You are on page 1of 123

Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt

http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822

MỤC LỤC
Câu 1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm sáng
tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay ............................ 1
Câu 2. Phân biệt nhà nước CHXHCN Việt Nam và ĐCS Việt Nam ................ 2
Câu 3. Phân tích mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước.
Vì sao lại tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc nhà nước? 4 Câu 4.
Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước. ..... 5
Câu 5. Phân tích ý nghĩa của việc phân chia kiểu nhà nước theo hình thái kinh
tế - xã hội .................................................................................................................. 9
Câu 6. Phân loại (kiểu) nhà nước, trình bày khái quát về từng loại (kiểu) nhà
nước, cho ví dụ ...................................................................................................... 10
Câu 7. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề
bản chất nhà nước. ............................................................................................... 11
Câu 8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước.
Trình bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt
Nam hiện nay......................................................................................................... 12
Câu 9. Phân tích các yếu tố quy định bản chất nhà nước. ................................ 13
Câu 10. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.....13
Câu 11. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. ................................................. 15
Câu 12. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị,
làm thế nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi .............................. 16
Câu 13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc
xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay ............. 17
Câu 14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước. ........................... 18
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822

Câu 15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước Việt
Nam hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực
hiện chức năng). .................................................................................................... 20
Câu 16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với
việc thực hiện chức năng nhà nước. .................................................................... 22
Câu 17. Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. ............................................................................. 23
Câu 18. Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước
của nhà nước Việt Nam hiện nay ........................................................................ 24
Câu 19. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước
với bộ phận khác của nhà nước. .......................................................................... 24
Câu 20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân
dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. .................................... 25
Câu 21. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo hiến pháp và pháp luật. ............................................... 26
Câu 22. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản. ........................................................ 26
Câu 23. Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN............................................... 29
Câu 24. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước XHCN ............................................................................... 30
Câu 25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện
nay .......................................................................................................................... 31
Câu 26. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua những
ví dụ cụ thể về hai dạng cấu trúc nhà nước này ................................................ 32
Câu 27. Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của
chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà ......................................................... 33
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822
Câu 28. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước................... 34
Câu 29. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình
bày ý nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính
trị ............................................................................................................................ 35
Câu 30. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị, liên hệ thực tế Việt Nam ...................................................................... 35
Câu 31. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng
cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội
hiện nay .................................................................................................................. 37
Câu 32. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp
quyền. ..................................................................................................................... 38
Câu 33. Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao
pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật” ............................... 39
Câu 34. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà
nước pháp quyền................................................................................................... 40
Câu 35. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng
tỏ biểu hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay. ........................ 41
Câu 36. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều
chỉnh quan hệ xã hội.................................................................................................43
Câu 37. Phân tích những điểm tiến bộ của pháp luật tư sản so với pháp luật
phong kiến. ............................................................................................................ 45
Câu 38. Phân tích những điểm tiến bộ của pháp luật XHCN so với pháp luật
tư sản. ..................................................................................................................... 47
Câu 39. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức.
................................................................................................................................ 49
Câu 40. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với tập
quán. ....................................................................................................................... 52
Câu 41. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822
chỉnh quan hệ xã hội.................................................................................................53

Câu 42. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước
pháp quyền. ........................................................................................................... 54
Câu 43. Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan
hệ xã hội? ............................................................................................................... 55
Câu 44. Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong
điều chỉnh quan hệ xã hội? .................................................................................. 56
Câu 45. Phân tích nguyên tắc và nội dung kết hợp giữa pháp luật với các công
cụ khác trong quản lý xã hội .................................................................................. 59
Câu 46. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội ................................... 59
Câu 47. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội bằng pháp luật........60
Câu 48. Phân tích khái niệm bản chất pháp luật. Trình bày ý nghĩa của vấn đề
bản chất pháp luật. ............................................................................................... 61
Câu 49. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật.
Trình bày ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ
pháp luật ở nước ta hiện nay ............................................................................... 61
Câu 50. Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo
anh/chị, làm thế nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp
luật. ......................................................................................................................... 63
Câu 51. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo
anh/chị, làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ ........................................... 64
Câu 52. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật. 65
Câu 53. Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”.
................................................................................................................................ 66
Câu 54. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật? ...................... 66
Câu 55. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức
tạo nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay ...................................................... 68
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822
Câu 56. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày
ưu thế của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp
luật. ......................................................................................................................... 69
Câu 57. Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn
chế của tập quán pháp. Cho ví dụ minh hoạ...................................................... 70
Câu 58. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế
của tiền lệ pháp. Cho ví dụ minh hoạ ................................................................. 71
Câu 59. Phân tích khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Trình
bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trên
thực tế..................................................................................................................... 72
Câu 60. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc nghiên
cứu qui phạm pháp luật. ...................................................................................... 73
Câu 61. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của từng bộ
phận trong qui phạm pháp luật. ......................................................................... 77
Câu 62. Nêu các cách trình bày qui phạm pháp luật trong văn bản qui phạm
pháp luật. Qua đó, phân biệt qui phạm pháp luật với điều luật, cho ví dụ 79
Câu 63. Phân tích bộ phận chế tài của qui phạm pháp luật. Tại sao trên thực
tế, bộ phận chế tài thường không cố định. ......................................................... 80
Câu 64. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung từng
bộ phận của qui phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật
trên thực tế. ........................................................................................................... 81
Câu 65. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc
nghiên cứu hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực
hiện pháp luật........................................................................................................ 81
Câu 66. Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống qui phạm pháp luật. Trình
bày căn cứ để phân định các ngành luật. ........................................................... 83
Câu 67. Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò
của các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay ....................................... 84
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822
Câu 68. Phân tích các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của một hệ thống
pháp luật. ............................................................................................................... 85
Câu 69. Phân tích đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. Nêu
các định hướng phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.................. 86
Câu 70. Phân tích khái niệm xây dựng pháp luật. Phân biệt xây dựng pháp luật
với thực hiện pháp luật. ....................................................................................... 88
Câu 71. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo anh/chị
cần làm gì để hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân
chủ? ........................................................................................................................ 89
Câu 72. Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật. Trình bày
ý nghĩa của nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật ..................................... 90
Câu 73. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của pháp điển hóa pháp luật. .................................................................... 90
Câu 74. Phân tích khái niệm tập hợp hóa pháp luật. Trình bày phương pháp,
mục đích, ý nghĩa của tập hợp hóa pháp luật. ................................................... 91
Câu 75. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó 92
Câu 76. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật, cho ví dụ về quan hệ pháp luật
cụ thể mà anh/chị tham gia hàng ngày ............................................................... 93
Câu 77. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. Cho biết
những yếu tố ảnh hưởng đến việc hạn chế năng lực của chủ thể quan hệ pháp
luật trong quy định và thực tiễn thực hiện......................................................... 94
Câu 78. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. Việc nhà
nước quy định điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật
của chủ thể quan hệ pháp luật dựa trên cơ sở nào, có ý nghĩa gì? .................. 96
Câu 79. Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp
lý của chủ thể quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ ...................................... 97
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822
Câu 80. Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể, khách
thể, nội dung của quan hệ pháp luật đó.............................................................. 98
Câu 81. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa
của việc thực hiện pháp luật. ............................................................................... 99
Câu 82. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố ảnh
hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay ............................... 100
Câu 83. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa
của hoạt động áp dụng pháp luật. ..................................................................... 101
Câu 84. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các bảo đảm của
hoạt động áp dụng pháp luật. ............................................................................ 101
Câu 85. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các biện pháp khắc
phục hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay
.............................................................................................................................. 102
Câu 86. Tại sao phải áp dụng pháp luật tương tự? Phân tích ý nghĩa của hoạt
động áp dụng pháp luật tương tự đối với đời sống xã hội .............................. 103
Câu 87. Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của
việc giải thích pháp luật. .................................................................................... 104
Câu 88. Phân biệt vi phạm pháp luật với các vi phạm khác trong xã hội. Cho
ví dụ ...................................................................................................................... 105
Câu 89. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu hiệu
của vi phạm pháp luật đó. .................................................................................. 105
Câu 90. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành của
vi phạm pháp luật đó. ......................................................................................... 106
Câu 91. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục
đích, ý nghĩa của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý. ........................... 107
Câu 92. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp
lý. .......................................................................................................................... 107
Zenlish – Học TOEIC 1 Lần Là Đạt
http://zenlish.edu.vn – 0985 276 822
Câu 93. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm
pháp luật. ............................................................................................................. 108
Câu 94. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật
đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý ....................................................... 109
Câu 95. Phân tích khái niệm ý thức pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc
nghiên cứu ý thức pháp luật. ............................................................................. 110
Câu 96. Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ
bản thân. .............................................................................................................. 111
Câu 97. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp
luật, liên hệ thực tiễn Việt Nam ......................................................................... 112
Câu 98. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp
luật, liên hệ bản thân. ........................................................................................ 112
Câu 99. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa
của việc giáo dục pháp luật. ............................................................................... 113
Câu 100. Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt
Nam hiện nay....................................................................................................... 114
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm
sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay
Định nghĩa: Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt bao gồm một lớp
người được tách ra khỏi xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản
lí xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích riêng của lực lượng cầm
quyền
Nhà nước có một số đặc trưng cơ bản (5 đặc trưng):
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội.
Là một trong số các tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội. Để quản
lý xã hội nhà nước cần phải có quyền lực;
Quyền lực nhà nước tồn tại trong trong mối quan hệ giữa nhà nước với cá
nhân, tổ chức trong xã hội;
Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các
thành viên và cơ quan của nó;
Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên toàn xã hội;
Để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người tách ra từ xã hội để chuyên
thực thi quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ.
Người dân không phân biệt giai cấp, huyết thống, dân tộc, giới tính,… sinh
sống trên một diện tích lãnh thổ nhất định thì phải chịu sự quản lý của một nhà nước
nhất định và do vậy người dân phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước ở lãnh thổ
mình cư trú. Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia mình.
+ Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền quyết định tối cao của quốc gia
trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong quan hệ đối
ngoại.
+ Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ quản lý xã
hội.

1
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Nhà nước ban hành pháp luật thông qua việc ban hành hệ thống các quy tắc xử
sự chung có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với các cá nhân và tổ
chức có liên quan trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình;
Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp như
tuyên truyển, phổ biến giáo dục, thuyết phục, vận động, động viên khen thưởng hay
áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Vì vậy, pháp luật được triển khai và
thực hiện một cách rộng rãi;
Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo mục đích của nhà nước – pháp luật là một trong những công cụ quản lý xã hội
hiệu quả nhất của nhà nước.
+ Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước
theo quy định của pháp luật;
Nhà nước hoạt động được bởi nguồn thuế - nguồn của cải vật chất quan trọng
phục vụ phát triển các mặt của đời sống xã hội.
Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng nhà nước Việt Nam hiện
nay:
Đặc trưng: Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ - đây là đặc trưng dễ
nhận thấy sự biểu hiện của nó nhất. Ơ Việt Nam, đặc trưng này được thể hiện thông
qua cách chia lãnh thổ thành các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trong
mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lại chưa thành các đơn vị hành chính nhỏ
hơn như quận, huyện, thị xã,… Bằng cách phân chia này (phân chia lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính từ cao xuống thấp – từ trung ương đến địa phương và mỗi
đơn vị hành chính lại tương ứng với một số lượng dân cư sinh sống nhất định.
Câu 2. Phân biệt nhà nước CHXHCN Việt Nam và ĐCS Việt Nam.
- Khái niệm:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực công
của quốc gia Việt Nam, nhờ pháp luật và những phương tiện cưỡng chế hợp pháp
nên có khả năng tổ chức và quản lí dân cư trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhằm
thực hiện mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nông dân và nhân

2
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã
hội. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là đại diện chính thức cho quốc gia trong quan
hệ đối nội đối ngoại và là chủ thể độc lập trong các quan hệ quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức tự nguyện của những người lao động có
cùng mục đích, chính kiến và lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân
lao động và xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Nhà nước và ĐCS là hai thành tố quan trọng nhất trong hệ thống chính trị của
nước ta. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc
biệt có vai trò quản lí xã hội và ĐCS là lực lượng lãnh đạo nhà nước và sự lãnh đạo
này là tất yếu và khách quan.
Phân biệt:
Các khía cạnh Nhà nước Đảng Cộng sản Việt Nam
Phạm vi quyền lực Trên phạm vi toàn lãnh Đối với đội ngũ Đảng viên
thổ của quốc gia, tác
động lên mọi chủ thể
trong phạm vi ấy.
Cách thức tổ chức và Tổ chức và quản lý dân Tổ chức và quản lý Đảng viên
quản lý thành viên cư theo đơn vị hành theo tổ chức Đảng ở các cấp.
chính lãnh thổ.
Công cụ quản lý Nhà nước là chủ thể duy Quản lý Đảng viên bằng điều lệ
nhất có quyền ban hành Đảng.
pháp luật để quản lý xã
hội. Pháp luật được bảo
đảm thực hiện bằng
nhiều biện pháp trong đó
có biện pháp bằng
cưỡng chế nhà
nước.
Quyền năng đặc biệt Ban hành và thu các Đặt ra Đảng phí. Không được
loại thuế với thời hạn phát hành tiền tệ.
và số lượng ấn định

3
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

trước. Được phát hành


tiền tệ.
Phạm vi đại diện Đại diện cho chủ quyền Đại diện cho toàn thể Đảng
quốc gia, cho toàn xã viên.
hội.
Tiềm lực Giàu mạnh cả về kinh Kinh phí nhỏ, do các thành viên
tế và được vũ trang. tự đóng góp hoặc được nhà
nước hỗ trợ, không được tổ
chức các lực lượng vũ trang.

Câu 3. Phân tích mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà
nước. Vì sao lại tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc nhà nước?
- Mục đích nghiên cứu: Suy cho cùng thì việc nghiên cứu nguồn gốc các sự
vật, hiện tượng bất kỳ cũng nhằm mục đích vận hành và định hướng sự vật, hiện
tượng đó phát triển theo chiều hướng tích cực nhằm phục vụ lợi ích cho loài người.
Nhà nước cũng không phải ngoại lệ. Việc nghiên cứu nguồn gốc nhà nước là để
chúng ta biết được nhà nước bắt đầu từ đâu. Nhà nước được sinh ra như thế nào và
làm thế nào để duy trì được kiểu nhà nước đó. Hay để dự đoán khi nào nhà nước đó
sẽ bị thay thế, nhà nước mới nào sẽ ra đời và dự đoán phương thức tổ chức quản lý
xã hội trong tương lai của loài người.
- Ý nghĩa nghiên cứu:
Giúp chúng ta thấy được xã hội cộng sản nguyên thủy đã sinh ra, tồn tại và tan
rã trong điều kiên nào
Giúp chúng ta biết được nhà nước ra đời khi có sự thay đổi về điều kiện kinh
tế và điều kiện về mặt xã hội
Giúp chúng ta thấy được phương pháp hình thành nhà nước ở các vùng lãnh
thổ trên thế giới là không giống nhau. Tức nhà nước không chỉ hình thành dựa trên
một con đường, một phương pháp nhất đinh
Cho chúng ta biết được khi nào nhà nước sẽ bị tan rã và nhà nước mới được
hình thành trên những điều kiện nào.

4
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Lý giải sự tồn tại của những quan niệm khác nhau


Đầu tiên phải khẳng định rằng, sự khác nhau giữa các quan niệm bắt nguồn từ
sự khác nhau giữa những con đường hình thành nên nhà nước trên thực tế. Đây là
tiền đề để các nhà nghiên cứu đưa ra các giả thiết, quan điểm khác nhau về con
đường hình thành nhà nước.
Tiếp đến là sự khác nhau ở phương pháp nghiên cứu. Một sự vật hiện tượng
nếu được nhìn dưới nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau thì cho chúng ta cái
nhìn khác nhau dẫn đến cách giải thích cũng khác nhau.
Chẳng hạn như con người theo chủ nghĩa duy vật biện chứng như Mác thì thấy
sự ra đời của nhà nước phải dựa trên yếu tố duy vật biện chứng. Ngược lại, những
học giả theo quan điểm thần học thì thấy nhà nước hình thành theo con đường phi
thường, phi vật chất, là sản phẩm của thượng đế, của chúa trời,…
Câu 4. Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà
nước.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin thì nhà nước nảy sinh từ xã hội
và là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người. Nhà nước không ra đời ngay từ
khi xã hội loài người mới xuất hiện mà chỉ ra đời khi xã hội đã phát triển đến giai
đoạn nhất định. Đó là giai đoạn có sự phân chia con người thành giai cấp, thành kẻ
giàu, người nghèo, thành chủ nô và nô lệ, thành kẻ giàu có đi bóc lột và kẻ nghèo
khó bị bóc lột, tức là thành những lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị xã
hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau. Đồng thời có sự tích tụ của
cải và tập trung quyền lực vào tay một số ít người, một lực lượng xã hội nào đó.
Trong lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước, đó là thời kỳ cộng
sản nguyên thủy, song tất cả những nguyên nhân và điều kiện dẫn đến sự ra đời của
nhà nước lại nảy sinh trong thời kỳ này. Quá trình hình thành nhà nước diễn ra như
sau:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, con người sống với nhau thành từng bầy
người nguyên thủy rồi tiến đến các đơn vị như thị tộc, bào tộc, bộ lạc và liên minh
các bộ lạc. Thị tộc là một nhóm người cùng huyết tộc về phía nữ và không có quyền
lấy nhau, họ có một bà mẹ tổ chung. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống và lúc
đầu thị tộc mẫu quyền, tức là quan hệ huyết tộc và thừa kế được tính

5
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

theo mẹ, về sau là thị tộc phụ quyền. khi dân số tăng lên thì mỗi thị tộc đầu tiên đó
lại chia nhỏ ra thành các thị tộc con và thị tộc mẹ trở thành bào tộc; cũng theo cách
thức đó bào tộc phát triển thành bộ lạc và đơn vị tổ chức cao nhất của xã hội là liên
minh bộ lạc. Như vậy, các đơn vị tổ chức trong xã hội cộng sản nguyên thủy bao
gồm thị tộc, bào tộc, bộ lạc và liên minh bộ lạc, chúng được hình thành và được duy
trì bởi các quan hệ huyết tộc. Về cơ sở kinh tế của xã hội được đặc trưng bằng chế
độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, “cái gì cùng nhau làm
ra và dùng chung, thì cái đó là tài sản chung”. Mọi thành viên của thị tộc đều tự
do, có địa vị xã hội như nhau, không có kẻ giàu người nghèo, kẻ thống trị và người
bị thống trị. Bình đẳng là nguyên tắc xử sự cao nhất trong lao động cũng như trong
phân phối sản phẩm, nền kinh tế của nó là nền kinh tế tự nhiên, tự cấp và tự túc, săn
bắn và hái lượm. “Sự phân công lao động hoàn toàn còn có tính chất tự nhiên, nó
chỉ được thực hiện giữa nam và nữ thôi. Đàn ông thì đánh giặc, đi săn bắn và đánh
cá, tìm nguyên liệu dùng làm thức ăn và kiếm những công cụ cần thiết cho việc đó.
Đàn bà chăm sóc việc nhà, chế biến thức ăn và chuẩn bị cái mặc: họ làm bếp, dệt,
may vá. Mỗi bên đều làm chủ trong lĩnh vực hoạt động riêng của mình ....Mỗi bên
đều là chủ sở hữu những công cụ do mình chế tạo và sử dụng... kinh tế gia đình là
nền kinh tế cộng sản chung cho nhiều gia đình”. Tuy cách tổ chức xã hội còn đơn
giản như vậy, song đã xuất hiện nhu cầu quản lý, điều hành các hoạt động chung
của thị tộc, bộ lạc. Do vậy, quyền lực và một hệ thống thực hiện quyền lực đã xuất
hiện, mặc dù còn rất đơn giản. Cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc là Hội đồng
thị tộc, bao gồm tất cả các thành viên đã trưởng thành của thị tộc, nam cũng như nữ.
Hội đồng này bàn bạc dân chủ và quyết định tập thể về tất cả các vấn đề quan trọng
của thị tộc: Tổ chức lao động sản xuất, quyết định vấn đề chiến tranh hoặc hòa bình,
quyết định việc nộp lễ vật xin xá tội, việc báo thù cho những người trong thị tộc bị
giết hại...Trong Hội đồng mọi người đều có quyền phát biểu và biểu quyết như nhau
nên các quyết định của Hội đồng thị tộc thể hiện ý chí chung của các thành viên và
có tính chất bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với mọi người. Họ thực hiện
chúng một cách tự nguyện song cũng có những biện pháp cưỡng chế nhất định của
cộng đồng đối với những người vi phạm các quyết định đó.

6
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Hội đồng bầu ra tù trưởng và thủ lĩnh quân sự để thay mặt Hội đồng chỉ đạo
các hoạt động chung và chỉ huy lực lượng quân sự của thị tộc. Những người này có
quyền lực rất lớn nhưng quyền lực của họ không phải dựa vào một bộ máy cưỡng
chế nào mà dựa vào tập thể cộng đồng, trên cơ sở uy tín cá nhân, sự tín nhiệm và sự
ủng hộ của các thành viên trong thị tộc. Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự cùng sống,
cùng lao động và hưởng thụ như những người khác, không có đặc quyền, đặc lợi,
họ chịu sự kiểm tra của Hội đồng thị tộc và có thể bị Hội đồng bãi miễn. Cách thức
tổ chức và thực hiện quyền lực ở bào tộc, bộ lạc và liên minh các bộ lạc cũng tương
tự như ở thị tộc, song đã thể hiện sự tập trung quyền lực cao hơn và tham gia vào
Hội đồng của các tổ chức này chỉ gồm tù trưởng và thủ lĩnh quân sự của các thị tộc.
Trong xã hội nguyên thủy, lực lượng sản xuất tuy phát triển rất chậm chạp song
không ngừng. Nhờ vậy xã hội trải qua ba lần phân công lao động lớn. Lần thứ nhất:
Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt, lần thứ hai: thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp và lần thứ ba: Thương nghiệp xuất hiện.
- Các lần phân công lao động đó đã làm thay đổi căn bản xã hội: Nền kinh tế
đã chuyển từ nền kinh tế tự cấp tự túc, săn bắn và hái lượm sang nền kinh tế sản
xuất và trao đổi. Các ngành nghề sản xuất khác nhau lần lượt xuất hiện và phát triển:
Chăn nuôi, trồng trọt, thủ công nghiệp,thương nghiệp. Nền sản xuất hàng hóa đã ra
đời và phát triển. Sở hữu tư nhân xuất hiện để thay thế cho sở hữu công cộng của
thị tộc và ngày càng được củng cố, lúc đầu là tư hữu về gia súc và sau là tư hữu về
ruộng đất và các tài sản khác. Sự phân hóa xã hội xuất hiện và ngày càng sâu sắc.
Đó là những sự phân hóa sau:
Thứ nhất: Những người trong cùng thị tộc, bộ lạc được phân hóa thành những
nhóm người làm các ngành nghề khác nhau, có nhu cầu và lợi ích khác nhau.
Thứ hai: Công cụ sản xuất được cải tiến, từ đồ đá đến đồ đồng sau đó là đồ sắt.
Năng suất, hiệu quả lao động, nhu cầu và giá trị sức lao động ngày càng tăng, tù
binh trong chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc được giữ lại để làm nô lệ nên nô lệ đã
xuất hiện và ngày càng đông hơn. Xã hội có sự phân hóa thành người tự do và nô
lệ.

7
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Thứ ba: Sự xuất hiện của sở hữu tư nhân đã dẫn đến sự phân hóa xã hội thành
kẻ giàu và người nghèo. Cùng với sự xuất hiện của thương nhận, của sự sở hữu tự
do và hoàn toàn về ruộng đất thì đồng tiền, nạn cầm cố ruộng đất, nạn cho vay nặng
lãi xuất hiện làm cho sự phân hóa giàu nghèo, phân hóa thành người tự do và nô lệ
càng thêm sâu sắc; của cải trong xã hội có sự tích tụ và tập trung vào tay một số ít
người, dân nghèo và nô lệ tăng lên rất nhiều.
Gia đình riêng rẽ bắt đầu trở thành đơn vị kinh tế của xã hội. Sự liên minh và
hợp nhất của những bộ lạc cùng thân tộc đã dẫn đến sự hợp nhất những lãnh thổ
riêng của các bộ lạc thành lãnh thổ chung của bộ tộc. Thủ lĩnh quân sự của các bộ
tộc trở thành một viên chức cần thiết thường trực, đại hội nhân dân được thành lập.
Chiến tranh xảy ra liên miên làm tăng thêm quyền lực của thủ lĩnh quân sự và
tập quán lựa chọn những người kế thừa các thủ lĩnh quân sự trong cùng một gia đình
hình thành, làm cho quyền lực của thủ lĩnh quân sự dần dần trở thành một quyền
lực thế tập, đó là cơ sở của vương quyền thế tập và quý tộc thế tập.
Tình trạng những người trong cùng thị tộc, bộ lạc thống nhất với nhau về quyền
lợi và chung sống trên cùng lãnh thổ mà chỉ có mình họ cư trú không còn nữa. Trên
vùng lãnh thổ đó đã có người của các thị tộc, bộ lạc khác nhau cùng chung sống, họ
được phân chia thành người tự do và nô lệ, thành những người giàu có đi bóc lột và
những người nghèo khó bị bóc lộ, những người có nhu cầu, lợi ích xung đột với
nhau. Những người giàu có, chủ nô đã lợi dụng địa vị kinh tế của mình khống chế
bộ máy quản lý của xã hội chủ yếu vì lợi ích của họ và trở thành lực lượng thống
trị, những người nghèo và nội lệ trở thành lực lượng bị trị, mâu thuẫn và đấu tranh
giữa hai lực lượng đó xuất hiện ngày càng gay gắt hơn.
Trước thực trạng trên, chế độ thị tộc tỏ ra bất lực, không đủ khả năng điều hành
và quản lý xã hội. Nhu cầu khách quan của sự quản lý xã hội có sự phân hóa, mâu
thuẫn và đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải có một tổ chức mới, có sức mạnh quản lý
và cưỡng chế lớn hơn thị tộc, bộ lạc thì mới đủ khả năng điều hành quản lý xã hội,
làm dịu đi xung đột giai cấp trong xã hội hoặc giữ cho nó ở trong một trật tự nhất
định để xã hội có thể tồn tại và phát triển được. Tổ chức đó chính là nhà nước và
nhà nước đã xuất hiện như thế.

8
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Tóm tắt:
Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-Lênin được thể hiện rõ
nét trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước”
của Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về
lịch sử” của Mác, tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại”
của nhà bác học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan).
- Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng
xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nứớc luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của nó không còn nữa;
+ Nhà nƣớc chỉ xuất hiện khi xã hội loài ngƣời đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Nhà nứớc xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy.
+ Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân
chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
Câu 5. Phân tích ý nghĩa của việc phân chia kiểu nhà nước theo hình thái
kinh tế - xã hội.
Ý nghĩa của việc phân chia:
- Việc phân chia kiểu nhà nước theo hình thái kinh tế- xã hội giúp chúng
ra biết được nhà nước đó ra đời như thế nào.
Chẳng hạn như nghiên cứu nhà nước phong kiến, điều kiện tồn tại của nhà
nước này là tồn tại hai giai cấp đối kháng nhau trong xã hội là giai cấp địa chủ
phong kiến và giai cấp nông dân, về điều kiện kinh tế là chế độ chiếm hữu tư nhân
của địa chủ về ruộng đất. Như vậy, chúng ta biết rằng, nếu thiếu đi một trong hai
điều kiện đó thì nhà nước phong kiến không thể tồn tại. Các nhà nước khác cũng
tồn tại trong mối quan hệ khách quan như vậy.
- Giúp chúng ta phân biệt được sự khác nhau giữa các kiểu nhà nước. Ở
mỗi kiểu nhà nước sẽ có điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau.
(Lưu ý: Câu này các em cần nhắc lại lý thuyết về bốn kiểu nhà nước trước
khi trả lời nha)

9
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 6. Phân loại (kiểu) nhà nước, trình bày khái quát về từng loại (kiểu)
nhà nước, cho ví dụ.
Phân loại các kiểu nhà nước:
Lý luận Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã đưa ra khái niệm kiểu nhà
nước trong lịch sử: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản,
đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát
triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ sở để xác định
kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế xã hội. Mỗi kiểu
nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của một xã hội có giai cấp. Đặc
điểm chung của mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ quyết định những dấu hiệu cơ bản,
đặc thù của một kiểu nhà nước tương ứng.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội: Chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với bốn hình
thái kinh tế xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nước:
- Kiểu nhà nước chủ nô (Tồn tại chủ yếu và rõ nét ở phương Tây; ở phương
Đông khá mờ nhạt.Gồm hai giai cấp: chủ nô và nô lệ. Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản
xuất chiếm hữu nô lệ; nô lệ bị bóc lột nặng nề, bị coi như hàng hóa trao đổi);
Ví dụ: Nhà nước Athens.
- Kiểu nhà nước phong kiến (Gồm hai giai cấp: địa chủ phong kiến và nông
dân. Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu tử nhân
của địa chủ về đất đai);
Ví dụ: Nhà Hán (Trung Quốc).
- Kiểu nhà nước tư sản (Xuất hiện tư bản hóa ở phương Tây (cuối XV – đầu
XVI). Cơ sở kinh tế: QHSX tư bản chủ nghĩa.Gồm hai giai cấp: tư sản và vô sản.
Mâu thuẫn giữa hai gc này vô cùng sâu sắc: giai cấp tư bản luôn tìm cách chiếm
vũ đài chính trị, bảo vệ nền kinh tế riêng; ngày càng trở nên phản động, tiến hành
chiến tranh xâm lược để bóc lột giai cấp vô sản. (Ba giai đoạn phát triển của chủ
nghĩa tư bản: CNTB tự do cạnh tranh - CN đế quốc, thực dân - CNTB hiện đại);
Ví dụ: Nhà nước Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa (Là kiểu nhà nước tiến bộ nhất trong so
với các nhà nước kể trên, là kết quả của Cách mạng vô sản. Cơ sở xã hội: quan hệ

10
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

giữa giai cấp, tầng lớp mà nền tảng là liên minh công – nông. Cơ sở kinh tế: QHSX
XHCN mà đặc trưng là công hữu về tư liệu sản xuất).
Ví dụ: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 7. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn
đề bản chất nhà nước.
Tính giai cấp:
- Nhà nước là công cụ để bảo vệ cho các giai tầng trong xã hội, chủ yêu là cho
giai cấp thống trị để góp phần thực hiện những mục đích của họ.
- Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của cá nhân cho giai cấp
thống trị.
- Nhà nước là công cụ để giai cấp thống trị áp đặt hệ tư tưởng của mình lên
toàn bộ xã hội, buộc mọi giai cấp khác làm theo.
- Tính giai cấp thể hiện rõ ở nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản, song đã bị
kiềm chế ở nhà nước xã hội chủ nghĩa, khi cơ chế quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Tính giai cấp giảm dần qua từng kiểu nhà nước.
Tính xã hội:
- Nhà nước là một tổ chức được sinh ra trong lòng xã hội với mục đích quản
lý xã hội một cách hiệu quả, giải quyết các vấn đề chung.
- Nhà nước quan tâm đến quyền lợi của mọi giai tầng trong xã hội, bảo vệ lợi
ích của quốc gia, dân tộc mình.
- Nhà nước bảo đảm về quyền lợi của mọi tầng lớp trong việc tham gia hoạt
động chính trị.
- Nhà nước thừa nhận hệ tư tưởng của các tầng lớp trong xã hội với điều kiện
không mâu thuẫn với tư tưởng của giai cấp thống trị
- Tính xã hội thể hiện rõ nhất ở nhà nước xã hội chủ nghĩa và tăng dần qua
từng kiểu nhà nước.
Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước:
Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc
tính tất nhiên và tương đối ổn định bên trong nhà nước, quy định sự tồn tại và phát
triển của nhà nước. Bản chất nhà nước là sự thống nhất và đấu tranh giữa hai mặt
tính giai cấp và tính xã hội.

