn đề khoa học, nghề nghiệp và
thực tế cuộc sống xã hội.
Để tổ chức hội thảo thành công giảng viên:
- Phải có chương trình và kế hoạch từ đầu năm cho các môn học theo một lịch trình.
- Phân công cho sinh viên chuẩn bị các chủ đề.
- Hướng dẫn sinh viên tìm sách, đọc sách và chuẩn bị văn bản.
- Hướng dẫn hội thảo theo chủ đề.
- Tổ chức cho sinh viên tranh luận theo kế hoạch và đúng mục đích đề ra.
- Thâu tóm kết quả thảo luận và giảng viên phải đưa ra ý kiến khẳng định chính thức những luận điểm
khoa học.
2.4. Giờ học thí nghiệm
Giờ học thí nghiệm là hình thức tổ chức dạy học đưa sinh viên vào phòng thí nghiệm, vườn thí nghiệm
để tiến hành các thí nghiệm khoa học, thực hành các kỹ năng nghiên cứu nhằm nắm vững lý thuyết.
Để giờ học thí nghiệm, thực hành thành công, với sự giúp đỡ của nhân viên thí nghiệm, giảng viên phải
chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, vật tư thực hành cần thiết, sau khi hướng dẫn quy trình
và chế độ an toàn, giảng viên tổ chức, hướng dẫn và giám sát sinh viên thực hiện để rút ra các kết luận
khoa học.
2.5.Tự học
Tự học là hình thức tổ chức cho sinh viên học tập trong hoặc ngoài giờ lên lớp theo phương pháp tự
nghiên cứu, bằng nỗ lực của cá nhân, mà không có giảng viên trực tiếp hướng dẫn.
Để tự học tốt cần có hai yếu tố chủ quan và khách quan. Mặt chủ quan đó là hứng thú, kiên trì, tập trung
tâm trí, có phương pháp học tập tốt, có trạng thái sức khoẻ và tâm lý thoải mái, không bị chi phối, phân
tán. Mặt khách quan là cần có đủ tài liệu, giáo trình, sách tham khảo, có đồ dùng, phương tiện học tập,
có máy tính nối mạng, cần có phòng học sáng sủa, mát mẻ, bàn ghế thuận lợi…gia đình, nhà trường cần
quan tâm các điều kiện tự học của sinh viên.
Cần tổ chức cho sinh viên tận dụng hết thời gian dành cho tự học, tự học một cách tích cực và có
phương pháp sáng tạo nhất.
2.6. Phụ đạo
Phụ đạo là hình thức tổ chức dạy học cho từng sinh viên , hoặc một nhóm sinh viên với giúp đỡ trực tiếp
của giảng viên ngoài giờ lên lớp.
Phụ đạo là việc làm có tổ chức, có kế hoạch theo chương trình giảng dạy của nhà trường, dựa trên yêu
cầu thực tế của sinh viên, không kèm theo lợi nhuận đó là việc làm trong sáng. Cần có một đội ngũ nhà
giáo giỏi, tâm huyết, “vì SV thân yêu”.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Dạy học phụ đạo cần lưu ý đến đặc điểm, trình độ học lực của sinh viên, chú ý đến những điểm mạnh,
điểm yếu của mỗi cá nhân, mỗi nhóm sinh viên để giúp họ tìm ra phương pháp học tập tốt nhất.
2.7. Thực tập nghề nghiệp:
Trường đại học là trường dạy nghề bậc cao, vì vậy một trong những hình thức tổ chức dạy học, đồng
thời là một khâu trong quá trình đào tạo là tổ chức cho sinh viên tham gia vào quá trình rèn luyện nghiệp
vụ thông qua thực tập tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các cơ quan văn hóa xã hôi.
Thực tập được xây dựng theo chương trình, có mục tiêu cho từng đợt, có nội dung và cần được tổ chức
một cách khoa học, nghiêm túc.
Thực tập có thể tổ chức theo từng đợt, từng năm nâng dần tính phức tạp về chuyên môn và cần có thời
gian hợp lý.
Thực tập cần chọn địa điểm thuận lợi, có đủ cán bộ hướng dẫn và an toàn.
Thực tập là một hình thức tổ chức dạy học phải được đánh giá đúng mức tầm quan trọng nên cần được tổ
chức chu đáo, cần có cán bộ hướng dẫn có kinh nghiệm, cần tổng kết, đánh giá khách quan.
Thực tập là một điều kiện để sinh viên được công nhận tốt nghiệp, đáp ứng yêu cầu đào tạo chuyên gia
lành nghề.
2.8. Nghiên cứu khoa học:
Tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học là hình thức tổ chức dạy học quan trọng ở các trường đại
học góp phần đem lại kết quả đào tạo tốt và nó hỗ trợ, thúc đẩy các hình thức tổ chức dạy học khác thực
hiện có hiệu quả.
Ở đại học phải sử dụng tất cả mọi hình thức tổ chức dạy học vào mục tiêu đào tạo về mặt khoa học. Tận
dụng mọi thế mạnh của diễn giảng, tự học, hội thảo, thực tập để bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa
học.
Tập dượt cho sinh viên nghiên cứu khoa học cần tăng dần tính phức tạp từ bài tập nhỏ đến bài tập lớn,
niên luận, luận văn, …
Cần tổ chức các kỳ thi Olympic khoa học với các giải thưởng khoa học trong phạm vi một khoa, một
trường, liên trường và cả nước.
Khuyến khích người có thành tích cao bằng chuyển tiếp cao học, nghiên cứu sinh.
Ở đại học phải phối hợp đầy đủ các hình thức dạy học mới đem lại kết quả đào tạo cao.
2.9. Tham quan
Tham quan là hình thức tổ chức cho sinh viên đi các địa phương, các cơ sở sản xuất, văn hóa, khoa
học… trực tiếp quan sát thu thập thông tin phục vụ cho học tập các môn khoa học cơ bản và nghiệp vụ.
Để các cuộc tham quan đạt được kết quả tốt nhà trường cần có kế hoạch về các chủ đề tham quan, mục
tiêu, nội dung, địa điểm, phương tiện đi lại và cần người hướng dẫn chuyên nghiệp...
Cuối buổi tham quan cần được thu hoạch tổng kết, rút ra các thông tin cần cho các môn học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

2.10. Hội thi


Hội thi là hình thức tổ chức dạy học nhằm thu hút sinh viên vào hoạt động học tập vừa có tính chất hội
vừa có tính chất thi, tạo nên hứng thú học tập, nhằm bổ sung kiến thức cho các môn học.
Để tiến hành tốt các cuộc hội thi ngay từ đầu năm nhà trường, các tổ chuyên môn, giảng viên bộ môn lên
một kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho từng môn, ấn định thời gian, phân công chuẩn bị về nội
dung và các điều kiện vật chất.
Hội thi được tổ chức long trọng, nội dung thiết thực và giải thưởng hấp dẫn thu hút được nhiều sinh viên
tự nguyện tham gia sẽ đem lại hiệu quả giáo dục rất lớn.
Tóm lại, hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức các giờ dạy linh hoạt cho phù hợp với mục tiêu
và nội dung chương trình giảng dạy. Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng, mỗi hình thức có những
ưu nhược điểm riêng, có những yêu cầu tổ chức riêng. Giảng viên biết lựa chọn, sử dụng phối hợp với
các hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý để đạt được kết quả tốt nhất, đó cũng chính là nghệ thuật
sư phạm.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 2: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC


Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích các thành tố tạo nên chất lượng sản phẩm đào tạo, những năng lực
then chốt, kĩ năng, kĩ xảo, trình độ nhận thức, trình độ tư duy, năng lực xã hội của người lao động
cần có để định hướng cho sinh viên nâng cao chất lượng học và tự học.
- 2 thành tố tạo nên “Kĩ năng cứng”
o Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo
o Kĩ năng, kĩ xảo thực hành được đào tạo
- 2 thành tố tạo nên “Kĩ năng mềm”
o Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
o Phẩm chất nhân văn được đào tạo
a. Năng lực then chốt : Năng lực gồm những kĩ xảo và kĩ năng nhận thức học được hoặc sẵn có của cá
thể nhằm giải quyết các vấn đề xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận
dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả và có trách nhiệm trong những tình huống linh
hoạt, kết hợp cùng với then chốt càng nhấn mạnh thêm sự chọn lọc ra những năng lực thật sự quan
trọng và có tác động đến toàn bộ.
- Sau đây là một số kiến nghị về các năng lực then chốt dành cho người lao động ở các nước Châu
Úc, Châu Mỹ, Australia (9/1992), kiến nghị về 8 năng lực then chốt của người lao động cần có được như
sau:
1. Thu thập, phân tích và tổ chức thông tin
2. Truyền bá những tư tưởng và thông tin
3. Kế hoạch hóa và tổ chức các hoạt động
4. Làm việc với người khác và đồng đội
5. Sử dụng những ý tưởng và kỹ thuật toán học
6. Giải quyết vấn đề
7. Sử dụng công nghệ
8. Cảm thụ văn hóa nghệ thuật (mới bổ sung cuối thập kỷ 90)
- Châu Âu, kiến nghị về 8 năng lực then chốt của người lao động cần có được như sau:
1. Giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ
2. Giao tiếp bằng tiếng nước ngoài: khả năng nghe, nói, đọc, viết
3. Năng lực tính toán và những hiểu biết cơ bản về KH & CN
4. Năng lực số hóa: làm chủ CN thông tin và truyền thông
5. Khả năng học cách học
6. Các năng lực xã hội và dân sự
7. Tinh thần sáng tạo, khả năng chuyển các suy nghĩ thành hành động
8. Sự nhạy cảm và hiểu biết về văn hóa
b. Kỹ năng, kỹ xảo
- Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, phương pháp, cách thức,…) để giải quyết một
nhiệm vụ mới. Kỹ năng học tập là vận dụng những đã được học để thực hiện vào các hành động học tập.
Những kỹ năng được phải được quan sát bằng mắt, ở phạm vi hẹp. Hình thành cho sinh viên nắm vững

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

được hệ thống phức tạp các thao tác biến đổi và sáng tỏ, từ đó tự tìm tòi, so sánh các mối quan hệ giữa
các khái niệm, tự hình thành mô hình để giải quyết vấn đề (các bài tập, các tình huống).
- Kỹ xảo là hành động được củng cố và tự động hoá. Được hình thành chủ yếu thông qua luyện tập
có mục đích, đánh giá về mặt kỹ thuật thao tác thành thục kỹ năng thì mới tiến bộ. Cần hướng dẫn sinh
viên luyện tập nhiều lần để trở nên thành thục, luyện tập nhiều lần, tự động hoá.
1. Bắt chước: quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó của người khác.
2. Thao tác: hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn không còn là bắt chước máy
móc
3. Chuẩn hóa: lặp lại kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp nhàng, đúng đắn, thực hiện một cách độc
lập, không phải hướng dẫn.
4. Phối hợp: kết hợp được nhiều kĩ năng theo thứ tự xác định một cách nhịp nhàng và ổn định.
5. Tự động hóa: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng dễ dàng, trở thành tự nhiên, không đòi hỏi sự gắng
sức về thể lực và trí tuệ.
c. Trình độ nhận thức
1. Biết: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà sinh viên đã được học.
2. Hiểu: các tư liệu đã được học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu nhận
được.
3. Vận dụng: được các thông tin, kiến thức vào tình huống khác với tình huống đã học.
4. Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó đối với
nhau theo cấu trúc của chúng.
5. Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban đầu.
6. Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định.
7. Chuyển giao: có khả năng diễn giải và truyền thụ kiến thức đã tiếp thu được cho đối tượng khác.
8. Sáng tạo: sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiến thức đã tiếp thu được.
d. Trình độ tư duy
- Được dùng để chỉ hoạt động của trí óc, làm cho con người có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng
xử tích cực với nó. Đây là một trình độ không phải tự nhiên sẵn có mà phải tích luỹ từ rất nhiều nguồn
và rất lâu mới có thể rèn luyện được sự tư duy logic tốt. Muốn có được điều này, không chỉ ở nơi giảng
viên mà tự bản thân sinh viên cũng là phải nổ lực để tìm tòi, sáng tạo mới nâng cao được trình độ tư duy,
từ đó dùng nó để áp dụng vào các tình huống có vấn đề trong cuộc sống thực tiễn.
1. Tư duy trừu tượng: suy luận một cách khái quát hóa, tổng quát hóa vượt ra khỏi khuôn khổ có sẵn.
2. Tư duy hệ thống: suy luận một cách tổng thể, toàn diện để có cái nhìn tổng quát.
Câu 2: Anh/Chị hãy phân tích mục tiêu đào tạo bậc đại học ở Việt Nam, của hiệp hội các trường đại
học trên thế giới, của hiệp hội các trường đại học ở châu Á và của Mĩ để định hướng cho sinh viên
nâng cao chất lượng học và tự học.
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
Theo Điều 39 – Mục 4 – Luật Giáo dục số: 38/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005./.
Mục tiêu của giáo dục đại học:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức
phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có
sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để
giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành
thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được
đào tạo.
4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả
năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo.
5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng
lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ,
hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
MỤC TIÊU ĐT CỦA HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐH THẾ GIỚI
SV phải là những người:
1. Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực;
2. Có khả năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với một chỗ làm duy nhất;
3. Biết vận dụng những tư tưởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều đã được định sẵn;
4. Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng những lời giải đúng;
5. Có kĩ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công việc chứ không tuân thủ theo sự phân bậc
quyền uy .
6. Có hoài bão để trở thành những nhà KH lớn, các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ
không chỉ trở thành những người làm công ăn lương;
7. Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ không chỉ áp dụng những kiến thức đã biết;
8. Biết kết luận, phân tích, đánh giá chứ không chỉ thuần túy chấp nhận;
9. Biết nhìn nhận quá khứ và hướng tới tương lai;
10.Biết tư duy chứ không chỉ là người học thuộc;
11. Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản ứng thụ động;
12. Biết chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều đơn nhất;
13. Biết phát triển chứ không chỉ chuyển giao,...
MỤC TIÊU ĐT CỦA HIỆP HỘI CÁC TRƯỜNG ĐH CHÂU Á
Sản phẩm ĐT của các trường ĐH phải ĐT qua 7 tiêu chí cao:
1. Chỉ số thông minh (IQ - Intelligence Quotient);
2. Chỉ số sáng tạo (CQ - Creation Quotient);
3. Chỉ số cảm nhận (EQ - Emotional Quotient);
4. Chỉ số đạo đức (MQ - Morality Quotient);
5. Chỉ số say mê (PQ - Passion Quotient);
6. Chỉ số số hóa (DQ - Digitizing Quotient);
7. Chỉ số quốc tế hóa (InQ - Internationalization Quotient);

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MỤC TIÊU ĐT BẬC ĐH CỦA MĨ


Hệ mục tiêu gồm 6 nhóm:
1. Rèn luyện các KN tư duy bậc cao (Higher order thinking skills);
2. Rèn luyện các KN nhận thức cơ bản (Basic academic success skills);
3. Rèn luyện KT, KN về ngành học cụ thể (Discipline specific knowledge and skills);
4. Rèn luyện các giá trị về KHXH - NV, KHTN (Liberal arts and academic values);
5. Chuẩn bị các KN về nghề nghiệp (Work and career preparation);
6. Rèn luyện các KN phát triển cá nhân (Personal development).
ĐỊNH HƯỚNG CHO SINH VIÊN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC VÀ TỰ HỌC
20 BƯỚC KHỞI ĐẦU ĐỂ HỌC NHANH HƠN, TỐT HƠN, DỄ DÀNG HƠN
1. Hãy bắt đầu qua những loại hình thể thao
2. Dám mơ ước và phác họa tương lai của bạn
3. Đặt mục tiêu cụ thể và đưa ra giới hạn
4. Hãy tìm một người thầy nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình và nhanh nhẹn
5. Hãy bắt đầu bằng bức tranh toàn cảnh trước
6. Hãy hỏi
7. Hãy tìm ra nguyên lí chính
8. Hãy tìm 3 cuốn sách hay nhất mà tác giả của chúng là những người thành công trong thực tế
9. Học lại cách đọc để đọc nhanh hơn, tốt hơn và dễ dàng hơn
10. Dùng hình ảnh và âm thanh để tăng hiệu quả học
11. Học bằng cách thực hành
12. Sử dụng lược đồ liên tưởng thay cho ghi chép
13. Học nghệ thuật của sự tỉnh táo
14. Thực hành, thực hành và thực hành
15. Ôn tập và kiểm tra lại
16. Sử dụng cách liên hệ giống như dấu nhớ
17. Hãy vui lên và hãy chơi
18. Dạy người khác
19. Hãy tham gia khoá học cấp tốc
20. Những cách dễ dàng để vận dụng những điều đã học
Muốn học tốt cần:
1. Có động cơ học tập
d. Mỗi người học:
 phải nhận thức rõ ràng, cụ thể về mục đích, động cơ, nội dung, quá trình và các công đoạn HT;
 cần nắm vững các thao tác cơ bản của từng hành động HT;
 biết áp dụng khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo để xây dựng các chiến lược HT phù hợp với: năng lực bản
thân và các điều kiện bên ngoài.
e. Người học phải tích cực tiến hành các hoạt động học tập bằng: ý thức tự giác và năng lực trí tuệ.
f. Người học phải biết gắn nhu cầu đối với tri thức với mục đích, quá trình, kết quả HT - tạo thành động
cơ, thúc đẩy hoạt động HT:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

 tự phát hiện ra những điều mới lạ ở bản thân tri thức và cách giành lấy tri thức.
 giải quyết thông minh các nhiệm vụ học tập;
 tạo được những ấn tượng tốt đẹp với việc học.
2. Có mục đích học tập
 Mục đích HT chỉ có khi người học bắt đầu một hành động học cụ thể.
 Mỗi khái niệm của mỗi môn học thể hiện trong từng tiết, từng bài là những mục đích của hoạt
động HT.
3. Có nguyên tắc học tập
5. Thường xuyên gặp gỡ với GV
6. Tăng cường sự hợp tác giữa người học
7. Học tập chủ động
8. Tạo ra thông tin phản hồi nhanh
9. Tập trung vào quản lí thời gian
10. Những kì vọng lớn lao
11. Tôn trọng những tài năng và cách học khác nhau
4. Có kế hoạch học tập
12. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn Năm, quý, tháng, tuần, ngày
 Lường trước và ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong quá trình sống và học tập
 Quản lí được tiến độ công việc, cuộc sống dễ dàng hơn
 Kiểm soát công việc dễ dàng khi nhiều việc chồng chéo, phát sinh
 Kiểm soát được rủi ro và phát hiện những cơ hội
5. Có phương pháp học tập
 Học cách học và suy nghĩ
 Hệ thống tốt nhất là “thực học”: sử dụng trí thông minh và các giác quan
 Tâm trạng: Hãy tạo ra một tâm trạng thoải mái cho mình trước khi bắt đầu học và chọn một khoảng
thời gian, không gian và thái độ thích hợp để bắt đầu việc học.
 Sự hiểu biết: Khi gặp một cái gì không hiểu trong một phần, hãy đánh dấu lại và Cố tập trung vào một
phần hay một nhóm các bài tập mà bạn có thể giải quyết được
 Nhắc lại: Sau khi đã học được một phần, dừng lại và Chuyển những gì bạn vừa học sang ngôn ngữ
của chính bạn.
 Hấp thụ: Quay trở lại với cái mà lúc nãy bạn chưa hiểu và thử xem xét lại các dữ kiện và Có thể tham
khảo thêm các tài liệu khác (một quyển sách nào đó hay sự chỉ dẫn của thầy cô).
 Mở rộng: đặt ra ba dạng câu hỏi liên quan tới những gì bạn vừa học
Nếu tôi có thể nói chuyện với tác giả của cuốn sách thì tôi sẽ hỏi gì và sẽ phê bình cái gì?
Những tài liệu này sẽ được áp dụng như thế nào vào những thứ tôi thấy thú vị?
Tôi sẽ phải làm như thế nào để khiến vấn đề này trở nên hấp dẫn và dễ hiểu đối với các sinh viên khác?
 Ôn lại: Lướt qua tất cả những gì bạn mới hoàn thành và Xem xem phương thức nào đã giúp bạn hiểu
và/hoặc giữ lại những kiến thức cũ để áp dụng vào những gì bạn đang học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 3: Anh/Chị hãy phân tích những chuẩn kiến thức, kĩ năng của thế kỉ XXI và mục tiêu giáo dục
theo quan điểm của UNESCO để định hướng cho sinh viên nâng cao chất lượng học và tự học.
a. Chuẩn kiến thức và kĩnăng:
* Về kiến thức:
1. Nắm vững kiến thức chuyên môn:
Tất nhiên đây là điều kiện tiên quyết đểsinh viên có thểxin được công việc phù hợp với ngành
nghềmình đã học. Chẳng ai muốn bỏphí mấy năm học đại học, cao đẳng đểphải đi làm việc trái với
chuyên môn và muốn thành công vềmột việc làm nào đó nhất định phải có kiến thức vềlĩnh vực đó.
2. Cố gắng học thêm ít nhất một ngoại ngữ:
Ngày nay, xu thếhội nhập là tất yếu và trong bất kỳcông việc nào giao lưu, quan hệluôn đóng vai trò
hết sức quan trọng. Chính vì thế, thông thạo ngoại ngữsẽlà một trong những điều kiện đầu tiên cho nhà
tuyển dụng lựa chọn nhân sựvà góp phần thuận lợi rất lớn khi đi làm.
3. Biết sử dụng vi tính:
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ số. Vi tính đang trở thành một công cụkhông thể thiếu
để trợ giúp con người trong hầu hết mọi lĩnh vực. Hiện nay thật khó để có thể kiếm được một tân cử
nhân tốt nghiệp đại học nhưng không biết sử dụng máy tính. Tuy nhiên, cũng giống như tiếng Anh,
chúng ta không nên sử dụng máy tính ởmức độ“biết” mà phải học hỏi để có thể sử dụng một cách thành
thạo, làm chủ được chiếc máy tính. Có như thế, chúng ta mới không bị tụt hậu.
4. Thường xuyên cập nhật thông tin xã hội
Chúng ta nên dành ra mỗi ngày từ 30 đến 45 phút để đọc báo và xem tin tức. Một người làm việc
giỏi không chỉ thành thạo về chuyên môn mà còn phải nhanh nhạy với những vấn đề của xã hội. Bởi trái
đất luôn quay, thế giới luôn vận động. Nếu ta không bắt kịp những thông tin, xu hướng bên ngoài thì rất
dễ bị người khác bỏlại phía sau.
* Về kỹ năng:
1. Làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm là kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong một nhóm, nhằm thúc đẩy
hiệu quả công việc việc phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên. Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi
nhiều người làm việc với nhau, vì thế làm việc nhóm trở thành một định nghĩa quan trọng trong tổchức
cũng như trong cuộc sống.
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm
là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những
mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Người
phương Tây luôn xem công việc và bạn bè khác nhau do đó trong khi làm việc rất thoải mái. Tuy nhiên,
không khí làm việc khá căng thẳng đôi khi mâu thuẫn với nhau gay gắt do họ rất coi trọng cá nhân...
Kỹ năng làm việc nhóm bao gồm các kỹnăng nhỏ:
- Xây dựng vai trò chính trong nhóm
- Kỹ năng quản lýhội họp.
- Phát triển quá trình làm việc nhóm
- Sáng tạo và kích thích tiềm năng
2. Giải quyết vấn đề

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Giải quyết vấn đề là một cách thức suy nghĩ nhằm làm rõ ràng và đưa ra giải pháp thực thi để cải tiến
cho một vấn đề. Nói dễ hiểu hơn Giải quyết vấn đề: trả lời những câu hỏi như: "Ta sẽ vượt trở ngại như
thế nào?" hay "Tôi sẽ đạt làm như thế nào để mục đích của mình trong những điều kiện này?". Cốt lõi
của vấn đề là tìm cách đạt được mục đích khi gặp trở ngại hoặc khi ta chỉ có những điều kiện rất hạn chế
để thực hiện mục đích. Kỹ năng này thường bao gồm một số nhân tố chính:
- Xác định vấn đề
- Phân loại vấn đề
- Mô hình hóa vấn đề
- Sử dụng các công cụ giải quyết vấn đề
- Qui trình giải quyết vấn đề
3. Kỹ năng giao tiếp
Mục đích của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là quá trình liên quan đến cảngười
gửi và người nhận thông điệp. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công,
bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ýtưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công,
những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp
đổ trong giao tiếp và những rào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự
nghiệp. Kỹ năng giao tiếp cực kì quan trọng và nó là nhân tố thể hiện rõ nhất sự năng động của một sinh
viên. Việc tham gia các câu lạc bộ Thanh niên, hoạt động Đoàn thanh niên là điều kiện nâng cao kỹ năng
này.
Thông thường trong trường Đại học sinh viên thường ứng dụng kỹ năng giao tiếp qua các hoạt động
sau:
- Kỹ năng thuyết trình trước đám đông
- Kỹ năng truyền đạt thông tin
- Kỹ năng lắng nghe và thu thập thông tin
4. Quản lý nghề nghiệp
Trong một khảo sát mới nhất tại trường Đại học Bách khoa, gần như có tới hơn 60% sinh viên tự
nhận mình chưa định hướng nghề nghiệp đúng đắn cũng như cũng như là không biết kế hoạch nghề
nghiệp cho 5 năm, 10 năm.
Thuật ngữ quản lý nghề nghiệp nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của nhiều lĩnh vực như:
đánh giá nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp, phát triển nghề nghiệp... Vì vậy có thể thấy rằng việc
định hướng nghề nghiệp là một quá trình liên tục và kéo dài cho đến những năm cuối cùng của cuộc đời
mỗi con người.
Trong giai đoạn Đại học sinh viên hiện nay sau khi đã lựa chọn ngành nghề ở trường đại học, sinh
viên năm nhất cần được tiếp tục hướng dẫn những kỹ năng cần thiết như làm thế nào có thể hòa nhập
môi trường đại học, làm thế nào đểcó một phương pháp học đại học hiệu quả. Sinh viên năm cuối cần
được đào tạo kỹ năng để tìm một công việc tốt, kiến thức xây dựng một kế hoạch nghề nghiệp cho năm
năm, mười năm... Như vậy có thể thấy sinh viên cần được hướng dẫn hướng nghiệp một cách liên tục
trong giai đoạn đại học.
5. Tư duy phản biện

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Tư duy phản biện là một quá trình tư duy biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thông tin đã có
theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại tính chính xác của vấn
đề. Lập luận phản biện phải rõ ràng, lôgíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và công tâm.
Dựa vào những nghiên cứu gần đây, các nhà giáo dục đã hoàn toàn tin tưởng rằng trường học nên tập
trung hơn vào việc dạy học sinh tư duy phản biện. Tư duy phản biện không chỉ đơn thuần là sự tiếp nhận
và duy trì thông tin thụ động. Đó có thể tóm tắt là quá trình tư duy tìm lập luận phản bác lại kết quả của
một quá trình tư duy khác để xác định lại tính chính xác của thông tin.
b. Về mục tiêu giáo dục theo quan điểm của UNESCO
Theo UNESCO (1996) các mục tiêu trụ cột của việc học trong thời đại ngày nay là "học để biết, học
để làm, học để chung sống với nhau và học để tồn tại"
1. Học để biết (learning to know)
Học trước tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền thống của việc học. Khi người học
khao khát muốn biết thì sẽ say sưa học tập để tìm kiếm kiến thức. Chính vì thế mà các nền giáo dục tiên
tiến như giáo dục Mỹ đang dày công giúp cho học sinh, sinh viên có "khuynh hướng muốn biết". Giáo
dục Thái Lan đặt cũng ra mục tiêu “giúp cho học sinh khao khát tìm kiếm tri thức mới, khám phá bản
thân và cuộc sống”. Tuy nhiên, kiến thức nhân loại, dù trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp, không
ngừng được cập nhật và trong xã hội đầy biến động làm sao một con người có thể hiểu biết hết tất cả
những gì xung quanh và sử dụng lượng kiến thức học được ở trường đại học trong một số năm để tác
động vào thực tiễn? Cách duy nhất là học để không ngừng cập nhật kiến thức trong suốt cuộc đời (life-
long learning). Do vậy, cái biết quan trọng nhất của người học là để biết cách học (knowing how to
learn), đặc biệt là cách tự học. Nói cách khác, dạy học không chỉ lấy việc thuyết giảng nhằm trang bị
kiến thức cho học viên làm nhiệm vụ cơ bản mà phải tạo cơ hội cho người học chủ động tích cực trong
việc tìm kiếm kiến thức theo những cách thức nhất định (phương pháp học) và vận dụng những kiến
thức đã học được để tiếp tục học. Rõ ràng sinh viên làm các bài tập toán với mục đích cụ thể là tìm ra
đáp số cho bài toán, nhưng có lẽ không ai nhớ được và cũng không cần nhớ để làm gì những đáp số đó.
Mục tiêu của việc làm bài tập đó là để biết được cách giải toán, để hiểu và vận dụng những nguyên lý
toán học cho việc tiếp tục học được các môn học sau. Học để biết quan trọng nữa là biết sử dụng các
phương tiện để giúp học tập có hiệu quả cao. Trong số các phương tiện cần học nhất trong thời đại toàn
cầu hoá và bùng nổ thông tin hiện này thì phải là ngoại ngữ (mà quang trọng nhất là tiếng Anh) và tin
học. Khi sinh viên chủ động sử dụng được ngoại ngữ và tin học thì chắc chắn họú ngay mê học tập hơn
vì họ tiếp cận được thông tin không hạn chếcủa nhân loại một cách có hiệu quả hơn.
2. Học để làm (learning to do)
Khi người học xác định được việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc với một nghề
nghiệp đã được định hướng (theo chương trình đào tạo) thì người học sẽ học nhằm có được những kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Khi xác định được mục tiêu này thì người học sẽ say sưa học tập,
học không vì mục đich đối phó thi cửhay bằng cấp mà học vì mục đích làm việc trong cả cuôc đời. Về
khía cạch này thì học đại học cũng giống như học lái xe, mục đích của việc học lái xe không phải là để
lấy bằng lái (mặc dù đó là yêu cầu bắt buộc phải có) mà cơ bản là để sau này biết lái xe mà không nguy
hiểm đến tính mạng. Do vậy, khi học lái xe không ai lại không tích cực học cả vì người học đều nhận
thức rõ đó là học cho chính mình và học để làm (lái xe) thực sự. Tuy nhiên, học ở đại học còn phải nhằm

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

mục tiêu xa hơn nữa là học để biết sáng tạo (learning to be creative). Học tập đối với sinh viên đôi khi
chỉ vì sự thúc ép của gia đình, hoặc chỉ đơn thuần là để lấy tấm bằng vì sĩ diện, vì kiếm công ăn việc làm
mà thiếu hẳn sự say mê vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo và vì thế mà thiếu đi sự đam mê. Khi có
mục tiêu vươn tới đỉnh cao tri thức và sáng tạo thì sinh viên mới say mê trong học tập. Chính vì thế giáo
dục Nhật Bản đặt ra mục tiêu "Đào tạo một lớp người mới đầy năng lực sáng tạo có khả năng khám phá
và thích ứng nhanh chóng với xã hội thông tin". Một khi người học không khát khao sáng tạo thì sẽ
không tự giác, nỗ lực và say sưa trong học tập. Một sinh viên ngành giống cây trồng chẳng hạn chắc
chắn sẽ say mê học tập nếu có khát khao và tin rằng rằng sau này mình sẽ tạo ra được những giống cây
trồng mới có giá trị cao cho thực tiễn sản xuất.
3. Học để chung sống (learning to live together)
Vì thế giới ngày càng xích lại gần nhau, mỗi cá nhân là một mắt xích trong xã hội và phụ thuộc lẫn
nhau cho nên bản thân mỗi cá nhân không chỉ học cho riêng mình mà còn học cho cả cộng đồng, học lẫn
nhau, để làm việc với nhau và để chung sống với nhau. Khái niệm học để chung sống nhấn mạnh vào
việc phát triển sự hiểu biết, quan tâm và tôn trọng người khác, kể cả niềm tin, giá trị và văn hoá riêng
của họ. Điều này được coi là sẽ tạo cơ sở cho việc tránh được xung đột, giải quyết một vấn đề không
bằng bạo lực và chung sống hoà bình với nhau. Hơn thế nữa, điều này cũng có nghĩa là thừa nhận sự
khác biệt của nhau và sự đa dạng như là cơ hội, là nguồn lực có giá trị để khai thác vì mục tiêu chung,
chứ không phải là mối đe do ạ. Chính vì vậy nhiều nước đang tìm những cách khác nhau nhằm khuyến
khích việc học để chung sống. Khi người học xác định được mục tiêu này thì ngoài việc học để lấy kiến
thức và kỹ năng để làm việc thì họ sẽ thấy cần phải và hứng thú học với nhau, học cách học cùng nhau
để phát triển khả năng chung sống và làm việc cùng nhau sau này. Đó là một động cơ để sinh viên nhiết
tình học tập.
4. Học để tồn tại (learning to be)
Xã hội luôn luôn biến đổi, kiến thức nhân loại luôn luôn bùng nổ, trong xã hội hiện đại ai muốn tự
khảng định mình, muốn tồn tại được bình đẳng với mọi người thì không thể không học tập. Học tập
không ngừng trong suốt cuộc đời là con đường mà mỗi người phải xây cho mình tồn tại được trong xã
hội học tập ngày nay mà đất nước nào cũng đang xây dựng. Đây cũng chính là điều mà mỗi sinh viên
phải ý thức được để lấy việc học làm động cơ tự thân cho chính mình, từ đó mới say mê học, học cho
chính sự tồn tại của bản thân mình.
Câu 4: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học và tự học.
1. Kỹ năng học:
Học là quá trình tích luỹ kiến thức của con người trong nhà trường và ngoài xã hội. Học là thu nhận
kiến thức từ người khác truyền lại, rèn luyện thành kỹ năng, nhận thức: Học ở trên lớp, học ở trường,
học thầy, học bạn…
Để cho việc học có hiệu quả, sinh viên cần trang bị những kỹnăng sau:
1.1. Xác định mục tiêu học tập, duy trì nó và luôn đam mê với việc học
Xác định mục tiêu chung cho cả quá trình học. Sau đó, lại chia nhỏ mục tiêu ấy thành những mục
tiêu cho từng giai đoạn học tập. Rồi tiếp tục chia thành các mục tiêu cho từng môn học. Sau khi xác định
mục tiêu, phải gắng duy trì mục tiêu, không được từ bỏvà phải cố gắng hết mình.
1.2. Chọn thời điểm và không gian yên tĩnh
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Một không gian yên tĩnh, tránh ồn ào như vậy sẽ giúp người học dễ dàng tập trung hơn. Nên bố trí
nơi học ở những khu vực tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên tốt và luồng không khí được lưu thông đều.
1.3. Học một cách tích cực
Học tích cực là tự học và học nội dung cốt lõi là chính. Cụthể, nếu như giờ lý thuyết chủ yếu là nghe,
viết và suy ngẫm thì giờ thảo luận phải là nói nhiều và tranh luận. Ưu tiên đặt câu hỏi hơn là trả lời.
Tránh đi vào những vấn đề quá sâu, phức tạp và mất nhiều thời gian.
Không nôn nóng hiểu sâu, mà chỉ cần hiểu những vấn đề cơ bản trước.
Tự đọc tài liệu để hiểu sâu nội dung của từng chương và cả học phần cũng rất quan trọng. Tự triển
khai những vấn đề cụ thể của học phần như giải bài tập, chuẩn bị những câu hỏi, thắc mắc cần thiết để
lên lớp trao đổi với thầy cô và bạn bè.
1.4. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết
Suy nghĩ, hoạch định kế hoạch học tập chung cho toàn quá trình học. Xác định rõ những kĩ năng,
những kiến thức cần bổ sung, cần có về kỹ năng mềm, ngoại ngữ, tin học liên quan đến chuyên ngành
đang học, từ đó dự tính sẽ rèn luyện tất cả những kỹ năng ấy vào học tập.
1.5. Học nhóm
Học nhóm sẽ giúp các thành viên cùng nhau đào sâu kiến thức, nghiên cứu và hỗ trợ nhau trong học
tập. Tăng cường trao đổi bài theo nhóm. Người biết thì giảng cho người chưa biết sẽ càng giỏi hơn,
người chưa biết hỏi người biết sẽ hiểu được vấn đề. Nhóm học tập còn giúp nhau ôn bài trước khi thi.
Học cùng nhau thường sẽ tăng sự hứng thú khi lên lớp.
1.6. Tham gia các câu lạc bộ, ngoại khóa, diễn đàn v.v.
Để trau đồi thêm vốn kiến thức của mình, người học cũng nên tham gia vào các khoá học, câu lạc bộ
ngoại khóa. Ngoài ra, cũng nên tham gia các diễn đàn, trả lời một số câu hỏi của các thành viên trong
diễn đàn, để từ đó trau dồi thêm khả năng áp dụng thực tiễn.
1.7. Duy trì một thói quen sinh hoạt, ăn uống khoa học, hợp lý
- Ăn uống đầy đủ, đảm bảo chế độ dinh dưỡng cần thiết cho cơthể.
- Nghỉ ngơi, ngủ điều độ (không quá nhiều và cũng không quá ít).
- Giải trí lành mạnh để giảm căng thẳng sau những giờ học dài.
2. Kỹ năng tự học
Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, nghiên cứu để
lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình.
Để cho việc tự học có hiệu quả, sinh viên cần trang bị những kỹ năng sau:
2.1. Tự đọc tài liệu, nội dung bài giảng trước khi lên lớp
Trong quá trình học, trước khi đến lớp, sinh viên nên đọc trước nội dung bài học ngày hôm đó, để
nắm một số khái niệm cơ bản. Những chỗ không hiểu nên đánh dấu lại để khi đến lớp lắng nghe bài
giảng của thầy cô giáo, so sánh để biết chỗ nào hiểu đúng hiểu sai và làm rõ những điều mình chưa hiểu,
đồng thời chỉ ghi lại những điều mà thầy cô giáo giảng thêm, những ví dụkinh nghiệm thực tế, những
điều mình tựrút ra trong quá trình học.
2.2. Liên hệ với thầy cô giáo khi gặp khó khắn trong quá trình học tập

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Trong quá trình học tập, có những vấn đềgì không hiểu, và gặp khó khăn trong việc tìm tài liệu, sinh
viên nên tìm gặp thầy cô để được giải đáp, và được hướng dẫn cách tìm tài liệu cũng như được thầy cô
chia sẻthêm các tài liệu cần thiết. Nhưvậy việc học sẽ đảm bảo hiệu quảcao hơn.
2.3. Tựlập cho mình một thời gian biểu hợp lý
Tựtập thói quen ước lượng khối lượng công việc mà mỗi ngày phải làm. Và phải luôn tâm niệm hoàn
thành một cách hoàn chỉnh, không đểcông việc của hôm nay bịdồn qua ngày mai.
Đời với các môn học lýthuyết, sinh viên nên lập đềcương chi tiết cho riêng mình. Sau khi lập xong,
chia đều sốcâu trong đềcương cho mỗi ngày đểhọc, không đểdồn tới ngày thi mới học vì dễcảm thấy
chán và học một cách qua loa thì sẽrất mau quên.
Đối với những môn cần phải làm bài tập nhiều, sinh viên nên chú ý đến những bài tập mà giáo viên
tập trung giải và giải nhiều trên lớp. Điều này sẽgiúp phát hiện ra nhiều lỗi sai của bản thân, nhiều vấn
đềkhông hiểu và nâng cao kĩnăng thực hành.
2.4. Học qua hình ảnh, tưởng tượng
Tìm cách liên hệnhững vấn đềchính nhưcác nguyên lý, khái niệm, định đề, đặc trưng, đặc điểm v.v.
với những hình ảnh, sựkiện quen thuộc, dễnhớ, xâu chuỗi các kiến thức ấy thành một mạch liên tưởng
trong não.
2.5. Tựhọc qua phương pháp ghi nhớhiệu quảnhưsơ đồ Mind map
- Ghi thành dàn bài
- Nhẩm trong óc
- Ghi ra giấy
Khi ghi, chỉnên tóm tắt phần quan trọng, tránh ghi rườm rà, dưthừa, vừa mất thời gian vô ích mà lại
phí sức.
Cốgắng tập trung nhớnhững kiến thức cơbản. Khối kiến thức này thường tập trung ởmột sốmảng, ví
dụ: khái niệm, giảthuyết, quy luật, lýluận...
Học đến đâu hiểu rõ bản chất vấn đề đến đó. Từ đó, nâng cao lên, luyện tập đểhình thành kỹnăng
giải quyết vấn đề.
2.6. Tăng cường thực hành
Học phải đi đôi với hành. Quá trình học sẽkhông đạt hiệu quảcao nếu kýthuyết tách rời với thực
hành. Vì vậy sinh viên cần sửdụng các giác quan và cốgắng học bằng các hành động.
2.7. Tựôn tập và kiểm tra
Sau khi học xong những kiến thức, kĩnăng, kĩxảo cần thiết, cốgắng luyện tập nhiều đểkhông bịquên
(nhất là học tiếng Anh) và thường kiểm tra các kiến thức, kĩnăng thực hành khoảng 1 tuần 1 lần.
Câu 5: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng nghe giảng và ghi bài.
- Nghe giảng:
+ Giữgìn sức khỏe tốt, đi ngủsớm
+ Chuẩn bịdụng cụhọc tập
+ Đọc lướt nội dung bài mới trước ởnhà
+ Chuẩn bịsẵn những câu hỏi không hiểu, đánh dấu
+ Nghiêm túc, tập trung trong giờhọc
+ Nhìn người nói
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Kiểm soát bản thân không làm việc riêng


