You are on page 1of 76

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH

HÌNH THỨC THI VẤN ĐÁP


( MỚI NHẤT 2023)
I. Cấu trúc đề thi
1. Mỗi phiếu đề thi gồm có 2 câu hỏi:
- 1 câu hỏi tự luận (4 điểm)
- 2 câu hỏi bán trắc nghiệm hoặc tình huống nhỏ (4 điểm): nội dung thuộc các kiến
thức của môn học.
2. Giáo viên hỏi thi trực tiếp (2 điểm): Có thể hỏi sâu hơn, rộng hơn những câu trong
đề thi hoặc một nội dung khác thuộc kiến thức của môn học.
II. 50 câu hỏi tự luận có đáp ám (tham khảo) cho hình thức thi vấn đáp.......................3
1. Phân tích khái niệm quản lý..............................................................................................3
2. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động quản lý
hành chính nhà nước...............................................................................................................3
3. Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước...........................................4
4. Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính....................................................4
5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính 5
6. Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn của luật hành chính. .6
7. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa.....8
8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu
ví dụ minh họa?....................................................................................................................... 9
9. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan hệ
pháp luật hành chính.............................................................................................................10
10. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính có thể
được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”............................11
11. Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.....................................12
12. Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương. Cho ví
dụ minh họa........................................................................................................................... 14
13. Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng và
phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa.................................................................15
14. Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý.16
15. Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính trong
quản lý hành chính nhà nước?...............................................................................................19
16. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm hành
chính. Nêu ví dụ minh họa....................................................................................................19
17. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ thể?......20
18. Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa..............................24
19. Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành chính cụ thể. 26
20. Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại quyết định hành chính.28
21. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính................30

1
22. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa của việc phân
hành chính nhà nước.............................................................................................................32
23. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương?........................................................................................................................ 33
24. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện hành.36
25. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?.............37
26. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. Cho ví dụ minh họa................38
27. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức..............................................40
28. Phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức............................................42
29. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội..............................................................................42
30. Phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các loại tổ chức xã hội....................44
31. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội.........................................45
32. Phân biệt quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam với quy chế pháp lý
hành chính của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam..........................................................45
33. Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt khách quan của vi phạm hành chính..........46
34. Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính..............47
35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính. Nêu ví dụ.................................................47
36. Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”. Nêu ví dụ về
trường hợp vi phạm nguyên tắc này......................................................................................48
37. Phân tích nguyên tắc: “Chỉ xử phạt khi có vi phạm hành chính”. Nêu ví dụ về vi phạm
nguyên tắc này....................................................................................................................... 48
38. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành. 50
39. Phân tích các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.....53
40. Phân biệt hình thức xử phạt vi phạm hành chính với biện pháp xử lý hành chính.......56
41. Phân tích thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa............................58
42. Phân tích nguyên tắc xử phạt VPHC đối với người chưa thành niên. Nêu ý nghĩa của
việc quy định nguyên tắc xử phạt VPHC dành riêng với người chưa thành niên..................59
43. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng hình thức phạt tiền trong xử phạt vi
phạm hành chính...................................................................................................................60
44. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý
hành chính nhà nước.............................................................................................................63
45. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước.................................................................................................63

III. BÁN TRẮC NGHIỆM


74 CÂU BÁN TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH.......................................64
IV. TÌNH HUỐNG.............................................................................................................75
V. ĐỀ THI........................................................................................................................... 81

2
CÂU HỎI LÝ THUYẾT MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
HÌNH THỨC THI VẤN ĐÁP
1. Phân tích khái niệm quản lý.
Khái niệm: Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh
nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt
động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc
tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng
các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực.
- Quản lí được tiến hành trong một chức hay một nhóm xã hội. Tức là, hoạt động
quản lí chỉ cần thiết và tồn tại đối với một nhóm người. Còn đối với một cá nhân, anh
ta tự điều khiển hoạt động của mình..
- Quản lí gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực
hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
- Hoạt động quản lí gồm hai bộ phận cấu thành: chủ thể quản lí và đối tượng
quản lí.
- Khi nói đến hoạt động quản lí chúng ta chủ yếu nói đến hoạt động quản lí con
người.
- Hệ thống quản lí được hiểu như sự phối hợp có tổ chức và thống nhất.

2. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một hoạt động
quản lý hành chính nhà nước.
 Khái niệm QHPLHC: Là một dạng cụ thể của QHPL, là kết quả của sự tác
động của QPPL HC theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương tới các quan hệ quản lí
hành chính NN. Phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà nước, được điều
chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
 Đặc điểm:
- QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối
tượng quản lí HCNN.
- Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính của các
bên tham gia quan hệ đó.
- Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng quyền lực nhà nước.
- Trong một QHPLHC thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và
ngược lại.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo thủ tục
hành chính.
- Bên tham gia QHPL HC vi phạm yêu cầu của PLHC thì phải chịu trách nhiệm
pháp lí trước NN  QHPLHC là QHXH phát sinh trong quá trình QLHCNN, được
điều chỉnh bởi các QPPLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa
vụ đối với nhau theo quy định của PLHC
Ví dụ: Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của ủy ban nhân dân các
cấp

3
3. Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước.
Tiêu QLNN QLHCNN
chí
Khái Rộng hơn Quản lý hành chính nhà nước bằng
niệm Bàng việc chỉ đạo các hoạt động hoạt động chỉ đạo pháp luật (hành
+ Lập Pháp pháp) Bảo đảm sự chấp hành luật,
+ Hành Pháp pháp lệnh, nghị quyết, của cơ quan
+ Tư Pháp quyền lực nhà nước (cơ quan dân
Để thực hiện chức năng đối nội và chủ)
đối ngoại của nhà nước.
Chủ - Nhà nước và các cơ quan nhà nước - cơ quan hành chính nhà nước .
thể - các tổ chức xã hội và cá nhân được - cán bộ nhà nước có thẩm quyền .
trao quyền lực nhà nước, nhân danh
nhà nước
Khách Trật tự quản lý nhà nước mới được Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều
thể xác định bởi quy phạm pháp luật. hành trên cơ sở pháp luật để chỉ đạo
thực hiện pháp luật.

4. Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.
Phương pháp điều chỉnh là cách thức, biện pháp tác động lên các chủ thể trong
QHXH mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và
hoạt động hành chính nhà nước.
Xuất phát từ tính chấp hành – điều hành trong quan hệ hành chính nên phương
pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật hành chính là phương pháp quyền uy – phục
tùng. Theo phương pháp này thì trong 2 bên của quan hệ hành chính, bên này phải
phục tùng ý chí của bên kia chẳng hạn như: quan hệ giữa các cơ quan hành chính cấp
trên và cấp dưới; giữa các cơ quan hành chính nhà nước và công dân;… Cụ thể, bên
được trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước là bên được ra các quyết định
mang tính đơn phương, kiểm tra hoạt động của bên còn lại, được áp dụng các biện
pháp cưỡng chế trong trường hợp cần thiết theo quy định của PL, bên còn lại bắt
buộc phải thi hành, phụ tùng các quyết định, biện pháp này.
Bên cạnh đó, trong một vài trường hợp, QHPL hành chính còn được điều chỉnh
bởi phương pháp thoả thuận. Theo đó trong quan hệ này tồn tại sự bình đẳng về ý chí
của các bên tham gia quan hệ. Chẳng hạn như trong quan hệ hành chính phối hợp
giữa 2 cơ quan hành chính để ban hành văn bản QPPL liên tịch thì các bên trong quan
hệ nà có tư cách, ý chí bình đẳng với nhau hay đây còn được gọi là quan hệ pháp luật
hành chính ngang.
Như vậy, Luật hành chính sử dụng 2 phương pháp điều chỉnh là phương pháp
quyền uy – phục tùng và phương pháp thoả thuận trong đó phương pháp đặc trưng và
chiếm lĩnh hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính là phương pháp quyền uy – phục
tùng.

4
5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật
hành chính.
- Trước hết , sự không bình đẳng trong quan hệ quản lí hành chính nhà nước thể
hiện ở chỗ chủ thể quản lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên
đối tượng quản lí . Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chí của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí trong những trường hợp khác nhau được thực hiện dưới
những hình thức khác nhau:
 Hoặc một bên có quyển ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt
buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện. Phía bên kia có nghĩa vụ thực
hiện các quy định , mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền . Ví dụ điển hình cho
trường hợp này là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới , giữa thủ trưởng với nhân
viên .
 Hoặc một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền
xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó. Ví dụ :
Công dân có quyền yêu cầu ( cùng với những giấy tờ nhất định ) công an quận,
huyện giải quyết cho di chuyển hỗ khẩu . Công an quận , huyện xem xét và có
thể chấp nhận yêu cầu ( nếu hồ sơ của công dân đó là hợp lệ ) hoặc không chấp
nhận ( nếu hồ sơ không đầy đủ , không hợp lệ ) .
 Hoặc cả hai bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều
gì phải được bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định. Ví
dụ : Quan hệ giữa Bộ giáo dục và đào tạo và các bộ khác về việc quyết định
hình thức , quy mô đào tạo . Việc các bộ khác quyết định hình thức , quy mô đào
tạo phải được Bộ giáo dục và đào tạo cho phép hay phê chuẩn
- Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh
của mình. Các trường hợp này được pháp luật quy định cụ thể nội dung và giới hạn.
Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước luôn
thể hiện rõ nét, xuất phát từ quy định pháp luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của các bên tham gia vào quan hệ đó. Sự không bình đẳng giữa các bên là
các cơ quan trong bộ máy nhà nước bắt nguồn từ quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới
trong tổ chức của bộ máy nhà nước . Sự không bình đẳng giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức xã hội , đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác
không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà từ quan hệ quyền lực – phục tùng”.
Trong các quan hệ đó , cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để thực
hiện chức năng chấp hành – điều hành trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Do
vậy , các đối tượng phục tùng ý chí của Nhà nước mà người đại diện là cơ quan trên
phải hành chính nhà nước , Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản
lí hành chính nhà nước còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc
của các quyết định hành chính. Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản
lí hành chính khác , dựa vào thẩm quyền của mình , trên cơ sở phân tích , đánh giá
tình hình có quyển ra những mệnh lệnh hoặc để ra các biện pháp quản lí thích hợp đối
với từng đối tượng cụ thể . Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì chúng

5
thể hiện ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở quyền lực đã được
pháp luật quy định.

6. Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn của luật
hành chính.
a) Khái niện nguồn của luật hành chính: Nguồn của Luật Hành chính Việt
Nam chỉ có 1 hình thức duy nhất đó là các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL). Đó
chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự
luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN (Điều 1 Luật Ban hành
văn bản QPPL). Tuy nhiên không phải bất cứ văn bản QPPL nào có chứa đựng các
quy phạm pháp luật hành chính – những quy phạm được ban hành ra để điều chỉnh
quan hệ quản lý hành chính nhà nước mới được coi là nguồn của Luật hành chính.
Như vậy, nguồn của Luật Hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó
có chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn
của Luật Hành chính nếu văn bản đó thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
- Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Luật
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ra.
- Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục dưới hình thức do luật định.
Nội dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.
b) Hệ thống của Luật Hành chính Việt Nam:
Tính đa dạng, phức tạp của hệ thống nguồn Luật Hành chính Việt Nam đòi hỏi
chúng ta phải phân loại chúng một cách khoa học, hợp lý. Căn cứ vào chủ thể ban
hành, hệ thống văn bản là nguồn của Luật Hành chính được phân chia thành:
 Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm:
- Hiến pháp: là đạo luật cơ bản quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên
quan đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của quốc gia. Hiến pháp là
nguồn của mọi ngành luật trong đó có Luật Hành chính. Những quy phạm pháp luật
hành chính trong Hiến pháp là những quy định mang tính chung, nguyên tắc làm cơ
sở ban hành ra các quy phạm pháp luật hành chính khác. Ví dụ Điều 112, HP năm
1992 quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ.
- Luật (bao gồm bộ luật và các văn bản luật khác): là loại văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội ban hành, Luật có nhiệm vụ cụ thể hóa các quy định của Hiến
pháp để “quy định các vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân”. Có những văn bản luật chứa đựng các quy phạm pháp luật hành
chính như Luật tổ chức Chính phủ; Luật Hội đồng nhân dân và UBND; Luật khiếu
nại, tố cáo; Luật đất đai … Đây là bộ phận quan trọng của nguồn Luật Hành chính.
Ngược lại, cũng có những luật trong đó không chứa đựng các quy phạm pháp luật
hành chính nên nó không phải là nguồn của Luật Hành chính Việt Nam. Ví dụ: Bộ
Luật hình sự, Bộ Luật tố tụng hình sự,…

6
Nghị quyết của Quốc hội: đây là văn bản được ban hành để “quyết định kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc,
tôn giáo, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ
ngân sách nhà nước, điều chỉnh ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước, phê chuẩn điều ước quốc tế, quyết định chế độ làm việc của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội , đại biểu Quốc
hội và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội” (Điều 20 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
- Pháp lệnh: đây là văn bản quy phạm pháp luật do ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành “Quy định về những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực
hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành thành Luật” (Điều 21 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật). như vậy pháp lệnh điều chỉnh những vấn đề thuộc
phạm vi điều chỉnh của luật. Nhưng do chưa có điều kiện ban hành luật, Quốc hội
giao cho Ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của đời sống xã hội. Pháp lệnh có hiệu lực pháp lý thấp hơn so với luật, nó cũng
là văn bản dưới luật. Những pháp lệnh có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính
là nguồn của luật hành chính. Ví dụ: pháp lệnh
- Nghị định của Chính phủ:
Nghị định Chính phủ được sử dụng với tư cách là văn bản quy phạm pháp luật
hành chính và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Với tư cách là văn bản quy phạm pháp luật Nghị định của Chính phủ quy định
dùng để quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ thành lập; quy định
những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hay
pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội (việc
ban hành nghị định trong trường hợp này phải được sự đồng ý của ủy ban Thường vụ
Quốc hội). Tất cả các nghị định của Chính phủ ban hành với tư cách là văn bàn quy
phạm pháp luật hành chính nêu trên đều là nguồn của luật hành chính vì nó chứa
đựng trong nội dung các quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ Nghị định số
67/1999/NĐ-CP ngày 7/8/1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành luật nại, tố cáo.
- Nghị định của ủy ban Thường vụ Quốc hội: là văn bản được ban hành để “giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính
phủ, toà án nhân dân tối cao, giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân
dân, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hay động viên cục bộ,
ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hay từng địa phương hay quyết định những
vấn đề khác thuộc thẩm quyền của ủy ban Thường vụ Quốc hội” (Điều 21 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật). Những Nghị quyết nào của ủy ban Thường vụ
Quốc hội chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính là nguồn của Luật hành chính.
7
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: đây là hình thức văn bản quy phạm pháp
luật duy nhất mà cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương có thẩm quyền ban hành.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp đề cập đến các chính sách về kinh tế, văn
hóa- xã hội, an ninh quốc phòng cũng như giải quyết các vấn đề cụ thể khác ở địa
phương thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp
luật. Những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp có chứa đựng QPPL hành
chính là nguồn của Luật hành chính.
 Văn bản QPPL của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy các văn bản là nguồn của Luật hành
chính do cơ quan này ban hành chiếm một số lượng lớn trong hiện thống nguồn luật
hành chính Việt Nam.
 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: được ban hành để quyết định các chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành
chính nhà nước từ TW đến cơ sở; quy định chế độ làm việc với các thành viên Chính
phủ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.
 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có chứa đựng QPPL hành chính là nguồn
Luật hành chính. Ví dụ: Chỉ thị 359-TTg của Thủ tướng Chính phủ về những biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loại động vật hoang dã.
 Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
 Văn bản QPPL liên tịch: thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, Quyết định
của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
đó.

7. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ
minh họa.
Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính bao gồm:
- Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi được pháp
luật hành chính cho phép.
Ví dụ, công dân thực hiện quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính;
thực hiện quyền tự do đi lại, cư trú; đội mũ bảo hiểm khi điều khiển phương tiện là
mô tô, xe gắn máy…
- Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm chế không thực hiện các hành vi
mà quy phạm pháp luật hành chính quy định cấm.

8
Ví dụ: công dân khi tham gia giao thông đường bộ không được đi
một chiều, không được vượt đèn đỏ; không tẩy xóa, sửa chữa giấy khai sinh, chứng
minh thư, sổ hộ khẩu, bằng lái xe...
- Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi mà pháp luật hành
chính đòi hỏi họ phải thực hiện.
Ví dụ : phải đăng kí tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật; phải đi
đúng làn đường; thực hiện nghĩa vụ lao động công ích…
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó việc cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm
pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá
trình quản lí hc nhà nước.
Ví dụ: UBND căn cứ các quy định trong luật đất đai và các nghị định hướng
dẫn để giao đất cho cá nhân, tổ chức; chiến sĩ cảnh sát giao thông căn cứ vào luật
giao thông đường bộ để xử lí vi phạm đối với hành vi vượt đèn đỏ của người vi
phạm..

8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính. Nêu ví dụ minh họa?
- Đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật hành chính được áp dụng:
nghĩa là quy phạm đó quy định như thế nào thì áp dụng đúng tinh thần như thế, phải
hiểu đúng, thống nhất mà không có sự áp dụng tùy tiện. Ví dụ: quy phạm pháp luật
hành chính cụ thể là luật giao thông đường bộ quy địn người điểu khiển xe mô tô, gắn
máy khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm thì cơ quan hành chính hoặc cá
nhân có thẩm quyền sẽ vận dụng quy định đó để giải quyết các công việc phát sinh
theo đúng nội dung của quy phạm đó, chẳng hạn để xử phạt hành chính. Trong đó
việc xử phạt hành chính phải đúng hành vi không đội mũ bảo hiểm như nội dung quy
phạm quy định chứ không thể là hành vi khác mà lại áp dụng quy định về đội mũ bảo
hiểm.
- Đúng thẩm quyền: việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được
thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định. Ví dụ: chiến sĩ công
an đang làm nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự
giao thông đường bộ mà mức phạt tiền đến 200.000 đồng; còn trên 200.000 đồng lại
thuộc về cấp trên. Việc áp dụng đúng thẩm quyền đảm bảo tính thống nhất của việc
áp dụng quy phạm pháp luật hành chính nhằm không chồng chéo thẩm quyền giải
quyết công việc.
- Đúng thủ tục do pháp luật quy định. Ví dụ: việc phạt cảnh cáo thì chỉ cần áp
dụng thủ tục đơn giản còn phạt tiền trên 200.000 đồng thì phải theo thủ tục đầy đủ.
- Đúng thời hạn, thời hiệu: thời hạn áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là
thời gian từ khi tiếp nhận vụ việc cần giải quyết đến thời điểm do quy phạm pháp luật
hành chính quy định là phải giải quyết vụ việc đó; thời hiệu là thời hạn kể từ khi phát
sinh vụ việc đến một thời điểm nào đó do pháp luật quy định mà chủ thể có thẩm
quyền không được giải quyết vụ việc đó nữa.

