You are on page 1of 32

Mục lục

Câu 1: Anh (chị) vận dụng nguyên tắc khách quan như thế nào trong nhận thức, học tập và rèn
luyện bản thân?............................................................................................................................................3
Câu 2: Vận dụng quan điểm của triết học Mác - Leenin về phương thức tồn tại của vật chất, anh
(chị) hãy liên hệ với thực tiễn quá trình học tập của sinh viên hiện nay?................................................3
Câu 3:Anh chị đã phát huy vai trò của ý thức của bản thân để chống lại bệnh bạo thủ,trí tuệ,thụ
động,thái độ tiêu cực và ý nghĩ của giới trẻ Việt Nam hiện nay:..............................................................3
Câu 4: Theo anh(chị) “trí tuệ nhân tạo” có thể thay thế con người được không? Vì sao ?....................4
Câu 5: Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sinh viên cần làm gì để chống lại tư tưởng thụ động, ỷ
lại, bảo thủ, thiếu tính sáng tạo… của bản thân:.......................................................................................4
Câu 6: Anh (chị) hãy làm rõ từ tính năng động, sáng tạo của ý thức, sinh viên hãy vận dụng vào thực
tiễn học tập của bản thân như thế nào?.....................................................................................................5
Câu 7: Anh (chị) hãy chứng minh những thành tựu nổi bật về chính sách ngoại giao của Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay?...................................................................................................5
Câu 8: Anh (chị) hãy đưa ra giải pháp để khắc phục những tư tưởng bảo thủ, trì trệ và thái độ định
kiến với cái mới trong tư duy của sinh viên Việt Nam hiện nay?.............................................................6
Câu 9: Anh (chị) hãy làm rõ trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, sinh viên cần làm gì để phát
huy tính độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực… trong nhận thức và học tập của bản thân?...................6
Câu 10: Anh (chị) hãy đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam trong giai đoạn CMCN 4.0 hiện nay?........................................................................................7
Câu 11: Anh (chị) hãy làm rõ vai trò của sinh viên trong việc giữ gì và phát huy nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?.....................................................................................................7
Câu 12: Anh (chị) liên hệ làm rõ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay?.......8
Câu 13: Anh (chị) hãy liên hệ làm rõ nguyên nhân thất nghiệp của một bộ phận sinh viên sau khi tốt
nghiệp Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam hiện nay?......................................................................................9
Câu 14: Anh (chị) hãy liên hệ những tác động của nền kinh tế thị trường đến học tập và làm việc sau
này của sinh viên Việt Nam?.....................................................................................................................10
Câu 15: Anh (chị) liên hệ những thành tựu của quá trình xây dựng kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?........................................................................................................10
Câu 16: Anh (chị) đã vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại vào trong quá trình học tập và hoạt động thực tiễn cuốc sống của bản thân như thế
nào?.............................................................................................................................................................11
Câu 17: Anh (chị) liên hệ sự vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay
đổi về chất và ngược lại với quá trình tích lũy kiến thức trong học tập của sinh viên, từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục những khuyết điểm, hạn chế của bản thân?..........................................................11
Câu 18: Anh (chị) liên hệ vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập với việc học tập
và hoạt động thực tiễn cuộc sống của sinh viên như thế nào?................................................................12
Câu 19: Anh (chị) liên hệ sự vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập với hoạt
động học nhóm của sinh viên....................................................................................................................13
Câu 20: Con đường phát triển của Việt Nam và sự vận dụng lý luận Mác - Lê-nin trong bối cảnh
hiện nay.......................................................................................................................................................13
Câu 21: Hiện trạng nông nghiệp Việt Nam và khả năng tiếp cận công nghiệp 4.0...............................15
Câu 22: Vận dụng lý luận vai trò của thực tiến đối với nhận thức để giải quyết vấn đề học đi dôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn của bản than như thế nào?....................................................................17

1
Câu 23: Anh (chị) vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vào trong quá trình học tập của
bản thân sinh viên như thế nào?...............................................................................................................18
Câu 24: Anh (chị) hãy làm rõ những thành tựu về khoa học mà nhân loại đã đạt được trong giai
đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay?.............................................................................................18
Qui mô và tốc độ phát triển - Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại................................................18
Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại.....................................................................18
Câu 25: Anh (chị) hãy liên hệ ngành nghề thế mạnh của địa phương nơi bạn sinh sống để thấy được
vai trò của sản xuất vật chất đối với sự phát triển của xã hội?...............................................................19
Câu 26: Anh(chị) hãy liên hệ với vai trò là người lao động, sinh viên cần làm gì để góp phần phát
triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?................................................................19
Câu 27: Anh (chị) hãy liên hệ với cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam trong giai đoạn
quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa hiện nay?.................................................................................................20
Câu 28: Anh (chị) hãy làm rõ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đã đạt được
trong giai đoạn hiện nay?..........................................................................................................................20
Câu 29: Anh (chị) hãy làm rõ Việt Nam lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa có phù hợp với quy luật khách quan hay không? Vì sao?.........................23
Câu 30: Anh (chị) hãy làm rõ trách nhiệm của sinh viên trước âm mưu: diễn biến hòa bình, gây bạo
loạn… của các thế lực thù địch nhằm chống phá vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ XNCH mà Việt
Nam đang xây dựng?.................................................................................................................................23
31. Anh (chị) hãy làm rõ vai trò của bản thân trong việc đấu tranh, ngăn chặn âm mưu chống phá
của các thế lực thù địch nhằm góp phần bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước
ta hiện nay?................................................................................................................................................24
Câu 32: Anh (chị) hãy liên hệ làm rõ những thành tựu nổi bật về công tác ngoại giao của Việt Nam
hiện nay?.....................................................................................................................................................24
Câu 33: Anh (chị) hãy làm rõ những thành tựu về đối ngoại của nhà nước Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế ?......................................................................................................................................25
Câu 34: Anh (chị) hãy chứng minh tính ưu việt của Nhà nước XHCN mà nhân dân ta đang xây
dựng?..........................................................................................................................................................25
Câu 35: Anh (chị) hãy phân tích để làm rõ những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đến
văn hóa, đạo đức của xã hội Việt Nam hiện nay?....................................................................................26
Câu 36: Anh/Chị hãy làm rõ những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế -xã hội ở VN trong thời kì
CNH-HĐH hiện nay?.................................................................................................................................27
Câu 37: Anh (chị) hãy liên hệ với vai trò của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam giai đoạn phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay?....................28
Câu 38: Anh (chị) hãy làm rõ dưới tác động của nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay.sv cần làm gì
để tránh nguy cơ tha hóa ,làm mất bản sắc dân tộc và đánh mất mình.................................................29
Câu 39: Anh (chị) hãy làm rõ trách nhiệm của sinh viên trong việc phòng, chống những biểu hiện của
chủ nghĩa cá nhân......................................................................................................................................29
Câu 40: Anh (chị) hãy liên hệ việc pát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam............................................................................................................................29
41. Anh (chị) hãy chứng minh vai trò của quần chúng nhân dân trong phong trào "Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc" ở địa phương mình sinh sống?....................................................................................30
42. SV cần làm gì để góp phần phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay..........30
Câu 43: Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
hiện nay.......................................................................................................................................................31

2
Câu 1: Anh (chị) vận dụng nguyên tắc khách quan như thế nào trong nhận thức, học tập
và rèn luyện bản thân?
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy nhà trường vì nội quy nhà trường giành cho sinh viên là
tiêu chuẩn đánh giá về tác phong, đạo đức mà mỗi sinh viên phải có. Không nên có tư tưởng
cá nhân là nội quy nhà trường rườm rả, làm ảnh hưởng đến việc học, thời gian. Nếu sinh viên
không thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt.
- Khi đề bạt, tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá trung thực năng
lực của từng thành viên đề bồ nhiệm vào vị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không nên
vì định kiến cá nhân mà bác bỏ người tài mà bầu cho người minh coi trọng. Dẫn đến mâu
thuẫn trong lớp, không đưa lớp phát triển được.
- Mỗi sinh viên phải trung thực trong từng bài làm của mình, trong kiểm tra, trong thi cử. sinh
viên phải tự nỗ lực phần đầu ôn luyện và hoàn thành bài bằng năng lực của mình . Không vì
điểm số mà đánh mất giá trị cốt lỗi của bản thân khi sao chép, hỏi bài, dù điểm cao nhưng
không phản ánh đúng năng lực của sinh viên. dẫn đến nhiều hệ lụy sau này. Sinh viên phải tự
tìm ra phương pháp học tập đúng cách cho bản thân, dựa trên tình trạng sức khỏe, tâm lý và
đặc điểm cá nhân. Từ đó có được kết quả học tập như mong muốn.
- Đặt ra kế hoạch học tập cho bản thân, sinh viên phải xét đến điều kiện thực tế như: thời gian,
sức khỏe, tài chính... để đưa ra những kế hoạch đúng đắng cho bản thân. Chẳng hạn bạn muốn
nâng cao trình độ ngôn ngữ ngoài cách tự học, sinh viên có thể một trung tâm uy tín,tùy chọn
về mức học phí mà ta phải chi trả.
- Đặt ra mục tiêu cho mình phấn đấu, sinh viên phải đánh giá năng lực của mình ở mức nào.
tránh đưa ra tiêu chuẩn quá cao hoặc quá thấp khiến cho bản thân và cảm thấy chán nản khi
hực hiện nó.

Câu 2: Vận dụng quan điểm của triết học Mác - Leenin về phương thức tồn tại của vật
chất, anh (chị) hãy liên hệ với thực tiễn quá trình học tập của sinh viên hiện nay?
- Xu hướng tích cực: đứng trước những mâu thuẫn hay khó khăn, bằng sự thông minh, sáng
tạo và yêu cầu, nhiều sinh viên biết tận dụng mọi cơ hội, mọi đề tài vượt qua thử thách của
cuộc sống sinh viên . Họ đi từ thành công trong học tập đến những thành viên trong Nghiên
cứu khoa học, trong đoàn thể hoạt động, ..
- Xu hướng tiêu cực: những sinh viên này biểu hiện chế độ thờ ơ, Chán nản. Họ không có
mục tiêu về cuộc sống, chạy theo lợi ích cá nhân, giả dối, gian lận trong thi cử. Họ nhận được
kết quả không tốt trong học tập, ít có các mối quan hệ xã hội, .. Hơn bao giờ hết, hiện nay xã
hội đang quan tâm đến sự nghiệp giáo dục nói chung và tới giáo dục sinh viên nói riêng.
- Vì vậy, để có hoạt động trạng thái, sinh viên cần phải có tự động tính toán trong học tập,
nghiên cứu tự động tìm kiếm, tạo sáng. Sinh viên phải có những phương pháp để tiếp nhận tri
thức thời đại, rồi vận dụng những tri thức đó vào thực tế góp phần xây dựng xã hội ngày càng
phồn vinh, tươi đẹp. Bên cạnh việc học tập, sinh viên cần tích cực tham gia các hoạt động xã
hội, phát triển phần mềm kỹ thuật. Thân bản phát triển sẽ giúp sinh viên có năng lực chuyên
môn tốt hơn khi ra trường, trả lời những yêu cầu của thị trường về chuyên môn và nghiệp vụ.

3
Câu 3:Anh chị đã phát huy vai trò của ý thức của bản thân để chống lại bệnh bạo thủ,trí
tuệ,thụ động,thái độ tiêu cực và ý nghĩ của giới trẻ Việt Nam hiện nay:
- Tiếp tục tích cực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận của bản thân mỗi cán bộ,
đảng viên.
- Thường xuyên rèn luyện cho mình phương pháp, tác phong công tác khoa học, thiết thực và
hiệu quả, qua đó từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về chính trị, đặc biệt là
bệnh “không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác”.
- Phải thực hiện nghiêm tự phê bình và phê bình. Phê bình là để giúp nhau sửa chữa khuyết
điểm, phải tiến hành như rửa mặt hằng ngày. Căn bệnh nêu trên rất dễ vấp phải trong công
việc hằng ngày, nếu tăng cường phê bình và tự phê bình trên tinh thần đồng chí, giúp nhau tiến
bộ sẽ có ý nghĩa nhất định cho phòng ngừa và sửa chữa. Tất nhiên, trong phê bình phải chú ý
là phê bình việc chứ không phải phê bình người, phê bình với tinh thần xây dựng chứ không
“bới lông tìm vết” hay lợi dụng phê bình để hạ bệ lẫn nhau.
-Đề cao ý thức dân chủ, phát huy tốt dân chủ.

Câu 4: Theo anh(chị) “trí tuệ nhân tạo” có thể thay thế con người được không? Vì sao ?
- Nếu nói về khía cạnh hiệu quả thì tôi nghĩ rằng máy móc mang lại hiệu quả, năng suất hơn
con người rất nhiều.
- Bất chấp sự khác biệt về khả năng nhận thức, chúng ta hoàn toàn phải thừa nhận rằng máy
móc có thể hoạt động hiệu quả mà không cần đến khả năng nhận thức. Một số ví dụ điển hình
như: một máy pha cà phê sẽ không cần đến nhận thức để pha cà phê tốt hơn, một trí tuệ nhân
tạo AI sẽ không cần đến nhân thực để lái xe tốt hơn.
- Trên thực tế, không có một ngành nghề nào là đảm bảo sự an toàn cả. Đối với những công
việc mang tính chất nghệ thuật, máy móc cũng có thể sẽ vượt qua con người. Chẳng hạn như
máy móc có thể hát hay hơn 1 ca sĩ, hay máy móc có thể xử lý dữ liệu và đưa ra một kết luận
tốt hơn.
- Mặc dù trí tuệ nhân tạo không thể nhận thức và không có khả năng tư duy nhưng chúng có
thể xâu chuỗi các sự kiện để có thể đưa ra kết quả tổng thể.
- Với cuộc sống hiện đại, trí tuệ nhân tạo và trí tuệ con người đều đóng vai trò rất quan trọng.
Nhờ có trí tuệ con người mà đã tạo ra trí tuệ nhân tạo AI. Nhờ có AI mà các lĩnh vực trong đời
sống diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả hơn.Trong tương lai, trí tuệ nhân tạo sẽ càng
ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến xã hội, văn minh nhân loại.
- Chính vì vậy, xu hướng trí tuệ nhân tạo hoàn toàn có khả năng vượt trội ở hầu hết tất cả các
lĩnh vực trong xã hội. Tuy nhiên nếu nói đến vấn đề trí tuệ nhân tạo có thay thế trí tuệ con
người không thì tôi nghĩ là không thể.
- Bởi trí tuệ nhân tạo là loại trí tuệ không có tư duy. Chính vì không có tư duy nên nó không
có mục đích của riêng chúng và nó chỉ có một mục đích duy nhất do người tạo ra nó ban cho
nó mà thôi. Chừng nào con người còn hơn máy móc ở khả năng nhận thức thì chừng ấy, trí tuệ
nhân tạo AI vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn trí tuệ con người trong mọi lĩnh vực được.