+ Đánh dấu những câu chưa hiểu đểhỏi GV
- Ghi chép:
+ Chuẩn bịdụng cụghi chép
+ Xem trước nội dung bài mới, viết câu hỏi, vấn đềko hiểu
+ Tập trung lắng nghe
+ Ghi chép tốc kí nội dung chính, từkhóa, sốtrang, tên sgk,…theo hệthống thứtựbài giảng có khoa
học bằng nhiều phương pháp trình bày khác nhau (liệt kê, sơ đồtưduy, lập bảng,…) và ghi theo ýhiểu
của bản thân
+ Viết ra những câu hỏi, vấn đềchưa hiểu đểcùng thảo luận
+ Vềnhà xem lại bài, tìm hiểu thêm và bổsung thêm kiến thức vào bài nếu cần
Câu 6: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng đọc tài liệu và ghi nhớ.
KỸ NĂNG ĐỌC TÀI LIỆU
Trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong việc học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên, việc đọc
sách để tiêp nhận đầy đủ và chính xác thông điệp của người khác là việc xảy ra thường xuyên, liên tục.
Muốn nắm bắt nội dung thông tin, muốn hiểu được một cuốn sách, đặc biệt là giáo trình một cách sâu
sắc buộc người đọc phải có kĩ năng đọc cơ bản. Việc đọc giáo trình trước khi nghe giảng là một khâu
bắt buộc đầu tiên của người học trong quá trình tự học mà sinh viên phải làm tốt. Sau đây là các kỹ năng
để đọc tài liệu một cách hiệu quả:
Xác định xem tài liệu mình muốn tìm đọc để nhằm mục đích gì (học tập, nghiên cứu khoa học…) để tìm
nguồn đọc phù hợp.
Tạo sự tập trung cho chính mình bằng cách xem lướt qua bài đọc trước khi bạn thật sự ngồi đọc từng
chữ: xem tựa đề bài đọc, các tiêu đề lớn nhỏ, những chỗ đánh dấu, in nghiêng hoặc in đậm, xem qua
những hình vẽ hay minh họa, đồ thị hay biểu đồ.
Tự hỏi và trả lời những câu hỏi còn thắc mắc trong giáo trình.
Qua tất cả các chương mục đã học hãy tìm ra vấn đề trung tâm của môn học và xác định mối quan hệ
nội tại giữa vấn đề trung tâm và các vấn đề còn lại. Từ đó vẽ ra được sơ đồ quan hệ giữa chủ đề chung
và chủ đề bộ phận và các tiểu ý.
Sử dụng các công cụ hỗ trợ đọc sách như: bút ghi nhớ, sơ đồ tư duy…
Ghi chép 1 cách khoa học những gì đã đọc.
Phân bố thời gian phù hợp: Khoảng thời gian đọc tốt nhất giống như khoảng gian hoạt động tốt nhất của
não bộ, cứ 45 hoặc 60 phút bạn hãy dành thời gian cho mắt và não nghỉ ngơi, chỉ 5 phút mát xa mắt, hay
nghe một bài hát việc đọc của bạn sẽ tốt hơn.
Lựa chọn không gian phù hợp: Cũng giống với học bài, để tập trung đọc bạn cũng cần có một không
gian đọc phù hợp. Bạn hãy thử đọc sách trong nhiều không gian khác nhau, và khi thấy phù hợp nhất thì
hãy lựa chọn không gian đó.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Kỷ luật với bản thân: Hãy rèn luyện cho mình một thói quen đọc sách. Những điều khó khăn nhưng nếu
có lợi thì chúng ta nhất định phải làm.
* CÁC QUY TẮC KHI ĐỌC SÁCH
Quy tắc 1: Đọc và hiểu theo khối thuật toán tích hợp. Phải thường xuyên nhớ lại nội dung của từng khối
kiến thức. Trong quá trình đọc, hãy tìm cách trả lời những câu hỏi tiêu chuẩn đề ra cho mỗi khối của
thuật toán thường là đầu khối hay cuối khối.
Quy tắc 2: Tập trung tư tưởng cao độ khi đọc sách. Tập trung chính là chất xúc tác của quá trình đọc
sách. Đọc nhanh lại càng đòi hỏi tập trung trí não với cường độ cực cao hơn để tư duy và nắm bắt vấn đề
nhanh hơn.
Quy tắc 3: Hiểu những điều mình đã đọc trong quá trình đọc sách. Khi đọc sách cần làm rõ các từ khoá,
các điểm tựa suy luận, tức là các điểm tựa để hiểu bài và nhận thức vấn đề nhanh nhất có thể.
Quy tắc 4: Áp dụng các cách nhớ chủ yếu mà bạn biết trong khi đọc. Mục đích của việc đọc sách để nhớ
thông tin. Nhớ cái gì là tuỳ theo mục đích đọc cần thiết của mình và chỉ nên nhớ những gì hiểu được chứ
đừng nhớ những thứ linh tinh, vô bổ không cần thiết. Không cần nhớ từng câu, từng chữ nhưng phải nhớ
đại ý và thông điệp của tác giả cuốn sách.
Quy tắc 5: Đọc với tốc độ biến đổi theo mức độ. Biết đọc với các tốc độ khác nhau cũng rất quan trọng
cho việc đọc hiểu và chọn lọc xử lý thông tin. Có chỗ chỉ cần đọc lướt qua nhanh, song có trang thì nên
đọc chậm lại để hiểu được thực chất vấn đề là gì. Hãy biết chọn cách đọc cần thiết, đúng lúc và đúng chỗ
cho từng đoạn nội dung.
Quy tắc 6: Phải thường xuyên luyện tập, củng cố không ngừng thói quen đọc sách mỗi ngày.
GHI NHỚ
Ghi thành dàn bài: Phần nào cũng có những tiêu đề riêng. Nhưng trong mỗi phần đều có những yêu
cầu quan trọng của nó. Bạn nên ghi nhận cụ thể các phần quan trọng ấy trong mỗi phần của dàn bài, có
thể gạch dưới hoặc viết đậm để dễ nhớ. Ðã có dàn bài chi tiết rồi sẽ là điều kiện giúp bạn dễ dàng việc
học bài sau đó.
Nhẩm trong óc: Bạn hệ thống bài bằng cách “nhẩm trong óc” nhẩm từng phần một của dàn bài, chỗ nào
quên bạn dừng lại, lật dàn bài ra xem lại. Bạn cứ tiếp tục nhẩm sang phần
khác và đừng quên các phần quan trọng đáng ghi nhớ, đừng bỏ sót một chi tiết nào. Lần lượt như vậy
cho đến hết toàn bài.
* Một bài học gọi là được nắm chắc là khi bạn:
Có kỹ năng trả lời gãy gọn các câu hỏi đặt ra.
Hiểu bài thông suốt từng phần cũng như toàn bài.
Nắm vững trọng tâm bài học một cách chuẩn xác.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Ghi ra giấy: Ngoài cách ghi thành dàn bài chi tiết, bạn có thể ghi riêng ra giấy. Nhất là những công thức,
những định lý, định đề. Từ giấy xếp lại bỏ túi để lâu lâu khi cần nhẩm lại, nếu quên bạn có thể mở ra
xem.
MỘT SỐ THỦ THUẬT ĐỂ GHI NHỚ
Phục hồi lại kí ức: Những tấm "thẻ ghi chú" ghi lại thông tin, được dán ở nhiều góc sẽ khiến bạn "lục
tìm" ý tưởng đã từng xuất hiện trong đầu mình, từ đó khắc sâu hơn ý nghĩa vào não bộ.
Kết nối khái niệm mới với những gì đã có sẵn: Nếu bạn có thể liên tưởng những gì mình mới học
được với những kiến thức trước đây (trong thực tế đời sống), bạn sẽ thấy mình ghi nhớ được bài học mới
đó nhanh hơn và lâu hơn rất nhiều.
Hãy tách các vấn đề ra, đừng cố nhớ một đống lộn xộn: Hằng ngày chúng ta phải tiếp xúc với rất
nhiều việc, rất nhiều thứ cần nhớ, cần làm. Thay vì cố gắng nhớ một đống lộn xộn, hãy chia tách chúng
ra để bạn có thể nhớ chúng một cách khoa học và dễ dàng hơn.
Đa dạng hóa và lồng ghép các ví dụ cụ thể: Trong trường hợp cố hiểu về một chủ đề nào đó, bạn hãy
thử hình dung rồi lồng ghép ví dụ cụ thể với nhau. Từ đó rút ra kinh nghiệm chung cho bản thân về vấn
đề đang nghiên cứu.
Tự trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án: Bằng cách tự mình suy nghĩ cố gắng giải đáp các câu hỏi mà
không dựa vào đáp án có sẵn, chúng ta sẽ học và ghi nhớ được lời giải đó lâu hơn rất nhiều lần.
Để dễ ghi nhớ, hãy dùng chữ viết tắt và hình ảnh: Cách liên tưởng đến các chữ cái đầu tiên của một
từ hay nghĩ đến hình ảnh liên quan đến từ đó sẽ giúp bạn dễ dàng ghi nhớ nó hơn. Phương pháp này giúp
bạn chuyển hóa thông tin thành dạng mà não bộ dễ dàng lưu trữ nhất, từ đó cải thiện trí nhớ lâu dài của
bạn. Ngoài những chữ cái viết tắt và hình ảnh, định dạng của một bài thơ ngắn, câu nói có vần điệu, một
âm thanh đơn giản nhịp nhàng hay cử động cơ thể cũng có thể giúp chúng ta ghi nhớ lâu hơn.
Luôn sẵn sàng tiếp nhận cái mới: Nếu bạn thực sự muốn ghi nhớ và học hỏi điều gì
đó, bạn phải thực sự sẵn sàng chấp nhận những thứ mới mẻ.
"Biết" những gì mình không biết: Khi một ai đó nói cho bạn biết những điều mà bản thân mình chưa
nhận ra, hãy ghi nhớ nó một cách sâu sắc. Chúng ta cần phải học cách sử dụng những yếu tố khách quan
để xóa bỏ đi ảo tưởng của bản thân và điều chỉnh các quan điểm cá nhân theo chiều hướng tốt hơn (thực
tế hơn).
CÁC KỸ NĂNG GHI NHỚ
Học từ tổng quát đến cụ thể: Trước khi bắt đầu đọc, nên lướt qua để lấy ý chính. Nếu vẫn chưa hiểu,
hãy đọc lại một lần nữa. Từng chi tiết sẽ có thể sáng tỏ hơn.
Hiểu: Bạn phải biết rõ mình học để đạt được gì? Sau đó tìm kiếm mối liên hệ giữa cái bạn cần và cái
bạn đang học Nếu việc học có thể cung cấp cho bạn những thông tin mà bạn cần thì bạn sẽ rất dễ dàng
ghi nhớ nó. Ðó là một trong những lý do tại sao phải làm rõ những gì bạn mong muốn.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Sắp xếp dữ liệu: Những dữ liệu bạn đã ghi nhớ được sắp xếp theo một trật tự mà bạn cho là hợp lý. Khi
có thêm dữ liệu mới, bạn sẽ dễ dàng ghi nhớ nếu bạn sắp xếp nó gần với những dữ liệu tương tự hoặc có
liên quan.
Học đi đôi với hành, học tập trung: Thực hành là một cách ghi nhớ rất tốt. Bạn có thể sử dụng những
phương pháp trực tiếp, đơn giản để chuyển những gì được học thành thực tiễn. Học lý thuyết suông có
thể dễ không đúng với thực tế lắm. Đặc biệt càng lên cao, môi trường học sẽ càng bị động. Sinh viên chỉ
ngồi lắng nghe, im lặng, và thờ ơ. Bạn không nên bị động như vậy! Học như vậy sẽ tốn năng lượng.
Chẳng thà bạn cứ ngồi vào bàn và đọc sách còn hiệu quả hơn.
Thư giãn: Ở trạng thái thư giãn, bạn sẽ hấp thụ thông tin mới rất nhanh chóng và nhớ nó một cách chính
xác và thoải mái. Thư giãn không có nghĩa là buồn ngủ, uể oải. Đó là trạng thái hoàn toàn tỉnh táo, tự do,
thoải mái.
Sử dụng hình ảnh: Vẽ những bức tranh ngộ nghĩnh, biểu đồ,…những hình ảnh này có thể minh hoạ cho
những thuật ngữ trừu tượng và rất dễ nhớ. Quan trọng là bạn phải sử dụng được trí tưởng tượng của
mình. Ngoài ra, việc tạo những hình ảnh chính là cơ hội để bạn có thể ghi nhớ thông tin đó thêm một lần
nữa.
Lặp lại: Khi bạn lặp lại một điều gì đó thật to, bạn đã nắm được khái niệm của nó theo 2 cách khác
nhau. Thứ nhất, bạn đã ghi nhận và diễn đạt được nó thông qua lưỡi và miệng. Thứ hai, bạn đã lắng nghe
nó thêm một lần nữa. Lặp lại là một kỹ thuật rất quan trọng khi ghi nhớ. Nó chỉ được phát huy tốt nhất
nếu bạn lặp lại theo chính ngôn ngữ của bạn.
Viết: Kỹ thuật này rất rõ ràng. bạn có thể mở rộng bằng cách không chỉ viết một lần mà có thể nhiều lần.
Lựa chọn những từ ngữ cần phải nhớ và viết đi viết lại nhiều lần là một kỹ thuật ghi nhớ hiệu quả. Khi
viết, bạn sẽ có ý thức làm sao để viết mạch lạc, logic và hoàn chỉnh. Thông qua các bộ phận của cơ thể
như cách tay, bàn tay, ngón tay, bạn sẽ dễ dàng ghi nhớ những gì mình đã viết.
Hạn chế ôm đồm nhiều việc cùng một lúc: Chỉ chú tâm làm một công việc vào một thời điểm, bạn sẽ
ghi nhớ nó lâu hơn.
Thái độ học tích cực: Nếu bạn muốn học nhanh chóng và ghi nhớ lâu, bạn phải tạo
được niềm hứng thú khi học.
Chọn lọc những gì cần phải ghi nhớ: Đối với những kiến thức cần thiết để ghi nhớ, bạn sẽ áp dụng
những kỹ thuật trên để lưu vào bộ nhớ. Không nên bắt bản thân mình phải nhớ hết mọi thứ!
Kết hợp những kỹ thuật ghi nhớ: Mỗi kỹ thuật có điểm hay riêng, bạn nên kết hợp chúng với nhau.
Liên tưởng: Khi bạn bị bế tắc và không thể nhớ ra một vấn đề mà bạn biết chắc chắn, hãy nghĩ đến vấn
đề khác liên quan đến nó.
Lưu lại các cách ghi nhớ: Mỗi người có một cách nhớ riêng. Để phát triển khả năng ghi nhớ của bản
thân, bạn nên tập thói quen xác định kỹ thuật ghi nhớ nào mà bạn đã sử dụng. Nên kết hợp thực tiễn với
những gì bạn muốn ghi nhớ.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Hãy thường xuyên lục lại bộ nhớ: Kiến thức mà bạn đã ghi nhớ sẽ dễ dàng mất đi nếu bạn không
thường xuyên nhắc lại.
Và cố gắng nhớ lại, đừng bao giờ quên.
Câu 7: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng viết bài luận.
Đểviết 1 bài tiểu luận hoàn chỉnh, sinh viên cần phải tuân thủnhững bước sau:
Bước 1: Xác định đềtài
- Sinh viên phải tìm kiếm và lựa chọn đềtài nghiên cứu (có thểdo giảng viên đưa ra hoặc sinh viên
tựtìm). Đềtài được chọn phải nêu rõ được lýdo hoặc tính cấp thiết của đềtài.
- Sinh viên cần phải xác định rõ phạm vi nghiên cứu của đềtài nhưgiới hạn vềnội dung, vềmức độnghiên
cứu, đối với một sốngành cũng phải giới hạn vềthời gian, không gian của sựkiện, điều kiện thực hiện...
Vì thời gian làm tiểu luận có hạn nên cần chọn những đềtài vừa sức và phải đưa ra những giới hạn phù
hợp, đừng nên chọn những đềtài quá khó, quá rộng
Bước 2: Tài liệu sửdụng
Sau khi xác định được đềtài nghiên cứu của tiểu luận, sinh viên cần phải tiến hành tập hợp các thông tin
có liên quan đến đềtài. Thông tin có thểtập hợp từcác nguồn cơbản sau:
- Giảng viên cung cấp
- Sách
- Internet
Bước 3: Lập đềcương chi tiết
Đềcương là cái khung của tiểu luận. Đềcương là các nét chính vềphương cách giải quyết vấn đềnghiên
cứu được nêu ra. Ởbước này, cần nêu ra được nội dung tiểu luận sẽgồm bao nhiêu phần, chương, mục;
cách bốtrí ra sao, nội dung chủyếu của mỗi mục là gì.
Nói chung nội dung chính của bài tiểu luận gồm các phần chính sau:
Phần mở đầu:Phải nêu lên được tính cấp thiết của việc nghiên cứu đềtài, ýnghĩa khoa học và thực tiễn,
mục đích nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu…
Phần nội dung chính:phần này có thểchia làm 2 hoặc 3 chương. Chương một của tiểu luận phải đềcập và
giải quyết những vấn đềlýluận cơbản của đềtài được nghiên cứu. Chương hai của tiểu luận phải đềcập
đến những khía cạnh thực tiễn của đềtài một cách cụthể, chi tiết… Nói chung, phần nội dung chính phải
thểhiện nhất quán mạch tưduy từkhái quát đến cụthể.
Các chương và đềmục nhỏphải thểhiện đươc tưtưởng chủ đạo của người viết - tức là thểhiện đươc trục
chính của tưduy khoa học.
- Phần kết luận:(Yêu cầu ngắn gọn). Phải khẳng định lại những kết quảnghiên cứu, tìm hiểu đềtài và tóm
tắt những đềxuất

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Phần cuối tiểu luận:phải có danh mục tài liệu đã được tham khảo (có trích dẫn) trong khi viết tiểu luận.
Danh mục tài liệu tham khảo phải được trình bày theo một hình thức thống nhất (sẽ được nói đến ởphần
tiếp theo).
Bước 4: Giải quyết nội dung nghiên cứu
Tiểu luận phải thểhiện được là kết quảcủa hoạt động nghiên cứu nghiêm túc, nội dung tiểu luận phải giải
quyết tốt các nhiệm vụvềmặt lýluận cũng nhưthực tiễn mà đềtài nghiên cứu đã đặt ra.
- Vềmặt lýluận: Tiểu luận phải chứa đựng những nhận định, những kết luận, những kiến giải có giá trị,
cung cấp kiến thức có tính hệthống, đào sâu kiến thức chuyên ngành dựa trên những cơsởvà lập luận có
tính khoa học. Người viết phải thểhiện được mạch tưduy lô-gíc nhất quán vềcác vấn đềmà đềtài nghiên
cứu đã đặt ra. Mỗi khái niệm, thuật ngữhay chế định pháp luật phải được trình bày theo trình tựnhất quán
từkhái quát đến cụthể.
- Vềthực tiễn: Tiểu luận phải có những đóng góp nhất định, có giá trị đối với thực tiễn áp dụng pháp
luật. (Xác định những vướng mắc, bất cập và đềxuất hướng giải quyết có cơsởkhoa học).
Bước 5: Hoàn thiện bài tiểu luận
Sau khi đã viết được hầu hết nội dung tiểu luận, cần phải đọc lại và hoàn thiện tiểu luận. Chính trong
phần này, việc soạn thảo tiểu luận bằng máy tính sẽphát huy tác dụng rất tốt. Với máy tính, ta có
thểthêm, bớt, xóa, sửa văn bản tiểu luận một cách hết sức tựdo, có thểchọn các hình ảnh, biểu bảng, sơ
đồ, công thức... rất tiện lợi.
Trong bước này, cần phải:
+ Điều chỉnh nội dung và bốcục tiểu luận cho phù hợp với quá trình và kết quảnghiên cứu, đồng thời
khiến các phần được liên kết với nhau một cách mạch lạc, rõ ràng. Lược bỏnhững phần, những ýchưa
thật chắc chắn hoặc quá lan man.
+ Sửa chữa lỗi chính tả, câu văn và ýtứsao cho tiểu luận được trình bày một cách chính xác, dễhiểu và
trong sáng.
+ Chỉnh sửa nội dung và hình thức các bảng, biểu, hình ảnh... Nhập danh mục tài liệu tham khảo.
+ Điều chỉnh định dạng các phần của văn bản tiểu luận nhưcác tiêu đề, chú thích, tham chiếu... Tạo các
phần cần thiết cho văn bản tiểu luận như: trang bìa, mục lục.
• Vềhình thức trình bày
Tiểu luận phải được đánh máy vi tính trên khổgiấy A4 với sốlượng trang không dưới 40 và không quá
70. Hình thức trang bìa và trang áp bìa phải được trình bày trên một trang giấy A4, thống nhất theo mẫu
sau:
Lề:Trên: 3,5 cm (số trang)
Dưới: 3,0 cm
Phải: 2,0 cm
Trái: 3,5cm
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Tiểu luận tốt nghiệp phải đóng thành sách bìa cứng. Trang bìa ngoài in chữnhũ. Cỡchữtrong tiểu luận
thống nhất là 13; Font chữTimes New Roman theo dãn dòng đặt chế độtựđộng1,5 line. Lềtrên 3,5cm,
lềdưới 3,0cm hoặc ngược lại tùy vịtrí đánh sốtrang, lềtrái 3,5cm, lềphải 2,0cm.
- Cách ghi đềmục trong tiểu luận phải thống nhất như sau:
+ Các chương có thểdùng kýhiệu La mã I, II; đềmục phải được kýhiệu bằng chữsố Ảrập (không dùng
chữsốLa mã).
+ Các mục và tiểu mục được đánh bằng kýhiệu nhóm 2 hoặc 3 chữsố(tối đa là 4 chữsố). Ví dụ:
Chương 1:
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
Câu 8: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng ôn tập và làm bài thi.
Kỹnăng thi và ôn thi
Với mỗi môn học, việc kiểm tra hay thi kết thúc môn học nhằm đánh giá kết quảhọc của sinh viên cũng
như đánh giá giảng viên là điều không thểthiếu. Song có rất nhiều môn học kết quảthi không được đúng
nhưlực học của sinh viên. Vì vậy, không chỉcác kỹnăng học trên lớp, học ởnhà thì kỹnăng ôn thi và thi
cũng rất cần thiết với mỗi sinh viên.
Kỹnăng thi và ôn thi được chia làm 2 phần, đó là kỹnăng ôn thì, tức là kỹnăng chuẩn bịtrước và kỹnăng
thi - kỹnăng vận dụng kiến thức đã học.
* Vềkỹnăng ôn thi:
- Phạm vi của mỗi môn học đều có và rộng hay hẹp là do đặc thù mỗi môn học. Sinh viên xác định phạm
vi ôn thi của môn học dựa vào đềcương môn học và giớhạn ôn tập (nếu có) đểôn thi và đạt kết quảtốt
nhất.
- Vềtài liệu học: Với bài giảng của giảng viên đã có đầy đủlượng kiến thức cho môn học. Vì vậy sinh
viên trong quá trình học có nghe giảng, chép bài thì sẽcó 1 lượng kiến thức khá đầy đủ. Bên cạnh đó,
đểtránh sựrập khuôn và đểmởrộng kiến thức, mỗi sinh viên có thểtham khảo những tài liệu ngoài bài
giảng của giảng viên nhưtài liệu trên Internet, Tài liệu tham khảo mà giảng viên đã cho học sinh tìm đọc
và nên tham khảo đềthi của những khóa trước. Qua những tài liệu bên ngoài, sinh viên có kiến thức rộng
hơn, tựtin hơn với môn học.
- Việc ôn thi cũng phụthuộc vào mỗi hình thức thi.
+ Tựluận: thường gồm đề đóng hoặc mở
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Trắc nghiệm: cần nắm ýchính và học những kỹnăng làm trắc nghiệm
+ Vấn đáp: soạn trước theo chủ đềhoặc câu hỏi cho trước và tập luyện trảlời trước
+ Thực hành: Đểthực hành tốt mỗi sinh viên nắm vững kiến thức vềlýthuyết và tập luyênn thực hành
trước. Với những môn đặc thù không thểthực hành trước thì sinh viên nên chú ýmỗi lần giảng viên cho
thực hành trước hoặc lần giảng viên làm thực hành trước lớp
+ Thuyết trình: Với hình thức thuyết trình, sựchuẩn bịvới mỗi slide, tập thuyết trình trước đểkhông bịrun
và không quá thời gian. Ngoài ra, không thểtránh những câu hỏi liên quan đến bài thuyết trình nên sinh
viên hoặc nhóm sinh viên cần chuẩn bịcâu hỏi và câu trảlời trước
- Đểôn thi đạt kết quảtốt, lên kếhoạch ôn thi là điều tuy nhỏnhưng mang lại kết quảrất tích cực. Xác định
thời gian ôn tập từng phần, sau đó lên thời gian ôn tập tổng hợp cho phù hợp với thời gian ôn thi của
cảkỳhọc.
- Ngoài ra, vấn đềsức khỏe cũng rất cần thiết trong thời gian ôn thi cũng nhưthời gian thi. Đểchuẩn bịtâm
lýtốt, ngoài thời gian ôn tập, sinh viên cũng cần chú ývềchế độ ăn uống, nghỉngơi. Chuẩn bịtâm lýtốt
trước khi thi vì có nhiều sinh viên vào phòng thi rất run và chuẩn bịtâm lýtrước là điều rất cần thiết.
* Kỹnăng thi:
- Trước khi thi, đểkhông bịthụ động, sinh viên nên đến trước giờthi, làm thủtục vào phòng thi. Tham
khảo trước kết quảthi những lần trước và chuẩn bịtâm lýthoải mái, tựtin. Tránh rơi vào tình trạng hồi
hộp, quên bài và kết quảthi không được nhưmong đợi.
- Khi làm bài:
+ Khi nhận đề, sinh viên nhận dạng đề, là loại đềgì, câu hỏi nhưthếnào nhằm xác định câu trảlời
nhưthếnào.
+ Để ưu tiên thời gian và đảm bảo kết quảchắc chắn. Sinh viên nên làm câu dễ, câu học thuộc chắc chắn
hơn, sau đó sẽlàm câu khó hoặc câu không nắm rõ.
+ Với mỗi câu, sinh viên lập dàn ýnhững ýchính cần trảlời.
+ Sau đó, dựa vào dàn ýtrình bày bài một cách logic, hợp lývà đầy đủnhất.
+ Cuối cùng, sinh viên làm chủthời gian, chia thời gian làm bài hợp lý, không bịthiếu cũng không dưthời
gian.
- Nộp bài kiểm tra, trước khi hết giờ, sinh viên kiểm tra lại bài, kiểm tra lại các thông tin cá nhân ghi trên
bài thi đểkhông xảy ra trường hợp không mong muốn. Cuối cùng, nộp bài đúng thời gian cũng sẽgiúp
cho sinh viên có tâm lýthoải mái hơn nộp sớm hay quá muộnKỹnăng thi và ôn thi không chỉgiúp sinh
viên có kết quảthi tốt mà còn giúp sinh viên tổng hợp lại kiến thức của môn học một cách logic và
mởrộng hơn
Câu 9: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học ngoại ngữ.
1. Xác định mục đích và yêu cầu của việc học ngoại ngữ(NN)

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Bạn cần xác định rõ việc học là cho chính bản thân, không ai ép buộc, vì thếluôn giữtâm thếthoải mái
khi học.
- Lựa chọn NN phù hợp với công việc mà bạn đang hướng đến, tránh học theo trào lưu vì sẽmau chán
nản khi gặp phải một NN khó hay xuất hiện một trào lưu khác.
- Nên học ởtrình độphù hợp với khảnăng. Đa phần các trung tâm NN đều có tổchức các buổi thi nhằm
phân cấp trình độ, các bạn nên tham gia thi thử đểbiết được khảnăng của mình và có kếhoạch học tập
phù hợp.
2. Lập kếhoạch
- Đềra thời gian hoàn thành
- Kinh phí dựtính
- Lựa chọn kỹnăng cần thiết (nghe, nói, đọc, viết)
- Lựa chọn phương pháp học:
+ Tựhọc:
• Ưu điểm: rẻtiền, chủ động được thời gian, thu thập được nhiều nguồn tài liệu phong phú qua Internet,
sách , phim ảnh, âm nhạc, vv..
• Nhược điểm: mau chán, khó tiếp thu nếu là NN không thuộc bảng chữcái La-tinh, tài liệu phong phú và
đa dạng nên không biết chọn lọc cái nào là phù hợp,vv...
+ Học tại trung tâm ngoại ngữ:
• Ưu điểm: cơhội tiếp cận với phương pháp học hiện đại, giáo viên nhiều kinh nghiệm, môi trường giao
tiếp thuận lợi đềrèn luyện kĩnăng,... Được cấp chứng chỉsau khi kết thúc khóa học và có giá trịtrên
thếgiới. VD: chứng chỉTOEFL, IELTS, TOEIC đối với tiếng Anh; DELF, DALF, TCF đối với tiếng
Pháp hay các cấp độtừN1 đến N5 đối với tiếng Nhật,vv...
• Nhược điểm: tốn kém, nhiều khi không sắp xếp được thời gian. +Hình thức khác:
• Tham gia CLB, đội nhóm chuyên kỹnăng NN đểrèn luyện, trau dồi vốn từvà khảnăng giao tiếp; khắc
phục sựyếu kém của bản thân ởbất kỳkỹnăng nào.
• Nếu có điều kiện đi du lịch thì nên luyện tập kỹnăng giao tiếp với người bản xứ.
3. Thực hiện kếhoạch
- Đảm bảo thực hiện đúng kếhoạch đặt ra vềthời gian và kết quả đạt được
- Tựtặng bản thân một phần thưởng nếu nhưhoàn thành kếhoạch
4. Đánh giá
- Đánh giá kết quảsau khi thực hiện một cách khách quan, trung thực
- Nhìn nhận đúng khảnăng của bản thân, còn thiếu sót điểm nào và đềra biện pháp khắc phục.
5. Chia sẻbí quyết học ngoại ngữcủa chuyên gia Matthew:
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

5.1.Có nguyện vọng học hành chỉnh chu:


Với nhiều người thì động lực học tập là điều đương nhiên phải nghĩtới khi muốn theo đuổi một NN,
nhưng không phải ai cũng tìm được cho mình cảm hứng và mục tiêu phấn đấu ngay từ đầu. Nếu bạn
không biết tại sao mình lại muốn học tiếng Pháp, bạn sẽchẳng đủkiên nhẫn đểtheo học nó trong một thời
gian dài, khi mà xung quanh bạn toàn những người chọn tiếng Anh. Và đã chọn tiếng Pháp thì hãy tìm
đến cơhội trò chuyện với người Pháp, thay vì thực hành nó với những người Anh biết nói ngôn ngữnày.
Việc trò chuyện với người bản xứsẽkhiến bạn thêm thích thú, tò mò với ngôn ngữmình lựa chọn.
5.2.‘Bơi’ trong ngôn ngữ đó
Vậy một khi bạn đã xác định được động lực học hành của mình rồi thì làm thếnào đểhọc một cách hiệu
quả? Matthew khuyên bạn nên chọn cách “360”, tức là đắm mình trong việc thực hành ngôn ngữ đó mỗi
ngày. Ngay từ đầu, anh chàng đã tạo cho mình thói quen suy nghĩ, viết lách, nghe đài, đọc báo và thậm
chí là tựnói chuyện với chính mình bằng thứtiếng đó. Anh chia sẻ, chìa khóa thành công chính là có
thểsuy nghĩ được theo cách của người bản xứ.
5.3.Tìm cho mình bạn đồng hành
Matthew đã học ngoại ngữcùng anh trai sinh đôi của mình và họchính thức học chung với nhau tiếng Hy
Lạp khi cà hai vừa mới tròn 8 tuổi. Hai anh em Michael và Matthew có thểhọc ngoại ngữtốt một phần
cũng vì.... ganh tỵvới nhau. Một khi một trong hai người nhỉnh hơn người còn lại ởmột thứtiếng nào đó,
người kia sẽcốgắng vượt qua người anh em của mình. Nếu không có anh em, bạn cũng có thểtìm đến
một người bạn, một đồng nghiệp, tóm lại là bất kỳai có thểcùng bạn học tốt môn ngoại ngữmà bạn đang
đểmắt tới.
5.4.Hữu ích hóa khảnăng ngoại ngữ
Biết nói một thứtiếng là mục tiêu hàng đầu, hẳn rồi, nhưng nói trong hoàn cảnh cụthểnào và nói vềvấn
đềgì? Đừng ngồi chờthời cơgặp được người bản xứmà hãy tạo cho chính mình cơhội ấy, bằng việc đi ăn
ởnhà hàng nước ngoài, trởthành thành viên của các hội hướng dẫn viên tình nguyện thành phố.... Bạn
sẽthích học một thứtiếng hơn khi bạn hiểu được sựhữu dụng của nó trong cuộc sống. Đừng chỉhọc
ngữpháp, những nội dung hàn lâm thiếu tinh tế.
5.5.Học một cách thoải mái
Hai anh em đa ngôn ngữnày đã thực hành tiếng Hy Lạp bằng cách viết lời bài hát bằng thứtiếng ấy. Nếu
bạn mê nhạc kịch, tại sao không thửsoạn kịch bằng tiếng Tây Ban Nha. Là dân học vẽ đang luyện tiếng
Nhật, tại sao không thiết kếtruyện tranh bằng ngôn ngữnày. Hay đơn giản bạn cũng có thểrủbạn bè cùng
nhóm luyện ngoại ngữra caffe tán gẫu. Khi kết nối việc học với một hoạt động yêu thích, áp lực học
hành sẽgiảm đi đáng kể.
5.6.Hành xửnhưmột đứa trẻ
Các nghiên cứu gần đây đã chỉra rằng cách học ngoại ngữnhanh và hiệu quảnhất đó là học với tâm
thếcủa trẻcon: học một cách không có gì là quá nghiêm túc, vừa chơi vừa học và chẳng sợphạm lỗi.
Trẻcon xem việc mắc lỗi là bình thường, chỉcó người trưởng thành mới xem đấy là chuyện lớn. Khi học

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

một ngoại ngữmới, hãy chấp nhận thực tếrằng còn rất nhiều cái mà bạn không biết và còn lâu lắm mới
thành công được.
5.7.Lắng nghe
Bạn phải nhìn ngắm trước khi bắt tay vào vẽmột vật gì đó. Bất kỳngôn ngữnào khi mới nghe lần đầu
cũng sẽkhiến bạn cảm thấy lạlẫm, nhưng dần sẽquen thuộc.Matthew kểrằng, anh có thểphát âm tất
cảnhững âm tiết mà họnghe thấy. Bản thân anh cũng đã gặp khó khăn với âm “R” (uốn lưỡi) trong tiếng
Tây Ban Nha khi phát âm những từnhư“perro” và “reunión”, vì âm này không có trong tiếng Anh, ngôn
ngữbản địa của anh chàng. Khi đó, cách tốt nhất là bạn phải lắng nghe người khác nói để“bắt chước” lại
y hệt.
5.8.Nhìn người khác nói
Việc phát âm có tốt hay không phụthuộc rất nhiều vào cảhai yếu tốtinh thần lẫn khẩu hình miệng.
Thếnên, cách hay nhất theo Matthew, đểnói đúng nhưngười bản địa đó là chú ýnhìn người ta để.... bắt
chước theo từng cách uốn lưỡi, cách lấy hơi...Nếu ít có cơhội gặp gỡngười bản xứ, bạn có thểxem phim,
xem truyền hình vì sau cùng thì cách này cũng sẽgiúp bạn đạt được nguyện vọng nhìn người khác nói.
Hay việc xem một gameshow bằng tiếng Anh vừa xảstress vừa trau dồi được khảnăng nghe.
5.9.Tựnói chuyện
Nếu không có người nghe, tại sao bạn không tựnói với chính mình? Việc này nghe có vẻkỳquặc, nhưng
cách này cũng sẽgiúp bạn thực hành khảnăng nói của mình mà không cần người đối thoại. Nó còn là
cách giúp bạn lưu trữ được từvựng trong đầu cũng nhưgiúp bạn tựtin hơn trong những cuộc nói chuyện
thực tế.
Câu 10: Anh/Chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng quản lí thời gian để nâng cao chất lượng học
và tự học.
Học và tựhọc là yếu tốquyết định chất lượng học tập, chất lượng đào tạo. Nó là con đường tối ưu đểsớm
đưa sựnghiệp giáo dục và nền kinh tếnước ta tiến kịp các nước trong khu vực và trên thếgiới. Thực
tếgiảng dạy cho thấy dù giảng viên có dạy giỏi, có kiến thức sâu rộng và trình độnghiệp vụvững vàng
đến mấy, nếu sinh viên không chịu khó học tập, đào sâu nghiên cứu, mởrộng thêm kiến thức bằng cách
học và tựhọc thì chất lượng học tập cũng không thểcao. Trong điều kiện học tập ởnhà trường nhưnhau
nhưng kết quảhọc tập của sinh viên là khác nhau rõ rệt, điều đó phần nào đã minh chứng cho vấn đề:
ngoài việc học trên lớp sinh viên cần phải có khảnăng tựhọc của mình. Vì vậyngười giảng viên cần nhận
thức rõ vấn đềnày và phải biết hướng dẫn cho sinh viên vận dụng khảnăng tựhọc. Trong quá trình học và
tựhọc có yếu tốquan trọng chi phốiđó là: Sinh viên phải biết cách quản lýthời gian đểnâng cao chất
lượng học tập.
Thực hiện tốt cách thức quản lýthời gian đểnâng cao chất lượng học tập tứclà sinh viên phải biết cách ưu
tiên cho những việc quan trọng và quản lýthời gian tốt đểhoàn thành những nhiệm vụ đềra. Nếu không
nắm được kỹnăng quản lýthời gian, sinh viên sẽbối rối không biết cách phân bổthời gian cho những yêu
cầu trong học tập, hoạt động ngoại khóa, gia đình và giải trí….

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Vì thếngười giảng viên cần dạy sinh viên cách sửdụng sổtay vào việc tổchức, lên kếhoạch và quản lýthời
gian cho những hoạt động: học tập, vui chơi giải trí, ngoại khóa, gia đình, bạn bè,…
Cùng với việc quản trịthời gian, người Sinh viên cần phải biết xác lập và thực hiện theo các bước dưới
đây để đạt được kết quảcao trong học tập, đó là: thiết lập mục đích động cơ, thiết lập mục tiêu
cụthểthông minh, giải quyết sựchần chừ, có phương pháp học trên lớp và ngoài lớp, ôn thi giữa và cuối
học phần, học kỳ; biết phương pháp kiêm tra và thi; Điều đầu tiên người giảng viên cần hướng dẫn cho
sinh viên của mình cần phải xác định được mục đích hướng tới trong tương lai là gì? Từ đó hình thành
động cơnhằm đạt tới mục đích (chẳng hạn sinh viên phải xác định học đểlàm gì?).
Tiếp đến người giảng viên cần hướng dẫn cho sinh viên xác định mục tiêu cụthểthông minh, mục tiêu
càng cụthể, càng rõ ràng, càng chi tiết, có thể đo lường được, có giàng buộc vềthời gian hoàn thành, thì
sẽcàng dễthực hiện, càng mau đạt tới mục đích cuối cùng ( VD: việc nào là khẩn cấp và quan trọng cần
làm trước, việc nào quan trọng nhưng chưa khẩn cấp? việc nào khẩn cấp nhưng chưa quan trọng, việc
nào không khẩn cấp và cũng không quan trọng…)
Sau đó Giảng viên cần chỉcho sinh viên cách lên kếhoạch làm việc theo thời gian ( 1 giờ, 1 buổi, 1 ngày,
1 tuần, 1 tháng, 1 năm,…) đểsinh viên biết cách quản trịthời gian, tránh lãng phí thời gian vào những
việc không có ích ( nhưlướt web, chơi game, facebook, tụtập nhậu nhẹt….quá mức sẽ ảnh hưởng đến
việc học). Ví dụnhưcách sửdụng sổtay vào việc tổchức, lên kếhoạch và quản lýthời gian cho những hoạt
động: học tập, vui chơi, thểthao, giải trí, thăm gia đình…. Khi lập kếhoạch cần lưu ýchọn những công
việc lớn đặt lên hàng đầu (trước), rồi đến các công việc nhỏhơn tiếp theo, nếu có trởngại thì phải nỗlực
vượt qua, thậm chí nếu cần phải “khai hỏa”. Lưu ýsinh viên phải liên tục lập kếhoạch cho bản thân,
chứkhông chỉlên kếhoạch 1 lần là xong.
Khi đã có mục tiêu, kếhoạch rồi thì sinh viên phải biết cách ưu tiên dành thời gian đểthực hiện mục tiêu-
kếhoạch đã đặt ra, lúc này họphải quyết đoán, vượt qua chính mình, biết nói không với những cản
trởcông việc của mình, phải biết giải thích phù hợp trung thực vấn đề đểtừchối những lời mời mọc cám
dỗ…( thậm chí là nói dối vô hại )
Sinh viên phải biết giải quyết sựchần chừ, có một sốsinh viên thường rơi vào trạng thái hoang mang
không biết phải làm cái gì trước, cái gì sau hoặc đểnước đến chân mới nhảy. Câu cửa miệng của những
sinh viên này thường là “Mình sẽlàm việc đó khi có thời gian” hay “Thôi cứ để đến mai hẵng hay”. Do
vậy, Sinh viên phải tìm ra nguyên nhân tại sao lại chần chừ? (có phải do không có thời gian, nguồn lực,
công việc khác chiếm thời gian, không có đam mê động lực, sợbịthất bại?…). Từ đó họcần xóa
bỏsựchần chừbằng các cách như: xóa bỏ ưu phiền, ủy nhiệm cho người khác, làm ngay bây giờ, yêu cầu
tưvấn, chia nhỏcông việc, tuân thủnguyên tắc 15 phút, có thời hạn rõ ràng, hãy tạo cho mình 1 phần
thưởng, loại bỏphiền nhiễu.
Khi có khủng hoảng, sinh viên cần quản lýsựkhủng hoảng, cũng cần nhớrằng: trong khủng hoảng có
hiểm nguy và có cảthuận lợi, từ đó sinh viên cần có kếhoạch ứng phó với khủng hoảng và thực hiện theo
kếhoạch đó, đồng thời thường xuyên đúc rút kinh nghiệm. (Người xưa vẫn có câu: Nguy cơtức là trong
hiểm nguy có cả cơhội, do vậy cần biết nắm lấy cơhội đểvượt qua hiểm nguy)Sinh viên phải tổchức khu
vực làm việc, học tập thật tốt, tránh lộn xộn, khi học tập, làm việc phải có quy trình, tránh tùy tiện (phải

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

xắp xếp tài liệu học tập ngăn nắp, gọn gàng…) Sinh viên phải biết cách thoát khỏi STING: Đây là những
biểu hiện cảm giác, tâm lýbịchoáng ngợp, tê tái, lôi cuốn….do vậy sinh viên cần chọn 1 công việc đểlàm
tại 1 thời điểm; lập thời gian biểu cho mình với thời gian không quá 1 giờ, bỏqua mọi thứkhác trong thời
gian đó; không phá vỡhay gián đoạn kếhoạch; hãy tạo cho mình 1 phần thưởng khi hoàn thành kếhoạch
(đối phó với Email, facebook, mạng xã hội…)
Sinh viên cũng cần phải biết ủy quyền tạo thuận lợi cho bản thân, tin tưởng và sẵn sàng giao việc cho
người khác làm.
Sinh viên cần thiết lập một trình tựhọc tập, làm việc hợp lý, khoa học như: Xác định các nhiệm vụcần
làm; Xác định thời gian và kích hoạt bản thân; Xác định các tiểu nhiệm vụ( như đọc sách…)
Sinh viên cần quản lýhội họp, phải xác định mục đích của buổi họp, phương thức triệu tập người họp (
có thểbằng Email, tin nhắn, giấy mời, thông báo…), nội dung, chương trình họp (gồm những nọi dung
gì? đểngười dựhọp biết và chuẩn bịnội dung tham gia họp có kết quả) , cần có khung thời gian họp (1,2,3
giờ, giờgiải lao, …yêu cầu tập trung họp nghiêm túc…). Chỉhội họp khi thấy cần thiết, tránh họp quá
nhiều, họp không rõ nội dung, thiếu sựchuẩn bịchương trình, khung thời gian…gây tốn kém.
Nếu thuận lợi thì có thểsửdụng các giải pháp họp trực tuyến qua TELECOME, hoặc thông báo vấn
đềcần thảo luận qua E Mail list , chat room (qua nhắn tin), online groups…

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Câu 1: Viết tên đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và khách thể nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu.
1/ Tên đề tài: Biện pháp cải thiện tình trạng bỏ học của sinh viên ngành xây dựng dân dụng trường cao
đẳng giao thông 3 trong giai đoạn 2015 – 2016
2/ Mục đích: Giảm tỷ lệ bỏ học của sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập, nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của ngành xây dựng dân dụng – trường Cao Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
3/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận vấn đề bỏ học của sinh viên ngành xây dựng dân dụng
– trường Cao Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
- Nhiệm vụ 2: Mô tả và đánh giá thực trạng bỏ học của sinh viên ngành xây dựng dân dụng –
trường Cao Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
- Nhiệm vụ 3: Đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng bỏ học của sinh viên ngành xây dựng dân
dụng – trường Cao Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
- Nhiệm vụ 4: Tiến hành khảo nghiệm/ thực nghiệm biện pháp đề xuất giảm tỷ lệ bỏ học của
sinh viên ngành xây dựng dân dụng – trường Cao Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
4/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng: Biện pháp giảm tỷ lệ bỏ học của sinh viên ngành xây dựng dân dụng – trường Cao
Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
- Khách thể điều tra: Sinh viên, giảng viên, đội ngủ cán bộ quản lý
- Khách thể nghiên cứu: Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên ngành xây
dựng dân dụng – trường Cao Đẳng Giao Thông 3 giai đoạn 2015-2016
5/ Phạm vi (nêu chủ yếu phạm vi của nội dung)
Phạm vi nội dung:

- Tập trung vào các biện pháp cho sinh viên thực hiện
- Biện pháp nâng cao nhận thức vấn đề bỏ học của sinh viên
- Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
Câu 2: Hãy phân tích những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
của giảng viên của các trường ĐH-CĐ hiện nạy.
Hiện nay, bất cứ một trường đại học nào cũng đều có hai nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đó là: Đào
tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH). Đây là hai hoạt động có mối quan hệ hữu cơ, hai nhiệm vụ cơ bản
chiến lược của nhà trường, trong đó việc đẩy mạnh giảng viên nhà trường tích cực tham gia các hoạt

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

động NCKH là một trong những biện pháp quan trọng - bắt buộc - cần thiết để hướng đến nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội.
Tuy nhiên để có thể cải thiện chất lượng cũng cần phải khảo sát về thực trạng bất cập hiện nay trong các
giảng viên của trường Đh Cđ. Là một người giảng viên không phải chỉ chú tâm đến việc truyền đạt kiến
thức, mà còn phải dành rất nhiều thời gian cho việc nghiên cứu khoa học chuyên môn cũng như giáo
dục, để đáp ứng tốt quy chế qui định giờ chuẩn của các trường cũng thường hay đưa số giờ chuẩn NC
vào. Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế cho thấy phong trào NCKH trong giảng viên những năm
vừa qua vẫn còn những bất cập, hạn chế sau:
- Giảng viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của NCKH, do vậy, hầu hết giảng viên đều chưa
thực sự chủ động đưa ra các đề tài để nghiên cứu. Nhiều đề tài được nghiên cứu dựa trên các mô
hình đã được nghiên cứu từ trước, hoặc chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của chính bản thân
giảng viên, hoặc nhu cầu của môn học, ngành học.
- Các đề tài giảng viên lựa chọn mang tính chất khái quát, tổng quan nhiều, chưa sâu, chưa đi vào
những vấn đề cụ thể, bỏ ngỏ nhiều vấn đề thiết thực. Chủ yếu giảng viên mới đi vào các công
trình có nhiều tài liệu để tham khảo, giảng viên còn ngần ngại và “ngán” khi phải lựa chọn
những công trình cần sưu tầm nhiều tài liệu, cần phải có điều tra xã hội học, thống kê, chạy mô
hình,... Mặt khác, trong quá trình NCKH, giảng viên còn e ngại đưa ra quan điểm cá nhân của
riêng mình, chưa khai thác kỹ tài liệu tham khảo, chưa tìm hiểu kỹ vấn đề. Cá biệt còn có giảng
viên sao chép các công trình đi trước mà không trích dẫn, vi phạm quy tắc trong NCKH.
- Có thể khẳng định rằng, nguồn thu nhập chính yếu của các giảng viên đại học hiện nay đến từ
việc giảng dạy. Việc NCKH vừa tốn nhiều thời gian, công sức, trong khi thu nhập lại ít ỏi. Thực
tế, nhiều giảng viên dạy vượt quá 200% - 300% số giờ quy định là bình thường, cá biệt một số
giảng viên ở một số trường “ôm sô” hơn 1000 tiết/1 học kỳ. Thậm chí nhiều giảng viên còn đi
dạy thêm ở trường tư vì ở đó thù lao mỗi tiết dạy cao hơn. Do vậy, giảng viên “lãng quên”
NCKH là điều không hề khó hiểu. Bên cạnh đó, từ trước đến nay, chưa có một chế tài nào đối
với những người không nghiên cứu. Nhiều giảng viên tại các trường hiện nay không có công
trình nghiên cứu nào trong thời gian dài nhưng vẫn được giảng dạy còn là tình trạng phổ biến.
- Một bộ phận giảng viên trong quá trình NCKH, do còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ, nên trong
quá trình tham khảo tài liệu để làm đề tài còn quá lệ thuộc vào Internet. Các tài liệu giảng viên sử
dụng đều bằng tiếng Việt, do các nhà nghiên cứu trong nước biên soạn, hoặc dịch lại từ nguyên
bản tiếng Anh, Pháp,... Vì vậy, tính thiết thực của tài liệu sử dụng giảm đi rất nhiều và nội dung
của các công trình nghiên cứu còn chưa phong phú.
- Kinh phí phục vụ cho những đề tài NCKH của giảng viên không nhiều. Đây cũng là điểm bất
cập, gây khó khăn cho công tác phát triển NCKH trong giảng viên. Bên cạnh đó, chất lượng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học chưa đồng đều, thiếu chuyên gia đầu ngành trong nhiều lĩnh vực
và chưa đủ sức đảm nhiệm các nhiệm vụ nghiên cứu có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
- Hầu hết tất cả các trường đều có hội đồng khoa học. Nhưng hội đồng thường dừng lại ở việc tổ
chức nghiệm thu, đánh giá, chứ chưa đưa ra được những định hướng NCKH hàng năm cho giảng
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

viên, cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó là chính sách khuyến khích NCKH còn thiếu tính đồng
bộ và chưa tạo được động lực NCKH trong giảng viên, cán bộ công nhân viên.
Biện pháp:
- Phía nhà trường cần chú trọng, quan tâm hơn nữa tới hoạt động NCKH của giảng viên, coi đây là
giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Về mặt tổ chức, nên thành lập
từng ban chỉ đạo hoạt động giảng viên NCKH cấp trường, cấp khoa nhằm góp phần giúp giảng
viên nhận thức sâu sắc hơn nữa về vị trí, tầm quan trọng nghiên cứu khoa học.
- Hiện nay, khi mà giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội4
và sự chuyển biến tích cực của nền giáo dục đại học, cao đẳng trong giai đoạn vừa qua cũng đạt
được những thành quả nhất định, được xã hội ghi nhận. Để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
hơn nữa nhu cầu của xã hội trong giai đoạn mới, thì việc tiếp tục đổi mới về nội dung, phương
pháp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là cách tiếp cận phát triển, phù hợp xu thế,
khuynh hướng phát triển của thế giới. Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những khâu
cần thiết góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới phương
pháp giảng dạy chúng ta mới chủ động tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Điều này sẽ góp phần tạo điều kiện cho giảng viên phát triển khả năng tư duy độc lập cũng như
dần hình thành các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Yêu cầu các đề tài NCKH của giảng viên phải đảm bảo xác định đúng mục tiêu, đối tượng
nghiên cứu cho phù hợp với nội dung chương trình đào tạo. Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực
tiễn giúp giảng viên củng cố kiến thức đã được học ở nhà trường, đi vào từng lĩnh vực cụ thể;
phạm vi địa bàn nghiên cứu không quá rộng. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục cần đổi mới quản lý
hoạt động khoa học công nghệ và xây dựng kế hoạch NCKH trong giảng viên từng năm học;
nâng kinh phí cho các đề tài NCKH của giảng viên. Ngoài nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ, nhà trường nên chủ động hợp tác với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh,
tổ chức quốc tế vừa thu hút nguồn kinh phí tài trợ cho hoạt động NCKH của giảng viên, vừa giúp
các đề tài có tính ứng dụng cao hơn.
Câu 3: Phân tích các đặc điểm của nghiên cứu khoa học. Mỗi đặc điểm cho một ví dụ thuộc chuyên
ngành của Anh (Chị) để chứng minh.
Tính mới:
Nghiên cứu khoa học (NCKH) quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật, hiện tượng mà
con người chưa biết, vì vậy quá trình NCKH luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng
tạo mới. Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của NCKH, hay nói cách khác NCKH là sự sáng tạo
cái mới. Yêu cầu của tính mới trong NCKH không cho phép sự lặp lại như cũ những cái đã phát hiện
hoặc đã sáng tạo.
Theo nghĩa thông thường, cái mới là những cái mà từ trước tới nay chưa ai biết hoặc biết nhưng
chưa đầy đủ, chưa sâu sắc, chưa chính xác; hoặc có thể cái mới là cái đã phát hiện nhưng vẫn tiếp tục
được nghiên cứu ở góc độ, khía cạnh khác nhằm tìm kiếm cái mới hơn, cái mới có thể là: Phương pháp
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

mới cho một đối tượng mới; một khái niệm mới; một phương hướng mới; một cách vận dụng mới; một
luận điểm mới… mà trước đó chưa ai tìm ra, phát hiện hoặc thực hiện. Điều đó có nghĩa là cái mới có
nhiều mức độ khác nhau, ở nhiều cấp độ và trình độ khác nhau, nhưng dù ở mức độ nào thì cũng không
thể lặp lại và nhất thiết phải được phát triển bằng con đường NCKH, bằng phương pháp NCKH chứ
không thể bằng con đường khác. Và, trong NCKH để tránh sự lặp lại và sáng tạo được cái mới thì
chúng ta cần phải hiểu sâu sắc, đầy đủ về những cái đã có bằng hoạt động và nghiên cứu lịch sử vấn đề
nghiên cứu.
Ví dụ:
Tính tin cậy:
Kết quả NCKH phải được kiểm chứng nhiều lần do nhiều người khác nhau thực hiện trong những
điều kiện quan sát thí nghiệm giống nhau và thu được những kết quả hoàn toàn giống nhau, có như vậy
tính tin cậy mới được đảm bảo. Một kết quả thu được ngẫu nhiên, phù hợp với giả thuyết đã đặt ra
trước đó vẫn chưa thể đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật, hiện tượng. Chính đặc điểm này
dẫn một nguyên tắc mang tính phương pháp luận của NCKH, đó là cần phải có tư tưởng hoài nghi khoa
học; khi trình bày một kết quả khoa học, người nghiên cứu cần phải làm rõ những điều kiện, nhân tố và
phương tiện tổ chức thực hiện và cách kiểm chứng giả thuyết.
Ví dụ:
Tính thông tin:
Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể đó làm một báo cáo khoa học, tác
phẩm khoa học, song cũng có thể là một mẫu sản phẩm mới, một mẫu vật liệu mới, mô hình thí điểm về
một phương thức tổ chức sản xuất mới… Tuy nhiên, cho dù ở dạng sản phẩm nào, sản phảm khoa học
luôn mang tính thông tin, đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, hiện tượng, thông tin
về quy trình công nghệ và các tham số đi kèm quy trình đó. Tính thông tin được coi là căn cứ hết sức
quan trọng trong việc lựa chọn và đưa ra những chỉ báo đánh giá hiệu quả của một hoạt động NCKH
nào đó. Thông tin trong NCKH đòi hỏi phải được thu thập một cách khách quan, có đủ độ tin cậy, được
xử lý một cách trung thực bằng các phương pháp phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, tính chất mỗi công
trình khoa học. Do đó, có thể nói đặc điểm về tính thông tin của NCKH đã bao hàm trong đó tính tin
cậy, khách quan và trung thực khi thu thập, xử lý, tham khảo thông tin.
Ví dụ:
Tính khách quan:
Khách quan vừa là một đặc điểm của NCKH, vừa là một tiêu chuẩn của công trình NCKH,
NCKH nếu không đảm bảo tính khách quan thì không thể có sản phẩm khoa học theo đúng nghĩa của
nó. Chúng ta biết rằng, sản phẩm NCKH bao giờ cũng mang tính chủ quan của người nghiên cứu,
nhưng những sản phẩm đó khi được nghiên cứu phải xuất phát và có cơ sở từ những quy luật vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng – đó là những quy luật khách quan.
Chân lý khoa học chỉ có một và không bao giờ lệ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, do đó
khoa học không chấp nhận bất kỳ một sự duy ý chí, chủ quan của một người hay một lực lượng nào;
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

