You are on page 1of 13

Mục lục

A. ĐỀ BÀI......................................................................................................1

B. TRẢ LỜI....................................................................................................1

1.1. Khái quát chung về lý luận...............................................................1

1.2. Khái quát chung về thực tiễn............................................................2

1.3. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn..............................................2

1.4. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.................................................3


1.4.1. Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn........................................................................................................3
1.4.2. Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong
hoạt động thực tiễn......................................................................................4
1.4.3. Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn..........5

1.5. Rút ra ý nghĩa phương pháp và vận dụng đối với công việc đang
làm 5
1.5.1. Những sai lầm khi không nhận thức đúng vai trò của lý luận......5
1.5.2. Vận dụng đối với công việc đang làm..............................................7

2.1. Khái niệm về sự phát triển...............................................................8

2.2. Tính chất của sự phát triển..............................................................9

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận.............................................................10

2.4. Vận dụng để lập luận quan điểm sau và rút ra ý nghĩa cho bản
thân: 10
A. ĐỀ BÀI
1. Phân tích mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Rút ra ý nghĩa phương pháp
và vận dụng đối với công việc anh (chị) đang làm (5đ)?
2. Phân tích quan điểm phát triển. Vận dụng để lập luận quan điểm sau và rút ra
ý nghĩa cho bản thân (5đ):
“Nếu bạn hỏi một người giỏi trượt băng làm sao để thành công, anh ta sẽ nói
với bạn: ngã, đứng dậy là thành công”.
ISAAC NEWTON.

B. TRẢ LỜI
Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Rút ra ý nghĩa phương
pháp và vận dụng đối với công việc đang làm.
Bài làm
1.1. Khái quát chung về lý luận
Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện
dưới dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm
tương đối hoàn chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện thực
khách quan. Hay nói cách khách, lý luận là hệ thống những tri thức được khái
quát từ kinh nghiệm thực tiễn có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Lý luận
đặc thù của một nhóm ngành như lý luận khoa học xã hội. Lý luận phân theo
phạm vi phản ánh và vai trò phương pháp luận gồm có lý luận ngành, lý luận cơ
bản,…
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, mọi lý luận chân chính đều
bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Như vậy, lý
luận đóng vai trò rất quan trọng trong tiến trình vận động, hình thành nên các
sản phẩm của lý luận trên thực tiễn, do đó lý luận gồm những đặc trưng cơ bản
sau: Một là, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ; Hai
là, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, không có tri thức

1
kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận; Ba là, lý
luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.
1.2. Khái quát chung về thực tiễn
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội
và bản thân con người.
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng cơ bản, không
chỉ của lý luận nhận thức Mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói
chung. Hoạt động thực tiễn là quá trình con người sử dụng công cụ phương tiện
vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự nhiên xã hội để cải tạo làm biến đổi
cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác
giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách thể
trên cơ sở đó nhận thức khách thể, vì vậy có thể thực tiễn bao gồm những đặc
điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người: thực tiễn
hay chính là hoạt động bản chất của con người, có con người mới có thực tiễn,
bởi con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thoả mãn
nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động với thế giới xung quanh. Đối
với hoạt động thực tiễn, con người biết sản xuất lao động, tạo ra những vật
phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên.
Thứ hai, thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội: thực tiễn tồn
tại dưới dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình
độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn
lịch sử.
1.3. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để
hình thành nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn
xã hội. Có thể nhận thấy, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay nói cách
khác, thực tiễn là cung cấp cho lý luận những mục tiêu, chuẩn hoá lý luận.
2
Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để hoàn thành lý luận, thông qua thực tiễn, lý
luận được hoàn thiện, sinh động hoá – hiện thực hoá hơn.
Về vai trò của thực tiễn đối với lý luận:
(1) Thực tiễn là cơ sở của lý luận: thông qua hoạt động thực tiễn những thuộc
tính, quan hệ, tính chất, cấu trúc của sự vật được phản ánh, hình thành tri
thức kinh nghiệm. Từ tri thức kinh nghiệm tích luỹ được con người hệ thống
hoá, khái quát hoá hình thành nên lý luận.
(2) Thực tiễn còn là mục đích của lý luận: Lý luận không chỉ đáp ứng nhu cầu
nhận thức mà còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động thực
tiễn của con người, lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn và cải tạo thực tiễn. Vì vậy, thực tiễn là mục tiêu hướng tới của
hoạt động lý luận.
(3) Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và trực tiếp của lý luận: Nhu cầu thực
tiễn thúc đẩy sự ra đời và phát triển của lý luận, thông qua thực tiễn những
bế tắc của lý luận sẽ phát triển; thực tiễn làm cho xã hội ngày càng phát
triển, năng lực trí tuệ ngày càng cao hơn, khả năng nhận thức và khái quát lý
luận ngày càng tốt hơn, qua đó mỗi hệ thống lý luận ngày càng hoàn thiện và
phát triển.
(4) Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự phù hợp hay không phù hợp của lý
luận: Thông qua thực tiễn để đánh giá tính mục đích và tính hiệu quả của lý
luận có thực hiện được hay không. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra
tính đúng đắn của lý luận.
1.4. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
1.4.1. Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt
động thực tiễn
Bởi vì lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện
thực. Do đó, lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm
cho hoạt động trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát và

