You are on page 1of 53

MỤC LỤC

1. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUẢN LÝ........................................................................................


2. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. CHO VÍ DỤ VỀ
MỘT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC......................................................
3. PHÂN BIỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC............
4. PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH.........................
5. PHÂN TÍCH TÍNH BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ Ý CHÍ GIỮA CÁC CHỦ THỂ TRONG QUAN
HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH........................................................................................................
6. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH. NÊU HỆ THỐNG
NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH...............................................................................................10
7. PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.
CHO VÍ DỤ MINH HỌA...................................................................................................................12
8. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG QUY PHẠM PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH HỌA?........................................................................13
9. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH. CHO VÍ DỤ
MINH HỌA VỀ MỘT QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH................................................14
10. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM: “TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG QUAN HỆ PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH CÓ THỂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
BỞI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH”.............................................................................................15
11. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH......16
12. PHÂN TÍCH SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ THEO NGÀNH KẾT HỢP VỚI QUẢN LÝ
THEO ĐỊA PHƯƠNG. CHO VÍ DỤ MINH HỌA.........................................................................17
13. PHÂN TÍCH SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾT HỢP QUẢN LÝ THEO NGÀNH VỚI QUẢN
LÝ THEO CHỨC NĂNG VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LIÊN NGÀNH. CHO VÍ DỤ MINH
HỌA....................................................................................................................................................19
14. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC MANG TÍNH PHÁP LÝ.......................................................................................................20
15. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CƯỠNG
CHẾ HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC?..................................21
16. PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG KHI
KHÔNG CÓ VI PHẠM HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH HỌA............................................22
17. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ VỀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỤ THỂ?.................................................................................................................23
18. TRÌNH BÀY VỀ CHỦ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH HỌA.
24
19. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MỘT QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỤ THỂ.........................................................................................................25
20. PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN LOẠI
QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH..........................................................................................................26
21. PHÂN BIỆT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỚI VĂN BẢN LÀ NGUỒN CỦA LUẬT
HÀNH CHÍNH...................................................................................................................................28
22. PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC
PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.................................................................30
23. SO SÁNH CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG VỚI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG?...........................................................................32
24. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CÔNG CHỨC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC HIỆN HÀNH............................................................................................................33
25. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VIÊN CHỨC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT VIÊN CHỨC
HIỆN HÀNH?....................................................................................................................................34
26. PHÂN BIỆT KHÁI NIỆM CÁN BỘ VỚI KHÁI NIỆM CÔNG CHỨC. CHO VÍ DỤ
MINH HỌA........................................................................................................................................35
27. PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT CỦA CÔNG CHỨC/VIÊN CHỨC...................35
28. PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA CÔNG CHỨC/VIÊN CHỨC................36
29. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM TỔ CHỨC XÃ HỘI......................................................................37
30. PHÂN LOẠI TỔ CHỨC XÃ HỘI. CHO VÍ DỤ MINH HỌA VỀ CÁC LOẠI TỔ CHỨC
XÃ HỘI...............................................................................................................................................39
32. PHÂN BIỆT QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VỚI
QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ TẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................................................42
33. PHÂN TÍCH CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ THUỘC MẶT KHÁCH QUAN CỦA VI
PHẠM HÀNH CHÍNH......................................................................................................................45
34. PHÂN TÍCH CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ THUỘC MẶT CHỦ QUAN CỦA VI PHẠM
HÀNH CHÍNH...................................................................................................................................46
35. PHÂN TÍCH CHỦ THỂ CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ...............................47
36. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC: “MỘT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CHỈ BỊ XỬ PHẠT MỘT
LẦN”. NÊU VÍ DỤ VỀ TRƯỜNG HỢP VI PHẠM NGUYÊN TẮC NÀY..................................48
37. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC: “CHỈ XỬ PHẠT KHI CÓ VI PHẠM HÀNH CHÍNH”.
NÊU VÍ DỤ VỀ VI PHẠM NGUYÊN TẮC NÀY..........................................................................49
38. PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THEO QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH....................................................................................................49
39. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH. (TỪ ĐIỀU 38 ĐẾN 51).............................................................................49
40. PHÂN BIỆT HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỚI BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HÀNH CHÍNH............................................................................................................................54
41. PHÂN TÍCH THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH
HỌA....................................................................................................................................................55
42. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VPHC ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN. NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VPHC DÀNH
RIÊNG VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN.................................................................................57
43. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG HÌNH THỨC PHẠT
TIỀN TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH...................................................................58
44. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM PHÁP
CHẾ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...............................................................63
45. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỚI VIỆC BẢO
ĐẢM PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.........................................64
1. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUẢN LÝ.
- Theo điều khiển học thì quản lí là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn
cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo ý muốn của người quản lí nhằm đạt được những mục đích đã định trước
- Đặc điểm quản lí (điều kiện tiến hành hoạt động quản lí)
 Tính tổ chức: điều khiển, phân công, phân nhiệm, liên kết hoạt động của các cá thể thành
hoạt động chung => đạt được mục đích chung.
 Quyền uy là sự áp đặt ý chí của người này đối với người khác buộc người đó phải phục tùng
(kinh tế, uy tín, truyền thống, huyết thống, quyền lực)=> trong từng mối quan hệ, thì yếu tố
quyền uy được biểu hiện khác nhau. Đây là yếu tố không thể thiếu của quản lí. Không có
quyền uy thì hoạt động quản lí sẽ không đạt được hiệu quả.
 Sức mạnh cưỡng chế: là hệ quả của tổ chức và quyền uy.
 Chủ thể của quản lí là con người hay tổ chức của con người. Những cá nhân hay tổ chức của
con người phải là những đại diện có quyền uy, có quyền hạn và trách nhiệm liên kế, phối
hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục đích chung nhằm đạt kết quả
nhất định trong quản lí.
 Đối tượng quản lí: chịu sự chỉ huy, lãnh đạo của chủ thể quản lí
 Khách thể của quản lí là trật tự quản lí. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy phạm
khác nhau: Đạo đức, chính trị, tôn giáo, pháp luật,...
=> ví dụ: hiệu trưởng trường đại học luật hà nội và sinh viên có mối quan hệ quản lí: chủ
thể, đối tượng...
2. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. CHO VÍ DỤ VỀ
MỘT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Quản lí hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước
hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành
luật, pháp lệnh, nghị quyếu của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo
một cách trực tiếp và thường xuyên cộng cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành
chính – chính trị.
- Đặc điểm
 Tính chất chấp hành: đảm đảm thực hiện trên thực tế các văn bản pháp luật của các cơ quan
quyền lực nhà nước.
 Tính chất điều hành: Các chủ thể của quản lí hành chính nhà nước phải tiến hành hoạt động
tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền.
=> hoạt động quản lí hành chính nhà nước vừa mang tính chấp hành vừa mang tính điều
hành.
=> Hoạt động quản lí hành chính nhà nước mang tính chủ động sáng tạo.
 Chủ thể là các cơ quan nhà nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước), các cán bộ
nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền quản lí hành
chính trong một số trường hợp cụ thể.
 Đối tượng quan lí hành chính nhà nước: là mọi cá nhân, tổ chức chịu sự tác động của chủ
thể.
 Khách thể là trật tự quản lí hành chính tức là trật tự quản lí trong lĩnh vực chấp hành – điều
hành.
3. PHÂN BIỆT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
4. PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH.
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà nhà nước áp dụng trong việc điều chỉnh bằng pl để
tác động vào các quan hệ xã hội
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình thành từ
quan hệ "quyền lực – phục tùng" giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra những
mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ phục tùng
các mệnh lệnh đó.
- Phương pháp được xây dựng trên các nguyên tắc
 Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nước:
một bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định hành
chính, còn bên kia phải phục tùng những quyết định ấy
 Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương ra quyết định
trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, của xã hội
 Quyết định đơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt buộc
thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.
- Biểu hiện của phương pháp mệnh lệnh:
 Một bên tham gia quan hệ quản lí có quyền đưa những yêu cầu, đề nghị. Bên kia có quyền
xem xét để quyết định thỏa mãn hay bác bỏ những yêu cầu, đề nghị đó.
=> Ví dụ: công chức A làm đơn thôi việc gửi thủ trưởng cơ quan để xin thôi việc vì lí do sức
khỏe không đảm bảo để hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào quy định của pl, thủ
trưởng cơ quan có quyền giải quyết cho công chức A thôi việc hoặc không cho công chức A
thôi việc. Như vậy, dù trong trường hợp nào thì quyền quyết định vẫn thuộc về thủ trưởng
cơ quan H với tư cách là chủ thể đại diện cho quyền lực nhà nước
 Các bên tham gia quan hệ quản lí đều có những quyền hạn nhất định theo quy định của pháp
luật nhưng bên này quyết định một vấn đề gì phải được sự đồng ý của bên kia
=> Ví dụ: Quan hệ giữa bộ tài chính và các bộ khác trong việc bộ tài chính kiểm tra việc phân bổ
dự toán ngân sách được giao của các bộ
 Một bên tham gia quan hệ quản lí có quyền sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh nhà
nước để thực hiện những hoạt động hay ban hành các quyết định quản lí buộc các đối tượng
có liên quan phải thực hiện.
- Ngoài ra, luật hành chính còn áp dụng phương pháp thỏa thuận thể hiện tính chất tự nguyện