Câu 5: Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sinh viên cần làm gì để chống lại tư tưởng
thụ động, ỷ lại, bảo thủ, thiếu tính sáng tạo… của bản thân:
- Theo em, để chống lại tư tưởng thụ động, ỷ lại, bảo thủ, thiếu tính sáng tạo sinh viên cần:

4
+ Rèn luyện tính sáng tạo như tham gia các cuộc thi sáng tạo dành cho giới trẻ, vận dụng trí
óc, sự nhanh nhạy trong việc sử lý tình huống. Năng động, tích cực trong các hoạt động của
nhà trường và cộng đồng.
+ Suy nghĩ đa chiều, đánh giá mọi việc từ nhiều phía điều đó giúp sinh viên có cái nhìn tổng
thể về mọi mặt của vấn đề.
+ Tích cực giao lưu văn hóa, kết bạn với sinh viên trong nước và các nước láng giềng.
+ Học cách lắng nghe, chia sẽ và thấu hiểu với bạn bè, gia đình, các mối quan hệ xã hội.
+ Phá bỏ giới hạn của bản thân, dám nghĩ dám làm. Sinh viên nói riêng và giới trẻ nói chung
là một phần quan trọng của xã hội, vì vậy nếu chúng ta muốn được sống trong một môi trường
tốt đầu tiên chúng ta cần thay đổi bản thân trở thành phiên bản tốt nhất.

Câu 6: Anh (chị) hãy làm rõ từ tính năng động, sáng tạo của ý thức, sinh viên hãy vận
dụng vào thực tiễn học tập của bản thân như thế nào?
- Sự năng động, sáng tạo của ý thức luôn luôn dựa trên những tiền đề vật chất và hoạt động
thực tiễn của con người.
- Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động
tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử
lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông
tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
- Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con
người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống tinh thần của mình
hoặc khái quát bản chất, qui luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong
các hoạt động của con người.
=> Theo em việc vận dụng dụng tính năng động, sáng tạo của ý thức vào thực tiễn học tập của
bản thân:
+ Tự tin vào bản thân, tạo cho mình một nguồn năng lượng tích cực và tinh thần luôn thoải
mái.
+ Tự lên kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch để đạt kết quả tốt trong học tập.
+ Tích cực tìm tòi, học hỏi thêm kiến thức từ bạn bè, anh chị và thầy cô.
+ Tích cực xung phong, phát biểu, đưa ra những ý kiến, ý tưởng sáng tạo, có ích trong quá
trình học tập.
+ Trong quá trình làm việc nhóm phải năng nổ, hoạt bát, có tinh thần trách nhiệm cao.

Câu 7: Anh (chị) hãy chứng minh những thành tựu nổi bật về chính sách ngoại giao của
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay?
Năm 2021 có ý nghĩa quan trọng vì là năm đầu tiên cả nước quán triệt, triển khai Nghị quyết
Đại hội đảng lần thứ 13. Đại hội Đảng 13 xác định các nhiệm vụ đối ngoại thời gian tới gồm:
- Tiếp tục phát huy vai trò tiên phong của đối ngoại trong việc tạo lập và giữ môi trường hòa
bình, ổn định, huy động các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy
tín đất nước.
- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia – dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương LHQ và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi”; nhấn mạnh đây là mục
tiêu tối thượng, xuyên suốt, bất biến.
5
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc
gia – dân tộc, bapr đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia.
- Tiếp tục đưa các mối quan hệ đối ngoại song - phương đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi
ích, "tăng độ tin cậy"; đối ngoại đa phương "chủ động tham gia, tích cực đóng góp, nâng cao
vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự chính trị, kinh
tế quốc tế".
- Đối ngoại cùng quốc phòng, an ninh và cả hệ thống chính trị phối hợp, đóng góp vào bảo
đảm môi trường hòa bình, ổn định của đất nước, giữ nước từ sớm, từ xa; tiếp tục thúc đẩy giải
quyết các vấn đề trên biển, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên cơ sở luật pháp quốc tế,
nhất là Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.
- Hỗ trợ để người Việt Nam ở nước ngoài có địa vị, phát triển kinh tế và đời sống, hòa nhập xã
hội sở tại. Nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ công dân, quản lý lao động, du học sinh... Tạo
điều kiện để đồng bào giữ gìn tiếng Việt, bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao lòng tự hào, tự tôn
dân tộc. Làm tốt công tác thông tin tình hình trong nước, giúp đồng bào hướng về Tổ quốc,
nhận thức và hành động phù hợp với lợi ích quốc gia - dân tộc, có chính sách thu hút nguồn
lực của người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp tích cực để còn tồn tại liên quan đến đường
biên giới trên bộ với các nước láng giềng.
- Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà
nước và đối ngoại nhân dân, phối hợp thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ ba trụ cột đối ngoại, các
cơ quan, lực lượng đối ngoại nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp; tăng cường cơ chế phối hợp
chặt chẽ giữa các kênh và các cơ quan đối ngoại, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại và hội nhập quốc tế.

Câu 8: Anh (chị) hãy đưa ra giải pháp để khắc phục những tư tưởng bảo thủ, trì trệ và
thái độ định kiến với cái mới trong tư duy của sinh viên Việt Nam hiện nay?
* Giải pháp khắc phục: Một trong những giải pháp cụ thể để ngăn chặn lối sống phóng túng
tiêu cực của sinh viên thời nay đó là:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng về chính trị cũng như những tư tưởng
đúng đắn mà Bác đã dạy sinh viên chúng ta.Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đạo
đức cho thế hệ trẻ trong gia đình và nhà trường về tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc,nâng cao
tính tự giác, đoàn kết, kỷ luật…bằng cách biểu dương,khen thưởng những tấm gương sinh
viên trong học tập, lao động,tạo nhiều sân chơi bổ ích, nhiều hoạt động thu hút sinh viên để
góp phần xây dựng lý tưởng sống đẹp, sống có trách nhiệm với bản thân,gia đình và xã hội,
thăn hỏi động viên những sinh viên lầm đường lạc lối để học tự tin hơn trong cuộc sống
- Nhà trường cũng góp phần tạo điều kiện cho sinh viên học tập phát triển tài năng, đặc biệt là
việc phát huy các phong trào vượt khó hay tổ chức các kỳ thi Olympic môn học để chọn các
tài năng trẻ trong nghiên cứu khoa học.
- Tích cực đấu tranh chống các hình thức mê tín dị đoan, sử dụng văn hóa phẩm độc hại trong
sinh viên. Bằng cách tổ chức, cổ vũ sinh viên tham gia thực hiện cuộc vận động “tuổi trẻ sống
đẹp” hay“sống và làm việc theo pháp luật”; xây dựng chế độ tự quản trongsinh viên, đăng ký
thực hiện các quy tắc về nếp sống văn hóa trong nhà trường, ký túc xá, trong gia đình, trên địa
bàn mà sinh viên đang cư trú.
- Bên cạnh đó chúng ta phải đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên bằng
cách tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt, học tập ngoại khóa để phổ biến về pháp luật
cho sinh viên.

6
Câu 9: Anh (chị) hãy làm rõ trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay, sinh viên cần làm
gì để phát huy tính độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực… trong nhận thức và học tập của
bản thân?
- Sinh viên cần tìm hiểu vấn đề hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam, tích cực tham gia các
hoạt động giao lưu văn hóa với quốc tế. Tiếp thu lĩnh hội kiến thức về các mối quan hệ hợp tác
với quốc tế.
- Truyền bá với bạn bè quốc tế về lịch sử, nét đẹp thiên nhiên, con người Việt Nam.
- Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và làm tốt công tác tư tưởng, thông tin
tuyên truyền về hội nhập quốc tế
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc và cả hệ thống
chính trị trong quá trình hội nhập quốc tế
- Gắn kết chặt chẽ các nhiệm vụ trong hội nhập quốc tế
- Đề cao cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng chính sách mở cửa, hội
nhập quốc tế của Việt Nam để "diễn biến hoà bình".
- Xử đúng đắn, lý linh hoạt các vấn đề quốc tế có liên quan trực tiếp đến an ninh và phát triển
của đất nước.

Câu 10: Anh (chị) hãy đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam trong giai đoạn CMCN 4.0 hiện nay?
Nhân loại đang chứng kiến những thay đổi vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học,
công nghệ đến đời sống con người. Bản chất của CMCN 4.0 chính là việc ứng dụng công
nghệ, khoa học dữ liệu và sử dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ sản xuất và cuộc sống con người.
Nhìn chung, CMCN 4.0 đang có sự tác động sâu sắc đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội ở các quốc gia trên toàn thế giới.
Để phát huy mạnh mẽ vai trò của con người trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng Cộng
sản Việt Nam thực hiện nhiều giải pháp khác nhau:
- Một là, tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước. Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển
nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực
- Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính. Phân bổ và sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước dành
cho phát triển nhân lực quốc gia.
- Ba là, đẩy mạnh cải cách giáo dục. Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu, là quốc
sách hàng đầu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời
kỳ tiếp theo.
- Bốn là, chủ động hội nhập. Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh doanh và phát
triển quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực chúng ta cần chủ động hội nhập
với những định hướng cơ bản. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các bậc học, đặc biệt
là bậc đại học, cao đẳng. Có cơ chế, chính sách hợp lý, đồng bộ để thu hút, sử dụng đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Con người được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế và xã hội. Xây dựng con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay với những đức tính sau đây:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới
trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.

7
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ
cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể
lực”.

Câu 11: Anh (chị) hãy làm rõ vai trò của sinh viên trong việc giữ gì và phát huy nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?
Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ yếu trongthời
đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt trong phát triển đất nước, là
lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên cũng là lực lượng xã hội quan trọng,
một trong những nhân tố quyết định tương lai, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Không có thanh
niên, các nhiệm vụ trọng đại của đất nước thật khó hoàn thành.
Kế thừa những giá trị của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, trong quá trình tìm đường cứu nước và
lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh luôn đề cao vị trí, vai trò của thanh niên trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và của dân tộc. Người biểu lộ niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ, là lớp
người “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa, trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội” và khẳng định, thanh niên là lực lượng cách mạng hùng hậu, bộ phận quan
trọng của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của cha anh.
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, yêu cầu của CNH, HĐH đã đặt thanh niên, trong
đó có sinh viên vào vị trí quan trọng hàng đầu. Điều này đã được Đảng ta nhấn mạnh tại Nghị
quyết số 25-NQ/TW ngày 25-7-2008 BCHTW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ mới: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai
của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế và xây dựng CNXH. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo phát triển thanh niên vừa là mục
tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”. Chăm lo,
bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người “vừa hồng vừa chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan trọng
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, gia đình, nhà trường và xã hộ.

Câu 12: Anh (chị) liên hệ làm rõ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
hiện nay?
- Ngày 12/11/2018, Quốc hội đã thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương(CPTPP) và các văn kiện có liên quan. Theo đó,
CPTPP chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019. Tham gia hiệp đinhj này
là động lực giúp Việt Nam nâng cao nội lưuc, đa dạng hóa thị trường để ứng phó với các tác
động của kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp với chiều hướng bảo hộ thương mại gia tăng
của các nền kinh tế lớn.
- Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI), hiện cả nước có khoảng 334
tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Thep đó, khu vực FDI đã ngày càng
phát triển, trở thành một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. FDI đã đóng
góp lớn trong việc gia tăng năng ưucj sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.
- Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (AFTA,IAI…) và ASEAN +, tham gia các cơ chế
hợp tác Á- Âu (ASEM), là thành viên của WTO.
- Tham gia các thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), tham gia các FTA (4 thế hệ FTA), tham
gia các liên minh thuế quan (CU), tham gia thị trường chung, tham gia liên minh kinh tế - tiền
tệ.
- Ký kết BTA với Mỹ, các FTA song phương.
- Các doanh nghiệp áp dụng ISO….
8
- Đến nay đã có 71 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Việt Nam đã ký kết
và thực thi 12 FTA, kết thúc đàm phán 01 FTA, và đang đàm phán 03 FTA khác. Trang 12
FTA đã ký kết và thực thi có 07 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA
giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Hồng Kong và
New Zealand), 05FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Liên minh kinh tế Á-Âu (EAEU), và CPTPP, 01 FTA đã kết thúc đàm phán là FTA với Liên
minh Châu Âu, và 03 FTA đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn
diện khu vực (RCEP), FTA với Israel và FTA với khối thương mại tự do Châu Âu(EFTA).