3
điều chỉnh hoạt động theo đúng mục tiêu đã xác định và vạch ra phương hướng
mới cho sự phát triển của thực tiễn.
Lý luận được hình thành và phát triển trên nền tảng thực tiễn nhưng lý
luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng
nói: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp
những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”. Lý luận
hình thành là kết quả của quá trình nhận thức lâu dài và khó khăn của con người
trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy đa dạng nhưng không có
tính quy luật. Thông qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng
như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của các
yếu tố, điều kiện trong các hình thức thực tiễn từ đó tính quy luật của thực tiễn
được khái quát dưới hình thức lý luận.
1.4.2. Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng
trong hoạt động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang
lại lợi ích cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để
khái quát lý luận. Lý luận làm rõ vị trí, vai trò, lợi ích của chủ thể. Quá trình đó
diễn ra không ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng
đầy đủ và phong phú và sâu sắc hơn. Từ đó, lý luận không chỉ là sự giải thích
thế giới ngày một rõ hơn mà còn giúp con người hiểu thêm về ý nghĩa của thế
giới đem lại mà không ngừng cải tạo thế giới. Lý luận không chỉ mở rộng khả
năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, mà lý luận khoa học còn bao hàm cả ý
nghĩa tự giác hình thành cái tương lai đó. Khi lý luận thâm nhập vào quần
chúng, thông qua phong trào của quần chúng trở thành sức mạnh vật chất.
Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác định phương pháp,
biện pháp thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải
tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Lý luận cách
mạng có vai trò to lớn trong việc giáo dục, thuyết phục, động viên, tổ chức, tập

4
hợp quần chúng khi đã thâm nhập vào quần chúng trở thành lực lượng vật chất
to lớn, cải tạo tự nhiên, xã hội vì sự phát triển của con người và xã hội.
Vai trò này của lý luận được thể hiện rõ nét ở nước ta điển hình như
những đòi hỏi của đất nước cần phải thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, Đảng và Nhà nước ta đã tổng kết lại kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu
đưa ra để thực hiện một số vấn đề có tính lý luận về nền kinh tế thị trường như
sau: Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần; Giữ vững và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Giải quyết các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển
và lành mạnh hóa xã hội, thực tiễn công bằng xã hội. Những lý luận này được
xem như giải pháp để nền kinh tế thị trường của nước ta được hoàn thiện hơn và
cũng là những vấn đề đòi hỏi thực tiễn cần phải đặt ra và phải được thực hiện.
1.4.3. Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận
rút ra các nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa
học sẽ cho phương pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy ưu
việt của con người mà bản chất, tính quy luật trong sự vận động, phát triển của
thực tiễn được con người nắm bắt. Nắm quy luật thực chất là nắm các mối quan
hệ bản chất, tất yếu, quyết định chiều hướng vận động, phát triển của thực tiễn.
Khi thực tiễn đang vận động, đang phát triển đến một giai đoạn nhất định, bằng
việc sử dụng lý luận mà con người có khả năng dự báo trước được sự vận động,
phát triển của thực tiễn trong tương lai. Lý luận khoa học dự kiến sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng
mới cho sự phát triển.
1.5. Rút ra ý nghĩa phương pháp và vận dụng đối với công việc đang làm
1.5.1. Những sai lầm khi không nhận thức đúng vai trò của lý luận
Một là, đánh giá thấp vai trò của lý luận dẫn đến bệnh kinh nghiệm. Bệnh
kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường

