You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TÀI CHÍNH - MARKETING


MẪU PHIẾU LÀM BÀI THU HOẠCH

HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC -LÊNIN

Ngày kiểm tra: 04/04/2024

Họ tên sinh viên: Nguyễn Tuấn Hưng


Mã số sinh viên : 2321003313
Mã lớp học phần: 24111802047728

Bài làm gồm: 7 trang

Điểm CB chấm thi


Bằng số Bằng chữ (Ký, ghi rõ họ tên)

BÀI LÀM:
Câu 1: (5đ) Hồ Chí Minh đã viết: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ thực tiễn là lý
luận suông” (1)

a. Dựa vào mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn để giải thích và
lấy ví dụ chứng minh cho luận điểm trên ? (2,5đ)

Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người đã
khẳng định: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng. Lý luận mà không liên hệ thực tiễn là lý luận suông”.Điều này đã thể
hiện được tính thống nhất, liên kết chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, mối
quan hệ này còn thể hiện sự tương tác không ngừng giữa lý luận và thực tiễn
trong quá trình nghiên cứu và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dùng
đến một số từ ngữ, cụm từ với những cách trình bày, diễn đạt khác nhau
nhằm làm rõ hơn về mối quan hệ này như: “Lý luận gắn liền với thực tiễn”, “Lý
1
luận phải liên hệ thực tế”, “Lý luận đi đôi với thực tiễn”.Điều này có nghĩa
muốn thể hiện rằng giữa lý luận và thực tiễn luôn có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau, luôn cần đến nhau, nương tựa, bổ sung cho nhau và không có sự phân
định, chia tách một cách rành mạnh, rõ ràng.

Khái niệm về thực tiễn và lý luận:

+Thực tiễn: Là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích ,
mang tính chất lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và phục
vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức, nhưng chung
quy lại có ba dạng cơ bản: Hoạt động sản xuất vật chất, Hoạt động chính trị xã
hội, Hoạt động thực nghiệm khoa học.

+Lý luận: Là một hệ thống các quan điểm hoặc ý tưởng được xây dựng dựa
trên việc phân tích, suy luận, và tương tác với các sự kiện, hiện tượng trong
thực tiễn. Trong tổng thể, lý luận đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển kiến thức trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học đến xã hội học và
chính trị học.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những quan điểm cơ bản để giải thích
dựa trên tinh thần biện chứng:

Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”: với nhận
định trên chủ tịch Hồ Chí Minh đã chứng tỏ được vai trò của lý luận đối với
thực tiễn.

Lý luận chỉ ra phương hướng cho các hoạt động thực tiễn và làm cho hoạt
động đó đi đúng hướng, ngược lại, thực tiễn chứng minh, bổ sung, cải thiện
những điều mà lý thuyết chưa lý giải được và cần có thời gian để nghiên cứu,
tìm tòi, khám phá và nâng cao.

Lý luận là căn cứ của thực tiễn: Lý luận cung cấp khung cảnh và phương
pháp để hiểu và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Ví dụ: Lý luận về kinh tế cung cấp các nguyên lý và công cụ để phân tích và
quản lý nền kinh tế quốc gia.

2
Thực tiễn kiểm chứng lý luận: Thực tiễn là bản chất của mọi lý luận. Lý luận
chỉ trở nên ý nghĩa khi được kiểm chứng và áp dụng trong thực tiễn.

Ví dụ: Một lý luận kinh tế có thể được kiểm chứng thông qua các dữ liệu về
tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp.

Sự tương tác giữa lý luận và thực tiễn: Lý luận không chỉ phản ánh thực
tiễn mà còn ảnh hưởng đến thực tiễn. Đồng thời, thực tiễn cũng là nguồn cảm
hứng và dữ liệu cho việc phát triển lý luận.