NCKH không cho phép kiểu tư duy phiến diện, gượng ép suy diễn chủ quan, không xuất phát từ hiện
thực khách quan; chính vì thế, trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải luôn lật đi lật lại
những vấn đề khoa học tưởng chừng như đã hoàn toàn được xác nhận là chính xác để đảm bảo tính
khách quan của khoa học.
Ví dụ:
Tính rủi ro
NCKH có thể thành công nhưng cũng luôn có khả năng thất bại, thất bại trong NCKH được coi
là sự rủi ro. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu thông tin cần
thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được đặt ra trong nghiên cứu;
thiết bị kỹ thuật không đủ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu đặt ra sai; khả năng thực
hiện của người nghiên cứu chưa đủ tầm để xử lý vấn đề; sự biến đổi đột ngột về khách thể nghiên
cứu… thậm chí, có những công trình NCKH đã thành công trong thử nghiệm nhưng khi áp dụng thực tế
thì lại thất bại. Tuy nhiên, trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả; kết quả ấy cũng
mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH với nội dung là khẳng định một giả thuyết khoa học đặt ra là
sai; hay nói cách khác, trong sự vật, hiện tượng không tồn tại quy luật hoặc giải pháp như giả thuyết.
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong khoa học, vì khẳng định đó sẽ giúp cho những nghiên cứu sau không
dẫm chân lên vết xe đổ, lãng phí các nguồn lực nghiên cứu, cho nên trong NCKH, thất bại cũng phải
được tổng kết, được lưu giữ như một tài liệu khoa học nghiêm túc.
Ví dụ:
Tính kế thừa
Bằng sự tích lũy kinh nghiệm, con người nghiên cứu tổng kết hình thành những phương pháp
nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và từ việc kế thừa kết quả nghiên cứu ban đầu để mở rộng, phát triển
nghiên cứu, hình thành các bộ môn khoa học khác nhau. Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ, ngày nay không còn một công trình NCKH nào bắt đầu từ chỗ hoàn toàn trống rỗng về kiến
thức. Thực tế, mỗi công trình nghiên cứu đều kế thừa kết quả không chỉ chính ngành khoa học đó mà
còn của nhiều ngành khoa học khác, thậm chí hàng loạt phương hướng nghiên cứu mới, bộ môn khoa
học mới xuất hiện đều là kết quả kế thừa lẫn nhau giữa các bộ môn khoa học. Tính kế thừa trong
NCKH có ý nghĩa rất quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu, qua đặc điểm này nhắc nhở người
nghiên cứu không quá cứng, tự mãn với những vấn đề lý luận và phương pháp luận của mình đến mức
chối từ cập nhật và tham khảo các lý luận và phương pháp luận của các nhà nghiên cứu khác, các ngành
khoa học khác. Và ngược lại, người nghiên cứu không áp đặt những lý luận và phương pháp luận của
mình cho người khác, cho ngành khoa học khác, mà luôn tìm cách kế thừa những phương pháp nghiên
cứu, những thành quả mà NCKH đã tạo ra để phát triển hoạt động NCKH của mình đi đúng hướng, có
hiệu quả.
Ví dụ:
Tính cá nhân
Mọi sự nghiên cứu bao giờ cũng được tiến hành bởi cá nhân, tính cá nhân thể hiện ở chỗ NCKH
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

luôn phản ánh những đặc điểm của cá nhân về xu hướng nghiên cứu, về khả năng, mục đích nghiên cứu
và cách nghiên cứu. Đây là một đặc điểm của nghiên cứu và cách nghiên cứu. Đây là một đặc điểm của
nghiên cứu khoa học, sự thành bại, đúng sai của một công trình nghiên cứu phụ thuộc chủ yếu và trước
hết vào cá nhân nhà nghiên cứu, cho dù một công trình nghiên cứu đó do một tập thể thực hiện. Tính cá
nhân trong NCKH không phải là một khái niệm trừu tượng, nó được biểu hiện ở tổng thể các tiêu chí
định tính và định lượng hợp thành uy tín của nhà khoa học; uy tín đó chỉ có được trên cơ sở năng lực,
hiệu suất lao động của nhà nghiên cứu trong những điều kiện môi trường xã hội nhất định.
Ví dụ:
Tính phi kinh tế
Trong NCKH rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất, thậm chí
có thể nói lao động khoa học hầu như không thể định mức được. Hơn nữa, nhiều khi hiệu quả kinh tế
của NCKH chúng ta cũng không thể xác định, ngay cả những kết quả nghiên cứu về kỹ thuật dưới dạng
các sáng chế và hình mẫu rất có giá trị về mặt kỹ thuật, có giá trị mua bán rất cao trên thị trường, song
không thể áp dụng chỉ vì lý do thuần túy xã hội và như vậy hiệu quả kinh tế cũng không thể trở thành
hiện thực. Hay nói cách khác, hiệu quả NCKH không chỉ là hiệu quả kinh tế (trước mắt và lâu dài) mà
còn là hiệu quả xã hội, chính trị, văn hóa và hiệu quả khoa học – công nghệ, chính vì vậy, một trong
những đặc điểm của NCKH là tính phi kinh tế.
Câu 4: Hãy trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học.
Cách 1
**** Phân chia thành các loại hình như sau:
Phân loại theo tính ứng dụng:
Nghiên cứu ứng dụng :hình thành chính sách, cách thức quản lý mới hoặc cải thiện sự hiểu biết.
Nghiên cứu cơ bản : phát triển, thử nghiệm, kiểm chứng các phương pháp, quy trình, kỹ thuật và công
cụ nghiên cứu nhằm cải thiện bản thân phương pháp luận nghiên cứu.
Phân loại theo phương thức nghiên cứu:
Nghiên cứu thực nghiệm (empirical research): liên quan đến các hoạt động của đời sống thực tế; khảo
sát thực tế hoặc trong điều kiện có kiểm soát
Nghiên cứu lý thuyết (theoretical research): là hình thức nghiên cứu chủ yếu thông qua sách vở, tài liệu,
các học thuyết và tư tưởng.
Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả (descriptive research)
Nghiên cứu so sánh (comparative research)
Nghiên cứu tương quan (correlational research)
Nghiên cứu giải thích (explanatory research)

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Phân loại theo hình thức thu thập dữ liệu:


Nghiên cứu định lượng (quantitative research): lượng hóa sự biến thiên của đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính (qualitative research): nhằm mô tả sự vật, hiện tượng; không quan tâm đến sự
biến thiên của đối tượng nghiên cứu và cũng không nhằm lượng hóa sự biến thiên này.
Cách 2:
Các loại hình NCKH: Căn cứ vào mục đích nghiên cứu có các loại hình :
+ Nghiên cứu cơ bản: Loại hình nghiên cứu nhằm tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới, những
giá trị mới cho nhân loại. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng cho mọi quá trìnhnghiên cứu và ứng
dụng tiếp theo.
-Nghiên cứu cơ bản thuần túy: Phát hiện ra tri thức mới, những lý thuyết mới dù chưa có địa chỉ ứng
dụng.
-Nghiên cứu cơ bản định hướng : Tìm ra tri thức mới, giải pháp mới đã có địa chỉ ứng dụng.
+ Nghiên cứu ứng dụng : Loại hình nghiên cứu có mục tiêu là vận dụng những tri thức cơ bản để tạo ra
những quy trình công nghệ mới, những nguyên lý mới trong quản lý kinh tế - xã hội.
+ Nghiên cứu triển khai: Loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm khả năng áp dụng đại trà các nghiên
cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống XH.
+ Nghiên cứu dự báo : Mục tiêu phát hiện những triển vọng, những khả năng, xu hướng mới của sự
phát triển của khoa học và thực tiễn.
Câu 5: Trình bày các trình tự lôgic trong nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học bất kể trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học công
nghệ đề tuân theo một trật tự logic xác định, bao gồm các bước sau đây:

1. Lựa chọn chủ đề (topic) nghiên cứu và đặt tên đề tài


2. xác định mục tiêu (objective) nghiên cứu
3. Đặt câu hỏi (question) nghiên cứu
4. Đưa luận điểm, tức giả thuyết nghiên cứu
5. Đưa các luận cứ (Evidence)để chứng minh giả thuyết
6. Lựa chọn các phương pháp (methods) chứng minh giả thuyết
Những nội dung trên có mối liên hệ logic nhất quán:
+ Nếu chủ đề nghiên cứu (ở tên đề tài) là NC mô tả thì mục tiêu, vấn đề nghiên cứu và các nội dung sau
đó đều phải NC mô tả.
+ Các nghiên cứu khác cũng hoàn toàn tương tự

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Mỗi đề tài chứa đựng một nội dung NC, song cũng có thể chứa đựng một số loại NC, tùy thuộc vào ý
tưởng của người nghiên cứu và thỏa thuận giữa các đối tác.
LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ VÀ ĐẶT TÊN ĐỀTÀI
Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứukhoa học, trong đó có một nhóm người (nhómnghiên
cứu) cùng thực hiện một nhiệm vụnghiên cứu. Nhóm nghiên cứu có thể là mộthoặc nhiều hơn một
người. Đề tài được lựa chọn từ một sự kiện khoa học.
Xác định mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là những nội dung cần được xem xét và là rõ
trong nghiên cứu. Mục tiêu trả lời câu hỏi : Nghiên cứu cái gì ? Trong một đề tài khoa học xã hội,
nghiên cứu bao giờ cũng có mục tiêu xuyên suốt, mang tính chủ đạo, gọi là "Mục tiêu chung"; còn các
mục tiêu khác là ‘Mục tiêu cụ thể’.
Xác định nội dung nghiên cứu đểthực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được xác định trong một giới hạn nhất định. Có
nhiều loại phạm vi được đặt ra để xem xét. Nhìn chung, có 3 loại phạm vi cần quan tâm:
• Phạm vi về quy mô của mẫu khảo sát.
• Phạm vi về thời gian, không gian của tiến trình thực hiện.
• Phạm vi về nội dung của tiến trình thực hiện. Khi người nghiên cứu xác định được một giới hạn
hợp lý phạm vi nghiên cứu thì sẽ tiết kiệm được các nguồn lực phải đầu tư cho nghiên cứu, tiết kiệm
thời gian dành cho nghiên cứu. Đương nhiên, khi xác định giới hạn phạm vi nghiên cứu phải đảm bảo
rằng, kết quả nghiên cứu vẫn trong khuôn khổ độ tin cậy cần thiết theo đúng yêu cầu của nghiên cứu
khoa học.
CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC
• Muốn chứng minh một luận điểm khoa học, người nghiên cứu phải có đầy đủ luận cứ khoa học.
• Muốn tìm được các luận cứ và làm cho luận cứ có sức thuyết phục người nghiên cứu phải sử
dụng những phương pháp nhất định. Phương pháp ở đây bao gồm hai lọai : phương pháp tìm
kiếm và chứng minh luận cứ, tiếp đó là phương pháp sắp xếp các luận cứ để chứng minh luận
điểm khoa học.
Luận cứ: Để chứng minh luận điểm khoa học ngườinghiên cứu cần có các luận cứ. Luận cứ làbằng
chứng để khẳng định giả thuyết của tácgiả đặt ra là đúng. Về mặt lôgic học, là phánđóan đã được chứng
minh trước khi được sửdụng để làm bằng chứng chứng minh giả thuyết. Trong khoa học có hai lọai
luận cứ: luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tế.
Luận cứ lý thuyết là các luận điểm khoa họcđã được chứng minh, bao gồm các kháiniệm, các tiền
đề, định lý, định luật hoặc cácquy luật xã hội, tức là các mối liên hệ đãđược khoa học chứng minh là
đúng. Luậncứ lý thuyết được khai thác từ các tài liệu,công trình khoa học của các đồng nghiệp đitrước.
Việc sử dụng luận cứ lý thuyết sẽ giúp ngườinghiên cứu tiết kiệm thời gian, không tốnkém thời gian
để tìm các sự kiện thực tế,chứng minh lại những gì mà các đồng nghiệpđã chứng minh.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Luận cứ thực tế được thu thập từ các sự kiện từ trong thực tế bằng cách quan sát, thực nghiệm,
phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ những báo cáo về các công trình nghiên cứu của các đồng nghiệp.
Về mặt lôgic, luận cứ thực tế là các sự kiện thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học.
Toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học, là quá trình tìm kiếm và chứng minh luận cứ.
Phương pháp tìm kiếm, chứng minhvà sử dụng luận cứ Nhiệm vụ của người nghiên cứu phải làm
baviệc : tìm kiếm luận cứ, chứng minh tính đúngđắn của bản thân luận cứ và sử dụng luận cứđể chứng
minh giả thuyết. Để là ba việc đóphải có phương pháp. Phương pháp trả lời câuhỏi :’Chứng minh bằng
cách nào ?’
Trong quá trình tìm kiếm luận cứ, người nghiên cứu cần những loại thông tin sau :
• Cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu.
• Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước.
• Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người nghiên cứu. Để có được những thông tin
đó, người nghiên cứu phải biết thu thập thông tin. Những lọai thông tin trên đây có thể được thu thập
qua các tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành, báo chí và các phương tiện truyền
thông, hiện vật, phỏng vấn chuyên gia trong và ngoài ngành.
XÂY DỰNG LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC
• Luận điểm khoa học là một phán đóan đã được chứng minh về bản chất sự vật.
• Quá trình xây dựng luận điểm khoa học bao gồm các bước: Phát hiện vấn đề nghiên cứu ; đặt giả
thiết nghiên cứu. Giả thiết chính là luận điểm cần chứng minh.
Vấn đề nghiên cứu (tiếng Anh là ResearchProblem) hoặc câu hỏi nghiên cứu (tiếng Anhlà Research
Question) là câu hỏi được đặt rakhi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫngiữa tính hạn chế của tri
thức khoa học trong lýthuyết hiện có với thực tế mới phát sinh, đặt ranhu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ caohơn. Đặt được câu hỏi nghiên cứu là giai đọanquan trọng trên bước đường phát triển
nhậnthức.
Tuy nhiên, đặt câu hỏi nghiên cứu, tức là nêuvấn đề nghiên cứu lại chính là công việc khónhất đối
với người mới làm quen với côngviệc nghiên cứu. Nhiều bạn sinh viên mới bắt đầu làm nghiên cứu
khoa học luôn phải đặtnhững với thầy cô như : Nghiên cứu một đềtài khoa học nên bắt đầu từ cái gì ?
Câutrả lời trong các trường hợp này luôn là : Hãybắt đầu từ phát hiện vấn đề nghiên cứu, nghĩalà đặt
câu hỏi nghiên cứu.
Trong nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai lọai câu hỏi : Câu hỏi về bản chất sự vật cần tìm kiếm,
và câu hỏi về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ lý thuyết và thực tiễn, để trả lời những câu hỏi
thuộc lớp thứ nhất.• Trong nghiên cứu, câu hỏi đầu tiên cần đặt ra là : Cần chứng minh điều gì ? Như
vậy, thực chất việc phát hiện vấn đề khoa học chính là đưa ra được những câu hỏi để làm cơ sở cho việc
tìm kiếm câu trả lời.
Có thể sử dụng những phương pháp sau đây để đặt câu hỏi nghiên cứu :• Nhận dạng những bất
đồng trong tranh luận khoa học : Khi hai đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

mặt yếu của nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng những vấn đề mà các đồng
nghiệp đã phát hiện, từ đó đặt câu hỏi nghiên cứu.
Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường Người nghiên cứu phải luôn đặt những câu hỏi ngược lại
quan niệm thông thường. Chẳng hạn, trong khi nhiều người cho rằng, trẻ em suy dinh dưỡng là do các
bà mẹ kém hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ, thì có người đã nêu câu hỏi ngược lại : Các bà mẹ trí thức
chắc chắn phải hiểu biết về dinh dưỡng trẻ em hơn các bà mẹ nông dân. Vậy tại sao tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng trong nhóm con cái các bà mẹ tri thức lại cao hơn trong nhóm các bà mẹ là nông dân ?
Nhận dạng những vướng mắc trong họat động thực tế : Nhiều khó khăn nảy sinh trong họat động
sản xuất, họat động xã hội, không thể sử dụng những biện pháp thông thường để xử lý. Thực tế này đặt
người nghiên cứu trước những câu hỏi phải trả lời, tức là xuất hiện vấn đề, đòi hỏi người nghiên cứu
phải đề xuất những giải pháp mới.
Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu : Đôi khi nhiều câu hỏi nghiên cứu xuất
hiện nhờ lời phàn nàn của người hoàn toàn không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên cứu quan tâm.
Chẳng hạn, sáng chế xe điện của Edison chính là kết quả bất ngờ sau khi ông nghe được lời phàn nàn
của một cụ già trong đêm khánh thành mạng đèn điện chiếu sáng đầu tiên ở một thị trấn ngọai ô của
thành phố New York.
Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp : Mặt mạnh trong luận điểm, luận
cứ, phương pháp của đồng nghiệp sẽ được sử dụng làm luận cứ hoặc phương pháp để chứng minh luận
điểm của mình ; còn mặt yếu được sử dụng để phát hiện vấn đề (tức đặt câu hỏi nghiên cứu), từ đó xây
dựng luận điểm cho nghiên cứu của mình.
Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào : Đây là những câu hỏi xuất hiện ở
nghiên cứu do bất chợt quan sát được một sự kiện nào đó, cũng có thể xuất hiện rất ngẫu nhiên, không
phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào.
Câu 6: Mục tiêu nghiên cứu là gì? Có mấy dạng mục tiêu nghiên cứu? Cho một ví dụ và xây dựng
các mục tiêu nghiên cứu bằng “Cây mục tiêu”. Sự phân chia cây mục tiêu phụ thuộc vào những yếu
tố nào? Cây mục tiêu có ý nghĩa gì đối với người nghiên cứu?
Mục tiêu nghiên cứu là những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong nghiên cứu. Mục tiêu trả lời
cân hỏi “Nghiên cứu cái gì?”
Có 2 dạng mục tiêu:
• Mục tiêu chung: là mục tiêu xuyên suốt, mang tính chủ đạo;

• Mục tiêu cụ thể.

VD: Xây dựng cơ sở dữ liệu hình thái và mã vạch DNA (DNA Barcode) bằng trình tự vùng ITS cho
một số loài Lan thuộc nhóm Dendrobium có giá trị kinh tế.
Phân chia cây mục tiêu chi tiết đến đâu là tùy thuộc vào:
• Ý đồ của người nghiên cứu và đối tác đặt hàng;

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

• Nhân lực và nguồn lực nghiên cứu.

Cây mục tiêu => hình dung bao quát toàn bộ nội dung nghiên cứu và các bước thực hiện; là cơ sở để
thiết lập dự toán kinh phí cần thiết cho nghiên cứu.
Tập hợp toàn bộ cây mục tiêu nghiên cứu => đối tượng nghiên cứu.
Câu 7: Tên đề tài là gì? Làm thế nào để đặt được tên đề tài? Những điểm nào cần tránh khi đặt tên
đề tài? Cho ví dụ.
1. Tên đề tài là gì?
Tên đề tài là tên của một công trình nghiên cứu khoa học do một người hoặc một nhóm người cùng
thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. (tổng hợp từ bài giảng của Thầy).
Đề tài được lựa chọn từ một sự kiện khoa học.
2. Làm thế nào để đặt được tên đề tài?
- Phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu; ngắn, gọn, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều
thông tin nhất
- Khác tên của tác phẩm văn học hoặc những bài luận chiến (ẩn dụ sâu xa)
- Cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết, rõ ràng: chỉ được mang một nghĩa của vấn đề nghiên cứu, không
được phép hiểu theo hai hoặc nhiều nghĩa, hay hiểu mập mờ
- Phải thể hiện được mục tiêu nghiên cứu (VD: « Nhận dạng năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa » có mục tiêu là nhận dạng năng lực cạnh tranh)
- Chỉ rõ phương tiện thực hiện mục tiêu (VD : «Thực hành chính sách đổi mới công nghệ để nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp » có mục tiêu là : nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp; phương tiện là: Thực hành chính sách đổi mới công
nghệ)
- Chỉ rõ môi trường chứa đựng mục tiêu và phương tiện thực hiện. (VD: “Thực hành chính sách đổi
mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp sau khi Việt
Nam gia nhập WTO” có mục tiêu là: Nâng cao năng lực cạnh tranh; phương tiện là: Thực hành
chính sách đổi mới công nghệ; môi trường chứa đựng mục tiêu và phương tiện thực hiện là: Việt
Nam gia nhập WTO.)
- Chỉ rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới hạn về mặt không gian, thời gian và quy mô của vấn
đề nghiên cứu
3. Những điểm nào cần tránh khi đặt tên đề tài:
3.1. Tên đề tài không nên đặt bằng những cụm từ có độ bất định cao về thông tin vì càng bất định thì
nội dung phản ánh được càng không rõ ràng, chính xác. VD:
- Về …., Thử bàn về …; Góp (cùng) bàn về …
- Suy nghĩ về …; Vài suy nghĩ về …; Một số suy nghĩ về …

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Một số biện pháp nhằm …. (Tuy nhiên, nếu sau “biện pháp” có chỉ rõ biện pháp gì, thì vẫn được
xem là có tư tưởng khoa học).
- Tìm hiểu về ….; Bước đầu tìm hiểu về …; Một số nghiên cứu về …; Một số nghiên cứu bước đầu
về …
- Vấn đề …; Một số vấn đề …; Những vấn đề về …
3.2. Hạn chế lạm dụng những cụm từ chỉ mục đích để đặt tên đề tài. Cụm từ chỉ mục đích là những cụm
từ mở đầu bởi những từ để, nhằm, góp phần … Nói lạm dụng, nghĩa là sử dụng một cách thiếu cân
nhắc, sử dụng tùy tiện trong những trường hợp không chỉ rõ được nội dung thực tế cần làm, mà chỉ đưa
ra những cụm từ chỉ mục đích để che lấp những nội dung mà bản thân tác giả cũng chưa có được sự
hình dung rõ rệt. VD:
(…) nhằm nâng cao chất lượng …
(…) để phát triển năng lực cạnh tranh …, (…) góp phần vào ….
Sẽ là không đạt yêu cầu khi đặt tên đề tài bao gồm hàng loạt loại cụm từ vừa nêu trên. Ví dụ: “Thử bàn
về một số biện pháp bước đầu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần tạo ra năng lực cạnh tranh
trên thị trường”, hoặc “Nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống trồng trọt nhằm sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
!tên đề tài trở nên rối rắm, không nêu bật được nội dung trọng tâm.
3.3. Tên đề tài cũng có thể xem là không đạt với những cụm từ “Cơ sở lý luận và thực tiễn …”, hoặc
“Cơ sở khoa học và thực tiễn …” chẳng hạn, “Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc sắp xếp lại và xu
thế và phát hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần ở Việt Nam”. Bởi vì, đương nhiên là nghiên cứu
nào cũng phải dựa trên những “Cơ sở khoa học và thực tiễn …”, hoặc “Cơ sở lý luận và thực tiễn …”.
3.4. Cũng là không đạt yêu cầu khi chúng ta đặt tên những đề tài có dạng như: “Lạm phát – Thực trạng,
Nguyên nhân, Giải pháp”. Đương nhiên, khi nghiên cứu đề tài “Lạm phát”, các tác giả phải tìm hiểu
hiện trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp phòng chống lạm phát. Nhưng, khi đặt tên đề
tài như trên dễ mắc phải một lỗi hết sức nghiêm trọng nếu ta diễn giải tên đề tài này là đề tài nghiên cứu
về 3 nội dung: “Hiện trạng lạm phát”, “Nguyên nhân lạm phát ” và “Giải pháp lạm phát ”.
3.5 Lạm dụng mĩ từ hoặc cách nói bóng bẩy: tiêu chí quan trọng trong văn phong khoa học là đơn giản,
ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa;
3.6 Thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm: một tiêu chí quan trọng khác trong khoa học, đó là tính
khách quan, không phụ thuộc vào tình cảm, chính kiến, quan điểm,… vì chúng thường có tính nhất
thời, tính lịch sử trong một thời điểm nhất định (Vũ Cao Đàm, 2000).
4. Ví dụ về tên đề tài nghiên cứu
- Ứng dụng mật mã ECC trong các trang Web thương mại điện tử
- Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn phát triển kỹ năng
- Nghiên cứu đánh giá độ nhận biết thương hiệu mặt hàng xe máy của giới trẻ ở Thành phố Hồ Chí

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Minh
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng mặt hàng thủy sản xuất khẩu của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu vận dụng mô hình chuỗi cung ứng xanh vào các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
khu vực vực Đồng bằng sông Cửu Long
Câu 8: Anh (Chị) hãy đặt tên đề tài và viết đề cương nghiên cứu khoa học. Anh (Chị) có thể chọn
một trong các thể loại sau: đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.
Đề cương luận văn thạc sĩ với đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh Công ty TNHH MTV TM
DV Xây Dựng Bình Dương Nguyễn giai đoạn 2015-2020”
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Cùng với
đường lối chính sách đổi mới của Đảng, Nhà Nước và sự hội nhập vào WTO, thị trường kinh doanh của
các công ty được mở rộng song sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn điều này sẽ mở ra
các cơ hội kinh doanh sâu rộng đồng thời cũng chứa đựng những thách thức lớn và nguy cơ tiềm tàng
đe dọa đến sự phát triển của các Công ty.
Vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh cho các công ty hiện nay và hơn bao giờ hết càng trở nên
quan trọng và cấp thiết. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của
mình, đó là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kế đến là trong điều kiện thay
đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện nắm
bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm giải pháp khắc phục và vượt qua những
nguy cơ và hiểm họa trên thương trường cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần
nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững của
doanh nghiệp.
Từ khi thành lập (năm 2012) đến nay, Công ty TNHH MTV TM DV Xây Dựng Bình Dương
Nguyễn đã từng bước xây dựng cho mình một chiến lược phát triển và dần khẳng định được thương
hiệu của mình trong khu vực tỉnh Bình Dương tuy nhiên các chiến lược đề ra chưa cụ thể và rõ ràng.
Hiện nay, trong môi trường kinh doanh ngày càng năng động và đa dạng, cạnh tranh giữa các công ty
càng trở nên gay gắt, vì thế việc lựa chọn và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ là
yếu tố sống còn, quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Do đó, vấn đề cốt lõi của công ty
hiện nay là phải có định hướng phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được
xây dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với khả năng, vị thế của từng doanh nghiệp
trong điều kiện thị trường nhiều biến động và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, sôi động. Đó là lý do
chọn đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH MTV TM DV Xây Dựng Bình
Dương Nguyễn giai đoạn 2015-2020”

2. Đối tượng nghiên cứu


 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Đối tượng nghiên cứu là Chiến lược kinh doanh cuả Công ty TNHH MTV TM DV Xây Dựng
Bình Dương Nguyễn các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng các chiến lược kinh doanh của Công
ty.

3. Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Nghiên cứu đánh giá và xây dựng chiến lược cho Công ty TNHH MTV TM DV
Xây Dựng Bình Dương Nguyễn.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá các số liệu của Công ty TNHH MTV TM DV Xây
Dựng Bình Dương Nguyễn trong ba năm trở lại đây từ 2012 đến 2014

4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận để biết các bước xây dựng và lựa chọn chiến lược.
Tiến hành phân tích môi trường bên trong , bên ngoài Công ty nhằm thấy được các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty.
Sử dụng công cụ ma trận SWOT, QSPM để lựa chọn chiến lược ưu tiên, chiến lược hỗ trợ và đề
xuất các giải pháp thực hiện.

5. Phương pháp nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu số liệu vận dụng hệ thống các phương pháp để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, nhằm xác định mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp
cho Công ty TNHH MTV TM DV Xây Dựng Bình Dương Nguyễn. Các phương pháp được sử dụng
trong luận văn là:

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.


- Phương pháp suy luận logic, sử dụng phương pháp chuyên gia
6. Kết cấu của luận văn:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh
CHƯƠNG 2: Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty TNHH MTV TM DV Xây Dựng Bình
Dương Nguyễn
CHƯƠNG 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh và các giải pháp thực hiện chiến lược của Công ty
TNHH MTV TM DV Xây Dựng Bình Dương Nguyễn
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 4: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC


QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Câu 1: Anh/Chị hãy phân tích khoảng 3 xu hướng nổi trội nhất trong giáo dục đại học ảnh hưởng
tới hoạt động phát triển chương trình tại các trường cao đẳng, đại học ở Việt Nam hiện nay?
Hoạt động phát triển chương trình hiện nay chịu ảnh hưởng của 3 xu hướng:
- Xu hướng toàn cầu hóa nền tri thức mở rộng => Các đơn vị giáo dục phải tự điều chỉnh cho phù hợp
với nền giáo dục thế giới => Đăng ký các bộ tiêu chuẩn kiểm định về chất lượng của CTĐT.
- Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức => gia tăng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu của nhà tuyển dụng.
- Xu hướng cạnh tranh giữa các hệ thống giáo dục trong nước (giữa các trường với nhau) => Đòi hỏi
phát triển chương trình đào tạo đa dạng. Vd: Đào tạo từ xa, Học trực tuyến,…
Câu 2: Anh/Chị hãy trình bày 5 cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo? Theo Anh/Chị (các)
cách tiếp cận nào phù hợp nhất với việc phát triển chương trình đào tạo tại trường Anh/Chị hiện
nay? Cho biết lý do?
Có 5 cách tiếp tiếp cận phát triển chương trình đạo tào:
1. Tiếp cận nội dung
• Quan niệm giáo dục là quá trình truyền thụ nội dung - kiến thức CTĐT chú trọng trang bị cho
người học hệ thống tri thức, kỹ năng cơ bản và có hệ thống

• Ưu điểm: giúp người học hệ thống các tri thức khoa học đầy đủ

• Hạn chế: dễ gây hiện tượng dạy học thụ động, quá tải, năng về ghi nhớ
2. Tiếp cận mục tiêu

• CTĐT được thiết kế xuất phát từ mục tiêu đào tạo và chú trọng kết quả đầu ra (mục tiêu) của quá
trình đào tạo

• Ưu điểm: có sự rõ ràng và quy trình chặt chẽ, quy chuẩn của cả quá trình đào tạo, dễ kiểm tra,
đánh giá

• Hạn chế: tạo ra sự cứng nhắc, khuôn mẫu, đồng nhất, chưa quan tâm đến tính đa dạng
3. Tiếp cận phát triển

• Cách tiếp cận này tập trung vào tổ chức hoạt động dạy - học với nhiều hình thức linh hoạt và đa
dạng, tạo cơ hội cho người học tìm kiếm,thu thập thông tin và chiếm lĩnh tri thức

• Ưu điểm: chú trọng đến sự phát triển hiểu biết và năng lực, đến nhu cầu, lợi ích, định hướng giá
trị ở người học hơn là truyền thụ nội dung kiến thức hành vi nào đó ở người học

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

• Hạn chế: khó khăn khi tổ chức thực hiện do tính đa dạng về sở thích, khả năng, nhu cầu của
người học và những khó khăn về các điều kiện đào tạo (phương tiện, tài liệu...)
4. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống cho phép thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo có tính hệ thống, chặt chẽ và
logíc cao, làm rõ vai trò, vị trí, tác dụng của từng khâu, từng nội dung chương trình đào tạo đồng thời
bảo đảm mối liên hệ, tác động qua lại giữa các thành tố của chương trình.
5. Tiếp cận hành vi
CTĐT như là một bản thiết kế tổ chức, hướng dẫn các hành vi, các hoạt động trong những môi trường và
điều kiện nhất định với những trình tự hợp lý, logic. Thông qua quá trình hình thành và phát triển các
hành vi mong muốn ở người học để đạt được các mục đích, mục tiêu dạy học theo chương trình.
Cách tiếp cận này cho phép thiết kế và xây dựng các CTĐT thực hành có tính hoạt động, tính hệ thống,
chặt chẽ và logíc cao, thể hiện rõ các hoạt động (dạy và học) của từng phần, từng nội dung đồng thời bảo
đảm mối liên hệ, tác động qua lại giữa các thành tố của chương trình.
Cách tiếp cận nào phù hợp nhất với việc phát triển chương trình đào tạo tại trường Anh/Chị hiện
nay? Cho biết lý do?
Cách tiếp cận phù hợp nhất của phát triển chương trình đào tạo tại trường là cách tiếp cận mục tiêu giống
như phương pháp tiếp cận CDIO
Vì phương pháp tiếp cận CDIO dựa trên các ý tưởng chủ đạo: tập hợp các mục tiêu, tầm nhìn hay khái
niệm về giáo dục kỹ thuật và cơ sở sư phạm nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu và tầm nhìn
Gồm 3 mục tiêu tổng quát: nhằm đào tạo những SV có khả năng:

• Nắm vững KT chuyên sâu hơn và qui tắc cơ bản của kỹ thuật

• Dẫn đầu trong kiến tạo, và vận hành sản phẩm, qui trình với hệ thống mới

• Hiểu được tầm quan trọng và tác động chiến lược của nghiên cứu phát triển kỹ thuật đối với xã
hội
Tiêu chuẩn CDIO đề cập đến:

• Triết lý chương trình (TC1)

• Phát triển CTĐT (TC2,3,4)

• Kinh nghiệm và không gian học tập để triển khai (TC5,6)

• Các phương pháp giảng dạy và học tập (TC7,8)

• Phát triển giảng viên (TC9,10)

• Đánh giá và kiểm định (TC11,12)

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 3: Anh/Chị hãy trình bày qui trình thiết kế và thực hiện CTĐT đáp ứng chuẩn đầu ra theo
hướng CDIO? Theo Anh/Chị, (các) bước nào trong qui trình này là quan trọng nhất? Cho biết lý do?
Gồm 5 bước:

• Khảo sát nhu cầu

• Đối sách với CTĐT hiện có

• Thiết kế cấu và trình tự giảng dạy

• Phân bổ trình tự giảng dạy

• Thực hiện CTĐT và đánh giá sinh viên.


Bước nào trong chương trình là quan trọng nhất?
Bước 1: Khảo sát nhu cầu là quan trọng nhất.
Lý do: Vì đây là bước điều tra, khảo sát và thu thập thông tin là nền tảng để nắm bắt và phân tích tình
hình thực tế tạo cơ sở. Để từ đó mới xây dựng, hoàn thiện chuẩn đầu ra và các bước liên quan tiếp theo,
sau cùng là đánh giá kết quả của SV và toàn bộ chương trình đã xây dựng.
Câu 4: Bốn nhóm chủ đề trong cách tiếp cận CDIO là gì? Hãy chọn 1 CTĐT cụ thể (có thể là CTĐT
mà Anh/Chị đã từng học hoặc đang giảng dạy) để viết ra 8 mục tiêu cho các nhóm chủ đề trên (mỗi
chủ đề 2 mục tiêu)?
Bốn nhóm chủ đề:
• Áp dụng được kiến thức kỹ thuật cơ sở.

• Kỹ năng khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề, tư duy tầm hệ thống và các phẩm chất cá nhân,
nghề nghiệp.

• Kỹ năng giao tiếp và làm việc trong nhóm đa ngành.

• Năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành các hệ thống trong bối cảnh doanh
nghiệp và xã hội.
1. Áp dụng kiến thức kỹ thuật cơ sở
1.1 Sử dụng các nguyên lý khoa học cơ bản về toán, vật lý, hóa học và sinh học
1.2 Áp dụng các nguyên lý kỹ thuật cơ sở trong cơ học chất lỏng, cơ học chất rắn và vật liệu,
động lực học, tín hiệu và hệ thống, nhiệt động lực học, điều khiển, máy tính và tính toán
1.3 Áp dụng kiến thức chuyên sâu về kỹ thuật chuyên ngành trong các lĩnh vực về khí động lực học, cơ
học kết cấu, kết cấu và vật liệu…..
2. Kỹ năng khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề, tư duy tầm hệ thống và các phẩm chất cá nhân, nghề
nghiệp
2.1 Phân tích và giải quyết các vấn đề kỹ thuật

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

2.2 Tiến hành điều tra và thử nghiệm trong các vấn đề kỹ thuật
2.3 Tư duy tổng thể và hệ thống …
3. Kỹ năng giao tiếp và làm việc trong nhóm đa ngành:
3.1 Làm việc nhóm và lãnh đạo nhóm
3.2 Giao tiếp hiệu quả bằng văn bản, phương tiện điện tử, truyền thông bằng đồ họa và thuyết trình …
4. Năng lực hình thành ý tưởng, thiết kế, thực hiện và vận hành các hệ thống trong bối cảnh doanh
nghiệp và xã hội
4.1 Phân tích được tầm quan trọng của bối cảnh xã hội trong thực hành kỹ thuật
4.2 Tôn trọng nền văn hóa doanh nghiệp khác nhau và làm việc thành công trong các tổ chức
4.3 Hình thành những hệ thống kỹ thuật, bao gồm thiết lập các yêu cầu, qui định chức năng, mô hình hóa
và quản lý dự án
4.4 Thiếtkếnhữnghệthốngphứchợp
4.5 Thực hiện phần cứng và phần mềm và quản lý qui trình thực hiện
Chọn chương trình đào tạo Kỹ sư xây dựng

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 5: So sánh cách tiếp cận mục tiêu và tiếp cận phát triển
* Giống:
- Là cách tiếp cận trong thiết kế chương trình giáo dục.
- Đều có mục tiêu đào tạo.
- Mục tiêu học tập: Học để đáp ứng yêu cầu công việc.
* Khác:

TIẾP CẬN MỤC TIÊU TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN

Khái niệm Là cách tiếp cận nhấn mạnh Là cách tiếp cận chú trọng đến
mục tiêu đào tạo, coi mục tiêu việc phát triển những năng lực
đào tạo là tiêu chí để lựa chọn tiềm ẩn của cá nhân, phát triển
nội dung, phương pháp, cách sự hiểu biết của người học.
thức thi và đánh giá kết quả
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

học tập.

Sản phẩm của quá trình đào Đồng nhất, theo một khuôn Đa dạng, không gò bó theo
tạo mẫu nhất định. một khuôn mẫu đã định sẵn.
Người học ở trạng thái bị Người học được phát huy tối
động, giáo điều, máy móc, đa các tố chất sẵn có, phát
thiếu tính sáng tạo. huy năng lực tiểm ẩn của bản
thân.

Vấn đề quan tâm Người ta quan tâm nhiều Người ta quan tâm nhiều đến
đến việc người học sau khi học hoạt động của người dạy và
có đạt được mục tiêu hay người học trong quá trình.
không mà không quan tâm
nhiều đến quá trình đào tạo.

Mục tiêu đào tạo Thể hiện dưới dạng mục tiêu Thể hiện ở mọi nơi mọi lúc
đầu ra: Những thay đổi về trong quá trình đào tạo, có
hành vi của người học trong tác dụng chỉ đạo toàn bộ quá
các lĩnh vực nhận thức, kỹ trình.
năng và thái độ. Không nhất thiết phải cụ thể
Cụ thể và chi tiết tạo thuận lợi và chi tiết.
cho việc đánh giá hiệu quả và
chất lượng của chương trình
đào tạo.

Mối quan hệ giữa mục đích và Mục đích và quá trình có thể Mục đích và quá trình không
quá trình tách rời, độc lập với nhau. thể tách rời nhau.

Căn cứ xây dựng nội dung Dựa vào mục tiêu đào tạo. Dựa vào nhu cầu của người
kiến thức đào tạo, phương học.
pháp giảng dạy, chương trình
đào tạo

Khả năng, nhu cầu và sở thích Khả năng tiềm ẩn của mỗi cá Chú trọng đến lợi ích, nhu cầu,
cá nhân nhân người học không được sở thích của từng cá nhân
quan tâm phát huy đúng mức, người học.
nhu cầu và sở thích riêng của
người học khó được đáp ứng.

Mức độ làm chủ bản thân của Không được phát triển. Được phát triển một cách
người học tối đa.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Kết quả đầu ra Tập hợp các yêu cầu về kiến Hệ thống năng lực tổng hợp.
thức, kỹ năng, thái độ.

Nội dung giảng dạy Chú trọng đến hệ thống kiến Chú trọng các kỹ năng thực
thức lý thuyết, sự phát triển hành vận dụng các kiến thức lý
tuần tự của các khái niệm, định thuyết, năng lực phát hiện và
luật, học thuyết khoa học. giải quyết những vấn đề thực
tiễn.

Phương pháp giảng dạy Chủ yếu là thuyết trình, GV chủ yếu là người tổ
giảng giải. Giảng viên trình chức, hỗ trợ SV tự lực và
bày cặn kẽ nội dung bài học, tích cực lĩnh hội tri thức.
tranh thủ truyền thụ vốn hiểu Chú trọng phát triển khả
biết và kinh nghiệm của mình. năng giải quyết vấn đề, khả
SV tiếp thu thụ động, cố hiểu năng giao tiếp; hoạt động
và nhớ những điều GV đã độc lập hoặc theo nhóm
giảng, trả lời những câu hỏi (thảo luận, làm thí nghiệm,
GV nêu ra về những vấn đề đã quan sát vật mẫu, phân tích
dạy. bảng số liệu…).…;

Mục tiêu giảng dạy Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các
kỹ năng, kỹ xảo. năng lực (sáng tạo, hợp
tác,…).

Hình thức giảng dạy Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa
lớp. dạng; chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và
học.

Đánh giá kết quả học tập GV là người độc quyền đánh SV tự giác chịu trách nhiệm
giá kết quả học tập của SV. về kết quả học tập của mình,
được tham gia tự đánh giá và
tự đánh giá lẫn nhau về mức
độ đạt các mục tiêu của từng
phần trong chương trình học
tập, chú trọng bổ khuyết

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

những mặt chưa đạt được so


với mục tiêu trước khi bước
vào một phần mới của
chương trình.

Câu 6: Ba cách tiếp cận chương trình, ưu nhược điểm của chương trình.

2.1. Cách tiếp cận theo nội dung (The content approach)
Trong giai đoạn đầu của giáo dục nói chung và giáo dục đại học (GDĐH) nói riêng, giáo dục được
coi là “quá trình truyền thụ kiến thức”. Do vậy điều quan trọng nhất là khối kiến thức cần truyền thụ
và chương trình giáo dục chỉ là phác thảo nội dung khối kiến thức cần day- học. Hệ quả là người dạy
cũng chỉ cần tìm các phương pháp phù hợp để truyền đạt khối kiến thức đó một cách tốt nhất, vô hình
chung đẩy người học vào thế thụ động trong tiếp thu.
Ưu điểm: Người dạy truyền đạt được nội dung kiến thức cho người học, bám sát nội dung sách giáo
khoa.
Nhược điểm:
Thứ nhất: Chúng ta sống trong thời đại bùng nổ thông tin với những tiến bội như vũ bão của khoa học
và công nghệ nhất là công nghệ thông tin viễn thông. Càng ngày khối lượng thông tin toàn cầu lại
tăng gấp thêm. Nếu nền giáo dục chỉ đơn thuần là quá trình “ truyền thụ kiến thức” với thời gian đào
tạo chính khóa gần như cố định, thì người dạy- người học không đủ khả năng để truyền thụ cũng như
tiếp thu khối kiến thức khổng lồ do thông tin mang lại. Hơn nữa, cho dù có được kiến thức tối đa thì
nó cũng nhanh chóng bị lạc hậu.
Thứ hai: Rất khó có thể đánh giá được mức độ hoàn thành chương trình thiết kế theo kiểu này. vì
chương trình mới là những nét phác thảo về nội dung, kiến thức, kỹ năng mà người dạy cần rèn luyện
cho người học. Bản thân người thiết kế nắm được mức độ, phạm vi, khối lượng kiến thức, kỹ năng cần
có ở mỗi ngành học, môn học (thang bậc kiến thức, kỹ năng). Người dạy trực tiếp chưa chắc đã có
khái niệm đầy đủ về điều đó và hệ quả là sự tùy tiện trong biên soạn chương trình giảng dạy, đề cương
bài giảng. Người học sẽ còn bỡ ngỡ hơn vì không biết sẽ phải học, phải thi như thế nào.

