You are on page 1of 79

KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH (2TC)
Bậc đào tạo: Đại học

GIẢNG VIÊN: TH.S TRẦN THỊ HƯƠNG LY

HÀ NỘI, 2016
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH

GIẢNG VIÊN : TH.S TRẦN THỊ HƯƠNG LY


SỐ ĐIỆN THOẠI : 0987.398.303
EMAIL : PHUONGLY14@GMAIL.COM
GD CHO CÁC LỚP : ĐH5QTDL

HÀ NỘI, 2016
MỤC LỤC

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ DU


LỊCH...............................................................................................................................1
1.1 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước...............................................................1
1.1.1 Một số khái niệm...................................................................................................1
1.1.2 Bản chất của quản lý nhà nước..............................................................................5
1.1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước.............................................................................5
1.1.4 Chức năng của quản lý nhà nước...........................................................................7
1.1.5 Nguyên tắc trong quản lý nhà nước.......................................................................8
1.1.6 Các công cụ quản lý hành chính nhà nước..........................................................15
1.2 Một số vấn đề quản lý nhà nước về du lịch............................................................15
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch...............................................................15
1.2.2 Vai trò quản lý nhà nước về du lịch.....................................................................19
1.2.3 Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch...............................................................20
1.2.4 Chức năng quản lý nhà nước về du lịch..............................................................21
1.2.5 Nội dung quản lý Nhà nước về du lịch................................................................23
Chương 2. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH....................................24
2.1 Quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về du lịch..............................24
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngành du lịch....................................................24
2.1.2 Công tác quản lý nhà nước về du lịch từ khi thành lập đến nay..........................26
2.2 Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch......................................................................29
2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch........................................29
2.2.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở nước ta hiện nay.............................30
Chương 3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH...............................43
3.1 Quản lý quy hoạch phát triển du lịch......................................................................43
3.1.1 Các loại quy hoạch phát triển du lịch..................................................................43
3.1.2 Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch.............................................43
3.1.3 Nội dung quy hoạch phát triển du lịch................................................................43
3.1.4 Thẩm quyền lập, phê duyệt, quyết định quy hoạch phát triển du lịch.................44
3.1.5 Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch.................................45
3.2 Quản lý khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch............................45
3.2.1 Quản lý khu du lịch.............................................................................................45
3.2.2 Quản lý điểm du lịch...........................................................................................47
3.2.3 Quản lý tuyến du lịch...........................................................................................48
3.2.4 Quản lý đô thị du lịch..........................................................................................49
3.3 Quản lý kinh doanh du lịch.....................................................................................50
3.3.1 Quy định chung về kinh doanh du lịch..............................................................50
3.3.2 Kinh doanh lữ hành............................................................................................52
3.3.3 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.................................................................58
3.3.4 Kinh doanh lưu trú du lịch...................................................................................61
3.3.5 Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch.................................................65
3.3.6 Kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch....................66
3.4 Quản lý hướng dẫn du lịch.....................................................................................67
3.4.1 Khái niệm hướng dẫn viên du lịch.......................................................................67
3.4.2 Quản lý hướng dẫn viên du lịch...........................................................................67
3.5 Xúc tiến du lịch.......................................................................................................71
3.5.1 Nội dung xúc tiến du lịch....................................................................................71
3.5.2 Chính sách xúc tiến du lịch..................................................................................72
3.5.3 Hoạt động xúc tiến du lịch của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.................72
3.5.4 Hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp du lịch.........................................73
3.6 Hợp tác quốc tế về du lịch......................................................................................73
3.6.1 Chính sách hợp tác quốc tế về du lịch................................................................73
3.6.2 Quan hệ với cơ quan du lịch quốc gia của nước ngoài, các tổ chức du lịch quốc
tế và khu vực.................................................................................................................73
3.7 Thanh tra, kiểm tra du lịch......................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................75
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH
1.1 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước
1.1.1 Một số khái niệm
a. Khái niệm quản lý
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy.
Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận: Quản lý là
sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và
hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quan niệm này
không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù
hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước.
Hiểu theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3
loại. Các loại hình này giống nhau là đều do con người điều khiển nhưng khác
nhau về đối tượng quản lý.
Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các vật hữu sinh không
phải con người, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại
hình này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý môi trường...
Ví dụ con người quản lý vật nuôi, cây trồng...
Loại hình thứ hai: là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt
chúng thực hiện ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý
kỹ thuật. Ví dụ, con người điều khiển các loại máy móc...
Loại hình thứ ba: là việc con người điều khiển con người. Loại hình này
được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người). Quản lý xã hội được Mác
coi là chức năng quản lý đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động.
Hiện nay, khi nói đến quản lý, thường người ta chỉ nghĩ đến quản lý xã hội. Vì
vậy sau đây chúng ta chỉ nghiên cứu loại hình quản lý thứ ba này, tức là quản lý
xã hội.