về mặt ý chí của các bên. Ví dụ: trong ban hành các quyết định liên tịch, ở đây tồn tại quan
hệ pháp luật hành chính ngang.
5. PHÂN TÍCH TÍNH BẤT BÌNH ĐẲNG VỀ Ý CHÍ GIỮA CÁC CHỦ THỂ TRONG
QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.
Sự không bình đẳng trong quan hệ quản lí hành chính nhà nước thể hiện ở chỗ chủ thể quản
lí có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng quản lí.
Biểu hiện thứ 2 của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lí phải thực hiện theo mệnh lệnh của mình. Nếu
không nộp phạt thì sẽ cưỡng chế hoặc có dấu hiệu chống đối thì sẽ bị coi là chống người thi
hành công vụ
Biểu hiện thứ 3: thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định
hành chính. Mang tính chất bắt buộc đối với đối tượng quản lí. Tính chất bắt buộc thi hành
của các quyết định hành chính được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
6. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH. NÊU HỆ THỐNG
NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH.
 Nguồn của luật hành chính
- Khái niệm nguồn của luật hành chính: là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các
quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan
và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
- Đặc điểm:
 Nguồn của luật hành chính là những văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính, tức
là chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lí hành
chính nhà nước
 Nguồn của luật hành chính do nhiều chủ thể khác nhau như các cơ quan quyền lực nhà nước và
các cơ quan hành chính nhà nước ban hành trong phạm vi thẩm quyền của từng cơ quan.
 Nguồn của luật hành chính có số lượng lớn, đa dạng về loại văn bản và về hiệu lực pháp lí vì
chúng tác động lên các đối tượng rất đa dạng, điều chỉnh quan hệ quản lí hành chính nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ở tất cả các ngành, các cấp. Mỗi luật là nguồn của
luật hành chính chỉ điều chỉnh quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực nhất định của quản lí hành
chính nhà nước hoặc để tổ chức một cơ quan hành chính nào đó.
- Phân loại nguồn của luật hành chính dựa vào cơ quan ban hành
 Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước
 Văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước
 Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước
 Văn bản quy phạm pháp luật của tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dan tối cao
 Văn bản quy phạm pháp luật của tổng kiểm toán nhà nước
 Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
 Hệ thống nguồn của luật hành chính
- Hệ thống hóa nguồn của luật hành chính khó bởi lẽ
 Khối lượng quan hệ xã hội do luật hành chính điều chỉnh rất lớn
 Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính rất đa dạng
 Bản thân pháp luật hành chính luôn biên động để đáp ứng kịp thời với thay đổi của tình hình
trong từng ngành, từng lĩnh vực của quản lí hành chính nhà nước.
- Tập hợp hóa nguồn của luật hành chính: tập hợp hóa là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm tập hợp những văn bản pháp luật hoặc các phần của văn bản pháp luật hiện hành
thoe một trật tự nhất định.
=> kết qura: tập luật lệ, các quy phạm pháp luật hành chính không bị thay đổi về nội dung
- Pháp điên hóa nguồn của luật hành chính: là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành ra một văn bản quy phạm pháp luật mới để thay thế cho nhiều văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
=> kết quả: bộ luật.
- Nguồn của luật hành chính chưa được pháp điển hóa. Nếu pháp điển hóa thì phải có
luật hành chính hoặc bộ luật hành chính, luật hành chính hiện nay là ngành luật. =>
chủ yếu dưới dạng tập hợp hóa. => vì: nội dung của nó là quản lí hành chính nhà nước
trong quản lí mọi mặt đời sống xã hội (y tế, văn hóa,...) vì nó quá đồ sộ, thay thế cho
2/3 các văn bản luật hiện tại, không đảm bảo được tính ổn định => bất khả thi, không
đem lại giá trị, hiện nay Việt Nam ban hành luật để điều chỉnh từng lĩnh vực cụ thể
(luật giao thông đường bộ,...)
7. PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH
CHÍNH. CHO VÍ DỤ MINH HỌA.
- Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính: Là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật được
ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà
nước theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương.
- Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự phù hợp
với yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi tham gia vào quản lí hành chính nhà nước
- Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
 Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi được pháp luật hành chính cho phép.
 Ví dụ: công dân thực hiện quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành
chính, thực hiện quyền tự do đi lại, cư trú,...
 Các chủ thể sử dụng quy phạm pháp luật hành chính tham gia vào quản lí hành chính nhà
nước với tư cách là đối tượng quản lí nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là bảo đảm các
quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ.
 Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
cơ quan, tổ chức cá nhân kiềm chế không được thực hiện những hành vi mà pháp luật hành
chính ngăn cấm
 Ví dụ: công dân không tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,...
 Các chủ thể tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính tham gia vào quản lí hành chính nhà
nước với tư cách là đối tượng quản lí, nhằm mục đích trước hết và chủ yếu là bảo vệ lợi ích
của nhà nước, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
 Chấp hành quy phạm pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện
 Thực hiện nghĩa vụ quân sự, đăng kí tạm trú tạm vắng,...
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật hành chính hiện
hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà
nước.
 Áp dụng pháp luật hành chính là sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể.
 Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đáp ứng những yêu cầu pháp lí nhất định
để bảo đảm hiệu lực quản lí của nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
8. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG QUY PHẠM PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH HỌA?
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật hành chính hiện
hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính nhà
nước.
 Áp dụng pháp luật hành chính là sự kiện pháp lí trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt một số quan hệ pháp luật cụ thể.
Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đáp ứng những yêu cầu pháp lí nhất định
để bảo đảm hiệu lực quản lí của nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân. Những yêu cầu:
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng với nội dung, mục đích của quy phạm
pháp luật được áp dụng.
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm
quyền.
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do
pháp luật quy định.
 Kết quả áp dụng pháp luật hành cính phải được thông báo công khai, chính thức cho các đối
tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản (trừ trường hợp pháp luật quy định
khác)
 Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được các đối tượng có liên quan
tôn trọng và bảo đảm thực hiện trên thực tế.
 Việc sử dụng, tuân thủ hay chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là tiền đề hoặc là căn
cứ cho việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
 Trong phần lớn các trường hợp không tuân thủ hay không chấp hành đúng quy phạm pháp
luật hành chính sẽ dẫn đến việc áp dụng pháp luật hành chính.
 Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính đều là cơ sở cho việc sử dụng, tuân thủ hay
chấp hành các quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
9. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH. CHO VÍ DỤ
MINH HỌA VỀ MỘT QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.
- Được xác định là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả tác động của quy phạm
pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ quản lí
hành chính nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính
nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ
chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
- Đặc điểm chung:
- Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, ngoài đặc điểm chung như các quan hệ pháp luật
khác, các quan hệ pháp luật có những đặc điểm riêng sau đây
 Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí
hay đối tượng quán lí hành chính nhà nước
 Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham
gia quan hệ đó.
 Một bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính phải sử dụng quyền lực nhà nước.
 Các chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính được phân chia thành chủ thể đặc biệt và chủ
thể thường. trong đó, chủ thể đặc biệt là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được nhân danh và sử
dụng quyền lực nhà nước trong quan hệ ấy. Từ đó có thể nhận định quan hệ pháp luật hành
chính không thể phát sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt.
 Trong một quan hệ pháp luật hành chính thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên
kia và ngược lại.
 Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo
thủ tục hành chính.
 Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải
chịu trách nhiệm pháp lí trước nhà nước. Sở dĩ có đăc điểm này là do:
10. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM: “TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG QUAN HỆ PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH CÓ THỂ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ BỞI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH”.
11. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ
thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo
quy định của pháp luật hành chính.
=> Ví dụ: trong quan hệ xử phạt vi phạm hành chính, chủ tịch UBND phường Y và ông A
(người vi phạm) là chủ thể của quan hệ.
- Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào quan
hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
 Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm
dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó trong qians lí hành chính nhà nước.
 Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được nhà nước giao đảm
nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm dứt khi không còn
đảm nhiệm công vụ, chức vụ đó. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp
với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí công tác của cán bộ, công chức đó.
 Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, đơn vị sự nghiệp,. (gọi
chung là tổ chức), phát sinh khi tổ chức đó được thành lập và chấm dứt khi tổ chức đó bị
giải thể.
 Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực pháp luật hành chính
và năng lực hành vi hành chính.
Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được hưởng các quyền
và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do nhà nước quy định. Do năng
lực pháp luật hành chính của cá nhân hoàn toàn tùy thuộc vào những quy định cụ thể của
pháp luật nên năng lực này sẽ thay đổi khi pháp luật thay đổi và có thể bị hạn chế trong một
số trường hợp.
Năng lực hành vi hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được nhà nước thừa nhận
mà với khả năng đó tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính đồng thời
phải gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định do những hành vi của mình mang lại.
12. PHÂN TÍCH SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ THEO NGÀNH KẾT HỢP VỚI QUẢN LÝ
THEO ĐỊA PHƯƠNG. CHO VÍ DỤ MINH HỌA.
- Quản lí theo ngành là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng
cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hoặc với mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt động của các tổ
chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng, đáp ứng được với yêu cầu của
nhà nước và xã hội.
- Quản lí theo địa phương là quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch địa
giới hành chính của nhà nước: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn; đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do quốc hội
thành lập.
- Trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước, quản lí theo ngành luôn được kết hợp chặt
chẽ với quản lí theo địa phương. Đây là sự phối hợp giữa quản lí theo chiều dọc của các bộ
với quản lí theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và
phân cấp quản lí giữa các ngành, các cấp.
- Sự kết hợp này cần thiết bởi
 Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định.
Chỉ có quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phương mới có thể khai thác mọt
cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa
bàn lãnh thổ của địa phương.
 ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa – xã
hội cho nên các yêu câu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn
lãnh thổ cũng mang những nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp mới có thể nắm bắt
được những đặc thù đó, trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành ở địa
phương.
 Trên lãnh thổ của một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác
nhau. Nếu tách rời sẽ dẫn đến tình trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục
bộ, bàn vị, địa phương làm cho hoạt động của các ngành không phát triển được một cách
toàn diện, không đáp ứng được các yêu cầu của nhà nước và xã hội trong các hoạt động: quy
hoạch và kế hoạch; xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn; ban hành và kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
13. PHÂN TÍCH SỰ CẦN THIẾT PHẢI KẾT HỢP QUẢN LÝ THEO NGÀNH VỚI
QUẢN LÝ THEO CHỨC NĂNG VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LIÊN NGÀNH. CHO VÍ
DỤ MINH HỌA.
- Nguyên tắc quản lí theo ngành kết hợp quản lí theo chức năng, phối hợp quản lí liên ngành
thể hiện ở những nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lí theo chức năng, cơ quan quản lí