Câu 13: Anh (chị) hãy liên hệ làm rõ nguyên nhân thất nghiệp của một bộ phận sinh viên
sau khi tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam hiện nay?
Cả nước có 225.000 người có trình độ cử nhân, thạc sĩ rơi vào tình trạng thất nghiệp và con số
này vẫn tiếp tục tăng nhanh chóng. Có rất nhiều lý do để giải thích cho thực trạng đáng buồn
này. Những nguyên nhân dẫn đến thực trạng chung này, bao gồm cả những nguyên nhân
khách quan và chủ quan.
1. Sinh viên thiếu kỹ năng thực tế để đáp ứng công việc: Trên 80% sinh viên mới ra trường
được cho là có kiến thức nhưng lại yếu kém về các kỹ năng mềm – kỹ năng mà đa số nhà
tuyển dụng, đặc biệt là các tập đoàn, tổ chức nước ngoài đánh giá cao. Trong quá trình học, đa
số sinh viên đều tự chuẩn bị hành trang cho mình là hai bằng ngoại ngữ và tin học và đều cho
rằng đây là điều kiện đủ để có thể trúng tuyển việc làm sau này. Tuy nhiên, đối với các nhà
tuyển dụng, họ đánh giá cao các kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình
huống, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm... hơn là các giấy tờ chứng nhận. Ngay cả các sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi, thậm chí loại xuất sắc cũng không thể trụ vững làm nhân viên chính
thức sau thời gian thử việc như thế. Rất rõ ràng đây chính là yếu điểm mà các sinh viên cần
khắc phục để nâng cao cơ hội có việc sau khi tốt nghiệp.
2. Thiếu định hướng nghề nghiệp: là 1 trong những vấn đề lớn nhất mà sinh viên gặp phải. Ở
Việt Nam, một số bạn chưa có định hướng rõ ràng về tương lai của mình, có một số bạn sẽ
chọn ngành theo sự sắp đặt của cha mẹ, các bậc cha mẹ thường khuyên con cái chọn các
ngành có tiếng như: kỹ sư, bác sĩ, giáo viên, ngân hàng,.. Bên cạnh đó, một số bạn khác lại
chọn ngành Hot theo xu hướng đám đông mà chưa thật sự yêu thích và không phù hợp với khả
năng của mình. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng bộ phận sinh viên lười học hay học cho
có nên ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực, làm cho đầu ra còn hạn chế. Từ đó, dẫn đến một
khối lượng lớn học sinh, sinh viên chưa cụ thể được yêu cầu nghề nghiệp cần có của bản thân
mà thiếu đi sự tự giác chuẩn bị trước các kỹ năng mà bản thân có thể trao dồi theo thời gian
trong quá trình học tập. Vì thế, đây cũng là nguyên nhân gây ra thất nghiệp nhiều như hiện
nay.
3. Hạn chế trong trình độ tiếng Anh: Đa số sinh viên đều được dạy môn Tiếng Anh trên ghế
nhà trường và có trong tay chứng chỉ nào đó nhưng không phải bạn nào cũng có thể sử dụng
ngoại ngữ phổ biến này một cách lưu loát trong giao tiếp. Các công ty yêu cầu ứng viên phải
có khả năng giao tiếp tiếng Anh và vận dụng kỹ năng đọc viết trong công việc hàng ngày mà
không chỉ là tấm bằng cấp ghi số điểm bạn đạt được. Vì thế, các bạn sinh viên cần tăng cường
luyện tập tiếng Anh thực tế càng nhiều để gia tăng cơ hội tìm được công việc tốt lương cao
trong tương lai.
4. Sự bị động trong quá trình tìm việc: Nhiều sinh viên mới ra trường còn thụ động trong
công tác tìm việc cho bản thân. Nhiều bạn sinh viên chỉ tìm việc qua Internet và gửi hồ sơ đợi
nhà tuyển dụng phỏng vấn còn một số thì trông cậy vào mối quan hệ gia đình để tìm việc. Tuy
nhiên, hàng ngày, nhà tuyển dụng sẽ nhận được rất nhiều hồ sơ xin việc từ nhiều nguồn khác
nhau và hồ sơ của bạn sẽ dễ bị “hòa lẫn” trong số đó. Ngoài ra, có một số người ngồi ở nhà
không làm gì vì trông chờ vào ba mẹ hay người thân quen xin việc giúp. Chính điều đó làm
cho các bạn mất tính cạnh tranh và bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt. Hãy cố gắng mở rộng mọi mối quan
hệ mình thông qua nhiều kênh khác nhau để tạo thêm nhiều cơ hội cho bản thân. Bên cạnh đó,
9
không ngừng cập nhật kiến thức, kỹ năng mới cho bản thân để bắt kịp với nhu cầu ngày càng
cao của nhà tuyển dụng chính là việc các bạn phải làm song song với việc tạo lập mối quan hệ.
5. Sự không minh bạch trong tuyển dụng: Dù ở trong bất kỳ ngành nghề, địa phương nào
chúng ta cần thừa nhận rằng quan hệ và tiền tệ luôn là tiền đề căn bản. Có những bạn ngay từ
khi còn học trên ghế nhà trường đã được cha mẹ xin cho công việc ổn định mà không cần lo
lắng nhiều về xin việc. Cho dù bạn này không có khả năng làm việc tốt thì vẫn có thể tìm được
việc nhờ vào sự quen biết của gia đình mình. Ngược lại, những bạn có hoàn cảnh bình thường
thì phải chật vật để tìm được một công việc đủ nuôi sống bản thân. Thực trạng này dù bất công
như thế nào thì cũng đã được sự chấp thuận từ lâu trong xã hội bởi lẽ không ai có thể phủ nhận
sức mạnh của đồng tiền và địa vị.

Câu 14: Anh (chị) hãy liên hệ những tác động của nền kinh tế thị trường đến học tập và
làm việc sau này của sinh viên Việt Nam?
- Hiện nay đất nước ta đang tiến hành đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm. Thực chất của đổi mới kinh tế là chuyển từ cơ chế bao
cấp của nhà nước sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản
lý của nhà nước, đã mở ra một giai đoạn phát triển mới cho đất nước. Cơ chế thị trường kích
thích sự phát triển kinh tế, nâng cao tổng lợi xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển con người
về mọi mặt, trong đó có đạo đức. Trong giai đoạn phát triển này thì không thể kể đến vai trò
của lớp trẻ mà cụ thể là sinh viên- thế hệ sẽ kế tiếp những truyền thống tốt đẹp của cha ông
trong sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh, công bằng và văn minh. Tuy nhiên, cùng với
sự thay đổi sang cơ chế thị trường như hiện nay thì lối sống, cách nghĩ của sinh viên cũng biến
chuyển theo: Có rất nhiều sinh viên đã trưởng thành và phát huy mọi khả năng của mình để
góp một phần sức lực trong việc đổi mới đất nước; cũng có nhiều sinh viên nghèo đã biết vượt
qua khó khăn của chính mình để học tập. Nền kinh tế thị trường đã làm sống động nền kinh tế
và các hoạt động xã hội đã có tác động trực tiếp đến đời sống văn hóa xã hội. Bên cạnh ảnh
hưởng tích cực thì mặt trái của kinh tế thị trường và “mở cửa” tác động không nhỏ đến đạo
đức lối sống xã hội, đặc biệt là lối sống của sinh viên.
- Hạn chế của sinh viên thường nhận thấy: vốn sống còn ít, thiếu sự từng trải nên cách nhìn
nhận vấn đề, giải quyết sự việc, lựa chọn giá trị ở họ thường mang tính chủ quan, phiến diện
lại chịu ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường và sự hội nhập quốc tế; Trong khi đó việc
hướng dẫn đối tượng này lựa chọn những giá trị văn hóa, lối sống văn hóa lại chưa được chú
trọng đầy đủ nên họ dễ bị lôi kéo, bị ảnh hưởng lối sống không văn hóa, phản văn hóa, không
có sức đề kháng chống lại những phản văn hóa. Đó là hiện tượng suy thoái đạo đức, đặc biệt là
nạn hối lộ, buôn lậu, gian lận thương mại trước sự tấn công của thói ích kỷ, chủ nghĩa cá nhân,
lối sống tiêu dùng, sức mạnh đồng tiền và chủ nghĩa thực dụng; hay như: lối sống gấp, kích
động bạo lực, sống thử trước hôn nhân, thèm khát vật chất, coi nhẹ giá trị tinh thần, quay lưng
lại với văn hóa truyền thống của dân tộc đang là vấn đề nổi cộm trong lối sống của sinh viên
hiện nay.

Câu 15: Anh (chị) liên hệ những thành tựu của quá trình xây dựng kinh tế - xã hội trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa: Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã
hội xã hội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc
khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên
CNXH là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá
độ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi
hoạt động chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, hậu quả rất nặng nề;
các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại cho nên lại càng khó khăn, phức
10
tạp, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội đan xen nhau, có sự đấu tranh giữa cái cũ và cái mới. Nói bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa là bỏ qua chế độ áp bức, bất công, bóc lột tư bản chủ nghĩa; bỏ qua những
thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế chính trị không phù hợp với chế độ xã hội chủ nghĩa,
chứ không phải bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại đã đạt được trong
thời kỳ phát triển chủ nghĩa tư bản. Đương nhiên, việc kế thừa những thành tựu này phải có
chọn lọc trên quan điểm khoa học, phát triển. Chính điều đó, Đảng ta đã đưa ra đường lối lãnh
đạo đúng đắn, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa,
“nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển liên tục với tốc
độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm.
Quy mô GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020 đạt 342,7 tỉ đôla Mỹ (USD), trở thành
nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 17 lần, lên
mức 3.512 USD; Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một
nước bị thiếu lương thực triền miên, đến nay, Việt Nam không những đã bảo đảm được an
ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác đứng hàng
đầu thế giới. Công nghiệp phát triển khá nhanh, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ liên tục tăng
và hiện nay chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, năm 2020
đạt trên 540 tỉ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỉ USD. Dự trữ ngoại hối tăng
mạnh, đạt 100 tỉ USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng nhanh, đăng ký đạt gần 395 tỉ
USD vào cuối năm 2020. Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu, tổng sản
phẩm quốc nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% từ kinh tế
tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài…Như vậy, có thể nói, việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những
chuyển biến rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam: Kinh tế phát triển, lực lượng sản
xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện,
nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được bảo
đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng; thế và lực của quốc gia được
tăng cường; niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng được củng cố”. Những thành tựu
đạt được đó đã chứng minh tính đúng đắn của đường lối đổi mới đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Câu 16: Anh (chị) đã vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất và ngược lại vào trong quá trình học tập và hoạt động thực tiễn cuốc
sống của bản thân như thế nào?
Lượng của sự vật là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng; biểu thị số lượng, quy mô, trình tự, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật hiện tượng cũng như các thuộc tính của nó.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chất là phạm trù Triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính
các yếu tố cấu thành nên sự vật, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác.
Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng theo thời gian, cùng với đó, con người
cũng phải vận động chạy theo nó để không bị bỏ lại phía sau. Là một sinh viên thời đại mới
phát triển và tiên tiến hơn rất nhiều, chúng ta không thể không ngừng phấn đấu trau dồi bản
thân mình. Chúng ta sinh ra ai cũng có điểm chung là phải sống và làm việc, còn thành công
đến như nào là do sự nỗ lực, cố gắng, do sự rèn luyện mà nên. Bởi thế, việc phải tự học tập,
tìm kiếm, rèn luyện tích cực, trau dồi bản thân khi còn là 1 sinh viên trên giảng đường Đại học
là điều quan trọng và cần thiết. Khi sinh viên biết tự giác học tập, tìm hiểu, nghiên cứu và họ
trở nên tích cực, chủ động hơn trong công việc của mình. Trong thực tiễn đời sống của con
người, muốn có sự thay đổi về chất, cần có sự tích lũy về lượng, sự tích lũy ấy là do tự bản
thân mỗi chúng ta phấn đấu, đánh đổi bằng sức lao động mà có được, chứ không nhờ vào một
sự giúp đỡ nào khác. Đối với việc học tập và rèn luyện của sinh viên. Trong một kỳ thi, nếu
11
có sinh viên gian lận để một kết quả tốt. Bằng gian lận, ta có thể qua được kỳ thi, nhưng về
bản chất thì vẫn chưa có được biến đổi nào về chất.

Câu 17: Anh (chị) liên hệ sự vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng
dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại với quá trình tích lũy kiến thức trong học tập của
sinh viên, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những khuyết điểm, hạn chế của bản thân?
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện
tượng. Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu
của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Như vậy, chất và lượng là hai
phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Hai phương diện đó đều tồn tại khách quan. Bất kỳ sự vật, hiện tượng
nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau
mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển
hóa về ehất của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào
cũng dẫn đển sự thay đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới
sự thay đổi về chất. Trong thế giới luôn luôn diễn ra quá trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn
đến bước nhảy về chất, tạo ra một đường nút vô tận. thể hiện cách thức vận động và phát triển
cùa sự vật từ thấp đến cao. Ph.Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những thay đổi đơn thuần
về lượng, đến một mức độ nhất định sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất".Tóm
lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất vả
lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút lất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông
qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về
lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ
biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư
duy.