9
- Công khai: kết quả giải quyết phải công khai để các cá nhân, tổ chức biết
quyền và nghĩa vụ của mình mà thực hiện. Trong số các hình thức thể hiện kết quả
của việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì văn bản là hình thức thể hiện
phổ biến nhất. Vì văn bản là hình thức chứa đựng thông tin một cách đầy đủ, chính
xác, dễ lưu trữ và có thể sử dụng lại được. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp cụ thể
hình thức văn bản tỏ ra không thích hợp khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Ví dụ, khi cần dừng ngay 1 phương tiện giao thông đang đi quá tốc độ cho phép.
- Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được tôn trọng và
được bảo đảm thực hiện trên thực tế, bằng cưỡng chế nhà nước. Ví dụ, nếu cá nhân
vi phạm hành chính bị phạt tiền đã tự nguyện nộp phạt theo quy định của pháp luật
thì nhà nước chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản nộp phạt đó theo đúng quy
định của pháp luật mà không phải tổ chức cưỡng chế nộp phạt

9. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về
một quan hệ pháp luật hành chính.
Định nghĩa quan hệ pháp luật hành chính
- Là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính Nhà nước được
điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan tổ chức cá nhân
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
- Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả của sự tác động của quy
phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan
hệ quản lí hành chính Nhà nước.
Ngoài các đặc điểm chung như các quan hệ pháp luật khác, quan hệ PL hành
chính còn có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
- Có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tượng
quản lí hành chính Nhà nước.
- Nội dung của là các quyền và nghĩa vụpháp lí hành chính của các bên tham gia
quan hệ đó. Các bên tham gia có thể là cơ quan Nhà nước, tổ chức hay cá nhân; có
thể nhân danh Nhà nước, vì lợi ích của Nhà nước hoặc nhân danh chính mình nhưng
họ đều thực hiện các quyền và nghĩa vụ do quy phạm pháp luật hành chính quy định.
- Một bên tham gia phải được sử dụng quyền lực Nhà nước. Bên tham gia quan
hệ hành chính Nhà nước được sử dụng quyền lực Nhà nước (chủ thể quản lí hành
chính Nhà nước) thì được xác định là chủ thể đặc biệt; bên không được sử dụng
quyền lực Nhà nước và có nghĩa vụ phục tùng việc sử dụng quyền lực Nhà nước của
chủ thể quản lí trong tương ứng (đối tượng quản lí) được xác định là chủ thể thường.
không thể phát sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt.
- Trong một thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt vừa là quyền, vừa là trách nhiệm của
chủ thể này. Bên cạnh đó chủ thể thường tuy có nghĩa vụ chấp hành các mệnh lệnh
của chủ thể đặc biệt song cũng có những quyền nhất định xuất phát từ yêu cầu đảm
bảo tính khách quan, đúng pháp luật của các hành vi quản lí hành chính Nhà nước
hoặc đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của họ như: quyền yêu cầu, đề nghị,
quyền khiếu nại, tố cáo…
10
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong được giải quyết theo.
Tuy nhiên, vẫn có thể được thực hiện bằng cách kết hợp với thủ tục tố tụng. Ví
dụ: tòa án có quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính theo thủ tục tố tụng hành
chính trong trường hợp người khởi kiện trước đó đã khiếu nại với người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và không tiếp tục
khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
- Bên tham gia vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm
pháp lí trước Nhà nước.
Tùy thuộc vào việc hành vi trái pháp luật hành chính cấu thành loại vi phạm pháp
luật nào mà Nhà nước sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính, kỉ luật Nhà nước
đối với người vi phạm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

10. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành
chính có thể được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành
chính”.
Về chủ thể: Tranh chấp hành chính là tranh chấp phát sinh giữa một bên là cơ
quan hành chính và bên kia là các cá nhân hoặc doanh nghiệp. Đặc trưng trong mối
quan hệ này là cơ quan hành chính nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước (quyền
lực công) và có quyền ra các quyết định mà bên kia (cá nhân, doanh nghiệp...) phải
thực hiện.
Giải quyết tranh chấp hành chính bằng thủ tục hành chính là thông qua các
hoạt động khiếu nại, tố các. Đây là hai phương thức được diễn ra thường xuyên. Và
được thực hiện theo thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại và luật Tố cáo. Việc giải
quyết tranh chấp theo hai Luật trên  tuân theo thủ tục hành chính.
Ví dụ: Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái luật
Trình tự, thủ tục khiếu nại
Theo Điều 7 Luật khiếu nại 2011 như sau:
- Khi có căn cứ quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật,
xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu
đến người đã ra quyết định hành chính hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định Luật
tố tụng hành chính 2015.
- Nếu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lần 2 đến
thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết theo thủ tục của Luật tố tụng hành chính
2015.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Căn cứ Điều 17, Điều 19 Luật khiếu nại 2011 quy định thẩm quyền giải quyết
khiếu nại được xác định như sau:
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

11
Giả sử quyết định hành chính trái luật thuộc đội quản lý thị trường trực thuộc
chi cục quản lý thị trường thành phố Cần Thơ. Thì trong trường hợp này, doanh
nghiệp có quyền khiếu nại lần đầu đến đội trưởng đội quản lý thị trường. Nếu không
được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện theo Luật tố tụng hành chính 2015 hoặc
khiếu nại lần 2 đến chi cục trưởng cục quản lý thị trường để được giải quyết.
Từ ví dụ trên cho thấy đặc điểm cần chứng minh : Tranh chấp phát sinh trong
quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi
các cơ quan hành chính

11. Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính gồm có: các cơ quan hành chính nhà nước;
cán bộ, công chức; tổ chức; cá nhân. Tuy nhiên năng lực chủ thể mà pháp luật hành
chính quy định cho từng chủ thể này là khác nhau. Cụ thể như sau:
 Năng lực chủ thể của các cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là tên gọi chung của toàn bộ ngành hành pháp
nhà nước, được tổ chức theo các ngành từ trung ương đến địa phương.
Năng lực chủ thể của các cơ quan hành chính Nhà nước phát sinh khi cơ quan
đó được thành lâp và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này được pháp
luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đó trong quản lí hành chính Nhà nước.
Ví dụ: Do có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nên các cơ quan thanh
tra chuyên ngành mới có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính về xử
phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức cá nhân vi phạm hành chính; mặt khác,
vì Thanh tra Chính phu là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lí nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Chính phủ nên Thanh tra Chính phủ có
khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với Chính phủ trong việc soản
thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ về công tác thanh tra khi được
Chính phủ chỉ định làm cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản đó.
Hoạt động thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nước, là phương tiện kiểm
tra, giám sát hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Theo đó năng lực chủ thể của ban thanh tra được phát
sinh, có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính,có khả năng tham gia quan hệ pháp
luật hành chính về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành
chính.
 Năng lực chủ thể của cán bộ c ng chức
Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được Nhà nước
giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy Nhà nước và chấm dứt
khi không còn đảm nhiệm công vụ, chức vụ đó. Năng lực này được pháp luật hành
chính quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cán bộ, công chức đó.
Ví dụ: Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử
phạt các vi phạm hành chính phát sinh trên các lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước
ở địa phương. Tuy nhiên, không phải bất kì ai trong ủy ban nhân dân đều có khả năng
12
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể xử phạt vi phạm
hành chính. Khả năng này được pháp luật quy định chỉ thuộc về chủ tịch ủy ban nhân
dân hoặc phó chủ tịch được chủ tịch ủy quyền khi chu tịch vắng mặt.
Khi thực hiện nhiệm vụ, công việc thì các cán bộ, công chức được nắm giữ quyền lực
nhà nước trong tay và xử lý mọi việc theo quy định pháp luật; tuy nhiên, ngoài chức
vụ của mình họ là cá nhân bình thường và phải hoàn toàn tuân thủ pháp luật.
Ví dụ: Bộ trưởng Bộ giáo dục khi tham gia giao thông cũng phải nghiêm chỉnh
chấp hành luật an toàn giao thông và bị xử phạt nếu vi phạm.
 Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội đơn vị kinh tế đơn vị vũ trang đơn
vị hành chính – sự nghiệp… (gọi chung là tổ chức)
Năng lực chủ thể của các tổ chức được phát sinh khi nhà nước quy định quyền
và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quá trình quản lí hành chính nhà nước và chấm dứt
khi không còn những quy định đó hoặc tổ chức bị giải thể.
Các tổ chức này thường tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính với tư
cách là chủ thể thường. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi được nhà nước trao
quyền quản lí hành chính đối với một số công việc cụ thể thì chúng lại tham gia pháp
luật hành chính với tư cách là chủ thể đặc biệt.
Năng lực chủ thể của các các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang…
cũng phụ thuộc vào các yếu tố như: trình độ năng lực, khả năng tài chính, tư cách của
các tổ chức đó khi được thành lập cũng như tham gia vào các quan hệ pháp luật hành
chính cụ thể.
 Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân bình đẳng, đồng đều với nhau.
Trình độ, địa vị kinh tế, độ tuổi, dân tộc....không ảnh hưởng đến năng lực pháp luật
hành chính của mỗi cá nhân. Năng lực pháp luật hành chính được hình thành khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi, … là khả năng cá nhân được
hưởng các quyền và phải thực hiện nghĩa vụ hành chính theo quy định của Nhà nước.
Tuy nhiên, năng lực pháp luật của các cá nhân có thể bị pháp luật hạn chế trong một
số trường hợp theo quy định của pháp luật chẳng hạn như: Người bị Tòa án áp dụng
hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định.
Năng lực hành vi hành chính của cá nhân được xác định trên cơ sở đánh giá
giữa nhận thức của cá nhân với hành vi của cá nhân đó đã thực hiện. Đó là khả năng
làm chủ kiểm soát hành vi trong quan hệ hành chính. Trên thực tế, năng lực hành vi
của cá nhân chỉ xác định được một cách tương đối, có nghĩa là được Nhà nước mặc
nhiên thừa nhận khi đạt đủ một số điều kiện nhất định như: sức khỏe, độ tuổi, năng
lực, trình độ.... Năng lực hành vi hành chính của cá nhân thì năng lực chủ thể của cá
nhân lại cần phải xem xét trong từng quan hệ pháp luật hành chính mà mỗi cá nhân
tham gia. Với mỗi quan hệ pháp luật hành chính nhà nước đòi hỏi mỗi cá nhân phải
đáp ứng những điều kiện nhất định như độ tuổi, sức khỏe, trình độ và khả năng tài
chính,…khi họ đủ những điều kiện mà pháp luật yêu cầu thì họ có thể tham gia vào
quan hệ pháp luật hành chính đó do đó năng lực chủ thể hành chính của cá nhân sẽ
phát sinh khi họ đủ điều kiện và phải tham gia quan hệ pháp luật hành chính đó và nó
13
sẽ chấm dứt khi cá nhân không còn tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính đó
nữa. Vậy với cá nhân có thể thấy rằng thời điểm phát sinh hay chấm dứt năng lực chủ
thể là không giống nhau và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

12. Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa
phương. Cho ví dụ minh họa.
Nền hành chính Việt Nam được tổ chức và thực hiện trên cơ sở hệ thống
các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, các nguyên tắc này là tư tưởng chỉ
đạo, là kim chỉ nam để hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thực hiện
có hiệu quả. Trong hệ thống các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước,
nguyên tắc quản lý ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương là
một nguyên tắc mang tính kỹ thuật của hoạt động quản lý nhưng thực sự đóng
vai trò quan trọng khi nhà nước ta chú trọng chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập
trung sang cơ chế phân cấp quản lý, phát huy được thế mạnh của địa phương. Việc
tạo điều kiện cho các địa phương quyền chủ động sáng tạo trong quản lý nhưng
phải bảo đảm được sự phát triển một cách đồng bộ, thống nhất trong cả nước đã
đòi hỏi phải có sự kết hợp trong quản lý giữa địa phương với trung ương và cơ quan
quản lý ngành.
Sự kết hợp quản lý giữa ngành với địa phương đã được thực hiện đã đạt
được những thành tựu đáng kể song việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn
vẫn còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Đó là: sự không thống nhất trong quản lý giữa các bộ ngành và địa phương; sự
phối hợp kém hiệu quả trong hoạt động ban hành văn bản của các địa phương vẫn
còn nhiều văn bản trái với quy định của ngành; sự không đồng bộ trong công tác
thực hiện các quy định của ngành tại các địa phương ; tình trạng “mạnh ai nấy làm”
hay công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định của ngành tại các địa
phương cũng chưa được quan tâm đúng mức... Những hạn chế này dẫn tới hiệu quả
quản lý nhà nước còn yếu kém.

13. Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức
năng và phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa.
 Quản lí theo ngành: là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội cùng có cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau
nhằm làm cho các hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng
bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước và xã hội.
Trong quá trình hoạt động, đòi hỏi các chủ thể quản lí phải thực hiện rất nhiều
việc chuyên môn khác nhau như: lập quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, quản lí
thực hiện các khoản thu, chi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.. từ đó đặt ra
yêu cầu của việc quản lí phải mang tính chuyên môn hóa cao, nên làm nảy sinh nhu
cầu quản lí theo chức năng (hay còn gọi là quản lí theo lĩnh vực).
 Quản lí theo chức năng: là quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất

14
định của quản lí hành chính nhà nước như kế hoạch, tài chính, giá cả, khoa học, công
nghệ, lao động, nội vụ, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ.
Để quản lí theo ngành, chức năng, đòi hỏi phải có 1 tổ chức đứng ra làm công
việc này. Các bô, cơ quan ngang bộ được thành lập để thực hiện việc thống nhất quản
lí 1 hoặc 1 số ngành, lĩnh vực chuyên môn có liên quan trong phạm vi toàn quốc và
được phân chia làm hai loại :
- Bộ quản lí theo ngành: là cơ quan có trách nhiệm quản lí những ngàh kinh tế-
kĩ thuật, văn hóa, xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
văn hóa, giáo dục, y tế...
- Bộ quản lí theo chức năng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp Chính
phủ nghiên cứu và xây dựng các chiến lược kinh tế - xã hội nói chung, dự án
kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành cũng như phục vụ và tạo điều kiện
thuận lợi cho bộ quản lí ngành hoàn thành nhiệm vụ.
Phạm vi, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Ban hành các văn bản pháp luật để thực hiện pháp luật một cách thống nhất
trong từng ngành.

- Quyết định các chính sách, chế độ và các biện pháp nhằm tăng cường và cải
tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động quản lí của ngành, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch cũng như nhiệm vụ được giao.
 Quản lí theo địa phương là quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự
phân vạch địa giới hành chính của nhà nước. Theo quy định của pháp luật nước
ta, ( Điều 118, Hiến pháp 1992, sửa đổi và bổ sung 2001) việc quản lí theo địa
phương được thực hiện ở ba cấp :
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- Xã, phường, thị trấn
Để đảm bảo cho hoạt động quản lí theo địa phương được thực hiện hiệu quả,
vấn đề quan trọng là phải phân chia địa giới các đơn vị hành chính theo quy mô hợp
lí có tính đến các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội thành phần dân tộc... ở địa
phương, ubnn các cấp là cqhc có thẩm quyền chung, giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến các lĩnh vực hoạt động của ngành phát sinh trên địa bàn địa phương. Các sở,
phòng, ban chuyên môn giúp cho UBND hoàn thành nhiệm vụ... UBND, các sở,
phòng, ban chuyên môn các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, được pháp
luật quy định.
 Quản lí theo ngành, chức năng và quản lí theo địa phương là sự kết hợp chặt chẽ,
đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính Nhà nước, sự kết hợp này
là cần thiết, bởi:
- Khai thác triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát
triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Nắm bắt được những đặc thù ở mỗ địa bàn, lãnh thổ nhất định, trên cơ sở đó
đảm bảo sự phát triển của các ngành ở địa phương.
- Hạn chế và loại bỏ tình trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng
cục bộ, bản vị, địa phương làm cho hoạt động của các ngành không phá triển
toàn diện, không đáp ứng được các yêu cầu của Nhà nước và xã hội
15
14. Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính
pháp lý.
Ban hành văn hản quy phạm pháp luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lí quan trọng nhất
trong hoạt dộng của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Số lượng văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan hành
chính nhà nước ban hành là rất lớn. Điều đó dường như không phù hợp với chức nâng
cơ bản của bộ máy hành chính nhà nước là chức năng chấp hành luật. Điều đó được
quyết định chủ yếu bời các cơ quan quyền lực nhà nước các cấp không phải là những
cơ quan hoạt động thường xuyên và việc mở rộng phạm vi những vấn đề chí các cơ
quan quyền lực nhà nước mới được phép quyết định không phải là vô tận.
Mặt khác, pháp luật hiện hành và thực tiễn quản lí khẳng định khả năng lập quy độc
lập của các cơ quan hành chính nhà nước. Những quy tắc xử sự chung trong luật và
các văn bản khác của các cơ quan quyền lực nhà nước không bao hàm hết mọi vấn đề
của đời sống xã hội. Chúng chỉ là những quy định chung cần được cụ thể hóa trong
từng lĩnh vực của quản lí hành chính nhà nước. Nhiệm vụ cụ thể hóa đó được pháp
luật trao cho các cơ quan hành chính nhà nước tương ứng. Hoạt động này không
nhằm thay đổi những quy định chung mà nhàm bao đảm việc chấp hành những quy
định chung bằng cách bổ sung những quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan
hành chính nhà nước ban hành nhằm cụ thể hóa, chi tiết hóa những quy phạm luật
căn cứ vào những điểu kiện lãnh thể và thời gian, đảm báo chấp hành luật một cách
đúng đắn, hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu của luật.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện hữu hiệu để
các chú thể quản lí hành chính nhà nước tác động tích cực lên lĩnh vực đời sống xã
hội thuộc quyền quản lí của mình trong khuôn khổ những yêu cầu chung của luật.
Cũng chính thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà vai trò điều
chỉnh của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước được thế hiện một cách tương đối
đầy đủ. Nếu không có thẩm quyển ban hành vãn bán quy phạm pháp luật thì hoạt
động của các chủ thế quản lý hành chính nhà nước chỉ có tính chất chấp hành thụ
động, đơn giản mà không mang tính sáng tạo.
Quá trình quản lí đòi hòi phải ban hành những quyết định quản lí mà một phần
trong những quvết định đó có chứa đựng chương trình hoạt động đối với các đối
lượng quản lí dưới quyền. Trong quyết định quản lí có xác định mục đích thành lâp,
quy định nhiệm vụ của đối tượng quản lí. những mối liên hệ cồng tác cơ bản... Thông
qua hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính, các chủ thể của
quản lí hành chính nhà nước:
- Ấn định những quy tắc xử sự trong quản lí hành chính nhà nước. Cụ thế là ban
hành những quy định có tính chất chung hoặc ngành, liên ngành liên quan đến hành
vi xử sự của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức kinh
tế, tố chức xã hội cũng như công dân, người nước ngoài... trong quán lí hành chính
nhà nước.
- Quy định những nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước.
- Xác định các mối liên hệ chủ yếu giữa các bộ phận của hệ thống quản lí hành
30
chính nhà nước.
- Quy định những hạn chế và những điều ngăn cấm.
- Trong trường hợp cần thiết, đặt ra những nghĩa vụ đặc biệt hoặc trao quyền hạn
đặc biệt.
- Thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật và đặt ra những bảo đảm pháp lí cho trật
tự quản lí hành chính nhà nước.
Từ những điều đã phân tích ở trên cho thấy phạm vi hoạt động lập quy của các
cơ quan hành chính nhà nước và khả năng sử dụng nó nhằm điều chỉnh các mặt khác
nhau của hoạt động chấp hành - điều hành là rất lớn. Bởi vậy, cần đặt vấn đề về yêu
cầu đối với hoạt động lập quy của các cơ quan hành chính nhà nước.
Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động lập quy của các cơ quan hành chính
nhà nước là:
- Giới hạn lập quy về nguyên tắc phải được quy định bởi cơ quan quyền lực nhà
nước.
- Hoạt động lập quy trong mọi trường hợp phải có cơ sở pháp lí là những quy
định tương ứng của cơ quan quvén lực nhà nước và sự úy nhiệm cụ thc của cơ quan
quyền lực nhà nước.
Tóm lại, trong các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà
nước quy định những quy tắc chung trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước;
những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lí
hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyển và thủ tục tiến hành hoạt động của các
chủ thể quản lí... Quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và giới hạn của
hoạt động này của các cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật quy định chặt
chẽ.

Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật


Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là hình thức hoạt động chủ vếu
của các cơ quan hành chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy
phạm pháp luật vào một trường hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban
hành văn bản áp dụng quv phạm pháp luật làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
Bằng việc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật, các chủ thể quản lí
hành chính nhà nước giải quyết những việc cụ thể liên quan đến cơ quan, tổ chức hay
cá nhân trên cơ sở những yêu cầu và điều kiện được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật. Đồng thời các chủ thể quản lí hành chính nhà nước cũng thực hiện
những nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thông qua
việc ban hành các vãn bản loại này.
Đặc trưng của các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật cũng như của các văn
bản quv phạm pháp luật hành chính là tính chất quyền lực và tính chất dưới luật.
Những văn bản áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp với những văn bản quy
phạm pháp luật.
Các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật rất khác nhau về nội dung, tính chất,
mục đích... nên khó có thể tiến hành phân loại chi tiết mà không gây tranh luận. Vi
vậy, có thể chia chúng thành hai nhóm lớn sau đây:
- Những văn bản chấp hành pháp luật.
31
- Những văn bản bảo vệ pháp luật.
Trong cả hai trường hợp (ban hành văn bản chấp hành pháp luật và ban hành
văn bản bảo vệ pháp luật) mục đích cơ bản của việc ban hành văn bản là đảm bảo
hành vi xử sự cần thiết của các thành viên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà
nước. Trong mỗi trường hợp mục đích chung này đạt được bằng những cách khác
nhau. Trong trường hợp ban hành văn bản chấp hành pháp luật, các chủ thể quản lí
hành chính nhà nước áp dụng hoậc hiện thực hóa phần quy định của quy phạm pháp
luật tương ứng. Đây là hoạt động mang tính tích cực, thông qua hoạt động này quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước được hiện
thực hóa trong mối liên hệ với việc điều chỉnh thường xuyên và trực tiếp những quan
hệ đó (ví dụ: Quyết định bổ nhiệm). Trong trường hợp ban hành những văn bản bảo
vệ pháp luật, các chủ thể quản lí hành chính nhà nước áp dụng hoặc hiện thực hóa
phần chế tài của quy phạm pháp luật tương ứng (ví dụ: Quyết định xử phạt). Đây là
hoạt động không thể thiếu của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước để đảm bảo
pháp chế và kỉ luật nhà nước.
Như vậy, thông qua việc ban hành các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật,
các chủ thể quản lí hành chính nhà nước tác động một cách tích cực và trực tiếp đến
mọi mặt hoạt động của các cơ quan cấp dưới, các cơ quan và tổ chức trực thuộc, các
tổ chức phi nhà nước và công dân, cá nhân và tổ chức nước ngoài tham gia vào quan
hệ quản lí hành chính nhà nước. Phạm vì tác động của các văn bản loại này là rất
rộng và khó có thể liệt kê tỉ mỉ. Đó là những vấn đề về tổ chức, xác định nhiệm vụ,
đặt nghĩa vụ cụ thể, thỏa mãn những yêu cầu hợp pháp của công dân, áp dụng các chế
tài hành chính...Thực chất toàn bộ hoạt động hàng ngày của các chủ thể quàn lí hành
chính nhà nước thể hiện trong các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật nên những
văn bản loại này có số lượng lớn hơn hẳn so với các văn bản quy phạm pháp luật.
Những văn bản loại này tác động trực tiếp đến quvền và lợi ích của các đối tượng có
liên quan nên đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn ban phải có kiến thức
pháp lí và chuyên môn cần thiết, thận trọng trong từng trường hợp, xem xét kĩ mọi
mặt của vấn đẻ cần giải quyết... để có thể đưa ra quyết định đứng đắn và hợp lí.

15. Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành
chính trong quản lý hành chính nhà nước?
- Chỉ sử dụng biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết, khi phương pháp
thuyết phục không đem lại hiệu quả hoặc không có khả nang đảm bảo hiệu quả
- Phương pháp cưỡng chế hành chính phải có phạm vi tác động rộng lớn, tác động lên
những đối tượng khác nhau
- Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong những biện pháp được áp
dụng
- Cưỡng chế phải có tính răn đe, đem lại hiệu quả cao tức có khả năng đảm bảo thực
hiện quản lí hành chính nhà nước.
- Phương pháp cưỡng chế phải phù hợp với từng đối tượng, từng hoàn cảnh cụ thể của
nhà nước, nghĩa là chúng phải thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện trên cơ sở
nghiên cứu kinh nghiệm lịch sử, sử dụng những gì hợp lí ở giai đoạn đã qua, những
gì có thể áp dụng trong giai đoạn mới và loại bỏ những gì không thể phục vụ việc
32
giải quyết các nhiệm vụ quản lí trong hiện tại cũng như trong tương lai.
- Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gằng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
cho cá nhân, tổ chức những như cho xã hội

16. Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm
hành chính. Nêu ví dụ minh họa
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong trường hợp pháp luật quy định,
về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện
hoặc không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế
nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân.
Phương pháp cưỡng chế trong quản lí hành chính Nhà nước thể hiện trong việc áp
dụng những quyết định bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lí.
Các biện pháp cưỡng chế khi không có vi phạm hành chính:
 Các biện pháp phòng ngừa hành chính: được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng nhằm phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra hoặc nhằm hạn chế những
thiệt hại do thiên tai dịch bệnh gây ra. Các biện pháp phòng ngừa hành chính rất
phong phú và được quy định chặt chẽ gồm có:
- Đóng của biên giới trên một vùng đất nhất định, trong 1 khoảng thời gian nhất
định nhằm những mục đích như đảm bảo an ninh, phòng chống buôn lậu, ngăn chặn
dịch bệnh...
- Kiểm tra giấy tờ, giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng kí kinh doanh,
giấy phép lái xe...
- Kiểm tra sức khỏe định kì đối với những người làm việc trong lĩnh vực dịch vụ
công cộng có khả năng làm lây bệnh cho nhiều người khác như làm việc trong khách
sạn, nhà hàng, nhà trẻ...
 Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lí do an ninh
quốc phòng và vì lợi ích quốc gia: di dân, giải phóng mặt bằng, trưng mua, trưng
dụng tài sản...
- Trưng mua tài sản là việc nhà nước mua tài sản của tổ chức (không bao gồm cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân), cá nhân, hộ gia
đình thông qua quyết định hành chính trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc phòng
an ninh và vì lợi ích quốc gia.
- Người có tài sản trưng mua là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu tài sản thuộc đối tượng trưng mua.
- Trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường
hợp cần thiết vì lí do an ninh quốc phòng, vì lợi ích quốc gia.
- Người có tài sản trưng dụng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng
tài sản thuộc đối tượng trưng mua.

33
17. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ
thể?
Định nghĩa
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ
chức thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải
quyết các công việc trong quản lý hành chính nhà nước
Ví dụ: Khi A bị chủ tịch xã xử phạt vì xây dựng sai quy định. A có quyền
khiếu nại quyết định cua Chủ tịch UBND xã theo thủ tục khiếu nại đó là TTHC
Đặc điểm của thủ tục hành chính.
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý
nhà nước có quan điểm đặc điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có những đặc
điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có những đặc điểm khác với các thủ tục hoạt
động lập pháp và thủ tục tư pháp.
- Thứ nhất: Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nước hay thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thế quản lý hành chính nhà
nước. Quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, các tổ
chức xã hội, cá nhân được nhà nước trao quyền,trong đó quan trọng nhất phải kể đến
các cơ quan hành chính. Chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính không chỉ thực
hiện phần lớn các thủ tục hành chính mà còn thực hiện những thủ tục liên quan đến
các hoạt động quản lý hành chính quan trọng nhất. Như trong lĩnh vực thủ tục lập
pháp: Thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến
hành. Thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp khác với thủ tục tố tụng
tại tòa án, kể cả thủ tục không thuộc về khả năng thủ tục hành chính.
Ví dụ: Ở nước ta, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính điều chỉnh
trình tự xét xử của tòa án hành chính với tư cách là tòa chuyên trách thuộc hệ thống
Tòa ánh nhân dân.
- Thứ hai: Thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định Quy
phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục: quy
phạm nội dung trực tiếp quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý hành chính nhà nước Quy phạm thủ tục quy định cách thức. Thủ
tục hành chính phải được quy phạm pháp luật hành chính quy định vì: Các quan hệ
thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính.
Ví dụ: Trong việc tổ chức quá trình lao động và quy chế công vụ, quyết định
thủ tục tuyển dụng, cho thôi việc, khen thưởng đối với cán bộ công chức. Thủ tục
hành chính do nhiều chủ thể tiến hành Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lý Nhiều thủ tục hành chính là thủ tục giải
quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. Có những
trường hợp đòi hỏi hỏi phải thận trọng, trải qua nhiều khâu và yêu cầu có nhiều loại
giấy tờ, xác minh tỷ mỷ để bảo đảm cho công việc giải quyết chính xác
- Thứ ba: Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt Hoạt động quản lý
hành chính nhà nước vốn phong phú, đa dạng. Nội dung và cách thức tiến hành từng
hoạt động cụ thể chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác như thẩm quyền năng lực
34
của chủ thể quản lý, đặc điểm của đối tượng…Thủ tục hành chính với tính chất là
cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đương nhiên phải linh hoạt mới có
thể tạo nên quy trình hợp lý cho từng hoạt động quản lý. Không chỉ có một mà có rất
nhiều thủ tục hành chính.
Ví dụ: Pháp luật quy định hai thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là thủ tục
đơn giản và thủ tục có lập biên bản. Có nhiều thủ tục hành chính khi giải quyết những
công việc trong quản lý nhà nước, pháp luật. Trong cùng một thủ tục các chủ thể có
thể linh hoạt trong các trường hợp. Ví dụ: Thủ tục Hải quan. Kiểm tra hồ sơ => Kiểm
tra hàng hóa => Tính thuế (nếu khớp nhau). Nếu có thể kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm
tra hàng hóa trong cùng một thời gian bởi (sau khi tính => nộp thuế thông quan) =>

thực hiện trên cơ sở pháp luật. Mặt khác so với thủ tục lập pháp và thủ tục tư pháp
nhu cấu bãi bỏ thủ tục hành chính cũ,đưa ra thủ tục mới,thay đổi các thủ tục đã có đăt
ra khá thường xuyên đảm bảo thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản
lý.Khi xây dựng thủ tục hành chính nếu nhận thức đúng đắn về đặc điểm này sẽ tạo ra
sự linh hoạt,mềm dẻo cho hoạt động quản lý,nếu phủ nhận đặc điểm này có thể làm
xơ cứng hoạt động quản lý ,kìm hãm quá trình phát triển của xã hội. Qua đó, cho ta
hiểu được thế nào là thủ tục hành chính và những đặc điểm của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng
như bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Thủ tục hành chính trong bối cảnh của quá trình hội
nhập và mở cửa hiện nay thủ tục hành chính của các quốc gia trên thế giới cũng như
nước ta có sự ảnh hưởng và tác động lẫn nhau như đầu tư nước ngoài, xuất nhập
khẩu, hoạt động mậu dịch….

18.Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa.
Chủ thể của thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh
nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý trong trường
hợp cụ thể do pháp luật quy định
Ví dụ: Công dân A khiếu nại về quyết định xử phạt sai thẩm quyền của chủ
tịch UBND xã Khiếu nại lần 1 đến Chủ tịch UBND xã thì CHủ tịch UBND xã sẽ là
chủ thể của TTHC
Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của thủ tục hành chính gồm chủ thể
thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước,
nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lí trong
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Chủ thể tham gia thủ tục là chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước khi tham gia
vào thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, các tổ
chức và cá nhân. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính có thể bằng hành vi của mình
làm xuất hiện thủ tục hành chính, góp phần làm cho thủ tục hành chính được tiến
35
hành nhanh chóng, thuận lợi nhưng các chủ thể này khống thể tự mình thực hiện thủ
tục hành chính vì thủ tục hành chính phải do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
Việc phân chia chủ thể thủ tục hành chính thành hai nhóm nói trên chỉ có tính
chất tương đối. Có nhiều chủ thể tuỳ vào từng trường hợp mà chủ thể đó là chủ thể
thực hiện hay chủ thể tham gia thủ tục. Nói cách khác, xác định một chủ thể cụ thể
thuộc loại nào phải xem xét tư cách chu thể đó trong một thủ tục hành chính cụ thể.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lí hành chính nhà
nước nên trong hầu hết các hoạt động của mình cơ quan hành chính nhà nước nhân
danh quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động quản lí. Những hoạt động này được
thực hiện theo thủ tục hành chính. Khi đó cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể
thực hiện thủ tục hành chính. Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục hành chính
khác nhau, chẳng hạn, khi là cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
thủ lục han hành văn bản quy phạm pháp luật để thiết lập trật tự quản lí trong các lĩnh
vực xã hội; khi là cơ quan thanh tra. kiểm tra thực hiện thủ tục thanh tra kiểm tra
được phát hiện nhanh chóng, xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật loại trừ nguyên
nhân dẫn đến vi phạm pháp luật; khi là chủ thể có quyền giải quvết các cổng việc cụ
thể trong quản lí hành chính nhà nước tham gia các thủ tục cụ thể được hoàn thiên bộ
máy nhà nước, tạo điều kiện cho việc thực hiện cũng như bảo vệ hữu hiệu quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của cá nhân, tổ chức (thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền, tuvển dụng, sử dụng, khen thưởng, kí luật cán bộ, công chức, cấp
phép, giải quyết khiếu nại...). Trong nhiều trường hợp, những thủ tục hành chính này
được các cán bộ, công chức trong hệ thông cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp
thực hiện. Các cán bộ, công chức khi đó là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. Khả
năng trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào thẩm quyền do pháp luật
quy định. Do vậy, cải cách thủ tục hành chính gắn liền với việc cải cách bộ máy hành
chính, tiến hành phân cấp quản lí phù hợp với năng lực của từng cấp và nhu cầu quản
lí thực liễn.
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà
nước cũng là chủ thể tham gia thù tục hành chính. Chẳng hạn, là chủ thể tham gia thủ
tục thanh tra; kiểm tra khi là đối tượng thanh tra, kiểm tra; là chủ thể tham gia thủ tục
khiếu nại khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ chức,
cá nhân khiếu nại lên cấp trên.
Cơ quan quyền lực nhà nước, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân mặc dù
không có chức nâng quản lí hành chính nhà nước nhưng đổ hoạt động một cách bình
thường các cơ quan đó phải tiến hành nhiều hoạt động quản lí nội bộ. Các hoạt động
này tuân theo thủ tục hành chính trong đó cơ quan quyền lực nhà nước, toà án nhân
dân, viện kiểm sát nhân dán và cán hộ, công chức trong các cư quan đó là chú thế
thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, các cơ quan đó còn có quyền quán lí hành
chính nhà nước trong trường hợp cụ the do pháp luật quy định và khi đó đương nhiên
là chủ thế thực hiện thủ tục hành chính. Ví dụ, thẩm phán chủ toạ phiên toà là chú thể
thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt người có hành vi cản trở,
gây rối trật tự tại phiên toà. Không chí là chủ thể thực hiện thủ tục, các cơ quan này
còn là chú thể tham gia nhiều thủ tục hành chính khác nhau, như tham gia thủ tục cấp
phép khi xin cấp phép xây dựng, giấy phép lưu hành phương tiện vận tải của cơ quan.
36
Tố chức xã hội, tổ chức kinh tế vốn không được sử dụng quyền lực nhà nước
nên trong hầu hết các thủ tục hành chính họ chi là chủ thể tham gia. Ví dụ, tham gia
thủ tục khi xin phép thành lập, xin phép tiến hành một số hoạt động như hoạt động
xuất, nhập khẩu, hay khi bị xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít tổ chức, trong
trường hợp pháp luật quy định thì có thể là chủ thể thưc hiện thủ tục. Chẳng hạn, các
tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thủ lục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật khi phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành vãn bàn liên tịch.
Cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam. người nước ngoài, người không quốc
tịch, cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. thường là chủ thể tham gia thủ tục
hành chính. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân tham gia những
thủ tục hành chính như thủ tục khiếu nại, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thú tục
đăng kí những sự kiện pháp lí nhất định... Trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy
định, cá nhân là chủ thể thực hiện thủ tục. Ví dụ, người chí huy tàu bay, tàu bicn
được thực hiện thủ tục tạm giữ người cổ hành vi vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu
biển khi các phương tiện dó đã rời sân bay, bến cảng.

19.Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành chính
cụ thể.
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả sự
thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được
thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến
hành theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật,
nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng
những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực
hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước.
Đặc điểm chung của quyết định hành chính
Quyết định hành chính là một dạng cụ thể của quyết định pháp luật nên
cũng mang những đặc điểm chung của một quyết định pháp luật:
*Quyết định hành chính thể hiện ý chí nhà nước: cũng như tất cả các loại
quyết định pháp luật khác, nó là kết quả của sự thể hiện ý chí của các chủ thể quản lý
có thẩm quyền thực hiện nhân danh nhà nước, vì lợi ích nhà nước. Ý chí của nhà
nước trong quyết định hành chính còn thể hiện ở chỗ, mặc dù khi ban hành quyết
định cơ quan hành chính có thể xem xét, lấy ý kiến xủa đối tượng tác động của quy
định về những vấn đề liên quan đến nội dung quy định, nhưng các ý kiến đó chỉ có
giá trị tham khảo, giảm bớt khả năng nhìn nhận về một cách phiến diện, một chiều
của cơ quan hành chính. Nội dung quyết định không bao giờ là sự thỏa thuận ý chí
giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý, trong quản lý hành chính nhà nước
ý chí của nhà nước tập trung nhất.
*Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước, và được nhà nước
đảm bảo hực hiện: Việc thực hiện quyền lực nhà nước thường thể hiện dưới hình thức
là những quyết định bằng văn bản, trong số những quyết định thành văn đó thì những
quyết định do các chủ thể quản lý hành chính ban hành rất nhiều, tính quyền lực nhà
nước trước hết thể hiện ở ngay hình thức của những quy định, bởi lẽ theo quy định
của pháp luật thì thỉ có cơ quan nhà nước mới được đơn phương ra các quyết định,
37
pháp luật xuất phát từ những lợi ích chung. Bên cạnh đó tính quyền lực, đơn phương
của quyết định hành chính còn thể hiện rõ ở nội dung và mục đích của quyết định. Để
thực thi quyền hành pháp trên cơ sở Luật và để thi hành Luật, quyết định hành chính
luôn thể hiện tính mệnh lệnh rất cao, chính vì vậy tính quyền lực nhà nước còn thể
hiện ở tính đảm bảo thi hành của quyết định. Về nguyên tắc mọi quy định đều phải
được thi hành, kể cả những quyết định có sự phản kháng từ phía đối tượng quản lý,
có nghĩa là quyết định sẽ được đảm bảo thi hành bằng những biện pháp cưỡng chế
nhà nước.
*Quyết định hành chính mang tính pháp lý : Quyết định hành chính do nhà
nước ban hành đều có giá trị pháp lý, trước hết quyết định hành chính xuất hiện đã
tác động ngay đến cơ chế điều chỉnh pháp luật, quyết định hành chính có thể đưa ra
những biện pháp, hoặc những chủ trương lớn trong lĩnh vực quản lý hành chính. Ví
dụ như : Quyết định số 38/CP, ngày 4/05/1994 về cải cách một bước thủ tục hành
chính trong việc giải quyết các công việc của công dân và tổ chức. Mặt khác tính
pháp lý của quyết định hành chính còn thể hiện ở việc làm xuất hiện quy phạm pháp
luật thay thế hoạc hủy bỏ quy phạm pháp luật, hoặc làm phát sinh, thay đổi, hoặc
chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể ( quyết định áp dụng pháp luật).
Đặc điểm riêng của quyết định hành chính
Thứ nhất, Tính dưới Luật của quyết định hành chính. Chủ thể có thẩm
quyền khi ra quyết định hành chính là hoạt động quản lí hành chính nhà nước chủ yếu
mà các chủ thể quản lí nhà nước nắm quyền hành pháp tiến hành. Hoạt động quản lí
quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành – điều hành, trong đó nội dung
chấp hành xuất phát từ vị trí của cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan chấp hành
của cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, khi chủ thể quản lí hành chính ra quyết
định hành chính luôn mang tính dưới Luật sâu sắc, tức là khi chủ thể ban hành quyết
định hành chính thì các quyết định phải dựa trên cơ sở là các văn bản Luật do cơ quan
quyền lực ban hành. Nội dung và mục đích của quyết định hành chính là để thực hiện
Luật, nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật vào đời sống xã hội
Thứ hai, Quyết định hành chính mang tính đa dạng, phong phú về chủ thể
ban hành quyết định. Quyết định hành chính do chủ thể quản lí hành chính nhà nước
ban hành. Chủ thể quản lí hành chính nhà nước là các cơ quan nhà nước mà chủ yếu
và quan trọng nhất là cơ quan hành chính nhà nước, các cá nhân có quyền, cùng các
cá nhân, tổ chức khi được nhà nước trao quyền quản lí hành chính nhà nước trong
những trường hợp cụ thể. Những chủ thể này ở những cấp quản lí khác nhau, và ở
những lĩnh vực không hoàn toàn giống nhau. Sự phân cấp quản lí từ trung ương đến
địa phương, từ cơ quan hành chính có thẩm quyền chung, cho đến cơ quan hành
chính có thẩm quyền chuyên môn. Do sự đa dạng về chủ thể, nên khi ban hành quyết
định hành chính sẽ rất đa dạng, phong phú.
Thứ ba, Tính đa dạng, phong phú về nội dung, mục đích của quyết định
hành chính. Nội dung và mục đích của quyết định hành chính là rất đa dạng và phong
phú, đặc điểm này xuất phát từ đăch điểm của hoạt động quản lía hành chính nhà
nước. Đây là một hoạt động phức tạp, thường xuyên biến đổi không ngừng, lien quan
đến rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội từ : Vấn đề lien quan đến kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế, các vấn đề lien quan đến đối ngoại, lĩnh vực an ninh quốc phòng, hay
các lĩnh vực mang tính chất nhạy cảm như, vấn đề dân số, dân tộc, tôn giáo… Do
38
vậy, ở từng lĩnh vực, các quyết định hành chính được ban hành phải có những nội
dung, mục đích phù hợp với từng vấn đề, lĩnh vực cụ thể riêng biệt, nhằm đưa ra
những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó
giải quyết một công việc cụ thể trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, và đây là lí
do làm cho quyết định hành chính có sự đa dạng và phong phú về nội dung cũng như
mục đích của quyết định hành chính.
Thứ tư, Quyết định hành chính đa dạng, phong phú về hình thức tồn tại của
quyết định hành chính. Mặc dù trong Luật khiếu nại, tố cáo, Luật tố tụng hành chính
đưa ra khái niệm hình thức tồn tại của Quyết định hành chính tồn tại dưới hình thức
là văn bản. Nhưng đây không phải là hình thức tồn tại duy nhất của quyết định hành
chính, mà đây chỉ là hình thức tồn tại chủ yếu và quan trọng nhất trong quyết định
hành chính. Bởi vì quyết định hành chính thường cụ thể hóa từ một văn bản Luật, nên
nội dung phải thể hiện bằng văn bản.
Về hình thức văn bản, quyết định hành chính tồn tại dưới những tên gọi
khác nhau như : Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Thông tư. Luật ban hành văn bản
quy pham pháp luật năm 2008, và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 đã quy định rõ về vấn đề này.