ngành trong việc thực hiện các công việc của quản lí hành chính nhà nước
 Các cơ quan quản lí theo chức năng có quyền ban hành các quy định, các mệnh lệnh cụ thể
liên quan đến chức năng quản lí của mình theo quy định của pháp luật, có tính chất bắt buộc
thực hiện đối với các ngành, các cấp đồng thời các cơ quan quản lí theo chức năng kiểm tra
việc thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lí hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lí các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ do mình ban hành theo quy định của
pháp luật.
 Các cơ quan quản lí ngành có quyền ban hành các quyết định quản lí có tính chất bắt buộc
phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản
lí của ngành và kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lí do.
 Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lí theo ngành, quản lí theo chức năng
có quyền phối hợp với nhau để ban hành các quyết định quản lí có hiệu lực chung trong
phạm vi hoạt động của các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng được phân công
quản lí.
14. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC MANG TÍNH PHÁP LÝ.
a. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật: chính phủ, thủ tướng chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân các cấp
- Mục đích: cụ thể hóa văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp; thể chế hóa đường lối, chính sách của đảng.
- Nội dung: xác định địa vị pháp luật hành chính của các bên tham gia quan hệ quyền lực
hành chính nhà nước; xác định cơ chế pháp luật hành chính nhằm duy trì và bảo vệ trật tự
quản lí hành chính nhà nước (thanh tra, thủ tục hành chính, vi phạm hành chính,...)
- Biểu hiện tính chấp hành, điều hành (là việc tổ chức thực hiện pháp luật không thực hiện)
b. Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Là hình thức chủ yếu trong quản lí hành chính nhà nước: được sử dụng với số lượng lớn, đa
dạng và phổ biến
- Do nhiều chủ thể quản lí hành chính nhà nước áp dụng
- Mang tính cá biệt
- Có mục đích: áp dụng quy phạm pháp luật vào một trường hợp, điều kiện cụ thể, đối với
những đối tượng xác định
- Là hoạt động có kết quả được thể hiện bằng văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Là việc tổ chức thực hiện pháp luật trực tiếp
c. Thực hiện những hoạt động khác mang tính pháp lí
- Là hình thức quản lí hành chính nhà nước quan trọng được tiến hành khi phát sinh những
điều kiện tương ứng được định trước trong quy phạm pháp luật nhưng không cần ban hành
văn bản áp dụng pháp luật
- Cũng là hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật
- Có mối quan hệ với hai hình thức trên
- Được sử dụng trên mọi lĩnh vực của quản lí hành chính nhà nước
- Bao gồm:
 Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật
 Đăng kí những sự kiện nhất định
 Lập và cấp một số giấy tờ cần thiết.
15. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CƯỠNG
CHẾ HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC?
- Là phương pháp quản lí hành chính nhà nước
- Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cá
nhân hoặc tổ chức nhất định trong trường hợp pháp luật quy định, về mặt vật chất hay tinh
thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không thực hiện những
hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá nhân
hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân.
- Các yêu cầu:
 Chỉ sử dụng biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp cần thiết, khi phương pháp thuyết
phục không đem lại hiệu quả hoặc không có khả năng đảm bảo hiệu quả
 Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong những biện pháp được áp dụng
 Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp mục đích đề ra đã đạt được
hoặc cả khi những mục tiêu đề ra là không thể thực hiện được
 Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho cá
nhân, tô chức cũng như cho xã hội.
 Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định cho từng trường hợp cụ thể
 Trong khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần chú ý đến những đặc điểm của đối tượng
 Ngay trước khi tiến hành cưỡng chế, vẫn phải tiến hành thuyết phục để tạo điều kiện cho đối
tượng quản lí tự giác chấp hành mệnh lệnh của chủ thể quản lí.
16. PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG KHI
KHÔNG CÓ VI PHẠM HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH HỌA
17. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ VỀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỤ THỂ?
- Thủ tục: chuỗi các hoạt động, cách thức tiến hành một công việc với nọi dung, trình tự nhất
định, theo quy định của nhà nước.
- Hành chính
 Thủ tục hành chính là trình tự giải quyết một công việc, một loại việc trong quản lí hành
chính nhà nước.
- thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước
theo đo cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các công việc của quản lí
hành chính nhà nước.
- Đặc điểm của thủ tục hành chính
 Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lí hành chính nhà nước (thủ tục
hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lí hành chính nhà nước).
hoạt động quản lí nói chung hay quản lí hành chính nói riêng đều phải thực hiện theo một
trình tự, cách thức nhất định do pháp luật quy định, bởi vì đó là các hoạt động do các chủ
thể có thẩm quyền nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước tiến hành.
Các chủ thể quản lí nhà nước không thể tùy tiện đặt ra các cách thức, trình tự thực hiện hoạt
động quản lí nhà nước mà phải đảm bảo tính thống nhất và bắt buộc áp dụng chung, bên
cạnh đó còn phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức.
 Thủ tục hành chính do các quy phạm pháp luật hành chính quy định: điều 14 luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật => tránh sự lạm quyền. Lí do:
Các quan hệ thủ tục hành chính là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Thủ tục hành chính do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra sự thống nhất trong hoạt động
quản lí tất yếu phải được thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc thi
hành.
Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lí
nên cần tránh sự lạm quyền, lộng quyền hay không thực hiện hết thẩm quyền.
Nhiều thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa
vụ của các cá nhân, tổ chức, nếu không được pháp luật quy định trong việc ngăn ngừa khả
năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
 Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt. Quản lí nhà nước là hoạt động mang tính
chủ động, sáng tạo cao nhằm mục đích giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả những công
việc thuộc thẩm quyền của các chủ thể quản lí nhà nước. do vậy các quy định về thủ tục
hành chính đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa những khuôn mẫu ổn định với những biện pháp
linh hoạt nhằm đảm bao sự phù hợp với từng loại công việc cụ thể và các đối tượng đặc thù.
18. TRÌNH BÀY VỀ CHỦ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH
HỌA.
- Chủ thể thủ tục hành chính là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật thủ tục hành chính, có
các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo quy định của pháp luật hành chính.
- Chủ thể tiến hành
 Là chủ thể sử dụng quyền lực nahf nước để tiến hành thủ tục hành chính
 Bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền.
 Các quyết định hành chính do các chủ thể này ban hành trong quá trình thực hiện thủ tục
hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan.
=> Ví dụ: thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ, thủ tướng, bộ
trưởng, ubnd các cấp, thủ tục xử lý kỉ luật.
=> Ví dụ: Thủ tục lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cán bộ, giải quyết
khiếu nại,... công chức
- Chủ thể tham gia thủ tục hành chính
 Là chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước
 Bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân.
 Có thể làm phát sinh thủ tục hành chính bằng hành vi của mình nhưng không thể tự mình
thực hiện thủ tục.
=> Ví dụ:
- Các loại chủ thể cụ thể
 Các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà nước
được trao quyền
 Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án, viện kiểm sát nhân dân, kiểm toán nhà nước và cơ
quan dân cử các cấp
 Các tổ chức xã hội và những người có chức vụ của các tổ chức này
 Công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch.
19. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MỘT QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH CỤ THỂ.
- Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả sự thể hiện ý chí
quyền lực nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành
pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới
những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện
pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ
thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước.
- Đặc điểm chung
 Tính quyền lực nhà nước:
hình thức của những quyết định, bởi lẽ, theo quy định của pháp luật thì chỉ có cơ quan nhà
nước mới được đơn phương ra các quyết định pháp luật xuất phát từ lợi ích chung.
Nội dung và mục đích của quyết định.
Tính đảm bảo thi hành quyết định: thể hiện ở tính mệnh lệnh rất cao bằng các biện pháp
cưỡng chế khi có sự phản kháng từ đối tượng quản lí.
 Tính pháp lí của quyết định: xuất phát từ sự thể hiện ý chí nhà nước
Quyết định hành chính xuấ hiện đã tác động ngay đến cơ chế điều chỉnh pháp luật, có thể
đưa ra những biện pháp hoặc những chủ trương lớn trong lĩnh vực quản lí hành chính.
Làm xuất hiện quy phạm pháp luật, thay thế hoặc hủy ỏ quy phạm pháp luật hoặc làm phát
sinh, thay đổi chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể (quyết định áp dụng pháp luật)
- Đặc điểm riêng
 Tính dưới luật: Xuất phát từ vị trí là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước nên
các quyết định hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà
nước ban hành là những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật.
 Quyết định hành chính được nhiều chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ban
hành, đó là những chủ thể ở trung ương, địa phương,...
 Quyết định hành chính có mục đích và nội dung rất phong phú, xuất phát từ những đặc điểm
của hoạt động quản lí hành chính nhà nước và có nhiều tên gọi khác nhau.
 Do chủ thể quản lí hành chính nhà nước ban hành, thể hiện quyền lực nhà nước trong
lĩnh vực hành chính, có tính dưới luật, được ban hành theo thủ tục hành chính.
20. PHÂN LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VÀ NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN
LOẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH.
1. Căn cứ vào tính chất pháp lí
- Quyết định chủ đạo là quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích
đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về quản lí hành chính nhà nước
đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định.
 Chủ thể có vị trí quan trọng trong hệ thống hành chính
 Hình thức thì những quyết định loại này thuộc loại này thường là nghị quyết.
- Quyết định quy phạm: với nội dung là những quy tắc xử sự, xác định các quyền và nghĩa vụ
cho các đối tượng liên quan, quyết định quy phạm tạo ra một khuôn khổ pháp lí, trong đó
các chủ thể của pháp luật hành chính sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
 Được nhiều chủ thể có thẩm quyền khác nhau ban hành với những hình thức, nội dung và
mục đích khác.
 Chính phủ ra nghị định; thủ tướng chính phủ ra quyết định, chỉ thị; bộ trưởng ra quyết định,
chỉ thị, ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định, chỉ thị....
- Quyết định cá biệt: ban hành nhằm mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành
chính thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Đặc trưng riêng: nó được áp dụng một lần, cho một hoặc một số đối tượng nhất định.
 Quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật
hành chính cụ thể.
 Chỉ có quyết định chủ đạo và quy phạm mới là nguồn của quyết định hành chính. (3
điều kiện: do nhà nước ban hành, chứa quy phạm, bảo đảm thực hiện)
 Không phải văn bản của luật hành chính đều là nguồn quyết định hành chính:
 Biên bản vi phạm hành chính có phải quyết định hành chính không? biên bản là sự ghi
nhận, không có tính chất quyền lực.
 Quyết định của thủ tướng chính phủ về giãn cách: quyết định hành chính cá biệt
 Thông báo thuế có phải quyết định hành chính không? Vẫn là quyết định hành chính
 Bằng cử nhân luật có phải quyết định hành chính không? Không.
2. Căn cứ vào cơ quan ban hành
a. Quyết định hành chính của chính phủ, thủ tướng chính phủ
- Chính phủ: nghị quyết, nghị định
- Thủ tướng chính phủ: quyết định, chỉ thị.
b. Quyết định hành chính của các bộ và cơ quan ngang bộ
- Bộ là cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền chuyên môn, được sử dụng quyền hành pháp
trong lĩnh vực chuyên môn do mình quản lí.
 Quyết định, chỉ thị, thông tư.
c. Quyết định hành chính của ủy ban nhân dân
- Quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
 Đó là những quyết định cá biệt.
d. Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
- Gồm các sở, phòng, ban với tư cách là cơ quan giúp việc được quyền ra các quyết định hành
chính dưới hình thức quyết định và chỉ thị.
e. Quyết định hành chính liên tịch.
- Điểm khác biệt: được ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau, thậm chí có cả sợ
phối hợp của tổ chức xã hội.
- Những thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch.
 Ý nghĩa của việc phân loại: Giups cho hoạt động ban hành quyết định của các chủ thể có thẩm
quyền cũng như hoạt động áp dụng cura các chủ thể đó đạt được hiệu quả và đặc biệt giúp cho
các đối tượng quản lí nắm bắt được phần nào cả về nội dung vè hình thức đối với quyết định
hành chính có liên quan đến họ. Sự phân chia thể hiện vai trò đặc biệt của mỗi loại quyết định
hành chính trong việc thực hiện việc quản lí hành chính nhà nước.
21. PHÂN BIỆT QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỚI VĂN BẢN LÀ NGUỒN CỦA LUẬT
HÀNH CHÍNH.