11
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Nhà nước là một hiện tượng xã hội sinh ra do nhu cầu cơ bản là quản lí xã hội
và bảo vệ lợi ích của lựa lượng cầm quyền. Khi nghiên cứu về nhà nước có thể nỏi
bản chất nhà nước là vấn đề quan trọng và cơ bản nhất trong các vấn đề về nhà nước.
Nhận thức đúng về bản chất nhà nước góp phần quan trọng trong việc xác định được
các điều kiện về lý luận và thực tiễn để xây dựng và phát triển nhà nước. Bên cạnh
đó, bản chất nhà nước là yếu tố quy định chức năng nhà nước, đồng thời thể hiện
sự phát triển, tiến bộ của một nhà nước thông qua mức độ thể hiện của tính giai cấp
và tính xã hội của nhà nước.
Câu 8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà
nước. Trình bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước
Việt Nam hiện nay.
Nhìn bề ngoài thì có vẻ tính xã hội và tính giai cấp trong một nhà nước mâu
thuẫn với nhau, nhưng khi đi tìm hiểu chúng ta sẽ thấy nó thống nhất, bổ trợ và làm
tiền đề cho nhau. Nhà nước do giai cấp thống trị lập ra, do đó nhà nước phải mang
tính giai cấp và phục vụ cho giai cấp thống trị, nhưng điều gì xảy ra nếu nhà nước
chỉ phục vụ cho mỗi giai cấp thống trị? Khi đó, các mâu thuẫn, các yêu cầu bức thiết
nảy sinh trong xã hội của các giai cấp còn lại chiếm số đông không được giải quyết
thì xã hội sẽ rơi vào tình trạng bất ổn, nhà nước có nguy cơ bị đánh đổ
... Do đó, muốn đảm bảo tính giai cấp của mình, muốn duy trình lợi ích và duy trì
nhà nước thì bắt buộc nhà nước phải tham gia giải quyết các công việc phát sinh từ
trong lòng xã hội, do đó, nhà nước cũng mang tính xã hội. Từ đó, chúng ta có thể
thấy sự thống nhất giữa hai đặc tính này của nhà nước.
Ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước CHXHCN
Việt Nam hiện nay:
Do đặc điểm về mặt bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam đó là sự mờ
nhạt của tính giai cấp và sự lớn mạnh của tính xã hội, nên khi thực hiện chức năng
nhà nước được tiến hành khá dễ dàng khi nhà nước không phải lo lắng, cân nhắc về
sự xung đột lợi ích giữa giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội khi thực
hiện chức năng của mình, bởi lẽ giai cấp nắm quyền lãnh đạo đất nước và các giai
cấp khác trong nhà nước XHCN Việt Nam có sự dung hòa, bình đẳng về mặt

12
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

lợi ích. Do đó, khi nhà nước thực hiện chức năng của mình là phục vụ cho toàn xã
hội chứ không phải phục vụ cho một giai cấp nhất định.
Câu 9. Phân tích các yếu tố quy định bản chất nhà nước.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc quy định bản chất nhà nước như: Lịch sử,
xã hội, kinh tế ... thậm chí là cả điều kiện tự nhiên. Nhưng ở đây, chỉ phân tích một
số điều kiện mang tính quyết định trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến việc quy định bản
chất nhà nước.
- Lịch sử: Lịch sử tác động đến rất nhiều vấn đề, hiểu một cách đơn giản là
bản chất của một nhà nước nhất định không mặc nhiên mà có, mà bản chất này
mang trong nó một số đặc điểm, tính chất của nhà nước trước đó. Tức là đặc điểm
nhà nước này được hình thành dựa trên một số yếu tố của nhà nước cũ. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc, lịch sử bản chất nhà nước trước đó của nhà nước này như
thế nào thì cũng ảnh hưởng đến bản chất của nhà nước mới này như vậy.
- Kinh tế: Kinh tế là kiến trúc hạ tầng, quyết định mạnh mẽ đến kiến trúc
thượng tầng. Do đó, nếu sự tư hữu tư liệu sản xuất và sự phân phối sản phẩm lao
động sẽ quy định đến bản chất nhà nước đó, tức là sẽ quyết định nhà nước đó bảo
vệ lợi ích cho giai cấp nào, do giai cấp nào thống trị.
VD: Trong nhà nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản nắm quyền tư hữu tư
liệu sản xuất và gần như toàn bộ sản phẩm lao động nên nhà nước tư bản có bản
chất là do giai cấp tư sản lãnh đạo, phục vụ lợi ích chính cho giai cấp tư sản.
- Xã hội: Nhắc đến xã hội thì cũng có nhiều yếu tố để bàn, nhưng chúng ta
cũng chỉ cần đề cập đến đặc điểm giai cấp của xã hội đó. Chẳng hạn như một xã hội
có sự mâu thuẫn giai cấp, các giai cấp đối lập lợi ích lẫn nhau thì cũng quyết định
bản chất nhà nước đó sẽ bảo vệ lợi ích cho giai cấp nào...
VD: Trong xã hội tồn tại hai giai cấp chính đối kháng lẫn nhau về mặt lợi ích
là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Thì bản chất của nhà nước này cũng được quy
định là phục vụ lợi ích cho giai cấp chủ nô, là công cụ giúp chủ nô duy trì sự bóc
lột của mình đối với giai cấp còn lại – nô lệ.
Câu 10. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
Một nhà nước luôn mang trong mình bản chất giai cấp và bản chất xã hội. Một
quy luật mà chúng ta dễ dàng nhận thấy trong mỗi nhà nước đó là nhà nước

13
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

nào có tính giai cấp càng mạnh mẽ, rõ rệt thì tính xã hội càng bị mờ nhạt, lu mờ, ở
những nhà nước này thì vai trò, chức năng nhiệm vụ của nhà nước thiên về phục vụ
lợi ích cho giai cấp thống trị và ngược lại. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nước
do giai cấp công nhân lập nên thông qua cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, cách
mạng vô sản, nhưng nhà nước CHXHCN Việt Nam không chỉ phục vụ cho mỗi giai
cấp công nhân mà phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Các giai cấp và mọi tầng lớp
trong xã hội đều bình đẳng với nhau. Do đó, ở nhà nước này, vai trò xã hội của nhà
nước được xem là vai trò chính, quan trọng nhất.
- Vai trò về kinh tế: Nhà nước thực hiện kinh tế nhiều thành phần trên cơ sở
đa hình thức sở hữu. Với kinh tế nhiều thành phần, nhà nước đã thừa nhận lợi ích,
nhu cầu chính đáng về sản xuất - kinh doanh của mỗi cá nhân, tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế, đồng thời hướng tới tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực
hiện nhu cầu lợi ích của mình một cách thuận tiện, dễ dàng hơn. Nhờ đó đã huy
động và phát huy được nguồn lực của xã hội vào sản xuất - kinh doanh, góp phần
quan trọng đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Từ việc quan tâm thực
hiện chức năng xã hội trên lĩnh vực kinh tế, nhà nước đã quan tâm thực hiện chức
năng xã hội trên các lĩnh vực khác và đều thu được những thành tựu quan trọng.
- Về giáo dục: Với nhiệm vụ chính là xây dựng con người XHCN, nâng cao
trình độ dân trí thì vai trò của nhà nước CHXHCN Việt Nam đã và đang được thể
hiện một cách mạnh mẽ và rõ rệt từ sau thời kì “đổi mới” cho đến nay. Nhà nước
thể hiện vai trò của mình thông qua việc xây dựng mới hàng loạt trường học, nâng
cao trình độ chuyên môn cho nguồn lực giáo dục. Bên cạnh đó, nhà nước còn đẩy
mạnh hoạt động giao lưu hợp tác giáo dục với các nước khác trên thế giới, nhằm
học hỏi kinh nghiệm đào tạo và giao lưu quốc tế.
Nhà nước Việt Nam còn ban hành các đạo luật giáo dục, thành lập nhiều cơ
quan chuyên trách về quản lý giáo dục. Nhằm hướng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, mà mục tiêu cao nhất là đào tạo con người
XHCN.
- Về văn hóa: Nhà nước đã thể hiện vai trò của mình thông qua việc thành lập
các cơ quan, đạo luật về lĩnh vực văn hóa như: Luật di sản văn hóa 2012 ... nhà nước
còn đề ra các mục tiêu dài hạn mang tính chiến lược như xây dựng nền văn

14
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

hóa XHCN mang đậm đà bản sắc dân tộc. Để thực hiện được nhiệm vụ chiến lược
này, thì đòi hỏi sự can thiệp mạnh mẽ từ phía nhà nước thông qua các hoạt động
như đầu tư, giao lưu hợp tác... nhà nước đã thể hiện vai trò của mình đối với lĩnh
vực văn hóa một cách trực tiếp và rõ nét nhất.
Câu 11. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự
là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Nhà nước của nhân dân: Trong nhà nước của nhân dân thì nhân dân là
chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền làm bất cứ việc
gì mà pháp luật không cấm và chỉ có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước của
nhân dân phải bằng mọi nỗ lực, hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi
quyền làm chủ của người dân. Cũng với ý nghĩa đó, các vị đại diện của nhân dân,
do nhân dân cử ra, chỉ là thừa uỷ quyền của nhân dân, chỉ là “công bộc” của nhân
dân. Nhân dân có quyền làm việc trong các cơ quan của nhà nước. Nhân dân có
quyền quyết định tối cao những vấn đề hệ trọng.
- Nhà nước do nhân dân: Nhà nước do nhân dân là nhà nước mà ở đó các
cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đều do nhân dân trực tiếp hoặc
gián tiếp thành lập để thực hiện quyền làm chủ nhà nước của mình. Mọi chủ trương,
chính sách, pháp luật của nhà nước đều do nhân dân trực tiếp hay gián tiếp xây dựng
và thực hiện. Và mọi vấn đề quan trọng có ý nghĩa chung của cả nước hay của địa
phương đều do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thảo luận, bàn bạc quyết định thực
hiện. Nhà nước đó do có nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, nhân dân đóng thuế mà có kinh
phí để nhà nước chi tiêu, hoạt động; nhà nước được hoàn thiện là do được nhân dân
phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Do đó, có thể thấy tất cả các cơ quan Nhà nước phải
dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm
soát của nhân dân.
- Nhà nước vì dân: Chỉ có một Nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức,
xây dựng và kiểm soát trên thực tế mới có thể là Nhà nước vì dân được. Đó là nhà
nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi,
thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Cán bộ Nhà nước phải là đầy tớ của nhân
dân, đồng thời là người lãnh đạo hướng dẫn nhân dân. Đầy tớ thì phải trung thành,

15
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

tận tuỵ, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Người lãnh đạo phải trí tuệ hơn người,
minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như
vậy, để làm người thay mặt dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa
minh.
Từ hiểu biết về nhà nước của dân, do dân, vì dân, có thể rút ra: để nhà nước
thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân cần :
- Của dân: cần đảm bảo quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề
liên quan đến vận mệnh, chủ quyền quốc gia của nhân dân, bảo đảm quyền tự do
dân chủ rộng rãi của công dân.
- Do dân: cần đảm bảo quyền tổ chức, thành lập các cơ quan nhà nước của
nhân dân, đảm bảo quyền giám sát, đảm bảo quyền bầu cử và quyền giám sát của
nhân dân.
- Vì dân: phải đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu, đảm bảo mọi hoạt động
của nhà nước đều hướng tới lợi ích nhân dân, chú ý đào tạo cán bộ phẩm chất tốt,
luôn trung thành tận tụy phục vụ nhân dân.
Câu 12. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo
anh/chị, làm thế nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Nhà nước dân chủ là nhà nước sử dụng các biện pháp dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong bộ máy nhà nước luôn tồn tại các cơ quan
đại điện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân và các cơ quan này thành
lập bằng con đường bầu cử. Nhà nước dân chủ luôn coi trọng và thực hiện nghiêm
túc quy tắc tập trung dân chủ. Công dân được tham gia quản lí nhà nước và xã hội,
tham gia bàn bạc thảo luận, chất vấn, kiến nghị lên các cơ quan nhà nước về các vấn
đề quan trọng, được bảo đảm các quyền tự do dân chủ. Nhà nước tạo điều kiện cho
công dân thực hiện quyền tự do dân chủ, công khai minh bạch trong tiếp nhận, phản
hồi ý kiến nhân dân. Quyết định của nhân dân là quyết định cuối cùng và nhà nước
phải có nghĩa vụ tôn trọng đồng thời nhà nước phải đảm bảo phương châm : dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Để nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi, trước hết cần dân chủ thực sự về
mặt kinh tế. Nhà nước cần tạo điều kiện cho công dân phát huy quyền dân chủ trong
sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo cho công dân quyền lao động và

16
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

hưởng thành quả lao động của mình. Tiếp theo đó, quyền lực nhà nước phải thuộc
về nhân dân. Nhân dân phải là chủ thể của quyền lực nhà nước chứ không phải bất
cứ một cá nhân hay tổ chức riêng lẻ nào. Bên cạnh đó, các quyền tự do của công
dân như quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do đi lại, cư trú, …cần phải được
đảm bảo.
Câu 13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của
việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Khái niệm chức năng của nhà nước: Chức năng nhà nước là những mặt
hoạt động cơ bản của nhà nước phù hợp với bản chất và mục đích nhiệm vụ của nhà
nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn
phát triển của nó.
- Phân tích:
+ Chức năng là hoạt động của nhà nước để thực hiện những công việc mà nhà
nước phải làm (tổ chức và quản lý xã hội) => chức năng nhà nước là phương diện,
loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhà nước đặt ra.
+ Chức năng phản ánh bản chất của nhà nước hay chức năng do bản chất
nhà nước quyết định.
+ Chức năng phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước: có hai loại
nhiệm vụ là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài và nhiệm vụ trước mắt, cấp bách.
- Chức năng của nhà nước chịu ảnh hưởng từ các yếu tố sau:
+ Điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước qua từng thời kỳ phát triển
của nó;
+ Chức năng của nhà nước phụ thuộc vào bản chất, mục đích nhiệm vụ của
nhà nước và hoàn cảnh quốc tế;
- Mỗi nhà nước có nhiều chức năng và việc thực hiện các chức năng này
thường ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng khác.
Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai
đoạn hiện nay

17
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Không riêng gì hiện nay mà bất cứ giai đoạn nào thì việc xác định và thực
hiện chức năng nhà nước cũng là việc làm hết sức quan trọng. Nó quyết định đến
sự duy trì, phát triển và tồn vong của một đất nước.
- Việc xác định chức năng nhà nước chính xác, đúng đắn và khoa học sẽ tạo
tiền đề cho việc thực hiện vấn đề đã xác định đó trên thực tế một cách dễ dàng và
hiệu quả. Ngược lại nếu việc xác định sai chức năng, sẽ dẫn đến việc chức năng nhà
nước đó không thực hiện được hoặc thực hiện một cách vô nghĩa.
- Ý nghĩa tiếp theo của vấn đề này là quyết định đến việc nhà nước có hoàn
thành nhiệm vụ của mình đối với đất nước đó hay không, mà chính xác là có hành
thành nghĩa vụ đối với giai cấp lập ra nó hay không. Bởi chức năng nhà nước là
mục đích mà giai cấp đã lập ra nó hướng tới, thông qua nhà nước để thực hiện các
chức năng đó mà.
- Khi chức năng nhà nước được thực hiện thành công trên thực tế, thì thúc
đẩy xã hội đó phát triển, nhà nước đó phát triển. Ngược lại, nếu chức năng đó không
phù hợp hoặc không thực hiện được trong thực tiễn thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
xã hội đó, kìm hãm sự phát triển của đất nước đó và về lâu dài sẽ gây ra tình trạng
bất ổn cho đất nước và cái kết là sự tan rã của đất nước.
VD: Chức năng an ninh quốc phòng, liên hệ các nước trung đông và bắc phi
chìm trong chiến tranh và khủng hoảng một phần lớn là do nhà nước đã thất bại
trong việc thực hiện chức năng của mình...
Câu 14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
Chức năng của nhà nước là những phương diện, mặt hoạt động cơ bản của
nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước được xác định
bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển.
Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước:
- Chức năng nhà nước có tính khách quan, chịu sự quy định, tác động của các
điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Do đó, các điều kiện về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội là các yếu tố quy định chức năng nhà nước. Các yếu tố này sẽ
quy định nhà nước này có chức năng gì? Nhiệm vụ của nhà nước là gì?....
Chẳng hạn như yếu tố chính trị. Một nhà nước có nền chuyên chính vô sản
thì nhiệm vụ của nhà nước này là tiến hành đấu tranh giai cấp, cụ thể giai cấp vô

18
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

sản dùng quyền lực nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản để tiễn hành xây dựng một
xã hội không có giai cấp. Ngược lại, ở những nhà nước tư sản thì nhiệm vụ chủ yếu
của nhà nước này chính là bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, không ngừng nâng cao
và hoàn thiện những quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất của giai cấp tư sản....v...v...
- Chức năng nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và các mục
tiêu cơ bản của nhà nước: Điều này cũng đồng nghĩa, các nhiệm vụ chiến lực và
mục tiêu cơ bản của nhà nước sẽ quy định chức năng của nhà nước. Nếu phân tích
sâu xa thì ý này khá giống với ý trên. Chúng thống nhất, bổ sung cho nhau. Chẳng
hạn, nhiệm vụ chiến lược của nhà nước CHXHCN Việt Nam là tiến lên xã hội chủ
nghĩa. Thì nhà nước sẽ phải thực hiện chức năng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, giáo dục ... nhằm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ chiến lực tiến lên
xã hội chủ nghĩa đó.
Các yếu tố bên trong:
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là toàn bộ
năng lực sản xuất của xã hội ở các thời kì nhất định. Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng nhà nước. Mỗi bước phát triển
của đời sống kinh tế lại đặt ra yếu cầu mới cho bộ máy nhà nước, từ đó chức năng
nhà nước cũng có sự biến đổi. Chẳng hạn, ở Việt Nam, lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, trình độ lao động ngày càng tăng đòi hỏi nhà nước phải có chính
sách và cơ chế mới phù hợp.
Cơ cấu xã hội và mỗi quan hệ giữa các nhóm lợi ích trong xã hội: Đây là
yếu tố xuất phát từ bản chất nhà nước và ảnh hưởng tới chức năng nhà nước. Cơ cấu
xã hội ngày càng phức tạp, chức năng nhà nước càng cần phát triển. Mối quan hệ
giữa các nhóm lợi ích trong xã hội là cơ sở để nhà nước phát triển các chức năng
của mình nhằm đảm bảo tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước. Ví dụ, như ở nhà
nước chủ nô tồn tại mâu thuẫn giai cấp sâu sắc giữa chủ nô và nô lệ nên chức năng
nhà nước là duy trì sự thống trị của giai cấp chủ nô với giai cấp nô lệ.
Trình độ của bộ máy nhà nước: Trình độ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
xử lí và giải quyết công việc. Có trình độ giúp cán bộ, nhân viên bộ máy nhà nước
hiểu rõ hơn trách nhiệm của mình, có tinh thần tự giác học tập, rèn luyện để

19
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

phát triển trình độ, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng nhà
nước.
Lịch sử phát triển dân tộc, truyền thống văn hóa và tư tưởng: Mỗi nhà nước
có lịch sử ra đời và phát triển riêng dẫn đến những chức năng khác nhau. Chẳng hạn
ở nhà nước chủ nô, để ngăn cản sự nổi dậy của nô lệ và bảo vệ quyền lợi của chủ
nô, nhà nước phải có chức năng trấn áp … Bên cạnh đó, các truyền thống văn hóa
tư tưởng là nguồn gốc của một số chức năng nhà nước.
Các yếu tố bên ngoài:
Quyền con người, dân chủ hóa và toàn cầu hóa: Quyền con người, quá trình
dân chủ hóa và toàn cầu hóa góp phần đẩy mạnh thực hiện và phát triển toàn diện
các chức năng chính trị, kinh tế, đối nội đối ngoại, … của từng nhà nước.
Câu 15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước
Việt Nam hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp
thực hiện chức năng).
a. Về số lượng chức năng
Nhà nước Việt Nam hiện nay có 5 chức năng:
- Chức năng kinh tế
- Chức năng xã hội
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức trong xã hội
- Chức năng bảo vệ đất nước
- Chức năng đối ngoại
b. Nội dung chức năng.
- Chức năng kinh tế: Là chức năng quan trọng nhất. Hiện nay VN phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vì vậy đòi hỏi nhà nước phải có những
chính sách và hoạt động phù hợp để phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chức năng kinh tế bao gồm hai mặt:
+ Tổ chức kinh tế: Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế,
nhằm phát huy nguồn lực, tận dụng được nhiều yếu tố tích cực, tiến hành cổ phần
hóa các doanh nghiệp của nhà nước,....

20
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

+ Quản lý kinh tế: Nhà nước quản lý kinh tế một cách vĩ mô thông qua hoạt
động tạo lập môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh, định hướng, hướng dẫn
cho các hoạt động kinh tế, thực hiện quản lý thống nhất nhưng cũng chú trọng đến
các vùng đặc quyền kinh tế. Tùy vào tình hình thực tiễn, nhà nước sử dụng các công
cụ tài chính tiền tệ tác động có hiệu quả vào nền kinh tế, sử dụng hợp lí thuế, phí để
điều tiết nền kinh tế.
- Chức năng xã hội:
+Yêu cầu đòi hỏi đối với nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện chức năng xã
hội là:
- Đầu tiên phải duy trì được trật tự xã hội, xóa bỏ sự bất bình đẳng, phân biệt
đối xử trong xã hội.
- Loại bỏ sự bóc lột giai cấp, làm mờ đi mâu thuẫn giai cấp trong xã hội. Tăng
cường phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống người dân. Thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Phương pháp thực hiện:
- Thông qua việc ban hành các văn bản luật.
- Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, giao thông... nâng cao
đời sống cho nhân dân.
- Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn.
- Đẩy mạnh hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức cho đại bộ phận người
dân trong xã hội.....
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức trong xã hội:
Để đạt được mục tiêu xây dựng xã hội ngày càng dân chủ văn minh, nhà nước
Việt Nam luôn chú trọng đến hoạt động bảo vệ pháp luật nhằm đảm bảo sự ổn định
của xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
Nhà nước ban hành pháp luật quy định cụ thể cách thức xử sự của tất cả các
thành viên trong xã hội: những hành vi được làm, những hành vi phải làm và những
hành vị cấm làm.
Luôn đảm bảo các điều kiện thực tế cho các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa
vụ và đồng thời xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.

21
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Nhà nước tiến hành nhiều hoạt động khuyến khích động viên công dân tích
cực tham gia phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra giám sát hoạt
động của nhà nước
- Chức năng bảo vệ đất nước: Trong điều kiện tình hình thế giới có nhiều
biến động phức tạp, Nhà nước Việt Nam cũng như toàn xã hội đều phải luôn nâng
cao tinh thần cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Để thực
hiện chức năng này, nhà nước không ngừng củng cố quốc phòng toàn dân, xây dựng
lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, tuyệt đối trung thành với tổ quốc
với nhân dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh,.... Chức năng này luôn được
nhà nước đặc biệt quan tâm ở bất cứ giai đoạn nào.
- Chức năng đối ngoại: Với quan điểm chỉ đạo, lợi ích dân tộc cao hơn hết
thảy, nhà nước ta đã đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại Nhà nước thực
hiện chính sách hòa bình hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập,
hòa bình, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Luôn cân nhắc kĩ lưỡng xem xét trước tiên
đến lợi ích của quốc gia khi tham gia bất cứ diễn đàn quốc tế nào. Hợp tác hòa nhập
để phát triển nhưng vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền, tránh phụ thuộc về kinh tế
- Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ hợp tác với khoảng hơn 100 quốc
gia vùng lãnh thổ, không phân biệt sự khác nhau về chế độ chính trị. Tuy nhiên điều
kiện thế giới ngày càng diễn ra phức tạp, khó lường đòi hỏi nhà nước và toàn xã hội
hết sức tỉnh táo trong quan hệ đối ngoại.
Câu 16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối
với việc thực hiện chức năng nhà nước.
Hoạt động của 3 nhánh cơ quan này có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với việc thực hiện chức năng của nhà nước.
- Lập pháp đối với việc thực hiện chức năng nhà nước: Cơ quan lập pháp thay
mặt nhà nước thực hiện chức năng ban hành pháp luật, do đó ý nghĩa của việc này
vô cùng quan trọng bởi vì nhà nước muốn hoàn thành nhiệm vụ quản lý trật tự xã
hội thì phải dùng pháp luật. Mà việc ban hành pháp luật được giao cho cơ quan lập
pháp chứng tỏ vai trò, tầm quan trọng của cơ quan này là điều kiện tiên quyết,

22
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

quyết định việc một nhà nước có hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình hay
không.
- Hành pháp đối với việc thực hiện chức năng nhà nước: Cơ quan này giúp nhà
nước quản lý xã hội trên mọi lĩnh lực, bằng nhiều phương thức – hình thức quản lý
khác nhau. Thông qua đó, nhà nước hoàn thành chức năng quản lý xã hội, hoàn
thành nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền thông qua các hoạt động của
cơ quan hành pháp trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống.
- Tư pháp đối với việc thực hiện chức năng nhà nước: Nhà nước còn có chức
năng giáo dục, răn đe và loại bỏ các chủ thể vi phạm ra khỏi đời sống xã hội. Mặt
khác, nhà nước còn là làm chức năng phân xử, trả lại quyền lợi và công bằng cho
công dân, giúp công dân giải quyết các vấn đề nảy sinh hàng ngày. Nhưng bản thân
nhà nước không trực tiếp thực hiện chức năng này mà trao quyền cho ngành tư pháp,
ngành tư pháp thay mặt nhà nước hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ nêu trên.
Dù dưới góc độ nào đi nữa, thì một nhà nước muốn hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình thì phải thông qua ba cơ quan này. Do đó, ý nghĩa của 3 cơ quan
này đối với vấn đề hoàn thành chức năng nhà nước là vô cùng to lớn.
Câu 17. Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định, tạo
thành một cơ chế thống nhất để thực hiện quyền lực nhà nước, các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ cách thức tổ chức quyền lực nhà nước có vai trò quy
định, định hướng đối với bộ máy nhà nước trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
- Giữa bộ máy nhà nước và chức năng, nhiệm vụ nhà nước, quyền lực nhà
nước luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động hỗ trợ phụ thuộc lẫn nhau.
- Bộ máy nhà nước của các nhà nước đều là công cụ, phương tiện để thực
hiện chính sách pháp luật các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

23
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Khi mà nhà nước cần phải thực hiện chức năng nào đó, nhà nước lập ra các
cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng nhiệm vụ ấy.Chính vì vậy, quy mô, cơ
cấu của bộ máy nhà nước cũng như cách thức tổ chức và hoạt động của từng cơ
quan nhà nước trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.
Câu 18. Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà
nước của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Chức năng nhà nước và bộ máy nhà nước có mối quan hệ biện chứng với
nhau, quyết định sự tồn tại của nhau.
- Nếu xem chức năng nhà nước là nội dung thì bộ máy nhà nước chính là
hình thức bên ngoài.
- Bộ máy nhà nước là công cụ, phương tiện thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là kim chỉ nam, là cái bên trong quyết định đến nhiệm
vụ của từng cơ quan nhà nước, đảm bảo cơ quan đó hoạt động đúng nhằm thực hiện
những chức năng nhất định phù hợp với loại cơ quan đó.
- Chức năng nhà nước chỉ hoàn thành được khi thông qua bộ máy nhà nước.
Hay nói cụ thể, bộ máy nhà nước thông qua các hoạt động trên thực tế trong phạm
vi thẩm quyền của mình để thực hiện các chức năng của nhà nước.
Câu 19. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà
nước với bộ phận khác của nhà nước.
Khái niệm: Cơ quan nhà nước là các bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà
nước. Các cơ quan nhà nước có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện
quyền lực nhà nước, các chính sách, pháp luật, các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước
• Đặc điểm của cơ quan nhà nước:
- Cơ quan nhà nước là các tế bào, bộ phận cấu thành cơ bản bộ máy nhà
nước,do nhà nước thành lập và có thẩm quyền theo quy định Pháp luật. Thẩm quyền
của cơ quan nhà nước là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí được quy định cho
mỗi cơ quan nhà nước.
- Cơ quan nhà nước được quyền nhân danh nhà nước trong việc ban hành
các văn bản pháp luật .

24
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định cụ thể
về vị trí, tính chất, vai trò, cơ cấu tổ chức,... trong bộ máy nhà nước. Điểm khác biệt
căn bản giữa cơ quan nhà nước và các tổ chức nhà nước khác là ở thẩm quyền quyền
lực (thẩm quyền mang tính chất quyền lực nhà nước, phân biệt với thẩm quyền của
các tổ chức chính trị khác).
- Thẩm quyền quyền lực chỉ có ở cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước
được đại diện cho quyền lực nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình
trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, pháp luật.
- Các tổ chức khác được nhà nước thành lập không có thẩm quyền quyền lực
mà chỉ là bộ máy phục vụ cơ quan nhà nước, thực hiện các chức năng trên cơ sở
quyết định của cơ quan nhà nước và phụ thuộc và cơ quan nhà nước.
Câu 20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền
nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nhân dân lập ra cơ quan quyền lực tối cao: Nhắc đến nhà nước dân chủ hay
nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thì vấn đề
nhân dân lập ra cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước có ý nghĩa cực kì quan
trọng, mang tính tiên quyết cho các vấn đề khác. Bởi vì, quyền lực nhà nước cao tập
trung vào những cơ quan do chính nhân dân lập ra, được nhân dân tin tưởng, ủng
hộ và phục vụ lợi ích chính đáng cho nhân dân.
- Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước: Hoạt động
của nhà nước vô cùng đa dạng và phức tạp. Vấn đề quan liêu, nhũng nhiễu, tham ô
hay sự sai lầm trong các hoạt động của cơ quan nhà nước là chắc chắn không tránh
khỏi, do đó nhân dân cần có quyền giám sát các hoạt động nàycủa nhà nước, xem
xét các cơ quan này đã làm đúng hay là không. Nhà nước cũng cần có cách giải
quyết phù hợp, kịp thời nếu phát hiện sai phạm, tránh ảnh hưởng đến lợi ích chính
đáng của người dân.
- Nhà dân có quyền bãi nhiệm cá nhân, tổ chức nhà nước vi phạm: Bộ máy
nhà nước do nhân dân lập ra, nhân dân bầu nên cơ quan quyền lực tối cao, do đó khi
có vi phạm nhân dân phải có quyền đánh đổ, bãi bỏ cơ quan, cá nhân vi phạm, xâm
phạm lại lợi ích của nhân dân.

