You are on page 1of 3

Câu 1: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

Liên hệ bản thân về


chuyên ngành sinh viên đang theo học ?
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
*Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức: Thông qua hoạt động
thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các
đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều
chỉnh những tri thức đã được khái quát. Khi tham gia vào hoạt động thực tiễn, con
người có cơ hội khám phá cấu trúc của đối tượng. Thông qua quan sát và tương tác,
họ nhận thức được cách mà các phần tử kết hợp với nhau và tạo nên một tổ chức toàn
vẹn. Hoạt động thực tiễn thường liên quan đến việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào
tình huống thực tế. Việc này không chỉ làm phong phú tri thức mà còn tạo ra những
góc nhìn thực tế và ứng dụng của tri thức đó. Những quá trình này cùng nhau tạo nên
một chu kỳ động đầy đủ giữa hoạt động thực tiễn và quá trình hình thành tri thức, làm
cho kiến thức trở nên phong phú, đa chiều và có thể áp dụng được trong nhiều tình
huống khác nhau.
*Thực tiễn là động lực của nhận thức: Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các
giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công
cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri
thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp
theo. Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biến thế giới đặt ra yêu cầu buộc con người
phải nhận thức về thế giới. Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người
phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế
giới.
*Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Lenin nhấn mạnh mối liên kết sâu sắc giữa
nhận thức và thực tiễn. Ông cho rằng nhận thức xuất phát từ thực tiễn và mục đích
chủ yếu của nó là hỗ trợ hoạt động thực tiễn để cải biến thế giới. Nhận thức không chỉ
là để hiểu biết mà còn phục vụ mục tiêu nâng cao năng lực hoạt động và đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của con người. Sự tương tác động đầy đủ giữa nhận thức và thực
tiễn thể hiện sức mạnh của tri thức thông qua hoạt động thực tiễn, và chỉ thông qua
việc áp dụng thực tế, nhận thức mới có ý nghĩa và giá trị thực tế.
*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Thực tiễn là bước đo chính xác nhất để kiểm tra
tính đúng đắn của tri thức. Khi nhận thức đúng, nó sẽ hỗ trợ thực tiễn phát triển và
ngược lại. Thực tiễn trở thành tiêu chí quan trọng, xác nhận liệu tri thức có phản ánh
chân lý hay không. Như Mác đã nói, không phải là vấn đề lý luận, mà là vấn đề thực
tiễn, nơi con người phải chứng minh tính đúng đắn và khách quan của tri thức thông
qua hành động và kết quả trong thực tiễn.
Liên hệ bản thân về chuyên ngành sinh viên đang theo học:
Trong chuyên ngành công nghệ thông tin mà em đang theo học, vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức và liên hệ với thực tế có thể được thấy rõ qua nhiều khía cạnh, dưới
đây là một số ví dụ:
*Phát triển phần mềm:
Thực Tiễn: Việc phát triển phần mềm đòi hỏi sự hiểu biết rõ về nhu cầu và yêu cầu
thực tế của người dùng.
Nhận Thức và Liên Hệ Thực Tế: Lập trình viên cần nhận thức sâu sắc về thực tế để
tạo ra ứng dụng hoặc hệ thống có thể đáp ứng hiệu quả nhu cầu và giải quyết các vấn
đề thực tế của người sử dụng.
*Bảo Mật Thông Tin:
Thực Tiễn: Môi trường mạng liên tục thay đổi và phức tạp, với nguy cơ an ninh ngày
càng cao.
Nhận Thức và Liên Hệ Thực Tế: Chuyên gia an ninh cần hiểu biết rõ về các mô hình
tấn công thực tế, và nhận thức về rủi ro để phát triển và triển khai các biện pháp bảo
mật phù hợp.
*Quản lý Dự Án Công Nghệ:
Thực Tiễn: Quản lý dự án IT đòi hỏi kiến thức vững về cách thức triển khai và quản
lý tài nguyên hiệu quả.
Nhận Thức và Liên Hệ Thực Tế: Quản lý dự án cần nhận thức về thực tế của thị
trường, yêu cầu của khách hàng và khả năng triển khai công nghệ mới một cách hiệu
quả.
*Phân Tích Dữ Liệu:
Thực Tiễn: Dữ liệu ngày càng lớn và phức tạp đặt ra thách thức trong việc phân tích
và trích xuất thông tin ý nghĩa.
Nhận Thức và Liên Hệ Thực Tế: Người phân tích dữ liệu cần nhận thức về bối cảnh
doanh nghiệp và yêu cầu thực tế để tạo ra các giải pháp phân tích có ý nghĩa và ứng
dụng trong thực tế.
Câu 2: Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và vận dụng trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay ?
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giũa kinh tế và chính
trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị,
chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến
trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp, đảng phái vì lợi
ích kinh tế sống còn của mình. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà nước. Chính
vì vậy V.I Lênin viết: "Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế ... Chính trị
không thể không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế".
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Tuyệt đối hoá kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố
chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến vô chính
phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ. Nếu tuyết đối
hoá về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý
chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh khỏi thất bại.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh
tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định
- phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vận dụng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã áp dụng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ngày nay. Phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng là động lực chính, thay đổi cấu trúc
xã hội. Cải thiện giáo dục và văn hóa đáp ứng sự biến đổi này. Đồng thời, điều chỉnh
chính trị và xã hội phản ánh mối liên kết giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Sự linh hoạt trong áp dụng lý luận này là chìa khóa để đảm bảo các biện pháp phát
triển toàn diện phản ánh và phục vụ nhu cầu của xã hội Việt Nam ngày nay. Mối liên
kết giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũng thể hiện qua các chính sách
chính trị. Sự đổi mới trong cơ sở hạ tầng kinh tế thường đi kèm với sự điều chỉnh
trong cấu trúc chính trị, tạo điều kiện cho sự đổi mới xã hội và phản ánh ý chí của
nhân dân. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và tính thực tế của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, cần sự nhạy bén trong việc hiểu rõ bối cảnh và đặc thù quốc gia. Sự đổi mới và
linh hoạt trong việc áp dụng lý luận này là quan trọng để thích nghi với những thách
thức đa dạng và động thái của xã hội Việt Nam ngày nay.

You might also like