You are on page 1of 81

2020 FIRST EDITION

Administrative law
Oral questions
Guidance

4 1 1
Facebook: Xóm Luật

Gmail: hluonline4324@gmail.com
MỤC LỤC
1. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động
quản lý hành chính nhà nước? ...................................................................................5

2. Phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp và hoạt
động tư pháp? Nêu ví dụ? ..........................................................................................7

3. Phân biệt chấp hành quy phạm pháp luật hành chính với áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính? Ví dụ? .............................................................................................9

4. Phân tích hình thức áp dụng quy phạm pháp luật hành chính; các yêu cầu đối với
hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính?...............................................10

5. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính. Nêu ví dụ? .....................................................................................................16

6. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”.
..................................................................................................................................20

7. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một
quan hệ pháp luật hành chính? .................................................................................21

8. Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ cụ thể? ...23

9. Sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương? Phân tích
và chứng minh? ........................................................................................................25

10. Phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước? Nêu ví dụ cụ thể về phân cấp
trong quản lý hành chính? ........................................................................................27

11. Phân biệt hình thức quản lý hành chính nhà nước: Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật với ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật? Nêu ví dụ? ............31

Page 1 of 80
12. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính? Nếu ví dụ về một thủ tục hành chính?
..................................................................................................................................32

13. Lấy 01 ví dụ về thủ tục hành chính từ đó phân tích các chủ thể của thủ tục hành
chính đó? ..................................................................................................................33

14. Phân biệt thủ tục hành chính nội bộ với thủ tục hành chính liên hệ? Nêu ví dụ?
..................................................................................................................................34

15. Thế nào là thủ tục hành chính 1 cửa? Thủ tục hành chính 1 cửa liên thông? Nêu
ví dụ và chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thủ tục hành chính 1 cửa với thủ tục hành
chính 1 cửa liên thông? ............................................................................................35

16. Phân tích khái niệm quyết định hành chính thông qua Quyết định hành chính
cụ thể? ......................................................................................................................36

17. Phân loại quyết định hành chính? Ý nghĩa của phân loại Quyết định hành
chính? .......................................................................................................................37

18. Lấy ví dụ về 01 quyết định hành chính cá biệt; từ đó phân tích yêu cầu về tính
hợp pháp đối với quyết định hành chính đó? ...........................................................38

19. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của Luật hành chính? Ví
dụ? ............................................................................................................................39

20. Phân tích khái niệm quyết định hành chính; từ đó chỉ ra sự khác biệt về khái
niệm quyết định hành chính theo khoa học pháp lý với khái niệm quyết định hành
chính theo quy định tại k1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015? ................41

21. Phân biệt cơ quan hành chính chính ở trung ương với cơ quan hành chính ở địa
phương? ....................................................................................................................43

22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước? Nêu ý nghĩa phân loại cơ quan
hành chính? ..............................................................................................................44

Page 2 of 80
23. Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương? ...................45

24. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương? ...........................................................................................47

25. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện
hành? ........................................................................................................................48

26. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?.49

27. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức? Ví dụ?.........................50

28. Phân biệt khái niệm công chức với khái niệm viên chức? Ví dụ?.....................51

29. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức?...................................................51

30. Phân tích trách nhiệm vật chất của viên chức? ..................................................52

31. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội? ..................................................................53

32. Phân loại tổ chức xã hội? ...................................................................................54

33. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội? ............................56

34. Lấy ví dụ về vi phạm hành chính với tội phạm; từ đó, phân biệt vi phạm hành
chính với tội phạm?..................................................................................................57

35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính? Nêu ví dụ? ....................................59

36. Nêu ví dụ cụ thể về vi phạm hành chính ? Từ đó trình bày thủ tục xử phạt hành
chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó? ........................................................60

37. Phân tích nguyên tắc:“Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”? Nêu ví
dụ về vi phạm nguyên tắc này? ................................................................................61

38. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật
hiện hành? ................................................................................................................62

39. Phân tích các trường hợp không xử phạt hành chính? Nêu ví dụ? ....................66

Page 3 of 80
40. Chỉ ra sự khác nhau căn bản giữa thời hiệu xử phạt hành chính với thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?....................................................68

41. Giải trình trong xử phạt hành chính là trình tự của thủ tục hành chính nào? Nêu
thủ tục hành chính đó? Nêu ý nghĩa của giải trình trong xử phạt hành chính? .......69

42. Phân biệt biện pháp xử phạt hành chính với biện pháp ngăn chặn và đảm bảo
xử lý hành chính? .....................................................................................................71

43. Thủ tục xử phạt hành chính? Các loại thủ tục xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?
..................................................................................................................................73

44. Phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt? Nêu ví dụ? ......................74

45. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế
trong quản lý hành chính nhà nước? ........................................................................76

46. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước? .................................................................................77

47. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm
hành chính? Nêu ví dụ?............................................................................................79

Page 4 of 80
1. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về
một hoạt động quản lý hành chính nhà nước?
Định nghĩa: Quản lý hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của nhà
nước được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là
bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà
nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên trong công cuộc
xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội và hành chính-chính trị.

Đặc điểm:

- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành, điều hành của nhà
nước, được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước: Hoạt động chấp
hành được thể hiện trên phương diện tuân thủ các quy định của pháp luật của các
chủ thể khi tham gia quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động điều hành thể hiện
việc các chủ thể đặc biệt áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu Quốc hội có chức
năng cơ bản, quan trọng là lập pháp, Toà án có chức năng bảo vệ pháp luật là chủ
yếu thì các cơ quan hành chính nhà nước chủ yếu thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước. Quốc hội, Tòa án có thể tham gia quản lý hành chính nhà nước
nhưng các cơ quan hành chính nhà nước mới là chủ thể chủ yếu thực hiện hoạt động
này.

VD1: Hoạt động làm tạm trú cho công dân tại Trụ sở công an phường Láng
Thượng: Các đồng chí Công an phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm
quyền giải quyết công việc, các thủ tục giải quyết. Trong khi đó, các đồng chí công
an áp dụng những quy phạm pháp luật hành chính về giải quyết tạm trú cho công
dân, các đồng chí công an có quyền xem xét hoặc không xem xét nếu không đủ giấy
tờ và yêu cầu công dân cung cấp thêm giấy tờ.

VD2: Quốc hội quản lý hành chính nhà nước bằng cách ban hành các quyết
định hành chính như: Quyết định bãi nhiệm đại biểu Quốc hội Châu Thị Thu Nga.

Page 5 of 80
VD3: Toà án tham gia quản lý hành chính nhà nước bằng việc quản lý nhân
sự của ngành toà án: Quyết định bổ nhiệm nhân sự ...

- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước có tính quyền lực nhà nước, có tính
thống nhất chặt chẽ: Quản lý hành chính được thực hiện bởi các chủ thể sử dụng
quyền hành pháp để áp đặt ý chí lên các chủ thể khác nên hoạt động này mang tính
quyền lực rõ ràng. Tính thống nhất chặt chẽ của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước thể hiện ở việc các hoạt động quản lý đều tuân theo các nguyên tắc quản lý
hành chính nhà nước, các quyết định hành chính của cấp dưới không được phép trái
với các quyết định hành chính của cấp trên …

VD: UBND huyện Sóc Sơn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với ông
A do chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp với diện tích 0.05ha tương ứng
với mức xử phạt là 15 triệu đồng.

- Chủ thể: Các chủ thể nhân danh nhà nước sử dụng quyền hành pháp.

VD: Các chiến sĩ công an giao thông đang thi hành nhiệm vụ, UBND các cấp,
Bộ và cơ quan ngang bộ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ...

- Khách thể: Trật tự quản lý được quy định bởi quy phạm pháp luật. Trật tự
quản lý là trạng thái được thiết lập bởi tổng thể các hành vi cần thiết của đối tượng
quản lý theo đúng yêu cầu của chủ thể quản lý.

VD: Trật tự quản lý giao thông có thể là việc các phương tiện đi đúng làn
đường, đi đúng tốc độ, tuân thủ các biển báo và hiệu lệnh của các chiến sĩ cảnh sát
giao thông đang thi hành nhiệm vụ.

- Đối tượng: Là những quan hệ xã hội.

VD1: UBND quận Đống Đa ra quyết định thu hồi đất với ông A. Quyết định
hành chính này nhằm điều chỉnh quan hệ giữa người sử dụng đất với nhà nước.

VD2: Cấp giấy khai sinh là hành vi hành chính xác nhận sự ra đời của một
công dân, nó xác lập mối quan hệ giữa nhà nước và công dân đó.
Page 6 of 80
- Phương tiện: Quy phạm pháp luật.

VD: Căn cứ vào điểm c khoản 2 điều 7 Nghị định 100/2019 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông, các chiến sĩ cảnh sát giao thông đang
thi hành nhiệm vụ trên đường Nguyễn Chí Thanh đã xử phạt 300.000 đồng với anh
A vì hành vi đỗ xe trên hè phố trái quy định của pháp luật.

2. Phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động
lập pháp và hoạt động tư pháp? Nêu ví dụ?

Phân biệt Quản lý hành chính Hoạt động lập Hoạt động tư pháp
nhà nước pháp
Định nghĩa Hình thức hoạt động Hoạt động cơ Hoạt động của các cơ quan
(Cái này của nhà nước được bản, quan trọng nhà nước bảo vệ pháp luật
không dùng thực hiện chủ yếu bởi của cơ quan lập có trách nhiệm duy trì, bảo
để phân biệt các cơ quan hành pháp (Quốc hội) vệ công lý và trật tự pháp
nhưng phải chính nhà nước, có bao gồm: Làm luật, trong đó, Tòa án với
nêu ra để nội dung là bảo đảm Hiến pháp, sửa chức năng hiến định là xét
cho thầy cô sự chấp hành luật, đổi Hiến pháp; xử với vai trò trung tâm và
biết cái pháp lệnh, nghị quyết Làm luật, sửa thể hiện rõ nét nhất các
mình định của các cơ quan đổi luật. đặc tính của quyền tư
nói tới là gì) quyền lực nhà nước, pháp.
nhằm tổ chức và chỉ
đạo một cách trực tiếp
và thường xuyên
trong công cuộc xây
dựng kinh tế, văn hóa,
xã hội và hành chính-
chính trị.

Chủ thể Chủ yếu là cơ quan Quốc hội Toà án


thực hiện hành chính nhà nước (Điều 6, Khoản (Khoản 1 điều 102 Hiến
(Ngoài ra Quốc hội, 1 điều 70 Hiến pháp 2013)
Toà án cũng tham gia pháp 2013)
nhưng vai trò chủ yếu

Page 7 of 80
vẫn là các cơ quan
hành chính nhà
nước.)
Mục đích Bảo vệ trật tự quản lý Xây dựng hệ Xử lý mọi hành vi vi phạm
hành chính nhà nước thống pháp luật pháp luật, giải quyết các
(Trật tự quản lý hành làm cơ sở pháp tranh chấp về quyền và
chính nhà nước trạng lý cho hoạt nghĩa vụ phát sinh, bổ
thái được thiết lập bởi động quản lý sung, thay đổi hoặc chấm
tổng thể những hành nhà nước, quản dứt từ các quan hệ xã hội
vi cần thiết của đối lý xã hội... được pháp luật bảo vệ.
tượng quản lý nhằm
đạt được mục đích
quản lý mà chủ thể
quản lý đề ra.)
Thủ tục Thủ tục hành chính Thủ tục lập Thủ tục tố tụng
pháp
Ví dụ Hoạt động thu hồi đất Hoạt động ban Qua 2 lần khiếu nại lên
của UBND huyện Mê hành Luật Xử lý chính UBND huyện Mê
Linh với gia đình ông vi phạm hành Linh và UBND thành phố
A do sử dụng đất sai chính và Luật Hà Nội, ông A vẫn cảm
mục đích được thể Đất đai được thấy việc ban hành quyết
hiện thông qua Quyết tiến hành theo định thu hồi đất của
định thu hồi đất. Hoạt thủ tục lập UBND huyện Mê Linh là
động thu hồi đất được pháp: Chính không phù hợp, ảnh
thực hiện theo thủ tục phủ trình dự án hưởng tới quyền và lợi ích
thu hồi đất do Luật Luật, Thẩm tra hợp pháp của mình nên đã
Xử lý vi phạm hành dự án Luật, Lấy khởi kiện quyết định hành
chính, Luật Đất đai và ý kiến các chính này. Lúc này, Toà
các nghị định hướng chuyên gia, biểu án nhân dân có thẩm
dẫn thi hành có liên quyết thông quyền sẽ giải quyết vụ
quan. qua, ra quyết tranh chấp giữa ông A với
định ban hành. UBND huyện Mê Linh về
quyết định thu hồi đất của
UBND huyện Mê Linh
theo thủ tục tố tụng hành
chính.

Page 8 of 80
3. Phân biệt chấp hành quy phạm pháp luật hành chính với áp dụng
quy phạm pháp luật hành chính? Ví dụ?

Phân biệt Chấp hành quy phạm pháp Áp dụng quy phạm pháp luật
luật hành chính hành chính
Định nghĩa Là một hình thức thực hiện Là một hình thức thực hiện pháp
pháp luật trong đó các cơ luật trong đó các cơ quan, tổ chức,
quan, tổ chức, cá nhân thực cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào
hiện những hành vi mà pháp quy phạm pháp luật hành chính để
luật hành chính đòi hỏi họ giải quyết các công việc cụ thể
phải thực hiện. phát sinh trong quá trình quản lí
hành chính nhà nước.
Chủ thể Bất kì cơ quan, tổ chức, cá Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
thực hiện nhân tham gia quan hệ pháp quyền, sử dụng quyền hành pháp
luật hành chính. để quản lý hành chính nhà nước.
Hành vi Chủ thể thực hiện những hành Chủ thể tiến hành giải quyết các
vi được pháp luật hành chính công việc phát sinh trong quản lý
quy định bắt buộc trong tình hành chính nhà nước bằng việc căn
huống cụ thể. Có thể làm phát cứ những quy phạm pháp luật hành
sinh quan hệ pháp luật hành chính. Việc áp dụng quy phạm
chính. pháp luật hành chính trực tiếp làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
một số quan hệ pháp luật hành
chính.

Tính chất Hoạt động chấp hành quy Hoạt động áp dụng quy phạm pháp
phạm pháp luật hành chính luật hành chính thể hiện rõ tính
không mang tính quyền lực quyền lực nhà nước.
nhà nước.
Ví dụ Tại điểm a khoản 1 điều 7 Khi có vi phạm hành chính xảy ra
Nghị định 167/2013 quy định - có người không quét dọn rác, khai
về xử phạt vi phạm hành thông cống rãnh trong và xung

Page 9 of 80
chính trong lĩnh vực an ninh quanh nhà ở của mình gây mất vệ
trật tự có quy định về xử phạt sinh chung. Cá nhân, cơ quan nhà
với hành vi không thực hiện nước có thẩm quyền sẽ xác minh,
các quy định về quét dọn rác, xem xét sự việc. Khi nhận thấy cần
khai thông cống rãnh trong và sự can thiệp, cá nhân, cơ quan nhà
xung quanh nhà ở gây mất vệ nước có thẩm quyền sẽ tiến hành
sinh chung. Nhìn vào quy xử phạt vi phạm hành chính với cá
phạm pháp luật này ta chỉ thấy nhân không chấp hành quy phạm
phần giả định và phần chế tài, pháp luật hành chính bằng cách áp
phần quy định bị khuyết. Tuy dụng chế tài quy định tại điểm a
nhiên, dễ thấy, quy phạm này khoản 1 điều 7 Nghị định
đòi hỏi chủ thể phải quét dọn 167/2013. Hành vi kể trên của cá
rác, khai thông cống rãnh nhân, cơ quan nhà nước có thẩm
trong và xung quanh nhà ở. Ở quyền là hành vi áp dụng quy
đây, chấp hành quy phạm phạm pháp luật hành chính trong
pháp luật hành chính thể hiện lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội để
ở việc chủ thể thực hiện hành giải quyết công việc phát sinh khi
vi quét dọn rác, khai thông tiến hành quản lý hành chính nhà
cống rãnh trong và xung nước.
quanh nhà ở để giữ gìn vệ sinh
chung.

4. Phân tích hình thức áp dụng quy phạm pháp luật hành chính; các
yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính?
Định nghĩa: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực
hiện pháp luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy
phạm pháp luật hành chính để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá
trình quản lí hành chính nhà nước.

Đặc điểm:

- Tính quyền lực nhà nước:


+ Do các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành,
nhân danh nhà nước sử dụng quyền hành pháp.

