You are on page 1of 32

Câu hỏi ôn tập môn triết

1. Anh chị hãy phân tích nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế
giới quan khoa học.
2. Anh chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân lý luận của thế
giới quan khoa học.
3. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. ĐCSVN đã và đang vận dụng nguyên tắc này thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện
nay của nước ta?
4. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc
tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn?
5. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển. Việc
tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn?
6. Anh chị hãy phân tích nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý nghĩa Phương
pháp luận của quy luật này. ĐCSVN đã và đang vận dụng nguyên tắc này thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện
nay của nước ta?
7. Anh chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại. ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? ĐCSVN đã và đang vận dụng nguyên tắc này
thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay của nước ta?
8. Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận thực tiễn. ANh chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái mới
và cái cũ là một quá trình khó khăn, lấu dài, phức tạp; cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ
chiến thắng cái cũ.
9. Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn. Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn?
10. Hình thái kinh tế - Xã hội là gì? Anh chị hãy phân tích tư tưởng của Mac" Sự phát triển của hình thái kinh tế
- xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên" Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội?
11. Anh chị hãy phân tích phép biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận động và
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. ĐCSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai
đoạn cách mạng hiện nay?
12. Anh chị hãy phân tích phép biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự vận động và
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. ĐCSVN đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào vào giai
đoạn cách mạng hiện nay?
13. Anh chị hãy CMR đấu tranh g/c là động lực thúc đẩy sự phát triển của XH có g/c đối kháng. ĐCSVN đã và
đang vận dụng lý luận về đấu tranh g/c như thế nào vào giai đoạn CM hiện nay?
14. Anh chị hãy nêu những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền tư sản và nhà nước pháp quyền
XHCN VN. ĐCS VN đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
VN trong giai đoạn CM hiện nay?
15. Anh chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lenin về bản chất con người? Con người VN có những
mặt tích cực và hạn chế gì? ĐCS VN đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng con người VN đáp ứng giai
đoạn CM hiện nay.

1
Mục lục

Câu 1: Phân tích nội dung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của
Thế gới quan khoa học (TGQKH)...........................................................................................................................4
Câu 2: Anh/ chị hay phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân của thế giới
quan khoa học..........................................................................................................................................................5
Câu 3: Anh (chị) hảy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan
của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta?..................................................................................................................................................6
Câu 4: Anh (chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện.
Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và trong
hoạt động thực tiễn..................................................................................................................................................8
Câu 5: Anh/chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển.
Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn.........................................................................................................................................................................10
Câu 6. Anh/chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này. ĐCSVN đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta..................................................................................................................................................11
Câu 7: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, và ngược
lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này. Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này
như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?..................................................................................14
Câu 8: Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, Anh/Chị hãy chứng minh rằng, cuộc đấu tranh
giữa cái mới và cái cũ là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp; Cái mới có thể thất bại tạm thời nh ưng cuối
cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ................................................................................................................................16
Câu 9: Anh/Chị hãy phân tích CSLL và nêu những yêu cầu PPL của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn.................................................................................................................................................................17
Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “sự phát triển hình thái kinh
tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên”. Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế xã hội?.........................19
Câu 11: Anh/Chị hãy phân tích phép biện chứng của LLSX và QHSX trong sự vận động và phát triển của các
hình thái KT-XH. ĐCSVN đã vận dụng phép biện chứng này ntn vào giai đoạn CM hiện nay?.........................20
Câu 12: Anh/Chị hãy Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự
vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng
này như thế nào trong giai đoạn cách mạng hiện nay?..........................................................................................23

2
Câu 13: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của nó đối với sự phát triển của
xã hội có giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay như thế nào?.................................................................................25
Câu 14: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền tư sản với nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN VN trong giai đoạn cách mạng hiện nay?.......................................26
Câu 15. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người? Con người Việt
Nam có những mặt tích cực và hạn chế gì? ĐCS VN đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng con người
Việt Nam đáp ứng giai đoạn cách mạng hiện nay?...............................................................................................27

3
Câu 1: Phân tích nội dung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế gới quan
khoa học (TGQKH).

Trả lời:
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng là toàn bộ những quan điểm duy vật biện chứng về thế giới (gồm giới tự nhiên, xã hội và tư duy
con người), cho rằng nguồn gốc, bản chất của mọi sự vật hiện tượng, quá trình trong thế giới là vật chất, vật chất quyết định ý
thức và xem xét sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, luôn vận động, phát triển.
 Thế giới quan khoa học là một hệ thống tri thức được tổng kết từ các kết quả của mọi quá trình nghiên cứu (nghiên cứu thực
nghiệm, nghiên cứu lý thuyết) và dự báo của các ngành khoa học. Thế giới quan khoa học luôn được bổ sung và hoàn thiện theo
sự tăng trưởng tri thức của con người, theo sự phát triển của các ngành khoa học, đặc biệt là các ngành khoa học tự nhiên.
 CNDVBC là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học là vì nó là hệ thống tri thức lý luận khái quát và trừu tượng về thế giới,
xã hội và tư duy con người, làm nền tảng và là cơ sở để tổng kết tri thức các ngành khoa học, khái quát các thành tựu kinh
nghiệm và thành tựu lý thuyết để xây dựng nên bức tranh khoa học về thế giới.

Nội dung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế gới quan khoa học (TGQKH) bao
gồm 2 nhóm quan điểm:
a. Quan điểm duy vật về thế giới:
 Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới:

Các nhà triết học duy tâm cho rằng cơ sở thống nhất thế giới là một bản chất tinh thần nào đó. Còn các nhà triết học duy vật cho
rằng thế giới thống nhất, nhưng sự thống nhất đó không nằm trong sự tồn tại của thế giới, vì tồn tại thế giới chỉ là tiền đề của sự
thống nhất thế giới. Trước khi thế giới có thể là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật sự của
thế giới nằm trong tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên.
 Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới: là luận điểm nền tảng của triết học duy vật, có nội dung như sau:
 Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
 Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các sự vật, quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức nhất định; đang biến đổi chuyển
hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
 Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao (bộ óc con người và vật chất xã hội); thế giới
vật chất thống nhất và duy nhất.
 Phạm trù vật chất:

 Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (Lênin).
 Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không
gian và thời gian (Lênin). Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là phương thức tồn tại của vật chất bao gồm mọi sự thay đổi
và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy.
 Không gian và thời gian là các thuộc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất.

 Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại trước hết trong bộ óc con người, sau
đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình

4
cảm, niềm tin, ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Tri thức là kết quả của quá trình con người nhận
thức thế giới, tình cảm phản ánh thái độ của chủ thể trước khách thể. Tri thức và tình cảm thống nhất và chuyển hóa lẫn nhau.
Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế
giới góp phần biến đổi thế giới. Ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo thêm thế giới.

b. Quan điểm duy vật về xã hội:


 Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên: nó là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên, có quy luật vận động, phát
triển riêng; sự vận động, phát triển của xã hội phải thông qua hoạt động thực tiễn có ý thức của con người nhằm đạt được những
lợi lích riêng. Hệ thống tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể bao gồm những yếu tố tự nhiên và xã hội luôn tác động qua lại, quy
định sự tồn tại và phát triển của nhau. Tự nhiên tác động âm thầm, tự phát đến xã hội, nhưng xã hội tác động đến tự nhiên bao
giờ cũng thông qua hoạt động thực tiễn có ý thức của con người, mà trước hết là thông qua thực tiễn lao động sản xuất vật chất.
 Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Yếu tố cốt lỏi của nền sản xuất vật chất của xã hội là phương thức sản
xuất (PTSX). PTSX quyết định mọi quá trình sinh hoạt của đời sống xã hội. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Lịch sử tồn
tại và phát triển xã hội loài người gắn liền với lịch sử tồn tại và phát triển của nền sx ra của cải vật chất. Nền sản xuất vật chất
trong từng giai đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản xuất (PTSX) nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi mọi mặt
của đời sống xã hội. PTSX là cách thức con người ở một giai đoạn lịch sử nhất định thực hiện quá trình sx tạo ra của cải vật chất
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. PTSX là sự thống nhất của LLSX và QHSX. Sự thay đổi LLSX đến một
mức độ nào đó sẽ làm thay đổi QHSX dẫn đến thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội từ kinh tế (cơ sở hạ tầng (CSHT)) đến chính
trị (kiến trúc thượng tầng (KTTT)), từ lĩnh vực vật chất (tồn tại xã hội) đến lĩnh vực tinh thần (ý thức xã hội).
 Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử, tự nhiên, là lịch sử phát triển các hình thái kinh tế xã hội (HTKTXH)
một cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà thực chất là lịch sử phát triển của LLSX.

LLSX   QHSX   PTSX   CSHT + KTTT   HTKTXH 


 Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử: Lịch sử được sáng tạo bởi QCND, vì họ là
lực lượng trực tiếp sx ra mọi của cải vật chất, tinh thần, quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND
biểu hiện khác nhau ở những điều kiện lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ được phát huy khi họ được
hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo.

Câu 2: Anh/ chị hay phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân của thế giới quan khoa học

 Chủ nghĩa duy vật biện chứng là toàn bộ những quan điểm duy vật biện chứng về thế giới (gồm giới tự nhiên, xã hội và tư
duy con người), cho rằng nguồn gốc, bản chất của mọi sự vật hiện tượng, quá trình trong thế giới là vật chất, vật chất quyết
định ý thức và xem xét sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ, ràng buộc lẫn nhau, luôn vận động, phát triển.
 Thế giới quan khoa học là một hệ thống tri thức được tổng kết từ các kết quả của mọi quá trình nghiên cứu (nghiên cứu thực
nghiệm, nghiên cứu lý thuyết) và dự báo của các ngành khoa học. Thế giới quan khoa học luôn được bổ sung và hoàn thiện
theo sự tăng trưởng tri thức của con người, theo sự phát triển của các ngành khoa học, đặc biệt là các ngành khoa học tự
nhiên.
 CNDVBC là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học là vì nó là hệ thống tri thức lý luận khái quát và trừu tượng về thế
giới, xã hội và tư duy con người, làm nền tảng và là cơ sở để tổng kết tri thức các ngành khoa học, khái quát các thành tựu
kinh nghiệm và thành tựu lý thuyết để xây dựng nên bức tranh khoa học về thể giới.

5
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là hạt nhân của thế giới quan khoa học thể hiện như sau:
1/ chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học từ quan điểm thực tiễn:
- Chủ nghĩa duy vật cũ không nhìn thấy tính năng động sáng tạo của ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm nhận thấy tính năng động sáng tạo của ý thức nhưng đã tuyệt đối hóa, thần thánh hóa ý thức thành cái siêu
nhiên, thần thánh.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng : vật chất có trước v quyết định ý thức, ý thức con người xâm nhập vào lực lượng vật chất,
thông qua đó làm biến đổi hiện thực vật chất theo yêu cầu con người. CNDVBC đối lập v CNDV tầm thường v chủ nghĩa
duy tâm.

2/ CNDVC đã thống nhất thế giới quan duy vật với phép biện chứng:
- CNDV cũ nặng tính siêu hình.
- TRong khi đó phép biện chứng chủ yếu dc nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm.

 Mác đã cải tạo CNDV cũ khỏi tính siêu hình và phép biện chứng khỏi tính thần bí, tư biện thống nhất lại và xây dựng nên NDVBC.
3/ CNDVBC là CNDV triệt để, nó ko chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn duy vật trong lĩnh vực xã hội, CNDV lịch sử là
cống hiến vĩ đại C.Mac trong kho tang tư tưởng loài người:
- CNDV cũ chỉ duy vật trong tự nhiên, còn trong lĩnh vực xã hội hoàn toàn duy tâm.
- Mác – Enghen vận dụng CNDVBC vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội v tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư tưởng
xã hội của loài người trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô sản  CNDV lịch sử ra đời.
- Lê nin: “ TH Mác là 1 CNDV hoàn bị, nó cung cấp cho loài người v giai cấp công nhân những công cụ nhận thức vĩ đại.