20.Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại quyết định
hành chính.
Căn cứ vào tính chất pháp lí
Dưa vào căn cứ này thì quyết định hành chính được chia thành quyết định chủ đạo,
quyết định quy phạm và quyết định cá biệt.
+ Quyết định chủ đạo là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành
nhằm mục đích đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về quản lí
hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định.
Chính vì vậy mà thẩm quvền ra các quyết định chủ đạo này thường thuộc về những
chủ thế có vị trí quan trọng trong hệ thống hành chính, về hình thức thì những quyết
định thuộc loại này thường là những nghị quyết V/ du như Nghị quyết của Chính phủ
số 38/CP ngày 4/5/1994 vổ cái cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức.
+ Quvết định quy phạm: Ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang
tính đặc trưng của các chú thể được sử dụng quyền hành pháp, bởi lẽ một trong
những biểu hiện của quyên hành pháp đó là hoạt động lập quy. Trên cơ sở luật, pháp
lệnh các chủ thế trong hệ thống hành chính nhà nước sẽ ban hành những quy phạm
chủ vếu nhằm cụ thế hóa luật, pháp lệnh để quản lí xã hội trôn từng lĩnh vực, vì vậy
quyết định quy phạm có ý nghĩa và vai trò rất đặc biệt trong hệ thống vãn bản pháp
luật nói chung, vãn bản hành chính nói riêng. Với nội dung là những quv tắc xử sự,
xác định các quyền và nghĩa vụ cho các đối lượng liên quan, quyết định quv phạm tạo
ra một khuôn khổ pháp lí, trong đó các chủ thể của pháp luật hành chính sẽ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của minh.
Quyết định quy phạm được nhiều chủ thể có thẩm quyén khác nhau ban hành
với những hình thức, nội dung và mục đích khác nhau.
Theo quy định của pháp luật thì Chính phủ ra các quvết định quy phạm dưới
hình thức là những nghị định; Thủ tướng Chính phủ ra quvết định quy phạm với hình
39
thức là những quyết định, chỉ thị; bộ trưởng ra quyết dinh, chi thị; ủy ban nhân dân
các cấp ra quyết định, chí thị...
+ Quyết định cá biệt; Trôn cơ sỏ của quyết định quv phạm, quyết định cá biệt
được ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành chính
thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trôn các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Do vậy, đây là hoạt động thường xuyên và cũng nhờ có các quyết định này mà pháp
luật được thi hành. Vốn dĩ là loại quyết định đổ áp dụng quy phạm pháp luật vì thế nó
cổ đặc trưng riêng, ví dụ như nó được áp dụng một lần, cho một hoặc một số đối
tượng nhất định.
Các quyết định cá biệt được ban hành trên cơ sở của quyết định chủ đạo cũng
như quvết định quy phạm nhằm mục đích đổ các chủ thể có thấm quyền giải quyết
các công việc cụ thể trên từng lĩnh vực cúa quản lí hành chính nhà nước, chính vì vậy
mà quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm đứt một quan hệ
pháp luật hành chính cụ thể.
21.Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định
Dựa vào căn cứ này chúng ta có các loại quyết định sau:
• Quyết định hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra
quyết định hành chính dưới hình thức là những nghị quyết, nghị định.
Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định hành chính dưới hình thức là
các quyết định và chỉ thị.
• Quyết định hành chính của các hộ và cư quan ngang hộ
Theo quy định của pháp luật thì bộ là cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn, được sử dụng quycn hành pháp trong lĩnh vực chuyên môn do mình
quản lí. Để thực hiện quyền lực đó, người đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có
quyền ra các quvết định hành chính dưới hình thức là những quyết định, chỉ thị và
thông tư.
• Quyết định hành chính của ủy Ban nhân dân
Ủy ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định
được quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cũng có quyền ban hành quyết định hành chính dưới hình
thức quyết định và chỉ thị nhưng đó chỉ là những quyết định cá biệt (Ví dụ. Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính).
• Quvết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy han nhân dân
Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dàn (gổm các sở, phòng, ban) vói tư
cách là cơ quan giúp việc về chuyên môn cho ủy ban nhân dân được quyền ra các
quyết định hành chính dưới hình thức quvết định và chỉ thị (quyết định cá biệt). Hiện
nay, số lượng các quyết dinh loại này cũng rất nhiều.
đ. Quyết dinh hành chính liên tịch
Đây là loại quyết định khác với những loại quyết định trên về chú thể ra quyết
định. Các loại quvết định trên chi do một chủ thổ duy nhất ban hành đổ thực hiện
quyền lực nhà nước còn quyết định hành chính liên lịch được ban hành bởi nhiều cơ
40
quan nhà nước khác nhau, thậm chí còn có cả sự phối hợp của lổ chức xã hội. Dĩ
nhiên, những loại quyết định loại này không nhiều so với những quyết định trên.
Quyết định hành chính licn tịch có hình thức là những thống tư liên lịch, nghị quyết
liên lịch.
- Ý nghĩa: Việc phân loại sẽ giúp cho hoạt động ban hành quyết định hàn chính
của chủ thể có thẩm quyền cũng như hoạt động áp dụng pháp luật của các các chủ thể
đó có hiệu quả và đặc biệt giúp cho các đối tuongj quản lý nắm được phần nào cả về
nội dung và hình thức đối với quyết định hành chính liên quan đến họ.

22.Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính.
Tiêu chí Nguồn của luật hành chính Quyết định hành chính
Khái niệm Là các văn bản quy phạm pháp Là một dạng quyết định pháp luật
luật trong đó có chứa các quy nên ngoài những đặc điểm quyết
phạm pháp luật hành chính định hành chính còn mang đặc điểm
chung của một quyết định pháp luật

Chủ thể ban CQNN có thẩm quyền ban Do nhiều chủ thể trong hệ thống
hành hành (phần lớn và quan CQHCNN ban hành, đó là
trọng là do CQQLNN và các những chủ thể ở trung ương, địa
CQHCNN ban hành trong phương, những chủ thể có thẩm
phạm vi thẩm quyền của quyền chung, thẩm quyền
từng cơ quan) chuyên môn,…
Mục đích Điều chỉnh các quan hệ xã Giải quyết một công việc cụ thể
hội phát sinh trong quá trình trong đời sống xã hội thực hiện
quản lí hành chính nhà nước. chức năng quản lí hành chính
nhà nước.
Mục đích Điều chỉnh các quan hệ xã Giải quyết một công việc cụ thể
hội phát sinh trong quá trình trong đời sống xã hội thực hiện
quản lí hành chính nhà nước. chức năng quản lí hành chính
nhà nước.
Nội dung Có nội dung là các Kết quả của sự thể hiện ý chí
QPPLHC, có hiệu lực bắt quyền lực của nhà nước thông
buộc thi hành đối với các đối qua các hành vi của các chủ thể
tượng có liên quan và được được thực hiện quyền hành pháp
bảo đảm thực hiện bằng trong hệ thống cơ quan hành
cưỡng chế NN. Tức là không chính nhà nước. ( kết quả của
phải tất cả các QPPL mà chỉ quá trình áp dụng pháp luật luật
bao gồm những văn bản hành chính) Xác định rõ quyền
QPPL có các QPPLHC- và nghĩa vụ pháp lí cụ thể, các
những QPPL được ban hành hình thức khen thưởng hoặc các
để điều chỉnh quan hệ xã hội biện pháp cưỡng chế nhà nước
phát sinh trong hoạt động Cá biệt hóa các quy phạm pháp
QLHCNN luật hành chính
41
Tính bắt Đối với các chủ thể tham gia Các đối tượng cụ thể trong những
buộc chung vào các quan hệ pháp luật trường hợp cụ thể. (Hẹp)
(Phạm vi hành chính. ( Rộng)
điều chỉnh)

Căn cứ Những văn bản QPPLHC đều Tính dưới luật: đây là những văn
xuất phát từ một nguồn-là luật bản dưới luật (ban hành trên cơ sở
Hiến pháp luật) nhằm thi hành luật, nên có
hiệu lực pháp lí thấp hơn luật. Khi
những văn bản luật và QĐHC
không thống nhất, sẽ áp dụng văn
bản luật

Thủtục ban Ban hành theo đúng trình tự, Theo một trình tự dưới những hình
hành thủ tục theo Luật ban hành văn thức nhất định theo qui định của
bản quy phạm pháp luật 2015. pháp luật về ban hành quyết định
hành chính. Ngoài ra, QĐHC là
những quyết định về mặt hình thức
có những tên gọi khác nhau: nghị
quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị,
thông tư.
Phân loại - VBQPPL của các CQQLNN; – Căn cứ vào tính pháp lí: quyết
- VBQPPL của Chủ tịch nước; định chủ đạo, quyết định quy phạm
- VBQPPL của các CQHCNN; và quyết định cá biệt.
VBQPPL của Hội đồng thẩm – Căn cứ vào chủ thể ban hành:
phán Tòa án nhân dân tối cao, + QĐHC của Chính phủ, Thủ tướng
Chánh án Tòa án nhân dân tối Chính phủ (Nghị định của Chính
cao và Viện trưởng Viện kiểm phủ năm 2000 về thi hành luật sửa
sát nhân dân tối cao; – đổi, bổ sung Luật đất đai);
VBQPPL liên tịch + QĐHC của các bộ và cơ quan
ngang bộ(Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ
quốc phòng năm 1996 về..);
+ QĐHC của UBND;
+ QĐHC của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND;
+ QĐHC liên tịch.
Mối quan hệ – Là cơ sở để ban hành các – Được ban hành dựa trên các văn
quyết định hành chính. bản quy phạm pháp luật hành chính.

31
32
23.Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa của việc phân loại cơ
quan hành chính nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính nhà nước được chia
làm hai loại là cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ. Đây là những cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lí hành
chính nhà nước trong toàn bộ lãnh thổ, đóng vai trò quan trọng, chí đạo các cơ quan
hành chính nhà nước ớ địa phương. Phần lớn các văn bản pháp luật do các cơ quan
này ban hành có hiệu lực trong cả nước.
Cơ quan hành chính nhà nước từ địa phương gồm ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy
ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhàn dân cấp xã. Những cơ quan này có chức năng
quản lí hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tương ứng
được giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính. Các văn bản pháp luật do cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành thường chỉ có hiệu lực trên phạm
vi lãnh thổ hoạt dộng của cơ quan dó
Căn cứ vào thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước được chia thành cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn.
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung gồm: Chính phủ và ủy ban nhân
dân các cấp. Các cơ quan này có chức năng quản lí hành chính nhà nước trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
gồm bộ và các cơ quan ngang bộ có chức năng quản lí hành chính nhà nước về ngành
hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc cơ quan hành
chính nhà nước được chia thành cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt
động theo chế độ tập thể lãnh đạo và cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và
hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người.
Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh
đạo là Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp. Đây là những cơ quan có thẩm quyền
quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên cần
có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể.

Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng là bộ, cơ
quan ngang bộ. Công việc của các cơ quan này đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng,
vì vậy chế độ trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá nhân. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ là trung tâm lãnh đạo và quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ là quyết định của cơ quan.

36
24.So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương?
Giống: Đều mang những đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
Tiêu chí Cơ quan hành chính ở TW Cơ quan hành chính ở địa
phương
Bao gồm các cơ quan Chính phủ, các bộ, cơ quan UBND cấp tỉnh, UBND
ngang bộ. cấp huyện, UBND cấp xã.
Phạm vi quản lí Quản lí mọi mặt của đời Quản lí hành chính Nhà
sống xã hội trong phạm vi nước trong mọi lĩnh vực
cả nước. trên phạm vi lãnh thổ
tương ứng được giới hạn
trên cơ sở phân chia địa
giới hành chính.
Hiệu lực của các văn bản Phần lớn các văn bản pháp Thường chỉ có hiệu lực
pháp luật được ban hành luật do cơ quan hành chính trên phạm vi lãnh thổ hoạt
Nhà nước ở TW ban hành động của cơ quan đó.
có hiệu lực trong cả nước.

25.Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện
hành.
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản VIệt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
Theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức bao gồm:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:
– Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh, chức vụ trong các Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh,
cấp Huyện.
Ví dụ: Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là Công chức,
trong đó Công chức trong Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm việc trong
văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

37
– Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức danh, chức
vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức danh,
chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở chương IV – Luật
Cán bộ, Công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ thuộc vào quy định riêng
đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ nhưng thuộc
các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng một
loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhưng ở các cấp khác nhau.
Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán
bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính
trị – xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận,
Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh thì Công chức còn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị
thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ – CP quy định Công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập như sau: “Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ.”
Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm,
tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt
động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm
dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước (Điều 12 –Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

25. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn
vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Từ định nghĩa trên,viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển dụng theo
vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm.
Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển
dụng như sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
38
việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp
công lập”.
Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề
nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc,
cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có
tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời.
Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức
tuyển dụng Viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
Ví dụ: Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội, Bác sĩ khoa Nhi Bệnh viện Bạch
Mai…
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị
sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 được hiểu là “…tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
– Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ);
– Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập chưa được giao quyền tự chủ).
Ví dụ: Trường Đại học Luật Hà Nội, Bệnh Viện Bạch Mai…
Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi
được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm
việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí
việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm
việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay
các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của
Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền
lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên
tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.

26.Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. Cho ví dụ minh họa.
38
Tiều chí Cán bộ Công chức
Khái Cán bộ là công dân Việt Công chức là công dân Việt Nam, được
niệm Nam, được bầu cử, phê tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc
chức danh theo nhiệm kỳ làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
trong cơ quan của Đảng Cộng Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
chức chính trị - xã hội ở trung huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
ương, ở tỉnh, thành phố trực Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
thuộc Trung ương (sau đây quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
gọi chung là cấp tỉnh), ở nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
huyện, quận, thị xã, thành thuộc Công an nhân dân mà không phải
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế
chung là cấp huyện), trong độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
biên chế và hưởng lương từ trong biên chế và hưởng lương từ ngân
ngân sách nhà nước. sách nhà nước.
Con Bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn, Bổ nhiệm, tuyển dụng, điều động, luân
đường điều động, luân chuyển( đối chuyển( đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh
hình với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản
thành đạo, quản lí) lí) , biệt phái
Vị trí Cơ quan của đảng, cơ quan Cơ quan của đảng, cơ quan nhà nước, tổ
làm việc nhà nước, tổ chức chính trị - chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ
xã hội trang, đơn vị sự nghiệp công lập
Chế độ - Theo nhiệm kì - thường k theo nhiệm kì
là việc - không thường xuyên - chuyên môn rõ rệt
- không mang tính chuyên
môn rõ rệt
Chế độ Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước và từ đơn
đãi ngộ vị sự nghiệp công lập
Các hình - khiển trách - khiển trách
thức kỉ - cảnh cáo - cảnh cáo
luật cách chức( chỉ áp dụng đối -hạ bậc lương
với các bộ được phê chuẩn -giáng chức, cách chức ( áp dụng với
chức vụ theo nhiệm kì) công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
-bãi nhiệm lí)
- buộc thôi việc

39
27.Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức.
 Khái niệm:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
- Trách nhiệm kỷ luật đối với công chức là một loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, áp dụng
đối với công chức có hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong
hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật bị xử lý kỷ
luật.
Đặc điểm của trách nhiệm kỉ luật công chức.
Trách nhiệm kỉ luật công chức được đặt ra khi công chức vi phạm pháp luật liên quan
tới việc thực thi công vụ hay có ảnh hưởng xấu đến công vụ. Là một dạng trách nhiệm pháp
lý cụ thể nên trách nhiệm kỷ luật được đặt ra khi có vi phạm pháp luật, tuy nhiên chỉ có
những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực thi công vụ hoặc gây ảnh hưởng
xấu tới công vụ mới dẫn đến vi phạm kỷ luật. Ví dụ như có thái độ hách dịch, cửa quyền,
gây khó khăn, phiền hà với tổ chức, cá nhân,…
Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý của công chức trước Nhà nước. Do trách
nhiệm kỷ luật gắn liền với việc thực thi công vụ, nhiệm vụ mà nhà nước giao cho công chức
nên trách nhiệm kỉ luật công chức là trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải là của các
bên có liên quan.
Trách nhiệm kỷ luật được truy cứu bới các bên có thẩm quyền. Truy cứu trách nhiệm
kỷ luật là hoạt động sử dụng quyền lực nhà nước nên hoạt động này phải được thực hiện bởi
người có thẩm quyền.
Trách nhiệm kỷ luật được truy cứu theo những nguyên tắc, thủ tục luật định. Để đảm
bảo xử lý đúng người, đúng tội cũng như đảm bảo tính răn đe của các biện pháp xử lý kỉ
luật, hoạt động truy cứu trách nhiệm kỷ luật phải tuân theo những nguyên tắc, thủ tục pháp
luật quy định.
Các nguyên tắc xử lý kỉ luật.
Các nguyên tắc xử lý kỉ luật công chức được quy định tại Điều 2 Nghị định
34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỉ luật đối với công chức:
Phải khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật. Đây là nguyên tắc chung
cho mọi hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý. Bởi bất cứ hoạt động truy cứu trách nhiệm
nào cũng cần đến nguyên tắc trên để xử lý chính xác, không bỏ qua người có tội nhưng cũng
không vu oan cho người vô tội.
Chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật đối với một công chức trong một lần xử lý kỷ luật.
Nếu công chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi
45
phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với
hành vi nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức thôi
việc.
Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn nếu vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi
hành quyết định kỷ luật. Trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà công chức còn vi
phạm pháp luật chứng tỏ công chức đó không ăn năn, hối cải nên việc tăng mức độ nghiêm
khắc của hình thức kỷ luật là cần thiết.
Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức xử lý kỷ luật. Trách
nhiệm kỷ luật của công chức được đặt ra khi công chức vi phạm pháp luật liên quan tới việc
thực thi công vụ hay có ảnh hưởng xấu đến công vụ, nếu áp dụng hình thức xử phạt hành
chính thay cho hình thức kỷ luật thì sẽ không đủ tính răn đe, nghiêm khắc.
Cấm mọi hành vi xâm phạm, thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá
trình kỷ luật. Dù là đã có hành vi vi phạm pháp luật thì công chức vẫn là một con ngươi nên
cũng được hưởng những quyền cơ bản của con người đã được ghi nhận trong Hiến pháp
2013: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Vì vậy, việc thực hiện hành vi xâm phạm, thân thể, danh dự,
nhân phẩm của công chức trong quá trình kỷ luật là không được phép.
Thủ tục xử lý kỉ luật.
Xét theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP về Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
ban hành ngày 17 tháng 5 năm 2011 . Trong chương IV về “Thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình
tự , thủ tục xem xét xử lý kỉ luật công chức” ta có thể thấy thủ tục xử lý bao gồm các bước
như sau:
Xem xét thẩm quyền xử lý kỷ luật. Đối với mỗi một đối tượng trong cơ quan thì đều
có những người có thẩm quyền xử lý khác nhau. Ví dụ như trong khoản 1 Điều 15 của Nghị
định ta thấy : “Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ
luật.”
Tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Sau khi xác định
người có thẩm quyền, người đó sẽ tiến hành tổ chức họp kiểm điểm đối với cá nhân vi
phạm. Cuộc họp đó sẽ được diễn ra theo một trình tự nhất định (Điều 16 Nghị định).
Thành lập hội đồng kỷ luật. Theo Điều 17 Nghị định thì “Người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn
về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật” . Hội
đồng kỷ luật sẽ được thành lập sẽ được lập ra dựa trên ĐIều 18 của nghị định. Sau khi giải
quyết hết các thủ tục xử lý thì hội đồng này sẽ tự giải tán.
Tổ chức họp hội đồng kỷ luật: Buổi họp này để thống nhất và đưa ra quyết định lỷ luật đối
với công chức. Tùy mức độ nặng nhẹ mà đưa ra các mức kỷ luật khác nhau. Trong buổi họp
các thành viên hội đồng kỷ luật sẽ thảo luận mà đưa ra mức kỷ luật nặng hay giảm nhẹ cho
công chức.
Khiếu nại.( Nếu có) Công chức hoàn toàn có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật nếu thấy
không thỏa đáng. Quyền này của công chức được áp dụng theo luật khiếu nại của pháp luật .