Câu 18: Anh (chị) liên hệ vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập với
việc học tập và hoạt động thực tiễn cuộc sống của sinh viên như thế nào?
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật là hạt nhân của
phép biện chứng duy vật vì nó vạch ra nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển của thế
giới khách quan và vì nó là chìa khoá là cơ sở giúp chúng ta nắm vững thực chất của tất cả các
quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật.
1-Nội dung quy luật
a) Mâu thuẫn: Là hiện tượng khách quan và phổ biến. Mâu thuẫn là mối liên hệ tác động qua
lại giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật.Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính có
xu hứơng phát triển ngược chiều nhau, tồn tại trong cùng một sự vật hiện tượng tác động biện
chứng với nhau làm cho sự vật phát triển.Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ
biếnMâu thuẫn là khách quan có nghĩa là mâu thuẫn là cái vốn có ở mọi sự vật hiện tượng.
Mâu thuẫn hình thành phát triển là do cấu trúc tự thân bên trong của sự vật quy định nó không
phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng siêu tự nhiên nào và không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của con người.Mâu thuẫn là hiện tượng phổ biến có nghĩa là mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi kết
thúc. Mâu thuẫn tồn tại ở mọi không gian, thời gian, mọi giai đoạn phát triển. Mâu thuẫn này
mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành. Trong mỗi sự vật không phải chỉ có một mâu thuẫn
mà có thể có nhiều mâu thuẫn vì sự trong cùng một lúc có thể có nhiều mặt đối lập.
Trong những điều kiện cụ thể khác nhau, mâu thuẫn thể hiện ra dưới nhiều hình thức đa dạng
và phong phú khác nhau:
12
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng.
Cần chú ý: Trong tư duy thông thường khi nói đến hai mặt đối lập là nói lên mâu thuẫn. Còn
trong tư duy biện chứng, không phải hai mặt đối lập nào cũng tạo nên mâu thuẫn mà chỉ
những mặt đối lập tác động biện chưngs với nhau tạo nên sự vật hiện tượng và tạo lên sự phát
triển mới được gọi là mâu thuẫn- mâu thuẫn biện chứng.
b)Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa, ràng buộc quy định lẫn nhau làm tiền đề
tồn tại cho nhau của các mặt đối lập. Không có sự thống nhất của các mặt đói lập thì không tạo
ra sự vật. Theo nghĩa hẹp sự thống nhất là sự đồng nhất, phù hợp ngang nhau của hai mặt đối
lập đó là trạng thái cân bằng của mâu thuẫn..Sự thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời
tương đối, nghĩa là nó chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, đó chính là trạng thái đứng im,
ổn định tương đối của sự vật, tính tương đối của sự thống nhất của các mặt đối lập làm cho thế
giới vật chất phân hoá thành các bộ phận các sự vật đa dạng phức tạp, gián đoạn. Sự đấu tranh
của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ phủ định biện chứng lẫn nhau của các mặt đối lập (Sự
đấu tranh hiểu theo nghĩa tác động ảnh hưởng lẫn nhau của các mặt đối lập chứ không phải
theo nghĩa đen) Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vĩnh viễn. Nó diễn ra liên tục
trong suốt quá trình tồn tại của sự vật kể cả trong trạng thái sự vật ổn định cũng như khi
chuyển hoá nhảy vọt về chất. Sự đấu tranh của các mặt đối lập tạo lên tính chất tự thân, liên
tục của sự vận động phát triển của sự vật. Cũng vì vậy muốn thay đổi sự vật tì phải tăng cường
sự đấu tranh.

Câu 19: Anh (chị) liên hệ sự vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
với hoạt động học nhóm của sinh viên.
Đầu tiên cần phải phân biệt giữa hai khái niệm cơ bản:
“học” và “hoạt động học”.Học là một quá trình lĩnh hội những kinh nghiệm và dẫn đến việc
có sự thay đổi về hànhvi, về nhận thức. Việc học diễn ra trong mọi mặt đời sống hằng ngày, ở
bất cứ đâu. Còn khái niệm “hoạt động học” dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức nhà
trường –một phương thức học đặc biệt của loài người (có tổ chức, điều khiển, nội dung, trình
tự,…). Vậy có thể nói hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi
mục đích tự giác để lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và
những dạng hoạt động nhất định nhắm phát triển nhân cách của chính mình. Hiện nay ở nước
ta phương pháp học và dạy học ở bậc phổ thông và đại học là rất khác nhau. Đối với cấp học
phổ thông, phương pháp thường thấy là chủ yếu thầy cô giảngvà đọc cho học sinh ghi chép, ít
có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học. Ở đại học các thầy cô giáo chỉ đóng vai trò là
người hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu, những lời giảng của các thầy cô
chỉ mang tính chất gợi ý, và hướngdẫn sinh viên thảo luận, tự nghiên cứu viết tiểu luận… còn
chủ yếu dựa vào khả năng tựtiếp thu, tự nghiên cứu và xử lý kiến thức của sinh viên đối với
bài học đó… Do sinh viênđược xem là những người trưởng thành, việc học ở đại học nhấn
mạnh đến sự tự giác củamỗi cá nhân. Vì thế nên cách học ở đại học luôn xoay quanh vấn đề:
làm sao để tự nỗ lực mà đạt kết quả học tập cao nhất, dẫn đến việc cách dạy ở đại học hướng
các sinh viên đến việc kết hợp giữa tự học và học nhóm. Thầy cô đóng vai trò là người hướng
dẫn, giải đáp thắc mắc, người đi trước trong ngành nghề truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm
cho người đi sau. Ngoài các buổi học trên lớp, sinh viên sẽ được áp dụng những kiến thức
đóvào hoạt động nhóm theo mô hình bài tập lớn với số lượng từ 4-8 người, mục đích là để rèn
luyện cho sinh viên nhiều kỹ năng làm việc nhóm, sáng tạo những ý tưởng mới, nghiên cứu
kiến thức chuyên sâu của một chủ đề cụ thể trong môn học. Có thể thấy hai phương pháp học
chính trên đại học là tự học và học nhóm, và mỗi một phương pháp đều có những lợi ích và
hạn chế riêng. Chúng ta sẽ nói cụ thể hơn về học nhóm – một phương pháp học tập khá hiệu
13
quả và thông dụng với nhiều sinh viên mà đạt kết quả học tập cao nhất, dẫn đến việc cách dạy
ở đại học hướng các sinh viên đến việc kết hợp giữa tự học và học nhóm.
Thầy cô đóng vai trò là người hướng dẫn, giải đápthắc mắc, người đi trước trong ngành nghề
truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm chongười đi sau. Ngoài các buổi học trên lớp, sinh viên
sẽ được áp dụng những kiến thức đóvào hoạt động nhóm theo mô hình bài tập lớn với số
lượng từ 4-8 người, mục đích là đểrèn luyện cho sinh viên nhiều kỹ năng làm việc nhóm, sáng
tạo những ý tưởng mới,nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của một chủ đề cụ thể trong môn học.
Có thể thấy haiphương pháp học chính trên đại học là tự học và học nhóm, và mỗi một
phương pháp đềucó những lợi ích và hạn chế riêng. Chúng ta sẽ nói cụ thể hơn về học nhóm –
một phươngpháp học tập khá hiệu quả và thông dụng với nhiều sinh viên.

Câu 20: Con đường phát triển của Việt Nam và sự vận dụng lý luận Mác - Lê-nin trong
bối cảnh hiện nay
Việc nghiên cứu quy luật phủ định của phủ định có vai trò hết sức quan trọng đối với con
đường phát triển ở Việt Nam hiện nay. Dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, con đường phát triển của Việt
Nam không gì khác là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, để có thể thực
hiện thành công mục tiêu này, chúng ta cần hiểu đúng về con đường của sự phát triển. Con
đường của sự phát triển là con đường quanh co phức tạp, không phải theo đường thẳng mà
theo đường xoáy ốc, có bao gồm cả sự tha hóa, những bước rút ngắn và bỏ qua. Chỉ có nhận
thức đúng về con đường của sự phát triển, chúng ta mới có thể tìm ra được những giải pháp
đưa đất nước vượt qua những thách thức để bứt lên tiến kịp và tiến cùng thời đại.

Con đường phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam không phải là con đường thẳng, bằng
phẳng mà theo đường xoáy ốc quanh co, phức tạp.

Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử
thách. Đảng ta khẳng định, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta “là một quá trình
cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi
về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen” . Theo sự khái
quát của Đảng, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt
để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới. Trong thời kỳ quá độ, ở nước ta sẽ diễn ra sự
biến đổi mang tính chất bản chất, căn bản và toàn diện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội; và quá trình đó phải diễn ra lâu dài với nhiều bước phát triển. Đó là do, đất nước ta mới
trải qua hai cuộc chiến tranh nên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều bị tàn phá, chưa qua
thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa nên hầu như chưa có những tiền đề thực tiễn cơ bản cho sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội, hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới tan rã và phong trào xã hội chủ
nghĩa và công nhân quốc tế đang ở thời kỳ thoái trào. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn
chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Khi cái mới và cái cũ còn hiện hữu đầy mâu
thuẫn, quá trình đấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa tư tưởng tập thể và tư tưởng cá nhân
ích kỷ, hẹp hòi, khi tiềm lực kinh tế còn chưa đủ mạnh, những tiêu cực trong xã hội và trong
Đảng vẫn còn thì những tồn tại, những khó khăn và thách thức này dẫn đến một cuộc khủng
hoảng kinh tế, xã hội kéo dài. Biểu hiện rõ nhất là sản xuất trì trệ, lạm phát tăng nhanh, công
ăn việc làm thiếu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, lòng tin của dân đối với sự lãnh đạo
của Đảng và sự điều hành quản lý của Nhà nước giảm sút. Đây chính là những bước lùi tương
đối trong quá trình phát triển cũng như xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nhận thức
được những sai lầm và hạn chế trong đường lối, chủ trương của mình, Đảng ta đã đưa ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước trong Đại hội VI của Đảng (năm 1986). Đại hội này đã
đánh dấu bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đưa nước ta
thoát ra khỏi sự khủng hoảng, ngày càng phát triển. Như vậy, thực tiễn lịch sử đã chứng minh,

14
con đường phát triển của Việt Nam là một con đường dài, với nhiều bước đi, nhiều giai đoạn,
trong đó có cũng cả những bước lùi tương đối.

Con đường phát triển của Việt Nam hiện nay có thể còn bao gồm cả sự rút ngắn và bỏ qua.

Sự rút ngắn trong con đường phát triển hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có những điều
kiện thích hợp. Ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển nhanh chóng cùng với quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã có tác động mạnh mẽ đến quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Để đáp ứng được nhu cầu
hội nhập quốc tế, các quốc gia tiến hành điều chỉnh chiến lược phát triển theo hướng tăng
cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong các lĩnh vực như thương mại, đầu tư,
nhân lực, khoa học - công nghệ,... Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, tiến trình hội
nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập trong lĩnh vực kinh tế. Thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện. Chúng ta đã
thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế, như: tham gia đóng góp và xây
dựng Cộng đồng ASEAN; hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO); tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do đa phương và
song phương; tham gia đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)... Như vậy,
để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, yêu cầu của hội nhập quốc tế, không bị tụt hậu với
thế giới, chúng ta đã mở cửa để hội nhập. Đây cũng chính là điều kiện và cơ hội để ta có thể
có những bước nhảy vọt trong sự phát triển về kinh tế - xã hội, từ đó rút ngắn con đường phát
triển của mình.

Trên cơ sở vận dụng và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và những điều kiện thực
tiễn của Việt Nam, Đảng ta luôn kiên định lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Điều này được Đảng ta thể hiện rất rõ tại Đại hội VI của Đảng
(năm 1986), Đảng ta khẳng định: từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua thời kỳ
quá độ lâu dài là một tất yếu khách quan. Thời kỳ quá độ ở nước ta do tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đương nhiên phải
lâu dài và rất khó khăn. Đến Đại hội VII của Đảng (năm 1991), Đảng ta khẳng định: Nước ta
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đến các Đại hội VIII, IX, X của
Đảng, mặc dù có nhiều sự bổ sung và điều chỉnh, nhưng nhìn chung, về cơ bản, Đảng ta đều
nhất quán với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
Đại hội VII thông qua. Dù lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa nhưng nhìn vào thành tựu to lớn sau 30 năm đổi mới, chúng ta thấy được sự đúng
đắn, hợp lý trong việc lựa chọn con đường phát triển của Đảng ta. Như vậy, khi nhìn nhận và
đánh giá về sự phát triển thì chúng ta không chỉ thấy sự phát triển theo đường thẳng, đi lên
theo bậc thang từ thấp đến cao, mà còn phải thấy được những bước rút ngắn, bỏ qua khi có
điều kiện thích hợp.

V. I. Lê-nin đã từng nói, “Cho rằng lịch sử thế giới phát triển đều đặn không va vấp, không
đổi khi nhẩy lùi những bước rất lớn là không biện chứng, không khoa học, không đúng về lý
luận”. Con đường phát triển của Việt Nam chắc chắn cũng không nằm ngoài quy luật vận
động chung này.