Page 10 of 80
+ Sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước: Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật hành chính là hoạt động thể hiện ý chí nhà nước, ý chí của cơ quan
hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước khi áp dụng
những quy phạm hành chính để giải quyết những công việc cụ thể phát
sinh trong quản lý hành chính nhà nước một lần nữa thể hiện ý chí nhà
nước.
+ Thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính: Khi tham gia quan hệ pháp luật hành chính, 1 bên chủ thể
sử dụng quyền lực nhà nước để áp đặt ý chí lên bên kia, buộc bên còn
lại phải phục tùng ý chí của mình.
+ Thể hiện sự bắt buộc với các chủ thể bị áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính: Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính có thể là quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính và cả 2
đều có tính bắt buộc với chủ thể bị áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính.
+ Được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước: Hoạt động áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính như đã phân tích ở trên, mang tính quyền lực và
thể hiện sự bắt buộc với các chủ thể bị áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính nên cần có biện pháp để bảo đảm các quyết định hành chính,
hành vi hành chính được thực hiện trên thực tế. Biện pháp đặc trưng để
đảm bảo tính khả thi khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là
cưỡng chế nhà nước.

VD: UBND Thành phố Hà Nội áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ phần công
trình xây vượt quá chiều cao quy định đối với toà nhà số 83 Lê Trực. Hoạt
động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính này do UBND thành phố Hà
Nội tiến hành dựa trên quy định của pháp luật về giới hạn chiều cao của công
trình xây dựng. Quyết định buộc tháo dỡ phần công trình này là bắt buộc với
chủ đầu tư của công trình này. Nếu chủ đầu tư không tự giác thực hiện thì
UBND thành phố sẽ có biện pháp cưỡng chế buộc tháo dỡ.

Page 11 of 80
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được tiến hành theo thủ tục hành
chính: Một hoạt động quản lý hành chính nhà nước bao giờ cũng phải tuân
theo thủ tục hành chính nhất định do pháp luật quy định để đảm bảo tính khách
quan, công bằng, minh bạch của hoạt động quản lý.

VD: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định
tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động cá biệt hoá quy phạm
pháp luật hành chính với từng trường hợp cụ thể: Mỗi vụ việc phát sinh trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước lại có những đặc điểm, tính chất khác
nhau. Điều này đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền phải sử dụng đúng đắn, hợp
lý, phù hợp quy phạm pháp luật hành chính để giải quyết từng trường hợp cụ
thể.

VD: Anh A vượt xe của anh B tại khu vực gần nút giao Pháo Đài Láng và
Nguyễn Chí Thanh nhưng không có tín hiệu xin vượt nên bị chiến sĩ cảnh sát
giao thông tại bốt giao thông khu vực đó dừng xe và ra quyết định xử phạt tại
chỗ theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Đây
là hoạt động cá biệt hoá quy phạm pháp luật cho từng trường hợp cụ thể.

Yêu cầu của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:

- Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng nội dung, đúng mục
đích của quy phạm được áp dụng: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh quan
hệ xã hội. Như vậy, một quy phạm pháp luật được ban hành chỉ có thể điều
chỉnh một mối quan hệ xã hội nhất định nào đó. Điều này cũng tương tự với
quy phạm pháp luật hành chính. Vì vậy, khi có vụ việc phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật
phải sử dụng đúng quy phạm điều chỉnh quan hệ xã hội trong vụ việc. Sau khi
đã xác định được quy phạm pháp luật cần sử dụng, chủ thể có thẩm quyền còn
cần phải qua tâm tới mục đích của quy phạm đó để áp dụng cho phù hợp. Việc

Page 12 of 80
áp dụng đúng nội dung, đúng mục đích của quy phạm pháp luật hành chính là
yêu cầu bắt buộc bởi vì đây là điều kiện cần để giải quyết những công việc
phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước, không áp dụng đúng nội dung
của quy phạm pháp luật hành chính đồng nghĩa với việc không đạt được mục
đích quản lý hành chính nhà nước.

VD: 10/2019, ông A nhận chuyển nhượng của ông B 0.01 ha đất nông nghiệp
trồng hoa màu. Sau chuyển nhượng, A xây móng nhà trên đất. A làm thủ tục
chuyển nhượng và UBND xã đã xác nhận. 5/3/2020, A bị lập biên bản VPHC
khi đang đổ đất trên móng nhà. 7/5/2020, Chủ tịch UBND ký ban hành quyết
định xử phạt 111 với A về hành vi sử dụng đất sai mục đích theo điểm a khoản
2 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Đất đai.

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải do chủ thể có thẩm quyền thực
hiện: Chỉ có các chủ thể được phép sử dụng quyền hành pháp để quản lý hành
chính nhà nước mới có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Điều này đảm bảo
việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu quả, hiệu lực trên thực
tế vì khi một chủ thể không có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính, việc áp dụng này sẽ không có hiệu lực về mặt pháp lý.

VD: Trong ví dụ trên, do diện tích đất được sử dụng sai mục đích là 0.01ha,
nếu diện tích này là 0.1ha thì theo điểm đ khoản 2 điều 11 Nghị định
91/2019/NĐ-CP, hành vi này sẽ bị xử phạt từ 15 - 30 triệu đồng và thẩm quyền
xử phạt VPHC lúc này thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện theo điểm b khoản
2 điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng thủ tục hành chính: Thủ
tục hành chính là cách thức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính quy định rõ về số lượng những hoạt động cụ thể, trình tự
của những hoạt động đó, chủ thể có thẩm quyền thực hiện, các hồ sơ, biểu
mẫu và cách thức, thời hạn, địa điểm tiến hành hoạt động. Thủ tục hành chính

Page 13 of 80
ra đời với mục đích thống nhất quản lý, nghĩa là, với cùng một hoạt động như
đăng ký khai sinh thì chủ thể áp dụng pháp luật sẽ thực hiện theo 1 và chỉ 1
thủ tục, như vậy thì quản lý hành chính nhà nước mới minh bạch, thống nhất.

VD: Khi tiến hành cấp đăng ký xe, Phòng cảnh sát giao thông cần phải thực
hiện quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

“Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe

1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ
tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.

2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm
tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì
tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể,
đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe)
và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.”

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải trong thời hạn, thời hiệu do
pháp luật quy định:
+ Thời hạn áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là khoảng thời gian
pháp luật ấn định, theo đó các chủ thể có liên quan bắt buộc phải thực
hiện công việc của mình trong khoảng thời gian này hoặc khi khoảng
thời gian đó trôi qua, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể có
liên quan bị chấm dứt. Thực hiện đúng thời hạn sẽ tránh làm mất thời
gian của cả chủ thể bị áp dụng quy phạm pháp luật hành chính và chủ
thể áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: Điều 7 Luật Xử lý
vi phạm hành chính 2012.
+ Thời hiệu áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là khoảng thời gian
do pháp luật quy định trong đó các chủ thể quản lý hành chính nhà nước

Page 14 of 80
có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đối với các cá
nhân, tổ chức. Ví dụ: Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

VD: Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển
xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành
thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh
và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Phòng Cảnh sát giao thông cần phải thực hiện nghiêm túc quy định về thời
hạn kể trên để tránh gây phiền hà, mất thời gian cho người dân.

- Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được trả
lời công khai với đúng đối tượng có liên quan: Yêu cầu này đưa ra nhằm đáp
ứng nguyên tắc công khai, minh bạch của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính khi được
công khai với đối tượng có liên quan để giúp những đối tượng này biết và thực
hiện theo quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Thêm vào đó, việc
công khai kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính còn là cơ sở để tiến
hành những hoạt động khác sau này: Khiếu nại, tố cáo ...

VD: Khi tiến hành xong hoạt động áp dụng thủ tục để cấp giấy khai sinh thì
kết quả của hoạt động - tờ giấy khai sinh phải được trả cho chủ thể yêu cầu
làm giấy khai sinh.

- Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được
các bên có liên quan tôn trọng và phải được đảm bảo thực hiện trên thực tế:
Sau khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, chủ thể có thẩm quyền sẽ ra
quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính - kết quả của hoạt

Page 15 of 80
động. Các bên có liên quan tới hoạt động áp dụng áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính cần tôn trọng kết quả của hoạt động này. Việc tôn trọng thể
hiện sự phục tùng ý chí, quyền lực nhà nước. Thêm vào đó, việc đảm bảo thực
hiện trên thực tế cũng thể hiện tính quyền lực, tính hiệu quả của hoạt động áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính. Khi 1 quyết định hành chính hoặc 1
hành vi hành chính được tôn trọng và đảm bảo thực hiện, nó góp phần củng
cố niềm tin của người dân với cơ quan hành chính nhà nước.

VD: Cá nhân vi phạm hành chính bị phạt tiền nếu đã tự nguyện nộp phạt theo
quy định của pháp luật thì chủ thể có thẩm quyền chỉ có trách nhiệm thu và
sử dụng khoản tiền đó theo đúng quy định của pháp luật. Nếu cá nhân vi phạm
không tự nguyện thì sử dụng cưỡng chế để buộc cá nhân nộp phạt.

5. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính. Nêu ví dụ?
- Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng nội dung, đúng mục
đích của quy phạm được áp dụng: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh quan
hệ xã hội. Như vậy, một quy phạm pháp luật được ban hành chỉ có thể điều
chỉnh một mối quan hệ xã hội nhất định nào đó. Điều này cũng tương tự với
quy phạm pháp luật hành chính. Vì vậy, khi có vụ việc phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật
phải sử dụng đúng quy phạm điều chỉnh quan hệ xã hội trong vụ việc. Sau khi
đã xác định được quy phạm pháp luật cần sử dụng, chủ thể có thẩm quyền còn
cần phải qua tâm tới mục đích của quy phạm đó để áp dụng cho phù hợp. Việc
áp dụng đúng nội dung, đúng mục đích của quy phạm pháp luật hành chính là
yêu cầu bắt buộc bởi vì đây là điều kiện cần để giải quyết những công việc
phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước, không áp dụng đúng nội dung
của quy phạm pháp luật hành chính đồng nghĩa với việc không đạt được mục
đích quản lý hành chính nhà nước.
Page 16 of 80
VD: 10/2019, ông A nhận chuyển nhượng của ông B 0.01 ha đất nông nghiệp
trồng hoa màu. Sau chuyển nhượng, A xây móng nhà trên đất. A làm thủ tục
chuyển nhượng và UBND xã đã xác nhận. 5/3/2020, A bị lập biên bản VPHC
khi đang đổ đất trên móng nhà. 7/5/2020, Chủ tịch UBND ký ban hành quyết
định xử phạt 111 với A về hành vi sử dụng đất sai mục đích theo điểm a khoản
2 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Đất đai.

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải do chủ thể có thẩm quyền thực
hiện: Chỉ có các chủ thể được phép sử dụng quyền hành pháp để quản lý hành
chính nhà nước mới có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Điều này đảm bảo
việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu quả, hiệu lực trên thực
tế vì khi một chủ thể không có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính, việc áp dụng này sẽ không có hiệu lực về mặt pháp lý.

VD: Trong ví dụ trên, do diện tích đất được sử dụng sai mục đích là 0.01ha,
nếu diện tích này là 0.1ha thì theo điểm đ khoản 2 điều 11 Nghị định
91/2019/NĐ-CP, hành vi này sẽ bị xử phạt từ 15 - 30 triệu đồng và thẩm quyền
xử phạt VPHC lúc này thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện theo điểm b khoản
2 điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng thủ tục hành chính: Thủ
tục hành chính là cách thức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính quy định rõ về số lượng những hoạt động cụ thể, trình tự
của những hoạt động đó, chủ thể có thẩm quyền thực hiện, các hồ sơ, biểu
mẫu và cách thức, thời hạn, địa điểm tiến hành hoạt động. Thủ tục hành chính
ra đời với mục đích thống nhất quản lý, nghĩa là, với cùng một hoạt động như
đăng ký khai sinh thì chủ thể áp dụng pháp luật sẽ thực hiện theo 1 và chỉ 1
thủ tục, như vậy thì quản lý hành chính nhà nước mới minh bạch, thống nhất.

VD: Khi tiến hành cấp đăng ký xe, Phòng cảnh sát giao thông cần phải thực
hiện quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

Page 17 of 80
“Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe

1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ
tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.

2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm
tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì
tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể,
đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe)
và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.”

- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải trong thời hạn, thời hiệu do
pháp luật quy định:
+ Thời hạn áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là khoảng thời gian
pháp luật ấn định, theo đó các chủ thể có liên quan bắt buộc phải thực
hiện công việc của mình trong khoảng thời gian này hoặc khi khoảng
thời gian đó trôi qua, các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể có
liên quan bị chấm dứt. Thực hiện đúng thời hạn sẽ tránh làm mất thời
gian của cả chủ thể bị áp dụng quy phạm pháp luật hành chính và chủ
thể áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: Điều 7 Luật Xử lý
vi phạm hành chính 2012.
+ Thời hiệu áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là khoảng thời gian
do pháp luật quy định trong đó các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đối với các cá
nhân, tổ chức. Ví dụ: Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

VD: Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA:

“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

Page 18 of 80
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển
xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành
thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh
và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

Phòng Cảnh sát giao thông cần phải thực hiện nghiêm túc quy định về thời
hạn kể trên để tránh gây phiền hà, mất thời gian cho người dân.

- Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được trả
lời công khai với đúng đối tượng có liên quan: Yêu cầu này đưa ra nhằm đáp
ứng nguyên tắc công khai, minh bạch của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính khi được
công khai với đối tượng có liên quan để giúp những đối tượng này biết và thực
hiện theo quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính. Thêm vào đó, việc
công khai kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính còn là cơ sở để tiến
hành những hoạt động khác sau này: Khiếu nại, tố cáo ...

VD: Khi tiến hành xong hoạt động áp dụng thủ tục để cấp giấy khai sinh thì
kết quả của hoạt động - tờ giấy khai sinh phải được trả cho chủ thể yêu cầu
làm giấy khai sinh.

- Kết quả của hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được
các bên có liên quan tôn trọng và phải được đảm bảo thực hiện trên thực tế:
Sau khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, chủ thể có thẩm quyền sẽ ra
quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính - kết quả của hoạt
động. Các bên có liên quan tới hoạt động áp dụng áp dụng quy phạm pháp
luật hành chính cần tôn trọng kết quả của hoạt động này. Việc tôn trọng thể
hiện sự phục tùng ý chí, quyền lực nhà nước. Thêm vào đó, việc đảm bảo thực
hiện trên thực tế cũng thể hiện tính quyền lực, tính hiệu quả của hoạt động áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính. Khi 1 quyết định hành chính hoặc 1

Page 19 of 80
hành vi hành chính được tôn trọng và đảm bảo thực hiện, nó góp phần củng
cố niềm tin của người dân với cơ quan hành chính nhà nước.

VD: Cá nhân vi phạm hành chính bị phạt tiền nếu đã tự nguyện nộp phạt theo
quy định của pháp luật thì chủ thể có thẩm quyền chỉ có trách nhiệm thu và
sử dụng khoản tiền đó theo đúng quy định của pháp luật. Nếu cá nhân vi phạm
không tự nguyện thì sử dụng cưỡng chế để buộc cá nhân nộp phạt.

6. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp
luật hành chính chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và
bởi các cơ quan hành chính”.
Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính là tranh chấp phát
sinh khi cá nhân, tổ chức cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính gây
phương hại tự do, quyền, lợi ích hợp pháp của họ và họ yêu cầu cơ quan hành chính
nhà nước, cá nhân có chức vụ trong cơ quan đó bồi thường thiệt hại bằng việc thực
hiện hành vi khiếu nại, khiếu kiện.

VD: Giữa cá nhân với cơ quan hành chính: Hoạt động khiếu nại các quyết định hành
chính.

Do được tiến hành theo phương pháp mệnh lệnh - đơn phương nên việc ban
hành các quyết định hành chính của các cơ quan hành chính thường gây phương hại
tới quyền lợi của cá nhân, tổ chức.

Do chủ thể quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà
nước nên việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong quản lý hành chính nhà nước
cũng do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Khi đã được trao thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực hành chính thì các cơ quan hành chính nhà
nước phải tiến hành hđ giải quyết tranh chấp theo đúng trình tự, thủ tục hành chính
do Luật định. Bởi vì các cơ quan hành chính cũng chính là các cơ quan áp dụng quy
phạm pháp luật hành chính nên khi áp dụng vào giải quyết tranh chấp thì cũng phải
tuân theo thủ tục giải quyết tranh chấp mà pháp luật đã quy định.

Page 20 of 80
Tuy nhiên, do tính chất và yêu cầu giải quyết một số tranh chấp phát sinh trong
QHPL HC mà việc giải quyết tranh chấp còn có thể tiến hành theo thủ tục tố tụng.

VD: Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng HC tranh chấp về danh
sách cử tri, tranh chấp về quyết định kỷ luật, tranh chấp về quyết định giải quyết
khiếu nại, về quyết định xử lý giải quyết vụ việc cạnh tranh,..

7. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ
minh họa về một quan hệ pháp luật hành chính?
Định nghĩa: Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật
hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính.

Đặc điểm chung của quan hệ pháp luật:

- Là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật:
- Nội dung gồm các quyền, nghĩa vụ pháp lý của 2 bên chủ thể tương ứng với
nhau và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước.
- Mang tính ý chí.
- Xuất hiện trên cơ sở các quy định pháp luật nên nó phải phù hợp với quy định
pháp luật.
- Vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội.

Đặc điểm riêng của quan hệ pháp luật hành chính:

- Có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý hay đối tượng
quản lý hành chính nhà nước.

VD1: Phát sinh từ yêu cầu của chủ thể QLHCNN: Điều tra dân số 2019; VD2:
Phát sinh từ yêu cầu của đối tượng quản lý: Xin cấp giấy khai sinh.

- Nội dung là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các bên chủ thể
tham gia quan hệ đó tương ứng với nhau. Quyền và nghĩa vụ pháp lý hành
Page 21 of 80
chính là các quyền và nghĩa vụ cần thiết đối với việc xác lập và duy trì trật tự
quản lý hành chính nhà nước.

VD: Trong quan hệ khiếu nại, khi một công dân nhận thấy một quyết định của
cơ quan hành chính nhà nước ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của
mình thì công dân đó có quyền khiếu nại để yêu cầu cơ quan hành chính nhà
nước đó xem xét lại quyết định của mình - ngược lại, nghĩa vụ của cơ quan
hành chính đó là phải xem xét yêu cầu của công dân. Bên cạnh đó, nghĩa vụ
của công dân là phải cung cấp đủ giấy tờ, bằng chứng - tương ứng với quyền
của cơ quan hành chính nhà nước là có thể quyết định xem xét hoặc không
xem xét yêu cầu trong trường hợp không cung cấp đủ giấy tờ.

- Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải được sử dụng quyền lực
nhà nước.

VD: Trong quan hệ cấp giấy đăng ký xe máy, chủ thể đặc biệt là công an
quận/huyện, chủ thể thường là người đi xin cấp giấy đăng ký xe; Trong quan
hệ giữa Bộ Giáo dục và bộ Tư pháp về việc tuyển sinh trong năm học mới, Bộ
Giáo dục là chủ thể đặc biệt, Bộ Tư pháp là chủ thể thường (Bộ Tư pháp phải
xin ý kiến bộ Giáo dục về chỉ tiêu tuyển sinh).

- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được
giải quyết theo thủ tục hành chính: Đặc điểm này đã trình bày ở câu trước.
- Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật
hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước:

VD: Khi xử phạt vi phạm hành chính, nếu cảnh sát giao thông xử phạt sai quy
định sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp lý về hành vi của mình. Còn nếu
người bị xử phạt không chấp hành đúng thì cũng bị cưỡng chế thực hiện hoặc
xử lý tương ứng.

Ví dụ về một quan hệ pháp luật hành chính: Quan hệ thu hồi đất giữa UBND
xã với ông A, do ông A sử dụng đất trái phép. Phát sinh từ yêu cầu hợp pháp của

Page 22 of 80
UBND xã trong quản lý đất đai. Quyền của UBND xã là thu hồi đất, nghĩa vụ của
ông A là chấp hành quyết định thu hồi đất của UBND trong t/h quyết định hợp pháp,
quyền của ông A là khiếu nại nếu thấy quyết định ảnh hưởng tới quyền và lợi ích
hợp pháp của bản thân, nghĩa vụ của UBND xã là tiếp nhận nếu có yêu cầu khiếu
nại. UBND xã là chủ thể đặc biệt sử dụng quyền lực nhà nước, ông A là chủ thể
thường. Tranh chấp phát sinh liên quan tới quyết định thu hồi đất sẽ được giải quyết
theo thủ tục khiếu nại được quy định tại Luật khiếu nại.

8. Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví
dụ cụ thể?
Định nghĩa: Năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là khả năng
pháp lý của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Năng lực chủ thể gồm năng lực pháp
luật và năng lực hành vi.

Năng lực của thể của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính:

a. Các cơ quan hành chính nhà nước - chủ thể cơ bản của pháp luật hành chính:
Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan nhà nước đó
được thành lập và chấm dứt khi cơ quan nhà nước đó bị giải tán. Năng lực này
được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan đó trong quản lý hành chính nhà nước.

VD: Chương II - Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính Phủ/Luật Tổ chức Chính
phủ 2015.

b. Cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức cũng phải có năng lực pháp luật, đặc
biệt là năng lực hành vi đầy đủ. Khi trở thành cán bộ, công chức làm việc
trong các cơ quan nhà nước, họ sử dụng quyền lực của nhà nước trong phạm
vi thẩm quyền của mình tác động tới đối tượng quản lý để thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ được giao. Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức được
pháp luật quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí công

Page 23 of 80
tác của cán bộ công chức đó. Họ chỉ là cán bộ, công chức khi họ thực hiện
công việc của mình. Còn ngoài chức vụ quyền hạn của mình thì cán bộ công
chức không còn là cán bộ công chức nhà nước sử dụng quyền lực nữa mà trở
thành cá nhân bình thường.

VD: Chương II - Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức/Luật Cán bộ, công
chức số 25/2019/VBHN-VPQH.

c. Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, đơn vị
hành chính sự nghiệp: Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế ,
đơn vị vũ trang, đơn vị hành chính – sự nghiệp… (gọi chung là tổ chức) phát
sinh khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lý
hành chính nhà nước và chấm dứt khi không còn những quy định đó hoặc tổ
chức bị giải thể. Như vậy sự tồn tại của các tổ chức này quyết định năng lực
chủ thể của chúng. Do không có chức năng quản lý nhà nước nên các tổ chức
nêu trên thường tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính với tư cách
chủ thể thường. Cá biệt trong một số trường hợp được nhà nước trao quyền
quản lý hành chính nhà nước đối với một số công việc cụ thể, các tổ chức này
có thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể đặc
biệt.

VD: Điều 2 Quyết định 868/2015/QĐ-BTP Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Luật Hà Nội.

d. Năng lực chủ thể của cá nhân: Với các chủ thể đặc biệt trong quản lý hành
chính nhà nước, năng lực chủ thể của những cơ quan này chỉ xem xét ở góc
độ năng lực pháp luật - khả năng pháp luật cho phép họ thực hiện những gì và
phải thực hiện những gì mà không xem xét đến năng lực hành vi - khả năng
pháp luật thừa nhận và với khả năng đó họ có thể thực hiện quyền, nghĩa vụ
và gánh chịu hậu quả pháp lý nhất định với hành vi mà họ thực hiện. Tuy
nhiên với cá nhân, năng lực chủ thể lại được xem xét trong tổng thể cả 2 loại
năng lực là năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Có

Page 24 of 80
điểm khác biệt này là bởi năng lực hành vi của những cơ quan này đã được
thừa nhận ngay khi bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn cán bộ, công chức hoặc khi
thành lập cơ quan đó. Còn với cá nhân, khả năng thực hiện hành vi trên thực
tế còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác.

VD1: Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên mới có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Độ tuổi.

VD2: Người bị tâm thần thì không thể có năng lực hành vi để tham gia quan
hệ pháp luật hành chính, - Sức khoẻ.

VD3: Điểm a khoản 1 điều 36 về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức: Có
văn bằng, chứng chỉ phù hợp. - Trình độ học vấn, trình độ đào tạo.

Có thể thấy, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực hành vi hành
chính của cá nhân không giống nhau. Điều này phụ thuộc vào khả năng thực
hiện trên thực tế của cá nhân và cách thức Nhà nước thừa nhận khả năng đó.

VD: Điểm d khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008: “Người đủ 24
tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C
kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC)”. Tuy nhiên, muốn thực hiện được trên thực
tế thì người đủ 24 tuổi phải thi bằng lái xe hạng FC.

9. Sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa
phương? Phân tích và chứng minh?
Quản lý theo ngành được hiểu là hoạt động sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều hành,
hướng dẫn kiểm tra… của hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ trung
ương tới địa phương đối vs một hoặc một số lĩnh vực có cùng đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật, chuyên môn…, nhằm đạt được mục tiêu xác định với hiệu quả cao nhất.

Quản lý theo địa phương là quản lý trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân
vạch địa giới hành chính của Nhà nước, do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước

Page 25 of 80
ở địa phương thực hiện, cụ thể là do UBND tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương
tiến hành.

Quản lý theo ngành luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương.
Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo
chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân
cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc cơ bản
của quản lý hành chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết vì nó đem lại những
lợi ích:

+ Giúp khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương
trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
+ Giúp nắm bắt được những đặc thù ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định ( do
có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa- xã hội), trên cơ sở đó đảm
bảo được sự phát triển của các ngành ở địa phương.
+ Khi giải quyết vấn đề phát triển ngành bao giờ cũng phải tính đến lợi ích của
các địa phương và ngược lại. Cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ trong tổ
chức và hoạt động của cơ quan quản lý ngành ở trung ương với chính quyền
địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của quản lý hành chính nhà
nước. Sự phối hợp đó được biểu hiện cụ thể ở trong hoạt động quy hoạch và
kế hoạch, trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn, trong ban hành và
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
VD: Tỉnh Sơn La có một số đặc điểm như sau:
+ Địa hình: Tương đối bằng phẳng với 2 cao nguyên Mộc Châu và Sơn
La có nhiều đồng cỏ rộng lớn => Chăn nuôi đại gia súc; địa hình có
nhiều đồi núi; nằm trên lưu vực 2 con sông lớn - Sông Mã, sông Đà. =>
Phát triển thuỷ điện.

Page 26 of 80
+ Khí hậu: Khí hậu cận nhiệt đới ẩm vùng núi, mùa đông phi nhiệt đới
lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. => Chú trọng sản xuất nông,
lâm nghiệp với đa dạng giống cây trồng.
+ Dân cư: Mật độ dân số phân bố không đồng đều, chỉ có 13.8% dân số
đô thị, còn lại là dân số nông thôn, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống; Sơn La chiếm tới 34% tổng số hộ nghèo của cả nước; dân trí còn
chưa cao. => Cần chú trọng đến việc nâng cao dân trí, phổ biến chính
sách, pháp luật tới người dân để việc thực hiện pháp luật diễn ra đồng
bộ, nhất quán.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn ở Sơn La, việc quản lý theo
ngành thể hiện ở việc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chỉ đạo
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La thực hiện những
chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà
Nước. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Sơn La có nhiệm vụ điều hành, chỉ
đạo, giám sát chung về công tác nông nghiệp - nông thôn ở địa phương
mình nhằm mục tiêu đưa nông nghiệp của địa phương phát triển hơn
nữa trong những giai đoạn tiếp theo.

10. Phân cấp trong quản lý hành chính nhà nước? Nêu ví dụ cụ thể
về phân cấp trong quản lý hành chính?
Định nghĩa: Phân cấp quản lý là sự chuyển giao thẩm quyền từ cấp trên xuống
cấp dưới nhằm đạt được một cách có hiệu quả mục tiêu chung của hoạt động quản
lý hành chính nhà nước.

Dưới góc độ ngôn ngữ, “cấp” được hiểu là loại hạng trong một hệ thống (xếp
theo trình độ cao thấp, trên dưới). Từ đó, phân cấp quản lý được cắt nghĩa là giao
bớt một phần quyền quản lý cho cấp dưới, quy định nhiệm vụ và quyền hạn cho mỗi
cấp. Như vậy, ở đây có hai nội dung cần lưu ý là chuyển giao thẩm quyền cho cấp
dưới và xác định thẩm quyền của mỗi cấp trong đó.
Page 27 of 80
Phân tích:

Thứ nhất, phân cấp quản lý hành chính nhà nước là sự xác định, phân chia các
đơn vị hành chính, các cấp hành chính, lãnh thổ và xác định, phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm (thẩm quyền) cho mỗi cấp hành chính lãnh thổ,
mỗi cơ quan, đơn vị hành chính trong toàn bộ bộ máy hành pháp, hành chính bằng
các quyết định hành chính cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa.. của
đất nước và các địa phương. Ở khía cạnh này, phân cấp quản lý hành chính nhà nước
tương đồng với tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cải cách nền hành chính nhà
nước theo hướng phi tập trung hóa.

Thứ hai, phân cấp quản lý hành chính nhà nước là sự điều chỉnh, chuyển giao
thẩm quyền (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm) giữa các cấp hành chính
và giữa các cơ quan, đơn vị hành chính các cấp cho phù hợp với yêu cầu của thực
tiễn. Trong đó, chủ yếu và chuyển giao một số thẩm quyền từ Chính phủ, các bộ, cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên cho chính quyền địa phương hay cơ quan hành
chính nhà nước cấp dưới bằng các văn bản luật, nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo... của các cơ quan, đơn vị hành chính cấp dưới, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý. Ở khía cạnh này, phân cấp quản lý hành chính nhà nước là quá
trình thực hiện dân chủ, quá trình phi tập trung hóa trong quản lý hành chính.

Thứ ba, phân cấp quản lý hành chính nhà nước là sự chuyển giao một phần
thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính nhà nước cho các tổ chức,
đơn vị, cá nhân ngoài nhà nước. Theo mô hình phân cấp này, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước là xây dựng khuôn khổ pháp luật để mọi thành phần, tổ chức kinh tế
vận hành các hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho xã hội trên cơ sở bảo đảm
lợi ích chung trong khuôn khổ pháp luật quy định. Đây là quá trình xã hội hóa hoạt
động hành chính. Việc chuyển giao một phần thẩm quyền của cơ quan hành chính
nhà nước cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhà nước nằm trong nội dung phân cấp
quản lý hành chính nhà nước.

Nguyên tắc trong hoạt động phân cấp quản lý hành chính nhà nước:

Page 28 of 80
- Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước: Đây cũng chính
là nguyên tắc chung về quyền lực nhà nước được quy định trong Hiến pháp
2013: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công , phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.” Cũng như vậy, khi thực hiện phân cấp, giao quyền cho cấp
dưới hay các tổ chức, cá nhân, chủ thể tiến hành hoạt động luôn cần phải xem
xét để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý hành chính nhà nước, thống nhất
trong quyền lực nhà nước.
- Nguyên tắc pháp chế: Hoạt động phân cấp quản lý, nội dung, nhiệm vụ, quyền
hạn của các chủ thể được phân cấp quản lý cần được quy định rõ trong các
quyết định hành chính.
- Nguyên tắc cân đối: cân đối giữa nhiệm vụ được giao với năng lực thực hiện
nhiệm vụ đó; cân đối giữa quyền hạn và trách nhiệm; cân đối giữa nhiệm vụ
được giao với kinh phí để tổ chức thực hiện nhiệm vụ đó (ngân sách); cân đối
giữa thẩm quyền được giao với năng lực kiểm soát việc thực hiện các quyền
đó của các cơ quan nhà nước cấp trên…
- Nguyên tắc phù hợp: phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn; phù hợp với đặc thù quản lý của từng ngành, từng
lĩnh vực; phù hợp với đặc thù của từng địa phương về kinh tế, xã hội, văn hóa,
tập quán; phù hợp trình độ, năng lực, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức
ở các cấp hành chính...
- Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả: Việc thực hiện nguyên tắc này trong phân cấp
quản lý hành chính nhà nước trước hết cần rà soát, đánh giá năng lực thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp hành chính, các cơ quan, tổ chức hành
chính. Với một nhiệm vụ cụ thể, cấp nào có khả năng đạt được mục tiêu, chất
lượng, yêu cầu quản lý với chi phí ít nhất và thời gian ngắn nhất thì nên giao
cho cấp đó hoặc cơ quan đó. Mặc khác, nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả còn đòi
hỏi việc giao quyền, giao nhiệm vụ phải được quy định cụ thể và đưa ra được
các tiêu chí đánh giá.
- Nguyên tắc công khai dân chủ: Nguyên tắc công khai, dân chủ trong phân cấp
quản lý hành chính nhà nước đòi hỏi các quyết định về phân cấp quản lý hành
Page 29 of 80
chính nhà nước phải được xây dựng, thảo luận, quyết định một cách công
khai, dân chủ theo thẩm quyền. Phải công khai bằng nhiều hình thức để người
dân biết về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan
hành chính và người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp, để người dân
có điều kiện thực hiện quyền giám sát. Kết quả thực hiện các thẩm quyền,
nhiệm vụ được giao của các cơ quan hành chính các cấp cũng phải được công
khai để nhân dân biết...

Ý nghĩa của phân cấp quản lý trong quản lý hành chính nhà nước:

- Phân cấp quản lý là một biện pháp mang tính pháp lý để giải quyết mối quan
hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở TW với các chủ thể quản lý hành
chính khác.
- Tạo quyền tự chủ, sáng tạo, phát huy tính năng động của các chủ thể quản lý
hành chính được trao quyền để khai thác thế mạnh và tiềm năng của những
chủ thể này.
- Là điều kiện để phát huy tính hiệu quả của cơ chế quản lý nhà nước, tăng
cường trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức các
cơ quan nhà nước và là cơ sở để nhân dân giám sát, kiểm tra hoạt động của bộ
máy nhà nước.