25
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Bộ máy nhà nước thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân lập ra nhà nước, nhà
nước thành lập các cơ quan, bộ máy nhà nước do đó các cơ quan này phải thể hiện
ý chí, nguyện vọng của người dân, thông qua việc lắng nghe nhân dân, giải quyết
các vấn đề của nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.
- Bộ máy nhà nước phục vụ lợi ích của nhân dân.
Câu 21. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc bộ máy nhà nước được
tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và pháp luật.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ
đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và
pháp luật đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể tiến
hành theo một cách tuỳ tiện, độc đoán phải dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
+ Hệ thống pháp luật quy định đầy đủ về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước,
trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền… của các cơ quan và thành viên của nhà
nước đều phải tiến hành theo quy định Hiến pháp và pháp luật.
+ Về mặt tổ chức: Đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể hay chia tách, sát nhập
một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó đều phải tiến hành theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
+Về mặt hoạt động: Đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực
hiện đúng đắn đầy đủ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình theo đúng trình tự,
thủ tục đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
+ Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi tại các nhà nước tư sản và XHCN
nhưng ở các nhà nước tư bản có những thời điểm không nhất quán, mà thay đổi qua
từng giai đoạn.
+ Liên hệ Việt Nam: Trong Điều 12 Hiến pháp năm 1992; Khoản 1, Điều 8
Hiến pháp năm 2013.
Câu 22. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản.
Trước hết ta phải hiểu nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
là gì? Đó là sự khởi nguồn xuyên suốt, chuẩn mực những nguyên lí, tư tưởng, đạo

26
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

lí, quan điểm để chỉ đạo việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Và nguyên
tắc phân chia quyền lực của ngà nước tư sản là một mô hình quản lí nhà nước với
mục tiêu kiềm chế quyền lực để hạn chế lạm quyền, bảo vệ tự do và công bằng
pháp luật.
Thuyết phân chia quyền lực được nghiên cứu và được đề cập bởi nhiều nhà
khoa học với nhiều quan điểm khác nhau, điển hình là quan điểm của Montesquieu
trình bày trong tác phẩm nổi tiếng “Tinh thần pháp luật”. Theo ông quyền lực nhà
nước bao gồm ba thứ quyền lực chủ yếu là quyền lập pháp, quyền hành pháp và
quyền tư pháp. Trong đó, quyền lực nhà nước luôn có xu hướng tự mở rộng, tự tăng
cường vai trò của mình, nếu cả ba thứ quyền lực này tập trung trong tay một người
hoặc một cơ quan sẽ tạo ra sự lạm dụng quyền lực, là nguyên nhân dẫn đến sự xâm
phạm các quyền công dân và quyền con người. Nên theo ông phải tổ chức bộ máy
nhà nước sao cho quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp được phân
chia cho ba hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau, độc lập với nhau nhưng có thể
kiềm chế, đối trọng và tương tác lẫn nhau trong đó quyền lập pháp thuộc về Nghị
viện, quyền hành pháp thuộc về Chính phủ, quyền Tư pháp thuộc về tòa án. Từ đó
góp phần loại trừ được nguy cơ tập trung tất cả quyền lực nhà nước vào tay một cá
nhân, nhóm người hay một cơ quan quyền lực và đồng thời hạn chế quyền lực của
nhà nước.
Sự hạn chế quyền lực nhà nước có thể hiểu là hạn chế về quyền hạn và phạm
vi hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như việc chịu trách nhiệm về các hành
vi, việc làm của các cơ quan ấy.Vì vậy trong nhà nước, sự phân công quyền lực càng
rõ ràng thì sự ỷ lại vào nhau của các cơ quan, cá nhân càng ít đi và trách nhiệm cá
nhân càng tăng lên. Bên cạnh đó các cơ quan Nhà nước không những ngang bằng
độc lập với nhau mà còn kiềm chế, đối trọng lẫn nhau trong quá trình hoạt động
theo nguyên tắc: “quyền lực ngăn cản quyền lực”. Nhờ cơ chế này mà không cơ
quan nhà nước nào có thể chi phối hoặc lấn át hoàn toàn hoạt động của cơ quan
khác. Đồng thời không cơ quan nào, tổ chức nào đứng ngoài hoặc đứng trên pháp
luật; nằm ngoài sự kiểm tra, giám sát từ phía cơ quan nhà nước khác.Có thể nói ưu
điểm quan trọng nhất của học thuyết tam quyền phân lập là vừa hạn chế

27
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

sự chuyên quyền, độc đoán trong thực hiện quyền lực nhà nước vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát hiện sự lạm quyền, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân.
Tuy vậy sự phân chia quyền lực ở nhà nước tư sản không những không làm
ảnh hưởng đến việc thống nhất quyền lực mà còn là điều kiện đảm bảo cho sự thống
nhất quyền lực nhà nước.Cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp tuy độc lập với
nhau nhưng đều nằm trong một thể chế thống nhất là quyền lực nhà nước. Sự phân
chia ở đây là phân chia các mặt, khâu trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước,
mỗi cơ quan chuyên đảm nhận một mắt, khâu nào đó nhưng vẫn có sự liên hệ khăng
khít với nhau đảm bảo cho quyền lực nhà nước là thống nhất và được thực thi hiệu
quả. Sự thống nhất không những không đối lập với việc phân chia, phân nhiệm mà
ngược lại đòi hỏi phân chia rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước, khi đó mới có thể tránh được sự chồng chéo, lẫn lộn hoặc tranh giành quyền
lực của nhau, từ đó các hệ thống cơ quan mới có sự phối hợp, hỗ trợ để hoàn thành
tốt nhiệm vụ mà không cản trở lẫn nhau. Một khi từng cơ quan hoàn thành tốt nhiệm
vụ sẽ kéo theo sự hoạt động nhịp nhàng, khoa học, thống nhất của bộ máy nhà nước.
Đây chính là hạt nhân hợp lý của học thuyết phân chia quyền lực nhà nước cũng
như nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước tư sản.
Liên hệ:
Nguyên tắc phân quyền một cách rạch ròi, triệt để trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước trong chính thể cộng hòa tổng thống mà điển hình là Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một nhà nước áp dụng nguyên tắc phân quyền một cách triệt để -sự phân
chia rạch ròi quyền lực giữa các cơ quan nhà nước.Trong đó quyền lập pháp trao cho
Quốc hội, quyền hành pháp trao cho tổng thống và quyền tư pháp trao cho tòa án.
Nguyên tắc phân quyền một cách mềm dẻo trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước tư sản ở chính thể quân chủ đại nghị mà điển hình là Anh
Trong chính thể quân chủ đại nghị Anh quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, quyền
hành pháp thuộc về Chính phủ, quyền tư pháp thuộc về tòa án. Khác với những nhà
nước áp dụng nguyên tắc phân quyền một cách cứng rắn - lập pháp và hành pháp
được phân định rạch ròi thì trong nhà nước này giữa lập pháp và hành pháp có mối
liên hệ với nhau hay còn gọi là sự phối kết hợp lẫn nhau: Nghị viện trong đó Hạ

28
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
nghị viện thành lập do bầu cử trực tiếp-Hạ Nghị viện là viện có thực quyền trong
Nghị viện. Chính phủ do Hạ nghị viện lập ra
Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước tư sản
với chính thể cộng hòa lưỡng tính mà điển hình là Pháp.Đặc điểm của chính thể
cộng hòa lưỡng tính là sự kết hợp các yếu tố của chính thể cộng hòa đại nghị và
cộng hòa tổng thống. Ở Pháp, quền lập pháp thuộc về Nghị viện; hành pháp thuộc
về tổng thống và chính phủ; tư pháp thuộc về hệ thống tư pháp. Giữa Lập pháp và
Hành pháp có mối quan hệ mật thiết hơn so với chính thể cộng hòa tổng thống
nhưng vẫn kiểm soát, hạn chế quyền lực lẫn nhau
Câu 23. Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN.
Điều 4, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 ghi nhận Đảng Cộng
sản Việt Nam “là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước thông qua những tổ chức Đảng
trong bộ máy nhà nước và các Đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước.
Phương pháp lãnh đạo: lãnh đạo bằng uy tín, bằng giáo dục thuyết phục
và nêu gương.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được ghi nhận trong Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 tại Điều 4;
- Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chiến lược, chính sách và những mục
tiêu cơ bản đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực
khác. Trên cơ sở đó, nhà nước thể chế hoà thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thường xuyên phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực để giới thiệu vào những cương vị quan trọng
trong bộ máy nhà nước.

- Đảng Cộng sản Việt Nam kiểm tra việc thực hiện các đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước nhằm phát hiện các sai lầm, thiếu sót, bất hợp
lý, khắc phục chúng để hoàn thiện hơn nữa, phát hiện những sai sót của các cán
bộ để kịp thời uốn nắn, giúp đỡ họ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

29
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
- Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.
 Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước
Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ,
đảng viên, người ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước;
Phương pháp chủ yếu Đảng sử dụng để lãnh đạo là: (1) tuyên truyền (2) vận
động (3) giáo dục (4) thuyết phục (5) tự nêu gương
 Việc nhìn nhận đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam với Nhà nươc có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước phát huy hết hiệu
lực của mình nhưng vẫn chịu sự lãnh đạo của Đảng, còn Đảng vẫn lãnh đạo
được Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước.

Câu 24. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước XHCN.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong vấn đề tổ chức bộ máy nhà nước đòi hỏi ý
chí, nguyện vọng của nhân dân phải được thể hiện khi tiến hành xây dựng, thành
lập các cơ quan, tổ chức nhà nước. Nếu ý chí của nhân dân không được thể hiện,
nhân dân không được tham gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước thì nguyên tắc
tập trung dân chủ không được thực hiện. Nguyên tắc này còn có nội dung ở chỗ
quyền lực của nhân dân phải được quy tụ lại một cơ quan, cơ quan này là cơ quan
quyền lực tối cao nhất trong bộ máy nhà nước. Gọi là Quốc hội. Tiếp theo đó, ở địa
phương thì cũng phải xây dựng được cơ quan quyền lực của nhân dân – gọi là hội
đồng nhân dân, để ý chí của nhân dân được thể hiện triệt để ở cả cấp địa phương.

• Về hoạt động bộ máy nhà nước: Tập trung dân chủ trong hoạt động bộ máy
nhà nước còn thể hiện ở chỗ, mọi hoạt động của bộ máy nhà nước phải được nhân
dân giám sát, và những hoạt động này của bộ máy nhà nước phải hướng đến phục
vụ lợi ích cho nhân dân. Mọi hoạt động của bộ máy nhà nước không hướng đến lợi
ích của nhân dân, mà hướng đến lợi ích của một giai cấp nhất định thì đều vi phạm
nguyên tắc tập trung dân chủ này. Mặt khác, khi bộ máy nhà nước tiến hành hoạt
động thực hiện chức năng của mình thì mọi chính xách, chủ trương đều phải thể hiện ý chí của nhân dân,
tức trước khi quyết định đưa ra một chính sách quan trọng nào có thể ảnh hướng đến lợi ích của nhân dân

30
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
thì đều phải tiến hành trưng cầu, tham khảo ý kiến nhân dân (cụ thể là nhóm đối tượng là người dân chịu
tác động của chính xác đó).
VD: Tại khoản 1, điều 8 luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy
định: 1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên. Điều này được hiểu là hội đồng nhân dân do nhân dân bầu
ra (bầu đại diện tham gia vào HĐND) do đó hội đồng nhân dân sẽ thể hiện ý chí
của nhân dân địa phương đó, mà UBND lại do HĐND cùng cấp bầu nên cơ cấu, tổ
chức.. của UBND cũng thể hiện được ý chí của nhân dân, cũng thể hiện được nguyên
tắc tập trung dân chủ thông qua HĐND. (tổ chức UBND) Mặt khác, điều luật này
còn quy định UBND chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương - tức là thể hiện
việc bộ máy nhà nước (UBND) trong quá trình hoạ cũng phải chịu trách nhiệm trước
nhân dân, thể hiện sự nguyên tắc tập trung dân chủ một cách triệt để. (hoạt động
UBND)
Câu 25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam
hiện nay.
• Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước.
- Hoàn thiện các quy định pháp luật: Đây là biện pháp gần như là quan trọng
nhất, bởi vì bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo pháp luật. Vậy thì
pháp luật có hoàn thiện, có đúng đắn, hợp lý và phù hợp với yêu cầu xã hội thì việc
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước mới thực sự mang lại hiệu quả thiết thực.
- Cải cách, tinh gọn bộ máy: Một bộ máy quá cồng kềnh, chồng chéo nhau gây
ra rất nhiều hệ lụy, bất cấp trên thực tiễn và cũng gây khó khăn cho người dân khi
giải quyết vấn đề. Do đó, kiến nghị cần giảm bớt các cơ quan không cần thiết, chú
trọng vào chất lượng. Giảm bớt thủ tục hành chính và sự ràng buộc quá mức, không
cần thiết giữa các cơ quan, tổ chức.

- Tăng cường sự tham gia của người dân vào công tác tổ chức bộ máy nn và
hoạt động giám sát: Các cơ quan thanh tra của nhà nước do nhiều vấn đề nên nhiều
khi không khách quan, không kiểm tra giám sát hết được. Hơn nữa, bộ máy nhà
nước là phục vụ lợi ích trực tiếp cho người dân nên việc giám sát hay tham gia tổ

31
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
chức bộ máy mà có sự góp mặt của người dân sẽ loại bỏ được những vấn đề tồn
đọng nêu trên. Nhưng cần lưu ý là cần phải nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết
của người dân, vì điều gì sẽ xảy ra nếu người dân trình độ hiểu biết thấp mà lại tham
gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước? (tham gia vào tổ chức cơ quan quyền lực
nhà nước? Đó cũng chính là lý do mà các cuộc bầu cử quốc hội thường có các thông
tin trái chiều cho rằng cuộc bầu cử không minh bạch, có sự dàn xếp ... đều xuất
phát từ vấn đề dân trí thấp nhưng lại tham gia vào việc tổ chức cơ quan quyền lực
tối cao của nhà nước CHXHCNVN)
- Tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao: Con người là nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định mọi sự thắng lợi Đặt vấn đề khi người có thẩm quyền
quản lý nhưng có năng lực yếu kém, không có trình độ chuyên môn? Còn rất nhiều
biện pháp nhưng trên đây là những biện pháp trực tiếp và quan trọng nhất đối với
vấn đề cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước VN.
Câu 26. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua
những ví dụ cụ thể về hai dạng cấu trúc nhà nước này.

Các khía cạnh Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang

Khái niệm Nhà nước đơn nhất là Nhà nước liên bang là
một nhà nước duy nhất một nhà nước do nhiều
trong phạm vi lãnh thổ nhà nước hợp thành
đất nước, nắm giữ và trong đó có một nhà
thực hiện chủ quyền nước chung cho toàn
quốc gia. liên bang và mỗi bang
thành viên có
một nhà nước riêng.
Hệ thống cơ quan Có một hệ thống cơ Có nhiều hệ thống cơ
nhà nước quan nhà nước từ quan nhà nước, trong

32
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

trung ương tới địa đó một hệ thống chung


phương. Trung ương cho toàn liên bang có
thực hiện quyền lực thẩm quyền tối cao
lập pháp, hành pháp, tư trên toàn bộ lãnh thổ,
pháp trên toàn lãnh mỗi bang thành viên
thổ, cơ quan nhà nước lại có một hệ thống cơ
địa phương phụ thuộc quan nhà nước có thẩm
cơ quan nhà nước ở quyền
trung ương. trong bang đó.
Được chia thành các Có 3 hệ thống cơ quan
Lãnh thổ đơn vi hành chính- là liên bang, bang, địa
lãnh thổ với một chủ phương. Sự phân chia
quyền chung. quyền lực giữa nhà
nước liên bang với nhà
nước thành viên thể
hiện rõ trong cả 3 lĩnh
vực lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
Có một hệ thống pháp Có 2 hệ thống pháp
Pháp luật luật chung. luật của liên bang và
của từng bang.
Quốc tịch của công Có thể mang một hoặc Công dân mang nhiều
dân nhiều quốc tịch. quốc tịch.
VD: Nhà nước liên bang như Nước Cộng hòa Liên bang Đức có16 bang,
Liên bang Nga có 85 chủ thể liên bang.
VD: Nhà nước đơn nhất như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Xã hôi chủ nghĩa
Việt Nam.
Câu 27. Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế
của chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.
• Chính thể quân chủ:

33
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Ưu điểm: hạn chế sự tranh dành quyền lực, quyền lực mang tính tối cao. Sự
lựa chọn vị trí cao nhất trong chế độ quân chủ không bị ảnh hưởng hoặc phụ thuộc
tài chính, phương tiện truyền thông hay đảng phái chính trị.
- Nhược điểm: Sự lạm quyền, chủ quan duy ý chí, thiếu sự khách quan trong
các hoạt động của nhà nước. Quyền lực tập trung quá lớn vào 1 nơi.
• Chính thể cộng hòa:
- Ưu điểm: các hoạt động nhà nước mang tính khách quan hơn. Dân chủ hơn.
Tránh sự chuyển quyền, duy ý chí.
- Nhược điểm: vẫn có sự tranh dành quyền lực. Có sự chồng chéo, ràng ríu
trên nhiều lĩnh vực (xét về thẩm quyền quản lý) Đánh giá: Chính thế cộng hòa là
phù hợp với xu thế thế giới, sự phát triển và tiến bộ xã hội. Còn chính thể quân chủ
mang trong mình những hạn chế nên sớm lụi tàn. (hiện này trên TG vẫn còn nhà
nước theo hình thức chính thể quân chủ nhưng đó chỉ là mang tính hình thức mà
thôi, trên thực nhà nước này được vận hành theo một hình thức khác)
Câu 28. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.
- Yếu tố kinh tế: Kinh tế là kiến trúc hạ tầng, quyết định đến kết cấu thượng
tầng là chế độ chính trị, hình thức nhà nước. Bản chất và đặc điểm của quan hệ kinh
tế, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất thuộc điều kiện kinh tế ở mỗi nước khác nhau
thì sẽ quyết định đến hình thức nhà nước.
- Yếu tố xã hội: Vấn đề này khá rộng, đó là các yếu tố như mâu thuẫn giai cấp,
trình độ phát triển của xã hội... cũng ảnh hưởng đến hình thức nhà nước. Như hàng
nghìn năm về trước, trình độ xã hội thấp kém nên hình thức nhà nước quân chủ rất
phổ biến, còn ngày nay khi xã hội phát triển cao, dân trí nâng cao thì ngược lại, đa
số các quốc gia theo chính thể cộng hòa và các biến thể của nó.
- Lịch sử của nhà nước đó: Chủ yếu là ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh.
Ví dụ rõ nhất là Đông Đức và Tây Đức sau chiến tranh thế giới thứ II. Do việc
chiếm đóng lãnh thổ của hai phe XHCN và TBCN nên mỗi bên nước Đức lại bị quy
định theo những chính thể riêng, chế độ riêng khác nhau.
- Ngoài ra, còn một số yếu tố khác nhưng anh chỉ phân tích được 03 yếu tố
đóng vai trò quyết định đến hình thức nhà nước thôi nha.

34
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 29. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
Trình bày ý nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống
chính trị.
• Phân tích:
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị: bởi nhà nước là tổ chức quyền
lực công đặc biệt tác ra khỏi xã hội nhằm quản lý xã hội. Những tổ chức chính trị
khác suy cho cùng cùng nằm trong xã hội do đó phải chịu sự quản lý của nhà nước.
Những hoạt động của tổ chức chính trị đều thuộc sự chi phối và liên quan mật thiết
đến nhà nước, do đó nhà nước là trung tâm của các quan hệ này.
- Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống chính trị, là chủ thể
duy nhất nắm quyền quyết định, chi phối các tổ chức chính trị còn lại.
- Nhà nước dùng pháp luật như là công cụ quản lý xã hội thông qua bộ máy
nhà nước. Bộ máy này có sức mạnh đảm bảo cho việc thực hiện và thi hành quyền
lực chính trị.
- Vai trò nhà nước đối với hệ thống chính trị còn ở chỗ các tổ chức chính trị
muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì phải nhân danh nhà nước thì mới
đạt được những mục tiêu đã đề ra....
- Nhà nước dùng pháp luật như là công cụ quản lý xã hội thông qua bộ máy
nhà nước. Bộ máy này có sức mạnh đảm bảo cho việc thực hiện và thi hành quyền
lực chính trị.
- Vai trò nhà nước đối với hệ thống chính trị còn ở chỗ các tổ chức chính trị
muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì phải nhân danh nhà nước thì mới
đạt được những mục tiêu đã đề ra....
• Ý nghĩa:
- Việc xác định rõ vai trò, vị trí của nhà nước cho chúng ta thấy được tầm quan
trọng của nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Khảng định vị thế, quyền lực của nhà nước là tối cao đối với hệ thống chính
trị.
Câu 30. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị, liên hệ thực tế Việt Nam.
• Phân tích ưu thế:

35
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Nhà nước có công cụ đắc lực, hiệu quả nhất đó là pháp luật. Giúp nhà nước
quản lý xã hội một cách triệt để, hiệu quả còn các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị thì không: Nhà nước nắm quyền ban hành pháp luật, đề ra các quy tắc xử sự buộc
toàn xã hội phải tuân theo, do đó nhà nước dễ dàng thực hiện và đạt được các mục
đích của mình. Còn các tổ chức chính trị khác không có quyền ban hành pháp luật,
các điều lệ và nội quy của các tổ chức chính trị bị bó hẹp trong phạm vi nhỏ và mang
tính cưỡng chế thấp hơn, do đó xét về sức mạnh quản lý nội bộ thì nhà nước ưu việt
hơn, triệt để hơn.
- Nhà nước có một bộ máy hoàn chỉnh, thay mặt nhà nước thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách đồng bộ, đầy đủ trên mọi lĩnh vực của xã
hội còn các tổ chức chính trị khác thì không. Trên tất cả mọi lĩnh vực mà nhà nước
quản lý thì đều có một hoặc nhiều cơ quan trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ,
chức năng đó thay cho nhà nước. Còn các tổ chức chính trị không thì tuy có các cơ
quan phụ trìh và giải quyết các công việc của tổ chức đó nhưng không thể so sánh
với nhà nước về mặt số lượng và chất lượng được, đo đó vấn đề hoàn thành nhiệm
vụ, chức năng của nhà nước và chính trị sẽ có sự khác nhau, nhà nước ưu thế hơn.
- Nhà nước có số lượng thành viên (công dân) đông đảo. Ưu thế này cho phép
nhà nước có một lực lượng vũ trang hùng hậu, nguồn thuế dồi dào, giàu có.
- Nhà nước có biện pháp xử lý vi phạm triệt để, mạnh mẽ hơn các tổ chức
chính trị khác: Suy cho cùng, thành viên của nhà nước là công dân, là con người và
thành viên của các tổ chức chính trị cũng là công dân là con người. Tức là có sự
giống nhau về đối tượng điều chỉnh nhưng do sự khác nhau ở phương pháp điều
chỉnh nên nhà nước có sức mạnh răn đe hơn, tính kỉ luật cao hơn, hà khắc hơn nhờ
các biện pháp cưỡng chế. Còn các tổ chức chính trị khác thì kém hơn, nhẹ hơn nên
ý thức thực hiện của thành viên cũng không thể cao bằng thành viên của nhà nước.
• Liên hệ thực tiễn Việt Nam:
Ở Việt Nam thì nhà nước cũng là trung tâm của hệ thống chính trị. Trong hệ
thống chính trị còn có ĐCSVN, mặt trận tổ quốc VN... Cũng giống với những gì đã
phân tích ở ý 1, thì tương tự nhà nước VN cũng có các ưu thế về mặt quản lý xã hội
thông qua quyền ban hành pháp luật, nguồn thu thuế dồi dào lên tới hàng tỷ

36
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

USD mỗi năm trong khi tổ chức chính trị khác như ĐCS thì không thể có nguồn thu
lớn như vậy được...v..v....
Câu 31. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với
Đảng cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý
xã hội hiện nay.
• Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng
cộng sản Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa đảng và nhà nước là mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn
nhau.
- Đảng đề ra mục tiêu, đường lối, chủ trường còn nhà nước có nhiệm vụ thi
hành các vấn đề đó trên thực tế, áp dụng các vấn đề đó vào đời sống xã hội: Điều
này thể hiện khá rõ trong việc soạn thảo hiến pháp, hay sự thay đổi của pháp luật
sau các kì đại hội đảng.
- Đảng còn giới thiệu thành viên của mình vào giữ các vị trí quan trọng trong
bộ máy nhà nước: 90% cán bộ nhà nước là đảng viên.
- Ngược lại thì nhà nước cũng giúp đảng cộng sản hoàn thành chức năng, vai
trò và nhiệm vụ của mình đối với nhân dân.
- Nhà nước là phương tiện giúp đảng quản lý đất nước, xã hội: Đảng đại diện
cho nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao phó trọng trách lãnh đạo đất nước. Mà
đang muốn thực hiện chức năng quản lý đất nước của mình thì bắt buộc phải thông
qua nhà nước, bởi vì nhà nước nắm quyền ban hành pháp luật. Đề ra pháp luật, đưa
ra các quy tắt xự sự áp dụng chung cho toàn xã hội, buộc các đối tượng trong xh
phải tuân theo pháp luật. Do đó, thông qua pháp luật mà cụ thể là nhà nước, ĐCS
đã hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của mình.
- Đảng và nhà nước có quan hệ mang tính quyết định đến sự tồn tại trực tiếp
của nhau. Liên hệ lịch sử nhà nước Xô viết.
• Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội hiện nay.
- Tác dụng của việc phân tích mqh này cho chúng ta thấy ĐCS và NN có mối
quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, do đó khi chúng ta tiến hành đổi
mới, thay

37
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

đổi, cải cách đcs hoặc nn thì cần phải nghiên cứu, xem xét sự bị ảnh hưởng, tác động
của bên còn lại để từ đó, đề ra phương pháp cải cách, chính sách thay đổi phù hợp.
Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định to lớn đến sự
phát triển của nhà nước, là hạt nhân quan trọng trong sự phát triển của nhà nước.
Do đó, muốn nhà nước tiến bộ, giàu mạnh thì cần có một đội ngũ cán bộ, đảng viên
kiên trung, có năng lực và đạo đức để vận hành nhà nước, đưa nhà nước phát triển,
đổi mới.
Câu 32. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp
quyền.
• Các yêu cầu đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền:
- Pháp luật phải được thượng tôn: Thượng tôn pháp luật là đề cao vị trí tối
thượng của pháp luật, phải tuân theo pháp luật và không có sự ngoại lệ nào. Khi
đảm bảo được nguyên tắc này thì nhà nước pháp quyền mới thực sự “có thật” trên
thực tế. Đặt vấn đề nếu pháp luật không được thượng tôn, vẫn có những cá nhân, tổ
chức vượt ra khỏi sự ràng buộc của pháp luật thì pháp quyền (quyền lực của pháp
luật) chưa được xây dựng thành công.
- Nguyên tắc pháp chế phải được thực hiện triệt để trên thực tiễn: Pháp
chế là sự chế ngự của pháp luật đối với toàn xã hội. Pháp luật chế ngự và quản lý
xã hội bằng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc (quy phạm pháp luật).
- Hệ thống pháp luật phải được hoàn thiện, hoạt động có hiệu quả: Chúng
ta đề cao vai trò của pháp luật trong nhà nước pháp quyền bởi vì khi tuân theo nó
chúng ta sẽ có một xã hội ổn định, tiến bộ và văn minh. Thật sai lầm khi chúng ta
tuân theo những quy phạm pháp luật sai trái và đi ngược lại các quy luật khách quan.
Do đó, trước khi xây dựng một nhà nước pháp quyền thành công, chúng ta cần hoàn
thiện hệ thống pháp luật, xây dựng một hệ thống pháp luật khoa học, chính xác và
tiến bộ.
- Tăng cường tính dân chủ trong pháp luật: Nguyên tắc này được xây dựng
cũng đồng nghĩa với việc hạn chế sự chuyển quyền, hạn chế sức mạnh của giai cấp
thống trị trong một nhà nước. Pháp luật có sự tham gia của người dân thì

38
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

pháp luật đó phục vụ cho toàn xã hội chứ không chỉ phục vụ chủ yếu cho giai cấp
thống trị nữa. Khi đó, quyền lực của giai cấp thống trị sự giảm xuống, đề cao quyền
lợi ích của toàn bộ nhân dân hơn. Nhà nước pháp quyền sẽ không chịu sự chi phối,
điều chỉnh và ràng buộc của một giai cấp nhất định nữa.
Câu 33. Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề
cao pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
• Sai, bởi vì:
- Việc pháp luật được đề cao hay đề cao quá thì cũng đều khẳng định rằng ở
đó pháp luật sẽ được thực hiện một cách triệt để, các quy định và nguyên tắc của
pháp luật luôn được thực hiện một cách đúng đắn, chính xác với những gì mà pháp
luật đã quy định.
- Còn một khi đã có hiện tượng lạm dụng pháp luật thì lúc đó chắc chắn đã
có sự vi phạm pháp luật, có sự làm trái với các quy định, nguyên tắc hoặc tinh thần
của pháp luật. Mà đã làm trái, làm sai thì chắc chắn pháp luật chưa được đề cao chứ
chưa nói đến là đề cao quá. Mọi sự đề cao quá đề có thể dẫn đến sự lạm dụng, nhưng
trong pháp luật thì không. Bởi vì pháp luật là những nguyên tắc.
(Câu này rất đặc biệt, cho rằng đúng hay sai cũng ok, quan trọng là cách
lập luận)
Chẳng hạn, nếu các em cho rằng đúng thì rõ ràng có hiện tượng lạm dụng
pháp luật để trấn áp nhân dân. Có thể nhận biết loại lạm dụng này ở các trường hợp
người dân tụ tập phản đối xe tải chở cát, chở quặng chạy qua khu dân cư gây hư hại
đường sá và phiền phức, thậm chí nguy hiểm cho người dân hoặc trường hợp dân
tập trung phản đối việc doanh nghiệp lấn đất, xả thải ra môi trường mà bị bắt bớ,
khởi tố vụ án, bị can mà nhiều người trong đó là phụ nữ, người già cả. Những việc
này chỉ làm to chuyện ra và hệ lụy của nó là trái lòng dân, thấy rõ cách hành xử của
công quyền là nhân danh bảo vệ trật tự xã hội nhưng thực chất là “bênh” doanh
nghiệp làm hại dân thôi. Người dân nhận rõ điều này và vì thế, mâu thuẫn giữa
người dân địa phương và chính quyền sở tại càng thêm gay gắt và xã hội càng mất
ổn định thêm. Không thể lấy trấn áp để giải quyết những vấn đề cần thương lượng
được.

39
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 34. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong
nhà nước pháp quyền.
Cách 1:
Yếu tố chính: thượng tôn pháp luật, đảm bảo quyền con người và hoạt động
theo cơ chế đảm bảo sự phân công và kiểm soát quyền lực
Yêu cầu đối với bộ máy nhà nước:
- Tất cả các cơ quan và nhân viên nhà nước đều phải thượng tôn pháp luật,sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, chỉ được làm những gì mà pháp luật quy
định. Bản thân nhà nước phải có những thiết chế và cơ chế để giám sát việc tuân
theo hiến pháp và pháp luật của chính mình, đó là: sự độc lập của tư pháp, sự giám
sát của công dân, của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, trong xã hội dân
sự,….Bất cứ cơ quan, nhân viên nhà nước nào, nếu vi phạm pháp luật đều phải chịu
trách nhiệm pháp lý theo đúng pháp luật, nếu gây thiệt hại cho lợi ích của cá nhân,
tổ chức thì phải bồi thường.
- Phải được xây dựng, tổ chức và hoạt động trên cơ sở là chủ quyền nhân dân.
Nhân dân thiết lập lên bộ máy nhà nước bằng cách tự mình hoặc thông qua những
người đại diện để thiết lập bộ máy nhà nước. Mọi hành động, chính sách phải phục
vụ cho lợi ích hợp pháp của nhân dân và phải đáp ứng các nguyện vọng chính đáng
của họ. Các nhà chức trách phải có nhiệm vụ lắng nghe nhân dân, để nhân dân được
tham gia vào phát triển của xã hội,… Phải thể hiện được tính dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của từng cơ quan nhà chức trách trong bộ máy nhà nước.
- Phải được tổ chức và hoạt dộng theo cơ chế bảo đảm sự phân công và kiểm
sát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước. Mỗi cơ quan đều có một chức năng, thẩm
quyền riêng do pháp luật quy định . Mục tiêu của sự phân công đó chính là nhằm
hạn chế tối đa nguy cơ dẫn đến sự lạm quyền, độc đoán trong quá trình thực hiện
quyền lực nhà nước. Các quy định về kiểm soát, phân công quyền lực được Hiến
pháp quy định.
Cách 2:
- Yêu cầu quan trọng nhất đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp
quyền đó là bộ máy nhà nước này phải được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc

40
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

pháp chế. Tức phải được tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và pháp luật (luật
định). Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò, vị trí của pl, vị trí của pl là
tối cao, các chủ thể trong xh buộc phải tuân theo pl và bộ máy nhà nước không là
ngoại lệ. Đây là yêu cầu quan trọng nhất đối với bộ máy nhà nước trong mọi nhà
nước pháp quyền. Đặt vấn đề ngược lại, đó là nhà nước pháp quyền sẽ không được
xây dựng thành công nếu bộ máy nhà nước đó được lập ra và hoạt động không tuân
theo pl, trái pháp luật. Do đó, đòi hỏi quan trọng nhà của bmnn trong nn pháp quyền
đó là sự đúng pháp luật.
- Phải đảm bảo được nguyên tắc dân chủ trong việc tổ chức bộ máy nhà nước:
Yêu cầu này đòi trong nhà nước pháp quyền, nhân dân phải thể hiện được ý chí,
nguyện vọng của mình trong việc tổ chức bộ máy nhà nước mà cụ thể hơn là việc
tổ chức, bầu ra cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho người dân đó là quốc hội.
Một nhà nước mà người dân không thể hiện ý chí của mình trong việc sáng lập ra
cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan quyền lực cao nhất không phản ánh nguyện
vọng của người dân thì nhà nước này không phải là nhà nước pháp quyền. Nhà nước
pháp quyền có đặc trưng quan trọng đó là quyền lực thuộc về nhân dân, vậy điều gì
xảy ra khi cơ quan quyền lực tối cao không do nhân dân sáng lập lên? Do đó, vấn
đề quan rất quan trọng, có ý nghĩa tiên quyết đó là nguyên tắc dân chủ trong việc tổ
chức bộ máy nhà nước ở nhà nước pháp quyền phải được đảm bảo.
- Yêu cầu tiếp theo là bộ máy nhà nước pháp quyền phải tinh gọn, hoạt động
có hiệu quả, luôn phải tích cực, đổi mới, sáng tạo phù hợp với thực tiễn và thời đại
mới, bộ máy nhà nước phải làm việc có hiệu quả, tiến bộ.
Câu 35. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm
sáng tỏ biểu hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, Pháp luật có tính quyền lực nhà nước.
- Là đặc điểm của riêng pháp luật so với các quy tắc xử sự khác;
- Vì pháp luật do nhà nước đặt ra (VD: các quy định trong Hiến Pháp về hình
thức tổ chức bộ máy nhà nước) hoặc thừa nhận (VD: pháp luật thừa nhận phong tục
tập quán lên thành tập quán pháp) trong đó thể hiện sự cho phép, yêu cầu hoặc đòi
hỏi của nhà nước đối với cách ứng xử của chủ thể trong xã hội nên pháp luật mang
ý chí của nhà nước;

41
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện bằng nhiều biện pháp, yêu cầu
các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh. Khi cần
có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt (VD: Vi phạm pháp luật ở một
số nước có thể chịu hình phạt cao nhất là tử hình, ở Việt Nam, tội tử hình cho những
hành vi tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

Thứ hai, pháp luật có tính quy phạm phổ biến.