4/ CNDVBC mang tính thực tiễn-cách mạng, nó hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới:
- CNVBC là vũ khí lý luận của GC VS:

Sức mạnh vật chất của giai cấp kết hợp với sức mạnh tinh thần của Triết học tạo nên sức mạnh tổng hợp của thời đại. chỉ có sức
mạnh tổng hợp này mới làm thay đổi trật tự của thế giới.
Được luận chứng bằng cơ sở lý luận khoa học+ phản ánh các qui luật khách quan của lịch sử, CNDVBC trở thành hệ tư tưởng của
giai cấp vô sản- chứa đựng sự thống nhất của tính khoa học và tính cách mạng.
- CNDVBC ko chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.

Sức mạnh vật chất (của phép BCDV) có thể đánh đổ lực lượng vật chất bảo thủ và phản động, xây dựng xã hội mới của con
người dành cho con người- chủ nghĩa cộng sản.
“ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán bằng vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng
lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi nó xâm nhập vào quần chúng.
- CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới.

Mọi cái hiện hữu đều tồn tại trong mình sự tự phủ định. Cuộc đấu tranh của cái cũ và cái mới là một cuộc đấu tranh lâu dài,
khó khăn, phức tạp, cái mới có thế thất bại tạm thới nhưng cuối cùng sẽ thắng lợi.
Chủ nghĩa cộng sản là cái mới, sẽ thay thế chủ nghĩa tư bản-cái cũ.
CNDVBC trở thành công cụ tinh thần để xóa bỏ cái cũ lỗi thời, xây dựng cái mới tiến bộ.
- CNDVBC là hệ thống mở, là kim chỉ nam cho hành động.

6
Cùng với quá trình đào sâu và mở rộng của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của nhân loại, chủ nghĩa DVBC ko
ngừng khái quát các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn của nhân loại để bổ sung, hiệu chỉnh nhằm hoàn thiện chính
mình.

Câu 3: Anh (chị) hảy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?

+ Cơ sở lý luận:
Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu
cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như sau :khi nhận thức khách thể ( đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện thực – chủ thể
tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó mà không được thêm hay bớt một cách tùy tiện .
- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra tư duy.
Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến chủ quan
của chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân theo tư
duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó, mà phải rút
ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó.
- Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con
đường, cách thức, phương tiện thâm nhập hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang
đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó khăn. Làm như thế nào để
biết chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về sư vật là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi
được bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng .
- Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành các hiện tượng điển hình. Con người không
phải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể
không bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa học ….Thiếu những điều này tư duy sẽ
không mang tính biện chứng, sẽ không thể hiện bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính
năng động sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí cải tạo đối tượng để tìm ra bản chất của nó. Những biến
đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, mà là những biến đổi và cải tạo đối tượng phù hợp quy luật của hiện thực thuộc
lĩnh vực nghiên cứu .
- Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất quan trọng trong nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng nghiên
cứu bao gồm cái vật chất và cái tinh thần chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý tưởng và luôn chịu sự tác động của các lực lượng
tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi ích, mục đích, nhân cách, cá tính khác nhau ) của con người. Ơû đây đối tượng,
khách thể tư duy quyện chặt vào chủ thể tư duy bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể hóa nguyên tắc
khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải kết hợp nó với các yêu cầu phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể
và nguyên tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là nguyên tắc khách quan trong xem xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất phát từ chính đối
tượng, từ những quy luật vận động và phát triển của nó, không được thêm bớt tùy tiện chủ quan, mà nó còn phải biết phân biệt những
quan hệ vật chất với những quan hệ tư tưởng, các nhân tố khách quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các quan hệ vật chất khách
quan tồn tại xã hội là nhân tố quyết định.còn những hiện tượng tinh thần, tư tưởng được quy định bởi đời sống vật chất của con người
và các quan hệ kinh tế của họnhưng chúng có ảnh hưởng ngược lại tồn tại xã hội. Phải coi xã hội là một là một cơ thể sống tồn tại và
phát triển không ngừng chứ không phải là cái gì đó kết thành một cách máy móc. Phân tích một cách khách quan những quan hệ sản
xuất cấu thành một hình thái kinh tế xã hội nhất định và cần phải nghiên cứu những quy luật vận hành và phát triển của hình thái xã
hội đó.

7
- Khi nhận thức các hiện tượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ quan tâm và năng lực nhận thức của các lực lượng xã hội
đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đối với khuynh hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, đối với việc đánh giá tình hình
xã hội ….những đánh giá có giá trị hơn, những cách giải quyết đúng hơn thường là những đánh giá, những cách giải quyết thuộc về
các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó. Vì vậy tính
khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc tính đảng. Việc xem thường nguyên tắc này dễ dẫn đến vi
phạm yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các
hiện tượng xã hội phức tạp.
+ Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem xét :
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các nguyên tắc khác của lôgíc biện chứng. Nó thể hiện ở yêu cầu cụ
thể sau :
Trong hoạt động nhận thức : Chủ thể phải :

Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được tùy tiện đưa ra những nhận định chủ quan .
Hai là : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả thuyết khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời biết
cách tiến hành kiểm chứng các giả tuyết đó bằng thực nghiệm
Trong hoạt động thực tiễn : Chủ thể phải :
Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó.
Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế hoạch tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ
chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắng họat động của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra .
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình cảm, ý chí, lý trí ….tức là phát huy vai trò nhân
tố con người trong họat động nhận thức và họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới .
+ Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của Việt Nam :
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể là :
- Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để họach định các đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và
phát triển đất nước .
- Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để hiện thực hóa đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và
phát triển đất nước .
- Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Biết kết hợp
hài hòa các lợi ích khác nhau ( lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích
xã hội ….) thành động lực mạnh mẻ thúc đẩy công cuộc đổi mới .
- Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lằm, thất bại trước đổi mới, Đảng ta kết luận :“ mọi đường lối, chủ trương
của đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của các yếu tố chủ quan ( tri thức, tình cảm …..) tức phát huy vai
trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và thực tiển :
- Coi sự thống nhất giữa tình cả( nhiệt tình cách mạng, lòng yêu nước, ý chí quật cường ….) và tri thức ( kinh nghiệm dựng nước và
giữ nước, hiểu biết khoa học ) là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Chống lại thái độ ỷ lại, trì trệ, chỉ biết làm theo cách
củ mà không biết dũng cảm làm theo cái mới, biết khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường……phải phổ biến tri thức khoa học, công
nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân, biết nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
- Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng. Đặc biệt là giáo dục chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho
đông đảo người Việt Nam chúng ta. Phải nâng cao và đổi mới tư duy lý luận mà trước hết là chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.

8
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan , duy ý chí,lối suy nghĩa và hành động giản đơn, nóng vội theo nguyện
vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật khách quan, coi thường tình hình thực tế.

Câu 4: Anh (chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ
nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.

4.1 Anh (chị) hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
Định nghĩa phương pháp luận: Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; nó vạch ra cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng
phương pháp. Phương pháp luận còn được coi như “ một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để
thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực hiện thực.
Mối liên hệ mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quát sự vận động, phát triển của mọi sự vật, quá trình xãy ra trong
thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Mối liên hệ phổ biến được nhận thức trong các phạm trù biện chứng như mối liên hệ giữa: mặt đối lập- mặt đối lập; chất – lượng, cái
cũ – cái mới; cái riêng- cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung – hình thức; bản chất- hiện tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng
– hiện thực.
Nội dung nguyên lý:
 Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
 Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ biến
 Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi
sự vật hiện tượng xãy ra trong thế giới.

Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:


Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
 Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) đang chi phối sự tồn tại
của bản thân sự vật càng tốt
 Phân loại để xác định những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản,
tất nhiên, ổn định...; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không
cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn định…;
 Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) bên trong cơ bản, tất nhiên, ổn định….
Để lý giải được những mối liên hệ, quan hệ ((hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua đó xây dựng một
hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra
quy luật (bản chất) của nó.

Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:


 Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp (mà trước hết là những
công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,
…) để biến đổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật, đặc biệt là
những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…. của nó.

9
 Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)của bản thân sự vật; kịp
thời sử dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ sung để phát huy hay hạn chế hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm
lèo lái sự vật vận động, phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
 Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.

+ Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều
mối quan hệ, nhiều tính chất của sự vật.
+ Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật chứ không rút ra được mặt bản chất,
không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật, mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay ngược lại
nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
 Trong xã hội nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà còn liên hệ nhận thức với
cuộc sống; phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là
lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản; phải biết phát huy (hay hạn chế) mọi
tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa,..) từ các thành phần kinh tế khác,
từ các tổ chức, chính trị xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa bình
quân, quan điểm dàn điều, tức không thấy được trọng tâm cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.

4.2 Việc tuân thủ nguyên tắc toàn diện sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và trong hoạt động thực
tiễn.

Việc quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chúng ta khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết
trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.
Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ, nhiều tính chất của sự vật. thường xem xét dàn trải, liệt kê những tính quy định khác nhau của sự vật hay hiện tượng mà
không làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đó.
Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt bản chất,
không thấy được mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc, tùy tiện. Do đó hoàn
toàn bất lực khi cần phải có quyết sách đúng đắn.
Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại
nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Trong đời sống xã hội, nguyên tắc toàn diện có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận thức với nhận
thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá nhân hay các giai tầng) khác
nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản, phải biết phát huy hay hạn chế mọi tiềm
năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ các tổ chức
chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp mà không sa vào chủ nghĩa bình quân, quan điểm dàn đều,
tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.

Câu 5: Anh/chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển. Việc tuân thủ
nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

10
5.1 Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển:
 Định nghĩa phương pháp luận: Là học thuyết (lý luận) về phương pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây
dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp, những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
 Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển: là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
Theo đó mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có nguyên tắc phát triển. Trong đó:
 Khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình
độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện; Nó còn là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có
của sự vật; quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ
trong hình thái mới của sự vật.
 Và quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
 Yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển:
 Trong hoạt động nhận thức phải:

 Phát hiện xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn tồn tại của bản thân sự vật trong sự vận động, phát
triển của chính nó;
 Xây dựng hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, các giai đoạn thay đổi của nó; phát hiện ra tính
chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật.

 Trong hoạt động thực tiễn phải:

 Chú trọng mọi điều kiện, khả năng của SV để nhận định đúng xu hướng thay đổi có thể xảy ra đối với nó;
 Thông qua thực tiễn, sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi những điều kiện, phát huy hay hạn chế
những khả năng của SV nhằm lèo lái nó VĐ theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta.

 Ngoài ra cần phải tuân theo các nguyên tắc khác như: Nguyên tắc mâu thuẫn, nguyên tắc phân tích lượng chất,
nguyên tắc phủ địng biện chứng.