Ví dụ:

- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan tới địa giới
hành chính: Điều 130 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về Giao quyền xử phạt cho cấp
phó.
- Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp đã chuyển chức năng công chứng của các cơ quan
hành chính tư pháp cho các tổ chức và cá nhân ngoài khu vực nhà nước: Văn
phòng công chứng.

Page 30 of 80
11. Phân biệt hình thức quản lý hành chính nhà nước: Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật với ban hành văn bản áp dụng quy
phạm pháp luật? Nêu ví dụ?
Phân biệt Ban hành văn bản quy phạm Ban hành văn bản áp dụng
pháp luật quy phạm pháp luật
Định nghĩa Là hoạt động của các cơ quan Là kết quả của hoạt động áp dụng
nhà nước có thẩm quyền thông những quy phạm pháp luật trong
qua thủ tục nhất định để đưa ra những văn bản quy phạm pháp
những văn bản có chứa quy tắc luật để giải quyết những vấn đề
xử sự điều chỉnh các quan hệ xã phát sinh khi quản lý nhà nước.
hội.
Cơ sở Các chủ trương, chính sách của Các văn bản quy phạm pháp luật
Đảng; thực tiễn đời sống. do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Hình thức Điều 4 Luật ban hành văn bản Gồm một số hình thức như: Bản
văn bản quy phạm pháp luật 2015: 11 án, quyết định xử phạt, lệnh ...
loại hình thức khác nhau.
Thủ tục Theo Luật ban hành văn bản quy Những thủ tục cụ thể quy định tại
phạm pháp luật 2015. những văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau: Thủ tục ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, thủ tục ra quyết định thu
hồi đất ...
Phạm vi Nhóm các quan hệ xã hội có Áp dụng cho một hoặc một số đối
điều chỉnh cùng đặc điểm, tính chất. tượng cụ thể.
Ví dụ Luật Ban hành văn bản quy Quyết định thu hồi đất của
phạm pháp luật 2015 được ban UBND huyện Quốc Oai - Hà Nội
hành theo thủ tục lập pháp do với gia đình ông Nguyễn Văn
Quốc hội ban hành, điều chỉnh Năm được ban hành dựa trên
nhóm các quan hệ xã hội liên những quy phạm pháp luật về thu
quan tới nguyên tắc, thẩm hồi đất trong Luật Đất đai 2013
quyền, thủ tục xây dựng, ban và những quy phạm pháp luật có
hành văn bản quy phạm pháp liên quan trong Nghị định
luật. 43/2014/NĐ-CP. Quyết định

Page 31 of 80
hành chính này chỉ áp dụng với
gia đình ông Nguyễn Văn Năm.

12. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính? Nếu ví dụ về một thủ
tục hành chính?
Định nghĩa: Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản
lý hành chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá
nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình
giải quyết các công việc của quản lý hành chính nhà nước.

Phân tích:

- Cách thức: Gồm trình tự và nội dung:


+ Trình tự: Là cách sắp xếp các nội dung.
+ Nội dung: Số lượng hoạt động cụ thể; Quy định nội dung, mục đích của hoạt
động; Quy định thẩm quyền thực hiện thủ tục; Hồ sơ, biểu mẫu, tài liệu liên
quan; Cách tiến hành, thời hạn, thời điểm.
- Chủ thể thực hiện thủ tục: cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ.
- Chủ thể tham gia thủ tục: cá nhân, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ
- Đặc điểm:
+ Thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước (Chủ thể nhân danh nhà nước sử dụng quyền hành pháp).
+ Thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định: quy phạm
nội dung trực tiếp quy định các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đặc biệt và chủ
thể thường; quy phạm thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội
dung.
+ Thủ tục hành có tính mềm dẻo và linh hoạt: Thể hiện qua việc cải cách thủ tục
hành chính. Hiện nay hầu hết mọi thủ tục hành chính đều có thể thực hiện
online và thậm chí kết quả của những thủ tục này còn được giao tới tận tay
của người yêu cầu thực hiện.

Page 32 of 80
Ví dụ: Thủ tục cấp giấy đăng ký xe máy:

1.Đến CA quận xin đăng ký xe máy.


2.Điền vào đơn thông tin được phát tại CA quận.
3.Nộp đơn cho cán bộ đang làm nhiệm vụ có thẩm quyền.
4.Bấm số biển số xe máy.
5.Nhận giấy hẹn lấy giấy đăng ký xe.
6.Đến ngày hẹn, đến trụ sở công an quận đã làm thủ tục bên trên để nhận giấy
đăng ký xe.
- Chủ thể thực hiện thủ tục: Cán bộ công an quận tiếp nhận đơn, Phó trưởng
công an quận phụ trách.
- Chủ thể tham gia: Người chủ sở hữu xe máy đi làm giấy đăng ký xe.

13. Lấy 01 ví dụ về thủ tục hành chính từ đó phân tích các chủ thể
của thủ tục hành chính đó?
Thủ tục cấp lại thẻ CCCD theo Luật Căn cước công dân 2014: Thủ tục hành
chính là cách thực thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước gồm nội dung
và trình tự thực hiện các nội dung đó (Số lượng hoạt động cụ thể; Quy định nội dung,
mục đích của hoạt động; Quy định thẩm quyền thực hiện thủ tục; Hồ sơ, biểu mẫu,
tài liệu liên quan; Cách tiến hành, thời hạn, thời điểm.)

1. Những trường hợp đổi, cấp lại thẻ CCCD: Điều 23 Luật Căn cước công dân
2014.
2. Thời hạn đổi, cấp lại CCCD: Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014.
3. Nơi làm thủ tục cấp lại CCCD: Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014.
4. Trình tự, thủ tục cấp lại CCCD:
- Bước 1: Điền vào tờ khai CCCD.
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay và in Phiếu thu nhận thông tin.
- Bước 4: Cấp giấy hẹn trả thẻ.
- Bước 5: Nhận thẻ.
5. Lệ phí cấp lại CCCD: 70.000 đồng/CCCD.
Page 33 of 80
Chủ thể thực hiện thủ tục: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và đơn vị hành chính tương đương.

Chủ thể tham gia: Đối tượng thuộc các trường hợp tại điều 23 Luật Căn cước
công dân có yêu cầu cấp lại CCCD.

14. Phân biệt thủ tục hành chính nội bộ với thủ tục hành chính liên
hệ? Nêu ví dụ?

Phân biệt Thủ tục hành chính nội bộ Thủ tục hành chính liên hệ
Định nghĩa - Là thủ tục tiến hành các hoạt - Là thủ tục giải quyết các công
động quản lý được thực hiện việc cụ thể liên quan đến quyền
trong nội bộ cơ quan, hệ thống cơ nghĩa vụ, lợi ích của tổ chức, cá
quan hay toàn bộ bộ máy nhà nhân.
nước.
Phạm vi áp - Nội bộ các cơ quan nhà nước. - Bất kì cá nhân, tổ chức nào
dụng trong xã hội.
Một số thủ - Thủ tục ban hành những quyết - Thủ tục cho phép; thủ tục ngăn
tục cụ thể định chủ đạo, thủ tục ban hành cấm hay cưỡng chế thi hành; thủ
quyết định quy phạm, thủ tục ban tục trưng thu, trưng mua hay
hành các quyết định cá biệt nội trưng dụng.
bộ, thủ tục khen thưởng hay kỷ
luật, thủ tục lập các tổ chức và thi
tuyển, bổ nhiệm công chức, cán
bộ nhà nước...
Loại quyết - Quyết định chủ đạo, quyết định - Quyết định cá biệt.
định hành quy phạm, quyết định cá biệt.
chính được
ban hành
sau khi
thực hiện
thủ tục
hành chính
Ví dụ - Quyết định 841/QĐ-TTg của - Thủ tục cấp giấy khai sinh.

Page 34 of 80
Thủ tướng Chính phủ ngày - Thủ tục cưỡng chế thi hành
16/6/2020 về Phê duyệt nhiệm vụ quyết định xử phạt.
lập Quy hoạch tỉnh Thái Bình - Thủ tục thu hồi đất...
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 được ban hành
thông qua thủ tục ban hành văn
bản quy phạm pháp luật được
quy định trong Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
2015.
- Thủ tục tuyển dụng công chức.

15. Thế nào là thủ tục hành chính 1 cửa? Thủ tục hành chính 1 cửa
liên thông? Nêu ví dụ và chỉ rõ sự khác biệt cơ bản giữa thủ tục
hành chính 1 cửa với thủ tục hành chính 1 cửa liên thông?
(Đọc thêm tại Nghị định 61/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.)

Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính: Phương thức tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có
thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa.

Ví dụ: Tới UBND xã để yêu cầu thực hiện thủ tục chứng thực chữ kí, bản
photo CCCD, CMND ...

Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: Phương thức
phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên
quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.

Ví dụ: Thủ tục liên thông về đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú.

Page 35 of 80
Bộ phận 1 cửa: Tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

Điểm khác biệt cơ bản giữa thủ tục hành chính 1 cửa và thủ tục hành chính 1
cửa liên thông: Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa hai cơ chế này nằm ở sự phối hợp
trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Ví dụ, ở thủ
tục hành chính một cửa, chỉ có 1 cơ quan hành chính nhà nước tham gia để giải quyết
thủ tục - thủ tục chứng thực CCCD…; ở thủ tục 1 cửa liên thông - đăng ký khai tử,
xoá đăng ký thường trú, những cơ quan như UBND cấp xã, Công an xã, Công an
huyện, Sở Lao động - Thương binh & xã hội, Phòng Lao động - Thương binh & xã
hội, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và cấp huyện phối hợp cùng thực hiện thủ tục này.

16. Phân tích khái niệm quyết định hành chính thông qua Quyết
định hành chính cụ thể?
Ví dụ: Quyết định bãi nhiệm đại biểu Quốc hội Châu Thị Thu Nga.
- Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, là kết quả của sự
thể hiện ý chí quyền lực nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể
được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định
của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử
sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời
sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
=> Quyết định này hướng tới quản lý nhân sự trong nội bộ cơ quan nhà nước.
Đặc điểm chung:
- Tính quyền lực nhà nước: Có thể thấy, chủ thể ban hành quyết định này là
Quốc hội - Cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước vì vậy nó có tính mệnh
lệnh rất cao, nó buộc bà Châu Thị Thu Nga phải chấm dứt tư cách đại biểu
quốc hội của mình, ngoài ra nó thể hiện sự áp đặt ý chí của quốc hội lên bà
Châu Thị Thu Nga.

Page 36 of 80
- Tính pháp lý: khi quyết định này được ban hành, nó trực tiếp làm chấm dứt
quan hệ pháp luật hành chính giữa cơ quan nhà nước là Quốc hội với nhân sự
của cơ quan là bà Châu Thị Thu Nga.
Đặc điểm riêng:
- Tính dưới luật: Được thể hiện ở việc quyết định bãi nhiệm tuân thủ các quy
phạm được nêu ra trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức quốc hội 2014.
- Được nhiều chủ thể trong hệ thống (cơ quan nhà nước) cơ quan hành chính
nhà nước ban hành: Nó được Quốc hội ban hành (dù không phải cơ quan hành
chính nhà nước nhưng quyết định này hướng tới việc quản lý hành chính nhà
nước.)
- Có mục đích và nội dung phong phú (xuất phát từ những đặc điểm của hoạt
động quản lý hành chính nhà nước): Quyết định này hướng tới việc quản lý
nhân sự của Quốc hội. Những quyết định hành chính khác có thể hướng tới
khen thưởng, kỉ luật ...
- Có nhiều tên gọi khác nhau: Nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông
tư...

17. Phân loại quyết định hành chính? Ý nghĩa của phân loại Quyết
định hành chính?
Căn cứ vào tính chất pháp lý, quyết định hành chính chia ra làm 3 loại:
- Thứ nhất, quyết định chủ đạo: Là loại quyết định đề ra chủ trương, đường lối,
nhiệm vụ… có tính chất chung, là công cụ định hướng chiến lược trong thực
hiện chức năng lãnh đạo của quản lý hành chính. Các quyết định chủ đạo là
cơ sở ban hành các quyết định quy phạm và cá biệt.
- Thứ hai, quyết định quy phạm: Là quyết định trực tiếp làm thay đổi hệ thống
quy phạm pháp luật hành chính. Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể có
thẩm quyền sẽ ban hành các quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật, pháp
lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực.
- Thứ ba, quyết định cá biệt: Là quyết định được ban hành trên cơ sở các quyết
định chủ đạo và quy phạm của các cơ quan cấp trên hoặc của bản thân cơ quan
ban hành quyết định đó nhằm giải quyết những việc cá biệt, cụ thể, chỉ có hiệu
lực đối với các đối tượng cụ thể và chỉ được áp dụng một lần.

Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định:

Page 37 of 80
- Quyết định hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định hành chính của các Bộ, cơ quan ngang bộ;
- Quyết định hành chính của UBND;
- Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND;
- Quyết định hành chính liên tịch;
- Quyết định hành chính của các cơ quan khác về việc quản lý hành chính nhà
nước.

Ý nghĩa:
- Giúp ích cho việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung: Bởi mỗi loại quyết định hành
chính có đặc điểm, tính chất khác nhau nên việc cách khai thác, nghiên cứu
cũng cần phải khác nhau. Phân loại quyết định hành chính có rõ ràng thì việc
nghiên cứu mới cụ thể, chính xác, hiệu quả.
- Giúp ích cho việc ban hành và tổ chức thực hiện được hiệu quả và triệt để
hơn: Chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính nào thì có trách
nhiệm triển khai thi hành, tổ chức thực hiện cho hiệu quả.
- Giúp ích trong việc xác định trách nhiệm của các chủ thể trong việc ban hành,
tổ chức thực hiện hay sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính.

18. Lấy ví dụ về 01 quyết định hành chính cá biệt; từ đó phân tích


yêu cầu về tính hợp pháp đối với quyết định hành chính đó?
Nghị quyết 95/2015/QH13 về bãi nhiệm đại quốc hội Châu Thị Thu Nga. Đây
là 1 quyết định hành chính cá biệt với mục đích quản lý nhân sự của cơ quan quyền
lực nhà nước - Quốc hội.

Quyết định hành chính phải được ban hành bởi những chủ thể có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật: Quốc hội. Thường thì chủ thể có thẩm quyền quản lý
hành chính trên lĩnh vực nào thì sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính
trên lĩnh vực đó, bởi vì chính người trực tiếp quản lý thì mới biết được những vấn
đề đang tồn đọng là gì, cần phải làm gì và làm như thế nào… Từ đó, chủ thể đó sẽ
ban hành các quyết định hành chính để giải quyết vấn đề đó. Ở đây, bà Châu Thị
Thu Nga hoạt động trong cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước, bà là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân vì vậy, bà phải tuân theo những nguyên
tắc hoạt động của đại biểu quốc hội và quốc hội quy định trong Hiến pháp, Luật tổ

Page 38 of 80
chức Quốc hội. Tuy nhiên, bà này đã có những sai phạm nghiêm trọng trong kinh
doanh, không còn đủ tư cách để đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân nữa
nên Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 92/2015.

Quyết định hành chính phải phù hợp với luật về nội dung cũng như mục đích:
Quyết định hành chính không được trái với những quyết định của quốc hội, hội đồng
nhân dân và các quyết định của các cơ quan hành chính cấp trên: Quyết định hành
chính là văn bản dưới luật nên khi ban hành nó phải tuân theo và thống nhất với các
văn bản mà cấp trên đã ban hành. Ở đây, khi ban hành Nghị quyết 92, Quốc hội đã
dựa trên những quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Bầu cử.

Quyết định hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình
thức do pháp luật quy định: Trình tự, thủ tục tức là các khâu mà 1 quyết định phải
đi qua trước khi được áp dụng vào thực tiễn. Ở các bước này, quyết định hành chính
sẽ được xem xét về mọi mặt như: Hình thức, nội dung, thẩm quyền ban hành, mục
đích ban hành,... đã đúng hay chưa, đã hợp lý, hợp pháp hay chưa thì mới được thông
qua. Điều kiện này là 1 trong 3 tiêu chí quan trọng để đánh giá một quyết định hành
chính có hợp pháp hay không.

19. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của Luật
hành chính? Ví dụ?
Về Quyết định hành chính:

- Quyết định hành chính: một dạng của quyết định pháp luật, là kết quả của sự
thể hiện ý chí quyền lực nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể
được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy
định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy
tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong
đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
- Phân loại quyết định hành chính theo tính chất pháp lý:

Page 39 of 80
+ Quyết định chủ đạo: loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban
hành nhằm mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải
pháp lớn về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc đối với
một đơn vị hành chính nhất định. Ví dụ: Quyết định của Thủ tướng
chính phủ số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20/1/2014 về việc ban hành Quy
chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển.
+ Quyết định quy phạm: Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể trong hệ
thống hành chính nhà nước sẽ ban hành những quy phạm chủ yếu nhằm
cụ thể hoá luật, pháp lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực. Ví dụ:
Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ ...
+ Quyết định cá biệt: Trên cơ sở của quyết định quy phạm, quyết định cá
biệt được ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ thể
pháp luật hành chính thực hiện được các quyền cùng như nghĩa vụ trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Về Văn bản là nguồn của luật hành chính:

- Văn bản là nguồn của luật hành chính: những văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và dưới những
hình thức nhất định, có hiệu lực bắt buộc thi thành đối với các đối tượng có
liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
- Văn bản là nguồn của luật hành chính bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
+ Văn bản quy phạm pháp luật của Tổng kiểm toán nhà nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.

Phân biệt Quyết định hành chính và Văn bản là nguồn của luật hành chính:

Page 40 of 80
Có thể thấy, văn bản là nguồn của luật hành chính là cơ sở để các cơ quan
hành chính nhà nước ban hành các quyết định hành chính. Tuy nhiên, trong số
những quyết định hành chính, quyết định chủ đạo và quyết định quy phạm cũng được
coi là nguồn của luật hành chính do 2 loại quyết định hành chính này là văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Mặt khác, 2 loại quyết
định hành chính này cũng được ban hành dựa trên những văn bản mang tính pháp lý
cao hơn là nguồn của luật hành chính như Luật của Quốc hội, Nghị Quyết của Quốc
hội. Ví dụ: Nghị định 91/2019/NĐ-CP là một quyết định quy phạm do Chính phủ
ban hành dựa trên Luật tổ chức Chính phủ, Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật đất
đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản.

20. Phân tích khái niệm quyết định hành chính; từ đó chỉ ra sự khác
biệt về khái niệm quyết định hành chính theo khoa học pháp lý với
khái niệm quyết định hành chính theo quy định tại k1 Điều 3 Luật
Tố tụng hành chính năm 2015?
Quyết định hành chính: Là một dạng của quyết định pháp luật, là kết quả của
sự thể hiện ý chí quyền lực nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được
thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến
hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật,
nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng
những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực
hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Đặc điểm:

- Tính quyền lực nhà nước: Do quyết định hành chính là một dạng của quyết
định pháp luật và là kết quả của sự thể hiện ý chí nhà nước nên nó mang tính
quyền lực đặc trưng, rõ nét. Ví dụ: Quyết định tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép trên phố Pháo Đài Láng - Đống Đa được UBND quận Đống Đa ban
hành nhằm mục đích buộc ông A tháo dỡ phần công trình xây dựng trái phép
của mình. Ông A buộc phải tuân theo quyết định này. Nếu không, những biện
pháp cưỡng chế sẽ được tiến hành để đảm bảo quyết định trên được thực thi

Page 41 of 80
- Tính pháp lý: Khi một quyết định hành chính được ban hành, nó sẽ trực tiếp
hoặc gián tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật
hành chính giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
+ Ví dụ 1: Quyết định cấp phép xây dựng dự án đầu tư phát triển nhà máy
sản xuất phân bón tại xã Bình Đà - Thanh Oai.
+ Ví dụ 2: Quyết định thay đổi các hạng mục xây dựng của nhà máy sản
xuất phân bón tại xã Bình Đà - Thanh Oai.
+ Ví dụ 3: Quyết định đóng cửa vĩnh viễn nhà máy sản xuất phân bón tại
xã Bình Đà - Thanh Oai do vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo
vệ môi trường.
- Tính dưới Luật: Các quyết định hành chính được ban hành dựa trên cơ sở các
Luật, Nghị quyết của Quốc hội nên các quyết định hành chính đều phải tuân
theo những quy phạm pháp luật ở trong Luật. Ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị
định 43/2014 để cụ thể hoá Luật Đất đai 2013. Những quy định trong Nghị
định này chỉ nhằm giải thích, làm rõ, hướng dẫn những quy định trong Luật
Đất đai 2013 mà không được phép đề ra những quy phạm mới, không đúng
theo tinh thần của Luật Đất đai 2013.
- Có mục đích phong phú, đa dạng: Do phạm vi quản lý hành chính nhà nước
rất đa dạng, phong phú nên việc ban hành quyết định hành chính cũng vì thế
mà phong phú, đa dạng.
- Nhiều tên gọi khác nhau: Nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị…

Sự khác biệt giữa khái niệm Quyết định hành chính theo khoa học pháp lý và
khái niệm Quyết định hành chính tại khoản 1 điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015:

- Khái niệm theo khoa học pháp lý: Là một dạng của quyết định pháp luật, là
kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực nhà nước thông qua những hành vi
của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất
định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp,
đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công

Page 42 of 80
việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
- Khái niệm tại khoản 1 điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015: Quyết định hành
chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao
thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt
động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể.
- Như vậy, khái niệm Quyết định hành chính tại khoản 1 điều 3 Luật Tố tụng
hành chính 2015 chỉ nhằm hướng tới loại quyết định hành chính cá biệt, áp
dụng chỉ 1 lần với 1 hoặc 1 số đối tượng cụ thể. Còn khái niệm Quyết định
hành chính theo khoa học pháp lý rộng hơn nhiều, bao gồm cả quyết định chủ
đạo, quyết định quy phạm và quyết định cá biệt.

21. Phân biệt cơ quan hành chính chính ở trung ương với cơ quan
hành chính ở địa phương?

Cơ quan hành chính nhà Cơ quan hành chính nhà nước ở


Phân biệt
nước ở trung ương địa phương

Văn bản Luật Tổ chức Chính quyền địa


Luật Tổ chức Chính phủ phương
điều chỉnh

Thành Chính phủ, các bộ và cơ quan UBND cấp tỉnh, huyện, xã


phần ngang bộ
Cao hơn, vai trò quan trọng, Thấp hơn, chịu sự chỉ đạo của các
Địa vị
chỉ đạo các cơ quan hành cơ quan hành chính nhà nước ở
pháp lý
chính nhà nước địa phương. trung ương.
Các văn bản thường có hiệu Các văn bản pháp luật thường chỉ
lực trong phạm vi cả nước có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ
Phạm vi
(Trừ những văn bản quy định của địa phương đó (Trừ: Theo điểm
có hiệu lực
những vấn đề của 1 địa c khoản 2 điều 155 Luật Ban hành
của VBPL
phương cụ thể nhưng thuộc văn bản quy phạm pháp luật:
thẩm quyền: Quyết định Trường hợp một phần địa phận và

Page 43 of 80
26/2018/QĐ-TTg về Thí điểm dân cư của đơn vị hành chính được
thành lập Đội Quản lý trật tự điều chỉnh về một đơn vị hành
xây dựng đô thị trực thuộc Ủy chính khác thì văn bản quy phạm
ban nhân dân quận, huyện, thị pháp luật của Hội đồng nhân dân,
xã tại thành phố Hà Nội.) Ủy ban nhân dân của đơn vị hành
chính được mở rộng có hiệu lực
đối với phần địa phận và bộ phận
dân cư được điều chỉnh.)
Chức
danh đứng Thủ tướng Chủ tịch UBND
đầu

22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước? Nêu ý nghĩa phân
loại cơ quan hành chính?
Phân loại cơ quan hành chính nhà nước:

- Theo lãnh thổ:


+ Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: gồm Chính phủ, các bộ và
cơ quan ngang bộ.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: gồm UBND cấp tỉnh,
huyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
- Theo thẩm quyền:
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: gồm Chính phủ
và UBND các cấp - quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: gồm bộ và
cơ quan ngang bộ - quản lý hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh
vực công tác trong phạm vi cả nước.
- Theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc:
+ Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo:
gồm Chính phủ và UBND các cấp - quyết định những vấn đề quan trọng
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.

Page 44 of 80
+ Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng: gồm
Bộ và các cơ quan ngang bộ - công việc đòi hỏi phải giải quyết nhanh
nên trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá nhân.

Ý nghĩa của việc phân loại:


- Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước thì sẽ xác
định được trách nhiệm của họ đến đâu khi xảy ra sai phạm hay xác định được
những đóng góp để khen thưởng.
- Xác định được cơ cấu tổ chức nhân sự của từng cơ quan sẽ giúp việc công
khai hóa, minh bạch hóa công tác tuyển dụng, công tác ứng cử, không để tình
trạng tuyển dụng chui hay “con ông cháu cha” hay tuyển dụng thừa...
- Phân chia phạm vi lãnh thổ của các cơ quan hành chính giúp việc quản lý hiệu
quả ở từng địa phương, vùng miền do từng nơi lại có những điều kiện kinh tế
- xã hội khác nhau.

23. Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương?
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp
(HĐND các cấp), có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều
hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định (Luật Tổ chức
chính quyền địa phương), bao gồm:
+ UBND cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương;
+ UBND cấp huyện/ thành phố trực thuộc tỉnh/ quận/ thị xã;
+ UBND cấp xã/ phường/ thị trấn.
Đặc điểm:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý hành chính
nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tương ứng được giới hạn
trên cơ sở phân chia địa giới hành chính. Ví dụ: UBND thành phố Hà Nội
quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ của thành phố Hà
Nội.
+ Có quyền ban hành các quyết định hành chính và thực hiện các hành vi hành
chính để thực thi quyền hành pháp ở địa phương. Các văn bản pháp luật do cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành thường chỉ có hiệu lực trên
phạm vi lãnh thổ hoạt động của cơ quan đó. Ví dụ: UBND thành phố Hà Nội
Page 45 of 80
ra quyết định tháo dỡ phần xây vượt quá chiều cao của toà nhà số 83 Lê Trực.
Như đã trình bày ở trên, trong một số trường hợp, văn bản pháp luật do cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành có hiệu lực vượt phạm vi
lãnh thổ nhưng về cơ bản, văn bản pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương ban hành chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của địa phương
đó.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phải chấp hành, tuân theo những
đường lối chủ trương do cấp trung ương đề ra, đây là hình thức quản lý theo
hàng dọc. Ví dụ: Thủ tướng chính phủ ra Chỉ thị 16/2020 về thực hiện các
biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 thì UBND các cấp có nhiệm
vụ phải chấp hành và giúp thực hiện triển khai thực hiện chỉ thị trong lãnh thổ
của địa phương mình.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp, nghĩa là UBND có nghĩa vụ chấp hành các chủ
trương, định hướng và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động quản lý hành chính
nhà nước trước HĐND, đây là hình thức quản lý theo hàng ngang: Cơ chế
quản lý này cũng tương tự như việc Chính phủ báo cáo hoạt động với Quốc
hội, UBND phải có trách nhiệm chấp hành các chủ trương, định hướng và báo
cáo hoạt động với HĐND cùng cấp.
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật: Pháp luật quy định rõ
cơ cấu, tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhằm đảm
bảo hoạt động, sự minh bạch, công khai trong cơ cấu - Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
+ Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chỉ có
thể tổ chức và hoạt động theo cơ chế tập thể lãnh đạo, còn nếu hiểu theo nghĩa
rộng nó còn có thể tổ chức và hoạt động theo cơ chế thủ trưởng, ví dụ như chủ
tịch UBND xã: Vấn đề này phụ thuộc vào cách hiểu thế nào là cơ quan hành
chính nhà nước. Theo quan điểm chính thống của trường đại học Luật Hà Nội
thì cơ quan hành chính nhà nước chỉ bao gồm: Chính phủ, Bộ và các cơ quan
ngang bộ, UBND các cấp. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rộng, phạm vi các
cơ quan hành chính nhà nước có thể mở rộng thêm một số cơ quan như các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND hay chủ tịch UBND cấp tính, cấp huyện…

Page 46 of 80
24. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương?
Những điểm giống nhau:

- Có chức năng là quản lý hành chính nhà nước.


- Có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
- Được thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật.
- Đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
- Đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.

Khác nhau:
CQHCNN ở TW CQHCNN ở ĐP
Văn bản Luật Tổ chức Chính phủ Luật Tổ chức Chính quyền địa
điều chỉnh phương

Thành Chính phủ, các bộ và cơ quan UBND cấp tỉnh, huyện, xã


phần ngang bộ
Địa vị pháp Cao hơn, vai trò quan trọng, Thấp hơn, chịu sự chỉ đạo của các
lý chỉ đạo các cơ quan hành cơ quan hành chính nhà nước ở
chính nhà nước địa phương. trung ương.
Phạm vi có Các văn bản thường có hiệu Các văn bản pháp luật thường chỉ
hiệu lực lực trong phạm vi cả nước có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ
của VBPL (Trừ những văn bản quy định của địa phương đó (Trừ: Theo điểm
những vấn đề của 1 địa c khoản 2 điều 155 Luật Ban hành
phương cụ thể nhưng thuộc văn bản quy phạm pháp luật:
thẩm quyền: Quyết định Trường hợp một phần địa phận và
26/2018/QĐ-TTg về Thí điểm dân cư của đơn vị hành chính được
thành lập Đội Quản lý trật tự điều chỉnh về một đơn vị hành
xây dựng đô thị trực thuộc Ủy chính khác thì văn bản quy phạm
ban nhân dân quận, huyện, thị pháp luật của Hội đồng nhân dân,
xã tại thành phố Hà Nội.) Ủy ban nhân dân của đơn vị hành
chính được mở rộng có hiệu lực
đối với phần địa phận và bộ phận
dân cư được điều chỉnh.)

Page 47 of 80
Chức danh Thủ tướng Chủ tịch UBND
đứng đầu

25. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ,
công chức hiện hành?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, công chức là “công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

- Về quốc tịch: công chức bắt buộc phải là công dân Việt Nam.
- Về con đường hình thành: thông qua tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.
- Về nơi làm việc: cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân, đơn vị thuộc Công an nhân dân, bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập. (xem thêm Điều 32 Luật cán bộ, công chức 2008).
- Về chế độ làm việc, hưởng lương: làm việc trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Riêng đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì có thể hưởng lương từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập.

Ngày 01/7/2020 vừa rồi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ,
công chức và luật viên chức có hiệu lực, trong đó, quy định về khái niệm công chức
cũng đã bị sửa đổi đáng kể. Theo đó, các nhà làm luật đã bỏ hẳn phần công chức làm
trong bộ máy quản lý, lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập, tức là ta có thể hiểu những
Page 48 of 80
người làm trong bộ máy quản lý, lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập không thể được
coi là công chức được nữa. Khoản 1 Điều 32 Luật cán bộ, công chức 2008 liệt kê
nơi làm việc của công chức cũng đã bị bãi bỏ điểm c “công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập” bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức. Để dễ hiểu, ta có thể
lấy ví dụ là Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương. Nếu theo quy định trước
đây, ông/bà hiệu trưởng chính là một công chức, nhưng theo quy định hiện tại,
ông/bà hiệu trưởng không còn là công chức nữa.

Xuất phát từ thay đổi nói trên, thì hiện tại khi nói về chế độ lương của công
chức, ta có thể khẳng định công chức chỉ hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Về phương thức tuyển dụng công chức, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật cán bộ, công chức và luật viên chức cũng bổ sung thêm một phương thức ngoài
thi tuyển và xét tuyển, đó là người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định
tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm vào làm công
chức. (xem thêm khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ,
công chức và luật viên chức)

26. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức
hiện hành?
Theo Điều 2 Luật Viên chức 2010, viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ
hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
- Về quốc tịch: viên chức phải là công dân Việt Nam
- Về con đường hình thành: tuyển dụng. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ
vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 20 Luật viên chức 2010).
Có hai phương thức tuyển dụng viên chức là thi tuyển và xét tuyển (Điều 23
Luật Viên chức 2010).
- Về nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp công lập. Theo khoản 1 Điều 9 Luật viên
chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền

Page 49 of 80
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
quản lý nhà nước. VD: Đại học Luật Hà Nội chính là một đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Về chế độ làm việc, hưởng lương: viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng
và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa
thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp liên
quan đến vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương
của viên chức được nhận từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm
việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được
thường phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng, Nhà
nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.

27. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức? Ví dụ?