2.2. Cách tiếp cận theo mục tiêu (The objective approach) hay cách tiếp cận hành vi (behavior
approach)
Cách tiếp cận theo mục tiêu, hay nói đầy đủ hơn là cách tiếp cận theo mục tiêu đào tạo, có cơ sở là
mục tiêu đào tạo được xây dựng một cách chi tiết, bao gồm cả nội dung kiến thức, kỹ năng cần rèn
luyện cho người học, phương pháp đào tạo, nguồn học liệu, cũng như phương thức kiểm tra đánh giá
kết quả học tập (đối chiếu với mục tiêu đào tạo). Mục tiêu đào tạo ở đây cũng là mục tiêu đầu ra của
quy trình đào tạo thể hiện qua những thay đổi về hành vi người học từ lúc vào trường tới lúc ra trường
và tham gia vào thị trường lao động.
Theo cách tiếp cận này, nội dung, kiến thức, kỹ năng vẫn được coi trọng, song chỉ là những loại

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

kiến thức, kỹ năng nhằm giúp đạt tới hệ mục tiêu đào tạo đã được xác định từ trước. Theo cách tiếp
cận này, dựa trên mục tiêu đào tạo đã được xác định một cách chi tiết, cụ thể (để có thể là chuẩn để
vươn tới và đo lường đánh giá được), người thiết kế chương trình chọn nội dung kiến thức, kỹ năng
cần đào tạo, phương pháp đào tạo (dạy - học), cũng như hình thức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo
phù hợp.
Ưu điểm:
Thứ nhất: Việc xác định mục tiêu đào tạo cụ thể, chi tiết giúp xác định mục tiêu chi tiết cụ thể của
từng nhóm môn học, thậm chí từng môn học. Qua đó người dạy- người học biết rõ mình phải dạy- học
những loại kiến thức, kỹ năng gì, mức độ rộng hẹp, nông sâu ra sao. Hơn nữa từ đây họ sẽ tìm ra
những phương sách phù hợp với từng đối tượng đề đạt mục tiêu một cách tốt nhất.
Thứ hai: Do xác định mục tiêu đào tạo một cách cụ thể, chi tiết (để có thể đánh giá được) nên viêc
đánh giá kết quả đào tạo là hoàn toàn có thể thực hiện được một cách chính xác, khoa học.
Thứ ba: Khái niệm “chất lượng đào tạo”, “chất lượng giáo dục” cũng sẽ được cụ thể hóa và được đánh
giá một cách khách quan, công bằng hơn. Như vậy, tính mục tiêu hay tính hiệu quả làm cho việc thiết
kế chương trình giáo dục và tổ chức đào tạo mang tính khoa học, chính xác hơn, tổ chức quá trình dạy
- học hợp lí hơn nhằm đạt mục tiêu với các hoạt động tương ứng và có thể đo lường đánh giá được.
Nhược điểm:
Thứ nhất: Giáo dục không đơn thuần là công cụ để rèn đúc ra những sản phẩm theo một “khuôn
mẫu” cố định như một dây chuyền công nghệ trong đó “nguyên liệu đầu vào”, “quy trình công nghệ”,
“tiêu chuẩn sản phẩm” được quy định một cách ngặt nghèo.
Thứ hai: Giáo dục không chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức, không chỉ là việc rèn luyện người
học theo những mục tiêu xác định, giáo dục còn là quá trình phát triển con người, giúp con người phát
huy tối đa kinh nghiệm, tiềm năng sẵn có của bản thân để họ tự hoàn thiện, tự khẳng định mình và sẵn
sàng thích nghi với cuộc sống luôn biến động.
Thứ ba: Giáo dục với đối tượng là con người với đặc điểm là “không ai giống ai” thì không thể
xem là tương đồng với khái niệm “công nghệ giáo dục” để áp dụng “chương trình giáo dục kiểu công
nghệ” theo cách hiểu cứng nhắc được. Người học trải nghiệm và hồi đáp tới cùng một chương trình
giáo dục theo những con đường riêng của mình, tuỳ theo năng lực cảm nhận, các hoạt động ưu tiên
của bản thân. Một tác nhân kích thích không tạo ra sự hồi đáp giống nhau ở những con người khác
nhau.

2.3. Cách tiếp cận phát triển ( The development approach)


Theo cách tiếp cận này chương trình giáo dục được xem là quá trình, còn giáo dục là sự phát triển
(Kelly).
Giáo dục là sự phát triển với nghĩa là phát triển con người, phát triển mọi tiềm năng, kinh nghiệm
để có thể làm chủ được bản thân, đương đầu với thử thách một cách chủ động, sáng tạo. Giáo dục là
một quá trình tiếp diễn liên tục suốt đời, do vậy mục đích cuối cùng không phải là thuộc tính của nó.
Cách tiếp cận này chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu ở người học hơn là truyền
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

thụ nội dung kiến thức đã được xác định từ trước.


Ưu điểm:
Một là: Giúp người học phát triển tối đa những kinh nghiệm, năng lực tiềm ẩn, tố chất sẵn có
để đáp ứng những mục tiêu nói trên.
Theo cách tiếp cận này với quan điểm giáo dục là phát triển còn chương trình giáo dục là quá trình,
thì người thiết kế chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh nhân văn của chương trình giáo dục. Cụ thể là,
đối tượng đào tạo, từng cá thể trong quy trình đào tạo với nhu cầu và hứng thú của họ được xem là
điểm xuất phát của việc xây dựng chương trình giáo dục. Nhà trường chỉ cung cấp các khối kiến thức
(module) cần thiết và giới thiệu các phương thức tổ hợp các khối kiến thức để đi tới một văn bằng xác
định. Mỗi người học, căn cứ vào nhu cầu, hứng thú của bản thân, vào kinh nghiệm, kiến thức đã tích
lũy được trước đó, có thể có sự tư vấn của cố vấn học tập, tự xây dựng cho mình một chương trình
giáo dục riêng, thỏa mãn mục tiêu của bản thân.
Thứ hai: Các bài giảng được tổ chức dưới dạng các hoạt động khác nhau nhằm giúp người học lĩnh
hội dần các các kinh nghiệm học tập thông qua việc giải quyết tình huống, tạo cơ hội cho người học
được thử thách trước trước những thách thức khác nhau. Vai trò của người thầy (teacher) chuyển
thành người hướng dẫn (instructor) người học được rèn luyện cách tự học, tự phát hiện và giải quyết
vấn đề, tự điều chỉnh quá trình tự đào tạo của mình với sự tư vấn của thầy.
Nhược điểm: Cách tiếp cận này chú ý nhiều đến nhu cầu, sở thích của con người mà nhu cầu và sở
thích lại hết sức đa dạng, mà không phải ai cũng xác định nổi. Đó là chưa nói nhu cầu sở thích của con
người cũng dễ thay đổi.
Câu 7: Ưu nhược điểm của học chế tín chỉ, khó khăn khi áp dụng chuyển sang tín chỉ, về phía GV và
SV
NHỮNG ƯU THẾ CỦA ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ SO VỚI ĐÀO TẠO THEO
NIÊN CHẾ
Trong đào tạo theo hệ thống TC, kết quả học tập của SV được tính theo quá trình tích luỹ từng học
phần chứ không phải theo năm học, do đó việc hỏng một học phần nào đó không cản trở quá trình học
tiếp tục, SV chỉ học lại các học phần không đạt yêu cầu mà không phải ở lại lớp như trong đào tạo
theo niên chế. Vì vậy, đào tạo theo đào tạo theo hệ thống TC có chi phí thấp và hiệu quả cao hơn.
Đào tạo theo hệ thống TC tạo điều kiện cho SV năng động hơn và có khả năng thích ứng tốt hơn
những biến đổi nhanh chóng của cuộc sống xã hội hiện đại. Nếu như trong đào tạo theo niên chế, SV
hoàn toàn thụ động tuân thủ kế hoạch học tập của nhà trường, thì trong đào tạo theo TC đòi hỏi SV
phải chủ động xây dựng cho mình một kế hoạch học tập thích hợp, có hiệu quả cao nhất cho bản thân.
Đào tạo theo hệ thống TC cung cấp cho các trường đại học một ngôn ngữ chung, tạo thuận lợi cho
SV khi cần chuyển trường cả trong nước cũng như ngoài nước. Nếu triển khai đào tạo theo hệ thống
TC các trường đại học lớn đa lĩnh vực có thể tổ chức những môn học chung cho SV nhiều trường,
nhiều khoa, tránh các môn học trùng lặp ở nhiều nơi; ngoài ra SV có thể học những môn học lựa chọn
ở các khoa khác nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng được đội ngũ giảng viên giỏi nhất và
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

phương tiện tốt nhất cho từng môn học.


Đào tạo theo TC tạo ra một loại hình lớp học mới gọi là “lớp học phần”, tức là lớp học tập hợp các
SV đăng kí học chung một học phần. Lớp học phần sẽ bao gồm SV nhiều khoá học và nhiều ngành
học khác nhau. Đây là cơ hội tốt cho SV giao lưu, học hỏi lẫn nhau và mở rộng các mối quan hệ xã
hội.
Với đào tạo theo hệ thống TC, các trường đại học có thể mở thêm ngành học mới một cách dễ
dàng khi nhận được tín hiệu về nhu cầu của thị trường lao động và tình hình lựa chọn ngành nghề của
SV. Đào tạo theo hệ thống TC cho phép ghi nhận cả những kiến thức và khả năng tích luỹ được ngoài
trường lớp để dẫn tới văn bằng, khuyến khích SV từ nhiều nguồn gốc khác nhau có thể tham gia học
đại học một cách thuận lợi. Về phương diện này có thể nói đào tạo theo hệ thống TC là một trong
những công cụ quan trọng để chuyển từ nền đại học mang tính tinh hoa thành nền đại học mang tính
đại chúng.
- Việc áp dụng hệ thống chuyển đổi tín chỉ ở Việt Nam
Trong tiến trình đến với sự hoà nhập với các nước trong khu vực và thế giới, các trường ĐH Việt
Nam trong những năm của thập kỷ 90 vừa qua đã tiến tới việc tham khảo kinh nghiệm và áp dụng hệ
thống tin chỉ vào chương trình đào tạo của mình. Có thể kể ra các trường đi đầu trong việc áp dụng
này là các trường thuộc kỹ thuật như Trường Đại học Bách khoa TpHCM, Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội , Đại học Cần thơ, Trường ĐH Đà lạt, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hồ Chí Minh,
Trường Đại học Thủy sản Nha Trang v.v..
Nhìn chung, các trường được phép áp dụng thử nghiệm học chế tín chỉ từ năm 1993 - toàn bộ
CTĐT ĐHCQ đã được chuyển sang hệ tín chỉ. Mô hình nhóm ngành-ngành rộng được áp dụng. Đối
với hệ đào tạo chính quy tại trường áp dụng loại hình tập trung, đào tạo theo học chế tín chỉ. Các học
phần tự chọn sẽ được giới thiệu chi tiết, cụ thể trong chương trình đào tạo theo từng ngành học và từng
học kỳ, người học sẽ dựa vào quy chế mà có thể đăng ký học những học phần hoàn toàn theo khả năng
và sở thích của mình. Theo hệ thống này, người học không phải trải qua kỳ thi tốt nghiệp hay phải bảo
vệ luận văn tốt nghiệp như trước đây mà người học có thể lựa chọn là hoàn thành thêm một số (thường
là 10) tín chỉ ngoài các học phần như đã công bố trong CTĐT của từng ngành học.
Hiện nay, các hoạt động về tổ chức đào tạo phục vụ cho học chế tín chỉ của nhà trường như đăng ký
môn học, thời khoá biểu của người học, kết quả điểm tích lũy của từng môn học theo số tín chỉ v.v...,
từng bước đi vào thế ổn định và mang tính bền vững. Nhiều trường đã thực hiện chế độ tích luỹ kết
quả học tập theo học phần thống nhất cho các loại hình đào tạo ĐH chính quy, ĐH bằng 2, ĐH tại
chức, SĐH, chuyển đổi từ CĐ lên ĐH, hợp đồng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo tại các dịa
phương, các bộ, ngành và các cơ sở đào tạo. Hiện nay, các trường này đã thực hiện cấp chứng chỉ tích
lũy theo học phần đối với các học phần phải bổ xung kiến thức thuộc đào tạo SĐH và chứng chỉ các
môn học. Ngoài ra, các trường này cũng đã thống nhất đánh giá kết quả học tập của sinh viên, học
viên theo chế độ tích luỹ học phần cho các loại hình đào tạo tập trung, chính quy, đào tạo ngoài giờ, tại
các địa phương, các ngành và liên kết đào tạo với các trường đại học. Thực hiện kiểm tra, thi kết thúc
học phần, thi tốt nghiệp theo hình thức thi viết đồng thời mở rộng hình thức thi trắc nghiệm khách

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

quan.
VÀI SUY NGHĨ VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở ĐẠI HỌC
Thực tế triển khai đào tạo đào tạo theo hệ thống TCở các trường đại học cho thấy có không ít khó
khăn, vướng mắc. Khó khăn thường được đề cập đến là công tác điều hành quản lí trong đào tạo theo
TC rất phức tạp. Nếu như trong đào tạo theo niên chế, SV học theo một kế hoạch chung theo sự sắp
xếp của nhà trường, thì trong đào tạo theo TC, mỗi SV có một kế hoạch học tập riêng nên việc tổ chức
điều hành quản lí đào tạo rất phức tạp. SV phải mất nhiều thời gian để lập kế hoạch học tập, đăng kí
học phần, điều chỉnh kế hoạch và đăng kí bổ sung. Do những hạn chế về nguồn lực: giáo viên, phòng
học, quỹ thời gian, v.v… mà nhìn chung, các trường đại học vẫn chưa thật sự đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của người học. Mặc dù hiện nay có sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm trên mạng máy tính, nhưng
trên thực tế SV vẫn phải chờ đợi, chen lấn nhau trong sử dụng máy tính để đăng kí học phần.
Nhìn chung, nhận thức và kĩ năng của SV về đào tạo theo hệ thống TC còn nhiều hạn chế. SV
không quen làm việc độc lập, vẫn giữ tư duy dựa vào đội ngũ cố vấn học tập, đội ngũ
cán bộ lớp để nắm bắt thông tin của nhà trường, vì vậy mà nhiều SV phàn nàn là không biết trường
tổ chức những môn học nào, kế hoạch học tập ra sao.
Đào tạo theo hệ thống TC làm cho việc tổ chức sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn gặp nhiều khó
khăn do khó gắn kết SV, khó bố trí lịch sinh hoạt vì mỗi SV đều có một thời khoá biểu riêng. Mặt
khác, việc tổ chức cho SV đi thực tập, thực tế cũng gặp nhiều trở ngại vì các học phần SV đăng kí học
rất khác nhau nên nếu SV đi thực tập, thực tế thì phải nghỉ học các học phần khác. Ngoài ra, một khó
khăn không nhỏ là trong đào tạo theo TC rất khó bù giờ, đổi lịch vì mỗi SV có một thời khoá biểu
riêng nên đổi sang học buổi khác thì SV này chấp nhận SV khác lại không chấp nhận (vì bận học môn
khác).
Đào tạo theo hệ thống TC đòi hỏi giảm thời gian lên lớp, tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của
SV. Với đặc trưng này, SV sẽ có thời gian tự chủ nhiều hơn. Đây là cơ hội cho SV có thể học hai
ngành song song, học thêm ngoại ngữ, tin học hoặc đi làm thêm. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng có thể
dẫn đến tình trạng SV không sử dụng tốt thời gian ngoài giờ lên lớp và chất lượng học tập kém.
Một vấn đề đặt ra là phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong đào tạo theo TC. Nếu không
thì có thể xảy ra nguy cơ là đào tạo theo TC có chất lượng kém hơn đào tạo theo niên chế (bởi vì thời
gian lên lớp trong đào tạo theo TC ít hơn đào tạo theo niên chế). Nguyên lí của đào tạo theo hệ thống
TC cho thấy: Nhiệm vụ chính của nhà trường đại học không phải là cung cấp kiến thức, mà là trang bị
cho SV phương pháp học tập, phương pháp tư duy, phương pháp nghiên cứu. Đây chính là sự thay đổi
căn bản về cách dạy và cách học mà đào tạo theo TC cần hướng tới.
Như trên đã cho thấy, đào tạo theo hệ thống TC cho phép SV quyết định tiến độ đào tạo tùy khả
năng và điều kiện của bản thân SV. Theo đó có thể cho phép SV rút ngắn thời gian đào tạo. Nhờ vậy,
không những SV và gia đình họ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho bản thân, mà còn đem lại nhiều
lợi ích đối với nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, do mỗi SV có một kế hoạch học tập khác
nhau nên có thể xảy ra tình trạng bị trùng thời khoá biểu giữa một số học phần nên SV buộc phải giảm
bớt số học phần hoặc phải điều chỉnh kế hoạch học tập để chuyển sang học học phần khác. Điều này
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

cũng làm cho SV khó rút ngắn thời gian đào tạo. Mặt khác, việc tổ chức thực tập thực tế ngoài trường
cũng dẫn đến tình trạng SV đã hoàn thành các học phần lí thuyết nhưng vẫn không đủ điều kiện tốt
nghiệp vì phải chờ để đi thực tập.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 5: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ


Câu 1: Anh/Chị hãy phân biệt giữa kiểm tra/đánh giá truyền thống và kiểm tra/đánh giá thực? Lấy ví
dụ minh họa?
Trong kỉ nguyên kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế sâu sắc về tất cả các lĩnh vực, yêu cầu về nguồn
nhân lực có khả năng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết định sự thành bại của một quốc gia.
Khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào quá trình đào tạo của hệ thống giáo
dục ĐH&CĐ của từng nước, nơi ngoài những năng lực nhận thức cơ bản về chuyên môn, phải rèn
luyện cho sinh viên những kĩ năng sống, làm việc trong môi trường thực, luôn thay đổi và nhiều thử
thách.

1.1. Đánh giá truyền thống Có nhiều hình thức đánh giá mà các giảng viên thường sử dụng để đánh
giá kết quả học tập của sinh viên. Có 2 hình thức chính là các bài thi TNKQ và TNTL (trong đó, có
TNTL có cấu trúc). Các bài thi dùng câu hỏi TNKQ chỉ yêu cầu sinh viên chọn câu trả lời đúng trong
4-5 phương án chọn (hoặc 1 vài hình thức khác như điền khuyết, ghép đôi v.v.). Mặc dù các câu hỏi
TNKQ thường chỉ kiểm tra được các kĩ năng tư duy bậc thấp (tái hiện, vận dụng) song những người cổ
vũ cho hình thức đánh giá này vẫn cho rằng các bài TNKQ cũng có khả năng làm bộc lộ kĩ năng tư
duy bậc cao của sinh viên. Ngoài ra, bài TNKQ rất dễ chấm điểm một cách chính xác và khách quan,
rất thuận lợi cho các giảng viên là những người luôn không có đủ thời gian. Các bài TNTL cũng là
hình thức đánh giá được dùng khá phổ biến. Câu hỏi tự luận cấu trúc yêu cầu sinh viên phải tự viết câu
trả lời trong một giới hạn từ nhất định (câu trả lời ngắn hoặc bài luận ngắn – essay). Hình thức kiểm
tra – đánh giá bằng bài luận có một nhược điểm lớn là rất khó đánh giá và cho điểm một cách khách
quan và công bằng.

1.2. Đánh giá thực là gì? Đánh giá thực là một hình thức đánh giá trong đó người học được yêu cầu
thực hiện những nhiệm vụ thực sự diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng một cách có ý nghĩa
những kiến thức, kĩ năng thiết yếu (J. Mueler).  Đánh giá thực “đó là những vấn đề, những câu hỏi
quan trọng, đáng làm, trong đó người học phải sử dụng kiến thức để thiết kế những hoạt động một
cách hiệu quả và sáng tạo. Những nhiệm vụ đó có thể là sự mô phỏng lại hoặc tương tự như những vấn
đề mà một công dân trưởng thành, những nhà chuyên môn phải đối diện trong cuộc sống (Grant
Viggins). Thông thường, một bài đánh giá thực bao gồm những nhiệm vụ mà sinh viên phải hoàn
thành và một bản miêu tả những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành những nhiệm vụ đó (Rubric).
Đặc trưng của đánh giá thực là:

- Yêu cầu sinh viên phải kiến tạo 1 sản phẩm chứ không phải chọn hay viết ra 1 câu trả lời đúng.

- Đo lường cả quá trình và cả sản phẩm của quá trình đó.

- Trình bày 1 vấn đề thực – trong thế giới thực cho phép sinh viên bộc lộ khả năng vận dụng
kiến thức vào tình huống thực tế.

- Cho phép sinh viên bộc lộ quá trình học tập và tư duy của họ thông qua việc thực hiện bài thi.
Đây chính là sự ưu việt của đánh giá thực, một hình thức đánh giá được cả mức độ
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

nhận thức nội dung kiến thức cả về quá trình vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống.

1.3. Phân biệt đánh giá truyền thống và đánh giá thực
Đánh giá truyền thống và đánh giá thực có nhiều hình thức thực hiện khác nhau, song có thể phân biệt 2
kiểu đánh giá thông qua những đặc trưng cơ bản của chúng.

Đánh giá truyền thống Đánh giá thực

Lựa chọn/viết câu trả lời Trình diễn hoàn thành 1 nhiệm vụ
Mô phỏng Trong đời sống thực
Tái hiện / tái nhận Kiến tạo / vận dụng
Do giảng viên làm Do sinh viên làm
Minh chứng gián tiếp Minh chứng trực tiếp

 Lựa chọn / viết câu trả lời đúng - Hoàn thành một nhiệm vụ.
Trong đánh giá truyền thống, sinh viên phải chọn hoặc tự viết 1 câu trả lời đúng. Còn đánh giá thực
yêu cầu sinh viên thể hiện sự hiểu biết thông qua việc hoàn thành 1 nhiệm vụ phức tạp hơn mang tính
vận dụng điển hình và có ý nghĩa thực tế.
 Mô phỏng - Đời sống thực
Trong đánh giá truyền thống, việc chọn hoặc viết 1 câu trả lời đúng rất ít khả năng chỉ ra được năng
lực mà sinh viên có thể thực hiện được ngoài nhà trường. Những bài trắc nghiệm mô phỏng như vậy
có thể giúp tăng số lần sinh viên phải trình bày một kĩ năng trong thời gian hạn chế. Còn đánh giá thực
yêu cầu sinh viên trình diễn năng lực của họ trong 1 công việc cụ thể.
 Tái hiện/tái nhận - Kiến tạo/vận dụng
Một bài TN truyền thống (TNKQ – TNTL) được thiết kế tốt có thể đánh giá hiệu quả của quá trình
nhận thức của sinh viên, và cũng có thể tái nhận hay tái hiện một vấn đề gì đó trong cuộc sống thực.
Tuy nhiên, việc trình diễn lại những gì sinh viên biết trong cuộc sống không nói lên năng lực của họ
khi phải kiến tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một nhiệm vụ quan trọng trong 1 bối cảnh thực.
Đánh giá thực thường yêu cầu sinh viên phải phân tích, tổng hợp một cách có phê phán những kiến
thức họ học được trong bối cảnh thực và trong quá trình đó họ sáng tạo ra ý tưởng mới.
 Do giảng viên thiết kế - Do sinh viên thiết kế
Một bài trắc nghiệm truyền thống (TNKQ – TNTL) thường do giảng viên thiết kế một cách cẩn thận.
Chất lượng bài trắc nghiệm (độ khó, độ phân biệt của câu trắc nghiệm, độ giá trị, độ tin cậy của bài
trác nghiệm) tuỳ thuộc vào năng lực thiết kế của giảng viên. Sinh viên chỉ cần tập trung vào những gì
có trong bài trắc nghiệm.
Đánh giá thực cho phép sinh viên có nhiều lựa chọn trong việc kiến tạo và xác định những gì họ sẽ
trình bày như một minh chứng về năng lực thật của họ. Ngay cả khi sinh viên không thể xác định được

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

cách trình bày thì họ cũng có rất nhiều con đường khả dĩ khác để kiến tạo 1 sản phẩm. Đương nhiên,
một bài trắc nghiệm do giảng viên thiết kế cũng có những ưu nhược điểm của nó. Mọt bài đánh giá
thực do sinh viên tự thiết kế cũng có những điểm mạnh, điểm yếu mà người giảng viên phải xem xét
trong quá trình lựa chọn và giao các nhiệm vụ để đánh giá.
 Minh chứng gián tiếp – Minh chứng trực tiếp
Khi sinh viên chọn và ngay cả khi họ tự sáng tạo ra một câu trả lời đúng trong 1 bài đánh giá kiểu
truyền thống thì ta cũng không biết gì nhiều về sinh viên đó. Có phải do sinh viên đoán mò? Cách tư
duy nào giúp sinh viên trả lời đúng câu hỏi? Cùng lắm chúng ta có thể dự báo sinh viên đó có thể biết
cái gì và có thể làm gì với những kiến thức đó. Đấy mới 5 chỉ là những minh chứng gián tiếp, nhất là
khi cuộc sống đòi hỏi phải có những vận dụng phức tạp, linh hoạt và sáng tạo những kiến thức hàn
lâm học được trong trường.
Đánh giá thực cung cấp những minh chứng trực tiếp hơn về việc vận dụng, kiến tạo những kiến thức
mới. Thí dụ: để đánh giá năng lực tư duy phê phán của sinh viên thì yêu cầu họ viết một bài phê bình
một hiện tượng nào đó đang diễn ra trong cuộc sống sẽ cung cấp những minh chứng trực tiếp về kĩ
năng này hơn là yêu cầu họ trả lời một loạt các câu hỏi
Câu 2: Hãy trình bày quan điểm của Anh/Chị về ý kiến sau: “Đánh giá kết quả học tập của người
học là một hoạt động độc lập với quá trình giảng dạy và thường diễn ra sau khi kết thúc quá trình
giảng dạy?” Cho ví dụ minh họa?
Phân tích câu hỏi:
Có 2 ý: Đánh giá kết quả học tập của người học là:
+ một hoạt động độc lập với quá trình giảng dạy
+ thường diễn ra sau khi kết thúc quá trình giảng dạy
Trả lời:
KHÔNG ĐỒNG TÌNH VỚI QUAN ĐIỂM TRÊN.
"Đánh giá kết quả học tập của người học là một hoạt động độc lập với quá trình giảng dạy???
“Đánh giá quá trình là quá trình giáo viên và người học sử dụng trong quá trình giảng dạy để cung cấp
phản hồi nhằm điều chỉnh quá trình dạy và học để cải thiện thành tựu của người học đối với mục tiêu
đầu ra của giảng dạy” (cited in Clark, I. 2011)1
Đánh giá là một bộ phận hợp thành quan trọng không thể thiếu được của quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học, đánh giá là:
+ hoạt động chắp nối thêm vào sau bài giảng giúp học viên củng cố tri thức, hình thành cho họ thói
quen tự đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm.
+ cung cấp cho giảng viên thông tin để nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng cách cải tiến và hoàn thiện
nội dung hay đổi mới phương pháp dạy học

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

"Đánh giá kết quả học tập của người học thường diễn ra sau khi kết thúc quá trình giảng
dạy???

✍ Dựa vào chức năng, kiểm tra đánh giá được chia thành 2 loại:

KIỂM TRA (ĐÁNH GIÁ) TỔNG KẾT (Summative assessment) = đánh giá định kì:
1 Clark, I. (2011). Formative Assessment: Policy, Perspectives and Practice. Florida Journal of
Educational Administration & Policy, 4(2), 158-180. http://files.eric.ed.gov/fulltext/EJ931151.pdf
- Là một bộ phận của quá trình xếp hạng.
- Đánh giá tổng kết xảy ra sau khi quá trình học tập kết thúc.
KIỂM TRA (ĐÁNH GIÁ) PHÁT TRIỂN (Formative assessment) = đánh giá thường xuyên:
- Là một bộ phận của quá trình giảng dạy.
- Cung cấp thông tin phản hồi cho cả người dạy và người học
- Là tiến trình theo dõi liên tục những tiến bộ của người học trong quá trình học tập, thu thập bằng
chứng về sự hiểu, kĩ năng ứng dụng và nhiều kỹ năng khác mà người học nhận được từ bài học.
- Thu hẹp khoảng cách giữa những gì người học biết và các mục tiêu mong muốn của môn học

✍ Đánh giá nên vì sự tiến bộ của người học:

- cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến
thức/kỹ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kỹ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình
dạy và học ! giúp học sinh so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục
tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra
- giúp người học học được cách đánh giá của giáo viên, biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh
giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình !học sinh tự phản hồi với bản thân xem kết quả
học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu !người học có vai trò tích
cực hơn
- làm người học bớt sợ hãi, thương tổn qua đó, thúc đẩy họ nỗ lực bằng cách đánh giá theo quá
trình học tập, không dồn hết áp lực vào một bài kiểm tra cuối kỳ

✍ Nếu giáo viên chỉ sử dụng hình thức đánh giá định kỳ có thể xảy ra tình trạng sau:

- Sinh viên A thường xuyên nghỉ học nhưng khi đi thi, do trúng tủ hoặc do gian lận lại được
điểm cao
- Sinh viên B rất chăm chỉ và có nhiều cố gắng trong học tập nhưng chẳng may bị bệnh trong kỳ thi
nên bài làm bị điểm thấp.
- Đánh giá thường xuyên sẽ bổ sung cho đánh giá định kì tính công bằng, tính chính xác cho người
học.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

✍ Cần kết hợp các hình thức đánh giá khác nhau cho một học phần nhằm nâng cao tính chính xác
trong việc đánh giá sinh viên.
Đánh giá một môn học thường bao gồm nhiều hình thức khác nhau. Một môn học có thể bao gồm ít
nhất 3 hình thức đánh giá kết hợp trở lên như làm bài luận, thuyết trình, thi viết / vấn đáp... Các hình
thức này được phân bổ đều trong suốt học kỳ.
Quy định này giúp cho việc đánh giá được công bằng và chính xác, đánh giá cả một quá trình, tạo điều
kiện cho sinh viên có thể phát triển một cách toàn diện kiến thức và kỹ năng của cá nhân. Ngoài ra,
điều này còn hạn chế sự may rủi trong thi cử.
Câu 3: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó?
- Xây dựng một kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp và hiệu quả cho môn học đó?
MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. MỤC TIÊU MÔN
1.1 Kiến thức
Sau khi học xong môn học, sinh viên có khả năng:

− Trình bày: Trình bày được những kiến thức cơ bản như ngày tháng diễn ra hội nghị thành lập
Đảng cũng như quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân
dân, hay đường lối đối ngoại, đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hóa của Đảng ...

− Phân tích: Sinh viên sẽ hình thành cho mình một cấp độ cao hơn đó là sự phân tích. Cụ thể là
phân tích những đường lối của Đảng đã đề ra như thế nào, cơ sở khoa học nào mà Đảng ta lại
đề ra như thế... Nhằm làm sáng tỏ quá trình hình thành, phát triển của tổ chức, hoạt động của
Đảng và quá trình hình thành, phát triển đường lối cách mạng của Đảng. Đồng thời làm rõ
những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam, Góp phần tổng kết những kinh nghiệm
lịch sử phục vụ sư nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.

− Tổng hợp: Khái quát lên quá trình từ khi thành lập Đảng cho đến nay.

− Đánh giá: Người học sẽ đánh giá được sự đúng sai mà đường lối của Đảng đề ra trong quá
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong từng thời kỳ, từng điều kiện cụ thể.
1.2 Thái độ:
- Tự giác nâng cao lòng yêu nước, và yêu chủ nghĩa xã hội.
- Hình thành và phát triển ở sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục tiêu, lý tưởng
của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất
nước.
1.3 Kỹ năng:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Sau khi học xong môn này, sinh viên hình thành được những kỹ năng:
- Chủ động nghiên cứu tài liệu học tập, hình thành khả năng phân tích nội dung đường của Đảng
(tự học).
- Hình thành kỹ năng làm việc theo “nhóm”, trong quá trình học tập lớp học được chia thành
nhiều nhóm, giải quyết các câu hỏi hay các vấn đề có tính chất lớn hơn như bài thuyết trình.
- Vạch ra những phương pháp làm việc riêng cho bản thân như vận dụng kiến thức chuyên
ngành để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
theo đường lối, chính sách của Đảng, từ đó có những phương pháp hữu hiệu cho từng lĩnh vực
của cuộc sống của mỗi sinh viên.
2. Nội dung chính của học phần
Môn học: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
Số tín chỉ: 03
Số buổi giảng dạy: 15
Ngoài chương mở đầu, nội dung môn học gồm 8 chương, bao gồm:
Chương I: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chương
II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930- 1945)
Chương III: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945- 1975)
Chương IV: Đường lối công nghiệp hóa.
Chương V: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương VI:
Đường lối xây dựng hệ thống chính trị.
Chương VII: Đường lối xây dựng và phát triển văn hoá, giải quyết các vấn đề xã hội Chương
VIII: Đường lối đối ngoại
10 – Phương pháp và nội dung đánh giá kết quả học tập:
- Thảo luận hoặc bài thu hoạch : 30%

- Thi giữa học phần: 20%


- Thi kết thúc học phần: 50%
3. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN HIỆN NAY
3.1 Kiểm tra:
Cách ra đề thi: đề thi theo hình thức tự luận, đề mở, nội dung bám sát vào nội dung chương trình,
yêu cầu sinh viên chỉ là nêu, trình bày kiến thức thông thường.
Đây là hình thức phổ biến hiện nay của trường, nhưng theo chúng tôi hình thức này khá đơn giản về
yêu cầu, không phát huy được tính phân tích tổng hợp của viên.
3.2 Đánh giá:
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Thảo luận hoặc bài thu hoạch : 30%

- Thi giữa học phần: 20%

- Thi kết thúc học phần: 50%


Nhaän xeùt veà caùch thöùc ñaùnh giaù cuûa moân hoïc: ñaây laø caùch ñaùnh giaù phoå bieán
hieän nay ñöôïc nhieàu tröôøng aùp duïng, beân caïnh nhöõng ñoùng goùp tích cöïc maø tieâu chuaån
naøy mang laïi nhö: giaûng vieân gaàn nhö coù theå ñaùnh giaù ñöôïc quaù trình hoïc taäp cuûa sinh
vieân, laøm cho sinh vieân tích cöïc hôn trong vieäc hoïc taäp, vieäc chuaån bò baøi laøm cho baøi
hoïc sinh ñoäng hôn, deã tieáp thu hôn thoâng qua höôùng daãn cuûa giaûng vieân...
Với các tiêu chí đánh giá quá trình học tập nhất quán trên, sẽ tạo ra sự công bằng, không thiên vị từ
đó người học có cơ sở để tự đánh giá công việc của họ.
Xác định rõ được năng lực của sinh viên đạt được ở mức nào: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
Nhöng beân caïnh ñoù tieâu chuaån naøy cuõng chöa theå ñaùnh giaù ñaày ñuû toaøn dieän ñoái
vôùi sinh vieân, ñaëc bieät laø veà yù thöùc hoïc taäp… cuûa sinh vieân nhö:
Chöa ñaùnh giaù ñöôïc ñaày ñuû thaùi ñoä tích cöïc laéng nghe, tieáp thu vaø phaùt bieåu xaây
döïng baøi cuûa sinh vieân.
Ôû phaàn tieâu chuaån ñaùnh giaù naøy chöa ñeà caäp ñeán vieäc tôùi tröôøng cho neân chöa coù
bieän phaùp ñeå xöû lyù nhöõng sinh vieân löôøi ñeán tröôøng.
4. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.
4.1 Kiểm tra, đánh giá quá trình (50%)
- Điểm chuyên cần: 10% (Vắng 1 buổi trừ 4%, 2 buổi trừ 8%, vắng quá 2 buổi thì điểm chuyên cần là
0)
- Tham gia tích cực buổi học, xây dựng bài: 10% (mấy lần)
- Điểm làm việc nhóm: 10% (Tiêu chí)
- Điểm giữa kỳ (Đề mở, tự luận): 20%
Ví dụ:
+ Đề thi: Dựa vào lý luận đã được học và thực tiễn Việt Nam, anh/ chị hãy làm rõ chủ trương,
đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về một trong những vấn đề sau: Chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội,…trong một giai đoạn nhất định (từ 1930 đến nay).
+ Đáp án (thang điểm 10):
Chuẩn bị theo các chủ đề như nội dung lý thuyết cơ bản trong phần bài giảng. (2 điểm)
Liên hệ với thực tiễn thực hiện chủ trương, đường lối:
➢ Những mặt làm được (2 điểm)

➢ Hạn chế (2 điểm)

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

➢ Nguyên nhân (1 điểm)


Rút ra ý nghĩa, nhận xét và kết luận (3 điểm)
4.2 Kết thúc học phần (50%)
Cho sinh viên đi thực tế như tham gia các hoạt động xã hội, thăm địa đạo, các di tích lịch sử ( chiến
khu D, Bảo tảng chứng tích chiến tranh, Cảng Sài Gòn, Rừng Sác, …), … Sau đó yêu cầu sinh viên viết
bài thu hoạch cuối kỳ. Tiêu chí đánh giá bài cuối kỳ:

Hình thức (3 điểm)

1 Trình bày bìa 0,5 điểm

2 Bố cục 0,5 điểm

3 Lời cảm ơn 0,5 điểm

4 Tài liệu 0,5 điểm

5 Mục lục 0,5 điểm

6 Số trang (4 trang< STTL<10 trang) 0,5 điểm

Nội dung (7 điểm)

1 Đề tài (tên đề tài phù hợp với nội dung môn học và
mang tính thiết thực) 1 điểm

2 Cơ sở lý luận (sự vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Quan


điểm, Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
2 điểm
và Nhà nước ta)

3 Thực trạng thực hiện quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Đảng và
Nhà nước ta. (những mặt làm được và những vấn đề
2 điểm
còn hạn chế)

4 Rút ra bài học, vận dụng và nhận xét 2 điểm

Theo tôi, cách đánh giá này ưu việt hơn cách đánh giá hiện tại vì nó giúp cho giảng viên đánh
giá sinh viên một cách toàn diện hơn (về thái độ, số lượng và chất lượng sinh viên tham gia môn học).
Đồng thời, việc kiểm tra đánh giá theo cách này cũng khắc phục được các hạn chế của phương pháp
kiểm tra, đánh giá sinh viên theo cách cũ đã nêu ở phần 2.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Tuy nhiên, đối với môn học này, để thực hiện kiểm tra, đánh giá thực chất sinh viên một cách khách
quan thì giảng viên và nhà giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu khách quan về mặt tổ chức, định hướng
cho sinh viên như: tổ chức học lý luận, tổ chức đi tham quan những địa danh, di tích lịch sử, … và
tham gia các hoạt động xã hội. Đồng thời giảng viên định hướng cho sinh viên tiếp cận những thông
tin chính thống, khuyến khích sinh viên tích cực và thường xuyên cập nhật chủ trương, đường lối,
chính sách mới của Đảng và Nhà nước ta.
Câu 4: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó?
- Soạn 1 bài thi trắc nghiệm khách quan gồm 5 câu trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn
(đa tuyển), trong đó có 2 câu ở mức độ nhớ, 2 câu ở mức độ hiểu, 2 câu ở mức độ vận dụng.
CÁC THUỐC TRỊ LOÉT ĐƯỜNG TIÊU HOÁ
Mục tiêu:
Phân loại các nhóm thuốc trị loét đường tiêu hoá và cho ví dụ của thuốc ở mỗi nhóm Trình bày cách sử
dụng và cơ chế tác động của các thuốc trị loét đường tiêu hoá
Trình bày các tương tác thuốc và các phản ứng có hại của thuốc trị loét đường tiêu hoá
Câu hỏi:
Nhớ Có bao nhiêu nhóm thuốc điều trị loét đường tiêu hoá: (nên để từ 2-5 thì phù hợp và tuỳ nội dung
môn học)
1
2
3
4
Đáp án: d
Nhớ Thuốc nào sau đây thuộc nhóm kháng acid: (tên thuốc khác với nhóm-nên đánh lừa bằng những từ
giống nhau. Đáp án nên cùng loại.
Nhôm hydrocid
Omeprazole
Rannitidin
Cimetidin
Đáp án: a
Hiểu Phát biểu nào sau đây là đúng
Thuốc ức chế bơm H+/K+-ATPase làm tăng nguy cơ viêm phổi

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Thuốc ức chế bơm H+/K+-ATPase ức chế thuận nghịch H+/K+-ATPase bằng cách tạo liên kết với nhóm
SH của enzyme
Đáp án: b
Hiểu Phát biểu nào sau đây là đúng:
Cimetidin có tác dụng kháng androgen mạnh nên không sử dụng lâu dài cho nam giới
Cimetidin có thể sử dụng lâu dài cho nam giới
Đáp án: a
Nhớ Hãy chọn tên thuốc tương ứng với nhóm thuốc:

a. Cimetidine 1. Kháng Histamin

b. Omeprazole 2. Kháng acid

c. Nhôm hydrocid 3. Ức chế bơm proton

d. Bismuth subcitrat 4. Bảo vệ tế bào màng nhầy niêm mạc

Đáp án:
a.1
b.3
c.2
d.4
Nhớ Hãy chọn cơ chế tác động tương ứng với nhóm thuốc:

a) Trung hoà acid dạ dày 1. Kháng Histamin

b) Ức chế bơm H+/K+-ATPase 2. Kháng acid

c) Đối kháng thụ thể Histamin H2 3. Ức chế bơm proton

d) Kích thích tế bào biểu mô tiết chất nhầy và 4. Bảo vệ tế bào màng nhầy niêm mạc
HCO3-

Đáp án
2 b.3 c.1 d.4
Phân tích Nhóm thuốc………………………………là thuốc được sử dụng không cần kê toa trong điều
trị viêm loét đường tiêu hoá
Đáp án: Kháng acid

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Phân tích 8. Thuốc ức chế bơm proton không ổn định trong môi trường acid nên phải được sử dụng ở
dạng viên……………………………………………..
Đáp án: bao tan ở ruột.
Phân tích 9.Nguy cơ suy thận có thể xảy ra khi sử dụng lâu dài thuốc trị loét dạ dày-tá tràng nào dưới
đây:
Nhôm hydrocid
Calci carbonat
Magie hydrocid
Natri carbonat
Đáp án: c
Phân tích 10. Bệnh nhân nam đang điều trị với thuốc an thần gây ngủ Benzodiazepam thì nên thận trọng
khi sử dụng loại thuốc nào dưới đây:
Cimetidin
Ranitidin
Nizatidin
Famotidin
Đáp án: a
Câu 5: Hãy chọn một môn học mà Anh/Chị đang hoặc sẽ giảng dạy và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định các mục tiêu học tập của môn học đó?
- Soạn 1 đề thi tự luận giữa hoặc cuối kỳ (90 phút) gồm 2 -3 câu hỏi tự luận để kiểm tra
đánh giá một hoặc một số mục tiêu môn học vừa nêu?
- Xây dựng tiêu chí chấm điểm cho các câu hỏi trên?
ĐÁNH GIÁ TRONG GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
Trả lời:
Môn học đang giảng dạy: THIẾT LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHẦN 1.
- Các mục tiêu học tập:
Nắm được những lý thuyết cơ bản về Dự án đầu tư;
Nắm được các nội dung cần Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư;
Có khả năng Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

PHẦN 2.- Đề thi tự luận cuối kỳ (90 phút) gồm 3 câu tự luận để kiểm tra đánh giá 3 mục tiêu học tập
nêu trên:
Câu 1 (A): Ý nghĩa của suất sinh lời nội bộ (suất nội hoàn) IRR là gì? (1 điểm)
Câu 2 (B): Phân biệt quan điểm Tổng đầu tư (TIP) và quan điểm Chủ đầu tư (EPV) trong xây dựng Báo
cáo ngân lưu. (1 điểm)
Câu 3: Dự án đầu tư sản xuất, đầu tư vào năm 0, hoạt động trong 3 năm tiếp theo và thanh lý tài sản vào
năm thứ 4. Dự án có các thông số ban đầu như sau:
Nhu cầu vốn và nguồn vốn:

STT Khoản mục Giá trị (triệu đồng) Ghi chú

I Nhu cầu vốn 40.000 Đầu tư năm 0

1 Đất đai 15.000 Mua giá thị trường

2 Máy móc thiết bị 25.000 Tuổi thọ MMTB là 10 năm

II Nguồn vốn 40.000

1 Vốn chủ sở hữu 16.000 40%

2 Vốn vay 24.000 60%

Sản lượng, giá bán và chi phí hàng năm:

STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3

1 Sản lượng (ĐVSP) 60.000 65.000 70.000

2 Giá bán (triệu đồng/ĐVSP) 1,0 1,15 1,25

3 Chi phí hoạt động chưa kể khấu hao/Doanh thu 55% 55% 55%

Các thông số khác của dự án:

STT Khoản mục Giá trị

1 Lãi suất vay tổ chức tín dụng 9%/năm

2 Số kỳ trả nợ gốc đều (trả lãi theo lãi phát sinh hàng năm) 3 năm

3 Chi phí vốn chủ sở hữu 20%

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

4 Tỷ lệ khoản phải thu/Doanh thu 20%

5 Tỷ lệ tồn quỹ tiền mặt/Doanh thu 10%

6 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 22%

YÊU CẦU:
Câu1 (C). Lập bảng tính khấu hao. (1 điểm)
Câu 2 (D). Lập bảng kế hoạch trả nợ. (1 điểm)
Câu 3 (E). Lập bảng tính doanh thu và chi phí hàng năm. (1 điểm)
Câu 4 (F). Lập bảng tính vốn lưu động. (1 điểm)
Câu 5 (G). Lập báo cáo thu nhập. (1 điểm)
Câu 6 (H). Lập báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIP). (1 điểm)
Câu 7 (I). Tính chi phí vốn bình quân trọng số (WACC) theo cơ cấu vốn năm 0. (1 điểm)
Câu 8 (K). Tính NPV theo quan điểm tổng đầu tư (TIP) và kết luận tính khả thi của dự án (dự án có khả
thi hay không). (1 điểm)
PHẦN 3.- Xây dựng tiêu chí chấm điểm cho các câu hỏi trên:

MỨC ĐỘ YÊU CẦU


CÁC CHỦ ĐỀ TRỌNG SỐ
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Kỹ năng thực
(%)
(10 câu hỏi) hành

A 10 10

B 10 10

C 10 10

D 10 10

E 10 10

F 10 10

G 10 10

H 10 10

I 10 10

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

K 10 10

TỔNG 100 20 40 20 20

GIẢI THÍCH:
Xác định đây là đề kiểm tra (thi) cuối kỳ nhằm thu thập thông tin cho loại hình đánh giá “tổng kết”:
Chức năng kiểm tra: Cho điểm.
Xem xét chọn mẫu: Chọn lựa mẫu đại diện cho mục tiêu môn học (của từng câu hỏi).
Đặc điểm câu hỏi: Câu hỏi ở mức độ khó khác nhau hoặc như nhau.
Sử dụng cấp độ tư duy/nhận thức của người học với 4 mức độ để dễ thiết kế câu hỏi nhưng vẫn đảm bảo
đánh giá kết quả học tập: nhận biết, thông hiểu, vận dụng mức độ thấp và vận dụng mức độ cao (kỹ năng
thực hành).
Lập bảng trọng số (ma trận hai chiều đề kiểm tra) gồm đầy đủ 4 nội dung: Các nội dung (chủ đề) kiểm
tra, các cấp độ tư duy, số lượng câu hỏi, tỷ lệ % mức độ quan trọng trong mỗi ô (trong trường hợp đề
kiểm tra này, số chủ đề = số câu hỏi).