5.2 Việc tuân thủ nguyễn tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt đông thực tiễn.

 Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn vì nguyên tắc phát triển gồm các nguyên tắc như đã nêu trong phần cơ sở lý luận, cụ thể:
 Nguyên tắc phát triển giúp ta nhìn nhận sự vật từ nhiều góc độ khác nhau từ xu hướng biến đổi, chuyển hóa, các
giai đoạn tồn tại giúp ta có định hướng rõ rang để nhận diện được bản chất sự vật từ đó có các hành động hợp lý để cải
tạo nó theo hướng có lợi nhất;
 Hơn nữa việc tuân thủ tốt các nguyên tắc mâu thuẫn, nguyên tắc lượng chất, nguyên tắc phủ định biện chứng sẽ
giúp hoạt động nhận thức và thực tiễn:

 Phân biệt được đúng vai trò, vị trí của các laoị mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định;
những đặc điểm của mâu thuẫn từ đó sẽ tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn (khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ);

11
 Nhận thức được một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Theo nguyên
tắc phủ định thì cái mới tất yếu sẽ ra đời để. Mạnh dạn phê phán, khắc phục và loại bỏ dẫn cái cũ để cái mới tiến bộ
sớm chiến thắng, thay thế cái cũ lạc hậu (khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều kìm hãm sự phát triển của cái
mới);
 Xác định chính xác các quy định về lượng chất của sự vật; hiểu rõ được phương thức vận động, phát triển
của sự vật; trên cơ sở đó xác định được những biện pháp thích hợp, can thiệp đúng lúc đúng chỗ đúng mức độ vào
tiến trình vận động của sự vật lèo lài nó theo đúng quy luật và hợp với lợi ích của chủ thể (khắc phục tư tưởng bảo
thủ, nôn nóng)

 Trong đời sống xã hội, nguyên tắc phát triển đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta không chỉ liên hệ nhận
thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc sống, phải chú ý đến lợi ích của các chủ thể (các cá
nhân hay các giai tầng) khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là lợi ích cơ bản (sống còn) và lợi ích không cơ bản,
phải biết phát huy hay hạn chế mọi tiềm năng hay nguồn lực từ khắp các lĩnh vực hoạt động xã hội (kinh tế, chính trị, văn
hóa…) từ các thành phần kinh tế, từ các tổ chức chính trị - xã hội… để có thái độ, biện pháp, đối sách hành động thích hợp
mà không sa vào bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển, tức không thấy được trọng tâm, trọng điểm, điều cốt lõi
trong cuộc sống vô cùng phức tạp.

Câu 6. Anh/chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này. ĐCSVN đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta.

1. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn), là một trong ba quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng.
 Mặt đối lập; thống nhất, đấu tranh, ch.hóa các MĐL

 Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt tồn tại trong SV có mang những đặc điểm, tính chất biến đổi
theo khuynh hướng trái ngược nhau.
 SV - tập hợp các yếu tố (thuộc tính) tương tác với nhau và với môi trường. Kết quả của sự tương
tác này là các yếu tố tạo nên bản thân sự vật có một sự biến đổi nhất định, trong đó có vài yếu tố biến đổi trái ngược
nhau.
 Những yếu tố trái ngược nhau (bên cạnh những yếu tố khác hay giống nhau) tạo nên cơ sở của các
MĐL trong SV. MĐL tồn tại khách quan & phổ biến.
 Thống nhất của các MĐL
 Các MĐL không tách rời nhau - MĐL này lấy MĐL kia làm điều kiện, tiền đề cho sự tồn tại của
mình;
 Các MĐL đồng nhất nhau tức là trong chúng có chứa những yếu tố giống nhau cho phép chúng
đồng tồn tại trong sự vật.

12
 Các MĐL tác động ngang nhau tức là sự thay đổi trong MĐL này tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi
trong MĐL kia và ngược lại.
 Đấu tranh của các MĐL
 Dù tồn tại trong sự thống nhất, song các MĐL luôn đấu tranh với nhau, tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ, phủ định hay loại bỏ lẫn nhau.
 Hình thức & mức độ đấu tranh của các MĐL rất đa dạng, trong đó thủ tiêu lẫn nhau là một hình
thức đặc biệt của các MĐL.
 Chuyển hóa của các MĐL (Giải quyết mâu thuẫn biện chứng (MTBC)) (đây là giai đoạn quan trọng nhất do đặt sự
vật đứng trên bờ vực thay đổi, sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời -> sự vật đang phát triển)
 Sự thống nhất mang tính tương đối gắn liền với sự ổn định của SV; sự đấu tranh mang tính tuyệt
đối gắn liền với sự thay đổi của SV;
 MTBC phát triển tương ứng với quá trình thống nhất các MĐL chuyển từ mức độ trừu tượng sang
cụ thể; còn sự đấu tranh của các MĐL chuyển từ mức bình lặng sang quyết liệt. Điều này làm xuất hiện các khả năng
chuyển hóa của các MĐL. Khi điều kiện khách quan hội đủ thì một trong các khả năng đó biến thành hiện thực, các
MĐL tự thực hiện quá trình chuyển hóa MT được giải quyết -các MĐL tự phủ định mình để biến thành cái khác), có
2 phương thức chuyển hóa:

- MĐL này ch.hóa thành MĐL kia ở một trình độ mới.


- Cả hai MĐL cùng ch.hóa thành cái thứ 3 nào đó.

 MTBC (sự thống nhất & đấu tranh của các MĐL) tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng. Tính phong phú, đa dạng
được qui định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ
thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.

 Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, người ta phân biệt mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật. Mâu thuẫn
bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Mâu thuẫn bên trong có vai trò
quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài chỉ phát huy tác dụng
khi thông qua mâu thuẫn bên trong. Phân biệt mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài mang tính tương đối, vì
tùy thuộc việc xác định phạm vị cần xem xét.
 Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật mà mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn qui định bản chất của sự vật, qui định sự phát
triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật . Mâu thuẫn không cơ bản là
mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó qui định sự vận động và phát triển của một mặt nào
đó của sự vật, và nó chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều có mâu
thuẫn cơ bản; khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì chất sự vật thay đổi. Xác định mâu thuẫn cơ bản có ý nghĩa
quan trọng trong cuộc sống.
 Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định mà mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng
đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn lịch sử đó. Mâu
thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển của sự vật nhưng nó chỉ ảnh hưởng đến
sự vật trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nó chịu sự chi phối của mâu thuẫn chủ yếu. Phân biệt mâu thuẫn chủ

13
yếu và mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính tương đối; tìm được mâu thuẫn chủ yếu giúp chúng ta xác định được nhiệm
vụ trước mắt. Giữa mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn chủ
yếu có thể là một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là kết quả vận động tổng hợp của các mâu
thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu
thuẫn cơ bản.
 Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những xu hướng
xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh
hướng xã hội có đối lập về lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Trong xã hội có giai cấp luôn có cả hai loại mâu
thuẫn này; tuy nhiên, chúng khác nhau về tính chất và xu hướng. Mâu thuẫn đối kháng phát triển ngày càng gay gắt,
do vậy phương pháp giải quyết loại mâu thuẫn này phải dùng phương pháp cứng rắn và dứt khoát. Mâu thuẫn không
đối kháng phát triển ngày càng dịu đi, do vậy phương pháp giải quyết chủ yếu là thuyết phục, nhẹ nhàng, mềm hóa.
 Sự tác động của MTBC là nguồn gốc, động lực của mọi sự VĐ, PT xảy ra trong TG.

 Nội dung quy luật

 Các MTBC khác nhau tác động không giống nhau đến quá trình VĐ & PT của sự vật;
 Mỗi MTBC đều trải qua các giai đoạn - sinh thành (xuất hiện), hiện hữu (sự thống nhất-đấu tranh) & giải
quyết (sự chuyển hóa) của các MĐL;
 MT được giải quyết, cái cũ mất đi, cái mới ra đời với những MTBC mới hay thay đổi vai trò tác động của
các MTBC cũ;
 MTBC là nguồn gốc của mọi sự VĐ & PT; do đó, VĐ & PT trong thế giới vật chất mang tính tự thân.
 Các loại mâu thuẫn, giai đoạn quan trong: giải quyết mâu thuẫn (thay đổi triệt để, SV mới ra đời)

2. Ý nghĩa phương pháp luận

 Trong h.động nhận thức phải:

 Phân đôi SV thành các MĐL, khảo sát sự th.nhất & đ.tranh của chúng, phát hiện ra các MTBC đang chi phối nó;
 Phân loại & xác định đúng vai trò của từng MTBC đang chi phối sự VĐ,PT của bản thân SV;
 Xác định giai đoạn tồn tại, xu thế PT tiếp theo của từng MTBC;
 Phân tích kết cấu & điều kiện tồn tại của SV, xác định quy mô, phương thức giải quyết của từng MTBC, dự đoán cái
mới ra đời sẽ VĐ dưới sự tác động của những MTBC nào.

 Trong h.động thực tiễn phải:

 Hiểu rõ những MTBC nào là nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của bản thân SV; từ đó xây
dựng đường lối, chiến lược sách lược, biện pháp thích hợp
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh họat các công cụ, phương tiên vật chất can thiệp đúng lúc, đúng chỗ,
đúng mức độ vào tiến trình vận động của SV lèo lái nó theo đúng QL & hợp lợi ích của chúng ta. Cụ thể:

14
 Muốn SV thay đổi nhanh phải đẩy mạnh sự tác động (đấu tranh )của các mặt đối lập & tạo điều kiện thuận
lợi để chúng nhanh chóng chuyển hóa lẫn nhau, tức mâu thuẫn sớm được giải quyết.
 Khi điều kiện đã hội đủ và MTBC đã chín mùi phải cương quyết giải quyết nó, mà không nên chần chừ hay
do dự.

3. ĐCSVN đã và đang vận dụng quy luật vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta

 Đảng luôn xác định mâu thuẫn của thời đại ta, mâu thuẫn của đất nước ta để biết thời đại ta ra sao, đất nước ta như thế
nào, từ đó vạch ra chiến lược, sách lược, cương lĩnh, đường lối. Đảng ta xác định mâu thuẫn của đất nước ta là đấu tranh
giữa 2 con đường, con đường lên CNXH và con đường lên CNTB, cho dù ưu thế đang thuộc về CNTB, cho dù CNXH
đang rơi vào thoái trào nhưng không có nghĩa con đường lên CNXH đã bị tắt, trên cơ sở đó xác định đúng thời đại, Đảng
ta vẫn cương quyết chọn con đường lên CNXH, thời đại ta hiện nay là đang ở giai đoạn quá độ lên CNXH
 Ví dụ điển hình là đất nước có mâu thuẫn giữa nền sản xuất thấp nhưng nhu cầu thỏa mãn đời sống càng cao, chính mâu
thuẫn này, đặt chúng ta phải giải quyết mâu thuẫn này bằng cách thúc đẩy phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần để nền kinh tế phát triển đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
 Hiện nay, đất nước ta có sự mâu thuẫn của văn hóa truyền thống và văn hóa hiện đại. Chúng ta cần phải giải quyết mâu
thuẫn này bằng cách đối với văn hóa truyền thống, có cái chúng ta cần phải giữ lại, kế thừa, nhưng có những cái phải đổi
mới, phải chấp nhận giá trị bên ngoài. Đối với những giá trị hiện đại bên ngoài, chúng ta cần phải tiếp nhận trên cơ sở
biến đổi phù hợp với giá trị truyền thống.
 Giàu và nghèo?

Câu 7: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, và ngược lại. Ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này. Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào sự nghiệp
cách mạng hiện nay ở nước ta?

7.1 Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật này.
1. Các khái niệm
Chất là tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với các sự vật khác. Nó được biểu hiện thông
qua các thuộc tính và đặc điểm cấu trúc của sự vật. Thuộc tính có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Thuộc tính cơ bản quy định chất
của sự vật. Nếu thuộc tính cơ bản mất đi thì chất của sự vật thay đổi. Thuộc tính chỉ bộc lộ thông qua quan hệ với sự vật khác.
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị về mặt quy mô, tốc độ của sự vận động, phát triển của sự vật cũng như của các
thuộc tính (chất) của nó. Nói đến lượng sự vật tức là sự vật đó lớn hay bé, tốc độ phát triển nhanh hay chậm, trình độ cao hay thấp, …
đo bằng các đại lượng cụ thể, bằng số tuyệt đối như chiều cao, trọng lượng, thể tích hoặc so sánh với sự vật khác, thời kỳ này với thời
kỳ khác.
Độ là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất thay đổi căn bản, chất cũ chưa mất đi và chất mới vẫn chưa xuất
hiện. Sự vật vẫn là nó, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một độ thích hợp cho đến khi khi lượng biến đổi vượt quá giới hạn độ
thì sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
Điểm nút là điểm dùng để chỉ mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về lượng vượt qua nó sẽ làm chất thay đổi căn bản.