Ví dụ: Việc áp dụng lý luận về quản lý kinh doanh có thể dẫn đến các thay đổi
trong cách tổ chức và vận hành của doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa lý luận và biện chứng:

Giữa lý luận và thực tiễn có vai trò đặc biệt quan trọng đó là cơ sở tiền đề
quan trọng để người cách mạng đưa ra những chủ trương, biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo sát hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Lý luận có vai trò
chỉ đạo hoạt động thực tiễn; soi đường, chỉ lối cho các hoạt động thực tiễn đi
đúng hướng, đạt được mục đích yêu cầu đề ra. Thực tiễn chính là mảnh đất
màu mỡ để kiểm nghiệm, chứng minh cho những dự đoán, tiên đoán của
người cách mạng, xem lý luận đó có đúng, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn
không. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh đến vai trò đặc biệt quan trọng
của lý luận và thực tiễn không chỉ đối với hoạt động cách mạng mà còn đối với
các hoạt động khác.

Thực tiễn là cái có trước, quyết định nguồn gốc và bản chất của lý luận, thực
tiễn là hoạt động vật chất, còn lý luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần.

Hoạt động thực tiễn thế nào thì lý luận phản ánh như thế, hoạt động thực tiễn
luôn vận động biến đổi không ngừng vì thế lý luận cũng vận động biến đổi
theo.

Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận ở chỗ thực tiễn là cơ sở, là mục
đích, động lực của lý luận, đồng thời thực tiễn cũng là tiêu chuẩn kiểm tra lý
luận, hay nói cách khác thực tiễn là chân lý của lý luận.

3
Thông qua hoạt động thực tiến, lý luận mới trở thành lực lượng vật chất, mới
được hiện thực hóa và có sức mạnh cải tạo hiện thực, thực tiễn có vai trò
quyết định đối với lý luận.

Song khi lý luận ra đời nó có tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với
thực tiễn. Lý luận có vai trò trong việc xác định mục tiêu, phương hướng cho
hoạt động thực tiễn, lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn và có vai
trò điều chỉnh hoạt động thực tiễn làm cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả
hơn.

Ví dụ: Trong cuộc sống hàng ngày, việc học tập là một ví dụ rõ ràng về mối
quan hệ này. Lý luận trong sách giáo khoa cung cấp kiến thức cơ bản, còn
thực tiễn là quá trình chúng ta áp dụng kiến thức đó vào bài tập, thực hành và
giải quyết vấn đề thực tế mà chúng ta đang gặp phải. Chỉ khi kết hợp chặt
chẽ giữa lý luận và thực tiễn, người học mới có thể hiểu sâu về một chủ đề
mà bản thân đang tìm hiểu và phát triển kỹ năng khi áp dụng trong thực hành.

b. Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào cuộc sống và
học tập của bản thân ? (2,5đ)

Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào cuộc sống hàng
ngày có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cuộc sống xung quanh và đưa ra
các quyết định thông minh dựa trên kiến thức, kinh nghiệm và trải nghiệm.

Ví dụ: Áp dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong việc
quản lý tài chính cá nhân:

• Lý luận: Học các nguyên tắc quản lý tài chính cá nhân, bao gồm việc
lập kế hoạch ngân sách về thu nhập và chi tiêu cá nhân, quản lý nợ và
đầu tư thông minh.

• Thực tiễn: Xác định thu nhập và chi tiêu hàng tháng, lập kế hoạch ngân
sách để quản lý tài chính hiệu quả. Xem xét và quản lý các khoản nợ,
cố gắng giảm thiểu nợ và tránh nợ xấu. Đầu tư tiết kiệm vào các công
cụ tài chính như quỹ tiết kiệm hoặc cổ phiếu, dựa trên kiến thức từ việc
nghiên cứu , học hỏi và phân tích thị trường.
Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có thể được áp dụng vào học
tập bản thân thông qua việc kết hợp học lý thuyết với thực hành. Việc áp dụng
4
kiến thức lý thuyết vào thực tiễn giúp củng cố và hiểu hơn về kiến thức, đồng
thời phát triển kỹ năng thực hành.