Quy phạm là khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực
- Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận thức và hành vi xử
sự của mọi người trong xã hội để bất kỳ ai khi ở trong hoàn cảnh mà pháp luật dự
liệu sẽ hành động theo các cách thức pháp luật đã nêu ra. Căn cứ vào pháp luật, các
cá nhân, tổ chức biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như
thế nào…;
- Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, phổ biến đến mọi cá nhân, tổ
chức; trên mọi lĩnh vực của cuộc sống; ở mọi địa phương, vùng, miền trên đất nước.

Thứ ba, pháp luật có tính hệ thống.


- Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại
quan hệ xã hội pháp sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
- Tuy điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song các
quy định của pháp luật không tồn tại biệt lập, giữa chúng có mối liên hệ thống nhất,
tạo nên một chỉnh thể.

Thứ tư, pháp luật có tính xác định về hình thức


- Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp,
tiền lệ pháp và các văn bản quy phạm pháp luật.
- Pháp luật được thể hiện dưới dạng thành văn, các nội dung được quy định rõ
ràng, cụ thể, không trừu tượng, không chung chung, bảo đảm có thể được hiểu và
thực hiện thống nhất trên toàn xã hội.

VD: Pháp luật quy định không được vượt đèn đỏ, quy định này áp dụng chung
cho đại đa số công dân Việt Nam. Khi có người vượt đèn đỏ thì đây là hành

42
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

vi trái pháp luật, lập tức sẽ có sự can thiệp của lực lượng cảnh sát tiến hành biện
pháp cưỡng chế, xử lý vi phạm. Trong trường hợp này, lực lượng cảnh sát đang
được nhà nước trao quyền (thẩm quyền), nhân danh nhà nước để xử lý công dân vi
phạm.
Câu 36. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ
điều chỉnh quan hệ xã hội.
Định nghĩa:
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
mục đích, định hướng của nhà nước.
- Các công cụ khác để điều chỉnh xã hội: bao gồm đạo đức, hương ước, luật
tục, tín điều tôn giáo, quy định của tổ chức phi nhà nước.
• Đạo đức: là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa
vụ, danh dự cùng những nguyên tắc xử sự chung. Đồng thời nó còn là chuẩn mực
để mỗi người tu thân, dưỡng tâm, rèn luyện tính cách theo những định hướng giá trị
nhất định.
• Phong tục tập quán: là những quy tắc xử sự chung hình thành từ thói quen
xử sự có tính chất lặp đi lặp lại hằng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó.
• Hương ước: là tổng thể các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
phạm vi một thôn, làng.
• Luật tục: là tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên thủy,
bản địa, không thành văn, bao gồm cả phong tục tập quán, lệ làng.
• Tín điều tôn giáo: bao gồm giáo lí, giáo luật của một tôn giáo, tức là lý luận,
học thuyết của một tôn giáo, đó là những quan điểm về thượng đế, về đức tin, về
suy nghĩ và hành vi của con người đối với thượng đế,... và hệ thống quy tắc xử sự
do một tổ chức giáo hội đặt ra nhằm quy định về các lễ nghi tôn giáo và điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong một cộng đồng tôn giáo.

43
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Các khía cạnh Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác
Quá trình - Pháp luật được hình thành thông - Các công cụ khác hình thành
hình thành qua 3 con đường là: thừa nhận các do suy nghĩ, đức tin, quan niệm
phát triển quy tắc có sẵn nâng chúng lên thành tư tưởng,...của con người.
pháp luật, thừa nhận cách giải quyết
một vụ việc trong thực tế rồi lấy làm
khuôn mẫu cho các sự việc khác,
đặt ra các quy tắc xử sự mới.
Thể hiện ý chí - Thể hiện ý chí của lực lượng - Thể hiện ý chí của một cộng
cầm quyền (Nhà nước). đồng người nhất định.
Chủ thể ban Nhà nước. Nhóm người, bộ tộc, thôn
hành làng,… tự đề ra.
Tính quy Có tính khái quát cao, là những Không có tính bắt buộc khiến
phạm khuôn mẫu điển hình để các chủ mọi người phải tuân thủ theo
phổ thể thực hiện theo khi gặp phải như với pháp luật.
biến những tình huống như dự liệu.
Tính hệ thống Là một hệ thống các quy phạm để Có thể có tính hệ thống hoặc
điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội không.
trong các lĩnh vực khác nhau.
Hình thức Tập quán pháp, tiền lệ pháp, Truyền miệng, thành văn.
văn bản quy phạm pháp luật.
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong Phạm vi điều chỉnh tùy vào cấp
chỉnh xã hội đều phải tuân thủ. độ và quy mô tổ chức đề ra nó.
Biện pháp Giáo dục, tuyên truyền, cưỡng Thường dựa trên sự tự giác
bảo đảm chế, ép buộc,… bằng quyền lực thực hiện của các cá nhân
thực hiện nhà nước. trong tổ chức.

44
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
Câu 37. Phân tích những điểm tiến bộ của pháp luật tư sản so với pháp luật
phong kiến.
Cách 1:
Pháp luật phong kiến Pháp luật tư sản
Khoa học, chặt chẽ và
được quy định rõ ràng.
Thô sơ, đơn giản. Kết cấu
Việc trình bày cũng tuân
điều luật cũng không khoa
Hình thức theo các nguyên tắc nhất
học mà thường rất tùy
định. Văn bản chứa đựng
nghi.
quy phạm pháp luật cũng
phong phú hơn.
Quyền con người được ghi
Chủ yếu hướng đến phục
nhận và được pháp luật
vụ lợi ích của giai cấp
Mức độ quyền con người bảo đảm thực hiện, pháp
thống trị (Vua, chúa và địa
luật hướng đến nhân dân.
chủ phong kiến)

Được tiến hành bởi một cơ


Hầu như chỉ thể hiện ý chí quan quyền lực nhà nước
của giai cấp thống trị (Nhà có chức năng lập hiến, lập
vua – Người đứng đầuu pháp. Không chỉ thể hiện ý
Vấn đề lập pháp
nhà nước). Mang nặng sự chí của giai cấp thống trị
chuyên chế, áp đặt, thiếu (tư sản) mà còn thể hiện ý
khách quan. chí của nhân dân.

Thời gian tồn tại và ảnh Ngắn hơn, hầu như không Tồn tại lâu hơn, thúc đẩy
hưởng đối với xã hội tạo động lực cho sự phát sự phát triển của xã hội
triển của xã hội theo hướngvăn minh
hơn.

45
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Cách 2:
Kiểu pháp luật tư sản là kiểu pháp luật thứ ba trong lịch sử xã hội loài người,
ra đời gắn liền với sự hình thành phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, cách mạng
dân chủ tư sản và sự ra đời của nhà nước tư sản.
Các văn bản pháp luật tư sản quan trọng đầu tiên là bản Tuyên ngôn độc lập
của nước Mỹ năm 1776, Bản tuyên ngôn nhân quyển và dân quyền năm 1789 của
Pháp, Bộ luật dân sự Napôlêông năm 1804, Bộ luật thương mại năm 1807, Bộ luật
hình. sự năm 1810 của Pháp.
So với pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản có những điểm tiến bộ hơn thể
hiện ở chỗ:
1) Phát triển toàn diện cả về hình sự và dân sự, về những thiết chế nhà nước
và thiết chế về công dân;
2) Thiết lập nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật;
3) Bãi bỏ các chế tài dã man trong luật hình sự của nhà nước phong kiến;
4) Xây dựng đạo luật cơ bản của nhà nước là hiến pháp với yêu cầu các cơ
quan nhà nước kể cả nguyên thủ quốc gia phải hoạt động trong khuôn khổ của hiến
pháp;
5) Quy định các quyền tự do dân chủ của công dân và các quyền con người
trong đạo luật cơ bản của nhà nước... Nhà nước có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ các
quyền công dân và quyền con người;
6) Thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân một cách hình
thức;
7) Thiết lập nghị viện là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội,
do bầu cử thành lập nên, có chức năng lập pháp và giải quyết các vấn đề quan trọng
của đất nước;
8) Kĩ thuật lập pháp phát triển cao hơn pháp luật phong kiến. Các bộ luật được
xây dựng theo từng lĩnh vực quan hệ xã hội như bộ luật hình sự, bộ luật dân sự, bộ
luật thương mại, bộ luật bầu cử, bộ luật tố tụng hình sự, bộ luật tố tụng dân

46
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

sự... (các bộ luật thời kì phong kiến thường là các bộ luật hỗn hợp cả hình sự lẫn
dân- sự, thương mại);
9) Thay đổi mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật.
Pháp luật tư sản tồn tại dưới ba hình thức là pháp luật tập quán, pháp luật án lệ
và văn bản quy phạm pháp luật (pháp luật thành văn). Pháp luật tư sản, xét trên
nhiều phương diện, là một phát triển dài so với pháp luật phong kiến, pháp luật
chiếm hữu nô lệ, nhưng vẫn mang nặng tính giai cấp, ra sức bảo vệ chế độ sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa, ngay cả trong trường hợp đối lập gay gắt với lợi ích chung
của toàn xã hội và trong nhiều trường hợp, tính hình thức vẫn còn khá đậm nét.
Câu 38. Phân tích những điểm tiến bộ của pháp luật XHCN so với pháp
luật tư sản.
Cách 1:
Pháp luật xã hội
Pháp luật tư sản
chủ nghĩa
Đặt lợi ích của giai cấp tư
sản lên hàng đầu, phục vụ
Toàn thể nhân dân, mọi
lợi ích của nhân dân còn
Đối tượng hướng đến tầng lớp trong xã hội và
hạn chế và chỉ ở mức độ
không có sự phân biệt.
nhất định, thiếu sự bình
đẳng thực chất.
Pháp luật được thượng Pháp luật chưa được đề
tôn, mọi chủ thể trong xã cao một cách tuyệt đối,
Vấn đề thực thi pháp
hội đều phải chịu sự điều còn chịu sự điều chỉnh và
luật
chỉnh của pháp luật và chi phối của giai cấp tư
không có ngoại lệ. sản.
Hạn chế sự phát triển của
Định hướng con người
một số tầng lớp yếu thế
phát triển bình đẳng,
Tính nhân văn trong xã hội, chưa thực sự
hướng đến xã hội văn
hướng tới bảo vệ quyền
minh.
con người một cách tuyệt

47
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

đối mà vẫn đặt nặng vấn


đề lợi ích cho một nhóm
người trong xã hội (giai
cấp tư sản) – thiếu tính
nhân văn.
Dân chủ được thực hiện
một cách triệt để, thông
qua việc nhà nước tạo Có tính dân chủ, nhưng
mọi điều kiện cho nhân còn bị hạn chế. Nghĩa là
dân tham gia vào việc lập trong hoạt động xây dựng
nên cơ quan quyền lực pháp luật của nhà nước
cao nhất của nhà nước. thì ý chí của giai cấp
Mức độ dân chủ
Ngoài ra còn được giám thống trị được thể hiện rõ
sát hoạt động của bộ máy nét hơn, đồng nghĩa các
nhà nước… Khi tiến hành giai cấp khác ý chí mờ
hoat động xây dựng pháp nhạt hợn nên vẫn còn
luật thì nhân dân được thiếu tính dân chủ.
quyền thể hiện ý chí,
nguyện vọng của mình.

Cách 2:
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật cuối cùng trong lịch sử nhà
nước và pháp luật, hình thành sau cách mạng vô sản và thiết lập nhà nước chuyên
chính vô sản.
Đặc điểm cơ bản của kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là: thể hiện ý chí và bảo
vệ quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả cộng đồng dân tộc
nói chung; có mối quan hệ mật thiết với đường lối chủ trương chính sách của Đảng
cộng sản; thừa hưởng những thành quả của pháp luật ra đời trong xã hội tư sản;
không chia thành công pháp và tư pháp; có hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm
pháp luật.

48
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Kiểu pháp luật tư sản là kiểu pháp luật được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất, của chế độ người bóc lột người. Cho nên, đặc điểm nổi bật
của kiểu pháp luật tư sản là thể hiện ý chí giai cấp bóc lột trong xã hội, củng cố và
bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, bảo đảm về mặt pháp lý áp bức bóc lột giai
cấp thống trị với nhân dân lao động, duy trì tình trạng bất bình đẳng trong xã hội.
Khác với các kiểu pháp luật tư sản, pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên
cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động, chiếm tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội. Mục đích của pháp
luật xã hội chủ nghĩa là thủ tiêu mọi hình thức áp bức bóc lột, xây dựng một xã hội
mới trong đó mọi người đều bình đẳng và tự do.
Trong tương lai pháp luật xã hội chủ nghĩa sẽ tiêu vong và sau đó không còn
kiểu pháp luật nào thay thế nữa. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, pháp luật xã hội
chủ nghĩa cần được xây dựng hoàn thiện để phát huy cao độ vai trò là một công cụ
sắc bén bảo đảm cho sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Câu 39. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo
đức.
Cách 1:
Định nghĩa:
- Pháp luật: là hệ thống những quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra, thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích và định
hướng của nhà nước.
- Đạo đức: là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ (cốt lõi
là điều thiện) cùng những quy tắc được hình thành trên cơ sở quan niệm nhằm điều
chỉnh hành vi, ứng xử của con người.

Các biện pháp giải quyết xung đột:


Có thể thấy pháp luật và đạo đức có mối quan hệ gắn bó vô cùng chặt chẽ.
Khi phù hợp với nhau, pháp luật cùng với đạo đức tạo ra sự điều chỉnh mạnh mẽ
đối với các quan hệ xã hội. Tuy nhiên cũng có thể xảy ra trường hợp pháp luật và
đạo đức trái ngược nhau, tạo ra xung đột. Có thể hiểu xung đột giữa pháp luật với
đạo đức là sự bất đồng hoặc mâu thuẫn giữa các quy phạm pháp luật với các quan
điểm, quan niệm, tư tưởng đạo đức mà những xung đột này xuất hiện trong quá

49
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

trình áp dụng các công cụ để điều chỉnh quan hệ xã hội. Có một số biện pháp giải
quyết xung đột giữa pháp luật và đạo đức như sau:
Khi một quy phạm pháp luật trái với đạo đức, quy phạm pháp luật đó
phải bị loại bỏ: trong một số trường hợp, quy phạm pháp luật trái đạo đức có thể
coi là quy phạm pháp luật không phù hợp, đi ngược lại các giá trị, quan niệm, tư
tưởng đạo đức. Khi một quy phạm pháp luật đi ngược hoặc xâm phạm tới các quan
niệm đạo đức đúng đắn trong xã hội, các cá nhân tổ chức trong xã hội sẽ không tuân
thủ quy phạm pháp luật đó, khiến quy phạm pháp luật không có giá trị, không có
khả năng điều chỉnh từ đó bị loại bỏ một cách tự nhiên. Bên cạnh đó, những chủ thể
áp dụng pháp luật có thể nhận ra sự xung đột giữa pháp luật và đạo đức để chủ động
loại bỏ quy phạm pháp luật trái với tư tưởng đạo đức có lợi cho xã hội. (Ví dụ: Bán
dâm 04 lần thì bị đuổi học)
Khi tồn tại quan niệm đạo đức trái pháp luật, quan niệm đạo đức phải
bị loại bỏ: quan niệm đạo đức trái pháp luật không những đi ngược lại với các văn
bản pháp luật mà còn là đi ngược lại ý chí của nhà nước, ý chí của lực lượng cầm
quyền hay làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội. Nhà nước có vai trò bảo vệ
các giá trị đạo đức có lợi đồng thời loại bỏ những quan niệm đạo đức cổ hủ, lạc hậu,
không có lợi và ngăn cản sự xuống cấp, băng hoại đạo đức.
Dung hòa đạo đức và pháp luật khi có xung đột: khi xuất hiện xung đột,
mâu thuẫn giữa đạo đức và pháp luật, trong một số trường hợp cần điều chỉnh quy
phạm pháp luật cho phù hợp với quan niệm đạo đức hoặc thay đổi dần đần các quan
niệm đạo đức (bằng giáo dục, thuyết phục) cho đúng đắn hơn, phù hợp với lợi ích
của toàn xã hội. Bên cạnh đó, việc giáo dục pháp luật và giáo dục đạo đức cần song
hành và phù hợp với nhau. Khi đạo đức và pháp luật “cùng chiều”, phù hợp nhau sẽ
mang lại hiệu quả cao nhất đối với điều chỉnh quan hệ xã hội.
Cách 2:
- Nếu dùng pháp luật thôi sẽ không hiệu quả mà cần có sự kết hợp nhuần
nhuyễn giữa 2 phương tiện, để bổ khuyết và phát huy thế mạnh của nhau. Trong đó,
pháp luật giữ vai trò hạt nhân, chuẩn mực quy định hành vi. Thì đạo đức là “những
phẩm chất tốt đẹp của người do tu dưỡng theo những tiêu chuẩn xã hội mà đạo đức
có”. Vì thế mà đạo đức có thể hiểu là” pháp luật tối đa”, “pháp luật là đạo

50
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

đức tối thiểu”. Do vậy, đạo đức và pháp luật luôn gắn kết với nhau, song trùng nên
ta có thể thực hiện nội dung, biện pháp kết hợp sau đây:
+ Áp dụng pháp luật đạt lí nhưng cũng thấu tình: Tức là trong quá trình áp
dụng pháp luật không được cứng nhắc, mà phải linh hoạt và việc áp dụng phải như
thế nào để làm cho đối tượng chịu sự áp dụng hiểu được ý nghĩa của việc áp dụng,
nhận thức được các việc mà bản thân nên làm để đúng chuẩn mực. Thì lúc đó thông
qua pháp luật mà đạo đức được truyền bá đến đối tượng chịu sự điều chỉnh một cách
trực tiếp
+ Lấy đạo đức tốt đẹp làm cơ sở cho xây dựng các quy định pháp luật phù
hợp đạo đức, thực hiện pháp luật, tôn trọng pháp luật cao: Tức là trong quá trình
tiến hành lập pháp phải quan tâm đến cả vấn đề đạo đức, các quy phạm pháp luật
được xây dựng phải phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Nếu việc xây
dựng các quy phạm pháp luật không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức này hoặc
tạm chí là trái với các chuẩn mực đạo đức, lẽ sống tồn tại trong xã hội thì sẽ gây ra
hiện tượng xung đột pháp luật.
+ Sử dụng pháp luật làm công cụ truyền bá quan điểm, quan niệm, tư tưởng,
chuẩn mực đạo đức: Vấn đề này cũng tương tự như ý số 1, tức trong việc tuyên
truyền và áp dụng pháp luật trong thực tiễn thì ngoài việc thực hiện đúng nhiệm vụ
được giao, thì cơ quan cá nhân có thẩm quyền cần phải sử dụng thêm nhiều phương
pháp khác nhau để giải thích cho người bị áp dụng hiểu được ý nghĩa của việc áp
dụng, ý nghĩa của quy phạm đó, mục đích sau cùng của việc áp dụng đó.
VD: Việc áp dụng hình phạt tù đối với người vi phạm, thì cá nhân có thẩm
quyền không chỉ thực hiện nhiệm vụ bắt người vi phạm chịu hình phạt đó mà còn
phải có trách nhiệm giảng giải cho họ hiểu tại sao pháp luật lại bắt họ đi tù, đó là
mong một xã hội tốt đẹp hơn, hơn nữa việc đi tù còn để cá nhân vi phạm khắc phục
lỗi lầm, có thời gian kiểm điểm lại bản thân và làm lại cuộc đời Hình phạt
sau cùng không phải là hình phạt – mà đó là sự nhân đạo :D + Đội ngũ cán bộ, đảng
viên trong bộ máy công quyền cần làm gương sang về thự hiện đạo đức và chấp
hành pháp luật.

51
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 40. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với tập
quán.
Xuất phát từ thuộc tính cơ bản của Pháp luật: bắt buộc chung, minh bạch, chặt
chẽ, ổn định, bảo đảm thực hiện bằng nhà nước, tính chủ quan,...và thuộc tính của
tập quán, có thể dễ dàng nhận thấy xung đột:
* Phạm vi điều chỉnh:
- Pháp luật mang tính khái quát, thống nhất, phản ánh trình độ chung của xã
hội, điều chỉnh trong phạm vi toàn quốc.
- Tập quán mang tính chất riêng, trong phạm vi một cộng đồng hẹp.
- Thể hiện ý chí (con đường hình thành):
- Pháp luật là ý chí giai cấp thống trị, có tính áp đặt cao.
- Tập quán là ý chí sự đồng thuaajn của cộng đồng, bản, làng,...do mọi người
chấp nhận và làm theo.
* Hình thức thể hiện:
- Pháp luật thường có xu hướng thành VBPL theo quy định Pháp luật.
- Tập quán không quy định hình thức trình bày, có thể là truyền miệng, thói
quen, ghi chép...
* Chế tài:
- Pháp luật mang tính bắt buộc, quy định cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ,..
-Tập quán thường là khuyên răn, giáo dục...
Dù vậy, pháp luật với tập quán lại có những điểm chung đều là phương tiện,
quy tắc điều chỉnh hành vi con người với mục đính đảm bảo trật tự quan hệ xã hội
và thúc đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, biện pháp giải quyết xung đột là kết hợp hài
hòa tập quán với pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội:
- Nếu chỉ dùng pháp luật không thôi sẽ không hiệu quả, mà đòi hỏi phải có sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa tập quán và pháp luật bổ sung cho nhau để bổ khuyết và
phát huy thế mạnh cả 2 phương thức. Với vai trò của mình, pháp luật là hạt

52
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

nhân, điều chỉnh mọi hành vi mang tính bắt buộc, cưỡng chế. Còn tập quán là những
quy tắc xử sự thành thói quen được mọi người công nhận và làm theo.
Như vậy, chúng ta có thể thực hiện nội dung, biện pháp kết hợp sau:
+ Ban hành luật dựa theo tập quán phù hợp, sao cho pháp luật phù hợp với tập
quán để dễ dàng đi vào đời sống hơn.
+ Tận dụng những tập quán tốt đẹp làm cơ sở hình thành những quy định cụ
thể trong hệ thống pháp luật thực hiện bản sắc dân tộc.
+ Đưa những tập quán có nội dung phù hợp pháp luật thành tập quán pháp, bổ
sung, hỗ trợ cho pháp luật, nhất là trường hợp thiếu luật. Ví dụ: luôn có một người
dân tộc thiểu số tham gia xét xử trong phiên tòa xét xử với người dân tộc thiểu số,
hình thành nên tập quán, tập quán pháp.
Câu 41. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều
chỉnh quan hệ xã hội.
Sở dĩ pháp luật có vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội là bởi vì so với các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác, pháp
luật có những ưu thế vượt trội. Đó là: Pháp luật được hình thành bằng con đường
nhà nước, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, do vậy pháp luật có giá trị bắt
buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh
thổ thuộc quyền quản lí của nhà nước. Còn đối với các công cụ điều chỉnh khác thì
khác, chúng không được đảm bảo thực hiện bằng một bộ máy chuyên chế và bằng
quyền lực công nên khả năng điều chỉnh, áp dụng loại công cụ này trên thực tế yếu
hơn, đạt mục đích và hiệu quả thấp hơn.
Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất. Pháp luật do nhà nước ban hành,
đồng thời nó được truyền bá, phổ biến bằng con đường chính thức thông qua hệ thống
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhờ đó, pháp luật có khả năng tác động không chỉ
tới mọi tổ chức và cá nhân mà còn tới mọi miền lãnh thổ, mọi địa phương trên toàn
quốc. Bởi vậy, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hầu hết mọi
lĩnh vực cơ bản của đời sống. Trong khi đó, các loại công cụ điều chỉnh khác lại có
phạm vi điều chỉnh hẹp hơn, chỉ trong một phạm vi và lĩnh vực nhất định.

53
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Hơn nữa, pháp luật là một hệ thống quy phạm được xây dựng theo trình tự thủ
tục nhất định nên nó đảm bảo tính khoa học, tính logic và phù hợp với thực tiễn hơn
là So với các loại công cụ khác, khi những loại công cụ này được xây dựng chủ yếu
bằng cam quan và nặng ý chí chủ quan của một số người. Do đó, dẫn đến việc khi
áp dụng để quản lý xã hội thì công cụ pháp luật dễ dàng đạt hiệu quả và mục đích
đề ra cao hơn so với các loại công cụ khác.
Câu 42. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước
pháp quyền.
Trong một nhà nước, pháp luật và đạo đức có mối quan hệ biện chứng tác động
qua lại với nhau, bổ trợ cho nhau.
- Đạo đức là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật: Đạo đức chứa
đựng các chuẩn mực xử sự tối thiểu trong cộng đồng, các chuẩn mực cơ bản nhất
được toàn xã hội thừa nhất. Do đó, khi tiến hành xây dựng pháp luật thì các chuẩn
mực đạo đức này cũng phải được nhà nước xem xét, lưu tâm tới để sáng tạo ra các
quy phạm pháp luật phù hợp, thống nhất nhằm tránh sự xung đột và hỗn loại từ sự
xung khắc giữa quy phạm pháp luật mới tạo ra và các quy tắc đạo đức tồn tại sẵn có
lâu đời trong xã hội đó. Chẳng hạn như ở Việt Nam, trong pháp luật dân sự có quy
định về việc nếu ngừoi con khi bạo hành, gây thương tích đối với người bố hoặc mẹ
thì người con này sẽ không được phép nhận di sản mà người bố hoặc mẹ đó để lại.
Đây là một quy định của pháp luật được xây dựng dựa trên lẽ đạo đức thông thường,
vốn có được toàn xã hội thừa nhận.
- Pháp luật tác động trở lại đạo đức: Pháp luật đảm bảo cho các giá trị cốt
lõi trong xã hội được duy trì và phát triển, trong đó có đạo đức. Đạo đức được pháp
luật bảo vệ bằng sức mạnh của quyền lực công, đảm bảo các quy phạm đạo đức cơ
bản không bị mai một, xâm hại thông qua cách đưa các quy phạm đạo đức đó vào
trong các văn bản luật. Ngược lại nhà nước còn đề ra các quy phạm pháp luật mới
nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển của các quy tắc đạo đức đó.
- Đạo đức bổ trợ cho những khiếm khuyết của pháp luật: Như chúng ta đã
biết, pháp luật không thể điều chỉnh hết mọi quan hệ, lĩnh vực, vấn đề trong xã hội.
Vậy nên, khi không có sự can thiệp của pháp luật thì đạo đức sẽ thể hiện tiếng

54
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

nói của mình trong việc giải quyết cũng như điều chỉnh cách xử sự của chủ thể trong
xã hội đó. Có thể xem đạo đức như những chiếc đèn, để soi sáng những nơi pháp
luật chưa chiếu tới.
“Pháp luật là đạo đức biểu hiện ra bên ngoài,
đạo đức là pháp luật ẩn giấu bên trong”
Câu 43. Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh
quan hệ xã hội?
Bởi vì không phải công cụ nào cũng có ưu điểm tuyệt đối. Mỗi công cụ luôn
mang trong mình những ưu và nhược điểm, do đó cần phải biết cách kết hợp các
loại công cụ đó trên thực tế để khai thác triệt để những mặt tích cực của chúng vào
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Trong thực tiễn không phải lúc nào áp dụng pháp luật cũng mang lại hiệu quả,
hiệu quả cao nhất. Bởi vì suy cho cùng việc áp dụng pháp luật cũng chỉ để hoàn
thành các mục đích mà nhà nước đề ra, nếu việc áp dụng các công cụ khác cũng
hoàn thành được những mục đích đó, thậm chí là hoàn thành một cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn thì dĩ nhiên chúng ta nên áp dụng loại công cụ đó, thay vì sử dụng
đến pháp luật – một công cụ mang nặng tính cưỡng chế.
Trong xã hội có vô vàn loại quan hệ, đương nhiên pháp luật không thể điều chỉnh
hết tất cả các loại quan hệ đó. Thì lúc này các loại công cụ điều chỉnh khác sẽ thay pháp
luật để thể hiện tiếng nói của mình. Chẳng hạn như đạo đức, hương ước, tập quán ....
VD: Việc A đã có vợ nhưng vẫn cố tình thân mật, gần gũi với người khác. Mặc
dù quan hệ này, hành vi này pháp luật không cấm và đồng nghĩa không điều chỉnh
nhưng nó trái với chuẩn mực đạo đức, và lúc này những cá nhân sống trong cộng
đồng đó sẽ sử dụng công cụ này để buộc A chấm dứt hành vi nêu trên.
Điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều chỉnh hành vi của các chủ thể
tham gia quan hệ xã hội đó, làm thay đổi hành vi của họ, hành vi nào có ích cho xã
hội sẽ được bảo vệ và ngược lại sẽ bị loại trừ. Để đảm bảo lợi ích của mỗi thành
viên cũng như sự ổn định, trật tự của xã hội, đòi hỏi xử sự của mọi người phải dựa
trên khuôn mẫu nhất định. Các quan hệ xã hội vô cùng phong phú, đa dạng và

55
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

phức tạp, bởi vậy để điều chỉnh một cách có hiệu quả cần phải có nhiều công cụ
khác nhau, bao gồm pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo, hương
ước, luật tục, kỉ luật … Các công cụ vừa có sự độc lập, vừa ràng buộc phụ thuộc lẫn
nhau, hợp thành hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, nhờ những ưu thế vốn có, pháp luật trở thành công
cụ hàng đầu, quan trọng, có hiệu quả nhất và không thể thay thế trong điều chỉnh
quan hệ xã hội và quản lí xã hội. Pháp luật còn là công cụ để mỗi người bảo vệ lợi
ích của mình, được coi là một quy tắc sinh hoạt công cộng. Tuy nhiên pháp luật
không phải là một công cụ điều chỉnh duy nhất
Các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác có ưu điểm là khả năng hỗ trợ
pháp luật. Lấy ví dụ với công cụ đạo đức, luật pháp điều chỉnh một số mặt của đời
sống xã hội trong khi đạo đức xâm nhập vào tất cả các hoạt động xã hội và trong
mọi mối quan hệ của con người. Pháp luật không điều chỉnh vào những mối quan
hệ riêng tư của con người như quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp … mà những
mối quan hệ này thường bị chi phối bởi đạo đức. Bên cạnh đó, khi có một số vụ việc
cụ thể xảy ra, các chủ thể của quan hệ xã hội có thể lựa chọn giải quyết bằng các
công cụ khác ngoài pháp luật như đạo đức, kỉ luật, hương ước … Ngoài ra nếu pháp
luật là công cụ điều chỉnh duy nhất thì khi xảy ra hiện tượng hổng pháp luật sẽ
không có cơ sở, công cụ để giải quyết các sự việc cụ thể bởi các quan hệ xã hội vô
cùng đa dạng, phong phú và phức tạp. Chính vì vậy, pháp luật không phải và cũng
không thể là công cụ duy nhất trong điều chỉnh quan hệ xã hội.
Câu 44. Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác
trong điều chỉnh quan hệ xã hội?
(Câu này dùng câu 41 và 43 để trả lời nha)
Thứ nhất, pháp luật không phải công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ
xã hội.
Bởi vì không phải công cụ nào cũng có ưu điểm tuyệt đối. Mỗi công cụ luôn
mang trong mình những ưu và nhược điểm, do đó cần phải biết cách kết hợp các
loại công cụ đó trên thực tế để khai thác triệt để những mặt tích cực của chúng vào
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.