15
Bước nhảy là sự thay đổi căn bản về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra. Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình
phát triển của bản thân sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
2. Phân tích nội dung quy luật
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong những quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách thức của sự phát triển.
Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về lượng. Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất. Sự thống
nhất giữa chất và lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự vật còn là nó chưa trở thành cái khác. Trong mối quan hệ giữa chất và
lượng thì chất là mặt tương đối ổn đinh, còn lượng là mặt biến đổi hơn. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ
sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức khắc, mặc dù bất kỳ
sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định
(điểm nút) thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy. Như vậy, khi lựợng biến đổi đến
điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng
mới này lại tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra
theo cách thức từ những thay đổi về lựợng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là quá trình thống nhất giữa tính tuần
tự, tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.
Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với
lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một lượng mới cho phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy
định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải chú ý tích lũy dần những thay đổi về lượng, đồng thời phải biết thực hiện kịp thời những
bước nhảy khi có điều kiện chín muồi.
Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy. Chống
lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy.
Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách một cách kịp thời để đẩy nhanh quá trình phát triển.
7.2 Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
Đảng cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng quy luật này vào thực tiễn phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Sau năm 1975 khi đất nước được thống nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã nóng vội và nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất một
thành phần dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư liệu sản xuất, mọi thành phần kinh tế khác bị coi là bộ phận đối lập với kinh tế
XHCN. Khi đó, lực lượng sản xuất của chúng ta còn quá thấp kém chưa tích luỹ đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã vội vã thay đổi
chất (quan hệ sản xuất XHCN) làm cho đất nước lâm vào tình trang khủng hoảng kinh tế – xã hội.
Sau đại hội Đảng lần thứ VI, khắc phục sai lầm trên chúng ta thực hiện xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Chủ trương
xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với bản chất của thời kỳ lịch sử đặc biệt này. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH chính là bước nhảy dần dần từ chất cũ sang chất mới.
Như vậy, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một tất yếu khách quan, là sự nhận thức đúng đắn quy luật từ những thay
đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. Điều đó có nghĩa là khi chúng ta chưa tích luỹ được đầy đủ những điều kiện
vật chất cho CNXH thì chúng ta chưa thể nóng vội xây dựng quan hệ sản xuất XHCN ngay như trước đây chúng ta đã làm, mà chúng
ta phải tiến hành dần dần, hay nói cách khác, chúng ta phải có một thời kỳ quá độ.
Thực tiễn sau chục năm đổi mới đã khẳng định chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần là phù họp với phát triển lực lượng sản
xuất ở nước ta. Nó đã thực sự giải phóng, phát triển và khơi dậy các tiềm năng của sản xuất. Khơi dậy năng lực sáng tạo chủ động của

16
các chủ thể kinh tế trong sản xuất đưa nước ta ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trong quá trình tiến hoá cách mạng, một
mặt phải chống khuynh hướng bảo thủ, trị trệ, nhằm tạo ra những bước nhảy để đẩy nhanh sự phát triển, mặt khác, lại phải chống tư
tưởng nóng vội, muốn đưa nhanh sự phát triển, tiến hành những bước nhảy khi chưa có điều kiện chín muồi, bất chấp những quy luật
khách quan.

Câu 8: Phủ định biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, Anh/Chị hãy chứng minh rằng, cuộc đấu tranh giữa cái mới và
cái cũ là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp; Cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến thắng cái cũ.

Trả lời:

← Phủ định biện chứng là phạm trù của triết học dùng để chỉ một mắt khâu của quá trình tự phát triển của sự vật đưa đến sự ra

đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái cũ bị phủ định. Phủ định biện chứng cũng là sự khẳng định. Phủ định biện chứng gắn liền với
giải quyết mâu thuẩn và bước nhảy về chất xảy ra bên trong sự vật. Như vậy, phủ định biện chứng có 2 đặc trưng cơ bản là tính khách
quan và tính kế thừa.

← - Nó mang tính khách quan – nội tại: do mâu thuẫn của bản thân sự vật tự qui định, cách phủ định này không phụ thuộc vào ý

chí con người. Nghĩa là mỗi sự vật có cách thức phủ định riêng, do đó SV mà có sự phát triển

← - Tính kế thừa – tiến lên: vì bản thân phủ định biên chứng không phải là sự thủ tiêu, sự phá hủy hoàn toàn cái bị phủ định.

Trái lại, thông qua phủ định biện chứng, cái mới ra đời.

← Qua nhiều lần phủ định biện chứng (có cả phủ định của phủ định) sự vật loại dần cái tiêu cực, tích lũy dần cái tích cực, làm

cho cái mới ra đời quay về với cái cũ, cái khẳng định quay trở lại với các bị phủ định ở một trình độ cao hơn. Phát triển, vì vậy mà
diễn ra theo khuynh hướng xoắn ốc tiến lên.

← Chứng minh bằng lý luận:

← Cái mới: là cái ra đời từ cái cũ, là cái được phát triển tiếp tục từ cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những lạc hậu, giữ lại những mặt tích

cực

← Cái cũ: là cái bị phủ định, bị mất đi khi cái mới ra đời ???

← Ranh giới giữa cái mới và cái cũ không rõ ràng. Cái mới và cái cũ xâm nhập vào nhau, chúng nhờ vả vào nhau, chúng quy

định lẫn nhau là vì cái mới sinh ra từ cái cũ, trong cái mới bao giờ cũng chứa đầy dấu vết cái cũ. Cái cũ sinh ra cái mới, chính vì vậy
không phân biệt được rõ ràng giữa chúng. Hơn nữa đây không phải là cuộc đấu tranh giữa hai cái mà đây là cuộc đấu tranh giữa hai
mặt trận, hai thế lực đó là thế lực bảo vệ cái mới và thế lực duy trì cái cũ. Rõ ràng lực lượng đấu tranh rất đông đảo mà không rõ trận
tuyến, chúng lại ôm choàng lẫn nhau nên đây là cuộc đấu tranh khó khăn, lâu dài, phức tạp . Cái mới vừa mới hình thành nên thường
non, yếu và thiếu thế lực ủng hộ và bảo vệ, chưa bám rễ sâu vào trong hiện thực nên rất khó tồn tại; Trong khi đó cái cũ đã tồn tại lâu
dài nên có nhiều thế lực bảo vệ và ủng hộ, nó bám sâu vào trong hiện thực nên nó rất mạnh. Do đó cái mới ban đầu thất bại, nhưng chỉ
thất bại tạm thời. Nhưng do cái mới là cái đúng, cái hợp với qui luật nên nó sẽ sinh sôi nảy nở mạnh mẽ ngày càng mạnh dần lên; Cái

17
cũ là cái không hợp thời, cái không hợp với qui luật nên ngày càng yếu đi; “Bật gốc rễ” ra khỏi hiện thực làm cho nó không còn nguồn
sống và sẽ yếu dần. Khi tương quan lực lượng giữa hai thế lực ngang bằng nhau thì cái mới thắng cái cũ. Cuộc đấu tranh giữa cái mới
cái cũ kéo dài rất lâu có khi hàng trăm năm.

← Bằng thực tiễn chứng minh rằng …: Giai đoạn cuối thế kỷ 16 đến đầu thế kỷ, giai cấp tư sản ở các nước Tây Âu rất phát triển

đặc biệt ở Hà Lan: Nhiều công trường thủ công phát triển, nhiều thành phố và hải cảng lớn phát triển, nhiều ngân hàng được thành lập.
Giai cấp tư sản ra đời, thế lực kinh tế ngày càng lớn mạnh. Sự tồn tại phương thức sản xuất phong kiến không còn phù hợp nữa khi
mà một lực lượng sản xuất mới ra đời tiến bộ nhất thời bấy giờ. Nhiều cuộc cách mạng Tư Sản nổ ra nhằm thay đổi giai cấp thống trị
lỗi thời nay, tuy nhiên vẫn không thành công do giai cấp Phong kiến Tây Âu bám rễ trong xã hội phương Tây quá lâu trong khi đó lực
lượng sản suất Tư bản mới hình thành còn non nớt, chưa bám rễ vào trong hiện thực xã hội nên rất nhiều cuộc nỗi dậy do giai cấp Tư
sản lãnh đạo ban đầu đều bị chính quyền phong kiến dập tắc. Sau đó giai cấp tư sản tiếp tục lớn mạng theo đúng qui luật vận động và
phát triển khách quan, các cuộc nổi dậy sau đó lan rộng khắp và ngày một lớn mạnh. Cái mới, Chủ nghĩa Tư bản, đã chiến thắng và
khẳng định bởi sự thành công của cách mạng tư sản Hà Lan năm 1581 và tiếp theo sau là Cách mạng tư sản Pháp thành công, … Lúc
này cái cũ, chế độ Phong kiến, chính thức cáo chung.

Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 gia cấp Công nhân bắt đầu lớn mạnh không ngừng và sự ra đời của CNDVLS như là một cơ sở lý luận
cho phong trào công nhân. Cách mạng tháng 10 Nga thành công (năm 1917), cái mới, CNXH, ra đời phủ định cái cũ, CNTB, lỗi thời
lạc hậu. Việc xây dựng cái mới “CNXH” cũng mất rất nhiều thời gian và công sức. Từ CMT10 đến nay vẫn chưa có một quốc gia nào
xây dựng thành công CNXH. Qua đó cho ta thấy cái mới “CNXH” ra đời là đúng với qui luật vận động phát triển tuy nhiên nó vẫn
còn non trẻ chưa đủ sức đánh thắng và thay thế cái cũ “CNTB” vốn đã bám rễ sâu trong hiện thực hơn 300 năm qua, nên việc thay thế
nó không phải một sớm một chiều được là là một quá trình gian nan và có nhiều mất mát.

Câu 9: Anh/Chị hãy phân tích CSLL và nêu những yêu cầu PPL của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Việc
tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

 Cơ sở lý luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý phản ánh (thuộc tính phản ánh)của ý thức con người (/
hoặc coi TT là nguồn gốc, mục đích, động lực,của nhận thức và đồng thời là tiêu thức của chân lý).
Thực tiễn là cơ sở động lực của thực tiễn vì xét cho cùng mọi tri thức của con người đều có nguồn gốc từ thực tiễn do đó nói rằng thực
tiễn là cơ sở của nhận thức.
Chính thông qua thực tiễn nó luôn nảy sinh nhu cầu mới thúc đẩy nhận thức phát triển vì thế nói thực tiễn là động lực của nhận thức.
Chẳng hạn từ nhu cầu chữa các bệnh hiểm nghèo mà con người tìm ra bản đồ gen, từ nhu cầu quan sát các vật siêu nhỏ mà con người
chế tạo ra kính hiển vi,... Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì xét đến cùng nhận thức là nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn và nâng
cao hiệu quả hoạt động thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vì các tri thức của con người được được khái quát, tổng
quát, tổng kết chưa chắc đã đúng. Do vậy các tri thức ấy phải được kiểm tra đối chứng trong thực tiễn, nếu nó là đúng thì nó là chân
lý.
 Phạm trù thực tiễn và phạm trù lý luận:
Phạm trù thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản
thân con người.

18
 Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích của con người: Thực tiễn là dạng hoạt động cơ bản, tất yếu, phổ biến
mang tính bản chất của con người, là phương thức tồn tại của xã hội loài người
Thực tiễn bao gồm dạng cơ bản và dạng không cơ bản. Dạng cơ bản gồm các hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động thực nghiệm
khoa học, hoạt động chính trị - xã hội,... Dạng không cơ bản được hình thành và phát triển từ những dạng cơ bản, là dạng thực tiễn
phái sinh như: hoạt động đạo đức, hoạt động nghệ thuật, hoạt động giáo dục,...
 Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội: Thực tiễn tồn tại và phát triển qua các giai đoạn lịch sử khác nhau của xã hội. Và vì
nó là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người nên nó vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính xã hội.
 Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người: Các hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu
cầu con người. Cũng như cải tạo các chế độ xã hội (mà thực chất là các quan hệ xã hội) nhằm làm cho xã hội ngày càng
văn minh. Đồng thời cải tạo con người làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn, mạnh mẽ hơn.
Phạm trù lý luận:
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những quy luật của các sự vật,
hiện tượng.
 Nguồn gốc lý luận: Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm, tri thức lý luận là tri thức khái quán từ tri
thức kinh nghiệm. Tuy nhiên lý luận lại mang tính độc lập, có thể không xuất phát từ kinh nghiệm và có thể đi trước kinh
nghiệm. Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh nghiệm. Tức là quá trình quan sát
sự lặp đi lặp lại diễn biến của các sự vật hiện tượng, từ đó đúc kết thành tri thức kinh nghiệm.
 Chức năng cơ bản của lý luận: Lý luận có hai chức năng cơ bản là: chức năng phản ánh hiện thực khách quan và chức
năng phương pháp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức.
 Các cấp độ lý luận: Lý luận có hai cấp độ là lý luận ngành và lý luận triết học học. Lý luận ngành khái quát những quy
luật hình thành và phát triển của một ngành. Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới và con
người, là thế giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của con người.

 Yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:

Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận; Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
 Thực tiễn là cơ sở của lý luận: Mọi tri thức con người bao gồm các lý luận đều bắt nguồn từ thực tiễn
 Thực tiễn là động lực của lý luận: Thực tiễn luôn đặt ra những vấn đề đòi hỏi lý luận phải phát triển hoàn thiện để giải
quyết những vần đề thực tiễn đó.
 Thực tiễn là mục đích của lý luận: Mọi lý luận đều nhằm phục vụ các hoạt động của con người, tức là thực tiễn.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Mọi lý luận đề phải được đưa ra kiểm nghiệm trong thực tiễn, chỉ khi nào nó
phù hợp với thực tiễn thì mới có giá trị.

Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn; Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận
 Hoạt động của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường: Lý luận có khả năng định hướng mục
tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phá triển các mối quan
hệ thực tiễn, dự báo được những rủi ro có thể xảy ra, những hạn chế, những thất bại có thể có trong quá trình hoạt động.
 Lý luận sẽ trở thành vật chất một khi nó thâm nhập vào quần chúng
 Khi vận dung lý luận vào thực tiễn cần lưu ý: Vận dụng lý luận một cách linh hoạt lý luận theo từng trường hợp cụ thể.
Xây dựng thực tiễn từ các mô hình lý luận, sau đó theo dõi và bổ xung lý luận sao cho phù hợp với thực tiễn.

19
 Việc tuân thủ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn giúp khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều vốn rất
nặng nề trong quá trình xây dựng XHCN ở Việt Nam.

 Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường lý luận khoa học, khuếch đại vai
trò thực tiễn để hạ thấp vai trò lý luận. Người mắc bệnh kinh nghiệm thường thỏa mãn với vốn kinh nghiệm của bản
thân, ngại học lý luận, coi thường khoa học kỹ thuật, coi thường khoa học kỹ thuật, coi thường giới trí thức, thiếu nhìn xa
trông rộng, dễ bảo thủ đình trệ. Khi các điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn thay đổi sẽ khó thích ứng và dễ bị thất bại.
 Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn,
thiếu quan điểm lịch sử cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn máy móc. Biểu hiện của bệnh giáo điều là bệnh
sách vở, hiểu lý luận một cách trìu tượng, chỉ dừng lại ở mức câu chữ mà không hiểu được thực chất cách mạng và khoa
học của nó, nặng về diễn giải những gì đã có trong sách vở mà không đối chiếu với cuộc sống, thoát ly thực tiễn. Tiếp
nhận những nguyên lý của CNXHKH một cách đơn giản, phiến diện mang tính chất cảm tính, từ đó biến chúng thành
những tín điều và áp dụng rập khuôn mô hình CNXH của nước ngoài.
 Cả bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều đều rời xa nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của CN Mác-Lênin,
xét đến cùng nguyên nhân là do thiếu tri thức khoa học, tri thức khoa học còn yếu kém.
 Khắc phục bệnh kinh nghiệm bằng cách vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, bám sát thực tiễn,
tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ xung, vận dụng lý luận phù hợp thực tiễn.
 Ngược lại, để khắc phục bệnh giáo điều, cần gắn các lý luận với thực tiễn, khái quát từ thực tiễn, vận dụng sáng tạo vào
thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trongn thực tiễn, không ngừng phát triển cùng thực tiễn.

Câu 10: Hình thái kinh tế - xã hội là gì? Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng của Mac: “sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội là
quá trình lịch sử - tự nhiên”. Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế xã hội?

Phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội


HT KT-XH là phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định có một kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó,
phù hợp với trình độ nhất định của LLSX, và có KTTT tương ứng được xây dựng trên những CSHT-QHSX ấy.
Khái quát sự phát triển các HTKTXH ?
Sự phát triển HT KT-XH là một quá trình lịch sử - tự nhiên:
Với kết luận” Sự phát triển của những HT KT-XH lả một quá trình lịch sử - tự nhiên” C.MÁC đã tìm thấy động lực của LS phát triển
XH loài người không phải do một lực lượng siêu nhiên hay một cá nhân nào đó tạo ra mà là LS hoạt động của CN tuân theo các QL
khách quan của XH. Đo đó cần phải hiểu kết luật này từ những khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, kết luận này của Mác là biểu hiện tập trung nhất của CNDVLS và lịch sử phát triển của XH loài người thực chất là sự phát
triển của nền SXVC. Để thỏa mãn nhu cầu của mình loài người phải tiến hành SX ra của cải VC.
- Trong sự vận động, phát triển của mình, các HT KT - XH vừa bị chi phối bởi quy luật phổ biến, vừa bị chi phối bởi quy luật
riêng, đặc thù. Các quy luật vận động phát triển phổ biến của xã hội là quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX, quy luật CSHT quyết định KTTT và các quy luật khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các
hình thái kt – xh vận động, phát triển từ thấp đến cao.
- Còn sự ph.triển của nền SXVC là luôn vân động & phát triển không ngưng, sự phát triển đó là do sự ph.triển của LLSX gây ra,
trước hết là công cụ lao động - cái mà con người thương xuyên sáng tạo, cải tiến và phát triển qua các trình độ khác nhau. Do đó
LLSX kéo theo sự biến đổi, thay thế lẫn nhau của các QHSX, làm các PTSX kế tiếp nhau ra đời. PTSX thay đổi kéo theo toàn bộ

20
trận tự thay đổi, đó chính là sự thay thế lẫn nhau của các HT KT-XH. Theo quy luật phát triển, HT KT -XH tiến bộ hơn, cao hơn
sẽ ra đời thay thế HT KT-XH cũ tỏ ra lỗi thời và lạc hậu. Như vây, Sự tác động của quy luật khách quan làm cho HT KT-XH
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao, không phù thuộc vào ý muốn chủ quan của con người

Thứ hai, động lực thúc đẩy phát triển XH lại nằm trong lòng XH, đó chính là mâu thuẩn XH, mà trước hết là mâu thẩn giữa LLSX và
QHSX, mấu thuẩn giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng, mấu thuẩn giai cấp (trong XH có giai cấp)...Chính sự tác động của
quy luật khách quan làm cho các HT KT-XH thay thế nhau là xu hương chung của lịch sử xã hội loài người.
Thứ ba, Song, do sự chi phối của điều kiện tự nhiên, văn hoá, CT, về truyền thống văn hóa,v.v. do tình hình quốc tế chi phối mà lịch
sử ph.triển của từng quốc gia, dân tộc rất đa dạng; thậm chí có thể bỏ qua một vài HT KT-XH nào đó. Việc bỏ qua ấy cũng phải được
diễn ra theo một q.trình lịch sử - tự nhiên, chứ không từ ý muốn chủ quan của Quốc gia, dân tộc ấy
Như vậy, nếu chung ta quy các quan hệ XH vào các QHSX, rồi đem các QHSX vào trình độ phát triển của LLSX, thi sẽ thấy sự phát
triển của các HT KT-XH như một quá trình lịch sử - tự nhiên.
Ý nghĩa của học thuyết về hình thái kinh tế xã hội
Về mặt triết học, tạo ra một bước ngoặt cách mạng trong nhận thức XH, khắc phục sự thống trị lâu đời của CNDT-SH-TB, mở ra một
cách nhìn DV-BC-KH về lịch sử.
Về mặt khoa học, mang lại cho các ngành KHXH một cơ sở TGQDV đúng đắn, một PPLBC hiệu quả để nghiên cứu các hiện tượng
XH vô cùng phức tạp, góp phần đưa KHXH đi vào “đường ray khoa học”.
Về mặt chính trị, là cơ sở lý luận để cho các Đảng Cộng sản,… hoạch định đường lối cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới – XH XHCN.
Cho đến nay học thuyết ấy vẫn còn đầy sức sống & vẫn giữ được những giá trị của nó:
Thứ nhất, Học thuyết ấy đã khẳng định: SXVC là cơ sở của đời sống XH, PTSX quyết định các mặt của đời sống XH. Do đó, khi
nghiên cứu, giải thích các hiện tượng xã hội chúng ta không được xuất phát từ ý thức, tư tưởng, từ ý chí chủ quan con người mà phải
xuất phát từ quá trình SXXH, từ PTSX
Thứ hai, học thuyết ấy cũng chỉ ra XH là một kết cấu đặc biệt, một cơ thể sinh động và hoàn chỉnh, bao gồm các mặt các yếu tố các
mối quan hệ thống nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó QHSX là quan hệ cơ bản nhất, quyết định các mối quan hệ
khác, đồng thời nó là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội và phân kỳ lịch sử một cách khoa học nhất, đúng đắn nhất.
Thứ ba, học thuyết ấy còn chỉ ra rằng: sự phát triển của các HT KT-XH là quá trình lịch sử - tự nhiên, nghĩa là nó diển ra theo quy luật
khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, muốn nhận thức và cải tạo xã hội thì fải đi sâu nghiên cứu các
quy luật vận động và phát triển của XH
Thứ tư, lý luận HT - KT XH cho thấy, để nhận thức đúng đắn con đường phát triển của mỗi dân tộc, phải kết hợp chặt chẽ giữa việc
nghiên cứu quy luật chung với việc nghiên cứu cụ thể điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc về điều kiện tự nhiên, về truyền thống văn hóa,
về quan hệ giai cấp, về điều kiện Quốc tế...Mặt khác trong hoặt động thực tiễn đòi hỏi phải vận dụng một cách sáng tạo những quy
luật chung vào những điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, của mỗi dân tộc để tìm ra con đường đi một cách đúng nhất.
Ý nghĩa thực tiễn (sự vận dụng học thuyết ở nước ta hiện nay)
Thực hiện công cuộc đổi mới là một quá trình vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm bởi vì chưa bao giờ có sẵn mô hình để căn cứ
vào đó mà chủ động vạch ra một chương trình đổi mới cụ thể, chi tiết trên từng lãnh vực. Song định hướng cho sự quá độ lên CNXH
không qua chế độ chính trị tbcn ở nước ta là:
- Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, từng bước làm
cho nền kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể chiếm ưu thế về năng suất, chất lượng, hiệu quả và qua đó giữ vị trí chủ phối.
- Mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp cận và tận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do, sáng tạo, cho mọi sáng kiến các cá nhân và đơn vị, khai thác triệt để yếu tố con người, vì
con người.

21
Tóm lại, xây dựng htkt-xh XHCN ở nước ta là xây dựng hệ thống qhsx theo yêu cầu phát triển không ngừng của llsx hiện đại, xây
dựng một hệ thống chính trị bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động, hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người và vì con
người

Câu 11: Anh/Chị hãy phân tích phép biện chứng của LLSX và QHSX trong sự vận động và phát triển của các hình thái KT-
XH. ĐCSVN đã vận dụng phép biện chứng này ntn vào giai đoạn CM hiện nay?

1. Các khái niệm có liên quan.


1.1 K/n LLSX, QHSX
PTSX: là cách thức mà con
người thực hiện trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất ở
những giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sử xã hội loài người

MQH giữa con người với giới tự nhiên MQH giữa con người với nhau

LLSX: Con người với trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ QH SX: bao gồm
xảo của mình sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới quan hệ đối với sở hữu tư liệu sản xuất (giữ vai
tự nhiên nhằm cải biến những dạng vật chất của tự nhiên tạo ra trò quyết định); sở hữu tư nhân và sở hữu công
những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu cầu con người. LLSX cộng
chính là sự thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất
quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra
trình sản xuất ra của cải vật chất.