Tiêu chí Nguồn của luật hành chính Quyết định hành chính

Là một dạng quyết định pháp luật nên


Là các văn bản quy phạm pháp luật ngoài những đặc điểm quyết định hành
Kháiniệ trong đó có chứa các quy phạm pháp chính còn mang đặc điểm chung của
m luật hành chính một quyết định pháp luật

Do nhiều chủ thể trong hệ thống


CQNN có thẩm quyền ban hành (phần CQHCNN ban hành, đó là những chủ
lớn và quan trọng là do CQQLNN và thể ở trung ương, địa phương, những
Chủ thể các CQHCNN ban hành trong phạm vi chủ thể có thẩm quyền chung, thẩm
ban hành thẩm quyền của từng cơ quan) quyền chuyên môn,…

Điều chỉnh các quan hệ xã hội phát Giải quyết một công việc cụ thể trong
sinh trong quá trình quản lí hành chính đời sống xã hội thực hiện chức năng
Mục đích nhà nước. quản lí hành chính nhà nước.
Kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực
Có nội dung là các QPPLHC, có hiệu của nhà nước thông qua các hành vi của
lực bắt buộc thi hành đối với các đối các chủ thể được thực hiện quyền hành
tượng có liên quan và được bảo đảm pháp trong hệ thống cơ quan hành chính
thực hiện bằng cưỡng chế NN. Tức là nhà nước. ( kết quả của quá trình áp
không phải tất cả các QPPL mà chỉ bao dụng pháp luật luật hành chính) Xác
gồm những văn bản QPPL có các định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lí cụ
QPPLHC-những QPPL được ban hành thể, các hình thức khen thưởng hoặc các
để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh biện pháp cưỡng chế nhà nước Cá biệt
Nội dung trong hoạt động QLHCNN hóa các quy phạm pháp luật hành chính

Tính bắt
buộc
chung
( Phạm vi
điều Đối với các chủ thể tham gia vào các Các đối tượng cụ thể trong những
chỉnh) quan hệ pháp luật hành chính. ( Rộng) trường hợp cụ thể. (Hẹp)

Tính dưới luật: đây là những văn bản


dưới luật (ban hành trên cơ sở luật)
nhằm thi hành luật, nên có hiệu lực
pháp lí thấp hơn luật. Khi những văn
Những văn bản QPPLHC đều xuất bản luật và QĐHC không thống nhất, sẽ
Căn cứ phát từ một nguồn-là luật Hiến pháp áp dụng văn bản luật

Thủ tục Ban hành theo đúng trình tự, thủ tục Theo một trình tự dưới những hình thức
ban theo Luật ban hành văn bản quy phạm nhất định theo qui định của pháp luật về
hành pháp luật 2015. ban hành quyết định hành chính. Ngoài
ra, QĐHC là những quyết định về mặt
hình thức có những tên gọi khác nhau:
nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ
thị, thông tư.

– Căn cứ vào tính pháp lí: quyết định


chủ đạo, quyết định quy phạm và quyết
định cá biệt.
– Căn cứ vào chủ thể ban hành:
+ QĐHC của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ (Nghị định của Chính phủ
năm 2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ
– VBQPPL của các CQQLNN; sung Luật đất đai);
– VBQPPL của Chủ tịch nước; + QĐHC của các bộ và cơ quan ngang
– VBQPPL của các CQHCNN; bộ(Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ quốc
– VBQPPL của Hội đồng thẩm phán phòng năm 1996 về..);
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa + QĐHC của UBND;
án nhân dân tối cao và Viện trưởng + QĐHC của các cơ quan chuyên môn
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – thuộc UBND;
Phân loại VBQPPL liên tịch + QĐHC liên tịch.

Mối quan Là cơ sở để ban hành các quyết định Được ban hành dựa trên các văn bản
hệ hành chính. quy phạm pháp luật hành chính.