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 6: SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ


CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC
Câu 1: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về vai trò của phương tiện kĩ thuật và công nghệ trong
quá trình dạy một học phần nào đó của Anh (Chị) ở cao đẳng hoặc đại học.
Phương tiện kĩ thuật và công nghệ được cho rằng gồm những dụng cụ, máy móc, phụ tùng cần thiết
cho một hoạt động, hay sử dụng trong một lĩnh vực nào đó. Trong dạy học thì đó là một khái niệm nói
đến những phương tiện, thiết bị phục vụ cho công việc dạy học được dễ dàng truyền đạt kiến thức một
cách trực quan sinh động trong thời gian ngắn hơn mà vẫn giúp cho sinh viên có thể nắm bắt được nội
dung, kiến thức một cách sâu sắc, dễ hiểu nhất, giảm nhẹ được công sức, cường độ lao động của người
dạy. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “Phương tiện dạy học (còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị
dạy học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để
nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật,... hình thành các tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết” (Từ điển Bách khoa Việt Nam). Dạy học ở CĐ và ĐH chuyên
ngành Ngoại Ngữ nói chung và ngành tiếng Nhật nói riêng thì việc sử dụng phương tiện kĩ thuật và công
nghệ là một trong yếu tố rất quan trọng trong qua trình giảng dạy. Về việc để học một ngôn ngữ tốt luôn
đảm bảo được kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Thì việc phải áp dụng các thiết bị là một điều tất yếu.
Ta thấy rằng một yếu tố đầu tiên trong kĩ năng học ngôn ngữ là học phần “Nghe, Đọc” nếu như
không sử dụng phương tiện dạy học là “Máy phát âm thanh (đĩa CD, tập tin âm thanh, máy vi tính, máy
cát-xét, đầu đĩa, điện thoại phát nhạc), loa, tai nghe, v..v…) trước hết người dạy sẽ rất khó khăn trong
việc truyền đạt các âm một cách chuẩn xác nhất. Sẽ gặp những trường hợp mình đọc chung một chữ
nhưng qua hai, ba lần đọc có đôi khi mình sẽ bị lạc giọng, hay bị vấp. Ví dụ: Trong tiếng Nhật có một từ
“Yo” theo tiếng việt thì có người sẽ đọc là “dô”, có người đọc là “giô” nhưng trong tiếng Nhật nếu muốn
đọc chuẩn xác thì phải là “dô” vậy để đảm bảo được phát âm chính xác, ta cần có một thiết bị phát ra
âm đọc nhiều lần nhưng không thay đổi âm điệu của từ đó. Từ đó ta lại thấy được tầm quan trọng của sử
dụng thiết bị kĩ thuật, công nghệ trong giảng dạy. Nó sẽ giúp người học không bị hoang man khi nghe
phát âm đôi khi không rõ từ người dạy, giúp người học có thể định hình chính xác cách phát âm mà
mình nghe được. Và cũng giúp người dạy giảm bớt cường độ lao động, có khi giảm đến sức khỏe của
người dạy mà vẫn đảm bảo được chính xác trong giảng dạy về ngôn ngữ của mình.
Việc ứng dụng công nghệ trong học phần “Nghe, Đọc” cũng giúp giáo viên giảm thiểu được những
khó khăn trong việc đưa tài liệu, ứng dụng đến cho người học. Từ đó giúp người học có thể tăng được
tính tự học với tài liệu đã có sẵng. Ngoài ra giúp người học nắm chắc hơn kiến thức từ những tài liệu
tham khảo được giáo viên chuyển từ internet, thư điện tử, thẻ nhớ, file âm thanh, hình ảnh. Hiện nay với
công nghệ hiện đại giáo viên còn có thể hướng dẫn, cung cấp những tiện ích, những ứng dụng về từ điển,
trang nghiên cứu sâu hơn về ngôn ngữ mình học, ngoài ra còn liên kết các trang thông tin giúp học sinh
có thể tìm hiểu rõ ràng về văn hóa, phong tục, tập quán thông qua đó hình thành lên được nền tảng kiến
thức về ngôn ngữ chính xác hơn. Thêm vào đó ngoài những kiến thức được cung cấp với thời đại công
nghệ số giúp người học có thể đến gần với thế giới hơn thông qua các ứng dụng thông tin truyền thông,
từ đó họ có thể kết nối với những người bản xứ, thông qua đó có thể trao đổi, nâng cao các trình độ nghe
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

nói đạt đến mức hoàn hảo hơn. Người dạy đóng vai trò cung cấp những thông tin cần thiết, từ đó cũng là
người hướng dẫn để học sinh có thể sử dụng phương tiện kĩ thuật, công nghệ một cách hiệu quả nhất.
Đứng trên góc độ khách quan thì về việc ứng dụng kĩ thuật còn một số mặt hạn chế lớn. Người học có
thể bị ỷ lại về thông tin đã có sẵng mà không tìm tòi học hỏi, mang tính chủ quan dẫn đến lười biếng
trong việc học tập. Trong ngôn ngữ Nhật thì siêng năng là điều bắt buộc. Ví dụ: Ngoài nghe nói thì kĩ
năng đọc đòi hỏi người học phải nắm chắc, đó là phải hệ thống được chữ Hán về cách viết, cách phân
biệt về âm đọc. Nếu không thường xuyên luyện tập viết, ôn tập cách đọc thì trình độ của mỗi người học
sẽ bị chững lại và không thể phát huy trong việc học dẫn đến chán nãn trong việc học tiếng Nhật lên cao.
Vì vậy ta nên sữ dụng kĩ thuật công nghệ trong giảng dạy một cách phù hợp hơn. Lồng ghép để đưa cho
người học đến sự thuận tiện, công cụ để giúp việc học dễ dàng hơn nhưng không quá phụ thuộc vào nó.
Phải kích thích sự tò mò, tự mình tra cứu những chữ Hán khó. Bằng cách kết hợp giữa từ điển giấy và từ
điển điện tử. Để từ đó người học có thể tự hình thành lên được thói quen tự tìm tòi.
Từ những ví dụ nêu trên ta có thể thấy để người học có thể tiếp nhận kiến thức thì phương tiện dạy
học đóng vai trò rất quan trọng. Nếu như không kết hợp giảng dạy với phương tiện kĩ thuật công nghệ
mà chỉ đơn thuần là thuyết giảng, chỉ tập trung chủ yêu truyền đạt bằng lời nói thì việc học ngôn ngữ
mới trở nên rất nhàm chán và dễ gây chán nãn dẫn đến người học không hứng thú trong học tập. Vì vậy
phương tiện kĩ thuật và công nghệ là một trong những chất dẫn giúp người học trở nên hứng thú với môn
học đó. Giúp người dạy có thể truyền đạt những kiến thức tưởng chừng hơi khô khan của ngôn ngữ, trở
nên sinh động và tạo nên sự tìm tòi tự học người học lên cao nhất. Nếu như nói kiến thức là vai trò chính
của người giảng dạy, thì phương tiện kĩ thuật và công nghệ là một bàn đạp cho kiến thức đó tiến nhanh
hơn đến với người học. Trong thế giới càng ngày càng phát triển thì các nền giáo dục từ đó cũng phát
triển và trong đó thì phương tiện kĩ thuật và công nghệ trong giảng dạy giúp ngành giáo dục tạo nên
bước ngoặc lớn cho loài người khi tiếp cận với những tri thức mới.
Câu 2: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về nguyên tắc sử dụng phương tiện kĩ thuật và công
nghệ trong quá trình dạy một học phần nào đó của Anh (Chị) ở cao đẳng hoặc đại học.
Phương tiện kỉ thuật công nghệ bao gồm những trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ phục vụ trực tiếp
cho việc giảng dạy và học tập. Ví dụ: máy vi tính, máy chiếu đa phương tiện, hệ thống tăng âm, micro,
loa, tivi, các đầu đọc video, VCD, DC, DVD, các thiết bị máy móc, thiết bị thí nghiệm,…
Để ứng dụng thành công các phương tiện kỉ thuật và công nghệ thành công đòi hỏi người giảng viên
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo an toàn: đây là nguyên tắc quan trọng, các thiết bị dạy học được sử dụng phải an toàn
với các giác quan của sinh viên, đặc biệt khi sử dụng các thiết bị nghe nhìn. Người giảng viên
cần chú ý các vấn đề như an toàn điện, an toàn cho thị giác và thính giác.

- Đảm bảo nguyên tắc 3Đ: đúng lúc, dung chỗ và đủ cường độ
• Đúng lúc: là trình bày phương tiện vào lúc cần thiết, lúc sinh viên cần được quan sát, gợi nhớ
kiến thức, hình thành kỉ năng trạng thái tâm, sinh lí thuận lọi nhất. việc giảng dạy sẽ đạt hiệu quả
cao nếu giảng viên đưa đúng thời điểm nội dung và phương pháp dạy học cần đến. cần đưa
phương tiện theo trình tự bài giảng, tránh đưa đồng loạt nhiều nội dung.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

• Đúng chỗ: là tìm vị trí để giới thiệu phương tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp sinh viên có thể
sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí lớp học.
trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riên về chiếu sáng, thông gió và
các yêu cầu kỉ thuật đặc biệt khác. Các phương tiện dạy học tại lớp phải được bố trí phù hợp để
không bị phân tán tư tưởng của sinh viên.

• Đủ cường độ: từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc
trình diễn hoặc dùng lại một phương tiện quá nhiều trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ
giảm sút. Nên sử dụng phương tiện nghe nhìn không quá 3 đến 4 lần trong một tuần và kéo dài
không quá 20-25 phút trong một tiết học

- Đảm bảo tính hiệu quả: phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ trọn vẹn về nội dung dạy học, phải
phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc học và tiêu chuẩn giáo dục. đảm bảo sự tương tác
trong hệ thống dạy học, phải có sự hợp tác, cộng tác, tác động qua lại giữa người dạy và người học
trong quá trình giảng dạy.
Phương tiện đạy học dù có hiện đại thì bản thân nó cũng không thể thay thế được vai trò của giáo
viên mà trước hết là phương pháp dạy học của họ. ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng
chịu sự qui định của điều kiện, phương tiện dạy học cụ thể. Vậy nên giữa các yếu tố nội dung, phương
tiện, phương pháp dạy học có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và với người học. mối quan hệ đó
chính là sự tương tác chủ yếu giữa các yếu tố của hệ thống dạy học. sự tương tác đa chiều này tạo nên
hiệu quả và chất lượng của quá trình dạy học.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc áp dụng công nghệ kĩ thuật trong quá trình giảng
dạy và học là yếu tố cần thiết và quan trọng. việc áp dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu
quả trong quá trình dạy học. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đang là mục tiêu hàng đầu của
ngành giáo dục đào tạo Việt Nam. Ngành giáo dục nhiều nước trên thế giới cũng đang nỗ lực đổi mới cả
về nội dung và cả về phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở
rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện, để giúp người học hướng tới
việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Nội dung học tập gắn với sự phát triển của
khoa học kỉ thuật, đáp ứng sự phát triển văn hoá xã hội. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ
các thành tố liên quan trong giáo dục, trong đó sử dụng phương tiện kỉ thuật công nghệ là một thành tố
quan trọng.
Chương trình dạy học áp dụng kỉ thuật công nghệ cho thấy đối tượng nghiên cứu của môn học là rất
rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: Toán , vật lý , hoá học, cơ khí, động lực, kỹ thuật điện,
điện tử, thông tin,đặc biệt là các môn về lĩnh vực thiết kế như thiết kế đồ họa, kiến trúc...
Do đặc thù của môn học, do hạn chế của điều kiện dạy học (về thời gian, không gian, cơ sở vật chất
của nhà trường,...) nên có những môn học, sinh viên không có điều kiện, hay không thể được quan sát,
nghiên cứu trực tiếp trên các đối tượng thực của môn học mà chủ yếu chỉ được nghiên cứu trên những
mô hình, hình vẽ mô tả của chúng (chẳng hạn, các mô hình, sơ đồ, hình vẽ mô phỏng đối tượng trong
giáo trình). Khi xây dựng những mô hình thay thế này, người ta đã đơn giản hoá, lược bỏ đi nhiều dấu
hiệu và khái quát hoá những dấu hiệu bản chất còn lại của đối tượng (đặc điểm chung của mô hình) và
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, một số các quá trình xảy ra trong khoảng thời
gian vô cùng ngắn, xảy ra trong các điều kiện khắc nghiệt đã được mô phỏng lại bằng các đoạn phim
ngắn, các đoạn phim hoạt hình để giúp cho người học có thể khái quát được sự vật hiện tượng rõ ràng
hơn như đường đi của viên đạn, việc phóng tên lửa đưa vê tinh vào không gian, quá trình phản ứng hạt
nhân, hay các chu trình diễn ra bên trong đông cơ đốt trong,...
Vì thế, khi sử dụng các dụng cụ, thiết bị dạy học cần có bước hợp thức hoá những kết luận rút ra từ
việc nghiên cứu mô hình (tức gán những kết quả thu được đó cho đối tượng thật) để kiến thức không
mang tính phiến diện, sách vở. Ứng dụng kỉ tuật công nghệ có tác dụng tốt với việc phát huy tính tích
cực và tương tác của sinh viên; bởi vì khác với lời nói (thông tin đến với học sinh chậm, chủ yếu theo
con đường thính giác một cách từ từ theo trình tự và ý nghĩa của từng từ, câu nói), mỗi phương tiện dạy
học thường huy động đồng thời nhiều giác quan của sinh viên tạo nên một hình ảnh tương đối trọn vẹn
về một đối tượng nhận thức. Nhất là với sự trợ giúp của máy tính và các phương tiện nghe nhìn khác,
cho phép sinh viên có thể quan sát được, tương tác được với nhiều đối tượng mà trong thực tế không thể
quan sát hay tương tác trực tiếp được (với những đối tượng quá to, quá bé, quá xa, điều kiện nguy hiểm,
những quá trình diễn ra quá nhanh, quá chậm, không thể quan sát được trong điều kiện thực của nó,...).
Các phương tiện nghe nhìn đa phương tiện, máy tính điện tử,... được sử dụng kết hợp sẽ cho phép
rút ngắn thời gian trình bày, có độ chính xác cao mà vẫn làm cho bài giảng sinh động, trực quan, hấp
dẫn đối với học sinh, sinh viên. Một số phần mềm chuyên dụng dùng trong dạy học kỹ thuật (được
chuyển giao hoặc tự xây dựng, cải tiến ở Việt Nam) đang được sử dụng có hiệu quả.
Mặt khác, cũng cần kết hợp sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống như tranh vẽ, mô hình
vật chất, các thiết bị thí nghiệm kỹ thuật, máy chiếu bản trong,... cũng như các đồ dùng dạy học do giáo
viên, sinh viên tự xây dựng cho phù hợp với hoàn cảnh của từng trường.
Một đặc thù rất quan trọng nữa của bộ môn KTCN là có khá nhiều môn học có nhiều thời gian học
tại các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành. Trong điều kiện hiện nay, cơ sở vật chất trang bị cho các
phòng, thí nghiệm và xưởng thực hành còn thiếu thốn khá nhiều (ví dụ các môn học thực hành KTCN
được chuyển nhập về sử dụng tại khoa Kỹ thuật Công nghệ). Các thiết bị dạy học lúc này chính là các
máy móc trang bị ở xưởng thực hành. Giáo viên chính là những người sẽ sử dụng các thiết bị đầu tiên,
làm mẫu, hướng dẫn cho sinh viên thực hiện. Tuy vậy có một thực tế là các xưởng, phòng thực hành
hiện nay được xây dựng từ lâu, từ rất nhiều nguồn nên máy móc thiết bị đã lạc hậu, không đồng bộ, giáo
viên cũng rất vất vả khi làm việc với nhiều loại máy, thế hệ khác nhau như vậy, và học sinh cũng
thường cố gắng sử dụng tại một máy cố định để hoàn thành nội dung học tập.
Vì vậy việc giảng dạy các môn học này gặp rất nhiều khó khăn, các phương tiện hỗ trợ dạy học có
thể giúp giáo viên truyền đạt được khá nhiều nội dung kiến thức mà nếu mô tả bằng lời thì khá khó khăn
trong vấn đề tượng của HS, SV. Với học phần này, nếu có được các clip mô phỏng các thao tác cơ bản
sẽ giúp cho sinh viên sớm hình thành các nhận thức về tư thế, thao tác trước, khi vào thực hành tại
xưởng sẽ bớt thời gian bỡ ngỡ, làm quen nhanh thời gian hướng dẫn thao tác, động tác sẽ giảm, an toàn
lao động sẽ được đảm bảo tốt hơn.
Ví dụ:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Với Power point có thể dùng trong việc trình chiếu các nội dung tóm tắt các vấn đề của bài giảng.
- Power point có thể dùng trong việc mô tả các phương pháp, trình tự để tìm giao của các
đường thẳng với các mặt, giao của các mặt (phẳng, cong) với nhau.

- Các phần mền như Mindmap, Power point, Electronic Workbelch... có thể cho phép tạo ra các sơ đô
khái quát các vấn đề cần truyền đạt, xây dựng các mô hình, biểu đồ, sơ đồ mạch điện trong các thiết bị
điện, điện tử với các mối quan hệ giữa các đại lượng. Sinh viên có thể thiết kế các mạch điện trên máy
tính, khi bật công tắc mạch điện ảo này có thể hoạt động tốt với các thông số thể hiện trên các đồng hồ
đo, nhưng cũng có thể gây cháy hỏng, nổ cầu chì nếu thiết kế mạch sai.

- Các mô hình, dụng cụ thiết bị thật cho học sinh, sinh viên có được sự cảm nhận trực tiếp về các trang
thiết bị và sự hướng dẫn trực tiếp trên các trang thiết bị sẽ giúp cho SV nhanh chóng làm quen và sử
dụng các thiết bị dễ dàng trực tiếp thực hành tại các xưởng.
Câu 3: Bằng những lí luận và thực tiễn, hãy chứng minh nguyên tắc sử dụng phương tiện kĩ thuật và
công nghệ trong quá trình dạy học ở đại học của Anh (Chị) phải đảm bảo theo nguyên tắc 3Đ.
1. Tia chớp
1.1. Khái niệm

Tia chớp là một KTDH huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó hoặc thu
thập thông tin phản hổi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp thông qua
việc các thành viên lần lượt nếu ngắn gọn và nhanh chóng như chớp ý kiến của mình về câu hỏi hoặc
tình trạng vấn đề.
1.2. Quy tắc

Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị; lần lượt từng người
nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thỏa thuận; mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 ý kiến của mình;
chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến
2. Thảo luận viết
2.1. Khái niệm

Thảo luận viết (Brainwriting) là một hình thức biến đổi của động não. Trong thảo luận viết, ý tưởng
không được trình bày miệng mà được từng thành viên viết trên giấy về một chủ đề. Sản phẩm có thể
làm một dạng sơ đồ tư duy.
2.2. Tiến hành

Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý tưởng, đề xuất của các thành viên. Mỗi thành viên viết những ý
nghĩ của mình trên các tờ giấy đó. Có thể tham khảo các ý kiến đã ghi trên giấy của các thành viên khác
để tiếp tục phát triển ý nghĩ. Sau khi thu thập xong ý tưởng thì đánh giá các ý tưởng trong nhóm.
2.3. Ưu điểm

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Có thể huy động sinh sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm; tạo sự yên tĩnh trong lớp học;
tạo ra mức độ tập trung cao và một dạng tương tác xã hội đặc biệt. Những ý kiến nói chuyện bằng giấy
bút thường được các thành viên suy nghĩ đặc biệt kĩ.
3. Sơ đồ tư duy
3.1. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào
bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não, là một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiểu quả nhằm mở
rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Sơ đồ tư duy giúp cho người học sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, tổ chức, phân loại và ghi nhớ tốt hơn,
nhìn thấy bức tranh tổng thể.
3.2. Tiến hành

Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan. Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/ nội dung
liên quan. Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố hoặc nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết
này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.
Câu 4: Anh (Chị) hãy chọn một chương hoặc một bài trong học phần đang dạy hoặc sẽ dạy ở cao
đẳng, đại học và đề xuất ý tưởng sử dụng phương tiện kĩ thuật và công nghệ nhằm đảm bảo nguyên
tắc 3Đ.
Nguyên tắc 3Đ: đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ.
Chọn 1 chương/ bài trong phần giảng dạy của các anh chị.
Ý tưởng:
- Đúng lúc: Phần nào sẽ sử dụng tranh, ảnh minh họa, khi nào viết bảng, khi nào trình chiếu
slide,…
- Đúng chỗ: vị trí các anh chị sẽ bố trí mô hình, tranh ảnh, bảng phù hợp nhất để sinh viên nhìn
thấy tốt nhất.
- Đủ cường độ: Thời gian chiếu slide bao nhiêu phút, viết bảng bao nhiêu phút, mô tả trên mô hình
thực tế bao nhiêu phút,…
Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về những ưu và nhược điểm của công nghệ
thông tin được sử dụng trong quá trình dạy học ở cao đẳng hoặc đại học.
Sử dụng CNTT trong giảng dạy
1. Ưu điểm:
Việc sử dụng CNTT vào vào giảng dạy, bài giảng của giáo viên có tính trực quan hơn, làm cho các
nội dung đó phong phú, đa dạng, dễ được người học tiếp nhận và khắc sâu kiến thức. Những hình ảnh,
đoạn video clip, đoạn nhạc xen ngang làm cho giờ học trở nên sinh động, có khả năng cuốn hút, tạo
hứng thú cho người học. Chẳng hạn ở môn ở môn địa lý, giáo viên giới thiệu về hiện tượng sóng thần
qua những hình ảnh sinh động trên màn hình có thể giúp học sinh dễ hiểu bài hơn so với việc chỉ mô tả
bằng ngôn ngữ nói.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Với việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong một tiết dạy, khối lượng kiến thức có thể được truyền
đạt tới học sinh nhiều hơn. Thay cho thời gian đọc chép hay ghi bảng, giáo viên có thể lấy thêm nhiều ví
dụ minh họa, dẫn dắt học sinh tiếp cận với các kiến thức phong phú hơn.
2. Nhược điểm:
Việc đưa giáo án điện tử và công nghệ thông tin vào giảng dạy mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc
dạy học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên hoàn
toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn
bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều
kiến thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ
ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến
cuối mà không cần phải lật lại từng “slide” như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “
vận dụng”như môn toán đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy
học truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh
Ngoài ra, một số giảng viên vẫn còn quen với cách dạy cũ, ngại sử dụng công nghệ thông tin vì quá
trình chuẩn bị tiết dạy tốn nhiều thời gian, công sức và kinh phí. Hiện nay trình độ tin học của một số
giảng viên còn hạn chế chưa sử dụng thành thạo chức năng của các phần mềm vi tính, vì vậy khi gặp sự
cố tự mình không thể gỡ rối được, điều này làm giảm niềm tin nơi người học. Bên cạnh đó, một số giảng
viên đã cố gắng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhưng trong quá trình giảng dạy vẫn còn
mang tính hình thức, ôm đồm, nhồi nhét các loại thông tin hình ảnh làm cho giờ dạy nặng tính trình diễn,
làm mất thời gian và hiệu quả giờ dạy không cao.Trong quá trình chuẩn bị bài dạy, việc sử dụng màu
sắc, hiệu ứng, âm thanh, tiếng động chưa phù hợp cũng ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả dạy học. Trong
tiến trình dạy một tiết học có ứng dụng CNTT, một số giảng viên thao tác quá nhanh làm cho người học
không kịp tiếp thu, lĩnh hội kiến thức.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 7: GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG


Câu 1: Anh/chị hãy phân tích vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách cá nhân?
Con người khi sinh ra chưa có nhân cách, nó chỉ được hình thành và phát triển trong quá trình sống
của con người, thông qua các hoạt động lĩnh hội, kế thừa các giá trị do các thế hệ trước để lại thông qua
học tập, lao động, giao lưu, vui chơi,... Bên cạnh yếu tố di truyền của mỗi cá nhân, thì các yếu tố như
giáo dục, xã hội, cùng với sự vận động của cá nhân là những nhân tố có tác động rất lớn đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách cá nhân đó. Trong cả quá trình tồn tại của một cá nhân, có thể nói giáo dục
đóng một vai trò chủ đạo, xuyên suôt cho toàn bộ quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
GD vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách học sinh, đồng thời tổ chức,
chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình đó tiến đến kết quả mong muốn. Quá trình này diễn ra
thường xuyên, liên tục, được tổ chức khoa học, phù hợp với các quy luật phát triển của con người, vì vậy
nó loại trừ bớt những yếu tố bất lợi và phát huy được yếu tố tích cực.
Đứa trẻ tham gia quá trình này từ khi còn nhỏ cho đến khi trở thành một công dân và kể cả thời gian
sau đó, vì vậy tránh được quá trình mò mẫm, mất nhiều thời gian, công sức mà vẫn có thể chiếm lĩnh giá
trị của nhân loại, biến nó thành giá trị của bản thân một cách nhanh nhất và thuận lợi nhất.

- GD có thể trang bị cho trẻ những phẩm chất và năng lực không chỉ để thích ứng với hoàn cảnh hiện
tại mà còn có thể thích ứng với hoàn cảnh sẽ gặp trong tương lai. Đây là tính đi trước, đón đầu của GD.
Bên cạnh đó, GD có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành vi, phẩm chất đi lệch chuẩn mực xã
hội. GD còn là con đường hữu hiệu để phát huy những tiềm năng, tố chất bẩm sinh thành năng lực hiện
thực. Nhờ có sự can thiệp sớm, có phương pháp GD phù hợp, cùng sự hỗ trợ của các phương tiện khoa
học kỹ thuật, mà một số cá nhân khuyết tật và thiểu năng vì nhiều nguyên nhân phần nào phục hồi chức
năng đã mất, phát triển các chức năng bù trừ khác, giúp họ phát triển nhân cách, hòa nhập với cuộc
sống cộng đồng.

- GD có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác, đồng thời có thể mang lại những tiến bộ
trong sự hình thành và phát triển nhân cách mà các yếu tố di truyền, môi trường không thể mang lại
được. Ví dụ, nhờ tác động của GD mà con người có thể làm được những loại toán phức tạp, trở thành kỹ
sư, bác sỹ, nghệ sỹ…

- GD còn có khả năng chi phối, tác động tới các yếu tố khác (như môi trường) theo hướng tích cực để
từ đó tác động đến việc hình thành nhân cách cho trẻ. Nói cách khác, GD chỉ đạo và cải tạo môi trường
GD theo hướng tích cực, tạo ra môi trường GD thuận lợi.
Tóm lại, GD là công cụ hữu hiệu nhất, nhưng GD không thể tách rời các yếu tố sinh học, môi
trường, hoạt động của cá nhân. GD chỉ giữ được vai trò chủ đạo khi tổ chức khoa học, dựa trên các cơ sở
khoa học về con người. Phải biến được GD là những tác động bên ngoài trở thành tự GD, làm cho cá
nhân có ý thức tự GD, tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện vì người có GD thực sự là người
biết tự GD.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 2: Thế nào là quá trình dạy học? Anh chị hãy phân tích bản chất của quá trình dạy học.

2.1. Quá trình dạy học:


- Nếu dạy học lấy thầy làm trung tâm thì dạy học là quá trình truyền thụ kiến thức từ thầy sang trò.
- Nếu dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh thì: Quá trình dạy học là quá trình dưới sự
lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Tất nhiên trong dạy học có những khi diễn ra sự truyền thụ từ thầy sang trò, nhưng về cơ bản dạy
học theo quan niệm phát huy tính tích cực của người học thì thầy đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển bằng những phương pháp làm phát huy tính tích cực của người học để người học tự giác, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức.
Dạy học là phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học: quá trình dạy của giáo viên và quá
trình học của người học. Hai quá trình này không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung
nhằm hình thành nhân cách của con người mới đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
Ngày nay quá trình hoạt động chung đó,

- Người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học để
giúp họ tự khám phá tri thức, ngoài ra giáo viên cũng có chức năng truyền thụ tri thức nhưng chỉ khi
người học thật cần thiết. Song chức năng này không phải là chức năng chính yếu của toàn bộ quá trình
dạy.

- Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp người người học sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm
đã có của mình, những tri thức mà họ thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc
sống để tạo nên sự hiểu biết của mình.
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, người người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học
và những phẩm chất tốt đẹp của con người mới.
Trong quá trình dạy học không thể thiếu một trong hai quá trình bộ phận này, nếu không thì quá
trình đó không diễn ra.
Từ đó chúng ta có thể hiểu thế nào khái niệm quá trình dạy học?
Quá trình dạy học là quá trình mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của người giáo
viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển hoạt động nhận thức – học
tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

a. Dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể
- Vận dụng lý thuyết về hoạt động vào quá trình dạy học, chúng ta thấy hoạt động dạy học là hoạt
động chung bao gồm các hoạt động thành phần đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng
với nó là hai chủ thể: thầy và trò

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Hoạt động của hai chủ thể hay là sự tồn tại của quá trình dạy học là hai hoạt động quy định lẫn nhau
giữa giáo viên và học sinh.
- Hoạt động dạy và học đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có các yếu tố cấu trúc
của hoạt động. Tuy nhiên, hai hoạt động đó lại có những điểm khác biệt về chủ thể, đối tượng, mục
đích, phương tiện và kết quả hoạt động.

- Chủ thể của hoạt động dạy là giáo viên và tập thể sư phạm ; chủ thể của hoạt động học là trò, là tập thể
ngh người được giáo dục.

- Đối tượng hoạt động dạy là hoạt động của học sinh, là các quan hệ giao lưu giữa chúng; đối tượng của
hoạt động học là hoạt động của loài người trong việc nhận thức, cải tạo hiện thực khách quan, trong các
quan hệ xã hội đa dạng

- Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kỹ năng thực hành làm cho
học sinh nắm vững trí thức, hình thành kĩ năng hoạt động từ đó phát triển trí tuệ và nhân cách; mục đích
của hoạt động học là chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hoá của nhân loại, trên cơ sở đó hình
thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, hoàn thiện bản thân, nhân cách.

- Phương tiện của hoạt động dạy gồm những công cụ vật chất, phương pháp, hình thức tổ chức tác
động sp, tổ chức quản lí nhận thức; điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành; giáo dục ý thức cho
học sinh
Học sinh

- Chủ thể của hoạt động học


- Chủ thể có ý thức, chủ động, tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện nhân cách.
- Người biết khai thác, quản lý và chia sẻ thông tin với thầy và bạn học
+ Chủ thể của hoạt động học là học sinh, tích cực trong nhận thức, rèn luyện và tu dưỡng,
đồng thời là đối tượng giảng dạy và giáo dục
+ Đối tượng của hoạt động học là hệ thống tri thức và kĩ năng tương ứng.
+ Mục đích của hoạt động học là tiếp thu nền văn hoá của nhân loại và chuyển nó thành trí tuệ và nhân
cách của bản thân.
+ Phương pháp học tập là phương pháp nhận thức, rèn luyện để hình thành năng lực thực hành.

b. Dạy học là hoạt động trí tuệ, hoạt động nhận thức
- Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học.
Tính độc đáo trong quá trình nhận thức của người học thể hiện như thế nào? Hoạt động nhận thức
của người học trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên với những
điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính độc đáo. Tính độc đáo đó thể hiện như sau:

- Quá trình nhận thức của người học không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá
trình khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Quá trình nhận thức của người học không phải tìm ra cái mới cho nhân loại mà là tái tạo những
tri thức của nhân loại đã tạo ra, nên họ nhận thức cái mới đó chỉ đối với bản thân họ rút ra từ kho
tàng tri thức chung của loài người.

- Trong một thời gian tương đối ngắn người học có thể lĩnh hội một khối lượng tri thức rất lớn
một cách thuận lợi. Chính vì vậy mà trong quá trình học tập của người học phải tiến hành củng cố,
tập vận dụng, kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xảo nhằm biến chúng thành tài sản của bản
thân người học. Trong quá trình nhận thức của người học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát
triển năng lực nhận thức và tiến hành giáo dục cho họ.
Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó của quá trình nhận thức của người học để
tránh sự đồng nhất quá trình nhận thức chung của loài người với quá trình nhận thức của người người
học. Song không vì quá coi trọng tính độc đáo đó mà thiếu quan tâm đúng mức đến việc tổ chức cho
người học dần dần tìm hiểu và tập tham gia các hoạt động tìm tòi khoa học vừa sức, nâng cao dần qua
các lớp để chuẩn bị cho sự khai phá tri thức, tham gia nghiên cứu khoa học trong tương lai.

c. Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống


Quá trình dạy học là một dạng hoạt động chuyên biệt và là một quá trình xã hội. Sự tồn tại, phát triển
của quá trình dạy học luôn có mặt những thành tố bộ phận cùng tham gia. Các thành tố này có sự liên hệ
mật thiết với nhau tạo nên sự ổn định bền vững.
Các thành tố của quá trình dạy học bao gồm;

- Mục đích dạy học


- Giáo viên và hoạt động dạy
- Học sinh và hoạt động học
- Nội dung dạy học
- Phương pháp dạy học
- Hình thức tổ chức dạy học
- Phương tiện dạy học
- Điều kiện dạy học
- Kết quả dạy học
2.2. Anh chị hãy phân tích bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình giáo dục về bản chất là một quá trình tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu trong
cuộc sống học sinh nhằm giúp cho họ tự giác, tích cực, độc lập chuyển hóa những yêu cầu và những
chuẩn mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng.
Mục đích của quá trình giáo dục là làm cho người được giáo dục ý thức đúng đắn và sâu sắc về nội
dung chuẩn mực, ý nghĩa xã hội của việc thực hiện những chuẩn mực, giúp tích lũy được kinh nghiệm
thực tiễn tích cực, có nhu cầu và thói quen hành động đúng đắn trong mối các quan hệ, đồng thời xây
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

dựng cho họ ý thức và năng lực xóa bỏ những tàn dư của quan hệ cũ và khẳng định những quan hệ mới
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Muốn thực hiện được điều trên cần cho người được giáo dục tham gia vào hoạt động và giao lưu.
Quá trình này có sự thống nhất giữa tác động sư phạm của thầy và hoạt động tự giác hoàn thiện nhân
cách của trò. Quá trình giáo dục phải bao hàm và dẫn đến quá trình tự giáo dục.
Việc tổ chức hoạt động và giao lưu chính là quá trình tổ chức cuộc sống thực sự phong phú sôi động
của học sinh gắn với cuộc đấu tranh và lao 0169 6926197 xây dựng xã hội, là tổ chức và điều khiển các
loại hình hoạt động đa dạng của học sinh, mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với người khác, với thế
giới xung quanh, các dạng giao lưu giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với những người khác.
Việc tổ chức hoạt động và giao lưu của quá trình giáo dục này gồm hai mặt:
+ Sự tác động có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục và những ảnh hưởng của môi trường, của các
nhân tố xã hội, của đoàn thể, và của gia đình mà nhà giáo dục có trách nhiệm thống nhất lại theo một
phương hướng, mục đích nhất định.
+ Sự đáp ứng, hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối với các tác động và các ảnh hưởng
bên ngoài, là sự hoạt động bên trong để chuẩn hóa những yêu cầu khách quan của xã hội thể hiện trong
các tác động và ảnh hưởng trở thành hiện thực sinh động, thành những phẩm chất, những năng lực,
những nét tính cách, những nhu cầu của bản thân người được giáo dục. Tóm lại là sự hưởng ứng, có tổ
chức của nhà giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách của bản thân.

- Sự thống nhất giữa tác động sư phạm của thầy và hoạt động tự giáo dục để hoàn thiện nhân cách của
trò, đồng thời với việc xây dựng những phẩm chất nhân cách nhất thiết phải đấu tranh xoá bỏ những nét
tiêu cực và lạc hậu của nhân cách cũ (phá cũ, xây mới).
Quá trình giáo dục bao giờ cũng diễn ra đồng thời hai hoạt động thống nhất với nhau do hai chủ thể
tiến hành. Hoạt động giáo dục với vai trò chủ đạo là giáo viên, và hoạt động tự giáo dục giữ vai trò chủ
động là học sinh, trong đó, quá trình giáo dục phải bao hàm và dẫn đến quá trình tự giáo dục.
Kết quả của quá trình giáo dục: Là hình thành và phát triển những nhận thức, động cơ, niềm tin,
hành vi, thói quen đúng đắn cho học sinh. Đồng thời, cải biến những nhận thức, thái độ, hành vi, thói
quen chưa phù hợp ở học sinh.
Câu 3: Thế nào là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp? Anh /chị hãy phân tích bản chất của quá trình
giáo dục.
1. Khái niệm quá trình giáo dục:
Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng, là quá trình tác
động của nhà giáo dục đến người được giáo dục để làm cho người được GD dục có nhận thức, thái độ,
hành vi, thói quen đúng, phù hợp với các yêu cầu, chuẩn mực của xã hội thông qua tổ chức cuộc sống,
hoạt động và giao lưu cho người được giáo dục.
Như vậy, chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành các phẩm chất của nhân cách, cụ
thể là làm cho người được giáo dục có nhận thức đúng đắn về các yêu cầu, chuẩn mực xã hội, có động

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

cơ, nhu cầu, tình cảm, niềm tin, lý tưởng .... và được biểu hiện thành hành vi, thói quen tương ứng, phù
hợp với các yêu cầu chuẩn mực của xã hội.
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não bộ (thông qua các giác quan). Trong giáo dục
phải làm cho người ta có nhận thức đúng về các chuẩn mực xã hội. Nói cách khác là nâng cao trình độ
hiểu biết của con người về các chuẩn mực xã hội, làm cho người ta nhớ được, hiểu được về các yêu
cầu, chuẩn mực của xã hội.
Thái độ ở đây bao gồm nhu cầu, động cơ, tình cảm, niềm tin, lý tưởng ....
Hành vi là những biểu hiện, những phản ứng, cách ứng xử của con người trong một hoàn cảnh cụ thể
nhất định với sự điều khiển của cấu trúc tâm lý bên trong (trình độ nhận thức, thái độ ...) của chủ thể.
Thói quen là hành vi đã trở nên quen thuộc, lặp đi lặp lại, ổn định và bền vững cao và trở thành nhu cầu
của con người mà nếu không được thỏa mãn thì làm cho người ta cảm thấy khó chịu.
Có những hành vi tốt, thói quen tốt và có những hành vi không tốt, thói quen không tốt. Giáo dục là phải
làm cho người ta có những hành vi tốt, thói quen tốt. Đó là hành vi, thói quen phù hợp với các yêu cầu,
chuẩn mực của xã hội.
Chuẩn mực xã hội là những yêu cầu, đòi hỏi khách quan, có giá trị và được nhiều người thừa nhận, tôn
trọng, có tác dụng điều khiển, điều chỉnh thái độ, hành vi của con người khi con người nhận thức được
và tuân theo nó. Đạo đức, pháp luật, văn hóa (cái đẹp) ... là những ví dụ về các chuẩn mực xã hội.
2. Bản chất của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục về bản chất là một quá trình tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu trong cuộc
sống học sinh nhằm giúp cho họ tự giác, tích cực, độc lập chuyển hóa những yêu cầu và những chuẩn
mực của xã hội thành hành vi và thói quen tương ứng.
- Mục đích của quá trình giáo dục là làm cho người được giáo dục ý thức đúng đắn và sâu sắc về nội
dung chuẩn mực, ý nghĩa xã hội của việc thực hiện những chuẩn mực, giúp tích lũy được kinh nghiệm
thực tiễn tích cực, có nhu cầu và thói quen hành động đúng đắn trong mối các quan hệ, đồng thời xây
dựng cho họ ý thức
và năng lực xóa bỏ những tàn dư của quan hệ cũ và khẳng định những quan hệ mới trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống.
Muốn thực hiện được điều trên cần cho người được giáo dục tham gia vào hoạt động và giao lưu. Quá
trình này có sự thống nhất giữa tác động sư phạm của thầy và hoạt động tự giác hoàn thiện nhân cách
của trò. Quá trình giáo dục phải bao hàm và dẫn đến quá trình tự giáo dục.
Việc tổ chức hoạt động và giao lưu chính là quá trình tổ chức cuộc sống thực sự phong phú sôi động của
học sinh gắn với cuộc đấu tranh và lao động xây dựng xã hội, là tổ chức và điều khiển các loại hình hoạt
động đa dạng của học sinh, mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với người khác, với thế giới xung
quanh, các dạng giao lưu giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với những người khác.
Việc tổ chức hoạt động và giao lưu của quá trình giáo dục này gồm hai mặt:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Sự tác động có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục và những ảnh hưởng của môi trường, của các
nhân tố xã hội, của đoàn thể, và của gia đình mà nhà giáo dục có trách nhiệm thống nhất lại theo một
phương hướng, mục đích nhất định.
+ Sự đáp ứng, hưởng ứng tích cực của người được giáo dục đối với các tác động và các ảnh hưởng
bên ngoài, là sự hoạt động bên trong để chuẩn hóa những yêu cầu khách quan của xã hội thể hiện trong
các tác động và ảnh hưởng trở thành hiện thực sinh động, thành những phẩm chất, những năng lực,
những nét tính cách, những nhu cầu của bản thân người được giáo dục. Tóm lại là sự hưởng ứng, có tổ
chức của nhà giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách của bản thân.
- Sự thống nhất giữa tác động sư phạm của thầy và hoạt động tự giáo dục để hoàn thiện nhân cách của
trò, đồng thời với việc xây dựng những phẩm chất nhân cách nhất thiết phải đấu tranh xoá bỏ những nét
tiêu cực và lạc hậu của nhân cách cũ (phá cũ, xây mới).
Quá trình giáo dục bao giờ cũng diễn ra đồng thời hai hoạt động thống nhất với nhau do hai chủ thể tiến
hành. Hoạt động giáo dục với vai trò chủ đạo là giáo viên, và hoạt động tự giáo dục giữ vai trò chủ động
là học sinh, trong đó, quá trình giáo dục phải bao hàm và dẫn đến quá trình tự giáo dục.
Kết quả của quá trình giáo dục: Là hình thành và phát triển những nhận thức, động cơ, niềm tin, hành vi,
thói quen đúng đắn cho học sinh. Đồng thời, cải biến những nhận thức, thái độ, hành vi, thói quen chưa
phù hợp ở học sinh.
Câu 4. Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt? Tính chất và chức năng xã hội của
giáo dục. Rút ra bài học sư phạm và liên hệ với thực tiễn giáo dục hiện nay của nước ta;
1. Nói giáo dục (GD) là một hiện tượng xã hội (XH) đặc biệt là vì:
1.1. GD là một hiện tượng đặc trưng của XH loài người, có tính lịch sử và giai cấp của giáo dục:
- GD xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của XH loài người, giáo
dục hình thành, phát triển qua mỗi giai đoạn lịch sử và trong xã hội có giai cấp giáo dục mang tính giai
cấp (tính lịch sử và giai cấp của giáo dục).
- Hiện tượng giáo dục là quá trình truyền đạt, lĩnh hội và phát triển những kinh nghiệm lịch sử xã hội
của các thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau.
- GD là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội (LSXH) đã được tích lũy trong quá
trình phát triển lịch sử XH loài người. Xã hội càng phát triển, giáo dục đã trở thành một hoạt động được
tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ và hiệu quả cao (từ việc xác định mục đích, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức, đánh giá kết quả, quản lý giáo dục, v.v.)