NLĐ: là con TLSX: là cái mà con


người biết sáng
người sử dụng nó trong
tạo, sử dụng công
quá trình lao động SX
cụ lao động để sản
xuất ra những vật
phẩm nhằm thoả
mãn nhu cầu nào
đó của con người TLLĐ: là ĐTLĐ: là bộ
trong đời sống xã cái do con phận của giới tự
hội người sáng nhiên mà lao động
tạo ra: của con người tác
phương tiện động vào nhằm
LĐ và công biến đổi nó theo
cụ LĐ mục đích của mình

1.2 Các hình thái kinh tế-xã hội


K/n: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX
đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những QHSX ấy.
2. Phép biện chứng của LLSX và QHSX trong sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội.
2.1 QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX.

22
Sự phát triển của LLSX qua các trình độ khác nhau đã quy định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
ấy: .
Khi một PTSX mới ra đời thì QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, nhưng LLSX, trước hết là công cụ lao động lại là yếu
tố động, nó luôn luôn được con người cải tiến và phát triển, đã dẫn đến mâu thuẫn với QHSX hiện có và khi ấy xuất hiện sự đòi hỏi
khách quan phải xoá bỏ QHSX cũ, thay thế vào đó QHSX mới. Như vậy, sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là
sự phù hợp trong mâu thuẫn; mâu thuẫn giữa LLSX là nội dung thường xuyên biến đổi (động) với QHSX là hình thức xã hội lại
tương đối ổn định (tĩnh).
Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học, C.Mác đã kết luận: “Do có được những LLSX mới, loài người thay đổi phương
thức sản xuất của mình và do thay đổi phương thức, cách kiếm sống của mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của
mình. Cái cối xay quay bằng tay, đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng máy hơi nước, đưa lại xã hội có nhà tư bản công
nghiệp”. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh kết luận ấy.
 Hình thái kinh tế xã hội công xã nguyên thủy
LLSX ở trình độ thấp, công cụ lao động còn thô sơ, chủ yếu là đồ đá, cung tên, với người lao động chỉ biết săn bắt, lượm hái
thì con người muốn duy trì sự sống, chống lại những tai hoạ của tự nhiên họ phải lao động sản xuất theo cộng đồng -> QHSX
dựa trên chế độ công xã nguyên thủy.
 Hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ.
Loài người, vì sự tồn tại và phát triển của mình họ phải tìm cách cải tiến công cụ lao động, phát triển LLSX. Sự ra đời của
công cụ bằng kim loại, thủ công với con người lao động đã biết trồng trọt và chăn nuôi, sản xuât theo từng gia đình có năng
suất lao động cao hơn, loài người bắt dầu sản xuất ra những sản phẩm thặng dư ->QHSX dựa trên chế độ công xã nguyên
thủy tan rã, chế độ tư hữu chủ nô ra đời, vì thế hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời.
 Hình thái kinh tế xã hội phong kiến.
Loài người vẫn tiếp tục cải tiến công cụ lao động, phát triển LLSX; đất đai ngày càng được khai phá nhiều hơn, cùng với đó
là sự xuất hiện của những ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp mới, với sự giao lưu buôn bán các sản phẩm làm ra phát triển
hơn. ->QHSX dựa trên chế độ tư hữu chủ nô không còn phù hợp với trình độ của LLSX nữa, lúc này xuất hiện sự đòi hỏi
phải thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới dựa trên chế độ tư hữu địa chủ, vì thế xã hội phong kiến ra đời.
 Nhưng, LLSX vẫn không dừng lại ở đó. Loài người vẫn tiếp tục cải tiến công cụ lao động, phát triển LLSX. Khi công cụ
lao động bằng máy móc công nghiệp ra đời cùng với người lao động là những người công nhân trong các nhà máy, xí
nghiệp, phân công lao động đã mang tính xã hội. -> QHSX dựa trên chế độ tư hữu địa chủ cần phải được thay thế bằng một
QHSX mới – QHSX dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.
 Chính sự ra đời của QHSX dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh sự phát triển của LLSX làm cho LLSX
trong xã hội tư bản phát triển đạt tới trình độ chuyên môn hoá sâu và xã hội hoá cao, đến lượt nó lại mâu thuẫn gay gắt với
QHSX dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa. Để giải quyết mâu thuẫn này, tất yếu phải xoá bỏ QHSX tư bản chủ nghĩa
và xác lập QHSX mới. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã xác định QHSX mới ấy phải dựa trên chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa và nó sẽ được hình thành từng bước theo trình độ phát triển của LLSX qua các giai đoạn, các thời kỳ khác
nhau của lịch sử.
2.2. QHSX tác động trở lại LLSX.
Trong sự phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, một mặt QHSX luôn luôn do trình độ phát triển của LLSX quy định,
nhưng mặt khác, bản thân QHSX cũng có tính độc lập tương đối so với LLSX. Điều này được thể hiện trong sự tác động trở lại của
nó đến LLSX. QHSX quy định mục đích xã hội của sản xuất, quy định xu hướng phát triển của quan hệ lợi ích; từ đó hình thành
những khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX. Sự tác động biện chứng này đã diễn ra như là một quy lật chung chi
phối toàn bộ sự vận động và phát triển của xã hội loài người.

23
Ngày nay, sở dĩ chủ nghĩa tư bản vẫn còn giữ được vị trí của nó, bởi lẽ, giai cấp tư sản có thể đã nhận thức được tính quy luật
này mà điều chỉnh một bộ phận của quan hệ sản xuất như, thay đổi tỷ trọng của những hình thức sở hữu trong hệ thống kinh tế (ví dụ:
tăng hay giảm thành phần sở hữu nhà nước, lập ra sở hữu hỗn hợp Nhà nước - độc quyền, cổ phần hoá các doanh nghiệp, quốc tế hoá
hơn nữa sản xuất và tư bản, cải tổ lại cấu trúc của nền kinh tế và cơ chế kinh doanh)… Do đó, chủ nghĩa tư bản vẫn còn tạo ra được
những khả năng nhất định để phát triển kinh tế, kể cả việc họ vận dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện
đại.
3. Sự vận dụng dụng phép biện chứng này của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta.
Biện chứng giữa LLSX và QHSX có tính quy luật này cũng tác động mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Trong công cuộc đổi mới kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII (1991), VIII (1996) và lần thứ IX (2001),
Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trườmg có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa” (1).
Trình độ LLSX ở nước ta vừa thấp kém, vừa không đồng đều, việc thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra trong công cuộc đổi mới đất nước là nhằm khơi dậy tiềm năng của sản
xuất, khơi dậy năng lực sáng tạo, chủ động, kích thích lợi ích… đối với các chủ thể lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh để
thúc đẩy sản xuất phát triển theo đúng mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “Phát triển
LLSX, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển LLSX
hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối”(2).
Đối với nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, do vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đi đôi với việc củng cố và hoàn thiện QHSX thì điều cần thiết và có tính quyết định là chúng ta phải phát triển LLSX.
Muốn phát triển LLSX thì không có con đường nào khác là phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng ta đã khẳng định:
“về thực chất, công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao” (1).
Song, đó không chỉ là sự tăng thêm một cách giản đơn tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế, mà còn
là cả một quá trình chuyển dịch cơ cấu, gắn liền với đổi mới công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa, kết hợp với những bước tiến tuần tự về công nghệ, tận
dụng để phát triển chiều rộng, với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu để phát triển chiều sâu, tạo nên những mũi nhọn theo
trình độ tiến triển của khoa học, công nghệ trong khu vực và trên thế giới.
 Như vậy, có thể nói, công nghiệp hóa ở nước ta hiện nay là một quá trình rộng lớn và phức tạp, được triển khai đồng thời với quá
trình hiện đại hóa và luôn gắn bó với quá trình hiện đại hóa. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ấy phải thật sự lấy phát
triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ làm nền tảng và động lực. Phát triển giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về nguồn nhân lực của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.

24
Câu 12: Anh/Chị hãy Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự vận động và
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng phép biện chứng này như thế nào trong giai
đoạn cách mạng hiện nay?

Trong quá trình nghiên cứu xã hội, C.Mác và Ph.Ăngghen không chỉ nghiên cứu xã hội thông qua mối quan hệ biện chứng của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mà còn nghiên cứu cả những quan hệ khác. Trong đó, mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng cũng được xem là một quy luật chung chi phối sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Trong một xã hội, có thể tồn tại nhiều loại hình quan hệ sản xuất khác nhau, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của một xã hội tương lai. Cơ sở hạ tầng chính là sự tổng hợp của các quan hệ sản
xuất ấy, trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, cũng như quy định
xu hướng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể, bên cạnh những quan hệ sản xuất tàn dư và
quan hệ sản xuất mầm mống thì quan hệ sản xuất thống trị vẫn là đặc trưng cơ bản của xã hội ấy.
b) Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng
với những thể chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v. được hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
Kết cấu của kiến trúc thượng tầng bao gồm nhiều yếu tố, trong đó, mỗi yếu tố đều có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng.
Khi xã hội đã phân chia giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính giai cấp. Đó chính là cuộc đấu tranh về chính trị - tư
tưởng của các giai cấp đối kháng, trong đó, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng, là sự biểu hiện rõ nét nhất cho chế độ chính trị của
một xã hội nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 2 mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau,
tác động qua lại với nhau, trong đó, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng; song kiến trúc thượng tầng cũng có tác động tích
cực trở lại cơ sở hạ tầng.
a) Cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định đó được thể hiện ở 2 luận điểm sau:
 Thứ nhất, tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Các mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh
tế, xét đến cùng, nó sẽ quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị - tư tưởng. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật v.v. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quy định.
 Thứ hai, cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo. C.Mác viết: “Cơ sở kinh
tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng” (2).
. Vai trò quyết định của cơ
sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng không chỉ biểu hiện trong giai đoạn chuyển đổi từ hình thái khinh tế - xã hội này
sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Khi có sự biến đổi
căn bản trong cơ sở hạ tầng thì cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng.
b) Sự tác động của kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng.
Như đã phân tích ở trên, cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng, song, các yếu tố cấu thành của kiến
trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động, phát triển của nó và tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng.

25
Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Ví dụ: Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là
yếu tố tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì nó chính là bộ máy quyền lực của giai cấp thống trị về kinh tế.
Vì chức năng của cấu trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ sở hạ tầng sinh ra nó, chống lại nguy cơ làm suy yếu cơ
sở hạ tầng, nên sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ sở hạ tầng sẽ theo 2 hướng:
+ Nếu kiến trúc thựơng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Ngược lại, nếu cơ sở hạ tầng phản ánh sai, không phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển
kinh tế và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, trong trường hợp này, do tính quyết định cuối cùng vẫn thuộc về cơ sở hạ tầng nên, sớm hay
muộn, bằng cách này hay cách kia, cũng xuất hiện sự thay thế kiến trúc thượng tầng lạc hậu đó bằng một kiến trúc thượng tầng mới
tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.
3. Sự vận dụng mối quan hệ này trong công cuộc đổi mới ở nước ta
Nhận thức rõ vài trò và ý nghĩa của phép biện chứng đã phân tích trên, ĐCSVN đã và đang vận dụng một cách khoa học và sáng
tạo vào thực tế xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn cách mạng hiên nay. Cụ thể như sau:
 Trước hết, Đảng chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là
một kết cấu kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn nhau. Thừa nhận sự tồn tại của một kết cấu kinh tế
với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế cùng tồn như vậy là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực lượng
sản xuất của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây lại là một nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen
của kết cấu kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ
sở kinh tế.
 Lẽ dĩ nhiên, không phải với nền kinh tế nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau thì nhất thiết phải đa đảng và đa
nguyên về chính trị, nhưng nhất thiết phải đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy hành
chính nhà nước, đổi mới con người, đổi mới phong cách lãnh đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, mở rộng dân chủ
(đặc biệt là dân chủ cơ sở), tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập trung sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.Đổi mới kinh tế là cơ sở, tiền đề cho đổi mới chính trị. Song, muốn đổi mới kinh tế phải
đổi mới chính trị để tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là hai quá trình gắn bó hữu
cơ với nhau trên tinh thần ổn định chính trị để đổi kinh tế một cách toàn diện và có hiệu quả trong sự nghiệp đổi mới.