28.Phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức.
Trách nhiệm vật chất được hiểu là trách nhiệm bồi thường bằng tiền. Trách nhiệm
vật chất của cán bộ, công chức gồm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và trách

46
nhiệm hoàn trả.
- Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, làm mất mát,
hư hỏng trang thiết bị hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, đơn vị thì phải bồi
thường thiệt hại.
Quá trình xem xét việc bồi thường thiệt hại được tiến hành trên cơ sở những
nguyên tắc sau đây:
+ Phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại để
quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, bảo đảm khách quan, công bằng
và công khai;
+ Việc cán bộ, công chức bị xử lí kỉ luật không loại trừ trách nhiệm bồi thường
thiệt hại;
+ Trường hợp có nhiều cán bộ, công chức cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây
thiệt hại đến tài sản của cơ quan, đơn vị thì họ đều phải liên đới chịu trách nhiệm vật
chất trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và mức độ lỗi của mỗi người.
+ Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì cán bộ,
công chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ gây
thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, đơn vị số tiền mà cơ quan,
đơn vị đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
Việc bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra trong khi thi hành công vụ
được tiến hành theo 2 bước:
+ Cơ quan, đơn vị bồi thường cho người bị thiệt hại.
+ Cán bộ, công chức gây ra thiệt hại hoàn trả khoản tiền mà cơ quan, đơn vị đã bồi
thường cho người bị thiệt hại.
Sau khi đã bồi thường cho người bị thiệt hại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập
hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thường thiệt hại. Hội đồng có nhiệm vụ giúp
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, đánh giá thiệt hại, xác định mức độ lỗi với khả
năng kinh tế của cán bộ, công chức; trên cơ sở đó kiến nghị mức hoàn trả và phương
thức hoàn trả.
29.Phân tích khái niệm tổ chức xã hội.
Khái niệm tổ chức xã hội được dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các ngành khoa
học khác nhau và trong tư duy đời thường. Tổ chức xã hội có thể được hiểu hoặc là
một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội
tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội được
xem như là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là
một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt được một mục đích
nhất định. Như vậy, định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá
nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là
47
các quan hệ xã hội. Nếu như giữa tập hợp các cá nhân không có những quan hệ xã
hội thì họ chưa thể được coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào đó. Những
quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện một hoạt
động chung nào đó nhằm đạt được những lợi ích nhất định.
1. Nhóm xã hội được lập ra có chủ định và các thành viên của nhóm đó ý thức
được rằng nhóm của họ tồn tại để đạt được mục đích nhất định nào đó. Ví dụ,
trường học được chính quyền lập ra phục vụ cho những lợi ích xã hội và
những người làm việc ở trường học cũng ý thức được mục đích tồn tại của nó.
2. Nhóm xã hội được xem là tổ chức xã hội phải có sự thể hiện cụ thể các quan hệ
quyền lực xã hội, tức là có quan hệ lãnh đạo - phục tùng, có những cá nhân có
khả năng điều chỉnh hành vi, thái độ của người khác thuộc nấc thang quyền
lực thấp hơn. Nói cách khác, trong các nhóm này có người nhiều quyền lực và
những người ít quyền lực hơn. Họ được phân bố trong mạng lưới các quan hệ
quyền lực theo thứ bậc trên - dưới, cao - thấp.
3. Cùng với hệ thống các quan hệ quyền lực, tổ chức xã hội là một tập hợp các vị
thế và vai trò. Mỗi một thành viên của tổ chức xã hội có vị thế xác định trong
nhóm. Họ đã là thành viên của tổ chức thì bao giờ họ cũng được trao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định, dù họ là những người đứng thấp nhất
trong thang bậc quyền lực của tổ chức. Để thực hiện tốt các trách nhiệm và vị
thế của từng thành viên, tổ chức xã hội cũng đặt ra cho những thành viên này
một tập hợp hành vi được phép làm và những hành vi không được làm.
4. Vai trò của các thành viên tổ chức xã hội được thực hiện theo sự mong đợi của
tổ chức. Nhưng nếu mọi người tự phát thực hiện các vai trò này thì có thể dẫn
đến sự rối loạn hoạt động. Chính vì lẽ đó, trong mọi tổ chức luôn có những
quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối
hợp việc thực hiện vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt động
được nhịp nhàng, ổn đinh.
Phần lớn các mục đích và các mối quan hệ của tổ chức được chính thức và công khai.
Không chỉ lãnh đạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả người ngoài tổ chức
đều có thể biết đến mục đích của phần nhiều các hoạt động của tổ chức. Các tương
tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ chức với bên ngoài phần nhiều dựa
trên vị thế và vai trò của họ được thừa nhận một cách chính thức

48
30.Phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các loại tổ chức xã hội.
1. Tổ chức trính trị:
– Là tổ chức mà thành viên cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng chính trị
nhất định.
– Chỉ được công khai thừa nhận nếu quyền lực nhà nước thuộc về một lực lượng nhất
định.
– Thanh viên của tổ chức này là đại diện của một giai cấp hay một lực lượng xã hội
nên phải bầu cử mới được gia nhập
– Nhiệm vụ chủ yếu là giành và giữ chính quyền
– Nước Việt Nam có một tổ chức trính trị duy nhất là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2. Tổ chức chính trị xã hội:
– Tổ chức mang màu sắc chính trị với vai trò là đại diện của các tầng lớp trong xã hội
đối với hoạt động của nhà nước cũng như đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống
chính trị, cơ sở của chính quyền nhân dân.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chia thành nhiều lớp hoạt động.
– Ở Việt Nam hiện có 6 tổ chức chính trị xã hội là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công
đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam.
3. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp:
– Thành lập theo sang kiến của nhà nước
– Hình thành theo các quy định của nhà nước và được quản lý chặt chẽ bởi cơ quan
nhà nước.
– Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề xã hội
– Hoạt động tự quản, cơ cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không mang
tính quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.
4. Tổ chức tự quản
– Thành lâp theo sang kiến của nhà nước
– Hình thành theo quy định nhà nước và được quản lý bởi cơ quan nhà nước
– Thực hiện nhiệm vụ tự quản ở phạm vi nhất định các công việc mà nhà nước không
trực tiếp quản lý.
ví dụ như tổ dân phố..
5. Tổ chức khác
Các hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác,
được thành lập trên cơ sở quyền tự do lập hội của công dân ví dụ như hội người mù,
các câu lạc bộ…

49
31.Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội.
Tiêu chí CQHCNN TCXH
Cơ sở Thành lập dựa tren hiến pháp Hình thành trên cơ sở tự nguyện của các
thành lập và pháp luật thành viên
Tư cách khi Nhân danh Nhà nước khi tham Nhân danh tổ chức mình khi tham gia
tham gia gia QHPL QHPL
QHPL
Cơ chế Hoạt động dựa trên các quy Hoạt động tự quản dựa trên điều lệ
hoạt động định của PL
Mục đích Quản lý nhà nươacs Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
thành viên

32.Phân biệt quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam với quy chế pháp
lý hành chính của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Tiêu chí Công dân Việt Nam Người nước ngoài, người không quốc
tịch
Khái Địa vị pháp lí hc của cd là tổng Địa vị pháp lí hc của người nước ngoài
niệm thể các quy định của plhc về là tổng thể các quy định của plhc về
quyền và nghĩa vụ của cd quyền và nghĩa vụ của nnn.
Quyền - Công dân việt nam có - Nnn, nkqt không được quyền ứng
quyền ứng cử, bầu cử vào cử, bầu cử vào bmnnVn và cơ
bộ máy nhà nước nói quan hành chính nn Việt Nam.
chung và cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng. - Nnn, nkqt không được thi vào làm
- Công dân có quyền thi công chức, viên chức trong cơ
tuyển làm công chức, viên quan nhà nước và đơn vị sự
chức vào các cơ quan nhà nghiệp công lập của nhà nước
nước, đơn vị sự nghiệp Việt nam.
công lập của nhà nước
Việt Nam - Nnn, nkqt không được hưởng các
- Công dân Việt Nam được chính sách ưu đãi giống như
hưởng các chế độ, chính cdVN về hộ nghèo; người có công
sách ưu đãi như: chính với cm; ưu tiên nhận vào làm
sách ưu đãi vay vốn cho việc…
người nghèo; ưu đãi đối
với người có công; ưu tiên

50
được nhận vào làm việc so
với nnn có trình độ chuyên
môn tương đương tại các - Người nước ngoài làm nhân viên
đơn vị sản xuất của Việt ngoại giao có quyền được hưởng
Nam… quyền miễn trừ ngoại giao
- Không được ưu đãi miễn
trừ ngoại giao
Nghĩa vụ - Công dân Việt Nam có - Nnn, nkqt không phải trung thành
nghĩa vụ trung thành với với tổ quốc Việt Nam; không phải
tổ quốc Việt Nam; làm làm nv quân sự
nghĩa vụ quân sự

33.Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt khách quan của vi phạm hành chính.
Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm
hành chính bao gồm: (1) Hành vi vi phạm hành chính; (2) Hậu quả và mối quan hệ
nhân quả; (3) Thời gian thực hiện hành vi vi phạm; (4) Địa điểm thực hiện hành vi vi
phạm; (5) Công cụ phương tiện vi phạm.
1. Về hành vi vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt
buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính. Hành vi đó là hành vi xâm
phạm đến các quy tắc quản lý nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm.
Việc bị ngăn cấm được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt hành
chính. Khi xem xét, đánh giá hành vi của cá nhân, tổ chức có phải hành vi vi
phạm hành chính hay không cần có những căn cứ pháp lý rõ ràng xác định đó là
hành vi vi phạm và bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính
2. Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành vi vi
phạm hành chính, đó là những thiệt hại gây ra cho các quy tắc quản lý nhà nước.
Ở những mức độ khác nhau của hành vi sẽ gây ra hậu quả khác nhau, trong nhiều
trường hợp hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành chính khi hành vi
đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể, tuy nhiên hậu quả của hành vi vi phạm hành
chính cũng không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể.
3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả nó gây ra thể
hiện ở chỗ sự thiệt hại của xã hội, các quy tắc quản lý nhà nước bị xâm hại là do
chính hành vi vi phạm hành chính gây ra, cũng có nghĩa là những thiệt hại của xã
hội, xâm hại quy tắc quản lý nhà nước là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm
hành chính.

51
Ngoài ra trong một số trường hợp, mặt khách quan còn được thể hiện ở yếu tố
thời gian, địa điểm, cách thức, phương tiện vi phạm hành chính.
Trong các yếu tố nêu trên, hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc
phải có trong mặt khách quan của vi phạm hành chính; các yếu tố còn lại có thể có
hoặc có thể không, tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính.

34.Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm hành chính.
Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dưới
hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý, ngoài ra còn dấu hiệu khác là mục đích.
 Lỗi vô ý: Người thực hiện hành vi trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi của mình nhưng vì vô tình, thiếu thận trọng mà
không nhận thức được những nguy hiểm mà hành vi của mình gây ra cho xã
hội, quy tắc quản lý nhà nước.
 Lỗi cố ý: Người thực hiện trong trạng thái đầy đủ khả năng nhận thức, điều
khiển hành vi, nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn cố
tình thực hiện.
Tuy nhiên nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng người thực hiện không có đầy đủ khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi thì người đó sẽ không bị coi là vi phạm hành chính.
Mục đích: Mục đích là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt
được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích cũng thể hiện tính chất
nguy hiểm của hành vi, tuy nhiên không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi
cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính.

35. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính. Nêu ví dụ.
Chủ thể vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Đối với cá nhân: Phải có đầy đủ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và đủ độ
tuổi theo quy định của pháp luật. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là những
người có năng lực trách nhiệm hành chính hạn chế, là chủ thể vi phạm hành chính
trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý tức là cá nhân này nhận thức được sự
nguy hiểm nhưng vẫn thực hiện. Người từ đủ 16 tuổi trở lên là người có năng lực
trách nhiệm pháp lý đầy đủ là chủ thể vi phạm hành chính trong mọi trường hợp.
Ngoài ra còn có người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi
phạm hành chính thì bị xử lý như những công dân khác.
Đối với tổ chức: Là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị kinh tế,
…bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra.

47
Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch
Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác (Khoản 1 Điều 5
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).

36. Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”. Nêu ví
dụ về trường hợp vi phạm nguyên tắc này.
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử
lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục
theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Có thể thấy, việc xác định khi một cá nhân tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần
thì xử phạt với từng hành vi hay xử phạt với một hành vi và áp dụng tình tiết tăng
nặng thì hiện nay chưa có bất kì một văn bản hướng dẫn nào về vấn đề này. Nên mỗi
cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ áp dụng các phương pháp để xử lý khác nhau, tuy
nhiên thông thường việc xác định xử lý với từng hành vi sẽ được áp dụng khi mỗi
hành vi này lại có những hậu quả khác nhau hoặc có thể cấu thành những hành vi vi
phạm khác nhau, còn áp dụng xử phạt với một hành vi và kèm theo tình tiết tăng nặng
chỉ khi có sự tương đương về hậu quả và tính chất của hành vi, hành vi xâm phạm tới
cùng một khách thể và do cùng một chủ thể thực hiện. Về việc mức xử phạt tối đa thì
theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật xử ly vi phạm hành chính 2012:

61
37. Phân tích nguyên tắc: “Chỉ xử phạt khi có vi phạm hành chính”. Nêu ví dụ về
vi phạm nguyên tắc này.
Điểm d, Khoản 1, Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung nam
2020) quy định: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định”
nguyên tắc Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định là những tư tưởng pháp lý chỉ đạo nhằm tuân thủ quy định chỉ xử phạt dựa trên các
hành vi mà chủ thể đã thực hiện, đồng thời là những nguyên tắc bảo vệ quyền lợi cho chủ
thể vi phạm và tránh sự làm quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vừa bảo đảm tính
hiệu quả của thực thi pháp luật cũng như thể hiện tính răn đe của Nhà nước trong xử phạt vi
phạm hành chính.
Một hành vi vi phạm pháp luật nói chung đều có 2 dấu hiệu:
 Dấu hiệu nội dung là hành vi đó có tính nguy hiểm cho xã hội
 Dấu hiệu hình thức là hành vi đó phải được pháp luật quy định đó là hành vi vi phạm
pháp luật.
Nguyên tắc này thể hiện quan điểm là chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới có quyền xác định
một hành vi trái pháp luật nào đó có phải là vi phạm hành chính không và trong trường hợp
có hành vi thực sự có tính nguy hiểm cho xã hội mà vì lý do nào đó pháp luật chưa quy định
đó là hành vi vi phạm hành chính thì không ai có thể bắt cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm
hành chính về hành vi đó.
Ví dụ, pháp luật quy định người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng pháp luật không có quy định hành vi không thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật là hành vi vi phạm hành chính nên
không thể xử phạt cá nhân, tổ chức khiếu nại nếu họ không thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại.

38.Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật
hiện hành.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính cụ thể
2.1. Cảnh cáo
– Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt
cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
– Cảnh cáo chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính
2.2. Phạt tiền
– Phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
– Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có
thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh
trật tự, an toàn xã hội.
62
– Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
+Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia
đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi
trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ;
giao dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ
biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục;
văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây
trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự
trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh
doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề;
giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh,
chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài
nước; giao thông hàng hải; giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công
trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất
bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh
doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật
liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý,
phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nước;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng
lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai
thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường.
+ Trong lĩnh vực quản lý nhà nước: đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân.
63
+ Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực
phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy
định tại các luật tương ứng.
2.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
– Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt
động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối
với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt
động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề.
2.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà
nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính,
được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức.
– Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện
theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
2.5. Trục xuất
– Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

39.Phân tích các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Theo đó, thẩm quyền xử phạt vi
64
phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67
của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối
với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân. Trường hợp phạt tăng thêm đối
với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm
quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu
chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
Ban Quản lý Khu kinh tế giới thiệu một số nội dung chính về thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trong
KCN, KKT như sau:
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp
a) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản
3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i,
k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định
số 45/2022/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
b) Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1, Điều 57 có
quyền:
65
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa
khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều
4 Nghị định này.
d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất
nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m,
n và o khoản 3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
e) Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và m i trường
a) Thanh tra viên chuyên ngành tài nguyên và môi trường, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công
66
vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3, Điều
4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
b) Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi
trường có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số
45/2022/NĐ-CP.
c) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ
Tài nguyên và Môi trường có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số
45/2022/NĐ-CP.
d) Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số
45/2022/NĐ-CP.
Đối với thẩm quyền của Thanh tra quốc phòng; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển;
Hải quan; Kiểm lâm; Kiểm ngư; Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Thanh tra chuyên ngành công thương và quản lý thị trường; Cảng vụ hàng
hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội bộ; Thanh tra chuyên ngành văn
hóa, thể thao và du lịch; Cục quản lý môi trường y tế,… các doanh nghiệp tìm hiểu
67
thêm các quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.

40.Phân biệt hình thức xử phạt vi phạm hành chính với biện pháp xử lý hành
chính.
Tiêu chí Xử phạt hành chính Biện pháp ngăn chặnvà bảo đảm xử
lý hành chính
Khái Xử phạt vi phạm hành chính là Ngăn chặn chặnvà bảo đảm xử lý
niệm việc người có thẩm quyền xử hành chính do cơ quan nhà nước có
phạt áp dụng hình thức xử phạt, thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân
biện pháp khắc phục hậu quả hay tổ chức cụ thể: Có vi phạm hoặc
đối với cá nhân, tổ chức thực không có vi phạm hành chính nhằm
hiện hành vi vi phạm hành chính ngăn chặn kịp thời hành vi phạm hành
theo quy định của pháp luật về chính có thể xảy ra và bảo đảm xử lý
xử phạt vi phạm hành chính. hành chính
Mục Xử phạt nhằm mục đích răn đe trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi
đích đối với các hành vi vi phạm phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc
hành chính xử lý vi phạm hành chín
Cơ Có vi phạm hành chính xảy ra. có thể khi không vi phạm hành chính,
sở áp trước khi có vi phạm hoặc vi phạm
dụng đang xảy ra.
Các biện - Cảnh cáo; Tại Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành
pháp áp - Phạt tiền; chính năm 2012 quy định những biện
dụng - Tước quyền sử dụng giấy pháp xử phạt hành chính như sau:
phép, chứng chỉ hành nghề có “Điều 119. Các biện pháp ngăn chặn và
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
động có thời hạn; Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp
- Tịch thu tang vật vi phạm thời vi phạm hành chính hoặc để bảo
hành chính, phương tiện được đảm việc xử lý vi phạm hành chính,
sử dụng để vi phạm hành chính người có thẩm quyền có thể áp dụng
(sau đây gọi chung là tang vật, các biện pháp sau đây theo thủ tục
phương tiện vi phạm hành hành chính:
chính); 1. Tạm giữ người;
- Trục xuất. 2. Áp giải người vi phạm;
(Khoản 1 điều 21 Luật xử lý vi 3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính) phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
68
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
Quản lý người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm
thủ tục trục xuất;
Thẩm Chủ tịch UBND các cấp (Điều Thủ trưởng các cơ quan hành chính
quyền 38 Luật xử lý vi phạm hành Nhà nước theo quy định tại khoản 1
chính) điều 123 luật xử lý vi phạm hành chính.
- Công an nhân dân (Điều 39
Luật xử lý vi phạm hành chính)
Bộ đội biên phòng (điều 40),
Cảnh sát biển (điều 41), Hải
quan (Điều 42), Kiểm lâm
(Điều 43), cơ quan Thuế (Điều
44), Quản lý thị trường (Điều
45), Thanh tra (Điều 46), Tòa
án nhân dân (Điều 48), Cơ
quan thi hành án dân sự (Điều
49),… Các cơ quan xử lý các
hành vi vi phạm đến quan hệ
hành chính do mình quản lý
theo quy định của pháp luật.