56
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Trong thực tiễn không phải lúc nào áp dụng pháp luật cũng mang lại hiệu quả,
hiệu quả cao nhất. Bởi vì suy cho cùng việc áp dụng pháp luật cũng chỉ để hoàn
thành các mục đích mà nhà nước đề ra, nếu việc áp dụng các công cụ khác cũng
hoàn thành được những mục đích đó, thậm chí là hoàn thành một cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn thì dĩ nhiên chúng ta nên áp dụng loại công cụ đó, thay vì sử dụng
đến pháp luật – một công cụ mang nặng tính cưỡng chế.
Trong xã hội có vô vàn loại quan hệ, đương nhiên pháp luật không thể điều
chỉnh hết tất cả các loại quan hệ đó. Thì lúc này các loại công cụ điều chỉnh khác sẽ
thay pháp luật để thể hiện tiếng nói của mình. Chẳng hạn như đạo đức, hương ước,
tập quán ....
VD: Việc A đã có vợ nhưng vẫn cố tình thân mật, gần gũi với người khác. Mặc
dù quan hệ này, hành vi này pháp luật không cấm và đồng nghĩa không điều chỉnh
nhưng nó trái với chuẩn mực đạo đức, và lúc này những cá nhân sống trong cộng
đồng đó sẽ sử dụng công cụ này để buộc A chấm dứt hành vi nêu trên.
Điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều chỉnh hành vi của các chủ thể
tham gia quan hệ xã hội đó, làm thay đổi hành vi của họ, hành vi nào có ích cho xã
hội sẽ được bảo vệ và ngược lại sẽ bị loại trừ. Để đảm bảo lợi ích của mỗi thành
viên cũng như sự ổn định, trật tự của xã hội, đòi hỏi xử sự của mọi người phải dựa
trên khuôn mẫu nhất định. Các quan hệ xã hội vô cùng phong phú, đa dạng và phức
tạp, bởi vậy để điều chỉnh một cách có hiệu quả cần phải có nhiều công cụ khác
nhau, bao gồm pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo, hương ước,
luật tục, kỉ luật … Các công cụ vừa có sự độc lập, vừa ràng buộc phụ thuộc lẫn
nhau, hợp thành hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, nhờ những ưu thế vốn có, pháp luật trở thành công
cụ hàng đầu, quan trọng, có hiệu quả nhất và không thể thay thế trong điều chỉnh
quan hệ xã hội và quản lí xã hội. Pháp luật còn là công cụ để mỗi người bảo vệ lợi
ích của mình, được coi là một quy tắc sinh hoạt công cộng. Tuy nhiên pháp luật
không phải là một công cụ điều chỉnh duy nhất
Các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác có ưu điểm là khả năng hỗ trợ
pháp luật. Lấy ví dụ với công cụ đạo đức, luật pháp điều chỉnh một số mặt của đời

57
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

sống xã hội trong khi đạo đức xâm nhập vào tất cả các hoạt động xã hội và trong
mọi mối quan hệ của con người. Pháp luật không điều chỉnh vào những mối quan
hệ riêng tư của con người như quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp … mà những
mối quan hệ này thường bị chi phối bởi đạo đức. Bên cạnh đó, khi có một số vụ việc
cụ thể xảy ra, các chủ thể của quan hệ xã hội có thể lựa chọn giải quyết bằng các
công cụ khác ngoài pháp luật như đạo đức, kỉ luật, hương ước … Ngoài ra nếu pháp
luật là công cụ điều chỉnh duy nhất thì khi xảy ra hiện tượng hổng pháp luật sẽ
không có cơ sở, công cụ để giải quyết các sự việc cụ thể bởi các quan hệ xã hội vô
cùng đa dạng, phong phú và phức tạp. Chính vì vậy, pháp luật không phải và cũng
không thể là công cụ duy nhất trong điều chỉnh quan hệ xã hội.
Thứ hai, pháp luật có những ưu thế so với các công cụ khác khác nên
cần phải kết hợp pháp luật với công cụ khác trong điều chỉnh quan hệ xã hội.
Sở dĩ pháp luật có vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội là bởi vì so với các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác, pháp
luật có những ưu thế vượt trội. Đó là: Pháp luật được hình thành bằng con đường
nhà nước, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, do vậy pháp luật có giá trị bắt
buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi
lãnh thổ thuộc quyền quản lí của nhà nước. Còn đối với các công cụ điều chỉnh
khác thì khác, chúng không được đảm bảo thực hiện bằng một bộ máy chuyên chế
và bằng quyền lực công nên khả năng điều chỉnh, áp dụng loại công cụ này trên
thực tế yếu hơn, đạt mục đích và hiệu quả thấp hơn.
Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất. Pháp luật do nhà nước ban hành,
đồng thời nó được truyền bá, phổ biến bằng con đường chính thức thông qua hệ thống
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhờ đó, pháp luật có khả năng tác động không chỉ
tới mọi tổ chức và cá nhân mà còn tới mọi miền lãnh thổ, mọi địa phương trên toàn
quốc. Bởi vậy, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hầu hết mọi
lĩnh vực cơ bản của đời sống. Trong khi đó, các loại công cụ điều chỉnh khác lại có
phạm vi điều chỉnh hẹp hơn, chỉ trong một phạm vi và lĩnh vực nhất định.
Hơn nữa, pháp luật là một hệ thống quy phạm được xây dựng theo trình tự thủ
tục nhất định nên nó đảm bảo tính khoa học, tính logic và phù hợp với thực

58
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

tiễn hơn là So với các loại công cụ khác, khi những loại công cụ này được xây dựng
chủ yếu bằng cam quan và nặng ý chí chủ quan của một số người. Do đó, dẫn đến
việc khi áp dụng để quản lý xã hội thì công cụ pháp luật dễ dàng đạt hiệu quả và
mục đích đề ra cao hơn so với các loại công cụ khác.
Câu 45. Phân tích nguyên tắc và nội dung kết hợp giữa pháp luật với các
công cụ khác trong quản lý xã hội.
- Việc kết hợp phải hợp pháp: Hợp pháp ở đây là không được trái với các quy
định khác của pháp luật, phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật. Nếu việc kết
hợp giữa pháp luật và đạo đức mà làm mất đi hoặc trái ngược lại với các quy phạm
pháp luật ban đầu thì việc kết hợp không được phép thực hiện và dĩ nhiên sẽ không
đạt được hiệu quả đề ra, bởi vì pháp luật được xây dựng một khách khoa học, logic
và được nghiên cứu kĩ rồi.
- Nội dung kết hợp: Bản chất của việc kết hợp hai loại công cụ này với nhau
là nhằm tạo ra sự hiệu quả vượt bậc so với việc chỉ áp dụng mỗi pháp luật hay chỉ
áp dụng mỗi công cụ điều chỉnh khác. Khi kết hợp hai loại công cụ lại với nhau tức
là chúng ta đang kết hợp những ưu điểm, những mặt tích cực của chúng lại để điều
chỉnh quan hệ xã hội hiệu quả hơn, khoa học và phù hợp với thực tiễn hơn.
Câu 46. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội: Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng
các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm cho chúng thay đổi và phát triển
theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
Quan hệ xã hội là quan hệ giữa người với người trong quá trình chung sống
hoạt động, Ví dụ như quan hệ giữa bố mẹ, ông bà,…các quan hệ xã hội thể hiện
trong thực tế qua hành vi hay cách xử sự của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ
xã hội. Do đó, để điều chỉnh quan hệ xã hội, phải “tác động lên các quan hệ xã hội”
tức là hướng dẫn cách xử sự cho con người, chỉ cho con người biết nên làm gì hoặc
được làm gì, làm như thế nào,…Bằng cách này, chủ thể quản lí có thể điều chỉnh
được quan hệ xã hội đó theo chiều hướng họ mong muốn và thiết lập được trật tự
xã hội. Ví dụ, mong muốn thiết lập an toàn đường bộ thì ban hành Luật an toàn giao
thông đường bộ để hướng dẫn các chủ thể khi tham gia giao thông.

59
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
Mục đích điều chỉnh quan hệ xã hội là làm cho các quan hệ xã hội hình thành
hoặc thay đổi hoặc phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm
thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội. Qua đó, tác động điều chỉnh quan hệ xã hội
theo 2 hướng:
- Đối với các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích, mục tiêu của nhà quản lý
thì khuyến khích tham gia, củng cố, bảo vệ,…
- Đối với quan hệ xã hội không phù hợp thì phải hạn chế, ngăn chặn sự hình
thành, phát triển của chúng và từng bước loại trừ ra khỏi đời sống xã hội.

Công cụ điều chỉnh: Đặt ra các quy tắc hành vi hay quy phạm xã hội để
hướng dẫn cách xử sự cho chủ thể khi tgia vào quan hệ xã hội đó. Cần có nhiều
công cụ điều chỉnh khác nhau vì các quan hệ xã hội vô cùng đa dạng gồm pháp luật,
đạo đức,… chúng vừa độc lập xong cũng luôn có sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau,
hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Câu 47. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội bằng pháp luật.
• Khái niệm: Điều chỉnh quan hệ xã hội bằng pháp luật là hoạt động áp dụng
pháp luật, vận dụng các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đang
và sẽ tồn tại trong nhà nước đó.
• Phân tích:
- Đây là việc nhà nước sử dụng công cụ là pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
trong xã hội theo phương hướng và mục đích mà nhà nước mong muốn đạt được.
- Các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh sẽ phải phát sinh, tồn tại và
chấm dứt theo quy định của pháp luật, tức là tự bản thân các quan hệ này không thể
sinh ra, tồn tại và chấm dứt theo ý muốn của mỗi các chủ thể tham gia vào quan hệ
này mà nó còn phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật, pháp luật cho phép thì quan
hệ xã hội này hay chính xác là các chủ thể trong quan hệ xã hội bị điều chỉnh mới
được phép thực hiện những quyền năng nhất định.

60
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 48. Phân tích khái niệm bản chất pháp luật. Trình bày ý nghĩa của
vấn đề bản chất pháp luật.
• Khái niệm bản chất pháp luật:
Bản chất của pháp luật là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những
quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản
của pháp luật.
• Phân tích ý nghĩa:
Ý nghĩa của bản chất pháp luật tức là những lợi ích, những bài học và những
nhận thức mà chúng ta thu được sau khi đi nghiên cứu khái niệm nêu trên.
- Bản chất pháp luật cho chúng ta biết được giữa các quy phạm pháp luật có
sự ràng buộc, móc nối và liên kết, chúng không rời lạc và thống nhất, bổ trợ cho
nhau để tạo thành một chỉnh thể thống nhất gọi là Hệ thống pháp luật.
- Ý nghĩa của vấn đề bản chất pháp luật còn cho chúng ta biết được pháp luật
luông mang trong mình những đặc điểm và khuynh hướng nhất định và riêng biệt
mà chỉ có pháp luật mới có những đặc điểm, khuynh hướng đó. 49. Phân tích sự
thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình bày ý nghĩa của vấn
đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
Câu 49. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp
luật. Trình bày ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và
bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
Phân tích sự thống nhất giữa hai đặc tính của pháp luật:
Như chúng ta đã biết thì pháp luật cũng như nhà nước, đều mang trong mình
bản chất giai cấp và bản chất xã hội. Nhìn bề ngoài thì hai bản chất này khá mâu
thuẫn với nhau nhưng khi đi nghiên cứu sâu thì chúng ta sẽ thấy chúng không màu
thuẫn mà ngược lại là làm tiền đề tồn tại cho nhau.
Nếu pháp luật được giai cấp thống trị lập ra, chỉ phục vụ mỗi giai cấp thống trị
mà không phục vụ cho các tầng lớp khác trong xã hội thì sớm hay muộn, pháp luật
đó cũng bị đánh đổ, bị thay thế. Bởi vì, khi pháp luật chỉ thể hiện tính giai

61
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477
cấp, tức là chỉ phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị mà bỏ qua các quyền lợi cơ
bản, các lợi ích thiết yếu nhất hay chính xác là các đòi hỏi giải quyết các vấn đề cơ
bản nhất của các giai cấp khác trong xã hội thì sự bất bình, mâu thuẫn và bất ổn
trong xã hội ngày càng lên cao, do không có sự can thiệp giải quyết từ pháp luật, thì
đẫn đến một xã hội bất ổn và sau cùng là sự sụp đổ của hệ thống pháp luật đó. Do
đó, bên cạnh việc phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị thì pháp luật còn phải thể
hiện tính xã hội của mình bằng cách phục vụ một số lợi ích nhất định cho các giai
tầng khác trong xã hội.
Pháp luật thiếu một trong hai bản chất đó thì không thể tồn tại. Tính giai cấp
và tính xã hội luôn tồn tại song song và thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể
hoàn chỉnh, đó là pháp luật. Có thể xem pháp luật luôn mang trong mình hai dòng
máu. Và dĩ nhiên, nếu một pháp luật mà không mang tính giai cấp thì pháp luật đó
không tồn tại (liên hệ nguồn gốc ra đời của pháp luật). Chốt lại vấn đề: Tính xã hội
và tính giai cấp luôn tồn tại trong một thể thống nhất là pháp luật. Mặc dù, dưới một
hình thái kinh tế xã hộ nhất định bản tính giai cấp hoặc tính xã hội có bị mờ nhạt
những không bao giờ bị mất đi, bị triệt tiêu hoàn toàn. (liên hệ PL XHCN)
• Ý nghĩa:
- Việc nghiên cứu tính thống nhất của hai phạm trù này trong nhà nước có ý
nghĩa vô cùng to lớn. Giúp chúng ta nắm bắt được các tính chất, đặc điểm của pháp
luật Việt Nam từ đó có những quyết định, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng,
tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật.
- Qua việc phân tích trên, chúng ta dễ dàng nhận ra sự thống nhất về mặt lợi
ích, quyền lợi của giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội Việt Nam
được dung hòa và bình đẳng. Do đó, trong hoạt động xây dựng, tổ chức và bảo vệ
pháp luật chúng ta chỉ cần hướng đến phục vụ lợi ích cho toàn bộ nhân dân chứ
không bị hạn chế, ràng buộc bởi quyền lực hay sự xung động mà giai cấp thống trị
tạo ra nữa.

62
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 50. Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo
anh/chị, làm thế nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp
luật.

• Tính chủ quan: Như chúng ta đã biết, pháp luật do con người sáng tạo ra
chứ không phải tự nhiên mà có. Do đó, pháp luật ít nhiều cũng phản ánh ý chí chủ
quan của bản thân mỗi nhà làm luật. Nếu pháp luật mang quá nhiều tính chủ quan
thì những vướng mắc, dễ sai lầm là điều hoàn toàn không thể trách khỏi khi mà mỗi
người đều có những lăng kính chủ quan là khác nhau, quan điểm và ý thức khác
nhau, trình độ nhận thức cũng khác nhau trong khi PL áp dụng chung mà lại thể
hiện ý thức chủ quan của một người hoặc một nhóm người. Tính chủ quan còn biểu
hiện ở chỗ việc chúng ta thường xuyên phát hiện các văn bản trái pháp luật, thường
xuyên phải sửa đổi và bổ sung các điều luật ...

• Tính khách quan: Tính khách quan của hệ thống pháp luật liên hệ chặt chẽ
với các đặc điểm trên và được thể hiện ở chỗ: sự hình thành các bộ phận cấu thành
của nó được tồn tại trong thực tế khách quan. Không thể đặt ra, sắp xếp các quy
phạm pháp luật, các chế định pháp luật, ngành luật một cách chủ quan không tính
đến hoặc không nghiên cứu đầy đủ cơ cấu và sự phát triển các quan hệ xã hội đang
tồn tại trên thực tế khách quan, bởi các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của
pháp luật.

• Biện pháp ngăn chặn hiện tượng duy ý chí:

- Trong quá trình xây dựng pháp luật, thành lập hội đồng thẩm định và đánh
giá.

- Phải tổ chức trưng cầu dân ý về các dự thảo luật đối với người dân và đối
tượng chịu tác động của dự luật đó.

- Thực hiện triệt để nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc pháp chế trong suốt quá
trình xây dựng pháp luật.

63
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Cần tham khảo ý kiến chuyên môn của các chuyên gia, nhà khoa học trong
các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến điều luật sắp xây dựng.

- Cần có sự giao lưu, học hỏi và tổ chức các cuộc hội thảo tạo đàm, nghiên
cứu với các chuyên gia nước ngoài.

Câu 51. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ.
Theo anh/chị, làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
Pháp luật dân chủ có nghĩa là dân chủ được quy định bằng pháp luật, thực hiện
trên cơ sở pháp luật và được bảo vệ bởi pháp luật. Như vậy có thể hiểu pháp luật
dân chủ là pháp luật mang những đặc điểm sau:
- Pháp luật mang bản chất dân chủ.
Biểu hiện: Dân chủ phải gắn liền với pháp luật, phải là bản chất của pháp
luật; pháp luật đó phải là công cụ thực hiện dân chủ, bảo vệ dân chủ, tổ chức một
xã hội dân chủ, tổ chức thực hiện các quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất
cả mọi người. Nhà nước phải luôn tạo điều kiện cho sự tự do cá nhân phát triển
trong khuôn khổ pháp luật. Dân là chủ, dân làm chủ khi đó trở thành khuynh hướng
phát triển và mục tiêu vươn tới của pháp luật, tạo ra công bằng và bình đẳng xã hội.
- Pháp luật là công cụ để thực hiện dân chủ.
Biểu hiện: Nhân dân được phép làm tất cả những gì mà luật pháp không cấm.
Để bảo đảm dân trao quyền mà không mất quyền thì công việc của Nhà nước và các
cơ quan công quyền phải công khai, minh bạch. Dân có quyền tham gia vào việc
hoạch định pháp luật, giám sát và kiểm soát việc thực hiện quyền lực Nhà nước sao
cho dân trao quyền mà không bị tiếm quyền (trong đó, nhân dân vẫn giữ quyền quan
trọng nhất là quyền phúc quyết Hiến pháp qua trưng cầu dân ý).
Pháp luật định ra mục tiêu, yêu cầu đồng thời là công cụ, phương tiện để nhân
dân sử dụng thực hiện dân chủ; pháp luật thiết lập cơ chế và thiết chế để thực hiện
dân chủ; xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước phải chủ động tiến hành
các hoạt động để bảo đảm dân chủ trong mọi hoàn cảnh và tình huống.
- Pháp luật là công cụ để bảo vệ dân chủ.

64
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Biểu hiện: Là công cụ thực hiện chức năng chuyên chính của giai cấp cầm
quyền, chức năng hàng đầu của pháp luật là bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ các quyền
tự do và dân chủ của nhân dân. Pháp luật bảo vệ dân chủ vừa bằng cách thể hiện
dân chủ trong nội dung của pháp luật (ghi nhận dân chủ), vừa định ra các thiết chế
và thể chế để đảm bảo dân chủ trên thực tế, vừa xử lý các vi phạm pháp luật đối với
dân chủ, nghĩa là pháp luật quy định những bảo đảm và các hình thức xử lý vi phạm
pháp luật để bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Thực chất của chức năng bảo vệ
dân chủ của pháp luật là pháp luật phải có nhiệm vụ tạo ra những bảo đảm pháp luật
cho công dân, bảo vệ có hiệu quả nhất quyền làm chủ của họ trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội và nhà nước.
Để pháp luật thật sự dân chủ cần phải:
- Dân chủ trong hoạt động xây dựng pháp luật.
- Dân chủ trong hoạt động thực hiện pháp luật.
- Dân chủ trong hoạt động bảo vệ pháp luật.
Ngoài ra phát huy dân chủ phải đi liền với tăng cường pháp chế, đề cao trách
nhiệm công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương và đề cao đạo đức xã hội. Phê phán
những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức. Xử lý nghiêm những hành vi
lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và những hành
vi vi phạm quyền dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 52. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
- Điều kiện kinh tế: điều kiện kinh tế là kiến trúc hạ tầng, quyết định mọi vấn
đề, quan hệ khác trong xh, nhất là sẽ quyết định đến kiến trúc thượng tầng mà trong
đó có pháp luật. Đặc điểm về sự tư hữu tư liệu và sản phẩm lao động thuộc về giai
cấp nào thì giai cấp đó nắm quyền chi phối quyền lực, do đó ý chí của giai cấp đó
cũng được thể hiện trên các văn bản luật. Tức là nội dung, bản chất của pl sẽ đi bảo
vệ cho giai cấp nắm quyền tự hữu, pl sẽ có những nội dung quy định nhằm hướng
đến phục vụ lợi ích cho giai cấp nắm quyền tự hữu.
- Điều kiện xã hội: Sự tiến bộ của xh, hay nói cách khác là mức độ phát triển,
văn minh của xã hội cũng tác động đến bản chất và nội dung của pháp luật. Những
xh tiến bộ thì bản chất pl nó mang tính dân chủ hơn, nhân văn và nội dung của nó
hướng đến phục vụ đa số người dân hơn. Và xh thấp kém hơn thì ngược

65
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

lại. Mặc khác, đó là giai cấp nằm quyền lực trong xã hội sẽ được thể hiện ý chí
thông qua pháp luật, chúng sẽ quy định các đặc điểm, tính chất, nội dung của pháp
luật trước hết phục vụ lợi ích cho giai cấp nằm quyền lực đó ...
- Chế độ chính trị: Điều dẫn nhận thấy đó là bản chất pháp luật ở những nước
theo con đường xhcn khác xa so với những nước theo con đường tư bản chủ nghĩa,
Chứng tỏ một điều là chế độ chính cũng ảnh hưởng đến bản chất pl, và nội dung
của các điều luật.
Câu 53. Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp
luật”.
Luận điểm này hoàn toàn đúng đắn. Nó khảng định vai trò của pháp luật đối
với xã hội. Để hiểu về luận điểm này, chúng ta hãy đặt ngược lại vấn đề rằng điều
gì sẽ xảy ra nếu xã hội không có pháp luật? Đó là xh sẽ bị rối loạn, bất ổn khi hành
vi còn người không bị ràng buộc, kiểm soát bởi các quy định của pháp luật nữa. Các
chủ thể trong xh sẽ tự do thực hiện hành vi của mình mà không sợ bị áp dụng chế
tài... do đó, một hiện tượng dễ dàng nhận thấy đó việc các khách thể hay chính xác
hơn là xuất hiện sự xâm hại lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội, mà đối tượng
chịu sự tác động là sức khỏe, tính mạng, quyền sở hữu, trật tự xh ... Bởi vì chủ thể
thực hiện hành vi xâm hại không bị ràng buộc về cách xử sự, không phải chịu trách
nhiệm pháp lý. Do đó, sự bất ổn, rối loạn xã hội là điều tất yếu sẽ xảy ra. Nhưng khi
có pháp luật thì khác, mọi chủ thể đều phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của
mình trước pháp luật. Các chủ thể phải xử sự trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Mặc dù ý chí của chủ thể có muốn hay là không thì cũng không thể nào làm trái
được.
Câu 54. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
Cách 1:
Sự cần thiết phải quản lí xã hội bằng pháp luật: Để duy trì, ổn định trật tự xã
hội đòi hỏi các mối quan hệ trong xã hội phải được điều chỉnh, nhằm khuyến khích,
tạo điều kiện cho những quan hệ có lợi cho đời sống cộng đồng được phát triển,
ngăn chặn và đi tới loại bỏ những quan hệ mà mà cộng đồng không mong muốn.
Trong điều kiện ngày nay, pháp luật trở thành công cụ hàng đầu , quan

66
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

trọng và có hiệu quả nhất , công cụ không thể thay thế để điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội, quản lí xã hội. Pháp luật không đơn thuần là công cụ quản lí nhà nước,
nó còn được xác định là công cụ để mỗi người tự bảo vệ lợi ích của mình; công cụ
điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người trong cuộc sống nhằm thiết lập,
duy trì , bảo vệ trật tự của đời sống chung.
Pháp luật có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng như trên là bởi, so với các
công cụ điều chỉnh khác, pháp luật thể hiện nhưng ưu thế vượt trội sau đây:
- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất.
- Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp
khác nhau, trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó có tính bắt buộc với
tất cả mọi người.
- Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất. (Đây là một trong những ưu
thế vượt trội của pháp luật so với các công cụ điểu chỉnh khác).
- Pháp luật dễ thích ứng với các điều kiện thực tế của đời sống xã hội.
Cách 2:
• Nhà nước bắt buộc phải quản lý xh bằng pháp luật là vì các nguyên nhân
sau:
- Pháp luật chứa đựng những quy tắc xử sự chung được áp dụng chung cho
toàn xh. Sự ràng buộc của pháp luật đối với các quan hệ, đối tượng trong xh là rất
triệt để.
- Các công cụ khác như đạo đức xã hội, phong tục tập quán... có rất nhiều
hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng, quản lý xh.
- Pháp luật mang tính khoa học, chính xác, hợp lý và có tính thống nhất cao.
Tạo thành một hệ thống tương đối hoàn chỉnh gọi là hệ thống pl.
- Các phương pháp quản lý xh không không thể hiện được hoặc hạn chế sự
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, trong khi pháp luật là làm được điều đó.
- Pháp luật bao trùm lên toàn bộ đời sống xh, lên mọi chủ thể xh. Và lên mọi
lĩnh vực. Do đó, vấn đề quản lý khá dễ dàng, hiệu quả hơn so với các phương pháp
quản lý khác.

67
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 55. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương
thức tạo nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Nguồn của pháp luật nói chung là tất cả những căn cứ được các chủ thể sử
dụng làm cơ sở để xây dựng, giải thích, thực hiện pháp luật để áp dụng pháp luật
vào việc giải quyết các vụ việc có tính chất pháp lí xảy ra trong thực tế. Có 2 loại
nguồn: nguồn nội dung, nguồn hình thức.
- Nguồn nội dung là xuất xứ, căn nguyên của pháp luật, được chủ thể có thẩm
quyền dựa vào để xây dựng, ban hành, giải thích và thực hiện pháp luật.
- Nguồn hình thức là phương thức tồn tại của pháp luật trong thực tế hay là nơi
chứa đựng, nơi có thể cung cấp các căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà
nước, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội khi
tham gia vào quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.
- Các nguồn chủ yếu của pháp luật: Gồm nhiều loại: văn bản quy phạm pháp
luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp, đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền,
các quan điểm, tư tưởng, học thuyết pháp lý,…
- Văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp (hay án lệ) là những
loại nguồn cơ bản, các loại nguồn khác được coi là những nguồn không cơ bản, có
giá trị bổ sung, thay thế các loại nguồn cơ bản trong một số trường hợp.

Các phương thức tạo nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay:
- Tập quán pháp: Là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận,
nâng lên thành pháp luật.
Ví dụ áp dụng tập quán pháp: Ở khu vực miền núi phía bắc Tây Nguyên đối
với trâu bò thả rông. Người được trâu bò thả rông sau một thời gian không phải là
người được xác lập quyền sở hữu đối với trâu bò này mà người sở hữu thực sự của
nó là người đã thả rông nó vì tập quán những nơi này là thả rông trâu bò, việc áp
dụng tập quán này hoàn toàn phù hợp với địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu của vùng
núi mùa khô lạnh, trâu bò không có thức ăn thì thả rông cho trâu bò tự tìm thức ăn,
đến mùa ấm áp có thức ăn thì trâu bò về lại chuồng trại ban đầu của nó. Ở địa
phương khác, việc xác định chủ sở hữu đối với trâu bò được xác định sở hữu cho
người bắt được trâu bò trong một thời hạn nhất định.

68
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Tiền lệ pháp (án lệ): Là những bản án , quyết định của chủ thể có thẩm quyền
khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn
mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
Ví dụ áp dụng tiền lệ pháp: Việc áp dụng án lệ trong quá trình giải quyết vụ
việc là một bước tiến mới trong quá trình cải cách tư pháp của pháp luật nước ta, vì
án lệ mang tính thực tiễn cao, có khả năng khắc phục những lỗ hổng pháp luật một
cách nhanh chóng và kịp thời. Tính đến thời điểm hiện tại thì đã có tổng số 16 án lệ
được Toà án nhân dân tối cao công bố áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ
việc, vụ án tại Việt Nam.
- Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng
các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Đây là nguồn chủ yếu của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Câu 56. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình
bày ưu thế của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của
pháp luật.
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện của các quyết
định pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự và dưới
hình thức nhất định, có chứa đựng các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một
loại quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và
việc thực hiện văn bản đó không làm chấm dứt hiệu lực của nó.
- Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành: Không phải tất
cả những văn bản do Nhà nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ
những lời tuyên bố, những lời hiệu triệu nhằm giải thích chính sách đối nội, đối
ngoại của Nhà nước, tuy mang ý nghĩa pháp lý, nhưng không phải là những văn bản
quy phạm pháp luật.
- Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc: Ở VN
thì văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chính của pháp luật, các quy phạm pháp
luật khi được sáng tạo ra đều được biểu hiện ra bên ngoài thành các điều luật cụ thể.

69
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Các điều luật này sẽ nằm trong các văn bản pháp lý như: Hiến pháp, luật, nghị
định, thông tư ... Do đó, văn bản qppl là nơi chứa đựng các qppl, các quy tắc xử sự
bắt buộc chung.
- Là văn bản được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đối với những
trường hợp khi có những sự kiện pháp lý xảy ra. Sự thực hiện văn bản không làm
chấm dứt hiệu lực của nó. Đặc điểm này có ý nghĩa nhằm phân biệt văn bản qppl
với văn bản áp dụng pháp luật.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật: Mọi
văn bản quy phạm pháp luật đều phải ban hành đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền
mà pháp luật đã quy định. Cụ thể là phải theo luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015. Nguyên tắc này đảm bảo cho tính hợp hiến, hợp pháp và sự thống nhất
trong hệ thống các quy phạm pháp luật.
• Ưu thế so với các loại nguồn khác:
Do nhà nước sáng tạo ra từ yêu cầu thực tiễn, do đó những văn bản này được
áp dụng rộng rãi hơn, dễ áp dụng vào việc giải quyết các vấn đề thực tế hơn so với
các loại nguồn khác. Tiếp nữa là các văn bản quy phạm thường quy định khá chi
tiết, do đó vấn đề cá biệt hóa quy phạm cũng dễ dàng hơn.
Mặt khác, do nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền mà pl đã
quy định nên các văn bản này tạo thành một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, điều
chỉnh gần như toàn bộ đối tượng trong xh. Tức loại nguồn này mang tính khoa học
caohơn, chính xác hơn.
Câu 57. Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm,
hạn chế của tập quán pháp. Cho ví dụ minh hoạ.
Tập quán pháp là những tập quá lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trị và thực tiễn xh nên được nhà nước thừa nhận có giá trị pháp
lý, trở thành quy tắc xử sự chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
• Phân tích: Tập quán pháp trước hết nó phải là tập quán xã hội. Đó là những
quy tắc, nguyên tắc xử sự chung nhưng không được quy định tại bất kì văn bản pháp
lý nào cả, mà nó tồn tại ở trong tư tưởng, ý chí của mỗi cá nhân trong cộng đồng
đó. Nhà nước nhận thấy việc duy trì tập quán này không trái với chuẩn

70
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

mực đạo đức xh (vì vốn dĩ nó đã được xã hội công nhận) và không xâm hại đến lợi
ích nhà nước, mặc khác nó còn giúp nhà nước giải quyết được những tình huống,
sự việc trên thực tế. Do đó, nhà nước sẽ thừa nhận nó bằng cách quy định nó vào
các văn bản pháp luật. Lúc này các tập quán xh sẽ trở thành tập quán pháp luật và
có giá trị như một quy phạm pl. Sự công nhận các tập quá xh thành tập quán pháp
còn giúp nhà nước thỏa mãn nguyện vọng của cộng đồng đó, lưu giữ các nét văn
hóa truyền thống. Việc áp dụng tập quán pháp phù hợp với thực tiễn đời sống, khi
mà những quy phạm pl lại không phù hợp đối với nguyên tắc giải quyết vụ việc của
cộng đồng dân cư đó, thì tập quán pháp như là một công cụ đắc lực, hiệu quả giải
quyết nhanh gọn vụ việc đó.
- Ưu điểm: Phù hợp với ý thức cá nhân trong một phạm vi xh đó. Giải quyết
vụ việc nhanh gọn, hợp lý và hiệu quả. Khắc phục những hạn chế, chỗ trống của
các văn bản pl.
- Hạn chế: Chỉ áp dụng trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Thiếu tính khoa
học. Hạn chế sự can thiệp của văn bản quy phạm pháp luật.
VD: Ví dụ về ưu điểm của tập quán pháp: Theo quy định của BLDS 2015 thì
khi đứa trẻ sinh ra sẽ được xác định dân tộc theo dân tộc của bố hoặc mẹ. Tùy thuộc
theo thỏa thuận của người bố và người mẹ. Nhưng một khi người bố và ngừoi mẹ
không thể thỏa thuận được thì dân tộc của con sẽ được xác định theo tập quán. Điều
này cho thầy ưu điểm của tập quán pháp ở đây đã bịt được lỗ hổng hay nói cách
khác là giải quyết được sự tranh chấp về việc xác định dân tộc người con một cách
phù hợp, ổn thỏa nhất, bởi vì cả người bố và người mẹ sẽ sử dụng tập quán để xác
định dân tộc cho con bởi lẽ tập quán pháp ở đây là tư tưởng, lối mòn tư duy, suy
nghĩ từ bao đời này của người bố và mẹ rồi, nên việc xác định sẽ dễ dàng.
Câu 58. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn
chế của tiền lệ pháp. Cho ví dụ minh hoạ.
a) Khái niệm: Tiền lệ pháp (án lệ) là những bản án , quyết định của chủ
thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có
chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.