Câu 21: Hiện trạng nông nghiệp Việt Nam và khả năng tiếp cận công nghiệp 4.0.
- Tính đến tháng 6/2018, cả nước đang có 13,8 triệu hộ nông dân với 78 triệu mảnh ruộng nhỏ.
Bình quân 2,2 lao động và 0,4 - 1,2 ha một hộ, thiếu vốn, kiến thức, sản xuất thủ công và
manh mún (69% số hộ có quy mô dưới 0,5 ha đất nông nghiệp). Tài nguyên đất hạn chế, bình
quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người chỉ bằng 8,7% so trung bình của thế giới. Nông
nghiệp Việt Nam chủ yếu phát triển theo số lượng, chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động,
chi phí vật tư quá cao (11 triệu tấn phân bón, 600-700 triệu USD thuốc BVTV), sử dụng quá
15
nhiều nước và lao động, nên hiệu quả thấp. Sản xuất nhỏ lẻ, không theo chuỗi, do vậy không
kiểm soát được chất lượng cũng như không truy xuất được nguồn gốc.
Chúng ta mới tiếp cận với nền NN 4.0 trong thời gian gần đây. Từ thành công bước đầu của
các mô hình đơn lẻ, cần sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ, tạo ra thể chế, chính sách và cơ hội
cho việc gắn kết các mô hình thành nền NN 4.0 toàn diện theo suốt chuỗi giá trị. Nhờ chính
sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nên đã có các doanh nghiệp lớn và FDI tạo ra các
mô hình NN4.0 rất đáng khích lệ. Nhưng chúng ta lại bỏ qua quy mô nhỏ và vừa, chưa đầu tư
thích đáng vào nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm bền vững.
- Thị trường vốn là điều kiện cần cho NN 4.0. Doanh nghiệp nước ta (98% là vừa và nhỏ) đầu
tư vào nông nghiệp ít và nhỏ bé. Dưới 2% số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp với số vốn
đầu tư dưới 1% tổng số vốn đầu tư. Để đầu tư một ha nhà vườn (như của Cầu Đất Farm cần
2,7 tỷ đồng). Các mô hình hoàn chỉnh cần vốn lên đến hàng nghìn tỷ đồng như (như Tập đoàn
Vingroup, Tập đoàn TH, Công ty Dabaco…).
- Nguồn nhân lực công nghệ cao được xem là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của mô hình
nông nghiệp 4.0. Trình độ lao động nông nghiệp rất phân hóa, cần phải đào tạo chuyên biệt
đáp ứng đúng cho mỗi mô hình NN.4.0. Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với những thách
thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ và kỹ năng chuyên nghiệp, đáp ứng được nhu cầu
về nguồn nhân lực cho NN 4.0. Nếu không nhanh chóng thay đổi trong công tác đào tạo thì
nguy cơ bị robot cướp việc làm là hiển nhiên và đã hiện hữu ở nhà máy chế biến bột giặt Long
Biên, đồ gỗ Bình Dương, thủy sản Cần Thơ,…chứ không còn xa.
- Cơ sở hạ tầng: Giao thông tại các vùng sản xuất tập trung kém (ĐBSCL, Tây Nguyên); hệ
thống thủy lợi thiết kế chủ yếu cho tưới lúa mà chưa thể hỗ trợ cho sản xuất các ngành hàng
khác. Thương mại điện tử rất kém phát triển. Khu vưc nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin kém phát triển nhất, cần được tăng cường và sử dụng cho sản xuất hơn là cho
giải trí như hiện nay.
- Mỗi địa phương, tiểu ngành cần tỉnh táo lựa chọn đúng quy mô, ngành hàng, đáp ứng yêu
cầu về công nghệ, thị trường và hiệu quả mong đợi. Muốn phát triển nông nghiệp thành công,
không thể dựa vào hiện trạng thực tế hiện nay mà phải cơ cấu lại nền nông nghiệp, đồng thời
với phát triển công nghệ cao là ứng dụng cuộc cách mạng NN 4.0.
- Tuy vậy ở Việt nam cũng đã có một số mô hình ứng dụng công nghệ 4.0 vào trong sản xuất
nông nghiệp, phổ biến nhất là trong lĩnh vực rau và hoa. Đến nay Việt Nam đã có nhiều doanh
nghiệp nông nghiệp được công nhận ứng dụng công nghệ cao theo hướng NN 4.0:
+ Công ty cổ phần Cầu Đất Đà Lạt (Cầu Đất Farm) khởi đầu từ sản xuất nông sản sạch bằng
phương pháp thủy canh. Đến nay, công ty đã sở hữu nông trại có quy mô lớn, kết nối hệ thống
phát triển rau sạch bằng các giải pháp nông nghiệp thông minh, ứng dụng IoT trong nhiều
khâu của quy trình trồng trọt và tiêu thụ. Hệ thống giám sát và điều khiển qua internet có thể
tự động kiểm soát độ ẩm, tưới nước, bón phân, giúp chủ nông trại giám sát canh tác từ xa;
+ Vùng nguyên liệu của Công ty Mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa (Lasuco) có khoảng 30.000
hộ nông dân trồng mía trên diện tích khoảng 32.000 ha (75% diện tích là đồi núi). Để giải
quyết bài toán vận chuyển với 1.000 xe, Công ty Minerva đã gắn thiết bị giám sát hành trình
và đưa lên hệ thống chung. Nhờ vậy, Lasuco biết được hoạt động của từng xe, hệ thống trí tuệ
nhân tạo tự động điều phối này thay thế cho 40 kế toán thống kê. Hơn thế còn dự báo tránh
thời tiết bất thuận, áp dụng canh tác thông minh, tăng năng suất từ 45 tấn/ha lên 70 tấn/ha, cá
biệt đạt 120 – 130 tấn/ha; góp phần
gia tăng lợi nhuận cho nông hộ;
-Tại Đồng Tháp, mô hình “Canh tác lúa tốt nhất” của HTX Mỹ Đông, phối hợp với công ty
Rynan Smart Fertilizers, trồng giống Jasmine ứng dụng Canh tác thông minh: bón phân tan
chậm và phun chế phẩm sinh học một lần, sử dụng thiết bị cảm ứng năng lượng mặt trời điều
tiết mực nước, nên năng suất đạt 7 tấn /ha, giảm chi phí;
- Tập đoàn FPT phối hợp với Fujitsu và Viện Rau Quả, làm mô hình rau. Các chuyên gia sống
tại Nhật cũng vẫn có thể kết nối và điều khiển được các yếu tố của trang trại. Bên trong khu
16
vực nhà kính và nhà trồng rau, toàn bộ không khí, ánh sáng, dinh dưỡng cần thiết cho quá
trình sinh trưởng của các loại cây đều được quản lý và giám sát bằng máy tính. Hệ thống cảm
biến sẽ thu thập mọi thông tin về môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, CO2, lượng ánh sáng,
lượng mưa, hướng gió, tốc độ gió... và có những điều chỉnh cho phù hợp điều kiện phát triển
của cà chua và xà lách ít kali;
- Tại Trường CĐ nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc (tại Nghệ An), đang có mô
hình ứng dụng hệ thống giám sát và điều khiển canh tác rau thông minh có chức năng giám sát
và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thông gió và tưới nước cho cây, giúp cây phát triển
tốt hơn, an toàn hơn, năng suất cao hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Nhiều nông hộ ứng dụng tốt các hợp phần của NN 4.0: Nông hộ Vương Đình Phi (ấp Thành
Mâu, TP.Đà Lạt làm vườn bằng... smartphone; ông Phạm Văn Hát gieo hạt bằng robot tự
động; ông Đoàn Huỳnh Thông (Giám đốc Cty Chánh Phong) xử lý hạt giống bằng chiếc máy
bọc hạt giống của Hà Lan.
- Công ty cổ phần Đại Thành triển khai áp dụng, kinh doanh drone để kiểm soát dịch bệnh đối
với sản xuất lúa tại Bắc Ninh. Một số mô hình ứng dụng khá hoàn chỉnh về các thiết bị thông
minh như chăn nuôi bò sữa ở TH True Milk, Trung tâm Giống vật nuôi TP.HCM, hay các mô
hình rau sạch của Tập đoàn Vingroup.
Các hoạt động tiếp cận nền NN 4.0 rất đáng khích lệ như ứng dụng công nghệ tự động, bán tự
động trong sản xuất lúa, ngô, rau quả, bò sữa, lợn giống, thủy sản; Công nghệ phần mềm
SmartChick của Công ty Microsoft Việt Nam là sản phẩm phục vụ nuôi gà thông minh, giúp
người dùng chăm sóc gà theo đúng quy trình an toàn sinh học. Người dùng không cần nhiều
kiến thức và kinh nghiệm vẫn có thể thu được những con gà chất lượng nhất sau thời gian nuôi
nhờ SmartChick hoạt động tự động hoặc bán tự động thông qua công nghệ IoT; Công ty
MimosaTEK chuyên cung cấp giải pháp tưới chính xác cho nhiều tập đoàn lớn đầu tư vào
nông nghiệp như Vingroup, Thành Công…; tiết kiệm lượng nước tưới 30 – 50%, giảm tiêu thụ
năng lượng, giải phóng toàn bộ công lao động vận hành hệ thống tưới thủ công.

Câu 22: Vận dụng lý luận vai trò của thực tiến đối với nhận thức để giải quyết vấn đề
học đi dôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn của bản than như thế nào?
Vận dụng lý luận vai trò của thực tiến đối với nhận thức để giải quyết vấn đề học đi dôi
với hành
1.Tập trung đổi mới về cách thức dạy và học
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học”. Thực tiễn cũng cho thấy, việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ
của người học chỉ có ý nghĩa khi nó được phối hợp, kết nối và trở thành năng lực giải quyết
một cách có hiệu quả các tình huống đặt ra trong nhiệm vụ học tập, lao động, làm việc và cuộc
sống. Then chốt của đổi mới phương pháp dạy của giảng viên là phải hướng đến tăng cường
các phương pháp sáng tạo, thông qua tổ chức các hoạt động học tập độc lập của sinh viên
trong quá trình dạy học. Cần chuyển từ phương pháp giảng giải, “độc thoại” là chủ yếu sang
sử dụng chủ yếu phương pháp tổ chức, dẫn dắt, định hướng quá trình học tập của người học và
thúc đẩy động cơ, truyền cảm hứng cho người học, làm cho người học tự giác cao độ về việc
học tập, tự tìm kiếm kiến thức bằng suy nghĩ, hành động của bản thân. Việc đổi mới cách thức
giảng dạy sẽ buộc sinh viên phải thay đổi cách thức học tập, tăng cường hoạt động tự học,
chuyển từ học thụ động sang tự học chủ động, phát triển năng lực của mình; tập trung đổi mới
cách dạy, cách học tập của sinh viên; biến quá trình dạy học thành tự học, quá trình đào tạo
thành tự đào tạo để phát triển năng lực của sinh viên, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.

17
2. Tăng cường dạy học thực hành và tập luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn theo mô hình, mục tiêu đào tạo
Việc học nắm vững lí thuyết chỉ là để biết, để nhận thức đúng bản chất hiện tượng, sự kiện.
Vấn đề quan trọng hơn là cần hình thành các kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên để họ hành
động cải tạo, phát triển trong hoạt động thực tiễn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Do đó, cần
tăng tỉ trọng thực hành trong chương trình đào tạo và từng môn học; tăng cường các hình thức
và phương pháp dạy học thực hành, nhất là đưa sinh viên vào thực hành xử lí các tình huống
thực tiễn trong quá trình dạy học thông qua bài tập tình huống. Mỗi sinh viên cần chuyển từ
lối tư duy học để biết, để hiểu sang học để làm; từ cách học thụ động “thầy nói sao trò biết
vậy” sang cách học chủ động, tích cực, sáng tạo, tự sinh viên phải tìm ra tri thức, tìm ra chân lí
dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giảng viên. Để thực hiện được điều đó, cần rèn luyện cho sinh
viên các kĩ năng và phương pháp học tập trong các khâu nghe giảng, ghi chép và tự học. Sinh
viên cần học cách học, cách phát hiện, cách giải quyết vấn đề, từ đó hình thành năng lực thực
hành và năng lực tự học - tự đào tạo, từng bước hình thành và phát triển năng lực của bản
thân. Mỗi sinh viên trong quá trình học tập phải biết vận dụng ngay những kiến thức đã học
vào để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học tập vào thực
hiện các công việc, các nhiệm vụ theo yêu cầu nghề nghiệp.
Lý luận gắn với thực tiễn của bản thân
Vận dụng “vai trò của thực tiễn đối với nhận thức” vào quan hệ với học và hành. Học tập là
công việc suốt đời đối với con người. Mặc dù lý luận được tổng kết từ thực tiễn nhưng nó có
vai trò quan trọng trong việc chỉ ra cách thức, phương hướng cho con người trong hoạt động
thực tiễn. Về vấn đề này, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương
hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà
đi”. Lý luận là quan trọng, là cần thiết trong chỉ đạo thực tiễn, do vậy lý luận phải luôn gắn với
thực tiễn và lý luận gắn với thực tiễn được xem là một trong những nguyên tắc căn bản trong
tư duy của Hồ Chí Minh.

Câu 23: Anh (chị) vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vào trong quá trình
học tập của bản thân sinh viên như thế nào?
Học phải đi đôi với hành học mà không hành thì vô ích hành mà không học thì hành không
trôi chạy ừ tức là học tập thì phải đi đôi với thực hành ứng dụng kiến thức lý thuyết cho thực
tiễn và đời sống.
Trước khi vận dụng phải vững lý thuyết. giỏi lý thuyết không vẫn chưa đủ nếu không ứng
dụng vào cuộc sống thì những gì chúng ta học được chẳng là vô ÍCH. Để vận dụng tốt thực
tiễn và nhận thức bản thân Ừ em trước hết phải là những người chủ động trong đón nhận tri
thức và vận hành nó= chính bàn tay và khối óc của mình. nguồn kiến thức là vô hạn và cách
tiếp cận nó cũng muôn hình vạn trạng muốn nhận thức tốt phải thực hiện đầy đủ 4 thao tác
nghe nhìn đọc viết nghĩa là phải huy động 4 giác quan 4 bộ phận cơ thể để học học và học.
Thứ 2 sinh viên nhất thiết phải bổ trợ thêm kiến thức xã hội để phục vụ cho thực tiễn cuộc
sống. sinh viên năng động vì vậy EM SẼ tích cực tham gia vào thảo luận hoạt động nhóm các
câu lạc bộ các diễn đàn forum các hoạt động đoàn trường sôi nổi để trau dồi kỹ năng sống kỹ
năng quản lý sắp xếp giúp nhận thức của bản thân dễ dàng hòa nhập và biến đổi phù hợp trong
thực tiễn đời sống. rèn luyện đạo đức tính cách và lối sống của mình về ý thức trách nhiệm
tham gia các hoạt động+ đồng. đặc biệt phải coi trọng việc vận dụng thực tiễn và trong nhận
thức không chỉ nói suông không làm mà phải có ý thức áp dụng vào thực tế ừ những gì em đã
được học được nhận thức đúng đắn thì hãy áp dụng ngay vào đời sống hàng ngày, rèn luyện
hoàn thiện bản thân qua thực tiễn cuộc sống.