- Kinh nghiệm LSXH (nền văn hóa xã hội (VHXH)) bao gồm: những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo về các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy, con người; những kinh nghiệm về thái độ của con người đối với thế
giới (dưới dạng những chuẩn mực XH); các phương thức, phương tiện hoạt động và giao lưu của con
người trong XH.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Nguồn gốc của kinh nghiệm LSXH: từ bên ngoài - là kết quả của sự tác động qua lại của các chủ thể
XH với thế giới bên ngoài.
- Ý nghĩa của GD với tư cách là một hiện tượng XH:
+ Với cá nhân: nhằm phát triển tâm lý và ý thức của con người trên cơ sở đó tham gia vào đời sống
XH, phát triển bản thân.
+ Với XH: Nhằm bảo tồn nền văn hóa nhân loại.
1.2. GD là một hiện tượng XH mang tính phổ biến, tính nhân văn
- Ở đâu có con người thì ở đó có GD. GD có ở bất kỳ quốc gia, dân tộc nào, thời đại nào bởi GD đem lại
cho con người những điều tốt đẹp, hạnh phúc (cá nhân và XH) vì vậy GD luôn mang tính nhân văn sâu
sắc.
- Hiện tượng GD xuất hiện cùng với sự xuất hiện xã hội loài người và chỉ có ở con người.
1.3. GD là một hiện tượng XH mang tính vĩnh hằng
- Hiện tượng GD không bao giờ mất đi mà nó xuất hiện, hình thành, phát triển cùng với sự phát triển
của XH và đáp ứng yêu cầu của XH, nó tồn tại mãi mãi cùng với lịch sử XH loài người (tính vĩnh hằng).
- Bởi GD là nhu cầu tất yếu của XH. GD là một phương thức tái sản xuất sức lao động XH, tái sản xuất
nhu cầu, năng lực và những sức mạnh bản chất của con người (1 cách có ý thức).
- Nhờ được GD (tiếp thu những kinh nghiệm của thế hệ đi trước truyền lại) mà thế hệ đi sau tiếp tục duy
trì, phát triển các hoạt động sản xuất, hoạt động XH…Với ý nghĩa đó, có thể nói: không có GD thì
không có sự tái sản xuất hoạt động sống của con người trong XH.
=> Vì thế, nói GD là 1 hiện tượng đặc trưng của XH loài người vì GD là nhu cầu đặc biệt của con người.
2. Tính chất và chức năng xã hội của Giáo dục:
2.1. Tính chất của giáo dục:
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, chỉ xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện của xã hội
loài người (tính phổ biến và vĩnh hằng).
- Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội; về bản chất đó là một quá trình truyền đạt và lĩnh hội, phát
triển kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau.
- GD luôn chịu sự quy định của XH: Đây là quy luật quan trọng trong sự phát triển của GD. Quy luật
này diễn đạt như sau: Sự phù hợp tất yếu của GD với trình độ phát triển KT-XH, với lực lượng sản xuất
và tính chất của quan hệ sản xuất. Cụ thể: Trong quá trình phát triển GD ở bất kỳ giai đoạn nào thì trình
độ phát triển KT-XH, tính chất của quan hệ sản xuất, thể chế XH, trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật
luôn luôn có tác động qua lại ảnh hưởng tới quy mô, tốc độ, phương thức hoạt động của GD. Vì vậy ở
mỗi một trình độ phát triển KT-XH nhất định trong mỗi thời kỳ lịch sử có một nền GD tương ứng (mục
đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GD, v.v.)
- Giáo dục là hiện tượng xã hội có tính lịch sử: GD thuộc thượng tầng kiến trúc luôn chịu sự quy định
của cơ sở hạ tầng: Ứng với mỗi 1 phương thức sản xuất có một nền GD tương ứng. Ngay trong 1 nước,
ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định có 1 nền GD tương ứng thể hiện ở (Mục đích, tính chất, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, v.v.). Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Chế độ khác GD cũng khác”.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Trong xã hội có giai cấp giáo dục mang tính giai cấp: Trong XH có giai cấp thì GD mang tính giai cấp
vì giai cấp thống trị luôn sử dụng GD là công cụ chuyên chính của giai cấp mình nhằm phục vụ quyền
lợi chính trị, lợi ích của họ. Lợi ích này có thể phù hợp với thiểu số người hoặc đa số tầng lớp hoặc toàn
XH.Tính giai cấp của GD thể hiện trong mục đích chính trị của giai cấp cầm quyền. Trong XH có giai
cấp đối kháng thì GD là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp thống trị của 1 nhóm người, 1 tầng lớp trong Xh.
Trong XH không có giai cấp đối kháng thì GD hướng tới sự công bằng.
- Giáo dục mang tính dân tộc, tính thời đại.
2.2. Chức năng xã hội của giáo dục:
 Chức năng kinh tế - sản xuất (KT-SX):
- “Lao động lành nghề, được đào tạo là bội số của lao động giản đơn” (Mác)
- GD đào tạo lực lượng lao động mới (có trình độ, phẩm chất) phục vụ cho nền KT-SX của XH.
- GD không trực tiếp sản xuất (SX) nhưng đã tái SX sức lao động XH (nâng cao năng lực người lao
động - tạo ra năng xuất lao động cao hơn) thúc đẩy SX , phát triển kinh tế.
- GD là yếu tố cấu thành quá trình SX: Khoa học – Giáo dục – Kinh tế – Sản xuất
- GD là động lực của sự phát triển KT-SX bằng cách phát huy nhân tố con người. Đặc biệt XH hậu công
nghiệp đòi hỏi GD đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao.
 Chức năng Chính trị - Xã hội (CT-XH):
- GD là công cụ mạnh mẽ, lợi hại nhất để khai sáng nhận thức, tình cảm, củng cố niềm tin, kích thích
hành động của tất cả các lực lượng XH thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
nhà nước nhằm duy trì củng cố chế độ chính trị đó.
- GD làm cho hệ tư tưởng XH trở nên thuần nhất, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị đóng vai trò chính
thống. Nhà văn Edmund Burke: “GD là sách lược quốc phòng ít tốn kém nhất”
- GD là phương thức để những tư tưởng XH được thấm đến từng người, hình thành Thế giới quan Khoa
học, niềm tin, lý tưởng cá nhân; GD ý thức, hành vi phù hợp với các cách mạng xã hội.
- GD nâng cao nhận thức cho toàn XH, giúp cho các tầng lớp, nhóm XH thuần nhất, hiểu và xích lại gần
nhau hơn. CT-XH ổn định tạo điều kiện KT phát triển. Lê nin: “Chính trị là biểu hiện tập trung của KT”
- GD tạo cơ hội cho mọi người phát huy năng lực cá nhân tham gia vào các hoạt động đời sống XH, tạo
điều kiện thay đổi vị trí XH => XH phát triển.
 Chức năng Văn hóa – Xã hội (VH-XH):
- GD có vai trò quan trọng trong việc XD hệ tư tưởng chi phối toàn XH, một lối sống phổ biến cho toàn
XH, một trình độ văn hóa cho toàn XH, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, thông qua hệ thống GD quốc
dân, phổ cập GD với mục tiêu: “Nâng cao dân trí”.
- GD là con đường cơ bản xây dựng một XH tốt đẹp trên cơ sở xây dựng quan hệ ứng xử giữa con người
với con người hướng tới chuẩn mực.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- GD là con đường cơ bản để giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa của mỗi quốc gia tránh tụt hậu.
3. Bài học sư phạm và liên hệ với thực tiễn giáo dục hiện nay của nước ta:
Từ nhận những tính chất và chức năng XH của GD như trên, tôi nhận thấy rằng GD đóng vai trò rất quan
trọng và có sức ảnh hưởng toàn diện đối với Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng từ KT-SX, CT-
XH đến VH-XH. Vì vậy, Việt Nam đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững mạnh và có
chất lượng bằng việc luôn quan tâm và tập trung đầu tư rất nhiều cho nền giáo dục Việt Nam, dẫn đến
đạt được nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp giải phóng, xây dựng và phát triển đất nước. Việt Nam
còn là một trong những quốc gia rất coi trọng sự phát triển của nền GD. Tuy vậy, chất lượng giáo dục
Việt Nam vẫn chưa cao, thậm chí còn tuột dốc, chưa theo kịp sự đổi mới của Thế giới mặc dù số lượng
nhân lực có bằng cấp, học vị gia tăng rất nhanh.
Hiện nay, GD Việt Nam đang chú trọng tới việc thi đua điểm số, bằng cấp mà chưa thực sự quan tâm
đến chất lượng đào tạo. Dẫn đến, nguồn lực có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ nhưng vẫn không đáp
ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng trong khi kiến thức chỉ nằm trên giấy chứ chưa đi vào thực tế. Kết
quả là, nhiều người cầm tấm bằng học vị cao trong tay nhưng vẫn thất nghiệp. Hơn nữa, nguồn nhân lực
có tay nghề cao thì hiếm không đủ đáp ứng cho cầu, nhưng nhân lực có trình độ, tay nghề thấp thì dư
thừa. Đặc biệt, trong xã hội công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày nay, việc thiếu nhân lực có tay nghề kỹ
thuật trầm trọng do sinh viên không chịu học kỹ thuật, mà chỉ tập trung không cân bằng vào các ngành
dễ được xã hội chấp nhận. Nên tình trạng ngành này thừa ngành kia thiếu, mất cân đối trong đào tạo là
một hiện trạng nhức nhối trong GD đào tạo Việt Nam. Thêm vào đó, giáo dục Việt Nam còn xảy ra
nhiều vấn nạn bất cập như:
+ Nội dung, chương trình, phương pháp GD còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa, chưa
gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy tính sáng tạo, năng lực thực
hành của học sinh, sinh viên.
+ Giáo dục đạo đức, lối sống, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, v.v. bị buông
lỏng, giảm sút. Học tập chủ yếu trên lý thuyết chứ chưa áp dụng, thực hành nhiều trong thực tế;
một phần cũng do kinh tế nước nhà chưa có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị.
+ Trong học tập và thi cử như học thuộc lòng mà không thực sự hiểu vấn đề, gian lận trong thi cử.
Sinh viên thi kết thúc học phần chỉ dừng lại ở mức tái hiện kiến thức, chứ chưa biết cách vận dụng,
phân tích, tổng hợp, và đánh giá vấn đề.
+ Một bộ phận đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập về đạo đức và
năng lực.
+ Định hướng liên kết, liên doanh với nước ngoài còn nhiều lúng túng, chưa xác định rõ phương
châm, cách thức, mang tính chạy theo xu hướng.
+ Một số chính sách về giáo dục còn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận của xã
hội.
Thực chất, trong các cuộc hội thảo, hầu như các vấn đề đã phân tích ở trên đều được đưa ra phân tích,
chỉ ra cái đúng, cái sai, đưa ra giải pháp nhưng vẫn chưa đưa vào thực hiện thực tế. Các giải pháp đưa ra
cục bộ, đơn lẻ, bề mặt nhất thời, thiếu chiến lược và tầm nhìn dài hạn, thiếu tính đồng bộ và hệ thống,
chưa đạt tới chiều sâu bản chất của vấn đề.
 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Để cải thiện tình trạng giáo dục ở nước ta hiện nay, thì cần phải:
+ Tăng cường nguồn lực cho giáo dục;
+ Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục theo những cách thức mà thế giới và những
nền giáo dục tiến bộ nước ngoài đã áp dụng, nhưng vẫn giữ lại những phương pháp, cách thức
truyền thống phù hợp với văn hóa, điều kiện của nước ta;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học, đưa Tin học vào quản lý và đổi mới phương
pháp; tăng cường trau dồi, mở các lớp học Ngoại ngữ nhằm giúp học sinh, sinh viên, giáo viên có
khả năng nghiên cứu các tài liệu nước ngoài.
+ Đổi mới công tác quản lý giáo dục: Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục – đào tạo với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm;
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học; thay đổi cách tuyển chọn,
đánh giá giáo viên;
+ Loại bỏ các tiêu cực không đáng có: bệnh thành tích; quan hệ “xin - cho”; thiếu tính thực tiễn
và ứng dụng; mua bán bằng cấp, học vị; học “giả” bằng “thật”; tiến sĩ “giấy”, v.v. Tăng cường
kiểm tra, giám sát đi kèm với hiệu quả thực tế.
Câu 5. Đánh giá vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong bài thơ “Nửa đêm” đã viết:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Anh(chị) hiểu thế nào về câu thơ trên, trong thực tiễn công tác, anh(chị) sẽ làm gì để phát huy vai trò
của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh?
1. Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Giáo dục là hoạt động có mục đích, kế hoạch, phương pháp của thế hệ đi trước đối với thế hệ đi sau.
Đây là con đường ngắn nhất, tránh sự vấp váp, mò mẫm không cần thiết trong cuộc đời mỗi con người.
- GD xác định chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách và dẫn dắt sự phát triển nhân
cách theo chiều hướng đó (Thể hiện thông qua môi trường đào tạo của nhà trường);
- GD có thể đem lại những tiến bộ mà những nhân tố khác như: di truyền, môi trường không thể có
được (VD: một đứa trẻ sinh ra (không khuyết tật) thì 1- 3 tuổi sẽ biết nói nếu không được học tập nó sẽ
không biết đọc, viết …);
- Đối với yếu tố bẩm sinh, di truyền: GD khai thác và phát triển những yếu tố bẩm sinh, di truyền ở con
người theo chiều hướng phát triển của XH (VD: GD phát hiện, bồi dưỡng, tạo điều kiện để những năng
khiếu trở thành tài năng);
- GD khắc phục, bù đắp phần nào những hạn chế, thiếu hụt do di truyền mang lại cho sự phát triển
nhân cách (VD: trẻ khuyết tật bằng phương pháp GD chuyên biệt, v.v. sẽ phục hồi được các chức năng
đã mất giúp trẻ hòa nhập);
- Đối với yếu tố môi trường: GD lựa chọn những tác động tích cực của môi trường, hạn chế những tác
động tiêu cực của nó, đồng thời chủ động phối hợp với các lực lượng (gia đình, xã hội) tạo môi trường
tích cực người học tham gia.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- GD uốn nắn, khắc phục và làm hạn chế những quan điểm, hành vi, thói quen hành vi chưa phù hợp.
- Khác với các nhân tố khác: GD không chỉ thích ứng mà còn đi trước và thúc đẩy nó phát triển (GD
đón trước sự phát triển nhân cách và sự phát triển KT-XH)
- GD chỉ đạt được hiệu quả khi và chỉ khi quá trình giáo dục (QTGD) có sự kết họp chặt chẽ giữa GD
và tự GD hay QTGD có sự hưởng ứng tự giác, tích cực của người được GD (vai trò của yếu tố hoạt động
cá nhân – Tự GD – có vai trò quyết định sự phát triển nhân cách – quyết định hiệu quả GD). Vì vậy, GD
phải làm thế nào phát huy được tính chủ động, tích cực của người được GD tham gia vào QTGD).
2. Trong bài thơ “Nửa đêm” (Nhật Ký Trong Tù) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Hai câu thơ trên đã thể hiện quan điểm của Bác về sự hình thành và phát triển nhân cách của con
người dưới sự ảnh hưởng của 2 yếu tố: di truyền và giáo dục. Trong câu đầu tiên, Bác phủ nhận quan
điểm cho rằng, đức tính con người là “tính sẵn”, tiếp đến câu thứ hai Bác khẳng định là do ảnh hưởng
phần nhiều của sự giáo dục và môi trường sống mà nên. Theo Hồ Chí Minh chính sự tác động, giáo dục
của xã hội cùng với khả năng và tiếp nhận của mỗi cá nhân đã làm nên bản chất thiện hay ác của mỗi
con người trong xã hội. Có thể nói, đây cũng chính là quan điểm cơ bản của Người về bản chất quá trình
xã hội hoá cá nhân. Đó là quá trình tương tác qua lại liên tục giữa một bên là xã hội và một bên là cá
nhân.
Khi nói về sự tác động của xã hội, Người đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò giáo dục của xã hội, nhất là
với lớp người trẻ. Người cho rằng để mỗi con người trở thành một người thiện, một công dân tốt, có ích
cho xã hội thì sự tác động của xã hội, đặc biệt là quá trình giáo dục có một ý nghĩa thật to lớn. Nội dung
hai câu thơ trên đã thể hiện đầy đủ nhất những suy nghĩ của Người về vai trò của di truyền và vai trò
giáo dục trong quá trình phát triển nhân cách. Kẻ hiền, người dữ trên đời đều không phải khi sinh ra đã
là như thế, mà đó là kết quả trực tiếp của sự giáo dục trong xã hội: “Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Quan điểm này cũng hướng đến mục tiêu rằng nếu xã hội chúng ta muốn có nhiều người hiền tài, hạn
chế những điều ác, thì xã hội cần quan tâm đến việc giáo dục, đến việc đào tạo thế hệ mai sau.
Từ hai câu thơ này, ta thấy có một số vấn đề được thể hiện rõ nét. Thứ nhất, tác giả đưa ra vai trò của
yếu tố di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Di truyền là sự tái tạo lại ở trẻ những
thuộc tính sinh học nhất định của cha mẹ. Đó là sự truyền lại từ cha mẹ đến con những thuộc tính và
những đặc điểm sinh học nhất định đã được ghi lại trong chương trình của hệ thống gien. Di truyền đóng
vai trò quan trọng là tiền đề vật chất tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Di truyền
có liên quan đến việc hình thành các năng lực hoạt động trong các lĩnh vực nhất định như kinh tế, khoa
học, nghệ thuật, thể dục thể thao… Di truyền không quy định xu hướng phát triển nhân cách của các cá
nhân, cũng như không giới hạn trình độ phát triển của nhân cách. Nhưng trong mỗi cá nhân con người
đều có những năng lực tiềm ẩn. Làm thế nào để phát hiện, khơi dậy và phát huy những năng lực ấy? Đó
là một trong những mục đích cao cả của giáo dục, của các nhà trường, các nhà giáo, vì con người và cho
con người. Thứ hai, tác giả nêu bật giáo dục là yếu tố chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân
cách, bởi giáo dục có những đặc điểm và tính chất ưu việt của nó. Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình
thành nhân cách, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là quá trình

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái
độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội.
Hai câu thơ tuy ngắn gọn nhưng súc tích của Hồ Chủ Tịch trích“Nhật ký trong tù” cho đến nay vẫn
còn giữ nguyên giá trị. Qua đó, đã làm sáng tỏ về vai trò của di truyền và giáo dục đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách con người. Với tác động tích cực của môi trường bên ngoài trong đó giáo dục
đóng vai trò quan trọng không nhỏ trong việc hình thành nhân cách con người. Nội dung hai câu thơ
cũng phát họa lên bức tranh xã hội trong đó có cái đẹp ngày càng lấn át cái xấu; riêng con người luôn
vươn lên, hoàn thiện, chiến thắng những thói hư, tật xấu trong chính bản thân mình để hướng đến giá trị
“chân - thiện - mỹ - ích”, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp, nhân văn hơn.
Để phát huy vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh:
Để trở thành tấm gương tốt, tự bản thân cần không ngừng học hỏi và trau dồi kiến thức tổng quát và
chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo, vạch ra và thực hiện những kế hoạch phát triển bản thân, nâng cao khả
năng sáng tạo, tham gia nghiên cứu khoa học hằng năm; đồng thời rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức
tổ chức kỉ luật, kĩ năng sống. Ngoài ra, còn cần phải rèn luyện sức khỏe để trở thành con người khỏe
mạnh, không ngại khó khăn có niềm tin hơn vào chính mình và cuộc sống. Phát triển, tiếp cận khoa học
kĩ thuật, rèn luyện phẩm chất một nhà giáo, quan tâm tới học sinh để có thể phát hiện ra những khả năng
và hoàn cảnh của học sinh để từ đó có phương pháp giáo dục sao cho hợp lí, tổ chức cho học sinh hoạt
động và giao lưu, tạo điều kiện để học sinh phát triển trong tập thể và cùng với tập thể.
Xây dựng một môi trường giáo dục cần có sự kết hợp của giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Giáo dục là hoạt động suốt đời vì thế mỗi cá nhân đều phải tự rèn luyện bản thân, học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để trở thành một con người phát triển toàn diện, một
công dân có ích cho xã hội trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 8: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT


NAM
Câu 1: Qua xu hướng phát triển của giáo dục đại học trên thế giới, anh chị có những suy nghĩ gì về
các biện pháp phát triển giáo dục đại học ở nước ta hiện nay?
Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng một xã hội học tập, các nước trên thế
giới đã phát triển giáo dục đại học theo các xu hướng sau:

1. Đại chúng hóa


2. Đa dạng hóa
3. Xã hội hóa và tư nhân hóa
4. Đảm bảo chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh
5. Phát triển mạng lưới các Đại học Nghiên cứu
6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực.
Để bắt kịp với xu hướng giáo dục đại học thế giới thì nền giáo dục nước ta cũng đang đổi mới căn
bản và toàn diện, tạo những chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả cũng như qui mô, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu
học tập của nhân dân.
Qua các xu hướng phát triển của giáo dục đại học trên thế giới, tôi thấy những giải pháp phát triển
giáo dục đại học hiện nay của nước ta có những bất cập và cái hay riêng như sau:
Những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam đều bám sát
các quan điểm, chủ trương đã nêu trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, đồng thời sát với thực tế
Việt Nam và phần lớn phù hợp với xu thế thế giới.
- Phát triển giáo dục đại học trên thế giới theo hướng đại chúng hóa, nghĩa là trên thế giới tăng
cường chất lượng các trường đại học công lập đồng thời phát triển hệ thống các trường đại học ngoài
công lập (như dân lập, tư thục), phát huy hệ thống đại học mở và đào tạo từ xa, xây dựng hệ thống đại
học liên thông, chuyển đổi để tạo nên sức mạnh tổng hợp, liên hóa. Phương thức đào tạo đại học hiện
nay ở các nước linh hoạt, mềm dẻo và có nhiều hình thức đào tạo như: đào tạo lại, tại chức, từ xa, tích
lũy tín chỉ, nhưng đào tạo chính quy vẫn là hình thức đào tạo cơ bản nhất.
Ở nước ta, xu hướng đại chúng hóa cũng được triển khai để phát triển giáo dục đại học, chúng ta đã
có nhiều giải pháp để thực hiện đại chúng hóa giáo dục, cũng mở ra các trường ngoài công lập với số
lượng khá lớn và ngày càng tăng. Tuy nhiên, hệ thống các trường đại học ngoài công lập chưa được
phát triển (chỉ một số ít trường có chất lượng đào tạo tốt như:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Đại học HUTECH TPHCM…), gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề tuyển sinh, một phần do gặp phải
sự cạnh tranh gay gắt của các trường công lập, chất lượng đào tạo thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, học
phí cao, thiếu giảng viên, không thu hút thí sinh …Nhiều trường ngoài công lập được mở dường như
chỉ vì mục đích kinh doanh giáo dục chứ không phục vụ cho quốc sách hàng đầu, số lượng trường
ngoài công lập càng tăng nhưng không đáp ứng được nguồn nhân lực chất lượng cho xã hội. Vậy nhà
nước phải lấy sinh viên làm mục đích đầu tư chứ không nên phân biệt trường công lập, ngoài công lập
và đưa ra các biện pháp thiết thực hơn để các trường ngoài công lập có được sự công bằng với các
trường công lập, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Ở nước ta hiện nay xu hướng đa dạng hóa cũng đang được áp dụng, đa dạng hóa các hình thức
trường lớp gắn liền với xã hội hóa giáo dục, nó cũng gắn liền với dân chủ hóa giáo dục, đa dạng hóa các
loại hình trường lớp trên cơ sở mục tiêu đào tạo, nội dung giáo dục, chuẩn kiến thức đều thống nhất cho
tất cả loại trường, Bộ Giáo dục và đào tạo quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống giáo dục theo luật giáo
dục. Ngoài ra còn có đa dạng hóa về nguồn lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của xã hội
cho giáo dục, cần tranh thủ để có được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, của nước ngoài để phát triển
giáo dục, đây là một giải pháp rất khôn ngoan và phù hợp với xu hướng của thế giới. Bởi, nước ta là
một nước đang phát triển, để tránh tụt hậu chúng ta cần phải học hỏi một cách có chọn lọc những tinh
hoa của nhân loại, cần có sự hợp tác và giúp đỡ của nước bạn để cùng nhau phát triển.
- Ở Việt Nam, xã hội hóa trong giáo dục đại học là một chủ trương lớn và hoàn toàn đúng đắn của
Nhà nước. Chủ trương này có mục tiêu chính là phát huy sức mạnh vật chất và tinh thần toàn dân, tạo
những chuyển biến tốt hơn về chất lượng giáo dục bậc cao, trong bối cảnh giáo dục đại học đang trở
thành đại chúng hóa và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức hiện nay.
- Xã hội hóa và tư nhân hóa là hai vấn đề khác nhau tuy chúng có mối liên hệ, Trong khoản 3, Điều
12 của Luật Giáo dục Đại học 2012 có nêu rõ “Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất
đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục
đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo
dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật;
cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi”.
Đây là một quy định rất hay, vì chúng ta khuyến khích tư nhân hóa, thu hút nguồn vốn giáo dục từ
nước ngoài nhưng nó phải hoạt động không vì mục đích vụ lợi mà đặt quốc sách lên hàng đầu, tránh
tình trạng các trường tư hay ngoài công lập được thành lập tràn lan với mục đích cá nhân, ảnh hưởng
đến cả hệ thống giáo dục nước nhà, theo kịp giáo dục thế giới
- Nước ta đã đưa ra rất nhiều các giải pháp để đảm bảo chất lượng dạy học, như: Đổi mới mục tiêu,
nội dung, chương trình giáo dục, đồng thời phát triển đội ngũ giảng viên, đổi mới phương pháp giáo
dục, đổi mới quản lý giáo dục….Tuy nhiên những vấn đề này cần phải có một thời gian dài và nhất định
để được thử nghiệm, cần một đội ngũ chuyên gia hàng đầu, có kinh nghiệm. Trong quá trình phát triển
không ngừng của xã hội thì nhà nước cần đưa ra những chính sách, chủ trương khả thi hơn, đưa ra giải
pháp thì phải áp dụng vào mặt thực tiễn, để đúc kết ra những kinh nghiệm, nhìn nhận toàn diện, nhiều
khía cạnh, chứ không phải chỉ nói trên mặt lý thuyết xuông. Hiện nay, khả năng cạnh tranh giáo dục của
chúng ta so với các nước trên thế giới rất thấp, chúng ta cần phải có một quá trình xây dựng nền giáo

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

dục chất lượng, đào tạo ra những nhân tài giúp ích cho xã hội, đây là một bài toán rất khó
cho đất nước ta, làm sao theo kịp xu hướng của thế giới?
- Các nước trên thế giới có xu hướng phát triển mạng lưới đại học nghiên cứu, đây là một
vấn đề khá mới mẻ đối với Việt Nam, chúng ta nên xem xét đến xu hướng này, bởi nó không
hạn chế khả năng sáng tạo của sinh viên, nâng cao ý thức học tập của mỗi cá nhân, chủ động
tìm tòi, ham học hỏi ở sinh viên…
- Nhà nước có những biện pháp rất thiết thực về công tác hợp tác quốc tế, đây là một trong
nhưng giải pháp tăng cường quan hệ hữu nghị giữa các nước và nâng cao khả năng cạnh tranh,
bước tiến nhanh đến xu hướng giáo dục trên thế giới. Nó đóng góp tích cực cho việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở đào tạo, thúc đẩy quá trình
hội nhập của giáo dục đại học Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay,
cả nước có 410 chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài được Bộ GD&ĐT cấp phép hoạt
động, trong đó có 346 chương trình đang hoạt động, 31 chương trình liên kết đào tạo do các bên
liên kết chủ động dừng tuyển sinh hoặc do không tuyển sinh được, 33 chương trình đã hết hạn
hoạt động và không được phép tuyển sinh. Các chương trình liên kết đào tạo không chỉ góp
phần tăng quy mô đào tạo của nhà trường mà còn góp phần tỉếp nhận nội dung, chương trình và
góp phần đào tạo đội ngũ giảng vỉên, cán bộ quản lý.
KẾT LUẬN:
Nhìn chung, nền giáo dục đại học của nước ta trong 5 năm trở lại đây, đã có những bước
tiến bộ rõ rệt, nhờ có những giải pháp đổi mới được triển khai đồng bộ trong toàn hệ thống.
Nhà nước đã đưa ra các chủ trương, chính sách hợp lí và phù hợp với hoàn cảnh đất nước, xu
thế thế giới, góp phần vào sự phát triển giáo dục đại học của nước nhà. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại những giải pháp thiếu thiết thực, khó hoặc không áp dụng được vào thực tế, lạc
hậu so với thế giới.
Câu 2: Với những thực trạng GD ĐH hiện nay, anh chị sẽ thay đổi những gì? Với những
thay đổi đó, anh/chị hãy đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng GD ĐH ở VN?
Anh/chị hãy đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường các
anh/chị đang giảng dạy

(1) Cần phải thay đổi:


➢ Chính sách – quản lý:

✓ Hệ thống đảm bảo chất lượng cấp quốc gia chưa hoàn chỉnh
✓ Mang tính chất đối phó
✓ Nghiên cứu khoa học còn chưa hiệu quả

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

✓ Chưa tạo động lực tự chủ cho các trường


➢ Đội ngũ giảng viên, sinh viên

✓ Giảng viên: thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, thiếu kiến thức thực tế, thiếu
phương pháp sư phạm, chưa tận dụng được CNTT trong giảng dạy, tình trạng
quá tải, thiếu cân bằng trong cơ cấu

✓ Sinh viên: thụ động, thiếu tính sáng tạo, hời hợt, thiếu kỹ năng sống, thiếu thực
hành, chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, yếu tin học, yếu ngoại ngữ
➢ Phương pháp dạy và học

✓ Chỉ tập trung kỹ năng tư duy phân tích

✓ Chủ yếu thuyết giảng

✓ Ít tương tác giữa giảng viên và sinh viên

✓ Quá chú trọng học thuộc lòng


➢ Chương trình, giáo trình

✓ Quá dài

✓ Không phải dạy nghề cũng không phải đào tạo nghiên cứu

✓ Phải theo chương trình khung cứng nhắc

✓ Sinh viên không được tự do chọn môn học (chỉ 1 số rất ít các môn là tự chọn,
không đáng kể)

✓ Chuẩn đầu ra kém

✓ Chương trình liên kết không đảm bảo chất lượng

✓ Giáo trình cũ kỹ thiếu cập nhật

✓ Không hỗ trợ đầy đủ tài chính cho người biên soạn nên thiếu động lực viết giáo
trình

✓ Sử dụng giáo trình của trường khác


➢ Kiểm tra đánh giá

✓ Thiếu khái niệm kiểm tra đánh giá như một phương pháp dạy học
✓ Phương pháp và hình thức còn yếu

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

(2) Giải pháp:


➢ Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống NT nhằm làm cho GDĐH phù hợp với yêu
cầu phát triển KT- XH của đất nước và xu hướng phát triển của thế giới
➢ Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông, đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy và học tập ở đại học

➢ Xây dựng đội ngũ GV, cán bộ quản lý GDĐH có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo
đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý và
giảng dạy tiên tiến, hiện đại
➢ Tăng cường hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, trực
tiếp giải quyết những vấn đề từ thực tiễn phát triển KT – XH và tăng nguồn thu cho NT
➢ Đổi mới cơ chế tài chính GDĐH nhằm đa dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả
đầu tư
➢ Đổi mới quản lý GDĐH theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm XH và
thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trường ĐH
➢ Nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống GDĐH trong quá trình hội nhập quốc tế

(3) Những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường các anh/chị đang giảng
dạy:
Phần này các anh/chị tự trả lời theo ý riêng của mình ./.
Câu 3: Lựa chọn giáo dục đại học của một số nước và so sánh với GD ĐH ở VN
Để việc so sánh giáo dục đại học Việt Nam và một số nước trên thế giới mang tính toàn diện,
khách quan, tôi xin chọn 02 nước đại diện cho phương Đông và Phương Tây là: Nhật Bản và
Mỹ. Chúng ta sẽ tiến hành phân tích nền giáo dục đại học của cả 3 nước theo các tiêu chí sau:
Tuyển sinh (đầu vào), Mục tiêu đào tạo (đầu ra), Cơ cấu, Đặc điểm, Đào tạo quốc tế, Nguồn thu,
Cách chi.

TIÊU CHÍ VIỆT NAM NHẬT BẢN MỸ

Tuyển sinh Tổ chức 01 kỳ thi Không tổ chức thi Tuyển chọn sinh viên
tuyển sinh. Chú trọng tuyển sinh đại học. giỏi và giảng viên giỏi
vào lý thuyết mà Học sinh tốt nghiệp Để thu hút sinh viên
không tính đến sự phù phổ thông trung học giỏi, giáo dục đại học
hợp giữa tính cách, sẽ phải qua hai vòng ở Mỹ rất chú trọng
năng khiểu của người thi tuyển: vòng 1 do chính sách hỗ trợ sinh

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

học và đặc thù từng Trung tâm quốc gia viên đặc biệt là SV
ngành. truyển sinh đại học tổ nghèo.
chức (sơ tuyển); vòng
2 do từng đại học tổ
chức theo yêu cầu của
từng Khoa/Ngành đào
tạo ở nhà trường

Cơ cấu 4 cấp: cao đẳng, cử 4 cấp: cao đẳng, cử Cơ cấu không thống
nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. nhất trong toàn quốc
mà tùy thuộc vào từng
Trường công lập Trường tư nhiều hơn
bang khác nhau.
nhiều hơn trường tư. trường công. Các
trường đào tạo chuyên Đại học của Mỹ có 2
ngành chiếm đa số, loại trường:
sau đó đến trường Đại University và College,
học, tiếp theo đến Cao cả 2 loại trường này
đẳng và loại hình Cao đều có nghĩa tiếng
đẳng công nghệ chiểm Việt là đại học và cấp
tỷ lệ thấp nhất. bằng BachelorHệ
thống Đại học Hoa kỳ
chủ yếu là các đại học
đa lĩnh vực, đại học
nghiên cứu (Research
University) và có
nhiều loại hình đào
tạo khác nhau từ cử
nhân (Bachelor degree
) đến Thạc sĩ (Masters
degree
) và Tién sĩ ( Ph.D ).
Trong hệ thống đại
học còn có một số loại
hình trường chuyên
ngành
( Professional

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Schools) như trường


Luật, Trường Y

Mục tiêu đào tạo (Đầu Chương trình đào tạo GD Mỹ chủ rèn đúc
ra) ở VN không phải là tính khí chứ không
dạy nghề cũng không chủ trương mở mang
phải là đào tạo một tri thức. Giáo dục đại
người có kiến thức học ở Mỹ chịu ảnh
sâu, tính sáng tạo và hưởng của thị trường
không trang bị cho SV lao động nhiều hơn là
những kiến thức cơ việc lập kế hoạch. Rất
bản, toàn diện về KH chú trọng cách đánh
tự nhiên, nhân văn, giá sinh viên.
văn chương và nghệ
thuật;

Đặc điểm Cách dạy và học còn Những tiến bộ nhanh Đặc điểm nổi bật của
thụ động, do đó việc chóng về nghiên cứu Khoa học GD Mỹ là
nghiên cứu khoa học khoa học và những tính thực dụng. Trong
cũng yếu. Tăng nhanh thay đổi cơ bản về chương trình đào tạo
về quy mô nhưng chất nguồn nhân lực đặc bao gồm phần giáo
lượng còn thấp. Nhu biệt là nhân lực trình dục đại cương, các
cầu học suốt đời độ cao.Xu hướng tăng môn tự chọn, các môn
không phổ biến, do đó nhanh quy mô và nhu học bắt buộc và hệ
cơ cấu sinh viên cầu giáo dục đại học thống tín chỉ xuyên
không đa dạng. và tính đa dạng của cơ suốt trong hệ thống
Chương trình hcọ dài cấu sinh viên.Sự tăng đào tạo. Việc áp dụng
nhưng hàm lượng cường nhu cầu học hệ thống tín chỉ trong
kiến thức chuyên suốt đời và những kỳ đào tạo là một sáng
ngành thấp. vọng ngày càng tăng kiến quan trọng cho
của xã hội vào giáo phép sinh viên có thể
dục đại học chủ động và linh hoạt
trong các chương
trình và cơ sở đào tạo.
Bên cạnh đó, giáo dục
đại học Mĩ lại là một
môi trường tuyệt với
cho nghiên cứu hàn

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

lâm với sự hỗ trợ rất


hiệu quả của công
nghệ, nhà đầu tư và
nhà khoa học.

Đào tạo quốc tế Chưa được coi trọng. Nhật bản chủ trương 7/10 trường đại học
Giảng viên các trường đẩy mạnh việc thu hút hàng đầu thế giới
đại học chủ yếu là sinh viên quốc tế theo thuộc về Mĩ, 03
những sinh viên tốt học và mời các Giáo trường đầu bảng gồm:
nghiệp loại giỏi được sư nước ngoài tham MIT, Stanford &
giữ lại trường, điều gia giảng dạy và Havart đều thuộc Mĩ.
này dẫn đến kiểu tư nghiên cứu tại các Đó là những cái tên đã
duy “nội bộ”, khó có trường cao đẳng và trở thành thương hiệu,
cái nhìn toàn diện và đại học. là sự đảm bảo về uy
phát triển, thậm chí có tín và chất lượng.
người đã hài hước ví
von kiểu đào tạo này
như là “giao phối cận
huyết”.

Nguồn thu Kinh phí nhà nước hỗ Giáo dục đại học Nhật Có sự đóng góp to lớn
trợ, sinh viên đóng Bản có mức học phí từ các nhà tài trợ.
học phí. rất cao ở trường tư
cũng như ở trường
công.

Cách chi Chú trọng xây dựng Cơ cấu chi ở các Đầu tư cho nghiên
cơ sở vật chất, trang trường đại học công cứu khoa học và phát
thiết bị (dù không bao hàm khoảng 50- triển công nghệ. Coi
hiện đại), trong khi đó 55% chi cho con trọng nghiên cứu khoa
đội ngũ giảng viên thì người (lương bổng và học, có chính sách thu
thu nhập không cao, chế độ phụ cấp cho hút các nhà nghiên
phúc lợi cho sinh viên giảng viên, nhân viên, cứu hàng đầu thế giới
còn kém. sinh viên ..); khoảng với môi trường làm
20% chi cho các hoạt việc hoàn hảo, điều
động giáo dục và đào kiện làm việc hết sức
tạo thường xuyên. linh hoạt.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 4. Anh (chị) hãy phân tích một mô hình giáo dục thế giới mà anh (chị) tâm đắc và rút ra
hướng vận dụng, học hỏi với thực tiễn dạy học ở đại học nước ta hiện nay.
Mô hình giáo dục thế giới mà tôi tâm đắc là mô hình giáo dục Nhật Bản
Sơ lược về bộ máy giáo dục
Giáo dục Nhật Bản trên thực tế có rất nhiều nét tương đồng với giáo dục Việt Nam khi học sinh
phải trải qua 12 năm học phổ thông sau đó mới tiến lên bậc cao đẳng, đại học và sau đại học cao
hơn. Điểm khác biệt ở đây là giáo dục Nhật Bản tổ chức chương trình học theo quy trình 6-3-3-4,
tức có đến 6 năm dành cho bậc Tiểu Học và chỉ 3 năm cho bậc Trung Học Cơ Sở, và quan trọng
hơn hết, là giáo dục ở 2 cấp học này được miễn phí hoàn toàn cho mọi công dân Nhật Bản. Bộ
máy giáo dục được phổ quát qua biểu đồ sau đây:
1. Bậc Tiểu Học và Trung Học Cơ Sở
Các em nhỏ khi vừa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non sẽ tiếp bước bằng chương trình
6 năm ở bậc Tiểu Học và 3 năm ở bậc Trung Học Cơ Sở. Tại đây, các em được tập trung phát
triển tất cả những kiến thức chung như Toán, Nhật Ngữ, Xã Hội, Tự nhiên, Đạo đức …. và đặc
biệt là các môn học liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc và hội họa.
Gần như ở thời kì này, các em được tự do khám phá tất cả kiến thức ở tất cả lĩnh vực khác nhau,
tự do định hướng bản thân ở nhiều phương trời tri thức. Thực tế, nước Nhật đặc biệt chú trọng
giáo dục học sinh ngay từ thởi nhỏ, với các môn học đa dạng ở mọi lĩnh vực, chương trình học
phong phú nhằm khám phá tối đa niềm đam mê, yêu thích của học sinh, phục vụ cho định hướng
con đường sự nghiệp lâu dài.
Đặc biệt, người Nhật rất chú trọng đến việc giáo dục lối sống và đạo đức cho học sinh, chính vì
vậy mà trẻ em nước Nhật nổi tiếng bởi khả năng tự lập và vô cùng lễ độ trong giao tiếp. Khả
năng giao tiếp tốt giúp chúng có những hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội, khả năng tự
lập cao khiến chúng trở nên cứng cáp và trưởng thành hơn sơ với các trẻ em nước khác, biết cách
hoạch định và đưa ra các quyết định cho tương lai của mình.
2. Bậc Trung Học Phổ Thông
Sau khi kết thúc 9 năm học về khối kiến thức phổ thông, lúc này thế hệ học sinh Nhật Bản sẽ
bước vào một lộ trình giáo dục chuyên sâu ở từng lĩnh vực. Cụ thể, có 3 môi trường giáo dục phổ
thông để cho các em lựa chọn: Trung Học Phổ Thông, Trung Học Chuyên Nghiệp, Trung Học
Chuyên Môn.
Trung Học Phổ Thông sẽ chuyên giảng dạy các kiến thức chuyên sâu về những lĩnh vực chủ yếu
như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, ngoại ngữ … thích hợp dành cho các bạn có định hướng

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

nghiên cứu và tiến lên bậc đại học cao hơn. Thời gian thông thường là 3 năm để hoàn thành bậc
học này.
Trung Học Chuyên Môn là các trường thành lập dành cho các ngành nghề chuyên ngành như
Nông Nghiệp, Công Nghiệp, Thương Mạ. Các bạn học sinh sau khi hoàn thành chương trình đã
có thể đủ kĩ năng tham gia vào môi trường việc làm tiếng Nhật ở Nhật.
Trung Học Chuyên Nghiệp tương đương với trung cấp nghề ở nước ta, tuy nhiên các trường
trung học chuyên nghiệp ở Nhật lại rất đa dạng ở mọi ngành nghề, lĩnh vực. Với chương trình
thông thường kéo dài từ 4 – 5 tùy vào lãnh vực, học sinh có thể thoải mái tìm hiểu và lựa chọn
được đào tạo kiến thức chuyên sâu ở mọi ngành nghề, trong đó có rất nhiều ngành đặc thù như
thiết kế game, vẽ truyện tranh, điện tử, viễn thông, thiết kế thời trang …. Sau khi hoàn thành
chương trình học ở các trường này, học sinh có thể hoàn toàn vững vàng về kĩ năng trong công
việc, có thể tự tin theo đuổi đam mê của mình và tìm kiếm việc làm ở các công ty Nhật tuyển
dụng hàng đầu.
3. Bậc Đại Học, Cao Đẳng
Để được học chương trình đại học, các sinh viên được yêu cầu phải tốt nghiệp trung học phổ
thông và trải qua kì thì xét tuyển vào đại học. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp học liên
thông từ trung cấp chuyên nghiệp hoặc chương trình cao đẳng đi lên.
Đại học Nhật Bản tập trung đào tạo đa ngành nhưng tập trung chủ yếu ở những ngành về kinh tế,
thương mại, nghiên cứu khoa học, y sinh. Còn các ngành về kĩ thuật, sản xuất thì tập trung hơn ở
các trường cao đẳng chuyên nghiệp, với thời gian học cho khối ngành liên quan đến kĩ thuật có
thể từ 5 – 5.5 năm trở lên. Một sự thật là áp lực cạnh tranh vào các trường đại học lớn ở Nhật
Bản thậm chí còn gay gắt hơn nước ta, khi nhu cầu ứng tuyển việc làm tiếng Nhật cho các công
ty Nhật tuyển dụng hàng đầu thường ưu ái hơn cho sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học
danh tiếng.
Mặc dù vậy, một khảo sát cho thấy Nhật Bản là đất nước có trình độ giáo dục cao và đồng đều
bậc nhất trên thế giới, khi hầu như tất cả người học đều dù ở trong môi trường đào tạo nào đều có
những kiến thức hết sức vững vàng và kĩ năng thành thục cho chuyên môn của mình.
4. Bậc Sau Đại Học
Nếu có ham muốn phát triển con đường học tập ở mức cao hơn và chuyên sâu về các lĩnh
vực nghiên cứu, sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học có thể tham gia chương trình đào tạo thạc sỹ
với yêu cầu là 2 -3 năm và cuối cùng là chương trình tiến sỹ với yêu cầu 4- 5 năm, trực tiếp
tham gia vào các dự án nghiên cứu của chính phủ hay các dự án ở trường đại học. Từ cái nôi của
tri thức với sự hỗ trợ của các giảng viên hàng đầu hợp với cơ sở vật chất đầy đủ, mà biết bao

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

nghiên cứu, ứng dụng ra đời nhằm đưa vị thế Nhật Bản trở thành một cường quốc của thế giới,
mà nổi bật trong đó là lĩnh vực công nghệ, điện tử, robot và y sinh.
Qua mô hình giáo dục ở Nhật Bản nêu trên, tôi đặc biệt vô cùng tán thành với mô hình giáo
dục bậc Tiểu học và Trung học cơ sở. Thứ nhất, hai cấp học này là bắt buộc, mọi công dân Nhật
Bản đều được miễn phí hoàn toàn. Điều này nhằm đảm bảo mọi công dân đều được hưởng nền
giáo dục cơ bản dù ở bất kỳ hoàn cảnh, địa vị nào trong xã hội. Không có chuyện thất học, mù
chữ do kinh tế khó khăn. Thứ hai, ở những lứa tuổi này là thời gian trẻ cần được tiếp xúc, giao
tiếp nhiều và phát triển, khám phá các khả năng, năng khiếu tự nhiên của trẻ. Ở giai đoạn này,
các trường chủ yếu đào tạo các kiến thức chung để nhận biết khái quát về xã hội, các môn học
năng khiếu và các em được tự do khám phá tất cả các kiến thức, lĩnh vực khác nhau nhằm xác
định được đâu là con đường yêu thích của các em. Hơn nữa, các em còn được đào tạo, giáo dục
bài bản về lối sống và đạo đức, điển hình là khả năng tự lập, lễ độ trong giao tiếp, được cộng
đồng hóa giáo dục từ trong tiểu học v.v. giúp các em hình thành nhân cách sống ngay từ lứa tuổi
còn nhỏ. Như vậy, 9 năm ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở, các em học sinh không phải quá áp
lực, cạnh tranh về mặt điểm số, thi đua mà chỉ tập trung phát triển bản thân theo hướng tự do. Về
điểm này, tôi hoàn toàn tán thành để nền giáo dục Việt Nam học hỏi, áp dụng theo. Vì căn bản,
hiện nay 2 bậc này ở Việt Nam các em học rất áp lực và căng thẳng. Cha mẹ thi đua đăng ký, xếp
hàng chờ đợi để con cái được vào học các trường điểm, danh tiếng và tạo sức ép cho các em phải
luôn chạy đua về mặt điểm số, thành tích. Điều này dẫn đến việc các em bị căng thẳng quá mức
khi vẫn còn trong độ tuổi phát triển, cần được tiếp xúc nhiều với môi trường bên ngoài, tham gia
các hoạt động thể dục, thể thao nhằm phát triển không những tri thức mà còn về thể chất. Trẻ em
Việt Nam hiện nay ở các vùng kinh tế khó khăn thì không có điều kiện học tập; ngược lại, trẻ em
ở các thành phố, đô thị lại phải học dồn, học rất nhiều, ngoài thời gian học tập ở lớp, các em còn
tham gia các lớp bồi dưỡng, bổ túc, hoặc mời gia sư về dạy tận nhà. Đó là sự mất cân đối giữa trẻ
em ở thành thị và ở vùng kinh tế khó khăn. Cả hai điều nhắc trên đều không tốt cho sự phát triển
của trẻ. Nên việc áp dụng theo mô hình giáo dục Nhật Bản ở 2 cấp học này là cần thiết cho sự
đẩy mạnh và phát triển giáo dục nước nhà.
Ở bậc Trung học Phổ thông, giáo dục Nhật Bản đã cho các em quyền lựa chọn để phát
triển và chuyên sâu vào các lĩnh vực yêu thích theo 3 môi trường: Trung Học Phổ Thông, Trung
Học Chuyên Nghiệp, Trung Học Chuyên Môn. Sau khi kết thúc 1 trong 3 chương trình này, học
sinh đã có đủ kỹ năng tham gia vào môi trường làm việc. Trong khi ở Việt Nam, tương đương
với trình độ Trung học Phổ thông từ lớp 10 đến lớp 12, học sinh vẫn được đào tạo kiến thức
chung, tổng quát, và trải đều tất cả các môn; dẫn đến học sinh không tập trung, chuyên sâu vào
bất kỳ lĩnh vực nào, và vẫn còn mơ hồ về định hướng nghề nghiệp tương lai. Hơn thế nữa, các
chương trình đào tạo chủ yếu là trên lý thuyết, rất ít vận hành, ứng dụng vào thực tế. Nên học
sinh học hết lớp 12 vẫn chưa có đủ kỹ năng tham gia vào môi trường làm việc có tay nghề ở Việt
Nam.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Từ đây, học sinh Việt Nam tiếp tục thi Tốt nghiệp và thi Đại học, trong khi nhiều em vẫn
chưa xác định được đâu là con đường, nghề nghiệp yêu thích của mình; dẫn đến chọn nhầm
ngành nghề; sau khi tốt nghiệp Đại học lại làm trái ngành, hoặc thất nghiệp vì thiếu kỹ năng
chiếm tỷ lệ rất cao. Trong khi đó, ở bậc đào tạo này các học sinh Nhật Bản đã hoàn toàn vững
vàng về kỹ năng và tự tin theo đuổi đam mê, sự nghiệp mơ ước; và ứng tuyển vào các công ty
hàng đầu Nhật Bản.
Đối với bậc đào tạo sau Đại học, số lượng “Thạc sĩ, Tiến sĩ giấy” ở Việt Nam ngày một gia
tăng, ám chỉ đến 1 bộ phận lớn thạc sĩ, tiến sĩ chỉ có bằng cấp mà không có thực lực. Dẫn đến
thực trạng: Một là, dựa vào quan hệ “xin – cho” để ngồi vào các vị trí với tấm bằng chỉ để hợp
thức hóa; Hai là, dù có bằng cấp cao nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển
dụng; dẫn đến thất nghiệp hoặc làm những công việc trái ngành hay lao động phổ thông. Trái lại,
ở Nhật Bản, các sinh viên tham gia vào chương trình đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ phải trực tiếp tham
gia vào các dự án nghiên cứu của chính phủ hay các trường đại học với sự hỗ trợ của các giảng
viên hàng đầu cùng với cơ sở vật chất đầy đủ. Từ đó, đã cho ra những thành tựu, phát minh có ý
nghĩa to trong các nhiều lĩnh vực như công nghệ, điện tử, robot, y sinh, v.v.
Như vậy, nhìn chung mỗi đất nước đều có một mô hình giáo dục đặc thù với mục đích sau
cùng là giáo dục con người, phát huy tiềm năng của mỗi công dân và tạo ra một đội ngũ nhân lực
chất lượng và chuyên nghiệp cho đất nước. Để cải tiến chương trình giáo dục nước nhà, Việt
Nam có thể học hỏi, vận dụng các mô hình giáo dục thành công của các nước trên thế giới, điển
hình là mô hình giáo dục của Nhật Bản như đã phân tích ở trên và ứng dụng phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của nước ta nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo hướng tích cực. Bên cạnh đó
vẫn giữ lại những nét văn hóa, truyền thống tốt đẹp của riêng mình “Hòa nhập nhưng không hòa
tan”. Khi giáo dục phát triển kéo theo những mặt khác như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, v.v.
cũng tăng trưởng theo. Từ đó, đất nước mới phát triển toàn diện, vững mạnh để sánh vai với các
cường quốc năm châu.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 9: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG


Câu 1: tâm lý học đại cương.
Tâm lý học là 1 khoa hoc, bản chất, hiện tượng tâm lý người. Phải chú ý khi làm bài,
chương 2: nhân cách Sv, đọc kỹ các yếu tố tâm lý chi phối (có 4 yếu tố chính) khác các yếu tố
tâm lý Sv.
I- Tâm lý học là 1 khoa học, bản chất, hiện tượng tâm lý người
1. Tâm lý học là 1 khoa học:
1.1. Khái niệm Tâm lý học
Chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn, Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về hành vi và
những quá trình tinh thần.
Có 3 nội dung chính trong khái niệm về Tâm lý học: Tâm lý học tồn tại với tư cách là một
khoa học, Tâm lý học nghiên cứu về hành vi, Tâm lý học nghiên cứu về những quá trình tinh
thần. Khi nói đến cụm từ Tâm lý học chúng ta đang xem xét tâm lý với tư cách là một khoa học
độc lập. Một ngành được gọi là một khoa học độc lập khi hội đủ các yếu tố như: đối tượng
nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Với tư cách là một khoa học, Tâm lý học thực hiện các chức năng: quan sát, mô tả, dự
đoán, giải thích hành vi và đề xuất biện pháp giải quyết.
Hành vi là tất cả những gì chúng ta làm và có thể quan sát trực tiếp.
Những quá trình tinh thần thì khó xác định hơn hành vi. Các quá trình tinh thần bao gồm:
tư duy, cảm xúc, động cơ,… đó là những trải nghiệm riêng của mỗi cá nhân và không thể quan
sát trực tiếp được. Mặc dầu chúng ta không thể quan sát trực tiếp tư duy, cảm xúc, động cơ…
tuy nhiên thực sự thì chúng vẫn tồn tại.
1.2. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học
Tâm lý của con người được bộc lộ qua hành vi, muốn hiểu tâm lý người phải nghiên cứu
hành vi. Muốn nghiên cứu hành vi của con người cần phải nghiên cứu thông qua hoạt động và
thông qua mối quan hệ liên nhân cách. Tâm lý học nghiên cứu những quá trình tinh thần như:
cảm xúc, tư duy, trí nhớ, nhu cầu, động cơ, nhân cách… của cá nhân. Những quá trình tinh thần
còn có thể tồn tại ở cấp độ xã hội với tư cách là những hiện tượng tâm lý xã hội, được nảy sinh
trong đời sống xã hội, tác động đến đời sống xã hội. Vậy, theo khái niệm như đã trình bày ở trên
thì đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học là: hành vi và những quá trình tinh thần.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Tâm lý học nghiên cứu hành vi và những quá trình tinh thần của con người với nhiều mục

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

đích khác nhau. Tuy nhiên, mục đích nghiên cứu chính của Tâm lý học là nâng cao hơn nữa đời
sống tinh thần của con người, tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất, phát triển vật chất, phục vụ
nhu cầu của con người và nhu cầu của xã hội.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học

1.4.1. Quan sát và phát hiện những hành vi và các quá trình tinh thần của con người.
1.4.2. Mô tả một cách khách quan những hành vi các quá trình tinh thần của con người như
những gì nó vốn có.