71
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

b) Phân tích khái niệm:


Tiền lệ pháp vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật. Với hình thức
này, pháp luật tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính, tư pháp. Những bản
án, quyết định này vẫn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải quyết các
vụ việc cụ thể , đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính. Tuy
nhiên những lập luận, nhận định, phán quyết được chứa đựng trong những văn bản
đó rất điển hình, rất mẫu mực, giải quyết vụ việc một cách khách quan, công bằng,
thấu lý đạt tình, chính vì vậy chúng được các cơ quan có thẩm quyền thừa nhận,
phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc khác có tính chất tương
tự.
c) Ưu điểm, nhược điểm của tiền lệ pháp.
-Ưu điểm: Có khả năng “bao phủ” những quan hệ xã hội cần điều chỉnh trong
điều kiện pháp luật chưa hoàn thiện. Góp phần làm giảm các kẽ hở pháp luật.
-Nhược điểm: Trường hợp có quan điểm khác nhau giữa các chủ thể thi hành,
áp dụng dễ dẫn đến không công bằng trong kết quả giải quyết
d) Ví dụ áp dụng tiền lệ pháp:
Việc áp dụng án lệ trong quá trình giải quyết vụ việc là một bước tiến mới
trong quá trình cải cách tư pháp của pháp luật nước ta, vì án lệ mang tính thực tiễn
cao, có khả năng khắc phục những lỗ hổng pháp luật một cách nhanh chóng và kịp
thời. Tính đến thời điểm hiện tại thì đã có tổng số 16 án lệ được Toà án nhân dân
tối cao công bố áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ việc, vụ án tại Việt Nam.

Câu 59. Phân tích khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
trên thực tế.
Khái niệm: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là giới hạn về thời gian,
không gian, về đối tượng thi hành mà văn bản quy phạm pháp luật đó tác động tới.
Những giới hạn này được xác định bằng cách nêu trực tiếp trong văn bản quy phạm
pháp luật tương ứng hoặc bằng những quy định chung về hiệu lực thời gian, không
gian, đối tượng thi hành trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.

72
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Phân tích khái niệm: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trước hết được
hiểu là giới hạn, phạm vi của văn bản. Giới hạn này có thể là giới hạn về mặt không
gian, giới hạn về mặt thời gian hay giới hạn về đối tượng áp dụng ... Điều này cũng
đồng nghĩa với việc, có những khoảng thời gian, khoảng không gian hay có những
đối tượng nằm ngoài phạm vi, giới hạn của văn bản quy phạm pháp luật này thì
không phải chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật đó. Tức là văn bản
quy phạm pháp luật đó không có hiệu lực đối với chúng. Hiệu lực về thời gian của
văn bản quy phạm pháp luật là một khoảng thời gian, mà trong khoảng thời gian
này văn bản quy phạm này sẽ có hiệu lực thi hành. Ngược lại, nếu không nằm trong
khoản thời gian này thì văn bản này không còn hiệu lực thi hành nữa, tức không có
giá trị về mặt pháp luật. (Hiệu lực về không gian và đối tượng phân tích tương tự)
• Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trên thực
tế:
- Khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đang tồn tại: Nếu văn bản quy
phạm không điều chỉnh được các quan hệ đó thì văn bản sẽ “chết”, và sớm bị sửa
đổi bổ sung hoặc có văn bản mới thay thế phù hợp hơn.
- Đối tượng bị điều chỉnh biến mất hoặc thay đổi: Chẳng hạn Luật hợp tác xã
được ban hành để điều chỉnh hợp tác xã. Nhưng sau đó 01 thời gian Chính Phủ thay
đổi, xóa bỏ loại hình kinh doanh hợp tác xã ra khỏi nền kinh tế thì mặc nhiên luật
hợp tác xã cũng tan biến.
- Khi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thay đổi: Các văn bản quy
phạm PL là một thể thống nhất, khi có nhiều văn bản quy phạm PL thay đổi thì kéo
theo sự thay đổi của các văn bản quy phạm PL khác (sửa đổi, chấm dứt..)
Câu 60. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc
nghiên cứu qui phạm pháp luật.
Cách 1:
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định
hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.
• Phân tích:

73
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Quy phạm pháp luật trước hết là nó phải là những quy tắc xử sự chung: Quy
tắc này quy định cách xử sự, hành xử của công dân trong một nhà nước. Hay cụ thể
hơn thì đây là những quy tắc điều chỉnh hành vi của công dân, cho người dân thực
hiện hoặc cấm người dân thực hiện những hành vi cụ thể nào đó trong đời sống hàng
ngày. Sở dĩ các quy phạm pháp luật được biểu hiện dưới dạng những quy tắc mà
không phải bất kì một hình thức biểu hiện nào khác là vì dựa vào ưu điểm của quy
tắc, nó được trình bày ngắn gọn, xúc tích và mang tính mệnh lệnh.
Còn tại sao lại phải là các quy tắc xử sự chung, mà không phải là quy tắc xử
sự riêng là vì trong phạm vi một đất nước thì có hàng triệu công dân, và hàng trăm
nghìn lĩnh vực, vụ việc cần sự giải quyết và điều chỉnh của pháp luật. Nhà nước
không thể nào đủ năng lực để sáng tạo ra tất cả các quy phạm để áp dụng cho từng
cá nhân, từng tổ chức, từng vụ việc, từng lĩnh vực trong đời sống được. Do đó, nhà
nước chỉ sáng tạo ra các quy tắc chung. Quy tắc chung này không chỉ đích danh một
cá nhân cụ thể, không quy định rõ từng tình huống pháp lý cụ thể trong đời sống mà
chỉ là việc quy định cách xử sự của bất kì ai khi rơi vào trường hợp nhất định thì
phải thực hiện theo quy định đó mà thôi.
VD: Có quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1, điều 601 BLDS năm 2015
như sau:
“1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người
khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian
chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Dựa vào quy phạm đó, thì từ nay về sau bất kì ai nuôi chó mà có lỗi để chó
của mình cắn người khác, thì người nuôi chó đó phải có trách nhiệm bồi thường cho
người bị cắn. Chứ quy phạm pháp luật không quy định đích danh ai cắn, cắn như
thế nào, cắn ở đâu, địa điểm nào thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Quy phạm pháp luật có tính bắt buộc là bởi vì chỉ khi bắt buộc người dân
tuân theo các quy phạm đó, thì những mục tiêu mà nhà nước đặt ra khi ban hành ra
quy phạm đó mới được đạt được. Ngược lại, quy phạm pháp luật mà không có tính
bắt buộc thì có thể người dân sẽ không tuân theo, một khi không tuân theo thì mục
tiêu mà nhà nước đề ra không thể thực hiện được, từ đó nhà nước không thể

74
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

hoàn thành được chức năng của mình. Lý giải về vấn đề này là vì khi ban hành ra
các quy phạm pháp luật, hay cụ thể là hay cụ thể là các quy tắc điều chỉnh hành vi
của công dân, cho phép công dân làm và không được làm những việc nhất định.
Trong khi đó, ý chí của người dân đôi khi vì lợi ích cá nhân của họ mà trái với ý chí
của nhà nước, nên nếu nhà nước không bắt buộc thực hiện thì người dân sẽ không
bao giờ thực hiện. Bởi nếu họ thực hiện thì quyền lợi của họ sẽ bị giảm xuống.
Chẳng hạn như việc một người muốn buôn lậu hàng hóa để thu về lợi nhuận cao,
nhưng pháp luật lại bắt họ không được thực hiện hành vi buôn bán lậu đó. Lúc này
rõ ràng có sự xung đột lợi ích, xung đột ý chí. Nếu pháp luật không mang tính bắt
buộc thì sẽ không bao giờ người dân từ bỏ lợi ích vật chất của mình để thực hiện
theo quy định đó của pháp luật.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần: Đặc điểm này có
nghĩa là đang đề cập đến tính lâu dài, tính được áp dụng nhiều lần của mỗi một quy
phạm pháp luật. Sau mỗi lần áp dụng, các quy phạm không bị mất đi, hay chính xác
là không bị hết hiệu lực mà nó vẫn luôn có hiệu lực để áp dụng đối với các đối tượng
khác, vụ việc khác trong những lần sau đó. Lý giải về vấn đề các quy phạm được áp
dụng lặp đi lặp lại là vì như đã phân tích ở luận điểm đầu tiên, nhà nước không thể
ban hành hàng triệu quy phạm pháp luật để điều chỉnh vô số vụ việc, quan hệ trong
thực tế. Do vậy, nhà nước chỉ sáng tạo ra các quy phạm chung, các quy phạm nào
đó mà có thể áp dụng được cho nhiều đối tượng, nhiều vụ việc trong đời sống.
- Quy phạm pháp luật do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục
luật định: Phải là người có thẩm quyền chứ không thể là bất kì ai khác, bởi vì quy
phạm pháp luật mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế và nhằm thực hiện mục tiêu,
chức năng nhà nước và khi áp dụng các quy phạm nó ảnh hưởng đến toàn bộ vấn
đề của một quốc gia, dân tộc. Do đó, các quy phạm này phải được những chủ thể có
thẩm quyền ban hành. Những chủ thể có thẩm quyền này là những nhà khoa học,
nhà nghiên cứu và cũng là những người đầu ngành về những lĩnh vực nhất định. Thì
lúc này, khi tiến hành soạn thảo các quy phạm pháp luật thì mới đảm bảo tính khoa
học, logic, phù hợp với các quy luật khách quan cũng như đảm bảo sự đúng đắn,
chính xác của các quy phạm.

75
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Ngoài vấn đề thẩm quyền, thì việc ban hành các quy phạm theo trình tự thủ tục
cũng vô cùng quan trọng. Tức nhà nước trao quyền cho các chủ thể tiến hành soạn
thảo các quy phạm pháp luật, không đồng nghĩa họ thích soạn thế nào cũng được
mà nhà nước còn bắt buộc họ phải tuân theo các nguyên tắc, các giai đoạn theo thứ
tự nhất định. Việc các quy phạm được tạo ra sau khi trả qua một quá trình đánh giá,
thẩm định, phản biện một cách khách quan, khoa học sẽ đảm bảo các quy phạm
được áp dụng hiệu quả trong thực tế. Tránh trường hợp các quy phạm bị chết sau
khi bạn hành.
- Các quy phạm được nhà nước đảm bảo thực hiện: Nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh của mình, đó là sức mạnh của quyền lực công. Nhà nước có
hẳn
một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế, do đó khi có bất kì cá nhân, tổ chức
nào không thực hiện đúng theo các quy phạm pháp luật đó thì lập tức nhà nước sẽ
can thiệp bằng sức mạnh của mình để buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện.
Cũng đã phân tích rõ ở trên, việc quy phạm pháp luật sáng tạo ra mà không
được nhà nước đảm bảo thực hiện thì sẽ chẳng có cá nhân, tổ chức nào tự nguyên
thực hiện theo, nhất là ở một xã hội mà người dân luôn đặt lợi ích cá nhân lên trên
hết và khi thực hiện theo một số quy phạm pháp luật mà không có lợi cho họ, hoặc
làm suy giảm lợi ích của họ thì chẳng có lý do gì để họ thực hiện cả. Do đó, nhà
nước buộc phải đảm bảo cho các quy phạm luôn được thực hiện trên thực tế bằng
sức mạnh của mình.
• Ý nghĩa: Việc nghiên cứu quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng, giúp
chúng ta hiểu rõ được các đặc điểm, tính chất của quy phạm pháp luật. Từ đó, làm
cơ sở cho việc sáng tạo, ban hành các quy phạm pháp luật mới chính xác hơn, phù
hợp hơn. Mặt khác, còn là căn cứu thể hiện vai trò của nhà nước thông qua sự tham
gia vào việc đảm bảo thực thi các điều luật trên thực tế.\
Cách 2:
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định
hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.

76
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Theo định nghĩa tại Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì
Quy phạm pháp luật (QPPL) là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm
vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Phân tích:
- Là khuôn mẫu, những quy tắc xử sự của công dân, của những người có chức
vụ, quyền hạn, là những quy định về địa vị pháp lý của các đoàn thể, tổ chức quần
chúng và các chủ thể pháp luật khác.
- Do nhà nước ban hành cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia vào quan
hệ xã hội mà nó điều chỉnh, được nhà nước bảo đảm thực hiện trên thực tế.
- Là kết quả hoạt động có lí chí, ý chí của con người.
- Có thể tác động rất nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó
bị thay đổi, hoặc mất hiệu lực.
- Là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
- Thể hiện hai mặt cho phép và bắt buộc.
- Điều chỉnh theo định hướng nhất định và nhằm đạt được mục đích của chủ
thể ban hành.

Với những ưu điểm như chính xác, rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành
hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống pháp luật,… Văn
bản quy phạm pháp luật được coi là nguồn quan trọng hàng đầu của pháp luật nhiều
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Câu 61. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của từng
bộ phận trong qui phạm pháp luật.
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định
hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Theo định nghĩa tại Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì
Quy phạm pháp luật (QPPL) là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân

77
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm
thực hiện.
Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm 3 bộ phận là Giả định, quy
định và chế tài. Tuy nhiên, không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ
phận này.
Giả định:
- Là bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong
cuộc sống mà khi gặp phải chủ thể cần phải xử sự theo quy định của pháp luật.
- Nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng các biện pháp tác động của
nhà nước và chỉ rõ chủ thể là đối tượng nào để áp dụng chế tài hoặc các biện pháp
tác động khác của nhà nước.
- Trả lời cho câu hỏi: Ai, Khi nào, Điều kiện hoàn cảnh nào.

Ví dụ: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ
phận giả định của quy phạm là: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân”.
Quy định:
- Là bộ phận QPPL nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự cho chủ thể khi ở
vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong giả định.
- Đây là phần trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước, là mệnh lệnh của nhà
nước với chủ thể.
- Trả lời cho các câu hỏi: được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm
như thế nào.

78
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Ví dụ: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.” (Điều 33 Hiến pháp năm 2013). Bộ phận quy định của quy
phạm là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
Chế tài:
- Là bộ phận của QPPL nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt
mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể đã nêu trong giả định.
- Trả lời cho câu hỏi: chủ thể có thể phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất
lợi gì, biện pháp cưỡng chế nào, áp dụng biện pháp nào lên chủ thể vi phạm.
Ví dụ: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ
phận chế tài của quy phạm là “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
Lưu ý: Một quy phạm luôn có đủ 3 bộ phần: giả định, quy định và chế tài
đúng hay sai?
=> Nhận định này sai. Không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ
phận giả định, quy định và chế tài.
Ví dụ “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm.” (Điều 33 Hiến pháp năm 2013). Có thể thấy rằng quy phạm
pháp luật này chỉ có Bộ phận quy định là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm
gì).
Câu 62. Nêu các cách trình bày qui phạm pháp luật trong văn bản qui
phạm pháp luật. Qua đó, phân biệt qui phạm pháp luật với điều luật, cho ví
dụ.
• Cách trình bày quy phạm pháp luật:
- Quy định trực tiếp vào điều luật: Tức là nội dung của điều luật sẽ được diễn
giải, quy định, thể hiện ra điều luật luôn. Hay nói cách khác, các bộ phận giả định,
quy định, chế tài có thể được thể hiện đầy đủ ra trong điều luật đó.
- Viện dẫn cụ thể: Một bộ phận nào đó của qppl được viện dẫn đến một điều
khoản cụ thể khác trong cùng văn bản luật hoặc trong văn bản luật khác.

79
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

VD: “những người phạm các tội được quy định tại điều 141 BLHS ...” đây là
cách viện dẫn cụ thể là chỉ ra điều luật đang viện dẫn là điều bao nhiêu luôn.
- Viện dẫn không cụ thể là trường hợp qppl không được trình bày đầy đủ, và
bộ phận nào đó được viện dẫn đến các quy định khác của pháp luật những không
chỉ rõ ra quy định đó nằm ở đâu mà chỉ nêu chung chung.
Vd: “người vay tài sản sẽ phải bồi thường tài sản cho người cho vay, trừ trường
hợp có quy định khác của pháp luật” tức là điều luật không nói rõ rằng quy định đó
là quy định nào? Nằm khoản nào? Điều nào của luật nào? Mà chỉ nói chung chung.
• Phân biệt qppl và điều luật:
- Qppl là cái bên trong, là nội dung. Còn điều luật là cái bên ngoài, là hình thức
biểu hiện ra bên ngoài của qppl. Do đó, chúng ta không thể phân biệt gppl và điều
luật khi dựa trên các tiêu chí như: nội dung, thẩm quyền ban hành, loại văn bản chứa
đựng, trình tự .... Mà chỉ có thể dựa vào hình thức thể hiện ra bên ngoài để phân biệt
chúng.
Điều luật khác qppl ở chỗ, điều luật chỉ là những con số cụ thể hoặc là những
kí tự trong bảng chữ cái mang tính định lượng để đánh dấu thứ tự sắp xếp các nội
dung được chứa đựng trong điều luật đó. Ngược lại, các qppl là những dòng thông
tin mang tính định tính, chứa đựng những lượng thông tin nhất định. Tức là điều
luật chỉ là hình thức, là những con số hoặc chữ cái nhằm mục đích đánh dấu trình
tự sắp xếp. Còn qppl là cái được chứa đựng bên trong mang những nội dung, những
thông tin cụ thể.
Câu 63. Phân tích bộ phận chế tài của qui phạm pháp luật. Tại sao trên
thực tế, bộ phận chế tài thường không cố định.
• Phân tích bộ phận chế tài:
Bộ phận chế tài được hiểu là những trách nhiệm pháp lý mà chủ thể phải gánh
chịu khi không thực hiện đúng theo những quy định pháp luật. Dựa vào định nghĩa
này cũng có thể hiểu bộ phận chế tài như là hình thức thể hiện của biện pháp cưỡng
chế, nhằm trừng trị, xử lý chủ thể khi có hành vi vi phạm. Mặt khác, bộ phận chế
tài còn đóng vai trò bảo vệ quyền lợi và điều chỉnh hành vi, cách xử sự của chủ thể.
Bộ phận chế tài còn làm nhiệm vụ giáo dục, răn đe chủ thể vi phạm

80
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

và các chủ thể khác trong xã hội, gián tiếp điều chỉnh hành vi và ý thức pháp luật
của họ. Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi “sẽ bị ra sao?”.
• Bộ phận chế tài không cố định là vì: Bộ phận chế tài không cố định là không
cố định ở khung xử phạt. (.. thì bị phạt tiền từ 1 triệu đến 5 triệu đồng), nghĩa là
mức phạt không cố định 1 mức cụ thể.
Điều này giải thích như sau: Mặc dù cùng một hành vi, một loại khách thể bị
xâm hại hay cũng làm trái một quy định của điều luật nhưng do sự khác nhau về rất
nhiều đặc điểm như: mức độ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, động cơ, mục
đích, ý thức thực hiện hành vi, nhân thân Mà các chủ thể sẽ chịu mức phạt
khác nhau, nghĩa là mức phạt không giống nhau mặc dù cùng vi phạm một điều luật.
Việc quy định ntn cho thấy sự linh động khi áp dụng của pháp luật, đảm bảo được
nguyên tắc cá biệt hóa quy phạm pháp luật.
Câu 64. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung
từng bộ phận của qui phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp
luật trên thực tế.
Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của quy phạm pháp luật giúp cho việc
thực hiện pl trên thực tế diễn ra một cách dễ dàng, đúng đắn, chính xác và đạt hiệu
quả. Bởi vì chủ thể sẽ dễ nhận biết được tình huống pl dự liệu là gì, pháp luật quy
định ntn và hình thức xử lý ra sao... khi những vấn đề này được thể hiện rõ ràng
trong điều luật. Mặc khác, đối với chủ thể chịu sự điều chỉnh cũng dễ dàng thông
hiểu và chấp hành, tuân theo pháp luật một cách tự giác, tự nguyện và không có sự
chống đối ...
Câu 65. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của
việc nghiên cứu hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và
thực hiện pháp luật.
Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể các hiện tượng pháp luật có sự liên kết,
ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để
thực hiện việc điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội.
Cụm từ này được dùng để chỉ tập hợp các hệ thống của một số quốc gia có nét
tương đồng với nhau trên nền tản chính trị, pháp luật,…

81
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Hệ thống pháp luật châu Âu lục địa (civil law): chịu ảnh hưởng sâu sắc của
pháp luật La Mã cổ đại, nguồn chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, pháp luật
phân thành công pháp và tư pháp, quy trình tố tụng thẩm vấn được coi trọng trong
quá trình tố tụng.
Hệ thống pháp luật Anh Mỹ (common law): cơ sở phát triển là pháp luật của
Anh, coi trọng tiền lệ pháp, nguồn chủ yếu là án lệ, không phân chia thành công
pháp và tư pháp, nguyên tắc tranh tụng được áp dụng rộng rãi trong quá trình tố
tụng.
Hệ thống pháp luật Hồi giáo: nguồn pháp luật bao gồm các quy định do nhà
nước ban hành và cả quy định do các tổ chức tôn giáo ban hành, các văn bản pháp
luậy ban hành không làm thay đổi luật Hồi giáo mà chỉ là sự chi tiết hóa hoặc bổ
sung. Hiến pháp thường không trái với Kinh Koran. Nhà thờ cũng là nhà nước và
ngược lại nên tín điều tôn giáo và pháp luật nhà nước gần như là một thể thống nhất
không có sự phân biệt. Tuy nhiên, chỉ áp dụng chủ yếu cho các quốc gia Hồi giáo.
Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa: có điểm tương đồng với civil law như
lấy nguồn chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động theo mô hình tố tụng
thẩm vấn, thẩm phán chỉ tiền hành xét xử và không được tạo ra các quy phạm pháp
luật. Các điểm khác với civil law là: được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất, nền kinh tế tập trung, bao cấp, pháp luật là sự thể chế hóa đường
lối chính sách của Đảng Cộng sản nhằm đảm bảo cho sự triển khai thực hiện trong
toàn xã hội, không phân chia công pháp, tư pháp mà chia thành các ngành luật. Sau
khi hệ thống này bị sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới (ở Liên Xô và Đông Âu) thì
Việt Nam, Trung Quốc đã tiến hành chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa do đó hệ thống pháp luật của các quốc gia này cũng được
đổi mới để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Giúp chúng ta biết được hệ thống pháp luật là một chỉnh thể thống nhất, tập
hợp từ nhiều quy phạm pháp luật, do đó, để hoạt động xây dựng pháp luật và thực
hiện pháp luật đạt được hiệu quả thì chúng ta cần điều chỉnh, quan tâm đến từng
quy phạm pháp luật nhỏ trong chính thể thống nhất đó. Nhằm khắc phục những sai

82
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

lầm, sáng tạo ra những điều mới để hoàn thiện hệ thống pháp luật, từ đó việc thực
hiện pháp luật mới đạt hiệu quả cao trên thực tế.
Câu 66. Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống qui phạm pháp luật.
Trình bày căn cứ để phân định các ngành luật.
• Phân tích các yếu tố cấu thành:
- Quy phạm pháp luật: đây là nguyên tố nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật,
do nhà nước ban hành. Nó đặt ra không phải cho một chủ thể xác định mà cho tất
cả các chủ thể không xác định, tính bắt buộc là bắt buộc nói tất cả các chủ thể nằm
trong điều kiện hoàn cảnh mà pháp luật quy định, vì vậy, quy phạm pháp luật còn
có tính phổ biến đối với mọi chủ thể.
- Chế định luật: Thuộc cùng một loại quan hệ xã hội, do cùng một ngành luật
điều chỉnh, thông thường một ngành luật bao gồm nhiều chế định pháp luật thường
có quan hệ bên trong với nhau rất cao.
- Ngành luật: là đơn vị cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật bao gồm các
quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội có cùng tính chất, nội dung
thuộc một lĩnh vực đời sống xã hội nhất định. Ngành luật có thành tố lớn nhất trong
các thành tố cấu thành hệ thống pl. Nó có vai trò tập hợp tất cả những quyphạm có
cùng loại, cùng điều chỉnh 1 lĩnh vực nhất định. Đây cũng là cơ sở để truy cứu trách
nhiệm pl, cơ sở để áp dụng các hình thức cưỡng chế khác nhau...
• Căn cứ phân định ngành luật: Dựa vào đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh.
- Đối tượng điều chỉnh: Nhiều qppl cùng điều chỉnh về 1 đối tượng nhất định
thì sẽ tạo thành ngành luật. Dĩ nhiên, nhiều ngành luật sẽ không điều chỉnh cùng
chung một đối tượng. Do đó, dựa vào đối tượng người ta sẽ gom những quy phạm
pl điều chỉnh cùng đối tượng lại tạo thành ngành luật.
- Phương pháp điều chỉnh: Mỗi loại đối tượng, quan hệ xh sẽ có những đặc
điểm riêng biệt. Và đặc điểm riêng biệt ở đây chúng ta quan tâm là chủ thể tham
gia. Chẳng hạn chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật bất kì là công dân với công
dân, thì phương pháp điều chỉnh sẽ thiên về thể hiện ý chí của 2 bên chủ thể tham
gia vào qhpl này. Do đó, pp điều chỉnh phải là sự thỏa thuận, tôn trọng ý chính.
Ngược lại, nếu 1 bên là nhà nước, 1 bên là công dân, do sự bất bình đẳng về địa vị,

83
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

quyền lực nên ý chí của công dân sẽ bị hạn chế, quyền lực nhà nước mang tính rõ
nét và chiếm ưu thế hơn, nên phương pháp điều chỉnh mang tính quyền uy, phục
tùng ....
Câu 67. Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai
trò của các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Nguồn của pháp luật là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt
buộc chung được nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý để áp dụng vào việc giải
quyết các sự việc trong thực tiễn pháp lý và là phương thức tồn tại trên thực tế của
các quy phạm pháp luật.
• Phân tích:
Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu nguồn của pháp luật là những thứ chứa
đựng các quy phạm pháp luật. Là những gì mà các quy phạm pháp luật thể hiện ra
bên ngoài (điều luật -> vbqppl). Đây là cơ sở, căn cứ để các chủ thể có thẩm quyền
tiến hành hoạt động thực hiện pháp luật.
Điều này cũng đồng nghĩa, khi muốn giải quyết các tình huống trên thực tế
hoặc ban hành những loại văn bản pháp luật mới thì các chủ thể, tổ chức có thẩm
quyền phải dựa vào các nguồn này để ban hành, để giải quyết vụ việc thực tế đó.
Nhằm đảm bảo sự chính xác, hiệu quả và hợp pháp của các quyết định.
• Vai trò của các nguồn (3 nguồn).
- Tập quán pháp: loại nguồn này có vai trò giải quyết những tình huống mà
pháp luật không điều chỉnh, hoặc có điều chỉnh những sự điều chỉnh này không phù
hợp với điều kiện thực tế của sự việc đó. Nguồn này đảm bảo sự hợp lý, phù hợp
trong việc giải quyết các tình huống thực tế chính xác với điều kiện của mỗi vùng
miền.
- Án lệ: đây là loại nguồn xuất hiện khá mới mẻ, nó đóng vai trò rút gọn thủ
tục và thời gian, chi phí giải quyết một vụ án xuống đi rất nhiều. Tạo nên sự đa dạng
của các nguồn pl.
- Văn bản quy phạm: đóng vai trò chủ đạo và quan trọng nhất cho hệ thống
pháp luật. Đặc điểm này xuất phát từ đặc trưng hệ thống pháp luật của nước ta.

84
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 68. Phân tích các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện của một hệ
thống pháp luật.
Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật bao gồm:
Tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và trình độ, kĩ thuận lập pháp.
- Tính toàn diện: Tính toàn diện của hệ thống pháp luật được hiểu là mức độ
phạm vi điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Như chúng ta biết hệ thống pháp luật
được xây dựng nhằm giải quyết mọi vấn đề tồn tại trong lãnh thổ một quốc gia, nên
hệ thống pháp luật cần phải có những quy phạm pháp luật bao phủ, điều chỉnh toàn
bộ các vấn đề đó. Nếu một hệ thống pháp luật chỉ điều chỉnh được những vấn đề cơ
bản, hoặc chỉ một số vấn đề tồn tại trong xã hội một quốc gia thì hệ thống pháp luật
đó đang hạn chế, đang thiếu hụt quy phạm. Tức là chưa hoàn thiện.
- Tính phù hợp: Mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt về các điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị ... do đó hệ thống pháp luật xây dựng ở quốc gia
này cũng phải phù hợp với những bản sắc riêng ở mỗi quốc gia đó. Chẳng hạn như
nước CHXHCN Việt Nam nhưng lại dùng hệ thống pháp luật giống với hệ thống
pháp luật của các nước tư bản thì đây quả là một điều tồi tội khi chúng ngồi chung
một mâm, bởi thể chế chính trị của các nước chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản
là hoàn toàn khác nhau. Lấy ví dụ đó để chúng ta thấy được việc cần thiết phải xây
dựng một hệ thống pháp luật phù hợp với đặc điểm riêng biệt của mỗi nước. Điều
này cũng đồng nghĩa với việc, một hệ thống pháp luật được xây dựng mà không phù
hợp với thực tế thì hệ thống pháp luật này sớm hay muộn cũng lụi tàn.
- Tính đồng bộ: Tính đồng bộ ở đây có thể được hiểu là sự đồng bộ, thống
nhất giữa các quy phạm pháp luật tạo lên hệ thống pháp luật này. Tức giữa các quy
phạm pháp luật phải có sự liên kết, móc nối và phù hợp, thống nhất với nhau. Một
hệ thống pháp luật mà có các quy phạm trong đó rời rạc, thiếu sự kết nối với nhau
thì đó chỉ là một mớ hỗn độn trong một cái vỏ bọc tưởng chừng như là thống nhất
mang tên “hệ thống pháp luật” mà thôi.
- Trình độ và kĩ thuật lập pháp: được xem là yếu tố đặc biệt quan trọng để
đánh giá sự hoàn thiện của một hệ thống pháp luật. Tiêu chí này phụ thuộc vào

85
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

năng lực của các chủ thể tham gia vào hoạt động xây dựng hệ thống pháp luật ở
từng quốc gia. Trường hợp quốc gia có trình độ và kĩ thuật lập pháp tiến bộ, thì nơi
đây có các quy phạm văn minh, phù hợp với thực tiễn và tạo tiền đề thúc đẩy xã hội
phát triển. Mặt khác còn giúp các quy phạm pháp luật tăng tuổi thọ lâu hơn (liên hệ
Hiến pháp Mỹ). Ngược lại, ở những quốc gia có trình độ và kĩ thuật trình độ thấp,
thì chúng ta dễ nhận thấy các quy phạm pháp luật của họ rất mơ hồ, đọc khó hiểu
và không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung,
thay thế các văn bản luật. Điều này dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển của các quan
hệ xã hội được chúng điều chỉnh. Do đó, đây là một tiêu chí vô cùng quan trọng để
đánh giá sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật.
Câu 69. Phân tích đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
Nêu các định hướng phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
Là một hệ thống thể hiện ý chí của Nhà nước, của giai cấp cầm quyền cho nên
pháp luật ở mọi quốc gia không phải được sắp xếp theo một cách ngẫu nhiên, tuỳ
tiện mà được sắp xếp theo một trình tự rất chặt chẽ do những yếu tố khách quan quy
định. Dưới góc độ đó, hệ thống pháp luật có một số những đặc điểm sau:
- Tính thống nhất và tính hài hoà: Các quy phạm pháp luật không mâu thuẫn
với nhau mà tồn tại theo thứ bậc và phối hợp chặt chẽ với nhau. Các quy phạm pháp
luật do cơ quan Nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp và không được trái với
các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành. Nhiều quy phạm
pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp dưới là sự cụ thể hoá các quy phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước cấp cao hơn.
- Sự phân chia hệ thống pháp luật thành các bộ phận cấu thành: Với tư cách
là một hệ thống pháp luật được chia ra các yếu tố cấu thành là các ngành luật, chế
định pháp luật quy phạm pháp luật. Đặc điểm này là tất yếu bởi vì: tổng thể các
quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, trong
mỗi lĩnh vực như thế lại có các nhóm quan hệ xã hội có tính độc lập tương đối với
nhau. Chính sự hình thành những lĩnh vực và nhóm quan hệ xã hội đã quy định sự
phân chia hệ thống pháp luật ra các bộ phận cấu thành.