Ngoài ra, sự vận dụng vào đường lối và chính sách của Đảng hướng đến kiến trúc thượng tầng thể hiện ở những điểm: Đảng chủ
trương xây dựng nhà nước vững mạnh, trong sạch, hiệu quả, do dân và vì dân; “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm
chủ”; Đảng chủ trương tự do tín ngưỡng đối với tôn giáo; xây dựng mặt trận tổ quốc là tổ chức phản biện đường lối và chính sách của
Đảng…

Câu 13: Anh/chị hãy trình bày quan điểm mácxít về đấu tranh giai cấp và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có
giai cấp đối kháng. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay như thế nào?

1. Quan điểm Mácxít về đấu tranh giai cấp:


- Đấu tranh giai cấp là quá trình tất yếu khách quan của xã hội có áp bức bóc lột. Đó là cuộc đấu tranh giữa giai cấp thống trị
và giai cấp bị trị đối kháng về quyền lợi không thể dung hoà được.
-V.I.Lênin cho rằng đấu tranh giai cấp trong lịch sử và ngày nay không phải là những cuộc bạo loạn, khủng bố, phá hoại mà
nó thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn áp bức, ăn bám, đấu tranh của
những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống giai cấp tư sản.
*Nguyên nhân đấu tranh giai cấp:
-Do mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
- Về mặt xã hội đây là mâu thuẫn biểu hiện giữa giai cấp cách mạng tiến bộ đại diện cho lực lượng sản xuất mới và giai cấp
thống trị bóc lột đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
*Hình thức đấu tranh:

26
Tuỳ thuộc hoàn cảnh lịch sử, giai cấp tham gia đấu tranh, giai đoạn phát triển đấu tranh mà đấu tranh giai cấp diễn ra dưới
nhiều hình thức. Ngày nay cách mạng xã hội chủ nghĩa đang thời kỳ thoái trào giai cấp công nhân các nước tư bản đấu tranh bằng
những hình thức mới chống lại những thủ đoạn của giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích giai cấp trước mắt và lâu dài của công nhân và
nhân dân lao động.

2. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển xã hội có giai cấp đối kháng.
-Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp. Vì đấu tranh giai cấp giúp thay
đổi phương thức sản xuất cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng phương thức mới cao hơn, đồng thời xây dựng lực lượng sản xuất mới phù hợp
quan hệ sản xuất tạo cơ sở phát triển mọi mặt đời sống xã hội.
-Đấu tranh giai cấp giúp cải tạo các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động thông qua việc xoá bỏ tập quán xấu do giai
cấp thống trị sản sinh ra.
-Đấu tranh giai cấp là đòn bẩy phát triển lịch sử cách mạng, là động lực phát triển các mặt đời sống xã hội trong thời kỳ phát
triển bình thừơng. Đấu tranh là động lực để giai cấp tư sản đổi mới phương thức quản lý, sử dụng kỹ thuật mới để tạo nên những thành
tựu mới.
-Vai trò đấu tranh giai cấp thể hiện ở những cuộc đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn, do lực lượng tiến bộ xã hội lãnh
đạo, được tổ chức khoa học nhằm đánh đổ giai cấp thống trị cản trở phát triển xã hội.
3. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
-Thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta tồn tại nhiều giai cấp và mâu thuẫn giai cấp. Tuy nhiên trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường quá độ lên CNXH, mâu thuẫn này bộc lộ là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Nhìn chung lợi ích giai cấp tư sản
thống nhất lợi ích cộng đồng, đấu tranh là để hợp tác, đoàn kết xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh.
-Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ quá độ là đấu tranh giữa khuynh hướng tự giác theo định hướng XHCN
và khuynh hướng phát triển tự phát lên TBCN. Trong quá trình đó, nhất thiết chúng ta phải phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
-Đấu tranh giai cấp ở nước ta diễn ra hàng ngày trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy Đảng ta luôn xác định rõ
cần phải:
+Đấu tranh chống khuynh hướng và biểu hiện tiêu cực của tầng lớp tư sản
+Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN của sản xuất nhỏ.
+Đấu tranh chống các thế lực thù địch, âm mưu diễn biến hoà bình, phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở nước ta
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc, bảo vệ quyền làm chủ nhân dân.
+Xây dựng nền kinh tế thị trường, thực hiện CNH, HĐH định hướng XHCN, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa nhân loại làm cho đời sống vật chất và tinh thần nhân dân không ngừng nâng cao.
-Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau, vừa mềm dẻo, vừa cương quyết.
*Tóm lại, giai đoạn hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải nắm vững biện pháp duy vật, nắm vững quan điểm giai cấp của CN Mác-
Lênin để phân tích được tính chất tình hình gay go, phức tạp của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ tránh rơi vào thái cực sai
lầm: quá cường điệu đấu tranh giai cấp đi đến rụt rè, không dám đổi mới, mơ hồ, mất cảnh giác đi đến phủ nhận đấu tranh giai cấp.

Câu 14: Anh chị hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa nhà nước pháp quyền tư sản với nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN VN trong giai đoạn cách mạng hiện nay?

Trả lời:
Giống nhau:
Nhà nước pháp quyền là XHCN và nhà nước pháp quyền tư sản đều là nhà nước pháp quyền. Nhà nước pháp quyền là một hình thức
tổ chức nhà nước đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật, với sự thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhà nước pháp
quyền có những đặc trưng sau:
 Có sự ngự trị tối cao của pháp luật
 Luật pháp là tiêu chuẩn cao nhất, là căn cứ cơ bản nhất, là công cụ quản lý chủ yếu nhất cho h.động của mọi tổ chức xã hội
và công dân;
 Quyền lực của pháp luật vượt lên trên quyền lực của mọi tổ chức chính trị - xã hội hay của mọi cá nhân.
 Quyền lực nhà nước phải thể hiện ý chí & lợi ích của đại đa số nhân dân
 Thực hiện chế độ dân chủ;

27
 Mỗi cá nhân đều là công dân tự do, có quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, được quyền làm bất cứ điều gì mà
pháp luật không cấm.
 Pháp luật chỉ nghiêm cấm những hành vi xâm hại đến lợi ích của các cá nhân hay tổ chức xã hội.
 Có sự bảo đảm thực tế mối quan hệ chặt chẽ về quyền lợi & trách nhiệm giữa nhà nước và công dân.
 Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước mọi công dân về những vi phạm pháp luật của mình, làm tổn hại đến lợi ích của công
nhân.
 Các tổ chức trong xã hội phải thực hiện các nghĩa vụ và chịu trách nhiệm về những hành vi của mình theo quy định của pháp
luật.
Khác nhau:
 Điểm khác biệt căn bản giữa nhà nước pháp quyền XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nhà nước pháp quyền tư sản ở
chỗ, nếu như trong nhà nước pháp quyền tư sản quyền lực của nhà nước được phân cho ba cơ quan khác nhau hoàn toàn độc lập với
nhau đảm nhiệm, thì một trong những nguyên tắc quan trọng của nhà nước pháp quyền XHCN là quyền lực nhà nước thống nhất, có
sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Nhà nước pháp quyền Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân nên hệ thống pháp luật thể hiện tập
trung ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân và đội ngũ trí thức. Trong khi nhà nước pháp quyền tư sản là của giai cấp tư sản nhằm thực hiện nền chuyên chính tư sản
đối với giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
 Nhà nước pháp quyền Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp
luật. Nhà nước pháp quyền tư sản được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 hình thức cơ bản là quân chủ
lập hiến và các hình thức cộng hòa, chung quy lại đều là nền chuyên chính tư sản.
Định hướng của Đảng Cộng Sản Việt Nam để xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
 Một là, tiếp tục xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, với quan điểm Nhà
nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ
chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Để tăng cường vai trò của nhà nước phải tiến hành cải cách tổ chức và hoạt động của nhà
nước gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước; xây dựng bộ máy
nhà nước tinh gọn; nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên trong các cơ quan nhà nước.
 Hai là, tiến hành cải cách thể chế và phương thức hoạt động của nhà nước, theo hướng kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây dựng chương trình dài hạn về lập
pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới quy trình ban hành và hướng dẫn thi hành pháp luật. Xây dựng một nền hành chính
nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền
địa phương. Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Thực hiện tinh giảm biên chế trong các
cơ quan nhà nước.
 Ba là, tiếp tục phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương tăng cường pháp chế, theo hướng nâng cao chất lượng đại biểu quốc
hội, đại biểu hội đồng nhân dân, hoàn thiện những quy định về bầu cử, ứng cử, về tiêu chuẩn và cơ cấu các đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân trên cơ sở thật sự phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã
hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
 Bốn là, tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết
là cán bộ lãnh đạo quản lý. Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo đúng chức danh tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng

28
cán bộ, công chức để kịp thời thay thế cán bộ, công chức yếu kém và thoái hóa. Có chính sách đãi ngộ, đào tạo đối với cán bộ
cấp xã, phường, thị trấn.
 Năm là, kiên quyết, tiếp tục cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị ở mọi cấp,
mọi ngành từ Trung ương đến cơ sở; cùng với việc chống tham nhũng, phải chống tham ô lãng phí, quan liêu, buôn lậu, đặc biệt
là các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất chính. Để làm tốt công tác chống tham nhũng hiện nay có nhiều biện pháp
phải thực hiện như xóa bỏ thủ tục hành chính phiền hà, phát huy dân chủ cơ sở, giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng
viên .v.v. nhưng cần thiết phải xem xét trách nhiệm hình sự hoặc có hình thức kỷ luật thích đáng đối với những người đứng đầu
cơ quan, đơn vị ở nơi xảy ra những vụ tham nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.

Câu 15. Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người? Con người Việt Nam có những
mặt tích cực và hạn chế gì? ĐCS VN đã đưa ra những định hướng nào để xây dựng con người Việt Nam đáp ứng giai đoạn
cách mạng hiện nay?