18
Câu 24: Anh (chị) hãy làm rõ những thành tựu về khoa học mà nhân loại đã đạt được
trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay?
Qui mô và tốc độ phát triển - Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại
Tốc độ phát triển của những đột phá trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư này là không có
tiền lệ trong lịch sử[2]. Nếu như các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc độ
theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư
này là theo cấp số nhân[3]. Thời gian từ khi các ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo
được phôi thai, hiện thực hóa các ý tưởng đó trong các phòng thí nghiệm vàthương mại hóa ở
qui mô lớn các sản phẩm và qui trình mới được tạo ra trên phạm vi toàn cầu được rút ngắn
đáng kể.Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực như kể trên với tốc độ rất
nhanh và tương tác thúc đẩy nhauđang tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và ngày
càng trở nên hiệu quả và thông minh hơn.

Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn về kinh tế, xã hội và môi
trường ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia. Các tác động này mang
tính rất tích cực trong dài hạn, song cũng tạo ra nhiều thách thức điều chỉnh trong ngắn đến
trung hạn.

Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu dùng, sản xuất và
giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được hưởng lợi nhờ tiếp cận được
với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với chi phí thấp hơn[4].

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát toàn cầu. Nhờ
những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả sản xuất cũng như sử dụng),
vật liệu, Internet vạn vật, người máy[5], ứng dụng công nghệ in 3D (hay còn được gọi là công
nghệ chế tạo đắp dần, có ưu việt là giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều
so với công nghệ chế tạo cắt gọt truyền thống[6]v.v… đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy
đến lạm phát toàn cầu nhờ chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng
nguồn lực tiết kiệm hơn.

Câu 25: Anh (chị) hãy liên hệ ngành nghề thế mạnh của địa phương nơi bạn sinh sống để
thấy được vai trò của sản xuất vật chất đối với sự phát triển của xã hội?
Thế mạnh ở Đà Lạt:
- Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên có diện tích đất đỏ bazan màu mở, khí hậu nhiệt đới
gió mua mát mẻ thuận lợi cho ngành nông nghiệp phát triển. Trong những năm vừa qua Đà
Lạt phát triển vượt bậc về nông nghiệp công nghệ cao và được xem là trung tâm sản xuất hiện
đại của cả nước. Nhờ ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp, năng suất cây trồng đã tăng
1,5 đến 2,5 lần, chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể. Doanh thu và lợi nhuận tăng đã
giúp cho nhiều hộ nông dân thoát nghèo. Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp thành phố
đạt trên 3.400 tỷ đồng. Tỷ trọng giá trị nông nghiệp công nghệ cao đạt khoảng 70% giá trị
ngành trồng trọt, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 17% cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Lạt
là trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của cả nước.
Vai trò sản xuất vật chất đối với sự phát triển của xã hội:
- Nhờ phát triển nông nghiệp công nghệ cai mà nền kinh tế nông nghiệp có nhiều chuyển biến,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng được đầu tư mạnh mẽ với sự đóng
góp tích cực của người dân. Góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

19
- Nhờ áp dụng công nghệ cao vào nên nông nghiệp nên có điều kiện mở rộng thị trường sản
xuất, doanh nghiệp và bà con nông dân đã đầu tư máy sấy khoai lang, hệ thống máy chế biến
cà phê, máy sấy hồng ăn trái...
- Một số hộ dân đã nâng cao nhận thức, hình thành những điểm du lịch canh nông như vườn
dâu, vườn thuỷ canh các loại rau xanh… là điểm đến hấp dẫn của khách du lịch trong và ngoài
nước.
Với những kết quả đã đạt được, năm 2018, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố vinh
dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì trong phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Câu 26: Anh(chị) hãy liên hệ với vai trò là người lao động, sinh viên cần làm gì để góp
phần phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?
Trong công cuộc phát triển và hội nhập toàn cầu, điều mà chúng ta cần hội nhập đầu tiên và mạnh mẽ
nhất chính là hội nhập về tri thức, và trong công cuộc ấy, hội nhập quan trọng nhất và quyết liệt nhất
là lĩnh vực giáo dục. Trong đó giáo dục đại học giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát
triển trình độ nguồn nhân lực theo các lĩnh vực chuyên môn cho sinh viên. Việc củng cố tư duy, nhận
thức cho sinh viên các trường Đại học là một trong những yếu tố cần thiết cho nền kinh tế tri thức,
góp phần xây dựng và triển khai mô hình “công dân học tập” trong giai đoạn cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần tự thúc đẩy năng lực của bản thân từ việc tự tìm hiểu,
hoàn thiện chuyên môn từ sự hướng dẫn của nhà trường.
Thứ nhất, sinh viên cần từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, rõ ràng. Sự vận động và
phát triển của sự vật đều được diễn ra một cách từ từ có quy luật, quá trình học tập cũng vậy.Trong
hoạt động nhận thức và phát triển tri thức, sinh viên phải biết từng bước tích lũy tri thức (lượng) làm
biến đổi về kết quả học tập (chất) theo quy luật.
Thứ hai, việc tự học, tự tìm tòi nghiên cứu là một phần quan trọng tất yếu trong việc hoàn thiện bản
thân. Không nên quá ỷ lại vào thầy cô mà quên mất việc tự mình phấn đấu, trau dồi những kỹ năng từ
cơ bản tới chuyên môn. Người học nên tự mình lựa chọn, tìm tòi những kiến thức để tự thoải mãn
được nhu cầu tiếp nhận thông tin từ khắp mọi nơi. Sinh viên có thể trau dồi thêm nhiều kỹ năng như
việc tìm kiếm, khai thác có hiệu quả những nguồn thông tin từ trên mạng, sách báo; kỹ năng xử lí
thông tin, sắp xếp, phán đoán những dữ liệu để chuyển hóa thành năng lực thực tiễn trong đời sống.
Bên cạnh đó, sinh viên cần biết thêm nhiều kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạch định
hoạt động,… .
Thứ ba, rèn luyện ý thức, nhận thức của mỗi sinh viên. Ngày nay khi khoa học phát triển, mỗi ngày
đều có những kiến thức mới tiếp diễn, vậy nên tinh thần cầu tiến, sẵn sàng học hỏi, mở mang là điều
quan trọng mà mỗi công dân đều cần có. Chúng ta cần biết cách tiếp thu những kinh nghiệm, tư
tưởng, cách làm mới, có thái độ tôn trọng kiến thức, tiếp nhận, hiểu biết những điều mới. Đây tưởng
chừng là một điều cơ bản song có một vài cá nhân vẫn chưa có thái độ tôn trọng sản phẩm tri thức từ
những người khác. Có thể kể đến tiêu biểu là sản phẩm trò chơi Flappy Bird của Nguyễn Hà Đông.
Tuy là một sản phẩm có khả năng phát triển nhưng không lâu sau đó đã bị gỡ từ chính chủ sau những
lùm xùm cáo buộc không đáng có. Việc không tích cực đón nhận sản phẩm tri thức có thể gây nên sự
trì trệ trong việc sản xuất, công dân không có tư tưởng mở mang cũng như sức sáng tạo để tạo nên
những sản phẩm chất lượng khác.

Câu 27: Anh (chị) hãy liên hệ với cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở Việt Nam
trong giai đoạn quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa hiện nay?
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp.
Cơ sở hạ tầng còn mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen
nhau của nhiều loại hình kinh tế - xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tính quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa.
20
Đồng thời, phải biết phát huy cao độ vai trò của kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế
và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa cần phải tránh khuynh hướng chủ quan duy ý chí, nôn nóng bất chấp các quy luật khách
quan.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức
và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng
thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi thích
hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa chứng minh một sự
đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Không thể nào có được một đất nước mà cơ sở hạ tầng phát triển song kiến trúc thượng tầng,
ngược lại không có sự phát triển thích ứng với cơ sở hạ tầng và cũng như không có được một
kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp
kém, ta không thể coi đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự phát triển sai lệch

Câu 28: Anh (chị) hãy làm rõ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam
đã đạt được trong giai đoạn hiện nay?

Quy mô nền kinh tế tăng nhanh

Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Nếu như
trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt
4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn
sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc
dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP
của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.

Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm thì
đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh
thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159 USD/năm thì
đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.

Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục được cải thiện,
nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Tính riêng năm 2019, vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng; tổng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm
2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến tin cậy cho các nhà
đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD. Ngoài ra, tại Việt Nam đã hình thành các vùng kinh
tế trọng điểm để làm động lực cho phát triển kinh tế vùng, miền và cả nước; phát triển các khu
kinh tế, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển, đồng thời hình thành
các vùng chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi gắn với chế biến công nghiệp... Nhìn chung, các
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển mạnh mẽ.

Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nông
sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như cà phê, gạo, hạt
điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu
khác cũng có bước tiến lớn. Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19
khiến hoạt động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
21
hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm 2019; xuất
siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016. Với kim ngạch
xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim ngạch và năng
lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.

Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội

Trong suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài hòa với
phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần
chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao
động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi
đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Công
tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả
nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và
còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).

Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào tạo
từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục phổ thông của Việt
Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%
(đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành
chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.

Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và thế
giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018. Lần đầu
tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt nhất thế
giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều sinh viên quốc tế trong những năm
gần đây.

Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người dân dễ dàng
tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng được
chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân… Việt Nam là một
trong số ít quốc gia có hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản; làm chủ
được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi, tim, gan, thận...; kiểm
soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19; chủ động sản xuất được nhiều
loại vắcxin phòng bệnh, mới đây nhất là vắcxin phòng Covid-19...

Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực
hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được
nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số. Trong 25 năm qua, ngành Bảo hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 112,5 triệu lượt
người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Từ năm 2003 - 2018, ngành Bảo hiểm xã hội phối
hợp với ngành Y tế đã đảm bảo quyền lợi cho trên 1.748 triệu lượt người tham gia khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế, bình quân mỗi năm có trên 109 triệu lượt người thanh toán chi phí khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Ngoài ra, các phong trào “Tương thân tương ái,” “Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống nước nhớ
nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân
thực hiện và hưởng ứng tham gia trong những năm qua cũng đã phát huy truyền thống tốt đẹp

22
của dân tộc, đóng góp đáng kể an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng
khó khăn.

Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao

35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ,
đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế;
tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn
theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.

Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực và song phương và đang
đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA mà Việt Nam tham gia có độ phủ rộng hầu
hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó
có 15 nước thành viên G20 và 9/10 đối tác kinh tế - thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc
3 trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á. Do đó, việc tham gia và
thực thi các FTA sẽ mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới phát triển
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...

Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong các tổ chức quốc
tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc... đóng góp tích
cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng
quốc tế tôn trọng. Bên cạnh đó, Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng
của Liên hợp quốc, như: Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014 - 2016, Ủy ban Di sản Thế giới
của UNESCO nhiệm kỳ 2013 - 2017, Hội đồng kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc (ECOSOC)
nhiệm kỳ 2016 - 2018.

Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên không Thường trực
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch AIPA. Trong bối cảnh vô cùng
khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại nặng nề do thiên tai bão lũ... song Việt
Nam đã hoàn thành tốt cả ba trọng trách, góp phần nâng cao uy tín, vị thế Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới.

Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng định đường lối
đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết
tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.

Câu 29: Anh (chị) hãy làm rõ Việt Nam lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa có phù hợp với quy luật khách quan hay không?
Vì sao?
- Việt nam lựa chọn con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa phù hợp với quy luật khách quan vì chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa không phải theo phương thức trực tiếp, mà phải đi qua các bước trung gian,
từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, về cơ bản chính là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản

23
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại.
- Bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nền sản xuất
xã hội vận động đi lên chủ nghĩa xã hội, cũng có nghĩa ở đó còn tồn tại ở mức độ nhất định
các quan hệ sản xuất tư bản và tiền tư bản, chũng vận động và tác động đến sự phát triển của
nền kinh tế, xã hội đang định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy trong thực tiễn cần
có những chính sách để các quan hệ này vận động, đóng góp vào sự tăng trưởng chung, đông
thời hạn chế tác động tiêu cực của chúng.

Câu 30: Anh (chị) hãy làm rõ trách nhiệm của sinh viên trước âm mưu: diễn biến hòa
bình, gây bạo loạn… của các thế lực thù địch nhằm chống phá vai trò lãnh đạo của Đảng
và chế độ XNCH mà Việt Nam đang xây dựng?
- Tham gia nghiêm túc các lớp bồi dưỡng kiến thức về an ninh, quốc phòng, để nâng cao nhận
thức về âm mưu, thủ đoạn chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù
địch đối với cách mạng nước ta, ảnh hưởng tác hại và tính chất phức tạp, quyết liệt của cuộc
đấu tranh này trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Từ đó luôn đề cao tính cảnh giác, xác định
trách nhiệm của bản thân phải cùng toàn dân đấu tranh làm thất bại chiến lược “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ của chúng.
- Tích cực chủ động tham gia phong trào bảo vệ trị an, góp phần làm thất bại các âm mưu, thủ
đoạn đó, giữ vững ổn định mọi mặt của cơ quan, đơn vị và khu dân cư mình sinh sống, tăng
cường mối quan hệ giữa cán bộ, chiến sĩ với nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn...
- Mỗi sinh viên cần tích cực, chủ động tham gia công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự an toàn xã hội, xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc, xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp tăng cường công tác dân vận và thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở, gắn bó mật thiết, trao đổi thông tin với nhân dân liên quan đến công tác dân vận
trên lĩnh vực an ninh trật tự... từ đó để chủ động tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền
các cấp giải pháp xử lý dứt điểm các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, không để kẻ xấu lợi
dụng kích động chống phá.
- Đối với sinh viên, việc học tập và nâng cao tri thức rất quan trọng, cho nên phải luôn trau dồi
kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, phấn đấu học tập, lao động theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên theo dõi và cập nhật các thông tin thời sự,
chính trị và xã hội để có được sự nhận thức đúng đắn về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có ý thức tự giác, kỷ luật trong quá trình tiếp xúc thông
tin; chấp hành tốt các quy định về quyền thông tin, phạm vi thông tin, tham gia tích cực đấu
tranh chống phao tin, đồn nhảm, lưu truyền thông tin xấu, thất thiệt.
- Hiện nay, các thế lực thù địch đã và đang ráo riết thực hiện âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ để chống phá Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là chúng tập trung chống
phá trong thời điểm chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần
thứ XIX và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Hơn lúc nào hết, mỗi sinh viên
phải luôn nâng cao cảnh giác, nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của âm mưu, thủ đoạn của kẻ
thù thấy được tính chất phức tạp, quyết liệt trong cuộc đấu tranh này để đoàn kết, kiên quyết
đánh bại chúng, bảo vệ thành quả cách mạng, nền độc lập, hòa bình để phát triển đất nước.