86
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Tính khách quan: Tính khách quan của hệ thống pháp luật liên hệ chặt chẽ
với các đặc điểm trên và được thể hiện ở chỗ: sự hình thành các bộ phận cấu thành
của nó được tồn tại trong thực tế khách quan. Không thể đặt ra, sắp xếp các quy
phạm pháp luật, các chế định pháp luật, ngành luật một cách chủ quan không tính
đến hoặc không nghiên cứu đầy đủ cơ cấu và sự phát triển các quan hệ xã hội đang
tồn tại trên thực tế khách quan, bởi các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của
pháp luật.
- Hệ thống pháp luật định hướng XHCN: Văn hóa XHCN, nền kinh tế định
hướng XHCN, và pháp luật cũng không ngoại lệ khi pháp luật cũng mang tính chất
của xã hội chủ nghĩa. Tức là ở nhà nước XHCN có những đặc trưng, tính chất cơ
bản gì thì pháp luật cũng ít nhiều cũng mang trong mình những loại đặc trưng, tính
chất đó. Chắn hạn như, người ta sẽ xây dựng một hệ thống pháp luật chịu sự lãnh
đạo của một Đảng cầm quyền, hệ thống pháp luật mang tính dân chủ, hệ thống pháp
luật không phục vụ cho bất kì lợi ích nào và một hệ thống pháp luật hướng con
người tiến tới XHCN......
- Hệ thống pháp luật dân chủ: Đây là nét đặc trưng của pháp luật XHCN, bởi
vì nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất khi
tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước cũng như hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp
luật dân chủ là việc người dân có quyền thể hiện được ý chí của mình trong việc
hình thành, xây dựng pháp luật. Chứ không phải chỉ mỗi một giai cấp nhất định
trong xã hội mới có quyền năng đó.
• Các định hướng phát triển pháp luật Việt Nam hiện nay:
- Cần nâng cao trình độ lập Hiến, lập pháp của các nhà làm luật.
- Xây dựng lại một bộ nguyên tắc pháp luật, quy trình xây dựng pháp luật khoa
học hơn, hiệu quả cao hơn so với quy trình hiện nay.
- Phải tăng cường sự tham gia của nhân dân vào việc xây dựng pháp luật bởi
lẽ họ là đối tượng chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật đó. Nhưng trước
khi làm điều này cần nâng cao dân trí của người dân... chứ chẳng ai lại để những
người thiếu hiểu biết tham gia vào việc xây dựng pháp luật cả.

87
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 70. Phân tích khái niệm xây dựng pháp luật. Phân biệt xây dựng pháp
luật với thực hiện pháp luật.
Khái niệm:
Xây dựng pháp luật là quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc nhà
chức trách có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục mà pháp luật đã quy định nhằm
ban hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội theo ý chí của nhà
nước.
Phân tích khái niệm xây dựng pháp luật:
- Xây dựng pháp luật là hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: Tức là không phải mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền tiến
hành xây dựng pháp luật, mà chỉ có những cơ quan nhất định mới có quyền năng
mà nhà nước trao cho đó. Thường các cơ quan này là các cơ quan chuyên trách chỉ
đảm nhận một hoặc một số lĩnh vực nhất định trong ngành tư pháp. Điều này đảm
bảo cho hoạt động xây dựng pháp luật được tiến hành một cách khoa học, hiệu quả.
- Hoạt động xây dựng pháp luật được tiến hành theo những trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định: Việc xây dựng pháp luật là một vấn đề cực kì quan trọng, nên
để xây dựng được nó cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo
cho hoạt động xây dựng pháp luật được tiến hành một cách hiệu quả, logic và khoa
học. Đó là việc các chủ thể có thẩm quyền khi xây dựng pháp luật, phải tuân theo
những trình tự, phải trải qua các khâu trong quá trình xây dựng một cách đầy đủ
nhất để đảm bảo không có sai sót xảy ra cũng như hạn chế thấp nhất những vấn đề
tiêu cực trong quá trình lập pháp. Dĩ nhiên, các trình tự thủ tục này phải do nhà nước
quy định trong các văn bản luật. Mà cụ thể là ở các văn bản như: Luật xây dựng văn
bản quy pháp pháp luật năm 2012, Hiến pháp năm 2013... Chứ không phải tuân theo
một trình tự, thủ tục bất kì được.
- Suy cho cùng, pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước. Do đó, mục đích
của hoạt động xây dựng pháp luật cũng là giúp nhà nước thể hiện và thực hiện được
ý chí của mình lên thực tế, nhằm điều chỉnh và duy trì trật tự xã hội theo một khuôn
khổ nhất định. Đây là mục đích quan trọng nhất của hoạt động áp dụng pháp luật
mà nhà nước mong muốn đạt được.

88
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 71. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo
anh/chị cần làm gì để hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực
sự dân chủ?
Nguyên tắc xây dựng pháp luật là những tư tưởng mang tính chỉ đạo xuyên
suốt trong quá tình lập pháp, là cơ sở cho toàn bộ quá trình xây dựng pháp luật, đòi
hỏi tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình này phải nghiêm chỉnh tuân theo.
• Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật:
Nguyên tắc này đòi hỏi Hiến pháp, luật phải được ban hành bằng con đường
trưng cầu dân ý hoặc bởi cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra. Các dự án luật, các
luật đã được ban hành cần phải được thông tin đầy đủ, rộng rãi đến nhân dân, nhất
là đối với các đối tượng áp dụng của luật. Việc xây dựng pháp luật cần có sự tham
gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân nhằm làm cho pháp luật thể hiện được ý
chí, nguyện vọng của nhân dân. Đây là nguyên tắc vừa góp phần pháp huy được trí
tuệ của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã hội vào hoạt động xây dựng pháp
luật, vừa giúp nhân dân hiểu được các quy định của pháp luật, qua đó góp phần nâng
cao ý thức pháp luật của nhân dân và nâng cao hiệu quả của pháp luật. Ở Việt Nam,
mặc dù chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào được thông qua theo thủ tục trưng
cầu ý dân, song quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng như
Hiến pháp, Bộ luật ... Nhà nước luôn lấy ý kiến, thu thập và tham khảo ý kiến của
nhân dân và các chủ thể có liên quan.
Để hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ
chúng ta cần:
- Việc quan trọng nhất là nâng cao trình độ nhận thức của người dân, từ đó làm
tiền đề cho việc xây dựng pháp luật dân chủ. Nếu người dân có trình độ dân trí thấp,
nhưng lại được tham gia vào việc xây dựng pháp luật thì đó là một việc rất nguy
hại.
- Khi bắt tay vào xây dựng dự thảo luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cần phải công bố thông tin chi tiết về dự luật một cách rộng rãi lên các phương tiện
thông tin đại chúng, để người dân được biết và tìm hiểu về dự thảo luật này.

89
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Quá trình tham khảo lấy ý kiến của nhân dân thì phải đảm bảo tính khách
khách, minh bạch và nhanh chóng...
Câu 72. Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật.
Trình bày ý nghĩa của nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật
• Phân tích nguyên tắc khách quan:
- Nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật đòi hỏi những quy phạm
pháp luật được ban hành phải phù hợp với sự vận động và phát triển của những quy
luật tự nhiên, quy luật phát triển của xã hội.
- Nguyên tắc này bác bỏ những điều luật được xây dựng mang tính chủ quan,
duy ý chí, đi ngược lại với sự vận động của các quy luật trong thế giới khách quan.
- Các nhà làm luật phải nghiên cứu, nắm rõ các đặc điểm, tính chất của các chủ
thể, đối tượng trong xã hội để từ đó ban hành các quy phạm pháp luật đúng đắn, phù
hợp. Tạo hành lang pháp lý thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ trong xã hội,
chứ không phải kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xh đó. - Mặt khác, nguyên
tắc khách quan trong xdpl đòi hỏi sự giao lưu, trao đổi và đối thoại tìm tiếng nói
chung, thống nhất giữa các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành các văn bản
luật.
• Ý nghĩa:
Nguyên tắc khách quan trong xdpl có ý nghĩa cực kì quan trọng, các quan hệ
xã hội có được phát triển hay bị kìm hãm là phụ thuộc rất nhiều vào sự khách quan
của các điều luật. Hơn nữa, nguyên tắc này còn giúp hệ thống pháp luật ngày càng
tiến bộ hơn, hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn hơn. Giúp hệ thống pháp luật được
hoạt động trơn tru và có hiệu quả, loại bỏ những vướng mắc, sai lầm trong đường
lối, quy định.
Câu 73. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích,
ý nghĩa của pháp điển hóa pháp luật.
Khái niệm: Pháp điển hóa pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm sắp xếp, loại bỏ, bổ sung các quy phạm pháp luật nhằm hoàn
chỉnh hệ thống và nâng cao hiệu lực pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật.
• Phân tích: Văn bản quy phạm pháp luật vô cùng đa dạng, mỗi lĩnh vực khác
nhau lại có từng loại văn bản quy phạm riêng điều chỉnh. Bên cạnh đó, cũng

90
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

có sự đa dạng về thẩm quyền ban hành... từ các yếu tố trên làm các văn bản quy
phạm pháp luật có nguy cơ bị chồng chéo, ràng ríu và không thống nhất. Do đó,
việc pháp điển hóa pháp luật có ý nghĩa vô cùng quan trọng, hoạt động này giúp cho
các văn bản luật được rà soát lại, loại bỏ những văn bản quy phạm sai trái và sắp
xếp chung theo một thể thống nhất, rõ ràng và dễ áp dụng. Bên cạnh đó, việc pháp
điển hóa cũng giúp hoàn thiện các lỗ hổng của pháp luật, lấp đầy những lỗ hổng đó
bằng cách sáng tạo thêm các loại văn bản quy phạm mới nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng và hiệu lực pháp lý cho các loại văn bản quy phạm pháp luật.
• Mục đích:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản luật. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
và giá trị pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật.
- Nhằm giải quyết, khắc phục những sai trái, lỗ hổng trong hệ thống pháp
luật. Hoàn thiện pháp luật hơn.
• Ý nghĩa:
Hoạt động này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là trong tình hình hiện
này khi mỗi năm phát hiện hàng nghìn văn bản trái pháp luật được ban hành. Hoạt
động pháp điển giúp cho hệ thống pháp luật hoạt động một cách trơn tru, mượt mà
và đạt hiệu quả cao.
Câu 74. Phân tích khái niệm tập hợp hóa pháp luật. Trình bày phương
pháp, mục đích, ý nghĩa của tập hợp hóa pháp luật.
Tập hợp hóa pháp luật là thu thập, sắp xếp các quy phạm pháp luật và các văn
bản quy phạm pháp luật theo một trật tự nhất định để làm hình thành nên một tập
hợp các quy định của pháp luật.
• Phân tích khái niệm:
- Với số lượng quy phạm pháp luật ngày càng lớn, đa dạng và phức tạp thì việc
phân chia, phân loại để sắp xếp chúng thành các từng nhóm khác nhau dựa vào từng
loại tiêu chí riêng là việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết, để các loại quy phạm
pháp luật có cùng đặc điểm, tính chất được xếp vào một chỗ. Tiện cho việc tra cứu
cũng như để hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện dễ dàng và hiệu quả.

91
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Việc thu thập, sắp xếp các quy phạm pháp luật vào trong một tập hợp nhất
định nên sẽ không làm thay đổi nội dung và hình thức của các văn bản pháp luật đó.
Cũng như hoạt động tập hợp hóa pháp luật sẽ không làm xuất hiện cũng như mất đi
các quy phạm pháp luật.
- Mục đích cuối cùng của việc tập hợp hóa pháp luật là làm hình thành nên
những tập hợp các quy định của pháp luật, do đó chủ thể tiến hành tập hợp hóa pháp
luật có thể là bất kì cá nhân, tổ chức trong xã hội, xong chủ yếu là việc làm của các
cơ quan nhà nước.
Câu 75. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội
được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội, được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Các
chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật này đều mang quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
• Phân tích:
- Quy phạm PL là cơ sở cho quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật trước hết nó
phải là quan hệ xã hội, quan hệ xã hội này phù hợp với ý chí của giai cá phục vụ lợi
ích của giai cấp thống trị, hoặc không phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị mà phục
vụ lợi ích cho các giai cấp khác nhưng không ảnh hưởng đến lợi ích của giai cấp
thống trị, thì quan hệ này sẽ được nâng lên thành quan hệ PL thông qua văn bản quy
phạm PL. Điều này cũng đồng nghĩa, không phải mọi quan hệ xã hội đều là quan
hệ pháp luật.
- Quan hệ PL mang tính ý chí: Do được nhà nước thừa nhận, nên trước hết
quan hệ pl phải thể hiện ý chí của nhà nước. Mặt khác, các chủ thể đều mong muốn
đạt được những mục đích nhất định khi tham gia vào QHPL này. Do đó, QHPL phải
thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia.
- Các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý: Quyền và nghĩa vụ tạo thành
nội dung của QHPL. Các chủ thể khi tham gia vào QHPL thì phải xử sự theo những
quy tắc mà pháp luật đã quy định. Những quy tắc xử sự này là những hành vi được
phép thực hiện và phải thực hiện khi chủ thể tham gia vào QHPL. – Quan hệ pháp
luật được nhà nước đảm bảo và bảo vệ: QHPL được nhà nước thừa

92
ạn

Học TOEIC thì tới Zenlish


http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

nhận, điều chỉnh bằng những quy phạm PL. Mà quy phạm PL được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh của nhà nước, do đó quan hệ pháp luật cũng có đặc điểm này.
* Việc một quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đến sự vận động và phát triển của chính QHPL đó. Bởi vì, pháp luật sẽ dùng
sức mạnh của mình để bảo vệ cho quan hệ xã hội đó không bị chủ thể khác xâm hại,
các chủ thể tham gia vào trong quan hệ xã hội đó sẽ được bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng. Mặt khác, khi được PL điều chỉnh thì quan hệ xã hội đó sẽ phát triển
hơn, đúng đắn và nhân văn hơn.
Câu 76. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật, cho ví dụ về quan hệ pháp
luật cụ thể mà anh/chị tham gia hàng ngày.
• Phân tích khái niệm: (đã giải ở câu 75)
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội, được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Các
chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật này đều mang quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
• Phân tích:
- Quy phạm PL là cơ sở cho quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật trước hết nó
phải là quan hệ xã hội, quan hệ xã hội này phù hợp với ý chí của giai cá phục vụ lợi
ích của giai cấp thống trị, hoặc không phục vụ lợi ích cho giai cấp thống trị mà phục
vụ lợi ích cho các giai cấp khác nhưng không ảnh hưởng đến lợi ích của giai cấp
thống trị, thì quan hệ này sẽ được nâng lên thành quan hệ PL thông qua văn bản quy
phạm PL. Điều này cũng đồng nghĩa, không phải mọi quan hệ xã hội đều là quan
hệ pháp luật.
- Quan hệ PL mang tính ý chí: Do được nhà nước thừa nhận, nên trước hết
quan hệ pl phải thể hiện ý chí của nhà nước. Mặt khác, các chủ thể đều mong muốn
đạt được những mục đích nhất định khi tham gia vào QHPL này. Do đó, QHPL phải
thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia.
- Các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý: Quyền và nghĩa vụ tạo thành
nội dung của QHPL. Các chủ thể khi tham gia vào QHPL thì phải xử sự theo những
quy tắc mà pháp luật đã quy định. Những quy tắc xử sự này là những hành vi được
phép thực hiện và phải thực hiện khi chủ thể tham gia vào QHPL. - Quan

93
ạn

Học TOEIC thì tới Zenlish


http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

nhận, điều chỉnh bằng những quy phạm PL. Mà quy phạm PL được đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh của nhà nước, do đó quan hệ pháp luật cũng có đặc điểm này.
• Ví dụ về quan hệ PL:
- Quan hệ pháp luật dân sự: A mua chiếc xe máy ở cửa hàng của B. Đây là
quan hệ pl dân sự vì được bộ luật dân sự 2015 điều chỉnh, thuộc loại hợp đồng mua
bán tài sản. + chủ thể tham gia vào QHPL dân sự này là A và B. + Khách thể: Là
quyền tài sản. + Nội dung: bao gồm Quyền và nghĩa vụ của A: A có nghĩa vụ trả
tiền cho B, có quyền yêu cầu B chuyển giao chiếc xe máy cho mình. Quyền và nghĩa
vụ của B: B có nghĩa vụ chuyển giao chiếc xe máy cho A, có quyền yêu cầu A trả
tiền mua cho mình.
Câu 77. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. Cho biết
những yếu tố ảnh hưởng đến việc hạn chế năng lực của chủ thể quan hệ pháp
luật trong quy định và thực tiễn thực hiện.
Năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật là khả năng của chủ thể được nhà nước
thừa nhận là có thể tham gia vào quan hệ pháp luật một cách chủ động và độc lập.
Một chủ thể được nhà nước thừa nhận có đủ khả năng để tham gia vào quan hệ pháp
luật một cách chủ động và độc lập thì phải thỏa mãn được hai điều kiện:
- Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận là có
quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật. Thời điểm phát sinh và chấm
dứt năng lực pháp luật của chủ thể được pháp luật quy định khác nhau giữa cá nhân
và tổ chức cũng như giữa các quan hệ pháp luật khác nhau.
- Năng lực hành vi pháp luật là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận
là bằng hành vi của chính mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mình. Thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực hành vi pháp luật của
chủ thể được pháp luật quy định khác nhau giữa cá nhân và tổ chức cũng như giữa
các quan hệ pháp luật khác nhau. Đối với chủ thể là cá nhân thì năng lực hành vi
pháp luật của họ không phát sinh từ khi họ sinh ra mà sẽ hình thành dần dần theo
độ tuổi của họ và cá nhân sẽ coi là có năng lực hành vi pháp

94
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

luật đầy đủ khi họ đạt đến độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển một cách bình
thường.
Năng lực hành vi pháp luật của cá nhân chấm dứt khi họ chết. Thời điểm có
năng lực hành vi pháp luật và có năng lực hành vi pháp luật đầy đủ của chủ thể là
cá nhân có thể giống nhau hoặc khác nhau tùy từng quan hệ pháp luật.
Đối với chủ thể là tổ chức thì sẽ có năng lực hành vi pháp luật đầy đủ khi nó
được thành lập hoặc công nhận, năng lực hành vi của tổ chức sẽ chấm dứt khi nó bị
giải thể hoặc sáp nhập. - Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của chủ
thể có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó năng lực pháp luật giữ vai trò quyết định,
nó là tiền đề, là cơ sở để tạo ra năng lực hành vi pháp luật. Chủ thể không có năng
lực pháp luật trong quan hệ pháp luật nào thì đương nhiên sẽ không có năng lực
hành vi pháp luật trong quan hệ đó.
• Những yếu tố ảnh hưởng đến việc hạn chế năng lực của chủ thể quan hệ
pháp luật trong quy định và thực tiễn thực hiện.
- Độ tuổi: Độ tuổi là một trong các yếu tố cơ bản quyết định đến năng lực chủ
thể quan hệ pháp luật theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn như theo quy định
của BLDS năm 2015, chủ thể người người dưới 18 tuổi chỉ được tham gia vào một
số quan hệ pháp luật dân sự nhất định, còn chủ thể trên 18 tuổi thì được phép tham
gia vào mọi loại quan hệ.
- Khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Đây cũng là một trong
các yếu tố quan trọng để quyết định một chủ thể có khả năng tham gia vào quan hệ
pháp luật hay không. Ở tất cả các văn bản luật thì đều xác định chủ thể là người
không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì không thể tham
gia vào quan hệ pháp luật bất kì được. Ngược lại, một chủ thể chỉ được phép tham
gia vào quan hệ pháp luật chỉ khi người này thỏa mãn được điều kiện về khả năng
nhận thức và khả năng điều khiển hành vi....
- Ngoài các yếu tố nêu trên, thì giới tính, nghề nghiệp ... còn là yếu tố quyết
định chủ thể có được khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự hay là không.

95
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 78. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. Việc nhà
nước quy định điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật
của chủ thể quan hệ pháp luật dựa trên cơ sở nào, có ý nghĩa gì?
• Phân tích khái niệm:
Năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật là khả năng của chủ thể được nhà nước
thừa nhận là có thể tham gia vào quan hệ pháp luật một cách chủ động và độc lập.
Một chủ thể được nhà nước thừa nhận có đủ khả năng để tham gia vào quan hệ pháp
luật một cách chủ động và độc lập thì phải thỏa mãn được hai điều kiện:
- Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận là có
quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật. Thời điểm phát sinh và chấm
dứt năng lực pháp luật của chủ thể được pháp luật quy định khác nhau giữa cá nhân
và tổ chức cũng như giữa các quan hệ pháp luật khác nhau.
- Năng lực hành vi pháp luật là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận
là bằng hành vi của chính mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mình. Thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực hành vi pháp luật của
chủ thể được pháp luật quy định khác nhau giữa cá nhân và tổ chức cũng như giữa
các quan hệ pháp luật khác nhau. Đối với chủ thể là cá nhân thì năng lực hành vi
pháp luật của họ không phát sinh từ khi họ sinh ra mà sẽ hình thành dần dần theo
độ tuổi của họ và cá nhân sẽ coi là có năng lực hành vi pháp luật đầy đủ khi họ đạt
đến độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển một cách bình thường.
Năng lực hành vi pháp luật của cá nhân chấm dứt khi họ chết. Thời điểm có
năng lực hành vi pháp luật và có năng lực hành vi pháp luật đầy đủ của chủ thể là
cá nhân có thể giống nhau hoặc khác nhau tùy từng quan hệ pháp luật.
Đối với chủ thể là tổ chức thì sẽ có năng lực hành vi pháp luật đầy đủ khi nó
được thành lập hoặc công nhận, năng lực hành vi của tổ chức sẽ chấm dứt khi nó bị
giải thể hoặc sáp nhập. - Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của chủ
thể có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó năng lực pháp luật giữ vai trò quyết
định, nó là tiền đề, là cơ sở để tạo ra năng lực hành vi pháp luật. Chủ thể

96
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

không có năng lực pháp luật trong quan hệ pháp luật nào thì đương nhiên sẽ không
có năng lực hành vi pháp luật trong quan hệ đó.
Cơ sở để nhà nước quy định về điều kiện năng lực pháp luật và năng lực
hành vi là:
- Về năng lực pháp luật: Điều 16, Hiến pháp năm 2013 khẳng định mọi công
dân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật. Tức là mọi công dân Việt Nam đề có
quyền như nhau, nhà nước cho phép tồn tại sự phân biệt đối xử về quyền năng pháp
luật giữa các công dân.
- Về năng lực hành vi: Mọi người về mặt sinh học cũng như thể chất là không
giống nhau. Trong khi đó, thể chất là yếu tố quyết định đến khả năng nhận thức,
hiểu biết và tiếp thu các thông tin từ thế giới khách quan, mặt khác thể chất còn
quyết định một người có khả năng điều khiển, làm chủ được hành vi của mình hay
không, và làm chủ cũng như điều khiển ở mức độ nào. Dựa trên cơ sở đó, nhà nước
gom họ thành những nhóm đối tượng khác nhau nhằm trao cho họ các quyền năng
và nghĩa vụ khác nhau. Từ đó, quy định khả năng tham gia vào các loại quan hệ
pháp luật tương ứng và phù hợp.
Câu 79. Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
pháp lý của chủ thể quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ.
Tài sản: Đây là một yếu tố rất quan trọng, nhất là đối với những chủ thể tham
gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Số tài sản mà chủ thể sở hữu càng nhiều thì sẽ
mang lại nhiều quyền năng cho chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó,
ngược lại khi khi tài sản ít đi thì quyền năng cũng hạn chế hơn. Không phải sự tăng
giảm của tài sản quyết định đến tất cả các loại quan hệ nhưng là đa số. Việc nắm
giữ nhiều tài sản cũng giúp chủ thể có khả năng thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của
mình cao hơn, so với việc chủ thể nắm ít tài sản.
- Năng lực bản thân chủ thể: Năng lực hiểu theo nghĩa hẹp ở đây là quyết định
đến việc chủ thể có thể hoàn thành các nghĩa vụ pháp lý đó hay không.
Ví dụ, trong quan hệ dân sự giữa A và B có kí kết hợp đồng dịch vụ là tư vấn
pháp lý. Việc A có thực hiện được nghĩa vụ tư vấn pháp lý cho B hay không là phụ
thuộc vào năng lực của A, trình độ chuyên môn, trí tuệ cũng như sự nhạy bén khi
áp dụng pháp luật để giúp B giải quyết. Điều này cũng đồng nghĩa nếu A năng

97
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

lực kém, trình độ thấp thì khả năng A không giúp B hoàn thành công việc mà B đã
bỏ tiền ra thuê A là hoàn toàn có thể xảy ra. Lúc này nghĩa vụ của A và quyền của
B có khả năng không được đảm bảo....
Hay trường hợp về chủ thể X tham gia vào quan hệ pháp luật hình sự, với bên
kia là nhà nước. Việc A có thực hiện được nghĩa vụ đi tù 10 năm của mình hay
không là phụ thuộc vào năng lực của A, tức là sức khỏe của A, chẳng hạn như đi
được 5 năm mà sức khỏe A kém dẫn rồi chế thì lúc ngày A chưa thực hiện xong
nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hình sự ....
- Điều kiện khách quan: Ngoài một số nguyên nhân chủ quan nêu trên thì còn
5 nguyên nhân khách quan như: Thời tiết, sự thay đổi của hoàn cảnh, thiên tai ....
VD: A kí hợp đồng mua tài sản của B, theo thỏa thuận thì ngày 19/02/2020 A
phải giao cho B chiếc otô mà B đã đặt mua, nhưng trước đó 19 ngày xảy ra hỏa hoạn
ở nhà máy sản xuất ô tô nên khiến ngày 19/02/2020 A không thể thực hiện nghĩa vụ
giao xe cho B, và quyền lợi của B cũng bị xâm hại.... do thiên tại khách quan).
- Sự tiến bộ của hệ thống pháp luật: nếu pháp luật tiến bộ, văn minh, và các
quy phạm được ban hành phù hợp với thực tiễn thì trong hoạt động áp dụng pháp
luật của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đó được thực hiện một cách dễ dàng và
nhanh chóng hơn, điều này đồng nghĩa với việc khả năng thực hiện nghĩa vụ cũng
như các quyền của các chủ thể được đảm bảo thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn. Ngược
lại ....
Câu 80. Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể,
khách thể, nội dung của quan hệ pháp luật đó.
• Ví dụ:
A mua tài sản của B là một chiếc xe máy. Cấu thành của quan hệ pháp luật dân
sự này như sau:
- Chủ thể: A và B.
- Khách thể: Quyền sở hữu đối với chiếc xe máy.
- Nội dung: nghĩa vụ giao xe máy của A, nghĩa vụ giao tiền của B, quyền nhận
tiền của A và quyền nhận quyền sở hữu chiếc xe của B....
• Cách xác định cấu thành QHPL:

98
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Chủ thể: là cá nhân, tổ chức tham gia vào QHPL đó.


- Khách thể: là những lợi ích mà các chủ thể muốn đạt được khi tham gia vào
QHPL đó. (quyền đối với tài sản, phi tài sản)
- Nội dung: Là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
Câu 81. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của việc thực hiện pháp luật.
• Khái niệm: là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật
bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống.
• Phân tích: Mọi quy định của pháp luật đều hướng tới những mục tiêu, mục
đích nhất định nhằm giải quyết các vấn đề trong đời sống, qua đó nhà nước mới
thực hiện được chức năng của mình trên thực tế. Để các quy định pl được thi hành
trên thực tế thì bắt buộc phải có hành vi trên thực tế. Hành vi là phải do chủ thể thực
hiện, chủ thể có thể là cá nhân, tổ chức, pháp nhân ... tùy vào từng loại quy định của
pl. Điều này cũng đồng nghĩa, không phải mọi chủ thể pl đều có thể thi hành các
quy định của PL mà chỉ có những chủ thể pl có thẩm quyền đối với chính quy định
đó thì mới có quyền năng thi hành quy định đó. Và việc thực hiện pháp luật nhằm
hướng tới các mục đích khác nhau tùy vào từng loại chủ thể pl.
Ví dụ: chủ thể là cá nhân mà cụ thể là người dân. Chủ thể thứ hai là cá nhân
mà cụ thể là CSGT. Hai chủ thể này đều có quyền thực hiện pháp luật nhưng loại
hình thức thực hiện của họ khác nhau, do đó mục đích cũng khác nhau.
• Mục đích của việc thực hiện pháp luật:
- Nhằm giải quyết các vụ việc, các vấn đề trong xã hội. Giúp nhà nước duy trì
trật tự và quản lý xã hội.
- Định hướng phát triển các quan hệ trong xã hội. Bảo vệ các khách thể trong
xã hội.
- Giúp các chủ thể pl đạt được các mong muốn chính đáng của mình khi tham
gia vào QHPL.....
• Ý nghĩa của việc thực hiện PL:
- Nhà nước hoàn thành vai trò, nhiệm vụ và mục đích của mình. Các chủ thể
pl hoàn thành nhiệm vụ của mình và đạt được các lợi ích mong muốn.
- Pháp luật và các quyền, lợi ích của các chủ thể pháp luật được bảo vệ.

99
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 82. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố
ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
• Khái niệm: là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật
bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống.
• Phân tích: Mọi quy định của pháp luật đều hướng tới những mục tiêu, mục
đích nhất định nhằm giải quyết các vấn đề trong đời sống, qua đó nhà nước mới
thực hiện được chức năng của mình trên thực tế. Để các quy định pl được thi hành
trên thực tế thì bắt buộc phải có hành vi trên thực tế. Hành vi là phải do chủ thể thực
hiện, chủ thể có thể là cá nhân, tổ chức, pháp nhân ... tùy vào từng loại quy định của
pl. Điều này cũng đồng nghĩa, không phải mọi chủ thể pl đều có thể thi hành các
quy định của PL mà chỉ có những chủ thể pl có thẩm quyền đối với chính quy định
đó thì mới có quyền năng thi hành quy định đó. Và việc thực hiện pháp luật nhằm
hướng tới các mục đích khác nhau tùy vào từng loại chủ thể pl.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam:
- Năng lực của chủ thể pl: Chủ thể phải có khả năng nhận thức đúng đắn về
loại quy phạm pl thuộc thẩm quyền của mình và trình độ chuyên môn thì việc thực
hiện pl mới diễn ra đúng đắn, chính xác và phù hợp với quy định của điều luật.
Ngược lại, chủ thể nhận thức sai lầm về điều luật thì việc thực hiện pl cũng sẽ bị
xảy ra sai phạm.
- Tính hợp pháp của các quy định pháp luật: Tính hợp pháp ở đây khá rộng,
bao gồm tính đúng đắn về mặt hình thức, nội dung và trình tự ban hành, hơn nữa
phải có sự thống nhất giữa các quy định của pháp luật, nghĩa là không có sự mâu
thuẫn. Phải đảm bảo được các tiêu chí trên thì việc áp dụng pl mới đúng đắn, chính
xác và thực sự mang lại hiệu quả trên thực tế. Còn nếu không đảm bảo được các
điều kiện trên thì điều gì xảy ra?
- Các yếu tố khác: Như trình độ dân trí, chế độ chính trị, điều kiện vật chất ...
cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật.