Ví dụ: Khi học một môn học mới, sinh viên việc học sơ lược lại khối kiến thức
và kỹ năng, cần phải kết hợp với việc thực hành để sinh viên có thể sử dụng
kiến thức học được trong lớp vào những tình huống thực tế, các dự án ngoại
khóa để nắm vững kiến thức và kỹ năng quan trọng.

Câu 2: C. Mác viết : “ Tôi coi sự phát triên của những hình thái kinh tế -
xã hội là một

quá trinh lịch sử - tự nhiên ”

a, Hãy giải thích và chứng minh cho luận điêm trên ? (2,5đ)

Khái niệm Hình thái kinh tế - xã hội: Theo đó, hình thái kinh tế - xã hội là
một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiều quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiên
trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

- Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp,
trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác
động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.

Giải thích: C. Mác quan điểm rằng sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã
hội không phải là một hiện tượng đơn giản hay tùy ý, mà là một quá trình có
tính chất lịch sử và tự nhiên. Ông nhấn mạnh rằng sự phát triển này không chỉ
phản ánh sự biến đổi trong các cấu trúc kinh tế và xã hội mà còn phản ánh sự
thay đổi trong quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội và nhận thức của con người.

Chứng minh:
• Các hình thái kinh tế - xã hội phát triển qua các giai đoạn lịch sử, từ
cộng đồng nguyên thủy đến xã hội nô lệ, xã hội phong kiến, và sau đó là

5
xã hội tự do dân chủ và xã hội cộng sản. Mỗi giai đoạn phát triển này
phản ánh sự tiến bộ của loài người trong quá trình lịch sử.
• Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội thường đi kèm với sự
thay đổi trong cơ sở sản xuất, công nghệ, và quan hệ xã hội.
Ví dụ: Sự chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp đến xã hội công nghiệp đã
thay đổi hoàn toàn cách mà con người sản xuất và sử dụng tài nguyên.
• Sự phát triển này cũng phản ánh sự chuyển đổi trong quan hệ quyền
lực và tầng lớp xã hội.
Ví dụ: Sự nổi lên của tầng lớp công nhân trong xã hội công nghiệp đã
làm thay đổi cấu trúc quyền lực và quan hệ xã hội.

b. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng học thuyết kinh tế - xã hội vào việc
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam bằng cách:

1. Xây dựng và thực hiện chính sách kinh tế - xã hội: Đảng Cộng sản
Việt Nam đã sử dụng học thuyết kinh tế - xã hội để phát triển và thực
hiện các chính sách kinh tế như chính sách cải cách đất đai, chính sách
công nghiệp hóa, chính sách phát triển nông thôn, và chính sách phát
triển kinh tế biển.

2. Xây dựng và quản lý hệ thống kinh tế tập trung và quan hệ sản


xuất: Đảng đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tập trung và quản lý hệ
thống quan hệ sản xuất dựa trên nguyên tắc kinh tế - xã hội, với sự
tham gia của nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ khác nhau.

3. Phát triển kinh tế hòa nhập với xã hội và môi trường: Đảng đã tập
trung vào việc phát triển kinh tế mà không bỏ qua các yếu tố xã hội và
môi trường, thể hiện tinh thần của học thuyết kinh tế - xã hội trong quá
trình phát triển.

Những nỗ lực này của Đảng Cộng sản Việt Nam đã góp phần vào việc xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam theo hướng tích hợp giữa lý luận
và thực tiễn.

Tài liệu tham khảo:

Giáo trình Triết học Mác - Lênin

Tài liệu học tập Triết học Mác - Lênin

6
https://truongchinhtri.angiang.gov.vn/wps/portal/Home/trang-chu/trang-tin-chi-
tiet/ https://congdankhuyenhoc.vn/nguyen-tac-thong-nhat-giua-ly-luan-va-thuc-
tien-179230109230501179.html

You might also like