41.Phân tích thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa.
Có thể hiểu thủ tục Xử phạt hành chính là cách thức của cơ quan nhà nước, nhà
chức trách có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính để xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luậtkhông thuộc phạm vi các tội hình sự đã được quy định trong Bộ luật
hình sự, và do các cá nhân, cơ quan hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
Các loại thủ tục xử phạt hành chính
Trường hợp 1: Xử phạt không cần lập thành văn bản:
Căn cứ theo Điều 56 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 :
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp
xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối
với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
69
phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến
việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết
định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Ví dụ. A đang đi xe máy do không để ý đã vượt đèn đỏ A bị cảnh sát giao
thông giữ lại và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ
Trường hợp 2: xử phạt hành chính phải lập thành biên bản quyền đang thi hành công vụ buộc
chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính
Bước 2: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm
Bước 3: Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Bước 4:Giải trình
Bước 5:Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Nếu không có dấu hiệu tội
phạm thì tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
-Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
-Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt nếu trường hợp bên bị xử phạt không tự
nguyện thi hành quyết định.
Ví dụ B không đội mũ bảo hiểm điều khiển xe máy quá tốc độ còn va quyệt
vào C đi đằng trước B bị cảnh sát giao thông giữ lại và tiến hành xử phạt hành
chính lập biên bản

42.Phân tích nguyên tắc xử phạt VPHC đối với người chưa thành niên. Nêu ý
nghĩa của việc quy định nguyên tắc xử phạt VPHC dành riêng với người chưa
thành niên.
Khi xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền phải áp dụng cả nguyên tắc chung và nguyên tắc riêng quy định lần lượt tại
Điều 3 và Điều 134 Luật Xử lý vi phạm Hành chính. Cụ thể như sau:
Nguyên tắc chung khi xử lý mọi trường hợp vi phạm hành chính được quy định tại
Điều 3 Luật Xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020 gồm:
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm
hành chính, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật;
- Nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng
quy định của pháp luật trong việc xử phạt vi phạm hành chính;
- Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả của hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng (nếu có);
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
70
quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Trường hợp có
nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm
đều bị xử phạt riêng về hành vi vi phạm hành chính đó.
Trường hợp nếu một người mà thực hiện nhiều hành vi vi phạn hành chính hoặc vi
phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp
hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân khi có
cùng hành vi vi phạm.
Nguyên tắc xử lý riêng, được quy định tại Điều 134 Luật Xử lý Vi phạm hành chính
gồm:
- Việc xử lý chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ người
chưa thành niên có thể sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân
có ích cho xã hội.
Phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên trong quá trình xem xét xử lý
người chưa thành niên vi phạm hành chính. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ
được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;
- Việc xử lý còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm
để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính phù
hợp;
- So với người thành niên có cùng hành vi vi phạm thì việc áp dụng hình thức xử
phạt, mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn.
- Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi phạm hành chính, phải tôn trọng
và bảo vệ bí mật riêng tư của người chưa thành niên;
- Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải được xem xét áp dụng khi có
đủ các điều kiện luật định. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.

43.Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng hình thức phạt tiền trong xử
phạt vi phạm hành chính.
Đối tượng áp dụng hình thức phạt tiền
Yêu cầu đối với hình thức phạt tiền thể hiện trước hết ở đối tượng áp dụng. Cụ thể:
Một là, cá nhân. Cá nhân từ đủ 16 trở lên khi vi phạm hành chính là đối tượng bị áp
dụng hình thức phạt tiền. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm
hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. Trường hợp người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2
71
mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt
hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc
người giám hộ phải thực hiện thay.
Hai là, tổ chức. Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 5 Luật xử lý VPHC 2012, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
Chính vì vậy, tổ chức VPHC cũng sẽ là đối tượng của hình thức phạt tiền.
Yêu cầu về mức phạt tiền
Yêu cầu đối với hình thức phạt tiền còn thể hiện hiện ở mức phạt. Cụ thể như sau:
Mức phạt tiền tối đa đối với đối tượng VPHC
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân; từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật xử lý VPHC 2012.
Mức phạt tiền theo khu vực
Luật Xử lý VPHC cũng quy định: “… đối với khu vực nội thành của thành phố trực
thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn; nhưng tối đa không quá 02 lần
mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội”(khoản 1 Điều 23).
Phân hoá mức phạt tiền giữa khu vực đô thị và các khu vực khác vừa thể hiện sự
đánh giá của Nhà nước về tính chất, mức độ nguy hiểm của vi phạm hành chính cao
hơn ở khu vực này; vừa phù hợp với sự khác biệt về mức sống giữa đô thị và các khu
vực khác. Quy định mức phạt cao cũng là biện pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh với
các vi phạm hành chính đang gia tăng; gây cản trở đến sự phát triển lành mạnh tại
các đô thị.
Mức phạt tiền tối đa trong mỗi lĩnh vực
Luật xử lý VPHC 2012 dành riêng một điều điều 24 quy định về mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực. Đối với mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước,
Luật tiếp tục kế thừa Pháp lệnh Xử lý VPHC về việc khống chế mức phạt tiền tối đa
đối với các hành vi VPHC trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Cách thức điều
chỉnh theo hướng nhóm các VPHC theo các lĩnh vực và trong mỗi lĩnh vực quy định
cụ thể từng nhóm vi phạm với các mức phạt tối đa tương ứng.
Mức phạt tối đa được chia thành các mức khác nhau như 30 triệu đồng, 40 triệu đồng;
50 triệu đồng; 200 triệu đồng… tùy thuộc vào các lĩnh vực quản lý nhà nước. Để bảo
đảm sự linh hoạt và bao quát, không bỏ sót các vi phạm, Luật cũng xác định nguyên
tắc xử lý. Cụ thể: đối với những nhóm VPHC tuy thuộc một trong các lĩnh vực trên
nhưng chưa được quy định rõ thì Chính phủ sẽ quy định mức phạt tiền đối với các
nhóm vi phạm đó nhưng không được quá mức phạt tối đa mà Luật Xử lý VPHC quy
định đối với lĩnh vực tương ứng.
Đối với các lĩnh vực hoặc nhóm hành vi mới chưa được ghi nhận tại Luật xử lý
VPHC, Chính phủ chỉ được quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ
72
quốc hội. Ngoài ra, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí
tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh
tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
44.Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước.
Đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là bằng
những cơ chế hoạt động pháp lý làm cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong
thực tế và hoạt động của bộ máy nhà nước mà trước hết là hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước phải thực sự dễ hiểu, dễ làm và việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của công dân dân theo một hướng trật tự nhất định.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Ở Việt Nam, hệ thống toà án nhân dân bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các
toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và các toà án khác do luật định là
những cơ quan xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính...
Thứ nhất, vai trò xét xử: Trong nhà nước pháp quyền, pháp luật phải giữu vị trí
tối thượng, nghĩa là mọi cơ quan, cá nhân, tổ chức kể cả nhà nước phải nghiêm minh
thực hiện pháp luật. Đứng trước pháp luật mọi người đều bình đẳng. Vì vậy, bất cứ ai
cho rằng quyền lợi của mình bị cơ quan công quyền vi phạm đều có thể khiếu nại tại
tòa án
Thứ hai, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước, ở nước ta, tòa án có thẩm quyền
xét xử các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm các quyền công dân
trong hoạt động quản lý nhà nước. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện
của nhân dân đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính sai trái thiệt hại
đến quyền lợi của người dân.
Hệ thống tòa án cấp trung ương và cấp tỉnh có tòa hành chính để chuyên xét xử
các tranh chấp hành chính, Ở cấp quận, huyện có thẩm phán chuyên trách xét xử các
khiếu kiện hành chính.
Việc tuyên bố xây dượng pháp quyền xã hội chủ nghĩa càng đòi hỏi tòa án phải
nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi xét xử của mình. Tòa hành chính cần phải
mở rộng việc xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của các avwn abnr quy phạm pháp
luật.

45.Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp
chế trong quản lý hành chính nhà nước.
Đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là bằng
những cơ chế hoạt động pháp lý làm cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong
thực tế và hoạt động của bộ máy nhà nước mà trước hết là hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước phải thực sự dễ hiểu, dễ làm và việc thực hiện quyền và nghĩa
64
vụ của công dân dân theo một hướng trật tự nhất định.
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận tại
điều 30 Hiến pháp 2013 và khoản 1 Điều 2 luật khiếu nại tố cáo năm 2011 quy
định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” .
*Vai trò của khiếu nại trong việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước:
Thứ nhất, việc ghi nhận quyền, trách nhiệm của công dân trong Hiến Pháp và
Luật khiếu nại, tố cáo đã khẳng định một lần nữa về quyền là người làm chủ quyền
lực nhà nước của nhân dân. Thể hiện bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân,
do dân và vì dân Việc công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình là một
hình thức quản lý nhà nước. Thông qua hình thức này của nhân dân, các cơ quan nhà
nước có thể kịp thời phát hiện những hiện tượng tiêu cực trong bộ máy hành chính
nhà nước để có những biện pháp để chấn chỉnh kịp thời.
Thứ hai, “ khiếu nại” giúp bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm hại vì mỗi khiếu nại không
chỉ chứa đựng thông tin về sự vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
mà còn bao hàm sự phê phán các chủ thể: những người có chức vụ, các chủ thể mà
các hành động hoặc không hành động của họ theo quan điểm của người khiếu nại dẫn
đến vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại
Thứ ba, khiếu nại cung cấp những thông tin về những quyết định và việc làm trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi tác động xấu đến hoạt động của bộ
máy nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng, mà cơ quan
này là nhằm bảo đảm pháp chế của đời sống xã hôi.
Thứ tư, khiếu nại thể hiện tính tích cực công dân của người khiếu nại. Khiếu nại giúp
tăng cường sự kiểm tra của cá nhân với hoạt động của bộ máy nhà nước, đấu tranh
với những biểu hiện quan liêu,…
Thứ năm, vai trò của khiếu nại còn là tiêu chuẩn để những người làm công tác chỉ
đạo, quản lý hành chính nhà nước nhận biết được những yếu kém của mình trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước để họ kịp thời cải cách, xử lý những hành vi vi phạm sao
cho phù hợp nhất.
*Vai trò của hoạt động giải quyết khiếu nại trong việc đảm bảo pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước.
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại được thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật.Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp trong việc cụ thể hóa quyền khiếu nại của
công dân nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống các quy phạm pháp luật khiếu

65
nại, là cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nướcsẽ
phát huy được tối đa vai trò của nó :
Thứ hai, pháp luật khiếu nại, tố cáo phải là công cụ pháp lý để công dân, cơ
quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của nhà nước, của
xã hội và của người khác bị xâm phạm. Quyền khiếu nại, tố cáo “là phương tiện tự vệ
khi các quyền chủ thể bị vi phạm, là hoạt động có tính phòng ngừa nhằm ngăn chặn
khả năng vi phạm pháp luật”.
Thứ ba, pháp luật khiếu nại, tố cáo phản ánh nhu cầu, nội dung và là công cụ
để bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khiếu nại, tố cáo là một trong những phương
thức quan trọng để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, kiểm soát việc thực thi
quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước và những người được trao quyền.
Thứ tư, Qua công tác thanh tra, kiểm tra cơ quan hành chính cấp trên và người
có thẩm quyền biết được cụ thể, chính xác thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cấp dưới, từ đó chấn chỉnh, xử lý kịp thời những yếu kém, vi phạm.
Thứ năm, Việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền tạo cơ sở
giải quyết những kẽ hở của luật qua thực tiễn giải quyết sự mâu thuẫn, chồng chéo
giữa các văn bản luật. Công tác giải quyết khiếu nại nếu được thực hiện tốt sẽ có tác
dụng làm giảm tình trạng tham nhũng, quan liêu. Hoạt động kiểm tra, giải quyết
khiếu nại nhằm phát hiện những mặt tích cực để biểu dương,khuyến khích, đồng thời
cũng phát hiện những sai phạm, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, xử lí kịp thời,
…Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

65
74 CÂU BÁN TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH

1/ VB là nguồn LHC là quyết định hành chính.


Sai. Nguồn của luật HC phải là các văn bản chứa QPPLHC mang tính chất chỉ đạo,
hướng dẫn thi hành luật ,... vì vậy, không phải mọi VB cứ là nguôn của LHC là QĐHC, ví
dụ hiến pháp do QH ban hành là 1 văn bản nguồn của LHC nhưng không thể là QĐHC.
có thể giải thích thêm là QĐHC là các VB chứa QPPLHC nhưng mang tính chất dưới
luật, cụ thể hóa luật nên chỉ có 1 số QĐHC đc coi là nguồn của LHC

2/ Công dân trở thành công chức th ng qua con đường bầu cử.
Sai. Công dân còn có thể trở thàng CC thông qua con đường tuyển dụng. Việc tuyển
dụng CC dc thực hiện thông qua con đường thi tuyển và Việc xét tuyển công chức chỉ thực
hiện khi người đăng kí tuyển dụng cam kết làm việc ít nhất là 5 năm trở lên ở miền núi, hải
đảo, biên giới, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện KT-Xh còn khó khăn.
3/ Người từ 14t -> 16t phạt tiền (đại khái là vậy).
Sai. Vì: theo khoản 3 điều 134 luật xử lý vphc thì “Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi vphc thì không áp dụng hình thức phạt tiền”
4/ CB, CC không thực hiện quyết định của cấp trên
Sai. Cán bộ, công chức luôn phải chấp hành những quyết định của cáp trên. Tại khoản 5
Điều 9 nêu rõ “Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo
cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định
việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định.”
5, văn phòng chính phủ có phải là cơ quan hành chính nhà nước không?
Trả lời: đúng vì văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ hiện nay (Thanh tra
chính phủ; ủy ban dân tộc; ngân hàng nhà nước Việt Nam; văn phòng chính phủ).
6/ ban thanh tra nhân dân có phải đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính không?
Trả lời: Không phải vì theo luật thanh tra năm 2010 thì ban thanh tra được thành lập ở xã
phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước. trong đó
ban thanh tra ở xã phường, thị trấn do hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân tại
thôn, làng, bản, ấp bầu ra; ban thanh tra ở cơ quan nhà nươc, đơn vị sự nghiệp công và
doanh nghiệp nhà nước do hội nghị cán bộ, công chức hoặc hội nghị đại biểu công chức tại
CQNN, ĐVSNCL và DNNN

7/ Cán bộ có thể hình thành bằng thi tuyển hay xét tuyển.
Sai, theo khoản 1 Điều 4 luật cb-cc cán bộ được hình thành bằng con đường bầu cử, phê
chuẩn or bổ nhiệm
8/ Người không chấp hành QPPLHC luôn bị chịu hậu quả của việc chấp hành là bị
xử phạt VPHC.
Sai. Dưới 14t không xử phạt VPHC (K1Đ5 LXLVPHC).
9/ Trong mọi trường hợp người chưa thành niên VPHC đều áp dụng biện pháp
nhắc nhở.
Sai. K2 Đ139 LXLVPHC, chỉ thay thế hình thức xử phạt cảnh cáo.)
10/.Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận

66
Sai . Hđ ko vì mục đích là loi nhuận tuy nhiên vẫn có thể có những hoạt động để tạo ra
lợi nhuận. Vd như hội ng khuyết tật hđ vì vs mục đích là giúp đỡ, bảo vệ lợi ích các thành
viên. Tuy nhiên vẫn có những hoạt động tạo lợi nhuận duy trì hđ của hội
Hoặc: các tổ chức xã hội không hoạt động vì mục đích lợi nhuận
Đúng. Vì TCXH hoạt động với mục đích chính nhằm đáp ứng những lợi ích chính
đáng của các thành viên khi tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội chứ không phải vì mục
đích lợi nhuận.
11. Giải trình áp dụng cho mọi trường hợp người vi phạm pháp luật hành chính
Sai. theo Khoản 1 Điều 61 Luật XLVPHC về giải trình
12. Một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có vừa bị xử lí trách nhiệm kỉ luật
vừa xử lí trách nhiệm hình sự
đúng: vì theo khoản 3 điều 78 và khoản 3 điều 79 Luật cán bộ, công chức thì một người
nếu là cán bộ hoặc công chức nếu bị tòa án tuyên phạt tù giam mà không được hưởng án
treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc và thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
13. mọi QHP có một bên chủ thể là CQHC thì là quan hệ P HC.
Sai. có thể là quan hệ pháp luật dân sự. (Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ
pháp luật phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan
hành chính nhà nước và bên còn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao
động…)
VD: CQHC nhà nước thực hiện giao dịch với một cửa hàng nào đó mua thiết bị văn
phòng phục vụ công việc của cơ quan đó với công dân.
14. Cá nhân có đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì
đều đc tham gia dự tuyển viên chức (điều 22 luật CB CC)
Sai.Điều 22 chương III về tuyển dụng, sử dụng viên chức. Ngoài những điều kiện trên
còn những điều kiện khác như có quốc tịch VN, cư trú ở VN,…
15. Cán bộ, công chức bị xử lí giống nhau khi thực hiện hành vi giống nhau.
Sai vì Cán bộ và công chức có những hình thức kỉ luật khác nhau thể mực hiện mức kỉ
luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức), hình thức kỉ luật cao nhất của cán bộ
và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu trách nhiệm kỉ
luật như nhau. Ngoài ra đối với cán bộ ngoài việc phải chịu trách nhiệm kỉ luật theo quy
định của pháp luật hiện hành còn phải chịu các hình thức kỉ luật theo quy định trong điểu lệ
của tổ chức nơi có cán bộ vi phạm hành chính
16. Mọi quyết định hành chính đều là nguồn luật hành chính.
Sai. Vì quyết định hành chính cá biệt được áp dụng để giải quyết một trường hợp cụ thể,
không chứa các quy phạm plhc nên không được coi là nguồn của luật hc. Quyết định chủ
đạo, quyết định quy phạm là nguồn luật hc
QĐHC là các VB chứa QPPLHC nhưng mang tính chất dưới luật, cụ thể hóa luật nên chỉ
có 1 số QĐHC đc coi là nguồn của LHC
17. Luật CB,CC là quyết định hành chính.
Sai vì đây chỉ là nguồn của luật hành chính, luật công chức do quốc hội ban hành theo thủ
tục lập pháp do đó nó là quyết định lập pháp
18. Mọi vi phạm hành chính đều trái pháp luật hành chính
.Sai. vì theo khoản 1 điều 2 luật xlvphc có nêu khái niệm trong đó pháp luật về quản lí nhà
nước còn có cả dân sự, hình sự. Ngoài trái luật HC còn trái luật DS,HS,
VD: vượt đèn đỏ đâm chết người.
19. Luật Viên chức được ban hành theo thủ tục hành chính

67
Sai. Luật viên chức do Quốc Hội ban hành, mà Quốc hội ban hành theo
pháp.nên Luật Viên chức được ban hành theo thủ tục lập pháp
20. Trong trường hợp nào, chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Khi nào người có thẩm quyền được phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo và chỉ
áp dụng hình thức xử phạt
Người có thẩm quyền đc phép áp dụng hình thức xử phạt
- Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân tổ chức vi phạm hc nhỏ, lần đầu, có
tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hc do người chưa thành niên từ đủ
14t đến dưới 16t thực hiện.
- Chỉ khắc phục hậu quả : Chỉ áp dụng khi văn bản Pl về xử lý vi phạm hc cho
phép áp dụng đối với vi phạm hc cụ thể nào đó.Khi áp dụng phải tuân thủ triệt để Pl về
thủ tục, thẩm quyền áp dụng
21. Cán bộ công chức bị xử lí kỉ luật không thành lập hội đồng kỉ luật.
TH chủ thể có quyền xử lí kỷ luật công chức mà không thành lập hội đồng kỷ luật.
Xem khoản 2 Điều 17 Nghị định 34/2011/ NĐ – CP. Theo đó, không thành lập hội đồng
kỉ luật khi kỉ luật công chức trong các trường hợp sau:
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
22. QHPLHC có phát sinh giữa hai cơ quan nhà nước cùng cấp.
=>
. đúng vì QHPLHC trước hết là QHPL giữa hai bên chủ thể trong lĩnh vực QLHCNN
chính vì thể khi tham gia QHPLHCNN, nếu một bên là chủ thể quản lí thì bên còn lại sẽ là
đối tượng quản lí. Như vậy, giữa hai CQNN cùng cấp có thể phát sinh QHQLHC. Ví dụ:
HĐND huyện kiểm tra hoạt động của UBND huyện.b. đúng vì theo điều 92 luật XLVPHC
thì biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng chỉ áp dụng đối với các cá nhân từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi

23. Tất cả văn bản luật là nguồn LHC. (Nguồn khác: Tất cả các luật đều không phải
quyết định hành chính.)
Sai. Vì tất cả các văn bản pháp luật quy định nhiều ngành khác nhiêu bao gồm dân sự,
hình sự, lao động, hôn nhân và gia đình,…..và chỉ có VBPL nào chứa đựng các quy phạm
PLHC thì mới là nguồn của luật HC

24 Công chức chỉ bị xử lí kỉ luật khi vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ.
Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những qui định của pháp luật về cán bộ công
chức khi đang còn là cán bộ công chức.
Sai vì đối với cán bộ công chức làm việc ở nghành nghề có liên quan đến bí mật nhà
nước thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc không
được làm công việc có liên quan đến nghành nghề mình đã làm trước đây cho tổ chức cá
nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài (khoản 2 điều
19).