31. Anh (chị) hãy làm rõ vai trò của bản thân trong việc đấu tranh, ngăn chặn âm mưu
chống phá của các thế lực thù địch nhằm góp phần bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng
Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay?
Chiến tranh đã đi qua, đất nước Việt Nam đã hoàn toàn độc lập tự do và đang từng bước vững
chắc tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa song các thế lực thù địch tìm đang mọi cách để chống
phá cách mạng Việt Nam nhằm triệt tiêu Đảng cộng sản và xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Âm mưu của địch là không đánh phá ào ạt bằng lực lượng vũ trang mà trá hình với che đậy
24
dưới hình thức diễn biến hoà bình, đây là chiến lược tổng hợp của chủ nghĩa đế quốc dùng
biện pháp phi vũ trang là chính, chủ yếu đánh vào tình cảm con người làm cho con người mất
phương hướng, mất niềm tin, mất ý chí, phản bội Tổ quốc.
-Vì vậy mỗi người cũng như bản thân có vai trò hết sức quam trọng. Là một công dân, một
thanh niên đại diện cho thế hệ trẻ, bản thân mình phải luôn chọn cho mình lối sống tích cực và
là một bộ phận nhỏ góp phần xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Phòng chống ngăn chặn
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch nhằm góp phần bảo vệ độc lập dân tộc và xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay không là trách nhiệm riêng lẻ của ai.
- Đối với bản thân tôi, một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường tối luôn ý thức được vai
trò và trách nhiệm của mình trong thời kỳ mới. Trước hết lập trường tư tưởng phải vững vàng,
kiên định, quyết không lay chuyển trước những luận điệu xuyên tạc về tôn giáo, mê tín dị
đoan cám dỗ bởi vật chất tầm thường. Tuyên truyền sâu rộng đường lối chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước đến tận người dân. Tuyên truyền vận động, học sinh, quần
chúng hiểu rõ bản chất xấu xa, âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch, tránh bị lôi kéo, bị
kích động Tham gia tích cực các phong trào đấu tranh toàn dân, toàn diện chống thế lực thù
địch trên các lĩnh vực. Bình tĩnh, tự tin, linh hoạt giải quyết nhanh chóng, có khoa học, an toàn
những biến cố xảy ra trong trường học.

Câu 32: Anh (chị) hãy liên hệ làm rõ những thành tựu nổi bật về công tác ngoại giao của
Việt Nam hiện nay?
Hội nghị Ngoại giao (HNNG) 29 (từ 22-28/8) đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của các
đồng chí lãnh đạo cấp cao nhất của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội.
Ngày 8-9/12, Hội nghị không chính thức các quan chức cao cấp APEC (ISOM) và các hoạt
động liên quan đã chính thức khởi động Năm APEC Việt Nam 2017, thống nhất được chủ đề
“Tạo động lực mới, cùng vun đắp tương lai chung”.
Chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng thống Barack Obama (từ 23-25/5) đưa quan hệ
Việt – Mỹ trở về bình thường theo đúng nghĩa với việc Mỹ tuyên bố dỡ bỏ hoàn toàn lệnh cấm
vận vũ khí sát thương với Việt Nam.
Ngày 16/3, tại Hà Nội đã diễn ra Lễ Tổng kết cấp Nhà nước việc hoàn thành Dự án tăng dày
và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam-Lào.
Hội nghị cấp cao Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyawady – Chao Phray – Mekong lần thứ 7
(ACMECS 7); Hội nghị cấp cao Hợp tác Campuchia – Lào – Myanmar – Việt Nam lần thứ 8
(CLMV 8); và Hội nghị của Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mekong (WEF – Mekong) (từ ngày
24-26/10) là chuỗi hoạt động đối ngoại đa phương lớn nhất của Việt Nam trong năm 2016.
Ngày 3/11, Đại sứ Việt Nam tại Kuwait Nguyễn Hồng Thao đã trúng cử vào Ủy ban Luật
pháp quốc tế của LHQ.
Năm 2016, sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam tiếp tục có những
bước tiến mới.
Một năm ấn tượng của Thể thao Việt Nam mở đầu với chiến tích lịch sử của xạ thủ Hoàng
Xuân Vinh, Lê Văn Công…
Năm 2016, công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài được Đảng, Nhà nước ta hết sức
quan tâm, nhất là trước tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp

Câu 33: Anh (chị) hãy làm rõ những thành tựu về đối ngoại của nhà nước Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập quốc tế ?
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công tác đối ngoại.
- Đảng có những chủ trương chỉ đạo đúng đắn cho công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế: đối
ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 Quốc gia thành viên liên hợp quốc, thiết lập với
quan hệ 247 chính Đảng ở 111 quốc gia, quan hệ với quốc hội nghi viện > 140 nước
25
- Hội nhập kinh tế quốc tế: >220 đối tác thương mại, 70 nước công nhận quy chế kinh tế thị
trường, tham gia quan hệ với WTO, WB, IMF, APEC, tham gia 15 FTA
- Vị thế quốc tế không ngừng nâng cao: thành viên >70 tổ chức ,diễn đàn đa phương, 2 lần làm
chủ tịch ASEAN ( 20101,2020)
- Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ: xây dựng đường biên giới trên hoà bình hữu nghị,
hợp tác với các nước láng giềng, bảo vệ chủ quyền , quyền chủ quyền, các lợi ích chính đáng
của đất nước trên biển
- Chăm lo cho cộng đồng: công tác bảo hộ >50.000 công dân, >600 vụ việc/ 1000 tàu/10.000
ngư dân, =800 chuyến bay đưa 200.000 công dân về nước an toàn đại dịch Covid 19
- Công tác ngoại giao y tế: nhận >151 triệu liều vaccine và nhiều trang thiết bị y tế, viện trợ
vật tư y tế và tài chính >50 quốc gia, tổ chức quốc tế

Câu 34: Anh (chị) hãy chứng minh tính ưu việt của Nhà nước XHCN mà nhân dân ta
đang xây dựng?
Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh:
- Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa
quan điểm Mác – Lênin về mục tiêu của CNXH, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh..., là công bằng,
hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ được sống cuộc đời hạnh phúc...
Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ:
- Chế độ dân chủ XHCN trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: sự
nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của
dân tộc Việt Nam, tư tưởng dân là gốc. Đặc biệt, đã thể hiện quan điểm về dân chủ của Chủ
tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức dân là chủ, dân làm chủ.
Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại là chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu:
- Về lực lượng sản xuất của xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng không thể là cái gì
khác ngoài lực lượng sản xuất hiện đại với khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Về quan hệ sản xuất không thể không tính đến yếu tố quan trọng
hàng đầu là chế độ sở hữu.
Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
- Tính ưu việt về văn hóa của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát ở tính
chất tiên tiến của nền văn hóa ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam,
truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện:
- Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện trong đặc
trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được thể hiện
qua đặc trưng về con người trong xã hội XHCN.
Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển:
- CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng nhất thiết phải bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân
tộc trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, không phân biệt dân tộc đa số
hay thiểu số, về lịch sử ra đời sớm hay muộn, trình độ phát triển cao hay thấp giữa các dân tộc.
Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo:
- CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới:

26
- CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
- Xác định quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới là đặc trưng nhất
quán trên lĩnh vực đối ngoại của Đảng ta từ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH năm 1991 đến nay.

Câu 35: Anh (chị) hãy phân tích để làm rõ những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trường đến văn hóa, đạo đức của xã hội Việt Nam hiện nay?
Đối với văn hoá:
- Toàn cầu hóa có thể kéo theo sự phân phối cơ hội và lợi ích kinh tế không đồng đều giữa các
quốc gia, trong đó các nền kinh tế có tiềm lực nhỏ bé như Việt Nam có thể sẽ gặp nhiều bất
lợi. Trong bối cảnh thể chế kém phát triển, các “hàng rào” ngăn chặn tác động tiêu cực về văn
hóa chưa đầy đủ và kém hiệu lực, toàn cầu hóa sẽ dẫn đến nguy cơ du nhập ồ ạt văn hóa ngoại
lai, lối sống thực dụng và các tư tưởng phản động, đi ngược lại các giá trị chân thiện mỹ đã
được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Hệ lụy của việc mất đi bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc,
đến lượt nó, sẽ gây bất ổn chính trị xã hội và trở thành yếu tố phản phát triển.
- Con người trong cộng đồng, xã hội dần mất đi nét đẹp trong giao tiếp của “tình làng, nghĩa
xóm”, thay vào đó là quan hệ công việc đơn thuần. Sự giao tiếp rộng, nhưng hạn chế chiều
sâu, tầm cao tạo ra những quan hệ “ảo”
Đối với đạo đức:
- Sự phân hóa xã hội diễn ra một cách nhanh chóng, sâu sắc, từ đó làm sâu sắc thêm những
mâu thuẫn xã hội. Mặt khác, cơ chế thị trường đề cao giá trị đồng tiền, lối sống thực dụng, chủ
nghĩa cá nhân… đã và sẽ gây hệ lụy tiêu cực đến đạo đức của xã hội.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường chưa được hoàn thiện, Việt Nam đã và đang chứng
kiến những biến đổi, “xáo động” lớn của kinh tế và tất yếu về xã hội, gây “đảo lộn” về cấu
trúc xã hội với tính đa dạng của các giai cấp, tầng lớp, các nhóm lợi ích, vị thế, lứa tuổi, thế
hệ, đi kèm theo những khác biệt về xu hướng, định hướng giá trị và lựa chọn giá trị, trong đó
có cả giá trị về đạo đức, lối sống.
Liên hệ bản thân:
Khi Việt Nam đạt đến thành tựu kinh tế và an sinh xã hội mọi người tìm cách kiếm tiền “ tiền
là trên hết “khi đồng tiền lên ngôi đạo đức xuống cấp như: bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, dùng vũ khí giải quyết mâu thuẫn ,tham lam, ích kỉ,... Vì vậy để văn hoá, đạo đức ,xã
hội kinh tế song hành phải bắt đầu từ việc xây dựng con người sẽ xây dựng thành công một xã
hội đạo đức tốt đẹp cùng với nền kinh tế tăng trưởng, phát triển một xã hội xã hội chủ nghĩa
đúng nghĩa. Đối với bản thân tôi là sinh viên ngồi trên ghế nhà trường tham gia các chương
trình giao lưu văn hoá hộp nhập kinh tế giáo dục đạo đức để nâng cao hiểu biết và kỹ năng đối
phó với các tác động tiêu cực.

Câu 36: Anh/Chị hãy làm rõ những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế -xã hội ở VN
trong thời kì CNH-HĐH hiện nay?
Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu của
kế hoạch 5 nămn:
Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích
nghi dần với cơ chế thị trường.
Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng.
Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội:

27
Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ có thu nhập trung bình và số hộ
giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở
và đường giao thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị.
Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên. Sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại
chúng, công tác kế hoạch hóa gia đình và nhiều hoạt động xã hội khác có những mặt phát
triển và tiến bộ.
Người lao động được giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế không hợp lý, phát huy
được quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn trong tìm việc làm, tăng thu
nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng đồng xã hội.
Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có công với nước được toàn dân hưởng ứng,
phong trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện ngày càng mở rộng, đang trở thành
một nét đẹp mới trong xã hội ta. Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ của đát nước,
vào Đảng và Nhà nước được nâng lên.
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh:
Chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền và môi trường hòa bình của đất
nước, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
Đảng đã định rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả việc điều chỉnh chiến lược quốc phòng, an
ninh. Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải thiện đời sống lực lượng vũ trang được
đáp ứng tốt hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội và công an được nâng lên. Thế trận
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị:
Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta
đã từng bước cụ thể hóa đường lối đổi mới trên các lĩnh vực, củng cố Đảng và chính trị, tư
tưởng, tổ chức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội; đã ban hành Hiến pháp
mới năm 1992, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản pháp luật quan trọng, tiến
hành cải cách một bước nền hành chính Nhà những, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã
hội từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đạt hiệu quả thiết thực hơn. Quyền
làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa được phát
huy. Các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc đoàn kết, gắn bó trong sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đồng bào ta ở nước ngoài cũng ngày càng hướng về
quê hương vì đại nghĩa ấy.
Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực
vào đời sống cộng đồng quốc tế:
Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương
hóa, đa dạng hóa. Khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt với Trung
Quốc; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng quan hệ tốt với
Campuchia; phát triển quan hệ với các nước trong khu vực, trở thành thành viên đầy đủ của tổ
chức ASEAN; củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước, từng bước đổi mới
quan hệ với Liên bang Nga, các nước trong Cộng đồng các quốc gia độc lập và các nước Đông
Âu; mở rộng quan hệ với các nước công nghiệp phát triển; bình thường hóa quan hệ với Mỹ;
thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nước Nam Á, Nam Thái Bình dương, Trung Đông,
châu Phi và Mỹ latinh; mở rộng quan hệ với Phong trào không liên kết, các tổ chức quốc tế và
khu vực.