100
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

Câu 83. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của hoạt động áp dụng pháp luật.
• Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính
tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm các biệt hóa
quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể.
• Phân tích: Áp dụng pháp luật là một hình thức của thực hiện pháp luật, hình
thức này phải do cơ quan, tổ chức mang quyền lực nhà nước thực hiện, nên hình
thức thực hiện pl này khác so với các hình thức thực hiện PL khác cũng ở điểm này.
Hơn nữa, ban đầu nhà nước sáng tạo ra các văn bản quy phạm, mang tính áp dụng
chung cho toàn xã hội. Trong khi, trên thực tế mọi cá nhân sẽ có những vụ việc, vấn
đề phát sinh là khác nhau. Do đó, vấn đề cần đặt ra là phải cá biệt hóa, cụ thể hóa
các quy phạm pl trên để giải quyết riêng lẻ cho từng cá nhân, tổ chức cụ thể. Đây
cũng chính nguồn gốc ra đời của hình thức áp dụng pháp luật. Vấn đề thẩm quyền
áp dụng pl, không phải mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền áp dụng pl. Mà chỉ những
chủ thể có thẩm quyền, được nhà nước trao quyền đối với từng lĩnh vực cụ thể thì
mới được phép áp dụng, cá biệt hóa quy phạm pháp luật. Vậy điều gì xảy ra nếu
thẩm quyền áp dụng trao nhầm, sai hoặc chưa chính xác?
- Mục đích của áp dụng pháp luật: Nhằm đảm bảo các quy định của pháp luật
được thực thi trên thực tế. Nhằm giải quyết các công việc nảy sinh trong xã hội.
- Ý nghĩa: Thông qua hình thức này thì nhà nước đã hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình. Các vấn đề xh cũng được giải quyết triệt để...
Câu 84. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các bảo đảm
của hoạt động áp dụng pháp luật.
• Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính
tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm các biệt hóa
quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể.
• Phân tích: Áp dụng pháp luật là một hình thức của thực hiện pháp luật, hình
thức này phải do cơ quan, tổ chức mang quyền lực nhà nước thực hiện, nên hình
thức thực hiện pl này khác so với các hình thức thực hiện PL khác cũng ở

101
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

điểm này. Hơn nữa, ban đầu nhà nước sáng tạo ra các văn bản quy phạm, mang tính
áp dụng chung cho toàn xã hội. Trong khi, trên thực tế mọi cá nhân sẽ có những vụ
việc, vấn đề phát sinh là khác nhau. Do đó, vấn đề cần đặt ra là phải có biệt hóa, cụ
thể hóa các quy phạm pl trên để giải quyết riêng lẻ cho từng cá nhân, tổ chức cụ thể.
Đây cũng chính nguồn gốc ra đời của hình thức áp dụng pháp luật. Vấn đề thẩm
quyền áp dụng pl, không phải mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền áp dụng pl. Mà
chỉ những chủ thể có thẩm quyền, được nhà nước trao quyền đối với từng lĩnh vực
cụ thể thì mới được phép áp dụng, cá biệt hóa quy phạm pháp luật.
Các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật:
- Văn bản áp dụng phải hợp pháp.
- Chủ thể áp dụng phải có đầy đủ năng lực.
- Phân tích đánh giá đúng, chính xác tình tiết của vụ việc cần áp dụng.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác để áp dụng.
Câu 85. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các biện pháp
khắc phục hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam
hiện nay.
• Khái niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính
tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm các biệt hóa
quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể.
• Phân tích: Áp dụng pháp luật là một hình thức của thực hiện pháp luật, hình
thức này phải do cơ quan, tổ chức mang quyền lực nhà nước thực hiện, nên hình
thức thực hiện pl này khác so với các hình thức thực hiện PL khác cũng ở điểm này.
Hơn nữa, ban đầu nhà nước sáng tạo ra các văn bản quy phạm, mang tính áp dụng
chung cho toàn xã hội. Trong khi, trên thực tế mọi cá nhân sẽ có những vụ việc, vấn
đề phát sinh là khác nhau. Do đó, vấn đề cần đặt ra là phải có biệt hóa, cụ thể hóa
các quy phạm pl trên để giải quyết riêng lẻ cho từng cá nhân, tổ chức cụ thể. Đây
cũng chính nguồn gốc ra đời của hình thức áp dụng pháp luật. Vấn đề thẩm quyền
áp dụng pl, không phải mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền áp

102
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

dụng pl. Mà chỉ những chủ thể có thẩm quyền, được nhà nước trao quyền đối với
từng lĩnh vực cụ thể thì mới được phép áp dụng, cá biệt hóa quy phạm pháp luật.
• Các biện pháp khắc phục hạn chế trong hoạt động áp dụng pháp luật:
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng các chủ thể có thẩm quyền áp dụng:
Nâng cao trình độ chuyên môn, tư tưởng, đạo đức ...
- Rà soát lại các văn bản áp dụng, văn bản quy phạm pl về tiêu chí hợp pháp.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát hoạt động áp dụng pháp luật
của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trên thực tế. - Tạo điều kiện cho chính
người dân tham gia vào việc giám sát hoạt động áp dụng pháp luật.
Câu 86. Tại sao phải áp dụng pháp luật tương tự? Phân tích ý nghĩa của
hoạt động áp dụng pháp luật tương tự đối với đời sống xã hội.
• Lý do phải áp dụng pháp luật tương tự:
Trong quá trình xây dựng pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền thường cố gắng
dự kiến đến mức tối đa các trường hợp điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc
sống để kịp thời điều chỉnh. Xong trong thực tế vẫn có những vụ việc pháp lý xảy
ra cần phải giải quyết nhưng lại không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều
chỉnh vụ việc đó, vì vậy các chủ thể có thẩm quyền phải giải quyết bằng cách áp
dụng pháp luật tương tự. Sở dĩ có tình trạng đó là vì những lý do sau:
- Do đời sống xã hội quá phức tạp mà khả năng nhận thức của con người chỉ
có hạn nên không thể nhận thức được hết các trường hợp có thể xảy ra trong thực
tế;
- Do các quan hệ xã hội phát triển nhanh, khi xây dựng pháp luật nó chưa xuất
hiện nên các nhà làm luật không dự kiến việc điều chỉnh nó; - Có trường hợp quan
hệ đó chỉ là ngoại lệ nên không cần ban hành một văn bản riêng để điều chỉnh...
• Phân tích ý nghĩa của hoạt động áp dụng pháp luật tương tự đối với đời
sống xã hội:
Bình thường, các văn bản quy phạm pháp luật là công cụ hữu hiệu để các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm giải quyết những vấn đề đang này sinh
trong xã hội. Nhưng vì những lý do mà chúng ta vừa trình bày ở trên, đã dẫn

103
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

đến việc không có quy phạm trực tiếp điều chỉnh để giải quyết vấn đề đó. Dẫn đến tình
trạng các vấn đề mà xã hội đang cần giải quyết nhưng không được giải quyết. Lúc này,
áp dụng pháp luật tương tự đã thể hiện tiếng nói của mình bằng việc viện dẫn và áp
dụng một cách linh động các điều luật hoặc các trường hợp tương tự có liên quan mà
pháp luật đã quy định để giải quyết vấn đề đang tồn đọng trong xã hội đó. Do đó, ý
nghĩa của hoạt động áp dụng pháp luật tương tự đối với trật tự đời sống xã hội và sự
phát triển chung của toàn xã hội là vô cùng quan trọng, trong bối cảnh năng lực lập
pháp của nước ta đang còn nhiều hạn chế và chưa khắc phục được ngay.
Câu 87. Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết
của việc giải thích pháp luật.
• Khái niệm: Giải thích pháp luật được hiểu là việc làm rõ hơn về tinh thần,
nội dung, phạm vi, ý nghĩa và mục đích các quy định của pháp luật so với nội dung
ban đầu của nó, giúp mọi người hiểu và thực thi các quy định của pháp luật một
cách chính xác và thống nhất.
• Phân tích:
- Giải thích pháp luật là hoạt động diễn ra rất phổ biến và thường xuyên nhằm
làm rõ, dân giã hóa các thuật ngữ luật học để mọi người có thể hiện được nội dung
của các quy định pháp luật đó.
- Chủ thể tiến hành việc giải thích pháp luật có thể là tất cả mọi người, bất kì
ai có đủ khả năng và uy tín. Nhưng có những trường hợp, việc giải thích pháp luật
chỉ có thể được tiến hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và theo một trình tự
mà pháp luật quy định trong một số trường hợp đặc biệt.
• Sự cần thiết:
- Việc giải thích pháp luật là vô cùng cần thiết, nó quyết định rất nhiều đến
việc các quy phạm pháp luật có được áp dụng vào trong thực tiễn một cách hiệu quả
và có đạt được mục đích đã đề ra khi xây dựng quy phạm pháp luật đó hay không.
- Giải thích pháp luật giúp nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người, bởi vì khi
hoạt động giải thích pháp luật được thực hiện một cách hiệu quả trong thực tế,

104
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

thì ý nghĩa và nội dung mà nhà nước muốn đạt tới người dân cũng được hoàn thành,
lúc đó người dân sẽ hiểu được, nhận thức được sau cùng của mỗi quy phạm pháp
luật đó chứa đựng những gì, từ đó chính những người dân sẽ tự giác thực hiện và
chấp hành nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật đó.
Câu 88. Phân biệt vi phạm pháp luật với các vi phạm khác trong xã hội.
Cho ví dụ.
Vi phạm khác trong
Tiêu chí Vi phạm pháp luật
xã hội
Chỉ những người có đủ
Đối tượng năng lực trách nhiệm Có thể là mọi đối tượng.
pháp lý.
Căn cứ xác định vi Các văn bản quy phạm Chuẩn mực đạo đức, điều
phạm pháp luật. lệ, nội quy,…
Pháp luật thường chỉ bảo
vệ những quan hệ xã hội
nhất định trong xã hội,
Mức độ nguy hiểm đối
nên khi có hành vi xâm Ít nguy hiểm hơn.
với xã hội
phạm thì mức độ nguy
hiểm của hành vi cũng
cao hơn.
Loại trách nhiệm phải
Trách nhiệm pháp lý Rất đa dạng
gánh chịu

Câu 89. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu
hiệu của vi phạm pháp luật đó.
• Ví dụ về vi phạm pháp luật hành chính: sinh viên A, điều khiển xe máy
vượt đèn đỏ vì sợ muộn học.
• Phân tích dấu hiệu vi phạm hành chính đó:

105
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Có hành vi trên thực tế: Dấu hiệu này đòi hỏi chủ thể phải thực hiện hành
vi trên thực tế, nếu không có hành vi biểu hiện ra thế giới khách quan thì không thỏa
mãn dấu hiệu này. Trong tình huống này A đã có hành vi trên thực tế, do đó A đã
thỏa mãn dấu hiệu này. Điều này cũng đồng nghĩa, nếu A chỉ tưởng tượng hoặc suy
nghĩ rằng mình sẽ vượt đèn đỏ thì không thỏa mãn dấu hiệu này.
- Là hành vi trái pháp luật của chủ thể: Đã có hành vi trên thực tế, nhưng
hành vị này bắt buộc phải trái với quy định của luật. Trường hợp có hành vi trên
thực tế, nhưng pháp luật không quy định đó là hành vi sai trái thì chủ thể không thỏa
mãn dấu hiệu này. Và trong trường hợp này, luật quy định không được vượt đèn đỏ,
nhưng hành vi của A đã vượt đèn đỏ, do đó hành vi này là trái pháp luật của A.
- Có lỗi: Lỗi là trạng thái tâm lý được cấu thành bởi lý trí (khả năng nhận
thức) và ý chí (sự mong muốn). Đòi hỏi chủ thể phải có khả năng nhận thức được
hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó. Hơn nữa, ở dấu hiệu lỗi này còn đòi
hỏi chủ thể có hay không việc mong muốn thực hiện hành vi trái pl và mong muốn
về việc hậu quả xảy ra hay là không. Trong tình huống này, A đã nhận thức được
hành vi của mình là trái pháp luật nhân thức được khả năng xảy ra hậu quả là tai
nan nhưng nhưng A vẫn mong muốn thực hiện hành vi vượt đèn đỏ của mình.
Câu 90. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành
của vi phạm pháp luật đó.
• Ví dụ: ông A, mâu thuẫn làm ăn với B, nên trong lúc tranh cãi đã dùng dao
đâm chết B.
• Phân tích cấu thành (4 yếu tố)
- Chủ thể: Dấu hiệu chủ thể bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp lý.
Trong trình huống này, A có năng lực pháp luật và năng lực hành vi (A nhận thức
hoàn toàn bình thường, tỉnh táo và có khả năng điều khiển hành vi). A thỏa mãn dấu
hiệu chủ thể.
- Khách thể: Là những quan hệ, đối tượng được pháp luật bảo vệ. Mà trong
trường hợp này, khách thể được pháp luật bảo vệ là tính mạng, sức khỏe của công

106
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

dân. A thực hiện hành vi đâm chết B. Do đó, A đã xâm phạm đến khách thể mà
pháp luật hình sự bảo vệ.
- Chủ quan: là trạng thái tâm lý, bao gồm Lỗi, động cơ, mục đích. Lỗi bao
gồm ý chí và lý trí. Trong tình huống này A nhận thức được hành vi của mình là
nguy hiểm cho B, nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra nhưng A vẫn
mong muốn thực hiện hành vi đó.
- Khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài của hành vi trái pháp luật bao
gồm thời gian, địa điểm, vết máu, số lượng, chất lượng .... Trong tình huống này,
mặt khách quan là B chết, là hành vi đâm của A, con dao, thời gian đâm ...
Câu 91. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục
đích, ý nghĩa của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Khái niệm: Truy cứu trách nhiệm pháp lý là hoạt động áp dụng những biện
pháp cưỡng chế đã được pháp luật quy định đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Phân tích: Truy cứu trách nhiệm pháp lý là hoạt động của các cá nhân, tổ chức
được nhà nước trao quyền để xử lý nhưng chủ thể vi phạm pháp luật. Đây là hoạt
động quan trọng, thể hiện sự răn đe và mang tính cưỡng chế của nhà nước đối với
các chủ thể vi phạm, nhằm bảo vệ các khách thể pháp luật bị xâm hại. Điều này
cũng đồng nghĩa, hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ không áp dụng đối với
chủ thể không vi phạm pháp luật.
Mục đích: Nhằm bảo vệ các khách thể của pháp luật. Trừng trị, răn đe chủ thể
vi phạm. Duy trì trật tự xã hội.
Ý nghĩa: Đây là hoạt động vô cùng quan trọng trong việc phòng ngừa, cải tạo
và giáo dục những chủ thể vi phạm. Bên cạnh đó, hoạt động truy cứu TNPL còn
giúp nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Câu 92. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm
pháp lý.
Phân tích yêu cầu, đòi hỏi:
- Chỉ truy cứu TNPL đối với những chủ thể vi phạm pháp luật, có lỗi do chủ
thể có trách nhiệm pháp lý thực hiện: Trên thực tế, có những chủ thể vi phạm pl

107
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

nhưng không phải chịu TNPL do chủ thể này không có lỗi. Do đó, yêu cầu này đòi
hỏi chỉ được phép áp dụng TNPL đối với những chủ thể thực hiện hành vi với lỗi
cố ý hoặc vô ý, và chủ thể này phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
- Đảm bảo nguyên tắc pháp chế: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền
khi áp dụng trách nhiệm pl lên chủ thể vi phạm thì chỉ được tuân theo, làm theo
những gì mà pháp luật quy định. Nghĩa là chủ thể áp dụng không được lạm quyền,
áp dụng sai lệch hoặc nghe theo sự sắp xếp của người khác trong việc truy cứu
TNPL. Đảm bảo nguyên tắc này thì việc truy cứu TNLP mới đạt được những mục
đích, mục tiêu đã đề ra.
- Việc truy cứu phải được tiến hành nhanh chóng, kịp thời và chính xác: Sự
nhanh chóng trong hoạt động truy cứu TNPL nhằm đảm bảo tính răn đe, giáo dục
của pháp luật. Hoạt động này cũng đòi hỏi sự chính xác, chính xác đối với chủ thể
vi phạm và hình thức xử lý chủ thể vi phạm.
- Cần phải linh động trong quá trình áp dụng pháp luật: Nguyên tắc này đòi
hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải có trình độ chuyên môn cao, nắm rõ quy
định của luật để từ đó áp dụng TNPL một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn và linh động
đối với từng trường hợp vi phạm. Nhất là trong hoạt động của Tòa án.
Câu 93. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi
phạm pháp luật.
Căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm dựa trên 4 yếu tố:
- Khách thể: Khách thể là những đối tượng, quan hệ xh được pháp luật bảo vệ.
Khách thể cũng phản ánh được mức độ nguy hiểm của hành vi, chẳng hạn như một
hành vi xâm phạm đến khách thể là tính mạng con người sẽ được xem là nguy hiểm
hơn so với hành vi xâm phạm đến khách thể là quyền sở hữu tài sản ...
- Chủ quan: là trạng thái tâm lý bên trong của người vi phạm. Trường hợp
người vi phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý sẽ được xem là hành vi nguy hiểm hơn
so với việc thực hiện hành vi với lỗi vô ý. Một hành vi vi phạm được thực hiện xuất
phát từ động cơ, mục đích cho thấy sự nguy hiểm hơn so với việc thực hiện hành vi
vi phạm một cách tự phát, không có sự chuẩn bị, lên kế hoạch từ trước.

108
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Khách quan: mặt khách quan cũng đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi
là vì mặt khách quan là những gì biểu hiện ra bên ngoài của hành vi trái pháp luật,
nhà làm luật dựa vào mức độ, đặc điểm, tính chất của sự biểu hiện đó để đánh giá
mứcđộ nguy hiểm của hành vi, ví dụ: Tội giết người thì có mặt khách quan là hành
vi đâm, chém. còn tội vu khống thì mặt khách quan biểu hiện ra bên ngoài là lời
nói sai sự thật. Do đó, tội giết người có hành vi nguy hiểm hơn tội vu khống do sự
khác nhau về tính chất, đặt điểm của mặt khách quan ở 2 tội này. .
- Chủ thể: vai trò của dấu hiệu này trong việc đánh giá mức độ nguy hiểm của
hành vi là khá mờ nhạt, nhưng chúng ta có thể nhận thấy vai trò của nó thông qua
các vấn đề sau. Đó là việc một người 15 tuổi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích
cho người khác thì mức độ nguy hiểm là thấp hơn so với người 28 tuổi thực hiện
hành vi nguy hiểm cho người khác (15 tuổi nhận thức chưa đầy đủ, bồng bột, thiếu
hiểu biết còn người 28 tuổi nhận thức đầy đủ nhưng vẫn phạm tội thì hành vi của
người 28 tuổi phải nguy hiểm hơn )
Câu 94. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp
luật đối với việc truy cứu trách nhiệm pháp lý.
• Phân tích ý nghĩa:
- Chủ thể: Chúng ta không thể đi truy cứu trách nhiệm của một người không
có năng lực pháp luật hay một người không có năng lực hành vi, bởi lẽ họ không có
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi như người bình thường. Do đó,
việc truy cứu TNPL cũng không áp dụng với những người này. Việc quy định dấu
hiệu này vô cùng quan trọng đối với hoạt động truy cứu TNPL.
- Khách thể: là những đối tượng được pháp luật bảo vệ. Trách nhiệm pháp lý
chỉ được đặt ra khi khác thể này bị hành vi trái pháp luật xâm hại đến. Do đó, khách
thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến hoạt động truy cứu TNPL, dựa vào từng loại
khách thể khác nhau để làm căn cứu xem xét mức độ nguy hiểm của hành vi từ đó
có các hình thức truy cứu TNPL cũng khác nhau. Nói một cách ngắn gọn, khách thể
còn là thước đo cho hoạt động truy cứu TNPL.
- Chủ quan: Mặc dù trong một số loại trách nhiệm pháp lý thì yếu tố lỗi không
phải bắt buộc, nhưng đa số mặt chủ quan mà cái cốt lõi là LỖI là cơ sở để

109
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

truy cứu TNPL. Vấn đề TNPL chỉ được đặt ra khi một cá nhân thực hiện hành vi
một cách có ý thức, có lý trí. Nghĩa là lỗi cho chúng ta biết chủ thể khi thực hiện
hành vi có nhận thức được tính nguy hiểm, hậu quả mà hành vi mang lại hay là
không? Và có mong muốn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra hay là không.
- Khách quan: Là những gì biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pl. Dấu hiệu
này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động truy cứu TNPL, bởi vì mặt khách quan
bao gồm công cụ, phương tiện, hậu quả ... khi tiến hành hoạt động truy cứu TNPL
thì chúng ta phải dựa vào đó để xem xét mức độ và hình thức áp dụng các biện pháp
truy cứu phù hợp.
Câu 95. Phân tích khái niệm ý thức pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc
nghiên cứu ý thức pháp luật.
• Khái niệm: Ý thức pháp luật là tổng thể những tri thức, quan niệm, quan
điểm, học thuyết về pháp luật thể hiện sự nhận thức, thái độ, tình cảm của con người
đối với pháp luật. Ý thức pháp luật, xét về cấu trúc bao gồm hai bộ phận: Tư tưởng
pháp luật và tâm lý pháp luật.
• Phân tích:
- Ý thức pháp luật trước hết là những gì thuộc về mặt chủ quan, tồn tại hữu
hình trong suy nghĩ của mỗi con người. Nhưng không phải tất cả, mà chỉ những suy
nghĩ liên quan đến lĩnh vực pháp luật thì mới là ý thức pháp luật. Ý thức pháp luật
là tiền đề, là cơ sở để tạo nên pháp luật: Để xây dựng các giá trị, chuẩn mực pháp
lý đối với xã hội. Cụ thể: phải trên cơ sở ý thức pháp luật, hiểu biết về vai trò, tầm
quan trọng của pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền xây dựng pháp luật mới xác
định được trong thực tế có cần ban hành pháp luật để điều chỉnh một loại quan hệ
xã hội nào đó hay không, nếu có thì với khả năng và yêu cầu hiện hữu nen xây dựng
loại văn bản quy phạm pháp luật nào, phạm vi điều chỉnh đến đâu thì từ đó mới lập
kế hoạch để triển khai và thực hiện kế hoạch xây dựng loại văn bản đó.
- Ý thức pháp luậ là một hình thái ý thức xã hội nên nó chịu sự quyết định của
tồn tại xã hội, song nó có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội.
• Mục đích nghiên cứu: Để chúng ta biết được ý thức pháp luật là gì, các bộ
phận hợp thành ý thức và pháp và pháp luật mang những đặc điểm, tính chất gì....

110
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

• Ý nghĩa:
- Cung cấp cho chúng ta nhận thức về ý thức pháp luật, biết được những bản
chất, đặc điểm của ý thức pháp luật. Từ đó là cơ sở để phát triển ý thức pháp luật
của mỗi cá nhân dựa trên những thành quả đã nghiên cứu đó.
- Giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của ý thức pháp luật, cũng như là
mối quan hệ, tác độ giữa ý thức pháp luật và hoạt động lạp pháp, xây dựng pháp
luật cũng như hoạt động áp dụng pháp luật trong thực tiễn....
Câu 96. Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên
hệ bản thân.
• Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của cá nhân:
- Mức độ nhận thức của chủ thể: Đây là thước đo mang tính tiên quyết đối với
ý thức thực hiện pl của 1 chủ thể. Khi chủ thể có mức độ nhận thức pl cao, thì khả
năng và ý thức thực hiện theo pl của chủ thể đó cũng cao và ngược lại. Mức độ nhận
thức pl còn thể hiện trình độ văn hóa, cách xử sự của chủ thể trong các mối quan hệ
xã hội.
- Mức độ và tần suất vi phạm của chủ thể: Căn cứ này mang tính định lượng,
chủ thể vi phạm pl với mức độ nguy hiểm của hành vi là cao hay tần suất vi phạm
lớn cũng phản ánh được phần nào ý thức pháp luật của chủ thể đó là rất thấp. Và
ngược lại. Dĩ nhiên, một công dân tốt sẽ không thực hiện hành vi nguy hiểm gây ra
hậu quả nặng nề, hay một công dân tốt sẽ không vi phạm pháp luật liệu tục.
- Mức độ thực hiện pháp luật của chủ thể: Căn cứ này cho biết chủ thể thực
hiện pháp luật có đúng và nghiêm chỉnh hay không. Có thể chủ thể vẫn thực hiện
theo quy định của pl nhưng thực hiện một cách hời hợt, mang tính đối phó, cho có
... đều được đánh giá qua thông số “mức độ”. Dựa vào đó chúng ta có thể đánh giá
được ý thức pháp luật của chủ thể.
- Những hành vi đời thời: Là những xử sự hàng ngày của chủ thể đối với thế
giới khách quan. Những hành vi hết sức nhỏ nhặt cũng phản ánh phần nào trình độ
văn hóa, đạo đức và khả năng chấp hành pháp luật của chủ thể đó. Do đó, đây cũng
là cơ sở, là thức đo để đánh giá ý thức pl của một chủ thể.

111
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

• Liên hệ bản thân: Bản thân em luôn cố gắng học tập, tìm hiểu các quy định
của pháp luật. Trong cuộc sống hàng ngày luôn tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật ...
Câu 97. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp
luật, liên hệ thực tiễn Việt Nam.
• Phân tích:
Ý thức pháp luật là những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, thái độ ... của con
người đối với PL. Vậy trường hợp những tư tưởng, quan điểm của nhà xây dựng
luật là sai lầm, đi ngược lại quy luật tự nhiên, trái với sự vận động và phát triển của
loài người thì chuyện gì xảy ra? Do đó, vai trò của ý thức pl đối với việc xdpl là hết
sức quan trọng. Là điều kiện tiên quyết, điều kiện quan trọng nhất ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xây dựng pháp luật. Hơn nữa, ý thức pháp luật là một bộ phận
của ý thức xã hội, loại ý thức này mà phát triển chậm hơn sự thay đổi của tồn tại xã
hội thì sẽ kìm hãm sự phát triển của mọi loại quan hệ khác trong xã hội. Điều này
cũng đồng nghĩa, nếu ý thức pháp luật phát triển nhanh hơn tồn tại xh thì sẽ mở
đường cho việc xây dựng được những quy phạm pháp luật đúng đắn, phù hợp, tạo
điều kiện cho sự tiến bộ xã hội.
• Liên hệ thực tiễn: Ý thức pháp luật của VN trong hoạt động xây dựng pháp
luật là chưa cao, nhiều vấn đề còn chưa phù hợp. Biểu hiện rõ ràng nhất là việc
chúng ta phải sửa đổi, bổ sung và thay thế các văn bản luật, văn bản dưới luật thường
xuyên ....
Câu 98. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp
luật, liên hệ bản thân.
Đầu tiên phải xác định được, nói được hoạt động thực hiện pháp luật bao gồm
các hình thức nào: đó là áp dụng pl, sử dụng pháp luật, thực thi pháp luật và tuân
thủ pháp luật. Vậy ý thức pháp luật có tác động ntn đến 4 hoạt động này?
- Ý thức pháp luật là những tư tưởng, suy nghĩ, thái độ của các chủ thể pháp
luật đối với pháp luật. Do đó, để hoạt động thực hiện pháp luật đúng đắn và đạt
được hiệu quả trên thực tế thì phụ thuộc rất lớn vào ý thức pháp luật của các chủ thể
đó. Bởi vì, các chủ thể là người trực tiếp thực hiện pháp luật mà!

112
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Vai trò của ý thức pháp luật của chủ thể là vô cùng to lớn và quan trọng.
Trường hợp ý thức pháp luật của chủ thể cao, đúng đắn thì hoạt động thực hiện pháp
luật cũng được diễn ra đúng đắn và chính xác. Ngược lại, chủ thể mang trong mình
những tư tưởng, thái độ pháp luật thấp kém thì các hoạt động thực hiện pháp luật sẽ
có khả năng bị sai lệch, kém hiệu quả và không đạt được mục đích đề ra. Mặt khác,
còn có khả năng vi phạm pháp luật đối với hoạt động tuân theo pháp luật (1 trong 4
hình thức thực hiện pháp luật).
• Liên hệ: Bản thân em phải luôn tích cực rèn luyện, nâng cao hiểu biết về pháp
luật. Có thái độ đúng đắn và nghiêm túc đối với hoạt động thực hiện pháp luật.
Câu 99. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của việc giáo dục pháp luật.
Giáo dục pháp luật là quá trình tác động có hệ thống, mục đích và mang tính
thường xuyên, liên tục tới nhận thức của con người. Nhằm nâng cao trình độ nhận
thức pháp luật, để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự
theo quy định của pháp luật.
• Phân tích: Khái niệm này cho chúng ta biết giáo dục pháp luật là một quá
trình, là tập hợp các hoạt động thường xuyên và liên tục tạo thành một hệ thống
nhất, mang tính bài bản và quy củ. Nhằm đạt được mục tiêu chính là nâng cao nhận
thức, ý thức pháp luật cho chủ thể được giáo dục. Để từ đó, chủ thể có đủ năng lực
và đạo đức để tham gia vào các hình thức thực hiện pháp luật trong thực tiễn.

- Mục đích của giáo dục pháp luật: Nâng cao nhận thức chủ thể được giáo dục.
- Nhằm hướng đến một xã hội văn minh, tiến bộ. Nơi mà công dân tự ý thức chấp thành tốt
các quy định của PL..

- Tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Muốn chủ thể có những xử sự đúng chuẩn mực đạo đức và đúng quy định
của pháp luật.

113
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Ý nghĩa: Giáo dục pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng, là phương tiện giúp
nhà nước nâng cao nhận thức của công dân, gián tiếp giúp nhà nước duy trì trật tự
xã hội. ..
Câu 100. Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở
Việt Nam hiện nay.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật: Mục đích của việc
tuyên truyền, giáo dục là để nhằm nâng cao nhận thức, mức độ hiểu biết cho toàn
chủ thể trong xã hội, mà đối tượng chính vẫn là người dân. Người dân có hiểu biết
về pháp luật, nhận thức đúng đắn về pháp luật, biết được những hành vi nào là sai
trái, là bị pháp luật cấm thì để từ đó họ có ý thức tốt hơn trong việc thực hiện và
tuân thủ pháp luật một cách đúng đắn và có hiệu quả. Đặt vấn đề người dân nhận
thức thấp, kém hoặc hạn chế về pháp luật thì chắc chắn ý thức pháp luật của họ sẽ
thấp hơn và vấn đề vi phạm pháp luật sẽ dễ xảy ra hơn so với những người có nhận
thức cao, có hiểu biết về pháp luật. Do đó, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
là cực kì quan trong để nâng cao ý thức pháp luật.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật. Xóa bỏ các rào cả, bất cập, vướng mắc: Hiện
nay, pháp luật Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập về mặt lý luận cũng
như việc áp dụng trên thực tế. Tạo ra nhiều khó khăn, trở ngại cho các chủ thể, đối
tượng chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật đó. Nên vấn đề hoàn thiện hệ
thống pháp luật, xây dựng hệ thống pháp luật khoa học, tiến bộ, phù hợp với thực
tiễn là vấn đề cấp bách, vô cùng quan trọng nhất là trong bối cảnh hiện này.
- Tăng cường các môn liên quan đến pháp luật ở bậc học THPT: Hiện nay, đối
tượng vị thành niên là lứa tuổi mang nhiều biến động về mặt tâm – sinh lý. Do đó,
vấn đề vi phạm pháp luật ở độ tuổi này cũng khá nhiều, nên việc nâng cao ý thức
pháp luật, hiểu biết pháp luật là vô cùng quan trọng. Nhất là từ lúc đang ngồi trên
ghế nhà trường. Việc trang bị các kiến thức luật pháp cơ bản, giúp các em bước vào
đời có những hành vi đúng đắn và phù hợp hơn. Tránh để xảy ra những vi phạm
không đáng có. Giam thiểu tội phạm ở độ tuổi vị thành niên này.

114
Học TOEIC thì tới Zenlish
http://zenlish.edu.vn – 0988 971 477

- Đẩy mạnh quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền: Nhà nước pháp quyền
là nhà nước đề cao quyền lực của pháp luật. Chúng ta xây dựng nhà nước pháp
quyền thành công thì mọi chủ thể trong xã hội đều phải nằm dưới sự điều chỉnh của
pháp luật, điều này đảm bảo cho việc thực thi pháp luật, áp dụng pháp luật trên thực
tế đạt được hiệu quả và hoàn thành cách mục tiêu đã đề ra. Giúp mọi đối tượng,
quan hệ xã hội được bảo vệ triệt để và vận hành theo hướng tiến bộ, khoa học.

HẾT

115

You might also like