1.4.3. Nghiên cứu, tìm hiểu quy luật nảy sinh, hình thành, phát triển và giải thích những hành
vi và các quá trình tinh thần của con người mang tính khoa học. Ứng dụng các thành quả
nghiên cứu được vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển.

1.4.4. Dự đoán, dự báo những hành vi và các quá trình tinh thần của con người sẽ mang lại hệ
quả như thế nào, ảnh hưởng như thế nào đến cá nhân và xã hội ở hiện tại cũng như trong tương
lai.

1.4.5. Đưa ra các giải pháp hữu hiệu để điều chỉnh, kiểm soát, hạn chế những ảnh hưởng tiêu
cực đồng thời phát huy những tác động tích cực của hành vi và các quá trình tinh thần của con
người.
Tâm lý học là một khoa học có liên quan rất nhiều đến các ngành khoa học khác. Để thực hiện
được các nhiệm vụ trên, Tâm lý học cần phải kết hợp chặt chẽ với các khoa học khác có liên
quan.
1.5. Phương pháp nghiên cứu tâm lý

1.5.1. Phương pháp quan sát


Quan sát là quá trình tri giác có chủ định nhằm xác định đặc điểm của đối tượng thông qua các
biểu hiện như: hành vi, cử chỉ, điệu bộ…Quan sát có nhiều hình thức: quan sát bộ phận, quan
sát toàn diện, quan sát trong phòng thí nghiệm và quan sát trong điều kiện tự nhiên. Để quá
trình quan sát diễn ra thuận lợi và hiệu quả, người nghiên cứu cần phải xác định rõ mục đích,
nội dung, cách thức, kế hoạch quan sát và ghi chép cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình quan sát vào
biên bản quan sát.
Trong quá trình quan sát, người quan sát không nên để cho nghiệm thể (đối tượng được quan
sát) biết là mình đang bị quan sát. Quá trình quan sát cần được tiến hành một cách tự nhiên,
không nên thông báo trước cho nghiệm thể. Nếu quá trình quan sát không đảm bảo các yếu tố
trên thì kết quả quan sát sẽ không được khách quan.

1.5.2. Phương pháp thực nghiệm

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Thực nghiệm là phương pháp thường được sử dụng và khá hiệu quả trong nghiên cứu tâm lý.
Thực nghiệm là quá trình tác động vào nghiệm thể một cách chủ động, trong những điều kiện
đã được khống chế để tạo ra những thay đổi mang tính nhân quả, tính quy luật, cơ cấu, cơ chế
của chúng. Phương pháp này có thể thực hiện trên từng nghiệm thể hay một nhóm nghiệm thể.
Khi thực hiện trên một nhóm nghiệm thể cần phải có hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng. Kết quả thu được từ nhóm thực nghiệm được đem so sánh với nhóm đối chứng để nhận
biết sự thay đổi. Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần, được đo đạc, định lượng, định tính
một cách khách quan và cuối cùng kết luận được rút ra.
Có hai loại thực nghiệm cơ bản: thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực nghiệm tự nhiên.
Thực nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm nhằm tránh những ảnh hưởng không tốt từ
môi trường tự nhiên có thể ảnh hưởng không tốt đến kết quả nghiên cứu. Người nghiên cứu có
thể tiến hành nghiên cứu chủ động hơn so với thực nghiệm tự nhiên. Thực nghiệm tự nhiên
được tiến hành trong điều kiện bình thường của cuộc sống. Phương pháp thực nghiệm cần được
sử dụng kết hợp với các phương pháp khác trong quá trình nghiên cứu.

1.5.3. Phương pháp trắc nghiệm (Test)


Trắc nghiệm là phương pháp “đo lường” tâm lý đã được chuẩn hoá trên một số lượng người
đủ tiêu biểu. Một bộ trắc nghiệm bao gồm 4 phần cơ bản: Văn bản trắc nghiệm; Hướng dẫn
quy trình tiến hành; Hướng dẫn đánh giá và Bản chuẩn hoá.
Trắc nghiệm là phương pháp được tiến hành nhanh, gọn, đơn giản. Tuy nhiên, vấn đề soạn
một bộ trắc nghiệm tốn khá nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.

1.5.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm lao động


Sản phẩm lao động có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể và luôn mang dấu ấn tâm lý
của người tạo ra nó. Thông qua các sản phẩm này, người nghiên cứu có thể phân tích, khám
phá đặc điểm tâm lý của đối tượng tạo ra sản phẩm.

1.5.5. Phương pháp đàm thoại (trò chuyện)


Đàm thoại là quá trình đặt câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và dựa vào câu trả lời của đối
tượng để tiếp tục tìm hiểu thêm nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
Đàm thoại có thể được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp.

1.5.6. Phương pháp điều tra


Điều tra là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một nhóm đối tượng
nghiên cứu đã được soạn sẵn dưới dạng bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về vấn
đề đang nghiên cứu. Phương pháp này có thể trả lời viết hoặc trả lời miệng và có người ghi lại.
Câu hỏi dùng trong phương pháp điều tra có thể là câu hỏi đóng hoặc là câu hỏi mở. Với
phương pháp này, trong thời gian ngắn có thể thu thập ý kiến của rất nhiều người nhưng đó chỉ

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

là ý kiến chủ quan. Khi thực hiện phương pháp điều tra cần huấn luyện thật kỹ cho điều tra viên
(người phổ biến bản câu hỏi điều tra) để thu thập thông tin một cách chính xác.

1.5.7. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử cá nhân


Đặc điểm tâm lý của cá nhân chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố như: gia đình, nhà
trường, địa phương, khí hậu, thổ nhưỡng, nền văn hoá, tôn giáo…. Người nghiên cứu có thể
nhận biết đặc điểm tâm lý của cá nhân thông qua các yếu tố trên.
Tóm lại, phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý rất phong phú và đa dạng. Mỗi
phương pháp có những điểm mạnh riêng đồng thời cũng tồn tại những nhược điểm. Vì thế,
trong quá trình nghiên cứu cần sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau để phát huy các
điểm mạnh của từng phương pháp đồng thời hạn chế những nhược điểm của chúng.
2. Bản chất hiện tượng tâm lý người
2.1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thếgiới vật chất có những thuộc tính chung và một
trong số đó là thuộc tính phảnánh. Đó là sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất và kết
quả là mỗi một hệ thống đều giữ lại dấu vết của sự tác động đó. Tuy nhiên, hình thức phản ánh
của các hệ thống vật chất không như nhau mà tùy theo mức độ phát triển của chúng, chúng đạt
đến các hình thức phản ánh khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ phản ánh
vật lý đến phản ánh tâm lý. Hòn đá hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời và nóng lên – đó cũng
là phản ánh nhưng là hình thức phản ánh đơn giản, phản ánh vật lý. Rễ cây phát triển mạnh về
phía có nhiều dinh dưỡng – là phản ánh sinh vật. Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh đặc biệt
và chỉ cõ những sinh vật có hệ thần kinh, có não mới có phản ánh tâm lý. Não người là tổ chức
cao nhất của vật chất có cấu tạo tinh vi và hoàn thiện nhất. Trong quá trình sống và hoạt động
của con người, các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh tác động vào con người được
hệ thần kinh, được não tiếp nhận và nhờ hoạt động phân tích, tổng hợp của não mà xuất hiện
những hình ảnh tâm lý về thế giới quan khách quan.
Như vậy, tâm lý là hình ảnh về hiện thực khách quan trong não bộ. Không có não hoạt
động thì không có tâm lý. Mặt khác, không có hiện thực khách quan tác độngvào não thì cũng
không có tâm lý. Muốn thay đổi tâm lý con người phải chú ý đến hiện thực khách quan nơi cá
nhân sống và hoạt động
2.2. Tâm lý con người mang tính chủ thể
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực kháchquan. Sự phản ánh này không đơn giản, thụ động,
không ‘khô cứng’ như phản ánh của chiếc máy chụp ảnh hay của chiếc gương. Hình ảnh tâm lý
về hiện thực khách quan được cải biến trong thế giới nội tâm, được ‘khúc xạ qua lăng kính chủ
quan’ của người phản ánh (chủ thể). Nói cách khác, tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

khách quan, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của người phản ánh. Đó chính là tính chủ thể của
phản ánh tâm lý. Tính chủ thể củatâm lý thể hiện như sau:

- Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào những người khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm
lý khác nhau về mức độ, sắc thái. Chẳng hạn, hai bạn cùng ngắm nhìn một bức tranh; bạn này
khen bức tranh đẹp và rất thích nó, còn bạn kia chê màu của bức tranh tối quá.

- Cùng một sự vật hiện tượng tác động vào cùng một con người nhưng vào những thời điểm
khác nhau, trong những điều kiện khác nhau có thể cho những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Chẳng hạn, bạn đi học vê,con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. Bình thường, bạn cảm
thấy dễ chịu về sự quấn quýt đó. Nhưng hôm nay, bạn đang vội tâm trạng của bạn lại không vui
và bạn cảm thấy bực mình.
Do tâm lý mang tính chủ thể cho nên mỗi con người luôn có những nét riêng giúp ta phân biệt
được người này với người khác. Trong đời sống và hoạt động, trong giao tiếp chúng ta cần biết
tôn trọng cái riêng của người khác, không thể đòi hỏi họ suy nghĩ, mong muốn, hành động như
mình. Mặt khác, cách ứng xử, cách tiếp cận cũng cần được phân hóa hoá cho phù hợp với đối
tượng.
2.3. Tâm lý con người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử

- Bản chất xã hội của tâm lý con người thể hiện ở chỗ, tâm lý con người có nguồn gốc xã hội
và mang nội dung xã hội. Điều này được biểu hiện như sau:
+ Tâm lý con người có nguồn gốc xã hội: Sự tồn tại và phát triển tâm lý con người luôn gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của cộng đồng xã hội.
Chúng tôi xin nêu ra một trường hợp ở Ấn Độ vào năm 1920. Có hai em bé gái được tìm
thấy trong hang cùngvới bầy sói con. Nhìn nét mặt thì cô chị khoảng 7 đến 8 tuổi, cô em
khoảng 3 tuổi. Khi nhìn thấy, hai cô bé đó chỉ biết đi bằng tứ chi, ăn và uống đều liếm ngay
dưới sàn nhà. Trong khi ăn, hễ có người đến gần là gầm gừ dữ tợn. Ban đêm sủa rống lên. Có
thể thấy, sự phát triển tâm lý ở các cô bé này hoàn toàn không khác gì động vật. Như vậy, nếu
một cá nhân mà tách khỏi cộng đồng xã hội loài người, thì cá nhân đó sẽ không thể có được
những đặc điểm tâm lý của một con người với tư cách là thành viên của xã hội. Điều này được
lý giải bởi nguồn gốc xã hội trong tâm lý con người. bắng con đường di truyền sinh học, cá
nhân tiếp nhận từ thế hệ trước những đặc điểm về giải phẫu sinh lý cơ thể và hệ thần kinh.Tuy
nhiên, để trở thành thành viên của xã hội, cá nhân cần phải lĩnh hội đượccác tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, các chuẩn mực …cần thiết, cá nhân phải thông qua các hoạt động giao lưu, học tập, lao
động trong điều kiện xã hội. Nhờ đó mà tâm lý của cá nhân mới được hình thành. Như vậy, tâm
lý con người chỉ có thể được hình thành và phát triển trong điều kiện xã hội.
+ Tâm lý của con người mang nội dung xã hội; tâm lý con người chịu sự quy định của các quan

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

hệ xã hội mà họ tham gia.Như phân tích ở trên, thông qua hoạt động và giao tiếp trong điều
kiện xã hội mà tâm lý của con người được hình thành và phát triển. Mỗi cá nhân tham gia
vào rất nhiều các mối quan hệ xã hội khác nhau, có các hoạt động và giao tiếp khác nhau. Các
quan hệ xã hội mà cá nhân tham gia luôn để lại những dấu ấn nhất định trong tâm lý của họ.
Chẳng hạn, các hoạt động nghề nghiệp khác nhau luôn tạo ra những phong cách khác nhau
trong hành vi của mỗi người. Nếu bạn làm kinh doanh, hẳn bạn sẽ chịu ảnh hưởng của hoạt
động này mà có phong cách năng động, thực tế. Còn nếu bạn là nghệ sĩ, bạn sẽ là người có
phong cách lãng mạng và bay bổng. Như vậy, phụ thuộc vào các quan hệ xã hội khác nhau mà
tâm lý của mỗi cá nhân có nội dung khác nhau. Về nội dung xã hội trong tâm lý của con người,
C.Mác nói rằng, bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
-Tâm lý con người mang tính lịch sử, nghĩa là nó luôn vận động, biến đổi. Thế giới xung quang
vận động, phát triển không ngừng. Tâm lý con người là sự phản ánh thế giới xung quanh nên
cũng không ngừng vận động, phát triển. Khi chuyển qua một thời kỳ lịch sử khác, những biến
đổi trong xã hội trong sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, tình cảm, ý chí,
nếp nghĩ, lối sống, thế giới quan.… của con người. Ví dụ: ở nước ta trước đây trong thời kỳ
bao cấp, những người giàu có, nhiều tiền, kể cả có được bằng con đường lao động chân chính
nhưng họ vẫn thường ngại những người xung quanh biết là họ giàu có, nhiều tiền của. Tuy
nhiên cùng với sự xuất hiện của cơ chế thị trường, tâm lý đó cũng thay đổi: sự giàu có trở thành
niềm tự hào, niềm kiêu hãnh và người ta còn tìm cách chứng tỏ sự giàu có của mình bằng cách
xây nhà cao, to, lộng lẫy, mua sắm nhiều đồ tiện nghi, đắt giá.
Bản chất xã hội và tính lịch sử là đặc điểm thể hiện bản chất của hiện tượng tâm lý con
người, làm cho tâm lý con người khác xa với tâm lý động vật. Nghiên cứu tâm lý con người
không thể tách rời, cô lập họ với mối quan hệ xã hội, với các cộng đồng xã hội, với thời kỳ lịch
sử mà trong đó họ sống và hoạt động.
Tóm lại trong giáo dục cần tổ chức hiệu quả các dạng hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi. Khi đánh giá con người cần có “quan điểm phát triển”, không nên thành kiến. Cần chú ý
đến tâm lý của con người ở các vùng miền khác nhau
Câu 2: 4 yếu tố tâm lý chi phối sự hình thành nhân cách
Có 4 yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách là: giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể
a) Giáo dục và nhân cách: Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò
chủ đạo, điều đó được thể hiện như sau:
- Giáo dục là quá trình tác động có mục tiêu xác định, có kế hoạch ,có chương trình và sử dụng
những hình thức và phương thức tác động dựa trên cơ sở khoa học. theo nghĩa rộng giáo dục
bao gồm giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, giáo dục gia đình .

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Nhà trường ; cung cấp cho học sinh tri thức khoa học cơ bản, hình thành năng lực phẩm chất
trí, động cơ học tập .
+ Giáo dục xã hội:sách báo, phim ,ảnh… có nội dung lành mạnh tác động tích cực hỗ trợ giáo
dục nhân cách
+ Giáo dục gia đình:tuy không có chương trình, kế hoạch, song với việc tổ chúc cuộc sống có
nền nếp gia giáo mối quan hệ tốt với cha mẹ thành viên trong gia đình, đây là nền tản hình
thành nhân cách .

- Thông qua giáo dục thế trước truyền lại cho thế hệ sau sự giáo dục tốt.
- Đưa thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần nhất, vươn tới những cái mà thế hệ trẻ sẽ có
- Phát huy tối đa mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành nhân cách : với những
trẻ em học sinh có tư chất giáo dục phát triển năng khiếu về lĩnh vực phù hợp với chúng hoặc
bù đắp những thiếu hụt do yếu tố bẩm sinh di truyền hay hoàn cảnh không thuận lợi. ví dụ :nhà
nước ta luôn có chế độ ưu đãi với con cái của những người có công với cách mạng hoặc đối với
con của những người có hoàn cảnh gia đình khó khăn.

- Giáo dục cũng có thể uốn nén những sai lệch về một mặt nào đó đối với những trẻ em hư
hỏng làm cho nó phát triển theo hướng mong muốn của xã hội. thời gian qua đã có rất nhiều vụ
bạo lực học đường bi dư luận xã hội lên án nặng nề. có nhiều lí do dẫn cá em đến với bạo lực.
và sâu xa nhất chính là nền tản luân lí đạo đức xã hội.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Tuy vậy, không nên
tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục , giáo dục chỉ có thể phát huy tối đa vai trò chủ đạo trong điều
kiện có tổ chức, hướng dẫn cá nhân tham gia hoạt động và giao tiếp với tư cách là chủ thể.
b) Hoạt động và nhân cách
Để tồn tại và phát triển con người phải vương tới chiếm lĩnh những đối tượng thỏa mãn nhu cầu
vật chất và nhu cầu tinh thần của bản thân. Quá trình chiếm lĩnh đó diễn ra trong hoạt động đối
tượng mà con người thực hiện với tư cách là chủ thể . quá trình lĩnh hội khái niệm, lĩnh hội cách
sử dụng công cụ lao động làm cho cơ và hệ thần kinh vận động phát triển tạo ra năng lực mới
,tâm lí mới. Khi đạt đến một trình độ nhất định chủ thể của hoạt động không chỉ chiếm lĩnh mà
còn sáng tạo ra sản phẩm của nền sản xuất xã hội làm phong phú thêm thế giới của đối tượng
Ví dụ : khi đang còn lứa tuổi học sinh trẻ thường tham gia vào các hoạt động ở nhà như nội trợ
chăm sóc em nhỏ hơn. ở trường trẻ tham gia vào các hoạt động trồng hoa , trồng cây , vệ sinh
trường lớp… Qua đó làm cho trẻ có nhận thức được giá trị cuả các hoạt động , điều này rất quan
trọng trong việc hình thành nhân cách.
Hoạt động có vai trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách, nên trong công tác giáo

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

dục cần chú ý thay đỏi làm phong phú nội dung, hình thành cách thức tổ chức hoat động đẻ lôi
cuốn được người tham gia .
c) Giao tiếp và nhân cách.
Từ mối quan hệ hoạt động thấy rằng nhân cách con người chỉ được hình thành bởi hoạt động,
trong hoạt động. song cuộc sống của con người có hai mặt: anh làm gì và anh quan hệ với ai.
Trên thực tế hoạt động với đồ vật và với người khác. Vậy giao tiếp cũng là hoạt động.
Nhờ giao tiếp con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, chuẩn
mực xã hội ,đồng thời thông qua giao tiếp con người đóng góp tài lực của mình vào kho tàng
chung của nhân loại.
Nếu con người ít tiếp xúc,trao đổi với người xung quanh hoặc sống trong môi trường xã hội quá
đơn điệu thì sẽ nghèo nàn về tâm lí,kém sự linh động.
Chẳng hạn: bác sĩ Sing người ấn Độ,có kể rằng trường hợp cô Kamala được chó sói nuôi từ
nhỏ.Khi được đưa ra khỏi rừng,cô đã 12 tuổi.Bình thường,cô ngũ trong xó nhà,đêm đến thì tỉnh
táo và đôi khi sủa lên như chó rừng.Cô đi lại bằng 2 chân,nhưng khi bị đuổi thì chạy bằng 4 chi
khá nhanh.Người ta dãy nói cho cô trong 4 năm,nhưng cô chỉ nói được 2 từ.Cô không thể thành
người và chết ở năm 18 tuổi.Như vậy, có thể thấy rằng,đứa trẻ ra đời mới chỉ là một con người
“dự bị”.Nó không thể trở thành con người nếu bị cô lập,tách khỏi đời sống xã hội,nó cần phải
học để trở thành người.
Trong giao tiếp con người không chỉ nhận thức người khác , nhận thức các quan hệ xã hội mà
còn nhận thức chính bản thân minh, phải so sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội .
Tóm lại giao tiếp là hình thức đặc trưng trong mối quan hệ giữa người với người , là một nhân
tố cơ bản trong việc hình thành và phát triển ý thức tâm lí, nhân cách.
d) Tập thể và nhân cách
Dưới sự tổ chức hướng dẫn của nhà trường, của thầy cô . học sinh tham gia vào các loại
hình hoạt động với tư cách là chủ thể nhằm lĩnh hội nội dung đối tượng của hoạt động và nội
dung của những quan hệ liên nhân cách.ví dụ như cá nhân tham gia vào các hoạt động đội,đoàn
để mở rộng phạm vi giao tiếp và hoạt động của tập thể,rèn luyện tính năng động, tháo vát.Đây
là điều kiện cần thiết nhưng không quyết định sự hình thành phát triển nhân cách.
Trong những trường hợp vì nguyên nhân nào đó(gia đình tan vỡ,chán học vì học lực kém…)
cá nhân không gắn bó với gia đình,không háo hức đến trường và chỉ tìm thấy vui trong giao tiếp
với nhóm bạn lang thang hoặc say mê với “web đen”.Điều này làm suy thoái nhân cách bởi
chúng tham gia hết mình vào hoạt động không lành mạnh đó.Ngược lại,có nhiều người lại sử
dụng Internet phục vụ cho học tập phát huy tính chủ động,áng tạo trong hoạt đông học tập.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Môi trường tập thể có thể ảnh hưởng xấu hay tốt đến cá nhân là do cá nhân đó bị cuốn hút
bởi những tác động xấu hay tốt của môi trường,một khi chúng phù hợp với những giá trị mà cá
nhân đó đang hướng tới.Chính những tác động hấp dẫn tử môi trường bên ngoài đáp ứng nhu
cầu của chủ thể giao tiếp,là động cơ thúc đẩy chủ thể hoạt đông tích cực.
Câu 3: Các nguyên tắc gtsp
Nguyên tắc mẫu mực

- Người dạy phải là nhân cách mẫu mực trong giao tiếp vì mọi cử chỉ, hành vi… của người
dạy đều tác động đến người học

- Người dạy là đại diện của nền văn minh trong nhà trường, là “điểm sáng văn hóa” của nhà
trường

- Biểu hiện:
+ Mẫu mực về trang phục, hành vi, ngôn ngữ.
+ Thái độ và phản ứng hành vi phải phù hợp với nhân cách
+ Ngôn ngữ và cách ứng xử phù hợp với nội dung, đối tượng giao tiếp.
+ Khoan dung
Nguyên tắc tôn trọng nhân cách

- Coi đối tượng giao tiếp là một nhân cách với đầy đủ các quyền: được vui chơi, học tập v.v..
với những đặc trưng tâm lý riêng

- Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe người học để họ được bộc lộ những nét tính cách riêng, không áp đặt ý muốn
chủ quan
+ Hành vi, ngôn ngữ không được xúc phạm nhân cách người học
+ Cách phản ứng biểu cảm chân thành, trung thực
+ Hành vi, cử chỉ, điệu bộ v.v… luôn ở trạng thái cân bằng, tránh cử chỉ bột phát, ngẫu
nhiên…
+ Tôn trọng nhân cách đồng nghiệp, nghề nghiệp của chính mình.
Nguyên tắc thiện chí:

- Dành những điều kiện thuận lợi, tình cảm tốt đẹp cho người học
- Biểu hiện:
+ Đánh giá công bằng

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Tin tưởng vào người học


+ Chuẩn bị kỹ bài giảng, với mong muốn người học nắm được bài
+ Yêu cầu cao đối với người học nhưng lại bao dung, độ lượng khi đánh giá.
Nguyên tắc đồng cảm:

- Biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp
- Nhờ đồng cảm, người dạy mới có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng v.v..của người học.

- Tạo ra sự gần gũi thân mật, cảm giác an toàn nơi người học, là cơ sở để hình thành mọi hành
vi ứng xử nhân hậu, độ lượng
Câu 4: đặc điểm nhân cách người GV: đặc trưng của nghề Sư phạm, những yêu cầu của GV
với tư cách là nhà sư phạm.
Mục đích của lao động sư phạm đại học:
Góp phần “sáng tạo ra con người”
Giáo dục phổ thông tạo ra cơ sở chung để con người bước vào lao động, giáo dục đại học tạo ra
những con người lao động có trình độ cao.
- Là loại lao động sản xuất ra những chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn, cho các ngành
kinh tế, các lĩnh vực lao động xã hội.
g) Đối tượng của lao động sư phạm đại học:
- Sinh viên và các hoạt động của họ
- Sinh viên là những người đầy hoài bão, đang học nghề ở trình độ cao, cần được trang bị tri
thức và các kỹ năng nghề nghiệp.
- Giảng viên dùng trí tuệ, nhân cách của mình tát động đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của sinh viên.
- Đối tượng tác động của giảng viên là những người đang trưởng thành, không thụ động, có
tính tự lập, tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Thành quả lao động sư phạm đại học không chỉ phụ thuộc trình độ nghề nghiệp, đạo đức của
người giảng viên, mà còn phụ thuộc tính tích cực của sinh viên, quan hệ giữa sinh viên và giảng
viên. Vì thế muốn nâng cao chất lượng của lao động sư phạm đại học cần hiểu sinh viên, tác
động phù hợp để họ tích cực học tập, tích cực cải tạo chính họ.
h) Công cụ của lao động sư phạm đại học:
- Là hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về môn học mình phụ trách. Là trí tuệ,

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

phẩm chất của người giảng viên


- Nhân cách của người giảng viên là công cụ lao động thực sự. Nhân cách của người giảng
viên tạo nên uy tín và sức thuyết phục sinh viên mạnh mẽ.
- Người giảng viên phải không ngừng nâng cao trình độ về nhiều mặt, hoàn thiện nhân cách,
đạo đức, chuyên môn, luôn tìm phương pháp giảng dạy hiện đại để nâng cao chất lượng giờ dạy
i) Sản phẩm của lao động sư phạm đại học:
- Là các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn, cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực lao
động xã hội.
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của lao động sư phạm đại học ngày càng cao. Đó là những
người không chỉ giỏi chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với điều
kiện của kinh tế thị trường.
- Lao động sư phạm đại học không chấp nhận sản phẩm loại 2, chỉ chấp nhận sản phẩm tốt
nhất.
j) Tính chất của lao động sư phạm đại học:
- Lao động sư phạm đại học là lao động đặc biệt, là lao động trí óc ở trình độ cao.
- Giảng viên là những nhà tri thức cao cấp, nên lao động của người giảng viên khó định lượng
và định mức, chỉ nhìn hình thức thì khó đánh giá đúng mức độ vất vả của lao động sư phạm đại
học.
- Thực tế thời gian lao động của người giảng viên gấp nhiều lần thời gian lao động về mặt
pháp lí. Ngoài giờ lên lớp, giảng viên mất nhiều thời gian nghiên cứu, tìm kiếm tri thức nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Giảng viên luôn đọc sách, tra cứu trên mạng để bổ sung bài dạy, viết sách, báo tài liệu phục
vụ cho giảng dạy...
- Không gian lao động sư phạm của người giảng viên rất rộng. Những người có uy tín không
chỉ dạy ở một trường, mà giảng dạy ở nhiều cơ sở giáo dục đại học khác, giảng dạy ở nước
ngoài, người có học vị chức danh còn giảng dạy cho nghiên cứu sinh.
- Giảng viên luôn phải chuẩn bị các cung bậc tri thức khác nhau để giảng dạy, hướng dẫn
cho sinh viên.
Câu 5: Những yêu cầu của GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà Khoa học.
Với tư cách là nhà sư phạm, nhà khoa học. Người giảng viên cần phải thỏa mãn những yêu cầu
về phẩm chất và năng lực sau đây:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

1. PHẨM CHẤT GIÁO VIÊN


a. Xu hướng sư phạm
Xu hướng sư phạm biểu hiện ở lòng yêu người và yêu nghề, ở ý muốn làm việc với sinh viên;
học viên, muốn giảng dạy và thể hiện ở hứng thú với bộ môn khoa học mình giảng dạy. Ngoài
ra, một yếu tố quan trọng là động cơ hoạt động sư phạm. Việc hình thành động cơ hoạt động sư
phạm trong nhà trường cao đẳng, đại học diễn ra dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố như việc
nắm vững hệ thống tri thức khoa học theo bộ môn; nắm vững lí luận dạy học, thực tiễn sư phạm
và kết quả học tập của sinh viên…

b. Tính cách sư phạm


Một số nét tính cách quan trọng nhất đối với cán bộ giảng dạy tài năng là sự lôi cuốn bởi công
việc của mình, tính yêu cầu cao, tính công bằng, sự quan tâm đối với người học, tính tự kiểm
tra.
Không ai – từ gỉang viên, đến phụ huynh, đến sinh viên – có thể chối cãi được rằng thái độ thân
thiện, lòng nhiệt thành, hết lòng vì sinh viên là một yếu tố quan trọng trong việc giảng dạy hiệu
quả. Giảng viên với lòng nhiệt thành không bao giờ từ chối lời yêu cầu của sinh viên để được
chỉ dẫn thêm, để giúp sinh viên giảng giải thêm những gì chưa được thấu triệt dù là trong lớp
hay ngoài lớp học. Lòng nhiệt thành tỷ lệ thuận với kết quả học tập của sinh viên,
nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ điều này. Thân thiện là tình cảm nồng hậu, thái độ gần gũi của
giảng viên đối với sinh viên. Yếu tố này không kém quan trọng so với yếu tố lòng nhiệt thành
và có liên quan mật thiết. Với giảng viên thân thiện, sinh viên cảm thấy được chú ý hơn, không
ngại ngùng khi đặt câu hỏi, không ngại ngùng khi đưa ra câu trả lời dù lo ngại câu trả lời không
chính xác. Nhờ đó, sinh viên cảm thấy tự tin hơn, có cơ hội phát huy sáng kiến, phát triển động
lực thúc đẩy học tập và chắc chắn kết quả học tập cũng nhờ đó mà cải tiến.

2. NHỮNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN CÁCH NGƯỜI CÁN BỘ GIẢNG
DẠY
2.1. Năng lực dạy học (giảng dạy)

a) Năng lực hiểu SV trong quá trình dạy học và giáo dục
Đó là năng lực “thâm nhập” vào thế giới bên trong của SV, sự hiểu biết tường tận về nhân cách
của họ, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của SV trong quá trình dạy
học và giáo dục.
- Biểu hiện của năng lực hiểu SV:
+ Đánh giá đúng trình độ SV.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Có khả năng hiểu SV trong quá trình dạy học


+ Dự đoán được thuận lợi và khó khăn, xác định đúng đắn mức độ căng thẳng cần thiết khi
thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.

- Năng lực hiểu SV là kết quả của:


+ Lao động đầy trách nhiệm và sâu sát SV
+ Nắm vững môn mình dạy
+ Sự “tinh ý” sư phạm, óc tưởng tượng, khả năng phân tích và tổng hợp.

b) Tri thức và tầm hiểu biết của người GV


- Sự biểu hiện:
+ Nắm vững và hiểu biết rộng môn mình dạy.
+ Thường xuyên theo dõi các xu hướng và phát minh khoa học trong môn mình dạy, biết tiến
hành nghiên cứu khoa học và có hứng thú nghiên cứu khoa học.
+ Có năng lực tự học.

- Điều kiện để có năng lực này:


+ Nhu cầu về sự mở rộng tri thức và tầm hiểu biết.
+ Có phương pháp tự học.

c) Năng lực chế biến tài liệu học tập


- Đó là năng lực gia công về mặt sư phạm của GV đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó
phù hợp tối đa với đặc điểm lứa tuổi, cá nhân SV, trình độ kinh nghiệm của các em và đảm bảo
lôgic sư phạm.

- Điều kiện để có năng lực này:


+ Đánh giá đúng đắn tài liệu: Xác lập được mối quan hệ giữa yêu cầu kiến thức của chương
trình với trình độ nhận thức của SV.
+ Thể hiện óc sáng tạo khi chế biến tài liệu: Trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của
mình, tìm ra phương pháp mới, giàu cảm hứng sáng tạo.

d) Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học


- Đó là năng lực sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học đạt đến trình độ nghệ thuật, kĩ
thuật – kĩ thuật hành nghề dạy học. Dạy học hiện đại là tổ chức, điều khiển SV lĩnh hội tri thức.
Nói một cách khác, là tổ chức, điều khiển quá trình tái tạo tri thức của loài người ở SV.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Nắm vững kỹ thuật dạy học là nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của
SV qua bài giảng.

- Năng lực này được biểu hiện:


+ Nắm vững phương pháp, phương tiện dạy học mới, tạo cho SV ở vị trí “người phát minh”
trong quá trình dạy học.
+ Truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó vừa sức đối với SV.
+ Gây hứng thú và kích thích SV suy nghĩ tích cực, độc lập. Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh
hội (Động viên, khêu gợi chú ý, giảm căng thẳng trong lúc dạy học trong giây lát…)

- Nắm vững các kĩ thuật dạy học, GV cần có ba cơ hội:


Cơ hội 1: Thực hành, thực hành và thực hành. Cơ hội này được lí giải dựa trên những kinh
nghiệm quan sát được, đó là những GV giỏi bao giờ cũng làm việc chăm chỉ với cái mà họ làm;
một ý tưởng thất bại ở dịp này không có nghĩa là ý tưởng ấy thiếu giá trị. Không một người
chơi gôn nào chỉ chơi có một lần mà lại giỏi được, không một họa sĩ nào thành tài mà chỉ vẽ cốt
bức tranh sơn dầu hay một bức tranh màu nước. Để thành tài về cái mà mình làm phải mất
nhiều thời gian và thực hành. Hãy đầu tư nhiều thời gian.
Cơ hội 2: Quan sát, quan sát và quan sát. Quan sát những GV dạy giỏi trong lớp học và đọc
về những GV dạy giỏi trong sách vở. Những người chơi gôn giỏi quan sát những người chơi
gôn giỏi khác. Các nghệ sĩ vĩ đại học các nghệ sĩ vĩ đại khác. Bạn hãy tìm những GV dạy học
và quan sát họ để xem họ tạo ra lớp học sống động như thế nào.
Cơ hội 3: Suy nghĩ, suy nghĩ và suy nghĩ. Suy nghĩ về việc bạn dạy như thế nào, suy nghĩ
về việc bạn sắp làm, và sau đó suy nghĩ về những gì bạn đã làm. Dạy học yêu cầu nhiều cố
gắng. Tập trung cố gắng của bạn vào việc thiết kế các bài học có ý nghĩa và sau bài học suy
nghĩ về phần nào của bài học đã hoàn thành và phần nào không hoàn thành các mục tiêu mà bạn
dự định.

e) Năng lực ngôn ngữ


- Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của mình
bằng lời và bằng cử chỉ, điệu bộ.

- Năng lực ngôn ngữ của GV được biểu hiện ở cả hai mặt: nội dung và hình thức.
Về mặt nội dung, ngôn ngữ phải chuyển tải một lượng thông tin nhất định, diễn đạt chính xác,
cô đọng; lời nói phải đảm bảo tính kế tục, tính luận chứng để đảm bảo thông tin liên tục và
logic; nội dung và hình thức của ngôn ngữ phải phù hợp với nhiệm vụ nhận thức khác nhau
(như mô tả, bình luận, khen ngợi,.v.v.)

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Về mặt hình thức, ngôn ngữ của GV thường giản dị, sinh động, giàu hình ảnh, trong sáng, có
ngữ điệu và biểu cảm. Từ ngữ phải chuẩn về phát âm và chính xác về nghĩa. Vì thế, GV cần có
vốn từ ngữ phong phú để dễ dàng chọn lựa khi sử dụng phù hợp với từng tình huống dạy học,
giáo dục. Những câu dài, cấu trúc từ phức tạp, các thuật ngữ và cách trình bày khó hiểu cũng
như những câu quá vắn tắt thường làm cho SV khó hiểu và không có khả năng thúc đẩy sự chú
ý và suy nghĩ ở các em. Nhịp độ ngôn ngữ của GV không thay đổi (đều đều), đơn điệu, hoặc
quá nhanh, quá chậm hay quá to hoặc quá nhỏ đều dễ gây mệt mỏi ở SV và làm cho các em uể
oải, thờ ơ không thích nghe.
Năng lực giáo dục

a. Năng lực giao tiếp sư phạm


Giao tiếp là đặc trưng cơ bản của hoạt động sư phạm vì không có giao tiếp thì hoạt động giữa
GV và SV sẽ không được diễn ra. Năng lực giao tiếp của GV thể hiện ở các bình diện như
nhanh chóng nắm bắt những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong của sinh
viên; sử dụng hợp lí ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; biết cách điều khiển và điều chỉnh quá trình
giao tiếp đạt được mục đích giáo dục.
Năng lực giao tiếp sư phạm biểu hiện ở những kĩ năng như:

- Kĩ năng định hướng giao tiếp (dựa vào những biểu hiện bên ngoài mà phán đoán chính xác về
nhân cách và mối quan hệ giữa chủ thể (GV) và đối tượng giao tiếp (SV);

- Kĩ năng định vị - sự đồng cảm giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp (như biết xác định vị trí
trong giao tiếp, biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, biết tạo ra bầu không khí giao
tiếp cởi mở và tin cậy.

- Kĩ năng điều khiển quá trình giao tiếp: biết thu hút đối tượng bằng cách tìm ra đề tài giao tiếp,
biết làm chủ các trạng thái cảm xúc của bản thân, biết cách sử dụng toàn bộ các phương tiện
giao tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ như cử chỉ, ánh mắt…).

b. Năng lực "cảm hoá" sinh viên


Năng lực cảm hoá SV là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp về tình cảm, ý chí của SV
với SV. Điều này có nghĩa là làm cho SV nghe, tin và tự giác thực hiện những yêu cầu sư phạm
do GV đề xuất.
Năng lực cảm hoá SV phụ thuộc vào hàng loạt các phẩm chất nhân cách người GV như tinh
thần trách nhiệm đối với công việc, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa và khả năng truyền đạt
niềm tin ấy, lòng tôn trọng SV và sự khéo léo đối xử sư phạm của GV, lòng vị tha và các phẩm
chất ý chí…
Để có được năng lực trên đòi hỏi người GV phải phấn đấu, tu dưỡng để có một nếp sống

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

văn hoá, một phong cách mẫu mực (như nói năng lịch sự, nhã nhặn, giọng điệu đúng mực, cử
chỉ đẹp,.v.v.) nhằm tạo ra một uy tín chân chính và thực sự có như vậy mới xây dựng được
quan hệ thầy trò nghiêm túc, thân thiện, tôn trọng và yêu thương, dân chủ, công bằng, giản dị và
chân thành…

c. Năng lực đối xử khéo léo sư phạm.


Trong lao động sư phạm, GV luôn phải đối mặt với nhiều tình huống sư phạm rất phức tạp,
đòi hỏi GV phải có hiểu biết về tâm lí SV và phải biết cách giải quyết linh hoạt và sáng tạo các
tình huống của từng cá nhân hay tình huống của tập thể SV một cách hiệu quả. Khả năng này
gọi là sự đối xử khéo léo sư phạm. I.V .Xtrakhốp cho rằng sự khéo léo đối xử sư phạm là kĩ
năng tìm ra những phương thức tác động đến SV một cách hiệu quả nhất, là sự cân nhắc đúng
đắn những nhiệm vụ cụ thể phù hợp với những đặc điểm và khả năng của cá nhân cũng như tập
thể SV trong từng tình huống sư phạm cụ thể.
Sự khéo léo đối xử sư phạm có thể hiểu như một “ tài nghệ sư phạm” của GV luôn tìm ra
những tác động sư phạm đúng đắn nhất, hiệu quả nhất trong bất cứ tình huống sư phạm nào.
Trong thực tiễn nghề nghiệp, sự khéo léo sư phạm được thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác
nhau như nhạy cảm với bất kỳ một tác động sư phạm nào, nhanh chóng xác định vấn đề
xảy ra, tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra biện pháp tác động, phát hiện kịp thời các vấn đề xảy
ra một cách bất ngờ và khéo léo giải quyết, luôn chủ động và giải quyết mau lẹ các vấn đề đặt
ra trong công tác dạy học và giáo dục…
Câu 6: Bản chất hiện tượng tâm lý người
1.1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thế giới vật chất có những thuộc tính chung và một trong
số đó là thuộc tính phản ánh. Đó là sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất và kết quả là
mỗi một hệ thống đều giữ lại dấu vết của sự tác động đó. Tuy nhiên, hình thức phản ánh của các
hệ thống vật chất không như nhau mà tùy theo mức độ phát triển của chúng, chúng đạt đến các
hình thức phản ánh khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ phản ánh vật lý
đến phản ánh tâm lý. Hòn đá hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời và nóng lên – đó cũng là
phản ánh nhưng là hình thức phản ánh đơn giản, phản ánh vật lý. Rễ cây phát triển mạnh về
phía có nhiều dinh dưỡng – là phản ánh sinh vật. Phản ánh tâm lý là hình thức phản ánh đặc biệt
và chỉ cõ những sinh vật có hệ thần kinh, có não mới có phản ánh tâm lý. Não người là tổ chức
cao nhất của vật chất có cấu tạo tinh vi và hoàn thiện nhất. Trong quá trình sống và hoạt động
của con người, các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh tác động vào con người được
hệ thần kinh, được não tiếp nhận và nhờ hoạt động phân tích, tổng hợp của não mà xuất hiện
những hình ảnh tâm lý về thế giới quan khách quan.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Như vậy, tâm lý là hình ảnh về hiện thực khách quan trong não bộ. Không có não hoạt động thì
không có tâm lý. Mặt khác, không có hiện thực khách quan tác độngvào não thì cũng không có
tâm lý. Muốn thay đổi tâm lý con người phải chú ý đến hiện thực khách quan nơi cá nhân sống
và hoạt động
1.2. Tâm lý con người mang tính chủ thể
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực kháchquan. Sự phản ánh này không đơn giản, thụ động, không
‘khô cứng’ như phản ánh của chiếc máy chụp ảnh hay của chiếc gương. Hình ảnh tâm lý về
hiện thực khách quan được cải biến trong thế giới nội tâm, được ‘khúc xạ qua lăng kính chủ
quan’ của người phản ánh (chủ thể). Nói cách khác, tâm lý là hình ảnh chủ quan về hiện thực
khách quan, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của người phản ánh. Đó chính là tính chủ thể của
phản ánh tâm lý. Tính chủ thể củatâm lý thể hiện như sau:

- Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào những người khác nhau sẽ cho những hình ảnh
tâm lý khác nhau về mức độ, sắc thái. Chẳng hạn, hai bạn cùng ngắm nhìn một bức tranh; bạn
này khen bức tranh đẹp và rất thích nó, còn bạn kia chê màu của bức tranh tối quá.

- Cùng một sự vật hiện tượng tác động vào cùng một con người nhưng vào những thời điểm
khác nhau, trong những điều kiện khác nhau có thể cho những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Chẳng hạn, bạn đi học vê,con chó nhà bạn chạy ra quấn quýt lấy bạn. Bình thường, bạn cảm
thấy dễ chịu về sự quấn quýt đó. Nhưng hôm nay, bạn đang vội tâm trạng của bạn lại không vui
và bạn cảm thấy bực mình.
Do tâm lý mang tính chủ thể cho nên mỗi con người luôn có những nét riêng giúp ta phân biệt
được người này với người khác. Trong đời sống và hoạt động, trong giao tiếp chúng ta cần biết
tôn trọng cái riêng của người khác, không thể đòi hỏi họ suy nghĩ, mong muốn, hành động như
mình. Mặt khác, cách ứng xử, cách tiếp cận cũng cần được phân hóa hoá cho phù hợp với đối
tượng.
1.3. Tâm lý con người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử
-Bản chất xã hội của tâm lý con người thể hiện ở chỗ, tâm lý con người có nguồn gốc xã hội và
mang nội dung xã hội. Điều này được biểu hiện như sau:
+Tâm lý con người có nguồn gốc xã hội: Sự tồn tại và phát triển tâm lý con người luôn gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của cộng đồng xã hội.
Chúng tôi xin nêu ra một trường hợp ở Ấn Độ vào năm 1920. Có hai em bé gái được tìm thấy
trong hang cùngvới bầy sói con. Nhìn nét mặt thì cô chị khoảng 7 đến 8 tuổi, cô em khoảng 3
tuổi. Khi nhìn thấy, hai cô bé đó chỉ biết đi bằng tứ chi, ăn và uống đều liếm ngay dưới sàn nhà.
Trong khi ăn, hễ có người đến gần là gầm gừ dữ tợn. Ban đêm sủa rống lên. Có thể thấy, sự phát
triển tâm lý ở các cô bé này hoàn toàn không khác gì động vật. Như vậy, nếu một cá nhân mà

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

tách khỏi cộng đồng xã hội loài người, thì cá nhân đó sẽ không thể có được những đặc điểm
tâm lý của một con người với tư cách là thành viên của xã hội. Điều này được lý giải bởi nguồn
gốc xã hội trong tâm lý con người. bắng con đường di truyền sinh học, cá nhân tiếp nhận từ thế
hệ trước những đặc điểm về giải phẫu sinh lý cơ thể và hệ thần kinh.Tuy nhiên, để trở thành
thành viên của xã hội, cá nhân cần phải lĩnh hội đượccác tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, các chuẩn
mực …cần thiết, cá nhân phải thông qua các hoạt động giao lưu, học tập, lao động trong điều
kiện xã hội. Nhờ đó mà tâm lý của cá nhân mới được hình thành. Như vậy, tâm lý con người chỉ
có thể được hình thành và phát triển trong điều kiện xã hội.
+ Tâm lý của con người mang nội dung xã hội; tâm lý con người chịu sự quy định của các quan
hệ xã hội mà họ tham gia.Như phân tích ở trên, thông qua hoạt động và giao tiếp trong điều
kiện xã hội mà tâm lý của con người được hình thành và phát triển. Mỗi cá nhân tham gia
vào rất nhiều các mối quan hệ xã hội khác nhau, có các hoạt động và giao tiếp khác nhau. Các
quan hệ xã hội mà cá nhân tham gia luôn để lại những dấu ấn nhất định trong tâm lý của họ.
Chẳng hạn, các hoạt động nghề nghiệp khác nhau luôn tạo ra những phong cách khác nhau
trong hành vi của mỗi người. Nếu bạn làm kinh doanh, hẳn bạn sẽ chịu ảnh hưởng của hoạt
động này mà có phong cách năng động, thực tế. Còn nếu bạn là nghệ sĩ, bạn sẽ là người có
phong cách lãng mạng và bay bổng. Như vậy, phụ thuộc vào các quan hệ xã hội khác nhau mà
tâm lý của mỗi cá nhân có nội dung khác nhau. Về nội dung xã hội trong tâm lý của con người,
C.Mác nói rằng, bản chất của con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
-Tâm lý con người mang tính lịch sử, nghĩa là nó luôn vận động, biến đổi. Thế giới xung quang
vận động, phát triển không ngừng. Tâm lý con người là sự phản ánh thế giới xung quanh nên
cũng không ngừng vận động, phát triển. Khi chuyển qua một thời kỳ lịch sử khác, những biến
đổi trong xã hội trong sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, tình cảm, ý chí,
nếp nghĩ, lối sống, thế giới quan.… của con người. Ví dụ: ở nước ta trước đây trong thời kỳ
bao cấp, những người giàu có, nhiều tiền, kể cả có được bằng con đường lao động chân chính
nhưng họ vẫn thường ngại những người xung quanh biết là họ giàu có, nhiều tiền của. Tuy
nhiên cùng với sự xuất hiện của cơ chế thị trường, tâm lý đó cũng thay đổi: sự giàu có trở thành
niềm tự hào, niềm kiêu hãnh và người ta còn tìm cách chứng tỏ sự giàu có của mình bằng cách
xây nhà cao, to, lộng lẫy, mua sắm nhiều đồ tiện nghi, đắt giá.
Bản chất xã hội và tính lịch sử là đặc điểm thể hiện bản chất của hiện tượng tâm lý con người,
làm cho tâm lý con người khác xa với tâm lý động vật. Nghiên cứu tâm lý con người không thể
tách rời, cô lập họ với mối quan hệ xã hội, với các cộng đồng xã hội, với thời kỳ lịch sử mà
trong đó họ sống và hoạt động.
Tóm lại trong giáo dục cần tổ chức hiệu quả các dạng hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi. Khi đánh giá con người cần có “quan điểm phát triển”, không nên thành kiến. Cần chú ý
đến tâm lý của con người ở các vùng miền khác nhau

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Câu 7: Hoạt động: (Định nghĩa, cấu trúc, vai trò)


Đáp án 1:
Khái niệm chung về hoạt động
- Hoạt động là gì? Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta
coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động vào
hiện thực khách quan, nhằm thoã mãn những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương thức tồn tại của
con người trong thế giới
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới (khách thể)
để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người(chủ thể) Họat động là
phương thức tồn tại của con người thể hiện hai cấp độ

- Cấp độ vi mô: là cấp độ hóat động của cơ thể, các giác quan, các bộ phận tuân theo quy luật
sinh học. Nhờ có họat động mà con người tồn tại và phát triển, nhưng họat động ở cấp độ này
không phải là đối tượng của tâm lý học.