Tiêu chí Cán bộ Công chức

Con đường
Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm Tuyển dụng, bổ nhiệm
hình thành
Thời gian
Theo nhiệm kỳ Theo biên chế (không có thời hạn)
công tác
Chỉ có thể hưởng lương từ Có thể hưởng lương từ quỹ lương
Tiền lương
ngân sách nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập

Giữ chức vụ trong cơ quan Đơn vị sự nghiệp công lập, lực


Cơ quan lượng công an nhân dân, quân đội
Đảng, Nhà nước, Tổ chức
làm việc
chính trị - xã hội nhân dân

Khiển trách, cảnh cáo, cách chức,


Hình thức Bãi nhiệm, khiển trách, cảnh
giáng chức, buộc thôi việc,
kỷ luật cáo, cách chức
hạ bậc lương

Ví dụ Thủ tướng Chánh án TAND tỉnh,

Page 50 of 80
Thẩm phán

28. Phân biệt khái niệm công chức với khái niệm viên chức? Ví dụ?

Tiêu chí Viên chức Công chức

Con đường
Tuyển dụng Tuyển dụng, bổ nhiệm
hình thành

Thời gian Theo hợp đồng Theo biên chế


công tác (có thời hạn) (không có thời hạn)

Hưởng lương từ ngân sách nhà


Chỉ hưởng lương từ quỹ nước. Đối với công chức lãnh đạo,
Tiền lương lương của đơn vị sự quản lý đơn vị sự nghiệp thì
nghiệp công lập hưởng lương từ quỹ lương đơn vị
sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập, lực


Cơ quan làm Đơn vị sự nghiệp
lượng công an nhân dân, quân đội
việc công lập
nhân dân

Bác sĩ bệnh viện Chánh án TAND tỉnh,


Ví dụ
Bạch Mai Thẩm phán

Căn cứ pháp lý Luật Viên chức 2010 Luật Cán bộ, công chức 2008

29. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức?


a, Khái niệm

Trách nhiệm kỷ luật được xác định là trách nhiệm pháp lý do cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền áp dụng đối với công chức vi phạm các quy định về nghĩa vụ, đạo
đức và văn hóa giao tiếp; vi phạm các quy định về những việc công chức không

Page 51 of 80
được làm và vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.

b, Các căn cứ phát sinh trách nhiệm kỷ luật

- Vi phạm các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp.
- Vi phạm các quy định về những việc công chức không được làm.
- Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên là có tội.
- Vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành
vi vi phạm pháp luật.
c, Các hình thức xử lý kỷ luật
Các hình thức xử lý kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức,
cách chức, buộc thôi việc. (Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP).

Tham khảo: Nghị định 34/2011/NĐ-CP (Nghị định quy định về xử lý kỷ luật đối với
công chức)

30. Phân tích trách nhiệm vật chất của viên chức?
Trách nhiệm vật chất của viên chức được hiểu là trách nhiệm bồi thường, hoàn
trả của viên chức khi có hành vi gây ra thiệt hại về tài sản cho cá nhân, tổ chức khác
trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Trách nhiệm vật chất được quy định tại Điều 55
Luật Viên chức 2010, theo đó:
- Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại;
VD: Cô T là giảng viên của Đại học Luật Hà Nội. Trong giờ dạy, do bất cẩn,
cô đã làm hỏng máy chiếu của trường. Trong trường hợp này, cô phải bồi
thường bằng tiền tương ứng cho Đại học Luật Hà Nội với chiếc máy chiếu đã
làm hỏng.
- Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây
thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì
viên chức có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
VD: Anh A là bảo vệ của Đại học Luật Hà Nội. Vừa qua, trong ca trực của
anh có một giáo viên bị mất xe máy. Trong trường hợp này, trách nhiệm bồi

Page 52 of 80
thường cho người bị mất xe thuộc về nhà trường, còn anh A có trách nhiệm
hoàn trả cho trường.
Một điểm lưu ý rằng việc gây thiệt hại về tài sản của viên chức phải diễn ra
trong quá trình viên chức thi hành nhiệm vụ mới có thể phát sinh trách nhiệm vật
chất, nếu không, chỉ có thể phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong dân sự.
VD: Vẫn là cô T - giảng viên Đại học Luật Hà Nội, cô được bạn cho mượn
máy ảnh. Do vô ý, cô đã làm rơi máy ảnh xuống nước, máy ảnh bị hỏng. Trong
trường hợp này, không thể nói là cô T phải chịu trách nhiệm vật chất, mà chỉ là nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại trong dân sự.

31. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội?


Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt
Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ, không vì
lợi nhuận, nhằm đáp ứng lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản
lý nhà nước, quản lý xã hội.

- Yếu tố tự nguyện: nhân dân được quyền tự do lựa chọn quyết định tham gia
hay không tham gia vào một tổ chức xã hội nào đó, không ai có quyền ép buộc
người khác phải tham gia hay cấm người khác không được tham gia vào các
tổ chức xã hội nhất định. Yếu tố tự nguyện còn biểu hiện trong việc kết nạp
hay khai trừ các thành viên của tổ chức xã hội, việc khai trừ hay kết nạp hoàn
toàn do tổ chức xã hội đó và những người muốn tham gia quyết định. Nhà
nước không can thiệp và cũng không sử dụng quyền lực nhà nước để chi phối
các hoạt động đó.
- Tổ chức xã hội được hình thành trên cơ sở những thành viên có chung mục
đích, lý tưởng, cùng nghề nghiệp, cùng sở thích, chung đặc điểm, dấu hiệu
nhất định… Đây là đặc điểm có ý nghĩa quyết định việc thành lập tổ chức xã
hội, chi phối căn bản mục đích hoạt động của tổ chức.
- Hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ: tổ chức xã hội hoạt động mang tính
tự quản, nhà nước không trực tiếp can thiệp vào công việc nội bộ của các tổ
chức xã hội. Các hoạt động nội bộ trong tổ chức xã hội được thực hiện theo
điều lệ của tổ chức. Tuy nhiên, nhà nước kiểm soát gián tiếp thông việc phê

Page 53 of 80
chuẩn (kiểm tra, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp) điều lệ hoạt động của các
tổ chức xã hội.
- Không vì lợi nhuận: tổ chức xã hội cũng có thể tiến hành những hoạt động
kinh tế có lợi nhuận nhưng đây không được coi là mục đích hoạt động của tổ
chức xã hội.
- Tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội: các tổ chức xã hội nhân danh
chính tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý nhà nước, trong trường hợp
đặc biệt do pháp luật quy định, tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà
nước.

32. Phân loại tổ chức xã hội?


a, Tổ chức chính trị

Là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt động với nhau vì một
khuynh hướng chính trị nhất định. Mục đích của tổ chức này là giành và giữ chính
quyền.

VD: Đảng Cộng sản Việt Nam (tổ chức chính trị duy nhất ở nước ta)

Căn cứ pháp lý: Tham khảo Điều 4 Hiến pháp 2013

b, Tổ chức chính trị - xã hội

Là tổ chức được thành lập bởi những thành lập bởi những thành viên đại diện
cho lực lượng xã hội nhất định, thực hiện các hoạt động XH rộng rãi có ý nghĩa
chính trị nhưng không nhằm mục đích giành chính quyền. Mục đích là giúp các tổ
chức chính trị trong việc giành và giữ chính quyền, là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân.

VD: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt
Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam (6 tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta)

Căn cứ pháp lý: Tham khảo Điều 9 Hiến pháp 2013


Page 54 of 80
c, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Là tập hợp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức cùng thực hiện các hoạt
động nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề
nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thể chia thành 2 nhóm:

- Các tổ chức xã hội xác lập một nghề nghiệp riêng biệt được nhà nước thừa
nhận, thành viên là những người có chức danh nghề nghiệp của tổ chức đó,
do nhà nước quy định, hoạt động nghề nghiệp được tiến hành theo pháp luật
chuyên biệt và đặt dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp này trong phạm vi pháp luật quy định có thể thực
hiện những tác động quản lý đối với hoạt động nghề nghiệp của các thành
viên.

VD: Đoàn Luật sư, Hội nhà văn Việt Nam, Hội nhà báo Việt Nam...

- Tổ chức thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, thành viên của tổ chức là những
cá nhân, tổ chức yêu thích ngành nghề đó, tự nguyện tham gia. Hoạt động
nghề nghiệp của các hội nghề nghiệp không xác lập riêng biệt, không có chức
danh nghề nghiệp riêng của tổ chức dành cho thành viên. Việc thành lập, đăng
ký hoạt động của các hội nghề nghiệp được tiến hành theo quy định chung về
quản lý hội.

VD: Hội luật gia, Hội làm vườn, Hội những người nuôi ong...

d, Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng

Các tổ chức xã hội loại này rất đa dạng, phong phú, có phạm vi hoạt động
khác nhau. Việc thành lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công
dân, tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện là hội viên, tự nguyện xin nhập hội và đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định của hội thì đều có thể trở thành hội viên.

VD: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên, Hội người khuyết tật...
Page 55 of 80
e, Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng

Thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ, giữa các tổ chức cùng loại không có
mối quan hệ lệ thuộc về tổ chức. Hoạt động của tổ chức tự quản đặt dưới sự quản lý
trực tiếp của các cơ quan nhà nước hữu quan tại địa phương hoặc chịu quản lý trực
tiếp của các đơn vị cơ sở.

VD: Tổ dân phố, Tổ hoà giải, Tổ dân phòng....

33. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội?
Phân biệt Cơ quan hành chính nhà nước Tổ chức xã hội
Định Bộ phận cấu thành của bộ máy Hình thức tổ chức tự nguyện
nghĩa nhà nước, trực thuộc trực tiếp của công dân, tổ chức Việt
hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực Nam có chung mục đích tập
nhà nước cùng cấp, có phương hợp, hoạt theo pháp luật và
diện hoạt động chủ yếu là hoạt theo điều lệ, không vì lợi
động chấp hành-điều hành, có cơ nhuận nhằm đáp ứng lợi ích
cấu tổ chức và phạm vi thẩm chính đáng của các thành viên
quyền do pháp luật quy định. và tham gia vào quản lý nhà
nước, quản lý xã hội.

Tính Nhân danh nhà nước sử dụng Nhân danh chính tổ chức đó
quyền lực quyền lực nhà nước trong 1 số trường hợp nó có
thể nhân danh nhà nước thể
thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính nhà nước
Phạm vi Cả nước Chỉ trong tổ chức
ảnh
hưởng
Cơ cấu tổ Do pháp luật quy định Do nhà nước hoặc tổ chức đặt
chức ra

Nguyên Theo quy định của pháp luật. (Luật Theo quy định pháp luật và
tắc hoạt điều chỉnh trực tiếp như Luật Tổ theo những điều lệ của tổ chức.

Page 56 of 80
động chức chính phủ, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương…)
Kinh phí Ngân sách nhà nước Tự bảo đảm
hoạt động

34. Lấy ví dụ về vi phạm hành chính với tội phạm; từ đó, phân biệt
vi phạm hành chính với tội phạm?

Tiêu chí Vi phạm hành chính Tội phạm


Là hành vi có lỗi do cá Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
nhân, tổ chức thực hiện, vi được quy định trong Bộ luật hình
phạm quy định của pháp sự, do người có năng lực trách
luật về quản lý nhà nước nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
mà không phải là tội phạm thương mại thực hiện một cách
và theo quy định của pháp cố ý hoặc vô ý… mà theo quy
Khái niệm
luật phải bị xử phạt vi phạm định của Bộ luật này phải bị xử lý
hành chính. hình sự.
Căn cứ: khoản 1 Điều 2 Căn cứ: Điều 8 Bộ luật Hình sự
Luật Xử lý vi phạm hành 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật
chính 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ
luật Hình sự 2017)
Được quy định trong luật, Chỉ được quy định trong Bộ luật
các nghị định về xử phạt vi Hình sự do Quốc hội - cơ quan
Căn cứ pháp lý
phạm hành chính quyền lực nhà nước cao nhất ban
hành.
Chỉ quy định hai hình thức Quy định bốn hình thức lỗi của
lỗi là cố ý và vô ý, không chủ thể: lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố
Mặt chủ quan có sự phân biệt cố ý trực ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự tin,
tiếp hay gián tiếp, vô ý vì lỗi vô ý do cẩu thả
quá tự tin hay do cẩu thả.
Vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm
hình sự. Các căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của
Mặt khách quan vi phạm hành chính và tội phạm bao gồm:
- Mức độ thiệt hại: tội phạm có mức độ thiệt hại lớn hơn
so với vi phạm hành chính. Ví dụ, đối với hành vi lừa

Page 57 of 80
đảo chiếm đoạt tài sản, nếu tài sản có giá trị từ 2 triệu
trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 174
BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), nếu tài sản
dưới 2 triệu thì bị xử phạt vi phạm hành chính (điểm c
khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP)
- Về số lần vi phạm: nhiều trường hợp bị coi là tội phạm
khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính. Hiện nay theo quy
định của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có 75 tội
có cấu thành “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm”
- Về công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi
phạm: Đây cũng được coi là căn cứ để đánh giá mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm. Tiếp tục với ví dụ về
hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản nêu trên: Theo quy
định tại điểm e khoản 2 Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017), hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
nhưng nếu thuộc trường hợp “dùng thủ đoạn xảo quyệt”
thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không phụ
thuộc vào trị giá tài sản bị chiếm đoạt.
Chủ thể Cá nhân, tổ chức Cá nhân, pháp nhân thương mại
Khách thể của tội phạm và vi phạm hành chính là hai vòng tròn
giao nhau, dù phạm vi giao nhau khá lớn nhưng có những hành
vi chỉ có thể là vi phạm hành chính, dù có vi phạm nhiều lần
Khách thể
(như tiểu tiện nơi công cộng, đi xe máy không đội mũ bảo
hiểm....) và cũng có những hành vi chỉ có thể là tội phạm (như
giết người, hiếp dâm…)
Chế tài hành chính, hình Chế tài hình sự, hình thức xử phạt
thức xử phạt ít nghiêm khắc nghiêm khắc hơn, án tích bị ghi
Chế tài xử lý hơn, việc xử phạt không bị vào lý lịch tư pháp
ghi vào lý lịch tư pháp của
người bị xử phạt
Nhiều người và cơ quan có Toà án (chủ thể có thẩm quyền
thẩm quyền ở các ngành, duy nhất)
Chủ thể có
các cấp, trong đó chủ yếu là
thẩm quyền xử lý
các chức danh thuộc cơ
quan quản lý hành chính

Page 58 of 80
nhà nước

Từ các phân tích nêu trên, có thể thấy, vi phạm hành chính và tội phạm đều là
những hành vi vi phạm pháp luật. Đây là hai loại vi phạm pháp luật phổ biến, có
cùng bản chất là tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng khác nhau về mức độ
của tính nguy hiểm. Xuất phát từ sự khác nhau cơ bản này (mức độ nguy hiểm của
hành vi) mà pháp luật quy định những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau để đấu
tranh, phòng chống vi phạm hành chính và tội phạm: Trách nhiệm hành chính đặt ra
đối với chủ thể vi phạm hành chính; trách nhiệm hình sự đặt ra đối với chủ thể thực
hiện hành vi phạm tội. Việc áp dụng những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau sẽ
dẫn đến những hậu quả pháp lý khác nhau, theo đó, hình thức xử phạt áp dụng đối
với vi phạm hành chính ít tính nghiêm khắc hơn so với hình phạt áp dụng đối với tội
phạm. Do vậy, việc phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động áp dụng pháp luật, nó chính là cơ sở để áp dụng các loại
trách nhiệm pháp lý khác nhau nhằm bảo đảm đấu tranh có hiệu quả đối với vi phạm
hành chính và tội phạm, qua đó góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan

35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?
Chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm
hành chính, nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính, họ phải chịu trách
nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
a, Chủ thể vi phạm là cá nhân
Cá nhân chỉ trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi đạt độ tuổi nhất định,
có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
- Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:
Chủ thể của vi phạm hành chính phải có đầy đủ khả năng nhận thức và làm
chủ hành vi. Nếu không đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong
tình trạng có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì có thể kết luận
rằng: không có vi phạm hành chính xảy ra. Khoản 5 Điều 11 Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012 cũng quy định việc không truy cứu trách nhiệm hành
chính trong trường hợp người thực hiện hành vi “không có năng lực trách
nhiệm hành chính” hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính”.
- Độ tuổi theo luật định:

Page 59 of 80
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vi phạm hành chính
trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Như vậy, khi xác định
người ở độ tuổi này có vi phạm hành chính hay không cần xác định yếu
tố lỗi trong mặt chủ quan của họ.
VD1: Anh A 15 tuổi có bạn gái là B. Do phát hiện B ngoại tình với C
là bạn thân của A nên A đã nổi nóng đấm B gây 7% thương tích. Trong
trường hợp này, A là chủ thể của vi phạm hành chính do A phạm lỗi cố
ý.
VD2: Anh A 15 tuổi do quên dập tàn thuốc nên đã vô tình làm cháy
vườn nhà hàng xóm, gây thiệt hại 1 triệu. Trong trường hợp này, A
không phải chủ thể của vi phạm hành chính do A phạm lỗi vô ý và A
dưới 16 tuổi.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính
trong mọi trường hợp;
+ Như vậy, có thể hiểu rằng, những cá nhân dưới 14 tuổi không thể là chủ
thể của vi phạm hành chính.
b, Chủ thể vi phạm là tổ chức
Theo khoản 10 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, tổ chức là chủ thể vi
phạm hành chính bao gồm: các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật.
c, Lưu ý

Cá nhân, tổ chức nước ngoài cũng là chủ thể vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.