28
Câu 37: Anh (chị) hãy liên hệ với vai trò của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc Việt Nam giai đoạn phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
hiện nay?
Để trả lời được câu hỏi Sinh viên cần làm gì để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?
Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần
thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung
của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, các bạn trẻ cần xây
dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành
mạnh.
Với trách nhiệm của mình, Hội Sinh viên Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư
tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách,
cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào
hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. Hơn nữa, phải chủ động, sáng tạo và
linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho sinh viên tiếp thu những mặt tích cực,
tiên tiến của văn hóa hiện đại; đồng thời khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc, gìn giữ và phát huy
bản sắc văn hóa của dân tộc. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm; khơi dậy
tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ.
Hội Sinh viên Việt Nam các cấp cần trở thành mái nhà chung ấm áp để sinh viên đóng góp,
cống hiến trong các phong trào Hội.
Hội Sinh viên cần tạo nhiều hơn nữa các sân chơi lành mạnh để đáp ứng nhu cầu học tập, vui
chơi và giải trí của hội viên, sinh viên. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để sinh viên đăng
ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, trong đó chú trọng các đề tài liên
quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Những hội viên và quan trọng hơn là những cán bộ nòng cốt của Hội phải là những người tiên
phong đi đầu, làm gương trong công tác này, chủ động xây dựng tác phong, lối sống đẹp, sống
có ích... và động viên, khuyến khích các bạn trẻ hưởng ứng. Được như vậy, vai trò của Hội
Sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc sẽ nhanh chóng được khẳng
định.

Câu 38: Anh (chị) hãy làm rõ dưới tác động của nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay.sv
cần làm gì để tránh nguy cơ tha hóa ,làm mất bản sắc dân tộc và đánh mất mình
Sinh viên cần phải nhận thức ngày càng sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt và ý nghĩa lớn lao của
việc định hướng giá trị văn Sinh viên cần phải hoá tinh thần nói chung, giá trị đạo đức nói
riêng cho các thế hệ người Việt Nam hôm nay trong bối cảnh toàn cầu hoá, trong Báo cáo
Chính trị tại Đại hội X của Đảng, một lần nữa, Đảng ta nhấn mạnh, cùng với việc “tiếp tục
phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phát
triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hoá
thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”, chúng ta cần phải “xây dựng và hoàn thiện
giá trị của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế”, “bồi
dưỡng các giá trị văn hoá”, nhất là “ lý tưởng sống, năng lực trí tuệ, đạo đức cao đẹp và bản
lĩnh văn hoá con người Việt Nam”
Thiết nghĩ, định hướng đó là cơ sở để chúng ta vượt qua những thách thức do tác động của nền
kinh tế thị trường ở VN dặt ra đối với việc giữ gìn , phát huy các giá trị đạo đức truyền thống
và tiếp biến các giá trị đạo đức mang tính thời đại, để tránh lâm vào “nguy cơ tha hoá” và đánh
mất bản sắc dân tộc, xây dựng thành công một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh và sớm có
được sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện cho các thế hệ người Việt Nam hôm nay.

Câu 39: Anh (chị) hãy làm rõ trách nhiệm của sinh viên trong việc phòng, chống những
biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân
Có kế hoạch học tập, không ngừng nâng cao trình độ lý luận chính trị, kiến thức và năng lực
hoạt động thực tiễn, thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng khắc phục mọi
29
biểu hiện cơ hội, thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, mơ hồ mất cảnh giác, giảm sút ý chí chiến đấu
và những biểu hiện sa sút về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
Tự phê bình và phê bình phải nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nhất là những mặt
còn yếu kém, không nể nang, né tránh; đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa thiết thực, khả
thi; kết hợp “chống và xây”, “xây và chống”, nói đi đôi với làm, tập trung giải quyết những
vấn đề bức xúc, trì trệ nhất hiện nay.

Câu 40: Anh (chị) hãy liên hệ việc pát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Đất nước VN với một thời gian dài bị chiến tranh tàn phá, sau ngày thống nhất đất nước dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN. Nhân dân ta bước vào công cuộc xây dựng đất nước lên
Chủ nghĩa xã hội với một nền nông nghiệp lạc hậu và bao nhiêu tàn ít của chiến tranh để lại,
bên cạnh đó nước ta còn phải bị sự bao vây cấm vận của thế lực thù địch hòng chống phá để
làm suy yếu cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở VN
Nhìn lại quá trình cách mạng nhân dân ta đã không biết bao nhiêu là công sức để đổi lấy độc
lập tự do cho dân tộc.
Ngày nay từ quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội là một qúa trình dài có thể nói đầy gian
nan thử thách với một nền kinh tế nhiều thành phần đang vận hành theo cơ chế thị trường và
với xu thế hội nhập kinh tế thế giới có thể nói đây là thời cơ song nó cũng là nguy cơ thách
thức.
Từ những vấn đề nêu trên trong khi đất nước ta đang trong quá độ và cũng là trong qúa trình
xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vì thế đòi hỏi khách quan đặc ra là phải có
đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, nhà nước và sự đóng góp của Nhân dân từ mọi
phương diện. Nhằm tạo thành một sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công định hướng đề
ra. Vì thế trong mỗi công cuộc cách mạng thì vai trò quần chúng Nhân dân là vấn đề cực kỳ
quan trọng.
Học thuyết Mác- Lênin là thế giới quan khoa học là phương pháp luận cho con người về thế
giới. Với một phương pháp biện chứng và khoa học đã chỉ rõ quần chúng Nhân dân là một lực
lượng sản xuất vật chất sáng tạo. Các giá trị văn hoá tinh thần là lực lượng cơ bản cho mỗi
cuộc cách mạng xã hội. Đó là cơ sở lý luận khoa học giúp cho các Đảng giai cấp vô sản nhận
thức và xây dựng một đường lối đúng đắn trong mỗi công cuộc cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh Người sáng lập và tôi luyện Đảng ta lúc còn sống hoạt động cách mạng
Người thường dạy “Dễ trăm lần không dân cũng khó, khó vạn lần dân liệu cũng song
Ngày nay trong qúa trình đổi mới. Đường lối của Đảng ta nhất quán không định Chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Xác định mục tiêu đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội là vì
sự nghiệp dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Chính vì những vấn đề đã như nêu trên một lần nữa Đảng ta đã khẳng định con đường và mục
tiêu cao cả mà Đảng ta và Nhân dân đã chọn. Xác định rõ sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng Nhân dân.
Xuất phát từ học thuyết Mác- Lênin về con người, về vai trò quần chúng Nhân dân là một vấn
đề cực kỳ quan trọng có ý nghĩa cho việc đề ra các chủ trương nghị quyết của Đảng và nhà
nước. Vấn đề cơ bản là phải xuất phát từ lợi ích của Nhân dân, do dân, vì dân. Và phải xác
định rằng Nhân dân là nền tảng là động lực là lực lượng cơ bản cho mỗi qúa trình cách mạng.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như đã nêu trên. nhằm nâng cao cho bản thân về tư duy nhận
thức, hiểu rõ hơn nữa những quan điểm đường lối của Đảng ta về nguồn lực con người, về sự
nghiệp cách mạng của quần chúng Nhân dân và khẳng định rằng Bài học “ Lấy dân làm gốc”
của Đảng ta một quan điểm toàn diện có tác động to lớn cho trước mắt và lâu dài xuyên suốt
trong qúa trình xây dựng và bảo vệ tô quốc Việt Nam,
Trên cơ sở đó bản thân sẽ ra sức phấn đấu hơn nữa góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng
đất nước nói chung và nói riêng là ở địa phương cơ sở. Trong việc phát triển kinh tế xã hội
xây dựng đời sống Nhân dân.
30
41. Anh (chị) hãy chứng minh vai trò của quần chúng nhân dân trong phong trào "Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc" ở địa phương mình sinh sống?
Quần chúng nhân dân có vai trò trọng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
thông qua những mô hình phòng, chống tội phạm hiệu quả, ngoài khả năng phòng, chống đấu
tranh với tội phạm còn phát hiện, quản lý, giáo dục các loại tội phạm, bởi những đối tượng hư
hỏng, có biểu hiện vi phạm pháp luật hay sau khi mãn án tù, mãn hạn giáo dục tập trung đều
sinh sống, cư trú trong cộng đồng xã hội, trong khu dân cư. Khi người dân có ý thức tự giác,
có tinh thần chủ động trong việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc thì sẽ
khắc phục những sơ hở, thiếu sót mà bọn tội phạm có thể lợi dụng để thực hiện hành vi vi
phạm. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng đến việc phòng,
chống tội phạm, coi phòng ngừa tội phạm còn quan trọng hơn chống tội phạm. Ngoài ra, Quận
Bình Thạnh-nơi em đang sống đã và đang vẫn tiếp tục phát huy phong trào “Toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc” phòng chống và nghiêm trị những tệ nạn xã hội như như những mô hình cờ
bạc chui và những nguy cơ tìm tàng về ma túy. Bên cạnh đó còn ủng hộ và khuyễn khích
người dân tích cực tham gia xây dựng bảo vệ an ninh tổ quốc bằng cách quan sát và thông báo
với cơ quan địa phương ngay khi thấy những tệ nạn ấy xảy ra ở nơi mình đang sống.

42. SV cần làm gì để góp phần phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện
nay.
Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có nguồn gốc, bản
chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa con người với con người.
Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau.
Hội nhập quốc tế được hiểu là quá trình liên kết, hợp tác giữa các chủ thể quốc tế (quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ) với nhau trong một cộng đồng nhất định.
Thanh niên nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng trong các giai đoạn lịch sử luôn giữ vai
trò quan trọng, luôn thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nước và luôn là
lực lượng quan trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nước. Thanh niên, sinh viên Việt Nam trong
cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ; trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước; trong thời kỳ kiến thiết đất nước sau chiến tranh; trong thời kỳ đổi
mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước luôn phát huy truyền thống của
dân tộc, luôn nêu cao tinh thần xung phong, tình nguyện, xung kích, đi đầu để hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ Đảng, nhà nước và nhân dân giao phó. Và Sinh viên Việt Nam đóng một vai trò
quan trọng trong việc phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay
- Sinh viên nên tự tin, mạnh dạng hơn trong việc tham gia vào các buổi học kỹ năng, để nâng
cao được khả năng của mình không còn rụt rè hay e sợ.
- Cần luôn nêu cao tinh thần tự học hỏi những cái mới, chủ động tiếp cận những công nghệ,
khoa học kỹ thuật hiện đại góp phần giúp đất nước ngày càng tiến bộ đi lên trong thời kì hội
nhập công nghệ 4.0.
- Cải thiện trình độ Ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng Anh vì hiện nay sinh viên Việt Nam đã và
đang góp mặt vào rất nhiều cuộc thi mang tầm quốc tế, là đại diện Việt Nam trên trường quốc
tế tham gia các cuộc thi trí tuệ, sánh vai với các nước bạn.
- Bên cạnh việc trao dòi, học hỏi thêm những cái mới tiến bộ từ bên ngoài, sinh viên Việt Nam
cũng rất cần tự rfn luyện cho bản thân về mặt đạo đức, biết ơn, giữ gìn và phát huy những bản
sắc dân tộc, truyền thống mà ông cha ta đã bao đời xây dựng nên.
- Tiếp cận mạng xã hội một cách thông minh, không chia sẽ những thông tin mang tính phản
động, cũng như liên quan đến lãnh thổ, chủ quyền quốc gia.
- Nếu có cơ hội hãy giới thiệu cho bạn bè quốc tế đến thăm Việt Nam một quốc gia nhỏ bé
nhưng làm được nhũng điều khiến cả thế giới phải nể phục, được dựng, bảo vệ và giữ gìn từ
bao nhiêu xương máu, bao con người đã hi sinh nằm xuống mãi mãi, bao năm đấu tranh giành
độc lập, con người thân thiện, đoàn kết yêu nước.

31
Câu 43: Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam hiện nay.
Nguồn lực con người là nguôn lực cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nhân lực lại càng là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực lượng sản xuất -
nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa một cách bền vững không thể không chăm lo phát triển con người.
Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện
nay:
- Tạo môi trường xanh, sạch,…đưa các chính sách bảo vệ môi trường có hiệu quả vào trong
đời sống, để nâng cao chất lượng đời sống tinh thần.
- Cần quan tâm hơn nữa đến chính sách dân số vì đây cũng đang là vấn đề quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của con người. Hiện tỷ lệ tăng dân số ở Việt Nam còn khá
cao, có thể dẫn đến làm triệt tiêu những thành quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội,
làm gay gắt thêm những vấn đề xã hội và là vật cản đối với việc cải thiện chất lượng dân số.
Kinh nghiệm cho thấy, những người có mức sống khá và trình độ học vấn cao trong xã hội
thường không có nhu cầu sinh nhiều con mà quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sống.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công viên chức trong việc giáo dục. Cải tiến,
bổ sung các thiết bị công nghệ, kho học-kỹ thuật hiện đại vào trong giáo dục, áp dụng học đi
đôi với hành, thay vì học lí thuyết nên chú trọng việc thực hành nhiều hơn trong việc giáo dục
hiện nay.
- Đầu tư hơn vào công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân, áp dụng nhiều thành tựu khoa
học-kỹ thuật hiện đại vào trong lĩnh vực y học. Đào tạo, tu dưỡng, cử đi du học nhiều bác sĩ
giỏi, đạo đức tốt để học hỏi, nâng cao cuyên môn từ các nước bạn về Việt Nam áp dụng.
- Quan tâm, chú trọng việc mở các trường dạy nghề, đào tạo chuyên nghiệp, trình độ cao để
phát triển thợ lành nghề…
- Cần chú ý các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn lực khác nhau.

32

You might also like