25.. Luật … có phải là quyết định Hành chính không


 a.Luật xử lý Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết
định hành chính

68
Sai vì Luật Hành chính là văn bản luật do quốc hội ban hành, trong đó có chứa các quy
phạm pháp luật hành chính làm căn cứ để xây dựng và ban hành các quyết định hành chính
nên nó được coi là nguồn của Quyết định hành chính chứ không thể là quyết định hành
chính được. Mặt khác dựa vào đặc điểm của quyết định hành chính thì qđhc luôn có tính
dưới luật, được ban hành để cụ thể hóa, chi tiết hóa và hướng dẫn thi hành luật cho nên đã là
Luật thì không thể là quyết định hành chính
26. . Công chức chỉ có hình thức tuyển dụng là Thi tuyển
b. Sai vì ngoài hình thức thi thuyển thì công chức còn có hình thức tuyển dụng khác là
xét tuyển (Xem Điều 37 luật CBCC)

27. Xử phạt vi phạm hành chính luôn phải lập biên bản
Sai. chỉ có trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10k đến 200k thì được quyết
định xử phạt tại chỗ (không cần lập biên bản theo điều 54 pháp lện xử lí vphc). Lưu ý:
trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng thiết bị, phương tiện kĩ thuật
nghiệp vụ thì không được quyết định xử phạt tại chỗ (tức là phải tiến hành lập biên bản).
28. Các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền xử phạt
dưới mức tiền tối thiểu.
Đúng. Vì đối với ng chưa thành niên chỉ phạt ½ số tiền tối thiểu
29.. Phạt tiền dưới mức phạt trung bình chỉ áp dụng trong trường hợp có tình tiết giảm
nhẹ
Sai. Ngoài áp dụng khi có tình tiết giảm nhẹ còn đc áo dụng với người chưa thành niên
(k3 Đ134 xlvp)
30. Cán bộ có thể chịu hình thức kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp vi phạm pháp
luật nghiêm trọng
sai. Điều 78 luật cán bộ
31. Mức phạt tiền cao nhất với 2 vi phạm hành chính là 1 tỷ
Sai . Mức phạt tiền cao nhất với 2 vphc có thể là 2 tỷ nếu chủ thể vi phạm là tổ chức vì tổ
chức sẽ bị phạt gấp 2 lần so với cá nhân
32. Tranh chấp hành chính đc giải quyết ko chỉ bằng thủ tục hành chính
Đúng. Ngoài thủ tục hành chính thì tranh chấp hành chính cũng có thể đc giải quyết bằng
thủ tục tố tụng

33. Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi và trên 18 tuổi đều phải chịu hình thức xử phạt
tiền như nhau.
Sai theo Đ 7 , Đ54. Sai trong trường hợp phát hiện vi phạm bằng phương tiện kĩ thuật
nghiệp vụ
(Nguồn khác nói: người từ đủ 16 > 18 tuổi chỉ bị phạt hành chính bằng 1/2 số tiền so
với người đủ 18 tuổi trở lên)
(phạt tiền người từ 14t đến dưới 16t khi vi phạm hc thì xử phạt bằng 1/2 mức phạt tiền so
vs người đã thành niên vi phạm cùng trường hợp?
Sai, từ đủ 14 đến dưới 16 chỉ phạt cảnh cáo)
34. Giải trình (Đ61): giải trình có phải thủ tục bắt buộc của xử phạt vi phạm hành
chính hay không?
Sai. Chỉ có 1 số trường hợp mới có quyền giải trình nên k phải là thủ tục bắt buộc của xử
phạt vphc (trường hợp đc giải trình khoản 1 điều 61 xlvphc)
.
35/ Tổ chức xã hội kh ng được hoạt động vì lợi nhuận.

69
Đúng vì tổ chức xã hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung
mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp
ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên khi tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội.
Như vậy thì mục đích hoạt động của tổ chức xã hội không phải là nhằm mục đích lợi nhuận,
đây là đặc điểm đặc thù để phân biệt tổ chức xã hội với các tổ chức kinh tế như công ty, hợp
tác xã, ... Tóm lại tổ chức xã hội không có mục đích lợi nhuận nên không được hoạt động vì
lợi nhuận, nếu có những hoạt động kinh tế thì hoạt động đó chỉ là hoạt động tạo
nguồn thu cho tổ chức đó hoạt động chứ không phải là hoạt động chính.
36/ Hoạt động áp dụng pháp luật là quyền của mọi công dân.
Sai Vì Áp dụng pl là họat động của cqnn có thẩm quyền hoặc cá nhân, tổ chức xh được
nhà nước trao quyền vận dụng những qui phạm pháp luật thích hợp nhằm xác định quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trong trường hợp cụ thể đưa ra áp dụng.
Do vậy khẳng định này sai
Nguồn khác: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là trách nhiệm của mọi cá
nhân, tổ chức là đúng hay sai?
Sai vì áp dụng qppl chỉ có thể do cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thực hiện
37/ Các cơ quan quyền lực nhà nước không có thẩm quyền ban hành các
văn bản là nguồn của LHC.
Sai ví các cơ quan quyền lực nhà nước có quyền ban hành các văn bản pháp luật là
nguồn của luật hành chính: luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của UBTVQH,
nghị quyết của UBTVQH, nghị quyết của HĐND
38. chủ thể thường trong quan hệ pháp luật hành chính có thể là CQHCNN
Đúng vì một cơ quan hành chính nn vẫn có thể là chủ thể thường trong trường hợp
cơ quan đó vi phạm pháp luật hành chính và sẽ bị xử lí bới cơ quan khác có thẩm
quyền
39. tất cả người làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức
Sai, người trong bộ máy lãnh đạo, của đơn vị sự nghiệp công lập có thể là công
chức. theo khoản 2 điều 4 Luật cán bộ công chức 2008 thì người làm việc trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập cũng là công chức.

40. Trong mọi trường hợp cưỡng chế mà vi phạm phải thành lập Hội đồng kỉ
luật.
Sai vì t cũng ko biết giải thích
(Nguồn khác: Mọi TH xử phạt kỉ luật công chức đều phải lập hội đồng kỉ
luật?
Sai, không thành lập hội đồng kỉ luật khi kỉ luật công chức trong các trường hợp
sau:
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án
treo;
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có
kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân
cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.)
41. Xử lý vi phạm hành chính luôn áp dụng khi có vi phạm hành chính.

70
Sai vì vphc tuỳ theo mức độ có thể phải sử dụng các biện pháp cưỡng
phạt tù. Điều 65 luật xử lí vi phạm hành chính
(Nguồn khác: Các biện pháp xử lí vi phạm Hành chính chỉ áp dụng cho đối
tượng VPPLHC
Đúng, xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với đối tượng vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt khi có hành vi
vphc do pháp luật quy định. Điều 3 khoản 1 luật xử lí vphc)

42, Côngchức có quyền không thực hiện quyết định trái pháp luật của cấp
trên
Sai, Theo điều 9, khoản 5 Luật cán bộ công chức quy định
43, Công dân có thể yêu cầu hợp pháp làm phát sinh QHPLHC.
Đúng vì một trong các đặc điểm của qhplhc là qhplhc có thể phát sinh theo yêu cầu
hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tường quản lí hành chính nhà nước, mà công
dân thì có thể vừa là đối tượng quản lí (phổ biến) vừa là chủ thể quản lí (chỉ trong
trường hợp cụ thể được nhà nước trao quyền quản lí hành chính nhà nước). Phân tích
thêm: lí do để có đặc điểm này vì để có thể đạt kết quả tốt trong quản lí hành chính
nhà nước thì một mặt chủ thể quản lí (nhà nước) muốn thực hiện được thẩm quyền
quản lí thì phải được sự tham gia, ủng hộ của đối tượng quản lí (công dân); ngược lại
nếu các đối tượng quản lí muốn thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình cần
phải được chủ thể quản lí tạo điều kiện.

44.Ban thanh tra nhân dân là cq hc nn


Sai vì ban thanh tra nhân dân là tổ chức do hội nghị nhân dân ở xã phường, thị trấn
hoặc hội nghị cán bộ công chức ở đơn vị sự nghiệp công lập bầu ra, (và cơ quan hành
chính ở địa phương chỉ là ubnd cấp xã). (theo điều 68 và điều 72 Luật Thanh tra); ban
thanh tra hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp của mặt trận tổ quốc xã phường, thị trấn
hoặc của ban chấp hành công đoàn cơ sở tại đơn vị sự nghiệp công lập.
45/ Tât cả văn bản luật là nguồn HC đều được ban hành theo thủ tục
Hành chính.
Trả lời: Sai vì những văn bản như Hiến pháp, các Luật do quốc hội ban hành thì
ban hành theo thủ tục lập pháp chứ không phải theo thủ tục hành chính. Sai vì luật
viên chức cũng là nguồn của luật hành chính tuy nhiên là do quốc hội thành lập và
theo thủ tục lập pháp chứ không phải là tủ tục hành chính.
46/ Tất cả cơ quan HCNN có thẩm quyền quản lý HCNN.
Trả lời: Đúng vì cơ quan nhà nước khi tiến hành xây dựng và củng cố chế độ công
tác nội bộ nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình thì
phát sinh quan hệ pháp luật hành chính; trong quan hệ đó, cơ quan nhà nước đóng vai
trò là chủ thể quản lí, chủ thể đặc biệt mang quyền quản lí hành chính nhà nước.
47 Năng lực hành vi của chủ thể hành chính chỉ đòi hỏi yêu cầu độ tuổi và
tình trạng sức khỏe.
a. Sai, ngoài ra còn đòi hỏi nhiều yêu cầu khác như kinh nghiệm, trình độ....

71
48, Tất cả các vi phạm hành chính đều là hành vi trái pháp luật hành chính.
Sai, theo Điều 2/Luật xử lý vi phạm hành chính; có thể có những hành vi không
trái pháp luật hành chính nhưng xâm hại các quan hệ quản lý nhà nước trong luật dân
sự, hình sự và bị xử phạt hành chính đều là vi phạm hành chính.
Hoặc Sai. Vì có thể trái pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, luật thuế. Ví dụ…
Đ
49. Khi nào thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính được phép áp dụng:
- Cảnh cáo
- Áp dụng độc lập biện pháp khắc phục hẩu quả trong vi phạm hành chính
Trả lời:
a. Khi tiến hành các biện pháp sau:
+ Phòng ngừa vi phạm hành chính;
+ Vì lý do quốc phòng an ninh hoặc lợi ích chung của cả cộng đồng như: di dân,
giải phóng mặt bằng, trưng thu, trưng dụng....
50. quyết định hành chính không phải là nguồn của LHC
. Sai. Vì quyết định cá biệt không phải là nguồn nhưng quyết định quy phạm và
quyết định chủ đạo là nguồn của luật hc bởi nó có chứa qhuy phạm pháp luật hc.
51.chỉ những người làm trong cqnn là công chức:
Trả lời:
. Sai, người trong bộ máy lãnh đạo, của đơn vị sự nghiệp công lập có thể là công
chức.

. 52/ Tất cả cơ quan hành chính nhà nước đều do cơ quan quyền lực thành lập
ra.
Sai. Ví dụ Bộ là cqhc, nhưng k phải do cq quyền lực thành lập. Mà do chính phủ
(cqhc) trình lên quốc hội (cq quyền lực) đề Quốc hội ra quyết định thành lập hoặc bãi
bỏ.

56. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lí hành chính nhà nước là sự kiện
pháp lý
Trả lời: (Khái niệm sự kiện pháp lí hành chính: là những sự kiện thực tế mà việc
xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các qhplhc). Sự kiện pháp lí hành chính gồm: sự
biến pháp lí hc và hành vi pháp lí hành chính.
Như vậy câu khẳng định trên là Đúng vì công dân khi thực hiện nghĩa vụ là thực
hiện hành vi làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
giữa công dân (đối tượng quản lí) với chủ thể quản lí. Ví dụ: công dân thực hiện
nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính cho cảnh sát giao thông đã làm chấm dứt quan
hệ plhc về xử phạt hc giữa công dân với chiến sĩ công an đang thi hành nhiệm vụ.
57/ Cưỡng chế HC chỉ được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. (Nguồn
khác: Cưỡng chế HC chỉ được tiến hành khi có VPHC xảy ra. Sai.)

72
58. thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan nhà
nước.
Trả lời: Sai vì thủ tục hành chính chỉ được sử dụng để giải quyết để giải quyết
công việc trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.Ttương ứng với 3 lĩnh vực
quản lý nhà nước sẽ có 3 loại thủ tục pháp lý để giải quyết các công việc đó. Cụ thể:
thủ tục lập pháp đc sử dụng để gq các cv phát sinh trong lĩnh vực lập pháp, ví dụ: thủ
tục xây dựng và ban hành các văn bản luật của quốc hội; thủ tục tư pháp đc sử dụng
để giải quyết các cv phát sinh trong lĩnh vực tư pháp, ví dụ: thủ tục truy cứu trách
nhiệm hình sự; thủ tục hành chính đc sử dụng để gq các công việc phát sinh trong
lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, ví dụ: thủ tục xử lý vi phạm hành chính.
59. hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì
người bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.
Trả lời: Sai vì hết 1 năm thì chỉ không phải thực hiện quyết định xử phạt nhưng
vẫn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có ghi trong quyết định xử
phạt đó) theo điều 69 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
60. mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật như nhau
sai vì: năng lực của ng nước ngoài và ng k quốc tịch bi hạn chế hơn so với công
dân Việt Nam.
61 Các biện pháp xử lí HC đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
sai vì ngoài cơ quan thì cá nhân có thẩm quyền cũng đc ban hành
62. cưỡng chế hành chính nhà nước là cưỡng chế Nhà nước? => đúng
Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định nhằm mục đích ngăn chặn hay
phòng ngừa, vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
63- thủ tục HC có thể được áp dụng trong các hoạt động của cơ quan tư pháp?
Trả lời: Đúng vì hoạt động các cơ quan tư pháp khi thực hiện xây dựng và ổn định
chế độ công tác nội bộ thì cũng phát sinh quan hệ pháp luật hành chính và cũng phải
thực hiện các hoạt động đó theo thủ tục hành chính.
Nguồn khác: b/ Trong mọi trường hợp phạt tiền người chưa thành niên
VPHC đều kh ng được áp dụng mức phạt tối đa của khung hình phạt.
64. mọi cơ quan NN đều hoạt động và tổ chức theo nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều
trả lời: Sai vì chỉ có CQHC ở địa phương mới tổ chức theo nguyên tắc này.
65.cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính.
Đúng . cưỡng chế hc chỉ diễn ra khi có xử phạt hc mà k đc thực hiên, mà xử phạt
hc thì chỉ diễn ra khi có vphc. theo tính chất bắc cầu ta có CCHC chỉ khi có vphc

66. Mọi qđ xử lí vp hc đều ban hành dưới dạng vb


Sai vì trong 1 số TH cụ thể hình thức văn bản tỏ ra không thích hoợp
Ví dụ : khi cần dừng 1 phương tiện giao thông đi quá tốc độ mad pluat cho phép

73
67. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước chỉ do cơ quan Hành
nước tiến hành?
Sai. Các cơ quan quản lý nhà nước cũng tiến hành quản lý hành chính nội bộ.
68. Cán bộ chịu trách nhiệm hình sự thì không phải chịu trách nhiệm kỉ luật
nguồn khác: Công chức bị truy cứu hình sự thì chịu cả trách nhiệm kỉ luật với
cùng hành vi vp.
69 .Chủ thể có thẩm quyền xphat vphc thì có quyền đưa ra qđ cưỡng chế về
hành vi mà hvi mà mình xử phạt
Sai vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được
cưỡng chế thi hành QĐXPVPHC còn thẩm quyền xử phạt đc PL qđinh gồm nhiều
chủ thể . Ví dụ: Chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên
ngành… khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phát VPHC nhưng họ k có thẩm
quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó
70. Tất cả những văn bản do CQNN ban hành đều là nguồn của Luật
HànhChinh
Sai
71.Mọi cá nhân 18T có thể tgia mọi QHPL HC
Sai
72. Cá nhân dưới 12T có thể tgia QHPL HC
sai. Theo khoản 1 Điều 90 Luật xử lý vphc 2012 thì : “ Người từ đủ 12 tuổi đến
dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu cuẩ một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý
quy định tại Bộ luật hình sự” thì áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Do đó cá nhân dưới 14 tuổi có thể tham gia một số quan hệ pháp luật hành chính.
Nguồn khac: công dân dưới 14 tuổi tham gia vào một số quan hệ pháp luật hành
chính?
73.Độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hchinh là 14T
Sai, Vì phải tùy thuộc vào quan hệ pháp luật hành chính mà chủ thể tham gia. VD:
công dân VN phải đủ 18 tuổi mới dc tham gia bầu cử theo quy định của PL
Nguon Khác: a. 14 tuổi là độ tuổi nhỏ nhất có năng lức hành vi hành chính?

74. Luật cán bộ, công chức vừa là qdhc vừa là nguồn của luật hc
Sai. Quyết định hành chính có tính dưới luật. Hơn nữa, QĐHC do cơ quan HCNN
ban hành còn luật cb-cc do Quốc hội ban hành

74
Tình huống
Đề bài số 01
Trong dịp tết Nguyên Đán Nhâm Dần, hiện tượng buôn lậu hàng hóa qua biên giới Tây Nam
xảy ra khá thường xuyên. Ngày 4/2/2022, tại huyện Tri Tôn, Long An, lực lượng chức năng phát
hiện ông Võ Văn X. điều khiển xe mô tô có dấu hiệu nghi vấn nên yêu cầu ông X dừng phương
tiện. Qua kiểm tra thấy xe chở một bao tải chứa thuốc lá lậu nhãn hiệu Hero. Cùng lúc đó có một
đối tượng khác điều khiển xe đạp chở theo một bao tải. Khi phát hiện lực lượng chức năng, người
này lợi dụng đêm tối bỏ lại xe đạp tẩu thoát. Kiểm tra thấy trong bao tải có hàng trăm bao thuốc lá
nhãn hiệu Jet.
1. Việc lực lượng chức năng yêu cầu ông X. dừng xe, kiểm tra xe là hoạt động quản lý hành chính
được thực hiện theo phương pháp nào, tại sao?
2. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào đối với việc đối tượng đã tẩu thoát, để lại xe đạp
chở theo thuốc lá nhãn hiệu Jet, nếu căn cứ pháp lí.
3. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào trong trường hợp số lượng thuốc lá lậu do ông X
vận chuyển ở mức hành vi của ông X là hành vi vi phạm hành chính, nêu căn cứ pháp lí.
4. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào trong trường hợp số lượng thuốc lá lậu do ông X
vận chuyển ở mức hành vi của ông X. cấu thành tội phạm, nếu căn cứ pháp lí.
1. Việc lực lượng chức năng yêu cầu ông X dừng xe, kiểm tra xe
Các phương pháp QLHCNN bao gồm phương pháp thuyết phục, phương pháp cưỡng chế,
phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế.
Trong số đó việc lực lượng chức năng yêu cầu ông X dừng xe, kiểm tra xe được cho là hoạt
động quản lý hàng chính thực hiện theo phương pháp hành chính.
Phương pháp hành chính là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản
lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước
và phục tùng.
– Đặc điểm của phương pháp hành chính
+ Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý.
+ Phương pháp này được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.
Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể
quản lý do pháp luật quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND các cấp chỉ được ra chỉ thị, kiểm tra hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ, chức năng, quyền hạn của mình do pháp
luật quy định.
Tóm lại, phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc đối
tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh và sự phục tùng.
Trong trường hợp này, lực lượng chức năng đưa ra mệnh lệnh hành chính yêu cầu X thực
thi: (1) Dừng xe, (2) Tiến hành kiểm tra, điều này tác động trực tiếp đến X và làm phát sinh nghĩa
vụ phục tùng mệnh lệnh hành chính của X.