36. Nêu ví dụ cụ thể về vi phạm hành chính ? Từ đó trình bày thủ


tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính đó?
Anh B 19 tuổi, điều khiển xe máy đi ngược chiều trên đoạn đường qua phường
Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, bị cảnh sát giao thông Q đang làm nhiệm vụ phát
hiện. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này như sau:
- Q ra hiệu cho B dừng phương tiện, tấp vào lề.
Page 60 of 80
- Q lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính của B.
- Q xác minh về hành vi của anh B (hành vi của anh B vi phạm vào quy định
tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, là hành vi có lỗi của anh B, trong trường hợp
này không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, thời gian, địa điểm: Hưng Yên -
không phải thành phố trực thuộc TW)
- Q ra quyết định xử phạt với mức tiền là 300.000 đồng - mức phạt trung bình
trong khung hình phạt (do không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ với trường
hợp này).

37. Phân tích nguyên tắc:“Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt
một lần”? Nêu ví dụ về vi phạm nguyên tắc này?
Đây là nguyên tắc được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012. Nguyên tắc này cũng được đề cập và quy định chi tiết hơn
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 81/2013/NĐ-CP (Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính): “Một hành vi vi phạm
hành chính chỉ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một lần”.
Giải thích nội dung của nguyên tắc:
Khi một hành vi vi phạm hành chính đã được người có thẩm quyền lập biên bản để
xử phạt hoặc ra quyết định xử phạt thì không được lập biên bản hoặc ra quyết định
xử phạt lần thứ hai đối với cùng một hành vi đó nữa.
VD: Vào lúc 19h ngày 04/6/2020, A đi hóng gió trên con Exciter màu xanh trên
đường Nguyễn Chí Thanh nhưng không đội “mũ bảo hiểm dành cho xe mô tô, xe
gắn máy”. Khi đi ngang qua bốt giao thông Pháo Đài Láng, A bị chiến sĩ CSGT B
giữ lại, và ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp này, không thể có một chiến sĩ
CSGT khác lại ra quyết định xử phạt về hành vi vi phạm hành chính trên của A.
Lưu ý, cần phân biệt việc xử phạt trong ví dụ kể trên với ví dụ sau đây: Anh A sau
khi nộp phạt lại tiếp tục đi hóng gió trên con Exciter màu xanh và vẫn không đội mũ
bảo hiểm. Thì khi ấy, anh A có thể tiếp tục bị xử phạt vi phạm hành chính. Đây
không phải là xử phạt lần thứ hai với cùng một hành vi mà là xử phạt hành chính đối
với hai hành vi khác nhau.
Ý nghĩa của nguyên tắc:
Mục đích chung của các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là xử phạt đúng
đắn, chính xác, vừa bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, của xã hội, nhưng đồng thời
cũng bảo vệ hữu hiệu quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xử phạt.

Page 61 of 80
Nguyên tắc “một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần” được đề ra chính là để
bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá nhân vi phạm, tránh cho người vi phạm bị xử
phạt nhiều lần với cùng một hành vi. Đồng thời, nguyên tắc cũng góp phần hạn chế
tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh của một bộ phận các cá nhân, cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Ví dụ vi phạm nguyên tắc “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”
Tại Bản án số 114/2019/HC-PT ngày 31/7/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao
tại Đà Nẵng “về việc khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định
xử phạt vi phạm hành chính”, Tòa án nhận định như sau:
Ngày 24/3/2014, Chủ tịch UBND xã H ban hành Quyết định số 34/QĐ-XPVPHC về
việc xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị D. Ngày 03/4/2015, Chủ tịch
UBND thành phố N ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai số 1899/QĐ-XPVPHC đối với bà Nguyễn Thị D. Cả hai Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính nêu trên đều xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất sử dụng trên
phần diện tích đất thuộc Công ty cổ phần Đầu tư quản lý và một phần diện tích
mương nước thủy lợi do UBND xã quản lý.
Như vậy, với cùng một hành vi, UBND xã H và UBND thành phố N cùng ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị D là vi phạm điểm d
khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 (Một hành vi vi phạm hành
chính chỉ bị xử phạt một lần).
Tham khảo thêm bản án tại trang công bố bản án của Toà án nhân dân tối cao:
https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta334557t1cvn/chi-tiet-ban-an

38. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định pháp luật hiện hành?
Khoản 1 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 liệt kê ra 05 hình thức
xử phạt vi phạm hành chính, lần lượt là:

a, Cảnh cáo

Căn cứ pháp lý: Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Đây là hình thức xử phạt vi phạm hành chính ở mức nhẹ nhất, chỉ áp dụng chủ
yếu đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm lần đầu, mức độ vi phạm thấp, có tình

Page 62 of 80
tiết giảm nhẹ, hoặc đối với những hành vi vi phạm do người từ 14 đến dưới 16 tuổi
thực hiện.

Cảnh cáo phải được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bằng văn
bản. Cảnh cáo chỉ có thể là hình thức xử phạt chính. Không được áp dụng đồng thời
cả hình phạt cảnh cáo và hình phạt tiền (khoản 2, khoản 3 Điều 21 Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012).

VD: A (15 tuổi) điều khiển xe máy của bố đi học. Theo quy định tại khoản 1
Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, A có thể bị phạt với hình thức cảnh cáo.

b, Phạt tiền

Căn cứ pháp lý: Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Đây là hình thức xử phạt phổ biến và được áp dụng nhiều nhất trong thực tế,
mang lại hiệu quả cao nhất khi xử phạt vi phạm hành chính. Phạt tiền chỉ có thể là
hình thức xử phạt chính, vì vậy nó không được áp dụng đồng thời với hình thức cảnh
cáo (khoản 2, khoản 3 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012).

Mức phạt tiền đối với một vi phạm hành chính được quy định dưới dạng khung
tiền phạt (ấn định mức phạt tiền tối thiểu và mức phạt tiền tối đa). Trường hợp thông
thường, khi không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ, mức phạt cụ thể sẽ là mức
trung bình của khung tiền phạt (khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính
2012)

VD: A điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm. Theo điểm i khoản 2 Điều
6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khung tiền phạt áp dụng với A sẽ là phạt tiền từ
200.000 đồng đến 300.000 đồng. Trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ thì mức phạt cụ thể đối với A là 250.000 đồng.

Có sự phân biệt mức phạt tiền áp dụng với cá nhân và tổ chức vi phạm hành
chính, trong đó, với cùng một hành vi, mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức cao gấp

Page 63 of 80
hai lần so với mức phạt áp dụng cho cá nhân. Ngoài ra, sự khác biệt về lĩnh vực vi
phạm, địa điểm vi phạm cũng dẫn đến các mức xử phạt khác nhau.

c, Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn

Căn cứ pháp lý: Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức
xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:

- Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng
thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi
trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp
luật phải có giấy phép;
- Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và
hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả
nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự,
an toàn xã hội.

Theo khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính, hình thức xử phạt này có
thể là hình thức xử phạt chính (khi chủ thể vi phạm hành chính không bị xử phạt
cảnh cáo hay phạt tiền) hoặc hình thức xử phạt bổ sung (kết hợp với xử phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền)

VD: A có Giấy phép lái xe, điều khiển ô tô vượt đèn đỏ. Theo điểm b khoản 11
Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, A sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
Page 64 of 80
01 đến 03 tháng (hình thức phạt bổ sung, đi kèm với việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng)

d, Tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm hành chính

Căn cứ pháp lý: Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách
nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành
chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá
nhân, tổ chức.

Hình thức xử phạt này có thể là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử
phạt bổ sung (khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính).

VD: A thường xuyên điều khiển xe đạp điện lạng lách, đánh võng, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính với hành vi này nhưng vẫn tái phạm. Theo khoản 5 Điều 8
Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bên cạnh hình thức phạt tiền, A có thể bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện.

đ, Trục xuất

Căn cứ pháp lý: Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ.

Trục xuất có thể là hình thức phạt chính hoặc hình thức phạt bổ sung (khoản
2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính). Trục xuất là hình thức phạt chính khi
được áp dụng độc lập hoặc áp dụng cùng với hình thức phạt bổ sung tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Hình thức này là hình phạt
bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình phạt chính khác (ví dụ như phạt tiền).

Page 65 of 80
VD: A là người Mỹ qua Việt Nam đi du lịch. Để tiết kiệm chi phí, A đã đi
theo một tàu buôn lậu vào Việt Nam mà không hề làm thủ tục xuất, nhập cảnh. Theo
điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, A sẽ bị xử phạt từ 3 đến 5 triệu
đồng. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 9 Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, căn
cứ vào mức độ vi phạm, A có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

39. Phân tích các trường hợp không xử phạt hành chính? Nêu ví
dụ?
Các trường hợp không xử phạt hành chính ở đây là các trường hợp đã có vi
phạm hành chính xảy ra, nhưng do tồn tại một số yếu tố đặc biệt, nên chủ thể thực
hiện vi phạm hành chính không bị xử phạt vi phạm hành chính. Điều 11 Luật Xử lý
vi phạm hành chính 2012 đưa ra 05 trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính,
theo thứ tự là:
a, Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết
Theo khoản 11 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, tình thế cấp thiết
được hiểu là tình thế mà tổ chức, cá nhân vì muốn tránh một nguy cơ đe dọa lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác
mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn
ngừa.
Các hành vi vi phạm hành chính thực hiện trong tình thế cấp thiết, nếu gây
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa thì không bị xử phạt vi phạm hành chính.
VD: A thấy B cầm dao tiến lại gần và chuẩn bị có hành vi đâm C. A vội ngăn
B lại, trong quá trình đó, A và B vật lộn giằng co, A đã gây thương tích cho B. Hành
vi của A trong trường hợp này được coi là hành vi trong tình thế cấp thiết, nên sẽ
không bị xử phạt vi phạm hành chính.
b, Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng
Theo khoản 12 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, phòng vệ chính
đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
Các hành vi vi phạm hành chính nhằm mục đích phòng vệ chính đáng thì không bị
xử phạt vi phạm hành chính.
VD: A dí dao vào cổ B để tống tiền nhưng B lại là võ sĩ đai đen. B phản kháng, đấm
liên tục vào mặt A khiến A choáng váng và ngất đi, tỷ lệ thương tích 3%. Trong

Page 66 of 80
trường hợp này, B được coi là phòng vệ chính đáng và không bị xử phạt vi phạm
hành chính.
c, Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ
Theo khoản 13 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sự kiện bất ngờ
là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước
hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
Các hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ thì không bị xử phạt vi phạm
hành chính.
VD: A và B đang nô đùa trên vỉa hè, A nghịch ngợm, xô nhẹ B. Không ngờ
rằng, khi bị xô, B lại đụng phải vũng dầu và bị ngã, mặt B tiếp xúc với hòn đá nhọn
lề đường, thương tích 1%. Trong trường hợp này, việc B bị ngã và đầu đập vào hòn
đá là sự kiện bất ngờ, A không thể thấy trước cũng không bị buộc phải thấy trước
khi mà A xô nhẹ B, cho nên, A không bị xử phạt vi phạm hành chính.
d, Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng
Theo khoản 14 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sự kiện bất khả
kháng là là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép.
Các hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng thì không bị xử
phạt vi phạm hành chính.
VD: Do dịch Covid - 19, cả nước thực hiện cách ly toàn xã hội, UBND xã
đóng cửa, nên anh A (bố của cháu B) đã không thể đăng ký khai sinh cho cháu B
trong thời hạn pháp luật quy định (60 ngày kể từ ngày trẻ sinh). Trong trường hợp
này, Covid - 19 được coi là sự kiện bất khả kháng và anh A không bị xử phạt hành
chính với hành vi đăng ký khai sinh muộn cho con của mình.
đ, Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm
hành chính hoặc chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính
Theo khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người không có
năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính
trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Về tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính, theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi
phạm hành chính 2012, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm
hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi
phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Page 67 of 80
VD: A mắc bệnh tâm thần, A tưởng tượng B là con quỷ nên đấm liên tục vào
mặt B gây thương tích 3%. Trong trường hợp này, A sẽ không bị xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi gây thương tích cho B.

40. Chỉ ra sự khác nhau căn bản giữa thời hiệu xử phạt hành chính
với thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính? Nêu ví dụ?
a, Thời hiệu được hiểu như thế nào

Theo khoản 1 Điều 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, trong trường hợp
thông thường, thời hiệu sẽ được áp dụng cách tính như trong Bộ luật Dân sự.
Cũng theo Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015, “thời hiệu là thời hạn do luật quy định
mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều
kiện do luật quy định”.

Như vậy, ta có thể hiểu, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính nói chung
là một khoảng thời gian do luật định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó thì sẽ phát
sinh hậu quả pháp lý đối với các chủ thể.

b, Khái niệm thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: Đây chính là thời hạn để các chủ thể
có thẩm quyền có thể ra quyết định xử phạt đối với các chủ thể vi phạm hành chính.
Khi hết khoảng thời gian này (thường là 1 năm), chủ thể vi phạm sẽ không bị xử
phạt với hành vi đó nữa.

Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính: Đây chính là thời hạn để
các chủ thể vi phạm hành chính thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính của mình

Căn cứ pháp lý: Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

c, Sự khác nhau cơ bản của hai loại thời hiệu


Page 68 of 80
Sự khác nhau cơ bản của hai loại thời hiệu nêu trên nằm ở chỗ, thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là khoảng thời gian trước khi có quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, còn thời hiệu thi hành quyết định xử phạt là khoảng thời gian sau khi đã
có quyết định xử phạt vi phạm hành. Thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính là cầu nối giữa hai loại thời hiệu kể trên.

41. Giải trình trong xử phạt hành chính là trình tự của thủ tục hành
chính nào? Nêu thủ tục hành chính đó? Nêu ý nghĩa của giải trình
trong xử phạt hành chính?
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Mục 1 Chương III Phần
thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (từ Điều 55 đến Điều 68). Theo đó, có
hai loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
không lập biên bản (thủ tục đơn giản) và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập
biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (thủ tục thông thường).
a, Giải trình thuộc thủ tục hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính (thủ tục thông thường) vì các lý do sau:
Tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định rõ biên bản
vi phạm hành chính phải nêu quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của
người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm cũng như cơ quan tiếp nhận giải
trình. Khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng lấy
ngày lập biên bản làm mốc thời điểm để tính thời hiệu giải trình. Như vậy, có thể
hiểu, việc giải trình diễn ra sau khi người vi phạm hành chính nhận được biên bản
vi phạm hành chính.
Các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản là phạt cảnh cáo,
phạt tiền đến 250.000 đồng với cá nhân, 500.000 đồng với tổ chức. Trong khi đó,
theo khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, chỉ giải trình với xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành
vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với
tổ chức. Như vậy, các trường hợp áp dụng giải trình và xử phạt đơn giản là hoàn
toàn khác nhau nên giải trình không thể thuộc thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
không lập biên bản (thủ tục đơn giản)
b, Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính (thủ tục thông thường)

Page 69 of 80
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính: đây là công việc của người có thẩm
quyền nhằm chấm dứt ngay lập tức hành vi vi phạm hành chính (có thể thực hiện
bằng còi, lời nói, hiệu lệnh, văn bản…)
Lập biên bản vi phạm hành chính: khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành
chính quy định một số nội dung cần có trong biên bản vi phạm hành chính như thông
tin của chủ thể vi phạm, thông tin về hành vi vi phạm… Biên bản phải lập thành 02
bản, sau khi lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản
Sau khi lập biên bản, tùy từng trường hợp cụ thể, mà người có thẩm quyền xử
phạt cần phải tổ chức thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công việc dưới đây:
− Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính: Nhằm xác định các tình
tiết có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
− Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định mức phạt
và thẩm quyền xử phạt.
− Thực hiện thủ tục giải trình.
Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Thời hạn ra quyết định xử phạt là
07 ngày kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành
chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày kể từ
ngày lập biên bản
c, Ý nghĩa của giải trình trong xử phạt vi phạm hành chính
Giải trình giúp các cá nhân, tổ chức có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Theo điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy
định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính thì “Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi
phạm hành chính”. Giải trình chính là thủ tục để các cá nhân, tổ chức thực hiện việc
chứng minh mình không vi phạm hành chính, từ đó, tránh việc phải nhận quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Giải trình giúp giảm đáng kể việc áp đặt của người có thẩm quyền xử phạt.
Không có giải trình thì sẽ không có sự trao đổi, đối chiếu giữa người dân với cơ quan
có thẩm quyền, khiến cho việc xử phạt vi phạm hành chính có thể mắc nhiều sai sót
không đáng có.
Tuy nhiên, quy định về giải trình trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012,
theo tôi vẫn còn điểm thiếu sót. Điều 61 thiếu đi quy định về trách nhiệm của người
có thẩm quyền: Khi nhận được yêu cầu giải trình bằng văn bản, trong thời hạn bao
lâu, người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo cho người giải trình về việc tiếp