5
lý luận khoa học. Biểu hiện: Thỏa mãn với vốn kinh nghiệm của bản thân, ngại
học lý luận, không chịu khó nâng cao trình độ lý luận; Tiếp xúc với lý luận ở
trình độ tư duy kinh nghiệm từ đó đơn giản hóa, thông tục hóa, kinh nghiệm hóa
lý luận, cố gắng “đẽo gọt” lý luận cho vừa với khuôn khổ, kích thước kinh
nghiệm của mình; coi thường lý luận, không tin vào lý luận và không chịu khó
vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Hai là, cường điệu hoá lý luận dẫn đến bệnh giáo điều. Bệnh giáo điều là
khuynh hướng tư tưởng cường điệu hóa vai trò của lý luận, coi nhẹ thực tiễn,
tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể. Biểu hiện: Nắm
lý luận chỉ dùng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”, không nắm được
thực chất khoa học của lý luận, không tiêu hóa được kiến thức sách vở; Coi
những nguyên lý, lý luận như những tín điều, không thấy được sức sống của lý
luận là ở chỗ phải luôn sửa đổi, bổ sung, phát triển trên cơ sở thực tiễn mới;
Vận dụng lý luận và những kinh nghiệm đã có một cách rập khuôn, máy móc,
không tính đến điều kiện lịch sử - cụ thể, đến trình độ của thực tiễn.
Ba là, sai lệch trong nhận thức về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh. Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết khoa học, là cơ sở cho nhận
thức đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi áp bức, bóc lột, bất công. Tư tưởng Hồ
Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện thực tế của nước ta. Đảng đã vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa đất nước phát triển và đạt được thành tựu to lớn.
Bốn là, sai lệch trong nhận thức về chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ trương, đường lối của Đảng là hình
thức lãnh đạo cao nhất và tập trung nhất của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
Năm là, nghiên cứu, học tập lý luận không gắn với thực tiễn. Việc thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Trong nghiên cứu, học tập lý mà tách rời thực tiễn là một sai lệch lớn,
làm giảm ý nghĩa và tầm quan trọng của lý luận. Lý luận khoa học phải được