Ví dụ Luật xử lí vi phạm hành chính Quyết định xử phạt vi phạm

22. PHÂN LOẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. NÊU Ý NGHĨA CỦA
VIỆC PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực
tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chấp
hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Cơ quan hành chính ở trung ương
 Gồm chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
 Là những cơ quan hành chính có chức năng quản lí hành chính nhà nước trên toàn bộ lãnh
thổ, đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
 Phần lớn các văn bản ban hành có hiệu lực trong cả nước/
- Cơ quan hành chính ở địa phương
 Gồm ủy ban nhân dân các cấp
 Có chức năng quản lí hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tương
ứng được giới hạn trên cơ sở phân định địa giới hành chính.
 Các văn bản chỉ có hiệu lực trên phạm vi lãnh thổ hoạt động của cơ quan đó.
b. căn cứ vào thẩm quyền.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
 Gồm chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp
 Chức năng quản lí hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đới sống xã hội
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn.
 Gồm bộ và các cơ quan ngang bộ
 Có chức năng quản lí hành chính về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước
c. Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc
- Theo chế độ tập thể lãnh đạo
 Gồm chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp
 Có thẩm quyền quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau
nên cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể
- Theo chế độ thủ trưởng
 Gồm bộ và cơ quan ngang bộ
 Chế độ trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá nhân vì đòi hỏi phải giải quyết công việc
nhanh chính
 Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là trung tâm lãnh đạo và quyết định của bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang bộ là quyết định của cơ quan.
ý nghĩa: Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước có ý nghĩa quan trọng để xác định vị
trí, vai trò của chúng trong bộ máy hành chính nhà nước, trên cơ sở đó để nghiên cứu hoàn
thiện sự điều chỉnh pháp luật đối với chúng. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương với cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?
23. SO SÁNH CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG VỚI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG?
24. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM CÔNG CHỨC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC HIỆN HÀNH.
- Theo khoản 2 điều 4: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Dấu hiệu
 Là công dân Việt Nam
 Hình thành do con đường bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức vụ,
chức danh nhất định
 Làm việc thường xuyên theo chuyên môn nghiệp vụ
 Nơi làm việc chủ yếu của công chức là cơ quan nhà nước
 Trong biên chế
 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước
 Nhân danh quyền lực nhà nước thi hành công vụ.
25. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VIÊN CHỨC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT VIÊN
CHỨC HIỆN HÀNH?
- Theo điều 2: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Dấu hiệu:
 là công dân Việt Nam
 được tuyển dụng theo vị trí việc làm
 làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và theo chức danh
nghề nghiệp
 hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
 thực thi hoạt động nghề nghiệp.

26. PHÂN BIỆT KHÁI NIỆM CÁN BỘ VỚI KHÁI NIỆM CÔNG CHỨC. CHO VÍ DỤ
MINH HỌA.
27. PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT CỦA CÔNG CHỨC/VIÊN CHỨC.
28. PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT CỦA CÔNG CHỨC/VIÊN CHỨC.
29. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM TỔ CHỨC XÃ HỘI.
- Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung
mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ, không vì lợi nhuận nhằm đáp
ứng lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lí nhà nước, quản lí xã hội.
- Ví dụ: hội đồng hương (cho phép thành lập,..), (văn phòng luật sư, công chứng, công ty luật
là các tổ chức hành nghề không phải tổ chức xã hội); liên đoàn luật sư; liên minh hợp tác xã
Việt Nam; phòng tư pháp (cơ quan tham mưu của ủy ban nhân dân cấp huyện); quỹ từ thiện,
quỹ khuyến học; UNICEF Việt Nam hoặc các tổ chức phi chính phủ,..); phòng thương mại
và công nghiệp Việt Nam (Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam); hội mĩ
thuật Việt Nam...
- Vai trò và ý nghĩa của tổ chức xã hội
 Về chính trị,
tổ chức xã hội là chỗ dựa của chính quyền nhân dân.
Với vai trò hội tụ sức mạnh đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị, góp phần
ổn định tình hình chính trị tạo điều kiện để nhà nước thực hiện quản lí xã hội.
Đại diện cho nhiều tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam, thay mặt cho quần chúng nhân
dân thực hiện quyền lực chính trị.
 Tăng cường hoạt động kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của bản thân.
- Các tổ chức có tên gọi như: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, các hội đặc thù
(theo quyết định số 68/2010/thủ tướng chính phủ)
- Đặc điểm:
 Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng
chung một lợi ích hay cùng giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích.
 Hoạt động tự quản theo pháp luật và theo điều lệ
 Nhân danh tổ chức mình tham gia vào các quan hệ xã hội
 Hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, tự chủ về tài chính, hội phí là một nguồn thu để hoạt
động
 Có quyền tự do lựa chọn quyết định tham gia hay không tham gia vào một tổ chức xã hội
nào đó. Không ai có quyền ép buộc hay cấm không tham gia.
 Muốn tham gia phải đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất định của tổ chức đó.
 Biểu hiện thêm ở việc kết nạp và khai trừ. Nhà nước không can thiệt và cũng không sử dụng
quyền lực nhà nước để chi phối hoạt động đó.
 Là tập hợp những thành viên có chung dấu hiệu đặc điểm, họ liên kết lại, tìm tiếng nói
chung trong hình thức tổ chức xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu và bảo vệ những lợi ích chính
đáng của mình.
 các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức của mình để tham gia hoạt động quản lí nhà
nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định mới nhân danh nhà nước.
 Tổ chức xã hội không phải là bộ phận trong cơ cấu của bộ máy nhà nước.
 các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các
thành viên trong tổ chức xây dựng.
 các tổ chức xã hội không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các thành viên
- thuật ngữ "tổ chức phi chính phủ" được sử dụng để chỉ một số tổ chức không thuộc khu vực
nhà nước, hoạt động tương đối độc lập với nhà nước.
 Hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực
 Không bao gồm các đảng phái chính trị và các tổ chức tôn giáo
 Độc lập tương đối với chính phủ, được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện, hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật, phi lợi nhuận và không nhằm mục đích chính trị.
 Bao gồm 2 loại: tổ chức chính phủ mang tính quốc gia và tổ chức phi chính phủ mang tính
quốc tế.
- Các tổ chức tôn giáo không thuộc các tổ chức xã hội theo khái niệm về tổ chức xã hội trong
chương này.
30. PHÂN LOẠI TỔ CHỨC XÃ HỘI. CHO VÍ DỤ MINH HỌA VỀ CÁC LOẠI TỔ
CHỨC XÃ HỘI.
1. Tổ chức chính trị (nhiều nhưng 1 là hợp pháp và thừa nhận)
- là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng
chính trị nhất định.
- Tập hợp những người tiên phong, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất định, thực
hiện những hoạt động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tầng
lớp xã hội mà hạt nhân của những hoạt động này là vấn đề giành, giữ chính quyền.
- Tại Việt Nam, hiện nay, chỉ có một đảng chính trị được tồn tại và hoạt động hợp pháp là
Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Mục đích chính trị: mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc lấy liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, nhằm đạt mục tiêu giữ
vững độc lập, thống nhất, tiến lên dân giàu, nước mạn, xã hội công bằng văn minh. Giành,
giữ quyền lãnh đạo nhà nước, phát triển xã hội theo chủ thuyết của tổ chức.
 Nền tảng tư tưởng la học thuyết mác lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Là lực lượng lãnh đạo nhà nước được gh nhận được hiến pháp.
 Là tổ chức chính trị duy nhất hợp pháp ở Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
a. Mặt trận tổ quốc Việt Nam
b. Công đoàn
c. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
d. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
e. Hội nông dân Việt Nam
f. Hội cựu chiến binh Việt Nam
3. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Là tập hợp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức cùng thực hiện các hoạt động nghề
nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Được chia thành hai nhóm:
 Nhóm thứ nhất, gồm các tổ chức xã hội xác lập một nghề nghiệp riêng biệt được nhà nước
thừa nhận, thành viên là những người có chức danh nghề nghiệp của tổ chức đó do nhà nước
quy định, hoạt động nghề nghiệp được tiến hành theo pháp luật chuyên biệt và đặt dưới sự
quản lí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Đoàn luật sư, hội nhà báo Việt
Nam, hội nhà văn Việt Nam,...
 Nhóm thứ hai: các hội nghề nghiệp, đây là các tổ chức xã hội được thành lập theo dấu hiệu
nghề nghiệp, thành viên của tổ chức là những cá nhân, tổ chức yêu thích ngành nghề đó, tự
nguyện tham gia. Ví dụ: hội làm vườn, hội những người nuôi ong.
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng.
5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
- Được hình thành từ nhu cầu của cộng đồng nhằm góp phần ổn định an ninh, trật tự tại cơ sở
ví dụ: tổ chức thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tổ phòng, tổ hòa giải.
31. PHÂN BIỆT CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỚI TỔ CHỨC XÃ HỘI.
32. PHÂN BIỆT QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
VỚI QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ
TẠI VIỆT NAM.

Tiêu chí Quy chế pháp luật hành chính của công dân Quy chế pháp lí hành chính của
Việt Nam người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam
Khái Là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công là tổng thể quyền và nghĩa vụ
niệm dân trong quản lí hành chính nhà nước được pháp lí của người nước ngoài cư
quy định trong các văn bản pháp luật do cơ trú tại Việt Nam được nhà Nước
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và ta quy định trong hiến pháp và
được đảm bảo thực hiện trong thực tế. những văn bản pháp luật khác.