2. Hướng xử lý của người có thẩm quyền đối với việc đối tượng đã tẩu thoát để lại xe đạp
chở theo thuốc lá nhãn hiệu Jet
Trong quá trình kiểm tra, quản lý hành chính, đối tượng vi phạm đã bỏ lại xe đạp – phương
tiện vận chuyển thuốc lá nhập lậu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để tẩu thoát, trong trường hợp này
lực lượng chức năng chỉ thu giữ được phương tiện vi phạm và tang vật vi phạm. Trong trường hợp
này cán bộ/lực lượng chức năng cần thực hiện một số công việc như:
Lập biên bản hành chính: Mục đích của biên bản nhằm ghi nhận khách quan, chính xác và
đầy đủ sự việc diễn ra thời điểm đó, đồng thời kiểm kê và ghi nhận số lượng hàng hóa vi phạm hành
chính mà lực lượng chức năng đã thu giữ được.

75
Ngoài ra, cơ quan/tổ chức/cá nhân có thẩm quyền có thể tiến hành xử lý tang vật vi phạm đã
bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo quy định như sau:
Căn cứ khoản 11 12, Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi sản xuất, buôn bán,
vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá
hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này hoặc trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành
tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
Như vậy, trường hợp này người có thẩm quyền tiến hành tịch thu và tiêu hủy theo quy định
pháp luật; Đối với phương tiện vi phạm thì tùy thuộc vào số lượng tang vật vi phạm tương ứng với
các mức quy định tại khoản 6,7,8 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP để xem xét ra quyết định tịch
thu.
3. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào trong trường hợp số lượng thuốc lá lậu do ông
X vận chuyển ở mức hành vi của ông X là hành vi vi phạm hành chính nêu căn cứ pháp lí
Trường hợp số lượng thuốc lá do ông X vận chuyển ở mức hành vi vi vi phạm bị coi là vi
phạm hành chính thì người có thẩm quyền cần tiến hành trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành chính
như sau: Lập biên bản vi phạm hành chính; Xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính;
Xác định giá trị tang vật, phương tiện VPHC làm căn cứ xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử
phạt; Giải trình; Ra quyết định xử phạt.
3.1. Lập biên bản vi phạm hành chính
Theo quy định của Luật XLVPHC, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ là người có
trách nhiệm lập biên bản VPHC khi đang thi hành công vụ mà phát hiện VPHC thuộc lĩnh vực quản
lý của mình. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ gồm người có thẩm quyền xử phạt và
người đang thi hành công vụ, được quy định trong Luật và các Nghị định về xử phạt trong các lĩnh
vực. Trường hợp VPHC được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì
việc lập biên bản VPHC được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người
lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền
xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản VPHC đối với tất cả
các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử
phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật XLVPHC. Một hành vi VPHC chỉ bị lập biên bản vi
phạm một lần.
3.2. Xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
Thủ tục xác minh là thủ tục bắt buộc của người có thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, chỉ xác
minh trong trường hợp cần thiết. Việc xác minh có thể thực hiện trước hoặc sau khi lập biên bản và
phải thể hiện bằng văn bản. Những nội dung, tình tiết cần xác minh: Có hay không có vi phạm hành
chính; Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành

76
chính; Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; Tính chất, mức độ thiệt hại do VPHC gây ra; Trường hợp
không ra quyết định xử phạt VPHC theo quy định tại Khoản 1, Điều 65 của Luật XLVPHC; không
xác định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử phạt VPHC hoặc hết thời hạn ra
quyết định xử phạt; cá nhân VPHC chết, mất tích, trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt; Trong quá trình xem xét, ra
quyết định xử phạt người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định theo quy định của pháp
luật về giám định; Cho đương sự tự khai, tường trình, lấy lời khai...; Xác minh tại chỗ...
3.3. Xác định giá trị tang vật VPHC làm căn cứ xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử
phạt
Trong những trường hợp mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt phụ thuộc vào giá trị tang vật
VPHC thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu
trách nhiệm về việc xác định đó.
Đối với tang vật là hàng hoá, vật phẩm, căn cứ Khoản 2, Điều 60, Luật XLVPHC. Tùy theo
loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; Theo thông
báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường
của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá
chưa xuất bán; Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá
thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành
chính.
Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định trên thì người có thẩm quyền có thể ra
quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Thời hạn tạm giữ tang vật để
xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần
thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc
tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết
định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản
9, Điều 125 của Luật XLVPHC.
Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật VPHC
phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính1.
3.4. Giải trình (Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính)
Về giải trình trực tiếp: Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho
người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm. Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi
vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia
phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình2.
Về giải trình bằng văn bản: Cá nhân, tổ chức VPHC phải gửi văn bản giải trình cho người
có thẩm quyền xử phạt VPHC trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn
thêm không quá 05 ngày3.
3.5. Ra quyết định xử phạt
Khi ban hành quyết định xử phạt, cần chú ý các vấn đề sau:
- Đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt: trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường

1
Đối với trường hợp VPHC trong lĩnh vực quản lý đất đai, việc xác định giá trị đất vi phạm dựa trên quy định về khung giá đất của từng địa
phương, hồ sơ địa chính để xác định vị trí, loại đất, số liệu thực tế về diện tích đất vi phạm.
Trong một số trường hợp, còn phải định lượng cho tang vật vi phạm làm căn cứ để xác định mức phạt tiền (ví dụ: trong lĩnh vực bảo vệ
rừng ngoài việc xác định loại gỗ thì phải xác định số lượng theo đơn vị m3 hoặc ster).
2
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan;
3
Cá nhân, tổ chức VPHC tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.

77
hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2
và khoản 3, Điều 61 của Luật XLVPHC thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình
tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3
Điều 61 của Luật XLVPHC mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì
người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được
quá 30 ngày4.
- Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp
quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn
đó.
4. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào trong trường hợp số lượng thuốc lá lậu do
ông X vận chuyển ở mức hành vi của ông X cấu thành tội phạm, nếu căn cứ pháp lí
Trường hợp nhận thấy số lượng thuốc lá nhập lậu do ông X vận chuyển đã ở mức hành vi vi
phạm có thể cấu thành tội phạm hình sự thì ngay sau khi lập biên bản và trong quá trình xác minh
các tình tiết của vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền tiến hành chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm sang cơ quan có thẩm quyền về tố tụng hình sự (cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm
sát,...) để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012 sửa đổi bổ sung năm 2020..
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi
phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm
được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì
người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong
quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ
sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc
và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong
thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình
sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã
chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải
được thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức vi phạm.

Tình huống 2. Bình luận về thủ tục xử phạt vi phạm giao thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia

4
Mẫu Quyết định theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ, hoặc mẫu trong Nghị định xử phạt VPHC trong từng lĩnh
vực (nếu có).

78
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP và bổ sung Khoản 4 Điều 20
Thông tư 65/2020/TT-BCA bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, pháp luật về xử lý VPHC đã ghi nhận
them hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử
phạt thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia. Cụ thể trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm giao thông
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia như sau:
Bước 1: Người vi phạm cần đăng ký một tài khoản đăng nhập tại Cổng Dịch vụ công Quốc
gia sau đó thực hiện các bước theo hướng dẫn.
Bước 2: Sau khi CSGT nhập biên bản vi phạm hành chính vào Cổng Dịch vụ công Quốc
gia, hệ thống sẽ tự động ra quyết định xử phạt. Số quyết định này thwujc hiện theo quy định
của Chính phủ và sẽ là số duy nhất để người vi phạm có thể truy cập,tra cứu thông tin vi
phạm của mình. Người vi phạm khi nhận được số quyết định xử phạt qua tin nhắn thì truy
cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia để tra cứu thông tin vi phạm của mình.
Bước 3: Kho bạc nhà nước (Ngân hang) sẽ kết nối với Cổng Dịch vụ công Quốc gia
để tiến hành thủ tục nộp phạt cho người vi phạm, đồng thời phản hồi lại thông tin đã hoàn
thành việc nộp phạt về Cổng dịch vụ Công quốc gia.
Bước 4: Người vi phạm nộp phạt,, Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ phản hồi lại
thông tin người vi phạm đã hoàn thành việc chấp hành quy định xử phạt, đăng ký địa chỉ để
nhận lại giấy tờ tại nhà tới Cục CSGT. 5 Bưu điện sẽ kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia
để thực hiện việc chuyển phát giấy tờ do cơ quan CSGT đang tạm giữ.
Trường hợp vi phạm giao thông khi bị phát hiện CSGT không lập biên bản giấy mà
lưu lại thông tin vi phạm. Sau đó CSGT sẽ lập và nhập biên bản vi phạm vào hệ thống phần
mềm xử lý vi phạm trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia , từ đó hệ thống sẽ tự động ra quyết
định xử phạt, gửi số quyết định đến cho người vi phạm qua số điện thoại đăng ký.
I. Đánh giá thủ tục xử phạt vi phạm giao th ng trên Cổng Dịch vụ c ng
Quốc gia

Thứ nhất, Việc đưa thủ tục xử phạt vi phạm giao thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc
gia ra triển khai trên thực tế đã làm đơn giản hóa các thủ tục xử phạt hành chính giao thông,
giảm áp lực thủ tục hành chính cho các cơ quan thực hiện phục vụ thủ tục hành chính cả
nước, tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại cho người bị xử phạt trong quá trình thực hiện thủ
tục xử phạt hành chính giao thông.

Theo đó, người nộp phạt sẽ chỉ phải thực hiện bước 2 của hình thức nộp trực tuyến thay
vì thực hiện bước 2 và 3 của hình thức nộp phạt trực tiếp là: Đến Đội/Phòng cảnh sát giao

79
Thông đã lập biên bản vi phạm theo đúng ngày hẹn trong biên bản để nhận quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; Người vi phạm đem theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đến Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng được Kho bạc nhà nước ủy quyền thu tiền phạt vi
phạm giao thông để nộp phạt thì chỉ cần đăng nhập hệ thống Dịch vụ Công Quốc gia và nộp
phạt theo dữ liệu đăng nhập sẵn có. Việc nhận lại giấy tờ bị tạm giữ có thể cho phép người
bị xử phạt lựa chọn hình thức gửi qua đường bưu điện hoặc nhận trực tiếp hoặc ủy quyền.

Thứ hai, Có thể nói, việc nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến qua Cổng thông tin
điện tử Quốc gia không chỉ giúp giảm thời gian đi lại, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
mà thực hiện tốt hoạt động này cũng mang lại cho các cấp, các ngành cơ sở dữ liệu để dùng
chung, đây là một lợi ích rất lớn. Hoạt động này được kì vọng sẽ giúp giảm thời gian, tạo
thuận lợi cho người dân, đồng thời từng bước hoàn thiện Chính phủ điện tử, đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính thông qua việc ứng
dụng công nghệ thông tin

Thứ ba, Thủ tục xử phạt giao thông trực tuyến cũng là bước đột phá trong việc cải
cách thủ tục hành chính đơn giản, thống nhất, công khải, dễ hiểu, dễ thực hiện. Chỉ khi thủ
tục hành chính được thực hiện thuận lợi thì kết quả đạt được mới bền vững. Trong thời đại
số như ngày nay, việc áp dụng công nghệ hướng tới mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử,
hướng tới chính phủ số, cải cách thủ tục hành chính, giảm giấy tờ cho công dân.
Thứ tư, thực tiễn ghi nhận trong thời gian dịch Covid-19 diến biến phức tạp. Việc
nộp phạt vi phạm giao thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia là phương án giúp người dân
hạn chế việc đi lại, tiếp xúc với người khác, đồng thời giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm dịch
bệnh.

Thứ năm, Xử phạt vi phạm giao thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đã triệt để
hành vi đưa hối lộ để xử lý nhanh khi vi phạm Luật giao thông đường bộ cũng là nguyên
nhân dẫn đến nhiều cá nhân, tổ chức nhà nước tha hóa biến chất khi không chỉ tham nhũng
vặt mà còn „bảo kê‟ phương tiện tham gia giao thông, can thiệp trong quá trình xử lý vi
phạm, làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông, nhiều tuyến đường xuống cấp, ý thức
người tham gia giao thông kém do tâm lý “bị xử phạt lại nộp tiền nhanh” dẫn đến nhiều vụ
TNGT xảy ra, gây bức xúc trong dư luận.

Tuy có ưu điểm hơn so với hình thức nộp phạt cũ nhưng nộp phạt qua mạng trên thực tế vẫn
chiếm tỷ lệ rất thấp. Tâm lý lo ngại của người lớn tuổi khi không biết, sợ sử dụng các thiết
bị di động, máy tính thông mong để truy cập vào Cổng Dịch vụ thực hiện thủ tục cũng như
nguy cơ xuất hiện những app giả hoặc những phần mềm giả theo xu hướng nộp phạt của Bộ
Công an sẽ khiến người bị nộp phạt ngoài.
80
ĐỀ THI

Câu 1: Căn cứ Điều 7 .Các loại văn bản hành chính của nghị định 30/2020/NĐ-
CP về công tác văn thư quy định như sau: “Văn bản hành chính gồm các loại văn bản
sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo,
thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo,
biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy
ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu
báo, thư công.”
Căn cứ vào quy định trên thì các văn bản được ban hành theo thủ tục hành chính
là:
- Nghị quyết 51/2001
- Quyết định áp dụng biện pháp cách li
- Biên bản vi phạm hành chính
Câu 2.
Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính
Khái niệm: Theo quy định của Điều 3 Luật Tố tụng hành chính (2015): Quyết
định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính NN, cơ quan, tổ chức được giao
thực hiện quản lý HCNN ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức

81
Đố ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp
dụng một lần đối với một hoặc 1 số đối tượng cụ thể.
Một quyết định hành chính chỉ có hiệu lực thi hành khi nó hợp pháp tức là
thoả mãn tất cả các yêu cầu sau:
– Một là, quyết định hành chính được ban hành phải phù hợp với mục đích và
nội dung của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ
quan nhà nước cấp trên.
Điều này xuất phát từ đặc điểm riêng của quyết định hành chính, đó là tính dưới
luật. Chính do bởi hiệu lực pháp lý của các quyết định hành chính luôn thấp hơn luật
nên không thể trái ngược với những quy định mà hiến pháp và luật đã đặt ra.
– Hai là, quyết định hành chính được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của
chủ thể ra quyết định quản lý.
Các cơ quan (người có chức vụ) tuyệt đối không được ban hành những quyết
định mà pháp luật không cho phép, vượt quá phạm vi quyền hạn được trao, không
được lẩn tránh và lạm quyền. Việc đảm bảo đúng thẩm quyền ở đây là thẩm quyền
trên hai khía cạnh phạm vi và lĩnh vực. Cơ quan nào phụ trách quản lí cho khu vực,
lĩnh vực gì thì ra quyết định hành chính cho khu vực, lĩnh vực ấy, không được phép
vượt quá thẩm quyền, thậm chí, cấp trên cũng không được can thiệp vào lĩnh vực của
cấp dưới.
– Ba là, quyết định hành chính phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật
định.
Các quyết định hành chính, nhất là các quyết định hành chính chủ đạo bắt buộc
phải đảm bảo các trình tự thủ tục xây dựng và ban hành như quy định của pháp luật.
Quyết định hành chính chủ đạo yêu cầu rất cao đối với vấn đề trình tự thủ tục. Bởi
nội dung của nó quyết định những vấn đề rất lớn, có trình tự thủ tục phức tạp, hội
đồng họp và thảo luận dựa trên dự thảo, thông qua theo ý kiến đa số, không thể ban
hành một cách tùy tiện.
Các quyết định quy phạm và quyết định cá biệt tuy không có trình tự thủ tục
phức tạp như quyết định chủ đạo nhưng đều là những văn bản pháp luật, có tính pháp
lý nên về hình thức, trình tự thủ tục xây dựng và ban hành phải tuân thủ theo đúng
những gì pháp luật đã quy định.
Ví dụ:
Quyết định hành chính trên thực tế hiện nay như:
– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-
19.
Để hiểu rõ hơn sau đây tôi xin đi vào phân tích tính hợp pháp của quyết định
hành chính qua ví dụ của quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19 đó là quyết định này đã phù hợp với mục đích và nội
83
dung của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan
nhà nước cấp trên;Quyết định được ban hanhf trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể
ra quyết định quản lý đó là thủ tướng chính phủ; quyết định này đảm bảo tuân thủ bảo
đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định về hình thức của một quyết định ;
Câu 3. Theo LXD 2014 và LĐT 2015, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền tổ chức thẩm
định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình. Ngày 11/04/2017, UBND tỉnh Vĩnh
Phúc ban hành quyết định số 11/2017/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cho Chủ tịch
UBND các huyện và Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn các huyện quyết định với
các dự án có tổng mức đầu tư dự án đến 5 tỷ đồng
a. Việc phân cấp thẩm quyền nêu trên là biểu hiện của nguyên tắc cơ bản nào
trong quản lí hành chính nhà nước?
Việc phân cấp thẩm quyền nêu trên là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta nên việc thực
hiện quản lý hành chính nhà nước phải tuân theo nguyên tắc này. Ðiều 6-Hiến pháp
1992 quy định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ.
Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc
mở rộng dân chủ cho cấp dưới, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
nhà nước. Trong đó, quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa
phương phải thực hiện. Đây là biểu hiện của sự tập trung quyền lực vào cơ quan cấp
trung ương, đồng thời dân chủ trong việc huy động sự chủ động, sáng tạo trong thực
hiện quyết định của các cấp địa phương.
Trong tình huống này, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quyết định số 11/2017/QĐ-
UBND phân cấp thẩm quyền cho cấp dưới là Chủ tịch UBND các huyện và Chủ tịch
UBND cấp xã trên địa bàn các huyện quyết định với các dự án có tổng mức đầu tư dự
án đến 5 tỷ đồng. Đây là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ, cụ thể là việc
quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực hiện.

b. Dựa trên tính chất pháp lý, quyết định số 11/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc thuộc loại quyết định hành chính nào?
Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thuộc loại quyết
định quy phạm.
Đây là quyết định trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật hành
chính. Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể có thẩm quyền sẽ ban hành các quy
phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật, pháp lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực.
Cụ thể, trong trường hợp này, UBND tỉnh Vĩnh Phúc dựa trên cơ sở Luật Xây
dựng 2014 và Luật Đầu tư 2015 quy định về thẩm quyền tổ chức thẩm định đối với
dự án đầu tư xây dựng công trình của UBND cấp tỉnh. Từ đó, UBND tỉnh Vĩnh Phúc
đã ban hành quyết định số 11/2017/QĐ-UBND nhằm cụ thể hóa quy định của Luật
Xây dựng và LĐT để quản lý trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư, cụ thể là quyết định
trên của UBND tỉnh VP đã phân cấp thẩm quyền cho Chủ tịch UBND các huyện và
Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn các huyện quyết định với các dự án có tổng mức
đầu tư dự án đến 5 tỷ đồng.

84
c. Bình luận về việc phân cấp thẩm quyền tổ chức thẩm định đối với
tư xây dựng công trình nêu trên.
Căn cứ quy định của Luật Xây dựng năm 2014, tất cả các dự án đầu tư xây dựng
trước khi quyết định đầu tư đều phải được thẩm định kể cả đối với dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn khác.
Tại khoản 2 Điều 49 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số
62/2020/QH14 quy định: “Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tư xây
dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B,
dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.”.
Theo quy định, danh mục thuộc công trình xây dựng cơ bản sẽ được phân loại thành
5 nhóm như sau: Nhóm các công trình dân dụng; Nhóm các công trình công nghiệp;
Nhóm các công trình hạ tầng kỹ thuật; Nhóm các công trình giao thông: Bao gồm các
công trình đường bộ, đường sắt, hàng hải, hành không,..Nhóm các công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn
Vì vậy, việc quyết định phân cấp thẩm quyền dự án đầu tư xây dựng của UBND tỉnh
Vĩnh phúc nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định nên phân cấp
cho các cấp hành chính là biện pháp hữu hiệu để hiện thực hóa mục đích đó.

85

You might also like