6
hình thành trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, bằng con đường tổng kết
thực tiễn.
Sáu là, không nhận thức được trách nhiệm của hoạt động lý luận trong
đấu tranh tư tưởng. Đấu tranh tư tưởng là nhiệm vụ quan trọng của hoạt động lý
luận hiện nay. Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước đạt được thành tựu
to lớn thì việc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, chống
“diễn biến hòa bình” và những thoái hóa, biến chất trong nội bộ có vai trò rất
quan trọng.
1.5.2. Vận dụng đối với công việc đang làm
Chuyên ngành của em là chuyên ngành công nghệ thông tin, một chuyên
ngành luôn đòi hỏi sự đổi mới, tìm tòi, học hỏi cũng như phân tích các vấn đề
vương mắc, linh hoạt trong việc xây dựng các chương trình phù hợp với người
sử dụng. Trang bị tri thức triết học Mác – Lênin giúp em dễ dàng hơn trong việc
phân tích dựa trên mối quan hệ lý luận và thực tiễn giúp để tìm ra hướng đi phù
hợp với bài toán, xác định bản chất của vấn đề đang nghiên cứu để tập trung
giải quyết. Điều này là hết sức quan trong trong chuyên ngành công nghệ thông
tin của em. Một chuyên ngành luôn đòi hỏi nghiên cứu, cải tiến, thay đổi từng
ngày. Nó cũng giúp em tránh những suy nghĩ cứng nhắc, giải quyết vấn đề
không phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, nó cũng giúp cho em nhìn nhận sự vật,
hiện tượng một cách khách quan và khoa học, khắc phục sai lầm chủ quan.
Tất cả các điều đó nói lên rằng mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn có
vai trò quan trọng trong sự phát triển chuyên ngành công tác của em. Nó giúp
tránh các tư duy sai lầm, thúc đẩy đầu tư nghiên cứu, học hỏi cái mới. Điều này
chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển chuyên ngành mà em
đang công tác.
Câu 2. Phân tích quan điểm phát triển. Vận dụng để lập luận quan điểm sau và
rút ra ý nghĩa cho bản thân.
“Nếu bạn hỏi một người giỏi trượt băng làm sao để thành công, anh ta sẽ nói với
bạn: ngã, đứng dậy là thành công”. ISAAC NEWTON.
7
Bài làm:
Xem xét về sự phát triển cũng có những quan điểm khác nhau, đối lập với
nhau: quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng. Quan điểm siêu hình xem
sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có
sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất
thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ không có sự
sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu
hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có những
bước quanh co, thăng trầm, phức tạp. Đối lập với quan điểm siêu hình, quan
điểm biện chứng xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.
Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới
thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển
diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp,
thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự
phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại
dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm duy vật biện
chứng đối lập với quan điểm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc của sự phát
triển. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển
nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Quá
trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó, cũng là quá
trình tự thân phát triển của mọi sự vật.
2.1. Khái niệm về sự phát triển
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong
hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm trù
triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Theo quan điểm
này, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung. Nó chỉ khái quát
xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật
8
mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt
của sự vận động. Trong quá trình phát triển của mình trong sự vật sẽ hình thành
dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ
cấu, phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hướng ngày
càng hoàn thiện hơn.
2.2. Tính chất của sự phát triển
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển cũng có ba
tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã
phân tích theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn
nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát
triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức
của con người.
- Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển được
hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật,
hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù
phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển; chỉ trên cơ
sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các
phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
- Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng
lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở
thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá trình
phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng
khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển
của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn, nói chung, ngày nay trẻ
em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ
9
trước do chúng được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện thuận lợi
mà xã hội mang lại. Trong thời đại hiện nay, thời gian công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kém phát triển sẽ ngắn
hơn nhiều so với các quốc gia đã thực hiện chúng do đã thừa hưởng kinh
nghiệm và sự hỗ trợ của các quốc gia đi trước. Song vấn đề còn ở chỗ, sự vận
dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn
vào những nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước chậm phát triển và kém phát
triển. Những điều kiện nêu ra ở trên cho thấy, dù sự vật, hiện tượng có thể có
những giai đoạn vận động đi lên như thế này hoặc như thế khác, nhưng xem xét
toàn bộ quá trình thì chúng vẫn tuân theo khuynh hướng chung.
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm phát
triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người phải đặt
chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Quan
điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật,
mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải
thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi.
Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng
biến đổi chính của sự vật. Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải
biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ
sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự
phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
2.4. Vận dụng để lập luận quan điểm sau và rút ra ý nghĩa cho bản thân:
“Nếu bạn hỏi một người giỏi trượt băng làm sao để thành công, anh ta sẽ nói
với bạn: ngã, đứng dậy là thành công”. ISAAC NEWTON.

10
Trên con đường của mình sẽ có lúc chúng ta gặp thất bại, nhưng hãy biết
đứng lên để vượt qua thất bại đó, hướng đến mục tiêu và ta sẽ có được thành
công.
Trong cuộc sống, chúng ta sẽ không tránh khỏi những lần thất bại, vấp
ngã. Nhưng lựa chọn bỏ cuộc hay đứng lên đi tiếp lại là ý chí của mỗi người.
Nếu không có thất bại sẽ không có thành công. Thành công là khi chúng ta đạt
được mục tiêu, mơ ước, có được những thứ bản thân mình đề ra, phát triển con
người như mình mong đợi. Đó là cảm giác hạnh phúc, hãnh diện, tự hào về
những thứ mình gây dựng được từ mồ hôi công sức của mình.
Xã hội luôn phát triển, nếu con người không cố gắng vươn lên, nỗ lực, cố
gắng sẽ bị thụt lùi về sau và sớm muộn cũng bị đào thải khỏi vòng xoay của xã
hội. Mỗi con người cần phải có ước mơ thì mới có ý chí vươn lên, sống tốt hơn
thì mới trở thành công dân có ích giúp đất nước giàu đẹp.
“Nếu bạn hỏi một người giỏi trượt băng làm sao để thành công, anh ta sẽ
nói với bạn: ngã, đứng dậy là thành công”. ISAAC NEWTON.
Trên con đường chinh phục ước mơ, thành công chúng ta sẽ gặp nhiều
khó khăn và những vấp ngã, sau khi đứng lên sau vấp ngã, khó khăn đó chúng
ta sẽ rút ra nhiều bài học quý giá cho bản thân, từ đó tích lũy được kinh nghiệm
sống, hoàn thiện mình.

11

You might also like