Đặc điểm  Mọi công dân Việt Nam được hưởng  Người nước ngoài cư trú tại
đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, về Việt Nam phải chịu sự tài
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phán của hai hệ thống pháp
 Được xác lập trên cơ sở các quyền và luật.
nghĩa vụ cơ bản của công dân do hiến  Tất cả những người nước
pháp quy định. Chỉ có những cơ quan ngoài, cư trú, làm ăn, sinh
nhà nước có thẩm quyền mới có thể hạn sống tại Việt Nam đều bình
chế quyền và nghĩa vụ của công dân đẳng về năng lực pháp luật
 Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp hành chính, không phân biệt
luật không phân biệt dân tộc, nam nữ, màu da, tôn giáo, nghề ngiệp.
thành phần xã hội, tĩn ngưỡng, tôn giáo,  Có hạn chế nhất định so với
trình độ văn hóa, nghề nghiệp công dân Việt Nam, phạm vi
 Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể quyền và nghĩa vụ của họ
tách rời. hẹp hơn phạm vi quyền và
 Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu nghĩa vụ của công dân Việt
chính đáng của cá nhân được thỏa mãn Nam.
làm cho khả năng của công dân về trí
tuệ, vật chất, tinh thần được phát huy
đến mức cao nhất
 Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm
pháp lí đối với công dân khi có hành vi
vi phạm do pháp luật quy định và chỉ
trong giới hạn mà pháp luật cho phép.
 Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy
chế pháp lí hành chính của công dân,
đảm bảo cho công dân tham gia tích cực
vào quản lí nhà nước.

Quyền - Quyền sống, quyền bất khả xâm phạm - Không có quyền bầu cử, ứng
và nghĩa về thân thể (điều 19,20) cử vào các cơ quan quyền lực
vụ trong - Quyền bất khả xâm phạm về đời sống nhà nước ở Việt Nam
lĩnh vực riêng tư (điều 21) - Không được gia nhập quân
hành - Quyền có nơi ở hợp pháp (điều 22) đội nhân dân Việt Nam để
chính – - Quyền tự do cư trú, đi lại (điều 23) thực hiện nghĩa vụ bảo vệ
chính trị - Quyền tự do tín ngưỡng (điều 24) tooro quốc
- Quyền tự do ngôn luận,... (điều 25)
- Quyền bình đẳng (điều 26)
- Quyền bầu cử ứng cử (điều 27)
- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã
hội (điều 28)
- Quyền biểu quyết khi nhà nước trưng
cầu ý dân (điều 29)
- Quyền khiếu nại, tố cáo (điều 30)
- Quyền xác định dân tộc (điều 42)
- Nghĩa vụ trung thành với tổ quốc (điều
44)
- Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc (điều 45)
- Nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp
luật (điều 46)
Quyền - Quyền làm việc, ... (điều 35) Có quyền làm việc nhưng không
và nghĩa - Quyền tự do kinh doanh (điều 36) có quyền trở thành cán bộ, công
vụ trong - Công dân có nghĩa vụ nộp thuế (điều chức viên chức.
lĩnh vực 47) Khi thực hiện quyền kinh doanh,
kinh tế - quyền đầu tư ở Việt Nam thì phải
xã hôi tuân theo pháp luật Việt Nam về
các ngành nghề kinh doanh bị
cấm và các ngành nghề kinh
doanh phải đáp ứng điều kiện về
an ninh, trật tự theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Quyền - Quyền được bảo đảm an sinh xã hội Có quyền học tập nhưng hạn chế
và nghĩa (điều 34) hơn so với công dân Việt Nam
vụ trong - Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
lĩnh vực (điều 38)
văn hóa - Quyền và nghĩa vụ học tập (điều 39)
– xã hội - Quyền nghiên cứu khoa học,.. (điều 35)
- Quyền hưởng thu,,.. (điều 41)
33. PHÂN TÍCH CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ THUỘC MẶT KHÁCH QUAN CỦA VI
PHẠM HÀNH CHÍNH.
- Hành vi trái pháp luật:
 Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật hành chính hoặc trái pháp luật của các ngành
luật khác
 Thể hiện dưới dạng: hành động (đào đường trái phép, đổ rác ra đường, sửa chữa nội dung
ghi trong giấy phép kinh doanh) hoặc không hành động (không đăn kí tạm trú, tạm vắng, cơ
sở kinh doanh không thực hiện báo cáo định kì)
 Là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của mọi vi phạm hành chính.
- Hậu quả (là kết quả bất lợi mà vi phạm hành chính gây ra) và mối quan hệ nhân quả
 Mọi vi phạm hành chính đều xâm phạm các trật tự quản lí nhà nước, phá vỡ trật tự quản lí
được nhà nước thiết lập và bảo vệ bằng pháp luật. hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan
xâm hại đến trật tự quả lí nhà nước về hải quan,...
 Một số vi phạm hành chính gây ra thiệt hại hoặc đe dạo gây thiệt hại thực tế cho sức khỏe
của con người, cho môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa, cây trồng, vật nuôi,...
 Có thể là hậu quả vật chất: công trình giao thông bị phá hư hại, người bị thương tích
 Có thể là hậu quả phi vật chất: hành vi lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi
kéo người khác xâm phạm lợi ích của nhà nước,
 Mối quan hệ nhân quả: hành vi của doanh nghiệp tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục là nguyên nhân dẫn đến tình trạng rối loạn
trong hoạt động của cơ sở giáo dục, cản trở hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thời gian: ví dụ khoản 1 điều 6 nghị định số 100/2019
- Địa điểm: ví dụ điểm a khoản 1 điều 8 nghị định số 114/2021, điểm b khoản 1 điều 12 nghị
định số 100/2019
- Công cụ và phương tiện vi phạm: điểm g khoản 2 điều 7 nghị định 144/2021
34. PHÂN TÍCH CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ THUỘC MẶT CHỦ QUAN CỦA VI
PHẠM HÀNH CHÍNH.
- Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi
phạm.
- Người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng mà không nhạn thức được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vô ý) hoặc nhận thức được điều đó nhưng vẫn cố tình
thực hiện (lỗi cố ý).
- Khi có căn cứ để cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong trạng thái không có khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi, chúng ta có thể kết luận rằng đã không có vi
phạm hành chính xảy ra.
- Ngoài ra còn xác định dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của một số loại vi phạm hành
chính.
- Lỗi: tại sao pháp luật hình sự lại có 4 loại lỗi; đây là dấu hiệu bắt buộc
 Cố ý: người thực hiện hành vi biết được các yêu cầu của pháp luật, có khả năng và điều kiện
để xử sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện. Về lý trí: họ nhận
thức được (và buộc phải nhận thức được) hành vi trái pháp luật, hậu quả do mình gây ra cho
xã hội. Ý chí: mong muốn hậu quả phát sinh.
=> Ví dụ: người gây rối trật tự nơi công cộng với mong muốn trật tự an toàn nơi công cộng bị
xáo trộn.
 Vô ý: người thực hiện hành vi vì chủ quan hay thiếu quan sát mà không nhận biết được các
yêu cầu của pháp luật mặc dù có khả năng và điều kiện để nhận biết và điều khiển hành vi
phù hợp với yêu cầu đó. Về lý trí: họ nhận thức được (và buộc phải nhận thức được) hành vi
trái pháp luật, hậu quả do mình gây ra cho xã hội. Ý chí: không mong muốn hậu quả phát
sinh và cũng không có ý thức để mặc hậu quả. Nhưng họ đã cẩu thả, thiếu thận trọng, quá tự
tin, tin rằng hậu quả sẽ không xảy ra
=> ví dụ: người lái xe phóng nhanh vượt ẩu trên đường do quá tự tin vào tay lái của mình, cho
rằng tai nạn không thể xảy ra.
=> ví dụ điều 7 nghị định số 144/2021
- Động cơ: là động lực thúc đẩy người vi phạm hành chính; ví dụ: người thực hiện hành vi
đánh người khác gây thương tích dưới 11% do ghen tuoongl sử dụng trái phép kinh phí của
nhà nước để mua sắm trang thiết bị cho cơ quan với mục đích vụ lợi.
- Mục đích: là kết quả trong ý thức; ví dụ: điểm b khoản 2 điều 72; ví dụ: người thực hiện
hành vi phá niêm phong hải qua với mục đích tráo hàng hóa
35. PHÂN TÍCH CHỦ THỂ CỦA VI PHẠM HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ.
- Chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm hành
chính theo quy định của pháp luật hành chính
 Năng lực pháp lí trách nhiệm hành chính: phải gánh chịu được hậu quả pháp lí bất lơi
 Năng lực hành vi trách nhiệm hành chính: tự minh gáng chịu
=> hộ gia đình là cá nhân hay tổ chức: điểm b khoản 3 điều 2 nghị định số 139/2017 và điều 3
nghị định số 118
- Cá nhân:
 Không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi
 Độ tuổi
Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi (lỗi cố ý)
Từ đủ 16 tuổi trở lên (mọi trường hợp)
- Tổ chức: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế, các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
mọi vi phạm hành do mình gây ra
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài: theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác. Trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hảu....
36. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC: “MỘT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CHỈ BỊ XỬ PHẠT
MỘT LẦN”. NÊU VÍ DỤ VỀ TRƯỜNG HỢP VI PHẠM NGUYÊN TẮC NÀY.
- Điểm d khoản 1 điều 3 luật xử lí vi phạm hành chính 2020:
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử
phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị
xử phạt về từng hành vi vi phạm;

- Phân tích
 Để đảm bảo quyền của người vi phạm hành chính cũng như hiệu lực thực tế của quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt hành chính cần quán triệt nguyên
tắc "một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần"
 Nguyên tắc nàu xuất phát từ xự công bằng của pháp luật. Bản chất nguyên tắc này là không
ai phải chịu trách nhiệm hai lầ về một hành vi. Điều này có nghĩa là một hành vi đã có quyết
định xử phạt có hiệu lực thì không ai có quyền ra quyết định để xử phạt lần thứ hai.
 Quy định xử phạt một lần đối với một hành vi vi phạm hành chính có ý nghĩa rất quan trọng,
nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng trong việc xử phạt, tránh tình trạng xử phạt nhiều lần đối với
một vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; đồng thời, đảm
bảo hiệu lực của quyết định xử phạt đối với từng vi phạm hành chính cụ thể.
 Mỗi hành vi vi phạm thì bị xử riêng về hình thức và mức phạt chứu không gộp lại để xử
phạt chung
37. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC: “CHỈ XỬ PHẠT KHI CÓ VI PHẠM HÀNH CHÍNH”.
NÊU VÍ DỤ VỀ VI PHẠM NGUYÊN TẮC NÀY.
38. PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THEO QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH.

Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng


1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;

d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau
đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

đ) Trục xuất.

- Cảnh cáo
 Được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, lần đầu, có tín
tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo
 Được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện. Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo, bảo vệ quyền lực của người chưa
thành niên nên trong trường hợp nhóm chủ thể này thực hiện vi phạm hành chính với lỗi cố ý,
dù ở mức độ nào thì người có thẩm quyền cũng chỉ được áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
 Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản
 Là hình thức xử phạt mang tính giáo dục đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính; không bị
coi là có án tích và không bị ghi vào lí lịch tư pháp.
- Phạt tiền
 Có tính chất bắt buộc cá nhân, tổ chức vi phạm ành chính phải bo ra một số tiền nhất định để
sung vào công quỹ nhà nước
 Hình thức xử phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính với mức phạt
tối thiểu là 50000 đến 1.000.000.000 đối với cá nhân, 100000 đến 2000000 đối với tổ chức
 Đối với cùng 1 vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp đôi mức phạt tiền đối
với cá nhân.
 Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực được quy định tại điều 24 luật xử lí vi phạm hành chính.
 Phạt tiền được quyết định bằng văn bản (quyết định xử phạt vi phạm hành chính)
 Đối với vi phạm hành chính cụ thể được quy định rõ trong các văn bản thường được xác định
rõ khung tiền phạt. Sở dĩ pháp luật quy định về khung tiền phạt đối với vi pham hành chính cụ
thể vì đó là cơ sở để người có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để quyết định hình thức, mức phạt tiền cho
phù hợp.
 Về cách tính mức phạt tiền cụ thể: Mức tiền phạt cụ thể áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiên phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết tăng nặng tiền phạt có thể tăng lên nhưng không
được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
 Việc lựa chọn áp dụng mức tiền phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính có
những nét đặc thù riêng biệt đã được pháp luật quy định (điều 134)
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không bị phạt tiền
Từ đủ 16 đến dưới 18 có thể áp dụng nhưng không quá ½ mức phạt như người thành niên;
không có tiền thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp.
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn.
 Là xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung
 Tước quyền sử dụng có thời gian (từ 1 táng đến 2 năm) giấy phép, chứng chỉ hành nghề của tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính khi tổ chức, cá nhân đó đã vi phạm nghiêm trọng những quy
định trong việc sử dụng loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó. Điều kiện áp dụng
Văn bản pháp luật về xử phạt hành chính quy định có thể áp dụng biện pháp xử pháp xử phạt
này đối với vi phạm hành chính cụ thể
Cá nhân, tổ chức đã có hành vi trực tiếp vi phạm quy tắc sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghê.
 Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đinh chỉ hoạt động
trong các trường hợp nêu trên từ 1 đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành.
 Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tổ chức, cá nhân vi
phạm không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề
 Đình chỉ hoạt động có thời hạn (từ 1 táng đến 2 năm) hoạt động của cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính. Trong các trường hợp sau
 Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả
nghiêm trọng đối với tính mạnh, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép
 Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc hoạt động khác
mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con
người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
(sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
 Là việc người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp tịch thu để sung vào công
quỹ nhà nước "vật tiền hàng hóa, phương tiện có liên quan đến vi phạm hành chính".
 Được thể hiện trong biên bản
 Trường hợp
Đã thực hiện vi phạm hành chính nghiêm trọng do cố ý
Vật tiền hàng hóa, phương tiện phải là tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính (do vi phạm
hành chính mà có) hoặc được sử dụng trực tiếp để vi phạm hành chính mà nếu không có chúng
thì vi phạm hành chính không thể vi phạm được.
Tịch thu bắt buộc trong mọi trường hợp với ma túy, vũ khí, vật liệu nổ,...
- Trục xuất
 Là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải
rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
 Trục xuất vừa là hình phạt chính khi được áp dụng độc lập hoặc áp dụng cùng với hình phạt bổ
sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
39. PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH. (TỪ ĐIỀU 38 ĐẾN 51)

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38
đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử
phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh
đó.

Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh
vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền
phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm
quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính
do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của
khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước ở địa phương.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật
này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.

Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử
phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của
người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền
của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có
thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành
khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử
phạt nơi xảy ra vi phạm.

40. PHÂN BIỆT HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỚI BIỆN PHÁP
XỬ LÝ HÀNH CHÍNH.
41. PHÂN TÍCH THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH. NÊU VÍ DỤ MINH
HỌA.
- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được chia làm 2 loại thủ tục là thủ tục đơn giản và thủ
tục có lập biên bản
 Thủ tục đơn giản (không lập biên bản): điều 56
 Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối
với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính tại chỗ.
 Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Bước 1: Người có thẩm quyền thi hành công vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính:
được thể hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Bước 2: ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ: phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành
vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi
phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật
được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Bước 3: Thi hành quyết định cử phạt vi phạm hành chính
 Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt
1 bản để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong xử phạt. Nếu người vi phạm nộp
phạt tại chỗ thì người thu có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân tổ
chức nộp tiền phạt và phải nộp phạt trực tiếp tại kho bạc nhà nước hoặc nộp vòa tài
khoản của kho bạc nhà nước trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền
 Người bị xử phạt hành chính có thể nộp tiền phạt tại chỗ và được nhận chứng từ thu
tiền phạt hoặc nếu không thì nộp tại kho bạc nhà nước hoặc tài khoản trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
 Thủ tục có lập biên bản
 Thủ tục này áp dụng đối với cá nhân vi phạm hành chính bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền trên 250.000, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
trên 500.000, cá nhân người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất.
Bước 1: Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính là bước bắt buộc
Bước 2: Lập biên bản vi phạm hành chính – bước bắt buộc
 Việc lập biên bản phải kịp thời: Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành
chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm. Vi phạm
hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền
trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay,
bến cảng, nhà ga.
 Biên bản phải có đầy đủ các nội dung được quy định tại khoản 2 điều 58. Chữ kí là
quan trọng, Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện từ chối kí thì người lập biên bản phải ghi rõ lí do vào biên bản.
Nếu người, tổ chức vi phạm không kí vào biên bản do họ không có mặt tại nơi vi
phạm, cố tình trốn tránh hoặc vì lí do khách quan như ốm đau, công tác đột xuất thì
biên bản phải có chữ kí của đại diện chính quyền cơ ở nơi vi phạm hoặc của hai người
chứng kiến .
 Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá
thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến
người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.Trường hợp người chưa thành niên
vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của
người đó.
Bước 3: Xác minh tình tiết vụ vi phạm hành chính (không bắt buộc)
Bước 4: Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt (không bắt buộc)
Bước 5: tổ chức phiên giải trình (không bắt buộc)
Bước 6: ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ( bắt buộc)
Bước 7: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
42. PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VPHC ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN. NÊU Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT VPHC
DÀNH RIÊNG VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN.
- Căn cứ pháp lí: điều 134 luật xử lí vi phạm hành chính
- Nội dung
 Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi
 Xuất phát từ đặc điểm về thể chất tâm lí chưa phát triển đầy đỷ của người chưa thành niên
do vậy về nhận thức, sự hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật của họ còn có hạn chế nhất định
so với người thành niên.
 Việc quy định 5 nguyên tắc thể hiện rõ chính sách xử lí vi phạm hành chính đối với đối
tượng đặc thù là người chưa thành niên. Các nguyên tắc này chính là tư tưởng chủ đạo
trong việc xử lí vi pham hành chính với người chưa thành niên.
 Tính nhân đạo của nguyên tắc thể hiện ở các yêu cầu
Xử phạt với mức nhẹ hơn người đã thành niên nếu cùng một loại hành vi vi phạm cũng tính
chất, mức độ vi phạm
Chỉ xử lí người chưa thành niên vi pham hành chính khi cần thiết (chứ không phải mọi hành
vi vi phạm đều xử lí)
Bảo đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên khi xem xét xử lí họ.
Tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tư của người thành niên trong quá trình xử lí họ.
- Ý nghĩa
 Giáo dục, tạo điều kiện để họ được giáo dục, học tapak nâng cao trình cao trình độ học vấn,
hoàn thiện nhân cách.
 Thể hiện chính sách nhân đạo của nhà nước
 Nâng cao và phát huy vai trò của nhà nước, gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc giáo
dục,...
43. PHÂN TÍCH CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG HÌNH THỨC
PHẠT TIỀN TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH.
- Đối tượng áp dụng mức phạt tiền

 Một là, cá nhân. Cá nhân từ đủ 16 trở lên khi vi phạm hành chính là đối tượng bị áp dụng
hình thức phạt tiền. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính
thì không áp dụng hình thức phạt tiền. Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi
phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với
người thành niên. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.
 Hai là, tổ chức. Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 5 Luật xử lý VPHC 2012, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Chính vì vậy, tổ
chức VPHC cũng sẽ là đối tượng của hình thức phạt tiền.