1/ Quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
a. Con người là một thực thể sinh vật – xã hội
 Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề đầu tiên của sự tồn tại người là sự sống của thể xác
 Thể xác sống của con người chính là sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên.
Ph.Aêngghen viết : “Bản thân chúng ta với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên”. Do vậy,
trước hết nó bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên sinh học như : quy luật trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường, quy luật
biến dị và di truyền, quy luật tiến hóa …Ở đây, thể xác "khả tử" của con người trước hết thuộc về giới tự nhiên. Vì vậy
trong con người luôn có các nhu cầu sinh học, tự nhiên như: ăn, uống, ngủ, duy trì nòi giống, tự vệ .v.v. Nếu thiều nhu cầu
này thì con người và xã hội loài người không tồn tại. Điều này rất quan trọng đối với chủ nghĩa duy vật, vì đây là điểm
xuất phát từ quan điểm "vật chất có trước quyết định ý thức" - Để con người có thể sống, suy nghĩ và làm việc, trước hết
và cần thiết phải bảo đảm sự sống của thể xác.
 Với tính cách là "vật thể tự nhiên", thể xác con người gần giống như các sinh vật khác nhưng lại khác về chất so với các
sinh vật khác. Bởi vì, cơ thể con người là một cấu trúc sinh học ở trình độ cao với bộ óc và hệ thần kinh cao cấp luôn có
muôn vàn mối liên hệ với thế giới bên ngoài.
 Sự tồn tại của con người còn gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội
 Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao động sản xuất, qua đó tạo thành các mối quan hệ xã hội
và xã hội; trong đó “ xã hội sản sinh ra con người với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra xã
hội như thế”. Do vậy, con người sống còn bị chi phối bởi các quy luật xã hội và còn có các nhu cầu xã hội như: học tập,
giao tiếp .v.v. Ngay cả nhu cầu tự nhiên của con người cũng bị các quy luật xã hội tác động nên các nhu cầu ấy mang tính
xã hội hay nói cách khác, nó đã được xã hội hóa
 Sự tồn tại xã hội của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức. Con người nhờ cấu trúc sinh học xã hội, cùng với cấu
trúc của hệ thần kinh cao cấp, thông qua các giác quan và các công cụ nhận thức do con người tạo ra để nhận thức, phản
ánh thế giới khách quan, tạo thành ý thức. "Ý thức không phải là hiện thực vật chất mà là hiện thực tinh thần luôn gắn với
liền với sự sống và cái chết của thể xác con người, đồng thời nó được vật chất hóa dưới dạng ngôn ngữ, biểu tượng, phạm
trù... và được thể hiện trong sách báo, phim ảnh, băng từ". Vì vậy trong cơ thể con người ngoài những nhu cầu và những
quy luật xã hội còn có các nhu cầu và các quy luật tinh thần.
 Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó có sự tác động đan xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu
cầu xã hội, nhu cầu tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội, quy luật tinh thần)

29
 Mỗi hệ thống nhu cầu và quy luật này đều có vị trí, vai trò và tác dụng của mình trong sự tồn tại và phát triển của con
người đồng thời chúng tham gia vào việc quy định bản chất của nó; trong đó hệ thống nhu cầu và quy luật xã hội luôn giữ
vị trí trung tâm và có vai trò quyết định.
 Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay tinh thần, mang tính tự nhiên và xã hội, đều được quy định bởi lịch
sử, nhưng con người hoàn toàn có thể tự điều chỉnh, tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt động của mình.
 Con người tồn tại trong thế giới không phải như các sinh vật khác, mà tồn tại với tư cách là chủ thể của quá trình nhận
thức và hành động cải tạo thế giới, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
b. Con người là chủ thể của lịch sử
 Triết học Mac-Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của lịch sử (sản phẩm của điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội) đồng
thời chính là chủ thể sáng tạo ra quá trình lịch sử ấy-lịch sử của con người. Đó là quá trình hoạt động có ý thức của con người
nhằm mục đích cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân con người. Chính trong hoạt động thực tiễn, con người
đã làm nên lịch sử với tất cả các mặt đa dạng, phong phú của nó. Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, song không phải là
sự sáng tạo theo ý muốn tùy tiện của mình, mà là sáng tạo dựa trên sự hiểu biết và vận dụng quy luật khách quan. Để trở thành
chủ thể của lịch sử, con người phải có sức khỏe, phải có những phẩm chất xác định đồng thời những phẩm chất ấy phải được
bộc lộ qua hoạt động thực tiễn.
 Từ khẳng định: "Con người là một thực thể sinh vật - xã hội", "Con người là chủ thể của lịch sử". C. Mac đã khái quát bản chất
con người: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội". Luận điểm trên của Mác phủ nhận sự tồn tại con người trừu
tượng, tức con người thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội; đồng thời khẳng định sự tồn tại con người cụ thể, tức là
con người luôn sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể, trong một thời đại xác định và thuộc một giai - tầng nhất định. Và trong
điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển cả thể lực lẫn tư duy, trí tuệ của mình. Khi nói bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội thì điều đó có nghĩa:
 Một là, tất cả các quan hệ xã hội (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế, đạo đức, tôn giáo; quan
hệ cá nhân, gia đình, xã hội…) đều góp phần vào việc hình thành bản chất của con người; song có ý nghĩa quyết định nhất là
các quan hệ kinh tế mà trước hết là các quan hệ sản xuất, bởi vì các quan hệ này đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các
quan hệ xã hội khác và các quan hệ sản xuất khác nhau dẫn đến bản chất con người cũng khác nhau.
 Hai là, tổng hòa quan hệ xã hội xét về thời gian thì có quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại và quan hệ tương lai, trong đó quan
hệ hiện tại đóng vai trò chi phối bản chất con người, thể hiện rõ bản chất con người. Quan hệ quá khứ cũng góp phần vào bản
chất con người đang sống, bởi vì trong tiến trình lịch sử của mình, con người dù muốn hay không cũng phải kế thừa di sản
của những thế hệ trước đó. Tuy nhiên, quan hệ tương lai cũng tác động vào hiện tại để biểu hiện con người thông qua hành vi
của họ
 Ba là, bản chất con người không phải là cái ổn định, hoàn chỉnh, bất biến sau khi xuất hiện, mà nó là một quá trình luôn biến
đổi theo sự biến đổi của các quan hệ xã hội mà con người gia nhập vào. Chính vì thế bản chất con người mang tính chất lịch
sử, là cái sâu sắc nhất nhất trong con người và đó là cái chung.
 Tuy nhiên, khi nghiên cứu luận điểm: “Bản chất con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội”, cần chú ý 2 điểm:
 Thứ nhất, khi khẳng định bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên,
sinh học trong việc xác định bản chất con người mà chỉ muốn nhấn mạnh sự khác nhau về bản chất giữa con người và
động vật; cũng như nhấn mạnh sự thiếu sót trong các quan niệm triết học về con người của các nhà triết học trước đó là
không thấy được mặt bản chất xã hội của con người.

30
 Thứ hai, cần thấy rằng, cái bản chất không phải là cái duy nhất mà chỉ là cái chung nhất, sâu sắc nhất; do đó, trong khi
nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, không thể tách rời cái sinh học trong con người, mà cần phải thấy được các
biểu hiện riêng biệt, phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân về cả phong cách, nhu cầu và lợi ích trong cộng đồng xã hội.
2. Mặt tích cực và hạn chế của người Việt Nam
a. Điều kiện lịch sử hình thành con người Việt Nam
Theo quan điểm triết học Mac - Lênin, con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử ấy. Vì thế, khi
nghiên cứu con người Việt Nam không thể không bàn đến các điều kiện lịch sử hình thành con người Việt Nam như: môi
trường - địa lý, đời sống kinh tế, lịch sử, văn hóa.
 Sự tác động của môi trường - địa lý: Về địa lý, Việt Nam nằm ở Đông Nam Á. Nơi sinh sống của tổ tiên ta nằm trên
vùng đất chữ S nằm bên bờ biển Thái Bình Dương. Khí hậu nóng ẩm nên mưa nhiều, tạo nên các con sông lớn với đồng
bằng trù phú, thích hợp với nghề nông nghiệp trồng lúa nước. Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên có ý thức tôn trọng
và ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên, mặt khác về nhận thức, hình thành lối tư duy tổng hợp. Tổng hợp kéo theo
biện chứng, cái mà người nông nghiệp quan tâm không phải là cái riêng mà mối quan hệ qua lại giữa chúng. Về mặt tổ
chức cộng đồng, con người Việt Nam sống theo nguyên tắc trọng tình, từ đó dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng
phụ nữ...Do phải thường xuyên chống chọi với thiên tai dông, bão, lũ lụt nên hình thành truyền thống đoàn kết. Tất cả
những điều kiện ấy, đã hình thành phẩm chất với người Việt Nam trong lịch sử, để ứng phó với môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội, để bảo vệ thành quả lao động để tồn tại và phát triển
 Đời sống kinh tế: Nền kinh tế tiểu nông lúa nước đã tác động mạnh mẽ đến người VN trong lịch sử. Thích ứng với nền
kinh tế này là loại hình sản xuất theo đơn vị gia đình. Mặt khác, cuộc sống nông nghiệp hình thành nên cộng đồng làng xã
để chống thiên tai và giúp nhau trong sản xuất và đời sống. Cho nên, nét đặc trưng số một của làng xã VN là tính cộng
đồng. Nhiều phẩm chất đạo đức, năng lực, quan điểm, quan niệm và tầm nhìn của người VN cũng tương ứng với nên kinh
tế tiểu nông lúa nước đó là coi trọng kinh nghiệm, chưa ý thức pháp luật (phép vua thua lệ làng), chưa biết làm ăn lớn, giờ
giấc chưa chính xác...
 Lịch sử giữ nước: Trong suốt lịch sử, cha ông ta đã phải luôn chống chọi với nhiều kẻ thù đông hơn và mạnh hơn tiềm
lực kinh tế, quân sự đến xâm lược, đô hộ. Do vậy đã tạo nên truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm, truyền thống
đấu tranh giành độc lập tự do cho đất nước và tạo nên những phẩm chất năng lực của con người VN trong đấu tranh để
bảo vệ độc lập tự do, chủ quyền lãnh thổ cũng như sự sống của mình.
 Môi trường văn hóa: Trong lịch sử người VN đã tiếp nhận nhiều giá trị văn hóa nhân loại: Tiếp thu văn hóa Ấn Độ, theo
cách của mình, ta có nền văn hóa Chăm độc đáo và nền Phật giáo VN. Tiếp thu văn hóa Trung Hoa, ta có Nho giáo và
Đạo giáo. Văn hóa phương Tây đem lại kitô giáo cùng những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mới mẻ. Sang thế kỷ
XX, khi Đảng CSVN thành lập thì chủ nghĩa Mac-Lênin trở thành tư tưởng định hướng cho cách mạng Việt Nam. Như
vậy, người VN ngoài những giá trị truyền thống, trong lịch sử còn tiếp xúc với một môi trường văn hóa đa dạng, điều đó
đã tạo nên sự phong phú trong đời sống tinh thần của dân tộc.
b. Mặt tích cực và hạn chế của người Việt Nam
- Qua lịch sử tồn tại hàng ngàn năm của dân tộc đã hình thành nên những phẩm chất, năng lực con người VN phù hợp với môi
trường địa lý - tự nhiên và những điều kiện kinh tế, lịch sử, văn hóa với những yêu cầu của nó đặt ra trong từng giai đoạn của
lịch sử dân tộc. Nhưng hiện nay, khi đất nước "mở cửa" hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, thực tế của thời đại mới, đặt ra
những yêu cầu mới, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: "phát huy sức mạnh dân tộc, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa". Từ yêu cầu mới nhìn
lại những phẩm chất, năng lực truyền thống của con người VN có nhiều mặt tích cực đáp ứng yêu cầu mới nhưng cũng bộc lộ
những hạn chế.

31
a. Tích cực
Trong kho tàng truyền thống, nổi bật lên các giá trị truyền thống thể hiện sức sống, bản lĩnh, bản sắc và những phẩm giá của
dân tộc, đó là :" tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, ý chí tự lập tự cường, truyền thống đoàn kết vì đại nghĩa dân tộc... Truyền
thống lao động cần cù, sáng tạo, nhạy cảm với cái mới, biết đối phó linh hoạt, ứng xử mềm mỏng, biết thích nghi và hội nhập
để tồn tại và phát triển... Tinh thần thực tế, coi trọng kinh nghiệm, tôn trọng người già giàu kinh nghiệm và có tư duy tổng
hợp...Truyền thống hiếu học, trọng học, truyền thống tôn sư trọng đạo...".
b. Hạn chế
Thiếu óc phân tích, tinh thần phê bình và tự phê bình; thiếu ý thức pháp luật, chấp hành nội quy, kỷ luật; thiếu ý thức tiết
kiệm, chưa biết làm ăn lớn, làm ăn lâu bền, khó hợp tác, đố kỵ, nặng tâm lý của người sản xuất nhỏ nông nghiệp, thiếu tư duy
và tác phong công nghiệp.
3. Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng giai đoạn cách mạng hiện nay
Để xây dựng con người Việt Nam đáp ứng giai đoạn cách mạng Việt Nam hiện nay, Đảng ta xác định, bên cạnh việc đấu tranh
chống các hiện tượng thoái hóa, biến chất, khắc phục các hạn chế, tiêu cực, cần phải hình thành và phát triển ở con người Việt
Nam những đức tính cơ bản đó là: "có tinh thân yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý
chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. "
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của
cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật và sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập
thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mĩ và thể lực.

32

You might also like