- Cấp độ vĩ mô: là hoạt động có đối tượng của con người với tư cách là một chủ thể của hoạt
động có mục đích. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học
Họat động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài- thế
giới tự nhiên và xã hội giữ mình với người khác, giữa mình với bản thân. Trong quá trình quan
hệ đo có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau
+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá, trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình
thành sản phẩm của hoạt động hay nói cách khác đi tâm lý của con người(cuả chủ thể) được bộc
lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm
Quá trình này còn gọi là qúa trình “xuất tâm”.
+ Quá trình chủ thể hoá, có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía khách thể vào bản
thân mình những quy luật bản chất của thế giới để tạo thành tâm lý,ý thức, nhân cách của bản
thân, bằng cách chiếm lĩnh thế giới
Quá trình chủ thế hoá còn gọi là quá trình nhập tâm.
Như vậy là trong quá trình hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo
ra tâm lý của mình, hay nói cách khác đi tâm lý nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt
động.
Những đặc điểm của hoạt động

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng


- Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể
- Hoạt động bao giờ cũng có mục đích
- Hoạt động bao giờ cũng tiến hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động con người gián
tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc sử dụng công cụ
lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy , công cụ tâm lý, ngôn ngữ, công cụ lao
động giữ chức năng trung gian giữa chủ thẻ và khách thể, tạo ra tính gián tiếp của hoạt động.
Các loại hoạt động : Có nhiều cách phân loại hoạt động

* Xét về phương diện cá thể ta thấy con người có 4 loại hoạt động cơ bản : Vui chơi,
học tập, lao động và hoạt động xã hội

* Xét về phương diện sản phẩm ( vật chất hay tinh thần) ta có hai loại hoạt động lớn
- Hoạt động thực tiễn: Hướng vào vật thể hay quan hệ tạo ra sản phẩm cật chất là chủ yếu.
- Hoạt động lý luận: diễn ra vơí hình ảnh biểu tượng khái niệm…tạo ra sản phẩm tinh thần.
Ngòai ra còn có cách phân lọai khác chi họat động của con người thành 4 lọai

- Họat động biến đổi


- Họat động nhận thức
- Họat động định hướng giá trị
- Họat động giao tiếp
Cấu trúc của hoạt động
Chủ nghĩa duy vật hành vi cho rằng hoạt động của con người và động vật có cấu trúc chung
là: kích thích – phản ứng (S-R)
Trong tâm lý học có lúc người ta chỉ xét cấu trúc hoạt động bao gồm các thành tố diễn ra ở
phía con người : Hoạt động – hành động- thao tác.
Quan điểm của A.N Lêônchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động bao gồm 6 thành tố và mối
quan hệ giữa 6 thành tố này
Khi tiến hành hoạt động về phía chủ thể bao gồm 3 thành tố và mối quan hệ giữa 3 thành tố
này là Hoạt động- hành động- thao tác. Ba thành tố này thuộc các đơn vị thao tác ( mặt kỹ thuật
) của hoạt động.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Còn về phía khách thể (Về phía đối tượng của hoạt động) cũng bao gồm 3 thành tố và mối
quan hệ của chúng là Động cơ- mục đích- phương tiện. Ba thành tố này tạo nên “nội dung đối
tượng “ của hoạt động ( mặt tâm lý)
Đáp án 2:
Hoạt động là gì?

1. Khái niệm hoạt động


1.1 Định nghĩa : Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con người (chủ thể).
Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình

- Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm):


+Chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động.
+Tâm lí của con người được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm.

- Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm):


+Chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật, bản chất của SV) vào bản thân mình tạo nên
tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân.
+Là quá trình con người chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới.
=> Như vậy, trong quá trình con người tham gia, thực hiện hoạt động con người vừa tạo ra sản
phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình, hay nói khác đI tâm lý, ý thức, nhân cách
được bộc lộ, hình thành trong hoạt động.
1.2. Đặc điểm của hoạt động

- Tính đối tượng: Đối tượng là tất cả những yếu tố TN, XH mà con người hướng tới nhằm
nhận thức, cảI tạo. Đối tượng của hoạt động là cáI mà con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh
- đó chính là động cơ.

- Tính chủ thể: hoạt động do con người hoặc nhóm người tiến hành một cách chủ động, tích
cực, tự giác trong quá trình tác động vào khách thể.

- Tính mục đích: là làm biến đổi thế giới và biến đổi bản thân, nó gắn liền với tính đối tượng
và bị chế ước bởi nội dung xã hội, phụ thuộc vào nhận thức và sự phát triển nhân cách của cá
nhân.

- Tính gián tiếp: con người sử dụng công cụ lao động, ngôn ngữ, hình ảnh tâm lý trong đầu
tác động vào khách thể trong quá trình hoạt động của bản thân.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

2. Cấu trúc của hoạt động


Chủ thể
Khách thể
Hoạt động Động cơ
Hành động Mục đích
Thao tác phương tiện

3. Vai trò của hoạt động trong sự hình thành và phát triển tâm lí, ý thức và nhân
cách

- Hoạt động là yếu tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lí, ý
thức và nhân cách.

- Thông qua hoạt động con người tiếp thu những kinh nghiệm của thế hệ trước biến thành
kinh nghiệm của bản thân.

- Thông qua hoạt động con người hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực
của bản thân.

- Thông qua hai quá trình xuất tâm và nhập tâm trong hoạt động con người nhận thức và
chiếm lĩnh thế giới và bằng hoạt động con người lại cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân
mình.
3. Tình cảm (Định nghĩa, vai trò, các qui luật)
Đáp án 1:

1. Tình cảm: Đó là một thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xu quanh và đối
với bản thân mình, nó như là một thuộc tính ổn định của nhân cách

2. Người ta có thể chia tình cảm thành hai loại:


Tình cảm cấp thấp: Là tình cảm liên quan đến sự thõa mãn những nhu cầu sinh vật của cơ thể
(Như nhu cầu về mặt sinh học )
Tình cảm cấp cao là tình cảm liên quan đến những thoã mãn những nhu cầu mang tính chất xã
hội và nó nói lên thái độ của con người đối vơí những mặt khác nhau của đời sống xã hội.
Tình cảm cấp cao gồm

– Tình cảm đạo đức


– Tình cảm trí tuệ
– Tình cảm thẩm mỹ

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

– Tình cảm hoạt động.Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của con người đối với một đối
tượng nhất định liên quan đến sự thoã mãn hay không thoã mãn nhu cầu thực hiện hoạt động

– Tình cảm mang tính chất thế giới quan: tinh thần yêu nước, tinh thần quốc tế.
3. Vai trò của tình cảm. Xúc cảm và tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người cả
về mặt sinh lý lẫn tâm lý. Con người không có xúc cảm thì không thể tồn tại được

– Với nhận thức: Tình cảm l nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm chân
lý, ngược lại nhận thức là cái lý của tình cảm, lý chỉ đạo tình ,

– Tình cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người khắc phục những khó khăn trở ngại
gặp phải trong qúa trình hoạt động. Tình cảm có một ý nghĩa đặc biệt trong công tác sáng tạo.

– Đối với đời sống: Xc cảm, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống con người, con người
khơng có tình cảm thì không thể tồn tại được

– Đặc biệt trong công tác giáo dục thì tình cảm giữ một vị trí vô cùng quan trọng: nó vừa là
điều kiện vừa là phương tiện vưà là nội dung của giáo
dục. 4.Các quy luật của đời sống tình cảm

4.1 Quy luật lây lan


xúc cảm tình cảm của người này có thể truyền, lây sang người khác. Trong cuộc sống hàng
ngày ta thường thấy hiện tượng vui lây, buồn lây, một hiện tượng tâm lý biểu hiện rõ rệt của
quy luật này là hiện tượng “hoảng loạn “. Quy luật này có ý nghĩa rất to lớn trong các hoạt
động tập thể.

4.2 Quy luật thích ứng


Xúc cảm tình cảm nào đó được nhắc đi nhắc lại nhiều lần , lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
không thay đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu bị lắng xuống đó là hiện tượng thường được gọi là
chai dạn của tình cảm

4.3 Quy luật tương phản


Tương phản là sự tác động qua lại giữa xúc cảm ình cảm âm tính và dương tính tích cực và
tiêu cực thuộc cùng một loại. Cụ thể một thể nghiệm này có thể làm tăng cường một thể
nghiệm khác đối cực vơí no( xảy ra đồng thơì hay nối tiếp

4.4 Quy luật di chuyển


Xúc cảm tình cảm của con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Hiện
tượng “dận cá chém thớt” “vơ đũa cả nắm”. Quy luật này nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm
soát thái độ xúc cảm của mình, làm cho nó mang tính chọn lọc tích cực hơn, tránh tình cảm

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

tràn lan

4.5 Quy luật pha trộn. Sự pha trộn xúc cảm tình cảm là sự kết hợp màu sắc âm tính của biểu
tượng với màu sắc dương tính của nó. Tính pha trộn cho phép hai xúc cảm, hai tình cảm đối
lập nhau có thể tồn tại cùng một con người, chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau,
ghen tuông, lo âu và tự hào. Quy luật này cho ta thấy tính phức tạp và nhiều khi mâu thuẫn
giữa tình cảm của con người .

4.6 Quy luật hình thành tình cảm. Tình cảm được hình thành từ những xúc cảm, do các
xúc cảm cùng loại được động hình hoá tổng hợp hoá khái quát hoá mà thành.
Đáp án 2:
Tình cảm ( Định nghĩa, vai trò, các qui luật)

1) Khái niệm:
Cảm xúc, tình cảm là thái độ riêng của mỗi cá nhân đối với hiện thực khách quan và đối với
bản thân có liên quan đến việc thỏa mãn hoặc ko thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.
Cảm xúc, tình cảm có được ở mỗi người là do hiện thực khách quan tác động vào cá nhân đó,
bao gồm:

- Các hiện tượng trong tự nhiên


- Các hiện tượng trong xã hội: con người, những chế độ chính trị xã hội, những biến cố xảy ra
trong xã hội.

- Các hiện tượng xảy ra trong bản thân.


2) Vai trò:
- Tình cảm có vai trò rất quan trọng trong đời sống và hoạt động của con người.
a. Đv hoạt động nhận thức:
nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy, chi fối nhận thức kik thik sự tìm tòi, sáng tạo của con ng.
Tuy nhiên nó có thể làm nhuốm màu hoặc biến dạng, thậm chí làm biến đổi kết quả của nhận
thức, làm kết quả nhận thức ko hoàn toàn đúng với hiện thực khách quan.

b. Đv đời sống:
Cảm xúc, tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người cả về mặt tâm lý và sinh lý.
Con người ko có tình cảm thì ko thể tồn tại được.
Khi con người bị "đói" tình cảm thì toàn bộ hoạt động sống của con người ko thể fát triển đc
nữa.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

c. Đv hoạt động:
- Cảm xúc, tình cảm thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người khắc fục khó khăn trở ngại
gặp fải trong quá trình hoạt động.

- Cảm xúc, tình cảm có thể ảnh hưởng tích cực or tiêu cực đến hoạt động con người. Đv
hoạt động tình cảm tích cực giúp con người có hoạt động tích cực, vượt qua khó khăn, Đv
hoạt động tình cảm tiêu cực ảnh hưởng tới hoạt động vươn tới đích, fản ánh, fá hoại nhân
cách.

3) Các quy luật của đời sống tình cảm:


Đời sông tinh cam cua con người vô cùng đa dang, fức tap, fong fu. Nódiên ra theo quy luât
trong đời sông.

a. Qluât lây lan:


nghia là cam xuc, tinh cam cua người nay có thể lây truyên sang người khac. Nên tang cua
qluât nay của quy luật này là do tính XH của tình cảm của con người tạo nên. Chính tâm trạng
của một tập thể đông đảo của XH đc hình thành dựa trên quy luật này.

b. Quy luật thích ứng:


nghĩa là 1 cảm xúc, tình cảm nào đó đc nhắc đi nhắc lại nhiều lần 1 cách ko đổi thì cuối cùng
cũng bị suy yếu, bị lắng xuống. trong đời sống, người ta gọi hiện tượng này là sự chai sạn tình
cảm.

c. Quy luật tương fản (cảm ứng):


sự tác động qua lại giữa những cảm xúc, tình cảm tích cực hoặc tiêu cực của cùng 1 loại.

d. Quy luật di chuyển:


cxúc, tcảm của con người có thể đc di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác.

e. quy luật fa trộn:


biểu hiện ở chỗ nó cho fép 2 cxúc, tcảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại ở 1 người. Chúng ko
loại trừ nhau mà lại cùng qui định lẫn nhau.

f. Quy luật về sự hình thành tình cảm:


tình cảm đc hình thành từ cảm xúc. Nó do các cảm xúc cùng loại đc tổng hợp hóa, động hình
hóa, khái quát hóa hình thành.
Đáp án 3:
TÌNH CẢM:

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

1. Khái niệm:
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng cò liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ. Tình cảm được hình thành và biểu hiện qua
xúc cảm. Xúc cảm và tình cảm đều biểu thị thái độ của con người đối với thế giới, nhưng là hai
mức độ khác nhau, mặc dù chúng gắn bó chặt chẽ với nhau trong sự rung cảm của con người.
Xúc cảm Tình cảm
Có cả ở người và động vật Chỉ có ở con người
Có trước Có sau
Là quá trình tâm lý Là thuộc tính tâm lý
Ở trạng thái hiện thực Vừa hiện thực vừa tiềm tàng
Có tính nhất thời, biến đổi phụ Có tính ổn định,
lâu bền Thuộc vào tình huống.
2. Các mức độ của tình cảm và các loại tình cảm:

a. Các mức độ của đời sống tình cảm:


Tình cảm có nhiều mức độ khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ nhất thời
đến ổn định, từ cụ thể đến khái quát. Các mức độ đó là:
Màu sắc xúc cảm của cảm giác: Đây là mức độ thấp nhất của cảm xúc, nó là một sắc thái cảm
xúc đi kèm theo quá trình cảm giác.
Xúc cảm: Là mức độ rung cảm cao hơn màu sắc xúc cảm của cảm giác. Xúc cảm có những
đặc điểm là xảy ra nhanh, cường độ tương đối mạnh, có tính khái quát và được chủ thể ý thức
rõ rệt. Ở mức độ xúc cảm có hai biểu hiện khác nhau là xúc động và tâm trạng.
Xúc động là một dạng xúc cảm có cường độ mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn và có khi chủ
thể không làm chủ được bản thân. Tâm trạng là một trạng thái xúc cảm có cường độ vừa phải
hoặc yếu, tồn tại trong một thời gian tương đối dài, ảnh hưởng đến toàn bộ hành động của con
người.
Say mê là một trạng thái tình cảm mạnh, lâu, sâu sắc và bền vững.
Tình cảm là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực, là một thuộc tính tâm lý bền
vững của nhân cách.

b. Các loại tình cảm:


Có nhiều cách phân loại tình cảm, có thể phân chia tình cảm thành: tình cảm cấp thấp và tình
cảm cấp cao.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Tình cảm cấp thấp có liên quan đến việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu có tính chất
sinh vật, sinh lý và có tính vật chất.
Tình cảm cấp cao có liên quan đến việc thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu tinh thần. Tình
cảm cấp cao bao gồm:
Tình cảm đạo đức: biểu thị thái độ của con người đối với yêu cầu của đạo đức xã hội, , trong
mối quan hệ đối với những người khác, đối với tập thể, đối với trách nhiệm xã hội của bản
thân.
Tình cảm trí tuệ: biểu thị thái độ của con người đối với các ý nghĩ, tư tưởng, các nhu cầu nhận
thức. Tình cảm trí tuệ bao gồm: sự ham hiểu biết, sự hoài nghi, sự hài lòng …
Tình cảm thẩm mỹ: là thái độ rung cảm của con người đối với cái đẹp trong thiên nhiên, xã
hội, trong nghệ thuật, văn học.
Tình cảm hành động thực tiễn: tình cảm này thể hiện thái độ của con người đối với hành động
liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu thực hiện hành động đó.
Tình cảm mang tính chất thế giới quan: là mức độ cao nhất của tình cảm con người. Loại tình
cảm này thường được diễn đạt bằng các từ “tinh thần”, “ chủ nghĩa”…
Các loại tình cảm trên có mối quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau, chi phối lẫn nhau tạo nên sự
phong phú của đời sống tình cảm con người.
3. Các quy luật của đời sống tình cảm:
Cũng như mọi hiện tượng tâm lý của con người, tình cảm diễn ra theo quy luật của nó.

a. Quy luật thích ứng: Trong lĩnh vực tình cảm, nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại
nhiều lần một cách đơn điệu thì một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng mang tính chất “ chai
dạn “ của tình cảm.

b. Quy luật cảm ứng: Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc suy
yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra đồng thời
hoặc nối tiếp với nó.

c. Quy luật pha trộn: Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai tình
cảm đối cực nhau có thể xảy ra cùng một lúc nhưng không loại trừ nhau, chúng “pha trộn” vào
nhau.

d. Quy luật di chuyển: Tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác có
liên quan với đối tượng gây ra tình cảm trước đó.

e. Quy luật lây lan: Trong mối quan hệ tình cảm có hiện tượng vui “lây“, buồn “lây”
hoặc “đồng cảm “, “cảm thông” giữa người này với người khác.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

g. Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình
thành do quá trình tổng hợp hoá, động hình hoá và khái quát hoá những xúc cảm cùng loại.
4. Khí chất (Định nghĩa, các kiểu khí chất điển hình)
Tính cách và khí chất: Tính cách:
Tính cách là thái độ của con người, thể hiện mối quan hệ của người đó đối với thế giới xung
quanh, biểu lộ ra bên ngoài bằng những phương thức hành vi quen thuộc.
Tính cách của con người là một chỉnh thể không thể chia cắt, ta có thể xem xét tính cách qua
những biểu hiện đặc trưng từng mặt được gọi là những nét tính cách như:
Những nét tính cách biểu hiện quan hệ của con người đối với xã hội, đối với nhóm và những
người xung quanh. Ví dụ: Tinh thần giúp đỡ bạn bè, lòng nhân ái, tính cởi mở …
Những nét tính cách biểu hiện quan hệ của con người đối với lao động. Ví dụ: Yêu lao động,
tính kỷ luật, tinh thần tiết kiệm…
Những nét tính cách biểu hiện quan hệ của con người đối với chính mình. Ví dụ: Tính khiêm tốn,
tự trọng, tự ti…
Những nét tính cách biểu hiện ý chí của con người. Ví dụ: Tính mục đích, tính độc lập, tính tự
kiềm chế…
Khi xem xét, đánh giá tính cách của trẻ, giáo viên cần chú đến từng nét tính cách trong mối quan
hệ lẫn nhau.
Khí chất: Khí chất là thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tiến độ, nhịp
độ của các hoạt động tâm lý thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
Các kiểu khí chất:
+ Kiểu khí chất linh hoạt: Những trẻ thuộc loại khí chất này thường năng động, linh hoạt, ham
thích tìm tòi cái mới. Các em thường nhạy cảm, vui vẻ, nhưng xúc cảm không bền vững, sâu sắc.
Các em dễ tiếp xúc, dễ hoà nhập vào nhóm bạn, dễ tiếp thu cái mới nhưng cũng dễ di chuyển chú
ý, chóng quên, khó ngồi yên một chỗ. Nếu có phương pháp giáo dục thích hợp thì trẻ sẽ hăng say
học tập, có lòng vị tha, quan tâm bạn bè… ngược lại, nếu phương pháp giáo dục không tốt trẻ sẽ
dễ bị nhẹ dạ, nông nổi, vô tâm, không thực hiện công việc đến nơi đến chốn…
+ Kiểu khí chất bình thản: Trẻ thuộc loại này thường điềm tĩnh, chậm chạp, không hiếu động,
khó quen với hoàn cảnh mới. Trong vui chơi, sinh hoạt thường kiên trì, cố gắng hoàn thành công
việc. Nếu biết động viên, lôi kéo trẻ vào hoạt động của nhóm thì sẽ dễ hình thành những nét tính
cách tốt như chuyên cần, kiên trì, chắc chắn. Ngược lại sẽ dễ phát triển tính ỳ, thụ động, thờ ơ,
lãnh đạm…

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Kiểu khí chất nóng nảy: Trẻ thuộc loại này thường dễ xúc động, hành động nhanh nhưng
không bền vững. Xúc cảm mạnh, dễ thay đổi, dễ cáu, tính tình nóng nảy. Nếu giáo viên nhẹ
nhàng, tế nhị, không quát tháo, trẻ sẽ nhiệt tình, hăng say, có sáng kiến. Ngược lại, trẻ dễ thô lỗ,
cục cằn, dễ bị kích động.
+ Kiểu khí chất ưu tư: Trẻ thuộc loại này các quá trình tâm lý diễn ra chậm chạp, khó đáp ứng
với những kích thích mạnh, kéo dài, khó thích nghi với môi trường mới. Trẻ dễ lo sợ, xúc cảm
xuất hiện muộn nhưng sâu sắc, bền vững. Nếu giáo viên tế nhị, luôn động viên, khuyến khích trẻ
sẽ tạo cho trẻ tính kiên trì, tế nhị, nhạy cảm. Ngược lại sẽ làm trẻ nhút nhát, xa lánh bạn bè.
Bốn kiểu khí chất trên không có kiểu nào là tốt và xấu, mỗi kiểu đều có mặt tích cực và tiêu cực.
Dù trẻ thuộc bất kỳ kiểu khí chất nào, ta đều có thể giáo dục, hình thành ở trẻ những nét tính
cách tích cực, những phẩm chất tốt của nhân cách.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

MÔN 10: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC ĐẠI HỌC


Câu 1: Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Nguyên tắc mẫu mực
- Người dạy phải là nhân cách mẫu mực trong giao tiếp vì mọi cử chỉ, hành vi… của người
dạy đều tác động đến người học
- Người dạy là đại diện của nền văn minh trong nhà trường, là “điểm sáng văn hóa” của nhà
trường
- Biểu hiện:
+ Mẫu mực về trang phục, hành vi, ngôn ngữ.
+ Thái độ và phản ứng hành vi phải phù hợp với nhân cách
+ Ngôn ngữ và cách ứng xử phù hợp với nội dung, đối tượng giao tiếp.
+ Khoan dung
Nguyên tắc tôn trọng nhân cách
- Coi đối tượng giao tiếp là một nhân cách với đầy đủ các quyền: được vui chơi, học tập v.v..
với những đặc trưng tâm lý riêng
- Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe người học để họ được bộc lộ những nét tính cách riêng, không áp đặt ý muốn
chủ quan
+ Hành vi, ngôn ngữ không được xúc phạm nhân cách người học
+ Cách phản ứng biểu cảm chân thành, trung thực
+ Hành vi, cử chỉ, điệu bộ v.v… luôn ở trạng thái cân bằng, tránh cử chỉ bột phát, ngẫu
nhiên…
+ Tôn trọng nhân cách đồng nghiệp, nghề nghiệp của chính mình.
Nguyên tắc thiện chí:
- Dành những điều kiện thuận lợi, tình cảm tốt đẹp cho người học
- Biểu hiện:
+ Đánh giá công bằng
+ Tin tưởng vào người học
+ Chuẩn bị kỹ bài giảng, với mong muốn người học nắm được bài

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Yêu cầu cao đối với người học nhưng lại bao dung, độ lượng khi đánh giá.
Nguyên tắc đồng cảm:
- Biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp
- Nhờ đồng cảm, người dạy mới có hành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng v.v..của người học.
- Tạo ra sự gần gũi thân mật, cảm giác an toàn nơi người học, là cơ sở để hình thành mọi hành
vi ứng xử nhân hậu, độ lượng
Câu 2: 4 yếu tố tâm lý chi phối sự hình thành nhân cách
Có 4 yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách là: giáo dục, hoạt động, giao tiếp và tập thể

a. Giáo dục và nhân cách: Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò
chủ đạo, điều đó được thể hiện như sau:
- Giáo dục là quá trình tác động có mục tiêu xác định, có kế hoạch ,có chương trình và sử dụng
những hình thức và phương thức tác động dựa trên cơ sở khoa học. theo nghĩa rộng giáo dục
bao gồm giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, giáo dục gia đình .
+ Nhà trường ; cung cấp cho học sinh tri thức khoa học cơ bản, hình thành năng lực phẩm chất
trí, động cơ học tập .
+ Giáo dục xã hội:sách báo, phim ,ảnh… có nội dung lành mạnh tác động tích cực hỗ trợ giáo
dục nhân cách
+ Giáo dục gia đình:tuy không có chương trình, kế hoạch, song với việc tổ chúc cuộc sống có
nền nếp gia giáo mối quan hệ tốt với cha mẹ thành viên trong gia đình, đây là nền tản hình
thành nhân cách .

- Thông qua giáo dục thế trước truyền lại cho thế hệ sau sự giáo dục tốt.
- Đưa thế hệ trẻ vào vùng phát triển gần nhất, vươn tới những cái mà thế hệ trẻ sẽ có
- Phát huy tối đa mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành nhân cách : với
những trẻ em học sinh có tư chất giáo dục phát triển năng khiếu về lĩnh vực phù hợp với chúng
hoặc bù đắp những thiếu hụt do yếu tố bẩm sinh di truyền hay hoàn cảnh không thuận lợi. ví dụ
:nhà nước ta luôn có chế độ ưu đãi với con cái của những người có công với cách mạng hoặc
đối với con của những người có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Giáo dục cũng có thể uốn nén những sai lệch về một mặt nào đó đối với những trẻ em
hư hỏng làm cho nó phát triển theo hướng mong muốn của xã hội. thời gian qua đã có rất nhiều
vụ bạo lực học đường bi dư luận xã hội lên án nặng nề. có nhiều lí do dẫn cá em đến với bạo
lực. và sâu xa nhất chính là nền tản luân lí đạo đức xã hội.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Tuy vậy, không
nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục , giáo dục chỉ có thể phát huy tối đa vai trò chủ đạo trong
điều kiện có tổ chức , hướng dẫn cá nhân tham gia hoạt động và giao tiếp với tư cách là chủ thể.

b. Hoạt động và nhân cách


Để tồn tại và phát triển con người phải vương tới chiếm lĩnh những đối tượng thỏa mãn nhu
cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của bản thân. Quá trình chiếm lĩnh đó diễn ra trong hoạt động
đối tượng mà con người thực hiện với tư cách là chủ thể . quá trình lĩnh hội khái niệm, lĩnh hội
cách sử dụng công cụ lao động làm cho cơ và hệ thần kinh vận động phát triển tạo ra năng lực
mới ,tâm lí mới. Khi đạt đến một trình độ nhất định chủ thể của hoạt động không chỉ chiếm lĩnh
mà còn sáng tạo ra sản phẩm của nền sản xuất xã hội làm phong phú thêm thế giới của đối
tượng.
Ví dụ : khi đang còn lứa tuổi học sinh trẻ thường tham gia vào các hoạt động ở nhà như nội
trợ chăm sóc em nhỏ hơn. ở trường trẻ tham gia vào các hoạt động trồng hoa , trồng cây , vệ
sinh trường lớp… Qua đó làm cho trẻ có nhận thức được giá trị cuả các hoạt động , điều này rất
quan trọng trong việc hình thành nhân cách.
Hoạt động có vai trực tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách, nên trong công tác
giáo dục cần chú ý thay đỏi làm phong phú nội dung, hình thành cách thức tổ chức hoat động đẻ
lôi cuốn được người tham gia .

c. Giao tiếp và nhân cách.


Từ mối quan hệ hoạt động thấy rằng nhân cách con người chỉ được hình thành bởi hoạt
động, trong hoạt động. song cuộc sống của con người có hai mặt: anh làm gì và anh quan hệ với
ai. Trên thực tế hoạt động với đồ vật và với người khác. Vậy giao tiếp cũng là hoạt động.
Nhờ giao tiếp con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội,
chuẩn mực xã hội ,đồng thời thông qua giao tiếp con người đóng góp tài lực của mình vào kho
tàng chung của nhân loại.
Nếu con người ít tiếp xúc,trao đổi với người xung quanh hoặc sống trong môi trường xã hội
quá đơn điệu thì sẽ nghèo nàn về tâm lí,kém sự linh động.
Chẳng hạn: bác sĩ Sing người ấn Độ,có kể rằng trường hợp cô Kamala được chó sói nuôi
từ nhỏ.Khi được đưa ra khỏi rừng,cô đã 12 tuổi.Bình thường,cô ngũ trong xó nhà,đêm đến thì
tỉnh táo và đôi khi sủa lên như chó rừng.Cô đi lại bằng 2 chân,nhưng khi bị đuổi thì chạy bằng
4 chi khá nhanh.Người ta dãy nói cho cô trong 4 năm,nhưng cô chỉ nói được 2 từ.Cô không thể
thành người và chết ở năm 18 tuổi.Như vậy, có thể thấy rằng,đứa trẻ ra đời mới chỉ là một con
người “dự bị”.Nó không thể trở thành con người nếu bị cô lập,tách khỏi đời sống xã hội,nó cần
phải học để trở thành người.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Trong giao tiếp con người không chỉ nhận thức người khác , nhận thức các quan hệ xã hội
mà còn nhận thức chính bản thân minh, phải so sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã
hội .
Tóm lại giao tiếp là hình thức đặc trưng trong mối quan hệ giữa người với người , là một
nhân tố cơ bản trong việc hình thành và phát triển ý thức tâm lí, nhân cách.

d. Tập thể và nhân cách


Dưới sự tổ chức hướng dẫn của nhà trường, của thầy cô . học sinh tham gia vào các loại
hình hoạt động với tư cách là chủ thể nhằm lĩnh hội nội dung đối tượng của hoạt động và nội
dung của những quan hệ liên nhân cách.ví dụ như cá nhân tham gia vào các hoạt động đội,đoàn
để mở rộng phạm vi giao tiếp và hoạt động của tập thể,rèn luyện tính năng động, tháo vát.Đây
là điều kiện cần thiết nhưng không quyết định sự hình thành phát triển nhân cách.
Trong những trường hợp vì nguyên nhân nào đó(gia đình tan vỡ,chán học vì học lực kém…)
cá nhân không gắn bó với gia đình,không háo hức đến trường và chỉ tìm thấy vui trong giao tiếp
với nhóm bạn lang thang hoặc say mê với “web đen”.Điều này làm suy thoái nhân cách bởi
chúng tham gia hết mình vào hoạt động không lành mạnh đó.Ngược lại,có nhiều người lại sử
dụng Internet phục vụ cho học tập phát huy tính chủ động,áng tạo trong hoạt đông học tập.
Môi trường tập thể có thể ảnh hưởng xấu hay tốt đến cá nhân là do cá nhân đó bị cuốn hút
bởi những tác động xấu hay tốt của môi trường,một khi chúng phù hợp với những giá trị mà cá
nhân đó đang hướng tới.Chính những tác động hấp dẫn tử môi trường bên ngoài đáp ứng nhu
cầu của chủ thể giao tiếp,là động cơ thúc đẩy chủ thể hoạt đông tích cực.
Câu 3: Đặc điểm nhân cách người GV: đặc trưng của nghề Sư phạm, đọc những yêu cầu của
GV với tư cách là nhà sư phạm.

a) Mục đích của lao động sư phạm đại học:


- Góp phần “sáng tạo ra con người”

- Giáo dục phổ thông tạo ra cơ sở chung để con người bước vào lao động, giáo dục
đại học tạo ra những con người lao động có trình độ cao.

- Là loại lao động sản xuất ra những chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn, cho các
ngành kinh tế, các lĩnh vực lao động xã hội.

b) Đối tượng của lao động sư phạm đại học:


- Sinh viên và các hoạt động của họ

- Sinh viên là những người đầy hoài bão, đang học nghề ở trình độ cao, cần được trang bị
tri thức và các kỹ năng nghề nghiệp.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Giảng viên dùng trí tuệ, nhân cách của mình tát động đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của sinh viên.

- Đối tượng tác động của giảng viên là những người đang trưởng thành, không thụ động, có
tính tự lập, tính tích cực, chủ động, sáng tạo.

- Thành quả lao động sư phạm đại học không chỉ phụ thuộc trình độ nghề nghiệp, đạo đức của
người giảng viên, mà còn phụ thuộc tính tích cực của sinh viên, quan hệ giữa sinh viên và
giảng viên. Vì thế muốn nâng cao chất lượng của lao động sư phạm đại học cần hiểu sinh viên,
tác động phù hợp để họ tích cực học tập, tích cực cải tạo chính họ.

c) Công cụ của lao động sư phạm đại học:


- Là hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về môn học mình phụ trách. Là trí tuệ,
phẩm chất của người giảng viên

- Nhân cách của người giảng viên là công cụ lao động thực sự. Nhân cách của người giảng
viên tạo nên uy tín và sức thuyết phục sinh viên mạnh mẽ.

- Người giảng viên phải không ngừng nâng cao trình độ về nhiều mặt, hoàn thiện nhân cách,
đạo đức, chuyên môn, luôn tìm phương pháp giảng dạy hiện đại để nâng cao chất lượng giờ dạy

d) Sản phẩm của lao động sư phạm đại học:


- Là các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn, cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực lao
động xã hội.

- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của lao động sư phạm đại học ngày càng cao. Đó là những
người không chỉ giỏi chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với điều
kiện của kinh tế thị trường.

- Lao động sư phạm đại học không chấp nhận sản phẩm loại 2, chỉ chấp nhận sản phẩm tốt
nhất.

e) Tính chất của lao động sư phạm đại học:


- Lao động sư phạm đại học là lao động đặc biệt, là lao động trí óc ở trình độ cao.
- Giảng viên là những nhà tri thức cao cấp, nên lao động của người giảng viên khó định lượng
và định mức, chỉ nhìn hình thức thì khó đánh giá đúng mức độ vất vả của lao động sư phạm đại
học.

- Thực tế thời gian lao động của người giảng viên gấp nhiều lần thời gian lao động về mặt
pháp lí. Ngoài giờ lên lớp, giảng viên mất nhiều thời gian nghiên cứu, tìm kiếm tri thức nâng
cao chất lượng giảng dạy.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

- Giảng viên luôn đọc sách, tra cứu trên mạng để bổ sung bài dạy, viết sách, báo tài liệu phục
vụ cho giảng dạy...

- Không gian lao động sư phạm của người giảng viên rất rộng. Những người có uy tín không
chỉ dạy ở một trường, mà giảng dạy ở nhiều cơ sở giáo dục đại học khác, giảng dạy ở nước
ngoài, người có học vị chức danh còn giảng dạy cho nghiên cứu sinh.

- Giảng viên luôn phải chuẩn bị các cung bậc tri thức khác nhau để giảng dạy, hướng dẫn cho
sinh viên.
Câu 4: Những yêu cầu của GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà Khoa học.
Với tư cách là nhà sư phạm, nhà khoa học. Người giảng viên cần phải thỏa mãn những yêu cầu
về phẩm chất và năng lực sau đây:
PHẨM CHẤT GIÁO VIÊN
Xu hướng sư phạm
Xu hướng sư phạm biểu hiện ở lòng yêu người và yêu nghề, ở ý muốn làm việc với sinh viên;
học viên, muốn giảng dạy và thể hiện ở hứng thú với bộ môn khoa học mình giảng dạy. Ngoài ra,
một yếu tố quan trọng là động cơ hoạt động sư phạm. Việc hình thành động cơ hoạt động sư
phạm trong nhà trường cao đẳng, đại học diễn ra dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố như việc nắm
vững hệ thống tri thức khoa học theo bộ môn; nắm vững lí luận dạy học, thực tiễn sư phạm và
kết quả học tập của sinh viên…
Tính cách sư phạm
Một số nét tính cách quan trọng nhất đối với cán bộ giảng dạy tài năng là sự lôi cuốn bởi công
việc của mình, tính yêu cầu cao, tính công bằng, sự quan tâm đối với người học, tính tự kiểm tra.
Không ai – từ gỉang viên, đến phụ huynh, đến sinh viên – có thể chối cãi được rằng thái độ thân
thiện, lòng nhiệt thành, hết lòng vì sinh viên là một yếu tố quan trọng trong việc giảng dạy hiệu
quả. Giảng viên với lòng nhiệt thành không bao giờ từ chối lời yêu cầu của sinh viên để được chỉ
dẫn thêm, để giúp sinh viên giảng giải thêm những gì chưa được thấu triệt dù là trong lớp hay
ngoài lớp học. Lòng nhiệt thành tỷ lệ thuận với kết quả học tập của sinh viên, nhiều nghiên cứu
đã chứng tỏ điều này. Thân thiện là tình cảm nồng hậu, thái độ gần gũi của giảng viên đối với
sinh viên. Yếu tố này không kém quan trọng so với yếu tố lòng nhiệt thành và có liên quan mật
thiết. Với giảng viên thân thiện, sinh viên cảm thấy được chú ý hơn, không ngại ngùng khi đặt
câu hỏi, không ngại ngùng khi đưa ra câu trả lời dù lo ngại câu trả lời không chính xác. Nhờ đó,
sinh viên cảm thấy tự tin hơn, có cơ hội phát huy sáng kiến, phát triển động lực thúc đẩy học tập
và chắc chắn kết quả học tập cũng nhờ đó mà cải tiến.
NHỮNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN CÁCH NGƯỜI CÁN BỘ GIẢNG DẠY

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

2.1. Năng lực dạy học (giảng dạy)


Năng lực hiểu SV trong quá trình dạy học và giáo dục
Đó là năng lực “thâm nhập” vào thế giới bên trong của SV, sự hiểu biết tường tận về nhân cách
của họ, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của SV trong quá trình dạy
học và giáo dục.
- Biểu hiện của năng lực hiểu SV:
+ Đánh giá đúng trình độ SV.
+ Có khả năng hiểu SV trong quá trình dạy học
+ Dự đoán được thuận lợi và khó khăn, xác định đúng đắn mức độ căng thẳng cần thiết khi thực
hiện các nhiệm vụ nhận thức.
Năng lực hiểu SV là kết quả của:
+ Lao động đầy trách nhiệm và sâu sát SV
+ Nắm vững môn mình dạy
+ Sự “tinh ý” sư phạm, óc tưởng tượng, khả năng phân tích và tổng hợp.
Tri thức và tầm hiểu biết của người GV
Sự biểu hiện:
+ Nắm vững và hiểu biết rộng môn mình dạy.
+ Thường xuyên theo dõi các xu hướng và phát minh khoa học trong môn mình dạy, biết tiến
hành nghiên cứu khoa học và có hứng thú nghiên cứu khoa học.
+ Có năng lực tự học.
Điều kiện để có năng lực này:
+ Nhu cầu về sự mở rộng tri thức và tầm hiểu biết.
+ Có phương pháp tự học.
Năng lực chế biến tài liệu học tập
Đó là năng lực gia công về mặt sư phạm của GV đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù
hợp tối đa với đặc điểm lứa tuổi, cá nhân SV, trình độ kinh nghiệm của các em và đảm bảo lôgic
sư phạm.
Điều kiện để có năng lực này:
+ Đánh giá đúng đắn tài liệu: Xác lập được mối quan hệ giữa yêu cầu kiến thức của chương trình
với trình độ nhận thức của SV.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

+ Thể hiện óc sáng tạo khi chế biến tài liệu: Trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của
mình, tìm ra phương pháp mới, giàu cảm hứng sáng tạo.
Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học
Đó là năng lực sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học đạt đến trình độ nghệ thuật, kĩ thuật –
kĩ thuật hành nghề dạy học. Dạy học hiện đại là tổ chức, điều khiển SV lĩnh hội tri thức. Nói một
cách khác, là tổ chức, điều khiển quá trình tái tạo tri thức của loài người ở SV.
Nắm vững kỹ thuật dạy học là nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của SV
qua bài giảng.
Năng lực này được biểu hiện:
+ Nắm vững phương pháp, phương tiện dạy học mới, tạo cho SV ở vị trí “người phát minh”
trong quá trình dạy học.
+ Truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó vừa sức đối với SV.
+ Gây hứng thú và kích thích SV suy nghĩ tích cực, độc lập. Tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội
(Động viên, khêu gợi chú ý, giảm căng thẳng trong lúc dạy học trong giây lát…)
Nắm vững các kĩ thuật dạy học, GV cần có ba cơ hội:
Cơ hội 1: Thực hành, thực hành và thực hành. Cơ hội này được lí giải dựa trên những kinh
nghiệm quan sát được, đó là những GV giỏi bao giờ cũng làm việc chăm chỉ với cái mà họ làm;
một ý tưởng thất bại ở dịp này không có nghĩa là ý tưởng ấy thiếu giá trị. Không một người chơi
gôn nào chỉ chơi có một lần mà lại giỏi được, không một họa sĩ nào thành tài mà chỉ vẽ cốt bức
tranh sơn dầu hay một bức tranh màu nước. Để thành tài về cái mà mình làm phải mất nhiều thời
gian và thực hành. Hãy đầu tư nhiều thời gian.
Cơ hội 2: Quan sát, quan sát và quan sát. Quan sát những GV dạy giỏi trong lớp học và đọc về
những GV dạy giỏi trong sách vở. Những người chơi gôn giỏi quan sát những người chơi gôn
giỏi khác. Các nghệ sĩ vĩ đại học các nghệ sĩ vĩ đại khác. Bạn hãy tìm những GV dạy học và
quan sát họ để xem họ tạo ra lớp học sống động như thế nào.
Cơ hội 3: Suy nghĩ, suy nghĩ và suy nghĩ. Suy nghĩ về việc bạn dạy như thế nào, suy nghĩ về
việc bạn sắp làm, và sau đó suy nghĩ về những gì bạn đã làm. Dạy học yêu cầu nhiều cố gắng.
Tập trung cố gắng của bạn vào việc thiết kế các bài học có ý nghĩa và sau bài học suy nghĩ về
phần nào của bài học đã hoàn thành và phần nào không hoàn thành các mục tiêu mà bạn dự định.
Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của mình bằng
lời và bằng cử chỉ, điệu bộ.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Năng lực ngôn ngữ của GV được biểu hiện ở cả hai mặt: nội dung và hình thức.
Về mặt nội dung, ngôn ngữ phải chuyển tải một lượng thông tin nhất định, diễn đạt chính xác, cô
đọng; lời nói phải đảm bảo tính kế tục, tính luận chứng để đảm bảo thông tin liên tục và logic;
nội dung và hình thức của ngôn ngữ phải phù hợp với nhiệm vụ nhận thức khác nhau (như mô tả,
bình luận, khen ngợi,.v.v.)
Về mặt hình thức, ngôn ngữ của GV thường giản dị, sinh động, giàu hình ảnh, trong sáng, có
ngữ điệu và biểu cảm. Từ ngữ phải chuẩn về phát âm và chính xác về nghĩa. Vì thế, GV cần có
vốn từ ngữ phong phú để dễ dàng chọn lựa khi sử dụng phù hợp với từng tình huống dạy học,
giáo dục. Những câu dài, cấu trúc từ phức tạp, các thuật ngữ và cách trình bày khó hiểu cũng như
những câu quá vắn tắt thường làm cho SV khó hiểu và không có khả năng thúc đẩy sự chú ý và
suy nghĩ ở các em. Nhịp độ ngôn ngữ của GV không thay đổi (đều đều), đơn điệu, hoặc quá
nhanh, quá chậm hay quá to hoặc quá nhỏ đều dễ gây mệt mỏi ở SV và làm cho các em uể oải,
thờ ơ không thích nghe.
Năng lực giáo dục
Năng lực giao tiếp sư phạm
Giao tiếp là đặc trưng cơ bản của hoạt động sư phạm vì không có giao tiếp thì hoạt động giữa
GV và SV sẽ không được diễn ra. Năng lực giao tiếp của GV thể hiện ở các bình diện như
nhanh chóng nắm bắt những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong của sinh
viên; sử dụng hợp lí ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; biết cách điều khiển và điều chỉnh quá trình giao
tiếp đạt được mục đích giáo dục.
Năng lực giao tiếp sư phạm biểu hiện ở những kĩ năng như:
Kĩ năng định hướng giao tiếp (dựa vào những biểu hiện bên ngoài mà phán đoán chính xác về
nhân cách và mối quan hệ giữa chủ thể (GV) và đối tượng giao tiếp (SV);
Kĩ năng định vị - sự đồng cảm giữa chủ thể và đối tượng giao tiếp (như biết xác định vị trí trong
giao tiếp, biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, biết tạo ra bầu không khí giao tiếp cởi
mở và tin cậy.
Kĩ năng điều khiển quá trình giao tiếp: biết thu hút đối tượng bằng cách tìm ra đề tài giao tiếp,
biết làm chủ các trạng thái cảm xúc của bản thân, biết cách sử dụng toàn bộ các phương tiện giao
tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ như cử chỉ, ánh mắt…).
Năng lực "cảm hoá" sinh viên
Năng lực cảm hoá SV là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp về tình cảm, ý chí của SV với
SV. Điều này có nghĩa là làm cho SV nghe, tin và tự giác thực hiện những yêu cầu sư phạm do
GV đề xuất.

 Tào Tháo 
 Tào Tháo 

Năng lực cảm hoá SV phụ thuộc vào hàng loạt các phẩm chất nhân cách người GV như tinh thần
trách nhiệm đối với công việc, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa và khả năng truyền đạt niềm
tin ấy, lòng tôn trọng SV và sự khéo léo đối xử sư phạm của GV, lòng vị tha và các phẩm chất ý
chí…
Để có được năng lực trên đòi hỏi người GV phải phấn đấu, tu dưỡng để có một nếp sống văn
hoá, một phong cách mẫu mực (như nói năng lịch sự, nhã nhặn, giọng điệu đúng mực, cử chỉ
đẹp,.v.v.) nhằm tạo ra một uy tín chân chính và thực sự có như vậy mới xây dựng được quan hệ
thầy trò nghiêm túc, thân thiện, tôn trọng và yêu thương, dân chủ, công bằng, giản dị và chân
thành…
Năng lực đối xử khéo léo sư phạm.
Trong lao động sư phạm, GV luôn phải đối mặt với nhiều tình huống sư phạm rất phức tạp, đòi
hỏi GV phải có hiểu biết về tâm lí SV và phải biết cách giải quyết linh hoạt và sáng tạo các tình
huống của từng cá nhân hay tình huống của tập thể SV một cách hiệu quả. Khả năng này gọi là
sự đối xử khéo léo sư phạm. I.V .Xtrakhốp cho rằng sự khéo léo đối xử sư phạm là kĩ năng tìm ra
những phương thức tác động đến SV một cách hiệu quả nhất, là sự cân nhắc đúng đắn những
nhiệm vụ cụ thể phù hợp với những đặc điểm và khả năng của cá nhân cũng như tập thể SV
trong từng tình huống sư phạm cụ thể.
Sự khéo léo đối xử sư phạm có thể hiểu như một “ tài nghệ sư phạm” của GV luôn tìm ra những
tác động sư phạm đúng đắn nhất, hiệu quả nhất trong bất cứ tình huống sư phạm nào.
Trong thực tiễn nghề nghiệp, sự khéo léo sư phạm được thể hiện dưới nhiều khía cạnh khác nhau
như nhạy cảm với bất kỳ một tác động sư phạm nào, nhanh chóng xác định vấn đề
xảy ra, tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra biện pháp tác động, phát hiện kịp thời các vấn đề xảy ra
một cách bất ngờ và khéo léo giải quyết, luôn chủ động và giải quyết mau lẹ các vấn đề đặt ra
trong công tác dạy học và giáo dục…

 Tào Tháo 

You might also like