Page 70 of 80
nhận hoặc từ chối giải trình và nêu rõ lý do… Mong rằng, trong khoảng thời gian
tới, các nhà làm luật sẽ khắc phục được thiếu sót kể trên để thủ tục giải trình ngày
càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

42. Phân biệt biện pháp xử phạt hành chính với biện pháp ngăn
chặn và đảm bảo xử lý hành chính?

Biện pháp ngăn chặn và đảm


Tiêu chí Biện pháp xử phạt hành chính
bảo xử lý hành chính
Căn cứ Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm
pháp lý hành chính 2012 hành chính 2012
Ngăn chặn ngay lập tức hành vi
vi phạm hành chính có thể xảy
Răn đe người có hành vi vi phạm ra, đồng thời đảm bảo cho việc
Mục đích
hành chính xử lý cũng như thi hành quyết
định hành chính sau này có hiệu
quả
- Tạm giữ người
- Áp giải người vi phạm
- Tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép,
- Phạt cảnh cáo
chứng chỉ hành nghề
- Phạt tiền
- Khám người
- Tước quyền sử dụng giấy
- Khám phương tiện vận
phép, chứng chỉ hành
tải, đồ vật
Các nghề có thời hạn hoặc
- Khám nơi cất giấu tang
hình thức đình chỉ hoạt động có thời
vật, phương tiện
hạn
- Quản lý người nước
- Tịch thu tang vật, phương
ngoài vi phạm pháp luật
tiện vi phạm hành chính
Việt Nam trong thời gian
- Trục xuất
làm thủ tục trục xuất
- Giao cho gia đình, tổ
chức quản lý người bị đề
nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính trong

Page 71 of 80
thời gian làm thủ tục áp
dụng biện pháp xử lý
hành chính
- Truy tìm đối tượng phải
chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc trong trường hợp bỏ
trốn.
Có thể được áp dụng ngay khi
chưa có vi phạm hành chính.
Như theo khoản 1 Điều 122
Luật Xử lý vi phạm hành chính
(sửa đổi bởi khoản 1 Điều 102
Trường hợp Chỉ áp dụng khi có hành vi vi
Luật Hải quan 2014) thì có thể
áp dụng phạm hành chính xảy ra
áp dụng biện pháp tạm giữ
người ngay khi có căn cứ cho
rằng có hành hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.

Trong phần so sánh nêu trên, có sự khác biệt trong cách hiểu về các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý hành chính so với Giáo trình của trường Đại học Luật
Hà Nội. Tại trang 362 Giáo trình Đại học Luật Hà Nội (2019) có viết: “Khi phát hiện
tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính, để ngăn chặn kịp thời không cho vi phạm họ
tái diễn, đảm bảo cho việc xử lý…” Tức là theo giáo trình, biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lý hành chính chỉ áp dụng khi đã có vi phạm xảy ra, trong khi ở phần so
sánh trên, chúng tôi lại nói là có thể áp dụng ngay khi chưa có vi phạm hành chính.
Sở dĩ có sự khác biệt này là do Giáo trình đã sử dụng luật cũ, tức Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012 (chưa cập nhập các nội dung đã bị sửa đổi, bổ sung)

Page 72 of 80
43. Thủ tục xử phạt hành chính? Các loại thủ tục xử phạt hành
chính? Nêu ví dụ?
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là trình tự các bước mà các chủ thể có
thẩm quyền phải thực hiện theo quy định pháp luật để tiến hành xử phạt hành vi vi
phạm hành chính.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Mục 1 Chương III Phần
thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (từ Điều 55 đến Điều 68). Theo đó, có
hai loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
không lập biên bản (thủ tục đơn giản) và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập
biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính (thủ tục thông thường). Cụ thể:
- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm
hành chính 2012 là loại thủ tục xử phạt không lập biên bản, được áp dụng
trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với
cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Thông thường thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng đối với những vi
phạm đơn giản, rõ ràng, không có tình tiết phức tạp cần phải xác minh thêm.
Việc quy định thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản nhằm
giải quyết nhanh chóng đối với những vụ vi phạm loại này và khắc phục tình
trạng nhiều vụ vi phạm nhỏ cũng phải chuyển lên cấp trên để xử phạt, dẫn đến
dồn quá nhiều việc cho cấp trên.
VD1: Anh A 15 tuổi đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm bị chiến sĩ cảnh
sát giao thông Q đang làm nhiệm vụ phát hiện. Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong trường hợp này sẽ là Q tuýt còi, ra hiệu cho A dừng phương tiện,
tấp vào lề và giải thích cho A hỏi đã vi phạm vào quy định nào. Sau đó, chiến
sĩ Q ra quyết định cảnh cáo đối với hành vi của anh A.
- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính: Theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012
thì thủ tục này được áp dụng đối với tất cả những vi phạm hành chính không
thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục không lập biên bản.
Điều này có nghĩa là, trường hợp hành vi vi phạm bị phạt tiền từ trên 250.000
đồng trở lên đối với cá nhân và từ trên 500.000 đồng trở lên đối với tổ chức
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải áp dụng thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Page 73 of 80
Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm
quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm
biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy
tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
VD2: Anh B 19 tuổi, điều khiển xe máy đi ngược chiều trên đoạn đường qua
phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, bị cảnh sát giao thông Q đang làm
nhiệm vụ phát hiện. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp
này như sau:
Q ra hiệu cho B dừng phương tiện, tấp vào lề.
Q lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính của B.
Q xác minh về hành vi của anh B (hành vi của anh B vi phạm vào quy
định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, là hành vi có lỗi của anh B, trong
trường hợp này không có tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, thời gian, địa
điểm: Hưng Yên - không phải thành phố trực thuộc TW)
Q ra quyết định xử phạt với mức tiền là 300.000 đồng - mức phạt trung
bình trong khung hình phạt (do không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
với trường hợp này).

44. Phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt? Nêu ví dụ?
Định nghĩa:

- Xác định: định rõ, vạch rõ một cách hợp lý để theo đó mà làm.
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Quyền chính thức của chủ thể quản
lý hành chính nhà nước được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định
việc xử phạt vi phạm hành chính.

=> Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là việc vạch rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong việc tiến hành xử phạt vi
phạm hành chính.

Theo Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về Nguyên tắc xác định
và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả, ta có thể chia các nguyên tắc thành 03 nhóm ứng với 03 trường hợp:

Page 74 of 80
a, Xác định và phân định thẩm quyền trong trường hợp phạt tiền:

- Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được
xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó. Ví
dụ:
- Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội
thành thuộc các lĩnh vực như giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường, an ninh
trật tự, an toàn xã hội thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử
phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành
chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp
dụng trong nội thành:

b, Xác định và phân định thẩm quyền theo lãnh thổ và lĩnh vực quản lý:

- Chủ tịch UBND có thẩm quyền xử phạt trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
ở địa phương mình. Ví dụ: Ông A ở Ba Vì sử dụng 3 ha đất rừng phòng hộ
với mục đích phi nông nghiệp mà không được UBND thành phố Hà Nội cho
phép. Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo điểm e khoản 2 điều 10 và điểm b khoản 3 điều 38 Nghị
định 91/2019/NĐ-CP.
- Chủ thể quản lý hành chính nhà nước được quy định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực, ngành
mà mình quản lý. Ví dụ: Theo khoản 3 điều 39 Nghị định 91/2019/NĐ-CP,
trưởng đoàn Thanh tra Bộ tài nguyên môi trường có quyền phạt cảnh cáo, phạt
tiền đến 500 triệu đồng...
- Trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều chủ thể
thì chủ thể tiếp nhận thụ lý đầu tiên là người thực hiện xử phạt. Ví dụ:

c, Xác định và phân định thẩm quyền trường trường hợp một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính:

Page 75 of 80
- Nếu các yếu tố thuộc các hành vi đều thuộc thẩm quyền của chủ thể thì chủ
thể đó tiến hành xử phạt vi phạm hành chính:
- Nếu các yếu tố thuộc một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của chủ thể
thì chủ thể đó phải chuyển vụ vi phạm tới chủ thể có thẩm quyền:
- Nếu hành vi thuộc nhiều lĩnh vực thuộc thẩm quyền của nhiều chủ thể thì Chủ
tịch UBND nơi xảy ra sự việc là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính:

45. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo
đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước?

a, Khiếu nại, giải quyết khiếu nại và bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính
nhà nước được hiểu như thế nào

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011, khiếu nại có thể hiểu đơn giản là
việc công dân kiến nghị với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xem xét
lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình do nhận thấy các quyết
định hoặc hành vi đó xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Theo khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011, giải quyết khiếu nại là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại.

Pháp chế là một phạm trù rộng lớn, nó bao hàm:

- Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.


- Việc thực hiện pháp luật của cá nhân, tổ chức.
- Việc xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết và những hành vi trái pháp luật.

Như vậy, bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước chính là việc
bảo đảm có một hệ thống pháp luật hành chính hoàn chỉnh; bảo đảm các cá nhân, tổ
chức nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật hành chính cũng như bảo

Page 76 of 80
đảm xử lý các văn bản pháp luật khiếm khuyết và những hành vi trái pháp luật hành
chính.

b, Vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với bảo đảm pháp chế trong quản
lý hành chính nhà nước

- Khiếu nại giúp các cơ quan hành chính nhà nước hay cán bộ nhà nước có thẩm
quyền phát hiện ra những quyết định hoặc hành vi trái pháp luật của mình, từ
đó kịp thời có những biện pháp cụ thể, thích hợp để điều chỉnh hoặc sửa chữa
các quyết định hoặc hành vi hành chính cho đúng pháp luật. Thông qua khiếu
nại của công dân mà nhiều hành vi tham nhũng, lãng phí, vi phạm dân chủ
được làm sáng tỏ, góp phần làm cho bộ máy nhà nước thêm trong sạch, củng
cố lòng tin của nhân dân lao động đối với Đảng và Nhà nước ta.
- Giải quyết khiếu nại khiến cho các cơ quan có thẩm quyền có thể kịp thời xử
lý các văn bản pháp luật còn khiếm khuyết, những quyết định hay hành vi
hành chính còn chưa đúng đắn, từ đó hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, góp
phần đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước

46. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm
pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước?
Đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước là bảo đảm:
- Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
- Việc thực hiện pháp luật của cá nhân, tổ chức.
- Việc xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết và những hành vi trái pháp luật.
Toà án nhân dân là cơ quan đại diện cho nhánh tư pháp của quyền lực nhà
nước. Toà án nhân dân có nhiệm vụ đưa ra các phán quyết dựa trên các quy định của
pháp luật để đảm bảo rằng phán quyết đó gần với công lý nhất. Bởi vậy, Toà án là
cơ quan đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật (mọi người phải
nghiêm chỉnh thực hiện theo những quy định của pháp luật). Đặc biệt, trong quản lý
hành chính nhà nước, Toà án nhân dân cũng có vai trò vô cùng quan trọng khi là cơ
quan được giao trách nhiệm giải quyết những tranh chấp đặc biệt trong quan hệ pháp
luật hành chính.

Page 77 of 80
Do những yêu cầu của quản lý hành chính nhà nước mà việc giải quyết một
số tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính còn có thể tiến hành theo
thủ tục tố tụng hành chính. Trong tình huống này, nhiệm vụ của Toà án nhân dân là
xem xét các khiếu kiện về quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước về tính hợp pháp, hợp lý để từ đó đi đến phán quyết đảm bảo
công lý cho cả hai bên chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
Một số vai trò cụ thể của Toà án trong đảm bảo pháp chế:
- Tuyên hủy hoặc cải sửa nhiều quyết định hành chính trái pháp luật, nhiều hành
vi hành chính trái pháp luật đã bị tòa tuyên chấm dứt: Xem bản án số
33/2019/HC-ST ngày 8/11/2019 của Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương
(Tuyên huỷ các quyết định hành chính của Chủ tịch UBND huyện PG) -
https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta499123t1cvn/chi-tiet-ban-an
- Nhiều cơ quan, tổ chức hay công dân đã được Toà án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp kịp thời. Ví dụ: Bản án 33/2019/HC-ST.
- Những quyết định hay bản án như vậy của Toà án nhân dân góp phần kiểm
soát quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức nhà
nước trong việc ban hành văn bản pháp luật: Theo Hiến pháp 2013, quyền lực
nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Việc xét
xử những quyết định hành chính là một trong những biểu hiện của việc kiểm
soát quyền hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước, điều này đảm
bảo nguyên tắc phân quyền của quyền lực nhà nước.
- Những quyết định ấy đã yêu cầu và giáo dục cán bộ, công chức của bộ máy
hành chính nhà nước phải thận trọng và có trách nhiệm trong việc ban hành
quyết định hành chính hay thực thi công vụ nhà nước: Trong những bản án
của Toà án nhân dân, nhiều bản án có phần đã trực tiếp nhắc nhở các cán bộ,
công chức phải nghiêm túc xem xét những quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình trước khi ban hành hay thực hiện để tránh việc xảy ra sai
sót, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của những chủ thể có liên quan trực tiếp
tới quyết định và hành vi hành chính đó.
- Những kết quả này góp phần tích cực vào việc thúc đẩy quá trình cải cách nền
hành chính, buộc nhiều cơ quan nhà nước, nhất là cơ quan hành chính và đội
ngũ cán bộ, công chức phải nâng cao năng lực quản lý và trách nhiệm công
vụ đồng thời bảo đảm và tạo đk để phát huy dân chủ, xây dựng bộ máy hành
chính ngày càng trong sạch, vững mạnh.

Page 78 of 80
47. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi
không có vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính như: tạm giữ người, khám
người, khám phương tiện, đồ vật… Mặc dù cá nhân, tổ chức chưa có hành vi vi phạm
hành chính, nhưng nếu cơ quan chức năng có thẩm quyền nghi ngờ hoặc nhằm ngăn
chặn hành vi vi phạm hành chính có thể xảy ra thì các cơ quan này có quyền áp dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính như trên.
VD: Anh A có vợ là chị B. Vào một tối mát mẻ, anh A uống rượu say, xách
dao đập cửa nhà. Chị B hoảng sợ nên không cho anh A vào nhà, hàng xóm
thấy thế gọi điện báo công an. Cơ quan công an sẽ áp dụng biện pháp tạm giữ
người đối với anh A nhằm ngăn chặn hành vi bạo lực mà anh A có thể gây ra
cho chị B và mọi người xung quanh.

Các biện pháp phòng ngừa vi phạm hành chính như: đóng cửa biên giới, kiểm
tra giấy tờ, kiểm tra sức khỏe định kỳ với một số người,... Các biện pháp này được
áp dụng khi không có vi phạm hành chính, nếu so với biện pháp ngăn chặn hành
chính nêu trên thì biện pháp phòng ngừa hành chính được áp dụng đối với một số
trường hợp có mức độ đe dọa vi phạm hành chính cao hơn, nguy hiểm hơn. Do đó
biện pháp cưỡng chế được áp dụng để phòng ngừa cũng mạnh mẽ hơn.
VD: Do dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ trên toàn thế giới nên Chính Phủ
Việt Nam áp dụng biện pháp đóng cửa biên giới nhằm phòng ngừa sự lây lan của
dịch Covid-19 sang Việt Nam.

Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng
và lợi ích quốc gia như: Di dân, giải phóng mặt bằng, trưng mua, trưng dụng tài
sản… Biện pháp cưỡng chế này được đặt ra khi vấn đề quốc phòng và lợi ích quốc
gia có khả năng bị đánh đổi, ảnh hưởng theo chiều hướng xấu, nếu không hạn chế
các quyền và lợi ích chính đáng của một số cá nhân, tổ chức. Thường khi áp dụng
biện pháp cưỡng chế này nhà nước sẽ bồi thường cho cá nhân, tổ chức chịu cưỡng
chế do quyền và lợi ích chính đáng của họ được nhà nước công nhận bị hạn chế.
Việc hạn chế này nhằm đảm bảo lợi ích chung cho toàn xã hội hoặc phục vụ cho
việc phát triển đất nước lâu dài.

Page 79 of 80
VD: Do đường Vũ Trọng Phụng chật hẹp, nhiều phương tiện qua lại, thường
xuyên xảy ra tắc đường, UBND thành phố Hà Nội áp dụng biện pháp giải phóng mặt
bằng (cụ thể là phá bỏ hai dãy nhà bên đường). UBND thành phố Hà Nội sẽ có mức
bồi thường phù hợp đối với các chủ sở hữu những căn nhà thuộc đối tượng bị cưỡng
chế di dời.

Page 80 of 80

You might also like