- Mức tiền phạt tối đa: Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ
chức; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật xử lý VPHC 2012.
- Mức phạt tiền theo khu vực
 Luật Xử lý VPHC cũng quy định: “… đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc
trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn; nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt
chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo
vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội”(khoản 1 Điều 23).
 Phân hoá mức phạt tiền giữa khu vực đô thị và các khu vực khác vừa thể hiện sự đánh giá
của Nhà nước về tính chất, mức độ nguy hiểm của vi phạm hành chính cao hơn ở khu vực
này; vừa phù hợp với sự khác biệt về mức sống giữa đô thị và các khu vực khác. Quy định
mức phạt cao cũng là biện pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh với các vi phạm hành chính
đang gia tăng; gây cản trở đến sự phát triển lành mạnh tại các đô thị.

- Mức phạt tiền tối đa trong mỗi lĩnh vực


 Luật xử lý VPHC 2012 dành riêng một điều điều 24 quy định về mức phạt tiền tối đa trong
các lĩnh vực. Đối với mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, Luật tiếp tục
kế thừa Pháp lệnh Xử lý VPHC về việc khống chế mức phạt tiền tối đa đối với các hành vi
VPHC trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Cách thức điều chỉnh theo hướng nhóm các
VPHC theo các lĩnh vực và trong mỗi lĩnh vực quy định cụ thể từng nhóm vi phạm với các
mức phạt tối đa tương ứng.
 Mức phạt tối đa được chia thành các mức khác nhau như 30 triệu đồng, 40 triệu đồng; 50
triệu đồng; 200 triệu đồng… tùy thuộc vào các lĩnh vực quản lý nhà nước. Để bảo đảm sự
linh hoạt và bao quát, không bỏ sót các vi phạm, Luật cũng xác định nguyên tắc xử lý. Cụ
thể: đối với những nhóm VPHC tuy thuộc một trong các lĩnh vực trên nhưng chưa được quy
định rõ thì Chính phủ sẽ quy định mức phạt tiền đối với các nhóm vi phạm đó nhưng không
được quá mức phạt tối đa mà Luật Xử lý VPHC quy định đối với lĩnh vực tương ứng.
 Đối với các lĩnh vực hoặc nhóm hành vi mới chưa được ghi nhận tại Luật xử lý VPHC,
Chính phủ chỉ được quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ quốc hội. Ngoài
ra, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm;
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật
tương ứng.

- Nguyên tắc định mức tiền phạt

 Có thể quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ
thể theo cách xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa. Hoặc xác định số lần, tỉ lệ phần trăm của
giá trị; số lượng hàng hoá, tang vật vi phạm,;đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu
được từ vi phạm hành chính.
 Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của
Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối
với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực được quy định.
 Bên cạnh đó, khoản 4 điều 23 quy định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống; nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung tiền phạt. Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên;
nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

- Thủ tục phạt tiền

 Điều 56 và 57 Luật xử lý VPHC năm 2012 quy định hai thủ tục xử phạt VPHC. Trong đó
thủ tục không lập biên bản chỉ được áp dụng trong trường hợp phạt cảnh cáo; hoặc phạt tiền
đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức; (trừ trường hợp vi
phạm được phát hiện bởi các phương tiện kỹ thuật). Tất cả các trường hợp còn lại đều áp
dụng theo thủ tục có lập biên bản.
 Như vậy, để có thể áp dụng hình thức phạt tiền, người áp dụng phải tuân thủ các yêu cầu đối
với hình thức phạt tiền để đảm bảo xử phạt đúng pháp luật; đảm bảo mục đích của hình thức
phạt tiền.

Điều 23

1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao
hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm
trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không
vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:

a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;

b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng
bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.

3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của
Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.

4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung
tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể
giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết
tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa
của khung tiền phạt.

Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định
như sau:

a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu
trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê;

b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử;
bưu chính;

c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới
quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể
thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo
tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc
lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng
thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;

d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao
thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;

đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa
bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón;
quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải;
giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông
tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và
công sở; đấu thầu; đầu tư;

g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;

h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước;

i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;

k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên
tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại
khoáng sản khác; bảo vệ môi trường.

2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm;
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật
tương ứng.

4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do
Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

44. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI VIỆC BẢO ĐẢM
PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Hoạt động xét xử của tòa án nhân dân góp phần quan trọng trong việc bảo đảm pháp chế
trong quản lí hành chính nhà nước.
- Thông qua hoạt động xét xử giải quyết các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia các quan hệ pháp luật, tòa án nhân còn thực hiện việc kiểm tra và giám sát các
hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền quản lí hành chính nhà nước góp phần bảo vệ
quyền công dân, bảo vệ tài sản nhà nước, tài sản tập thể, bảo vệ tính mạng, quyền tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa và chế độ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Đối với hoạt động quản lí hành chính nhà nước được thể hiện rõ tại các phiên tòa xét xử vụ
án hành chính thông qua việc kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của các quyết định hành
chính và hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức nhà
nước có thẩm quyền.
 Có thể thấy rõ sự phản kháng của công dân, cơ quan, tổ chức đối với quyết định
hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính hoặc các cán bộ, công
chức có thẩm quyền. => giải quyết trách nhiệm giữa nhà nước và công dân từ
đó công dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ để xây dựng và củng cố bộ máy nhà
nước, chính quyền đồng thời đòi hỏi nhà nước làm tròn nhiệm vụ với dân, cán
bộ công chức phải tuân thủ pháp luật.
 Vừa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức vừa
nhằm bảo vệ chính quyền => xử lí hành vi lộng quyền, coi thường dân sẽ bị chấm
dứt bằng những quyết định hay bản án. Hủy bỏ những quyết định hành chính
vi phạm pháp luật, bồi thường thiệt hại cho dân hay doanh nghiệp.
 Nhiều quyết định hành chính trái pháp luật bị tuyên hủy. Đặt ra yêu cầu phải thận
trọng hơn nữa trong việc ban hành quyết định hành chính hay thực thi công vụ. =>
Góp phần kiểm soát quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức nhà nước trong việc ban hành văn bản pháp luật. Thúc đẩy quá
trình cải cách nền hành chính.
 Làm rõ việc khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có
căn cứ và hợp pháp hay không?
 ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời => góp phần làm ngưng trệ
hiệu lực thi hành của các quyết định hành chính trái pháp luật, từ đó nhiều hậu
quả khó khắc phục trong quản lí hành chính nhà nước được ngăn chặn kịp thời
từ đó bảo đảm cho việc thi hành án, bảo vệ và bảo đảm quyền lợi, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
45. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỚI VIỆC
BẢO ĐẢM PHÁP CHẾ TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
- Khiếu nại là hình thức đặc biệt quan trọng để nhân dân lao động trực tiếp tham gia
vào quản lí nhà nước và quản lí xã hội
- Theo luật khiếu nại, công dân có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước và của cán bộ nhà nước có thẩm quyền khi có
căn cứ cho rằng những quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Vai trò
 Nhiều quyết định hành chính trái pháp luật bị tuyên hủy, nhiều quyết định hành
chính không còn phù hợp với thực tế hay đối tượng quản lĩ đã được chỉnh sửa,
bổ sung => Các chủ thể quản lí hành chính nhà nước có thẩm quyền đã tự
kiểm điểm và rút kinh nghiệm trong việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện công vụ ngày càng hiệu quả
 Nhiều vụ việc trái pháp luật được giải quyết, nhiều cơ quan, cán bộ, công chức
đã bị xử lí kịp thời, đặc biệt nhiều vụ việc tham nhũng đã bị đưa ra ánh sáng =>
góp phần giáo dục ý thức pháp luật trong cộng đồng, củng cố và duy trì
trật tự kỉ cương cho xã hội.
 Công dân thực hiện quyền khiếu nại không những thực hiện quyền dân chủ trực
tiếp, tham gia thiết thực vào quản lí nhà nước mà thông qua đó còn là một bảo
đảm cho pháp luật được thực thi trong thực tế.
 Cơ hội để công dan phát huy đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, tăng cường ý
thức trách nhiệm trong việc xây dựng nhà nước, quản lí nhà nước và bảo đảm
pháp chế, tăng cường mối quan hệ giữa đảng, nhà nước và nhân dân.

You might also like