1
Từ đó có thể đưa ra khái niệm quản lý theo nghĩa hẹp (tức là quản lý xã
hội) như sau: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Quản lý Xã hội là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu trong đời
sống xã hội. Xã hội càng phát triển thì vai trò của người quản lý càng lớn, nội
dung quản lý càng phức tạp.
b. Khái niệm về quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội Nhà nước là chủ thể duy nhất
quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
- Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người
không phải là công dân.
- Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo
lãnh thổ.
- Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ
quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp
luật quy định.
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Vậy Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều
kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của
con người trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được
nhà nước đảm nhận. Nhưng quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là

2
một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu
thành hệ thống chính trị thực hiện như: các chính đảng, tổ chức xã hội... Ở góc
độ hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội, chủ thể quản lý xã hội còn là gia đình,
các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước
thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua
bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực
hiện hoạt động quản lý nhà nước.
c. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động hành chính của cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo quy định của pháp luật, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân
dân các cấp. Tuy hệ thống các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện
quyền lập pháp và tư pháp không thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước
nhưng trong cơ chế vận hành của nó cũng có công tác hành chính như chế
độcông vụ, công tác tổ chức cán bộ... và phần công tác này cũng phải tuân thủ
những quy định thống nhất của nền hành chính nhà nước.
Quyền hành pháp có 2 nội dung:
- Một là được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
để hướng dẫn thực hiện pháp luật.
- Hai là quản lý hành chính nhà nước tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các
hoạt động kinh tế - xã hội để đưa luật pháp vào đời sống xã hội. Các cơ quan
hành chính nhà nước thực thi quyền hành pháp, không có quyền lập pháp và tư
pháp nhưng góp phần quan trọng vào quá trình lập pháp và tư pháp. Như vậy, tổ

3
chức và hoạt động hành chính có phạm vi rộng hơn việc thực thi quyền hành
pháp.
Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật chứ không chỉ bằng đạo lý. Pháp
luật là thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân,
phải được thực hiện thống nhất trong cả nước tuân theo pháp luật là chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, do
các cơ quan trong hệ thông quản lý hành chính từ Chính phủở Trung ương
xuống Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương tiến hành.
Từ khái niệm về quản lý hành chính nhà nước như trên, chúng ta thấy quản
lý hành chính nhà nước có 3 nội dung sau:
Quản lý hành chính nhà nước là sự hoạt động thực thi quyền hành pháp:
Hành pháp là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước thống nhất mang tính
quyền lực chính trị. Chính phủ với tư cách là cơ quan hành pháp cao nhất (cơ
quan chấp hành của Quốc hội) thực hiện quyền hành pháp cao nhất đối với toàn
dân, toàn xã hội. Nhưng, Chính phủ thực hiện chức năng của mình thông qua hệ
thống thể chế hành chính của nền hành chính nhà nước cao nhất. Hành pháp là
quyền lực chính trị; quản lý hành chính nhà nước là thực thi quyền hành pháp,
nó phục tùng và phục vụ quyền hành pháp nhưng bản thân nó không phải là
quyền lực chính trị.
Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh: Trong quản lý
hành chính nhà nước, chức năng tổ chức là quan trọng nhất vì không có tổ chức
thì không thể quản lý được. Nhà nước phải tổ chức như thế nào để mọi người
đều có vị trí tích cực đối với xã hội, góp phần tạo ra lợi ích cho xã hội. Điều

4
chỉnh là quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý về quy
tắc, tiêu chuẩn, biện pháp... nhằm tạo ra sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể
quản lý, tạo sự cân bằng, cân đối giữa các mặt hoạt động của quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động bằng quyền lực nhà nước: Sự
tác động bằng quyền lực nhà nước là sự tác động bằng pháp luật theo nguyên
tắc pháp chế. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ
chức rất cao. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật.
1.1.2 Bản chất của quản lý nhà nước
Bản chất của quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều
hành. Điều hành là việc chỉ đạo trực tiếp đối tượng bị quản lý. Trong hoạt động
điều hành, cơ quan quản lý có thể đụng những hình thức tác động trực tiếp và
những hình thức ít mang tính pháp lý. Chấp hành thể hiện ở việc thực thiệnh
trên thực tế các luật và các văn bản mang tính luật của nhà nước.
1.1.3 Đặc điểm của quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực, tính tổ chức và tính
mệnh lệnh đơn phương của nhà nước: Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể
quản lý một cách nghiêm túc nếu không, phải truy cứu trách nhiệm và xử lý
theo pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng. Quản lý hành chính nhà nước
có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kê' hoạch để thực hiện mục tiêu.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý nhà nước phải có chương trình, kế hoạch
dài hạn, trung hạn và hàng năm có chỉ tiêu và biện pháp cụ thểđể thực hiện các
chỉ tiêu.
Quản lý hành chính nhà nước có tính chủ động, tính sáng tạo và linh hoạt
cao: Tính chủ động, sáng tạo thể hiện ở hoạt động xây dựng các văn bản pháp
quy hành chính điều chỉnh các hoạt động quản lý, điều chỉnh những quan hệ
mới phát sinh chưa ổn định và chưa được luật điều chỉnh. Nó được quy định bởi

5
chính bản thân sự phức tạp, phong phú đa dạng của khách thể quản lý. Những
khách thể đó là mọi mặt của đời sống xã hội luôn biến động và phát triển, đòi
hỏi phải ứng phó nhanh nhạy kịp thời, vận dụng sáng tạo pháp luật, tìm kiếm
biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính dưới luật: luật thể
hiện ở chỗ bản thân hoạt động quản lý là hoạt động chấp hành pháp luật và điều
hành trên cơ sở luật. Các quyết định ban hành trong hoạt động quản lý nhà nước
phải phù hợp với pháp luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên,
nếu mâu thuẫn sẽ bị đình chỉ và bãi bỏ.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được đảm bảo về phương
diện tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất mà trước hết là bộ máy cơ quan hành
chính: Đây là hệ thống nhiều về số lượng cơ quan cũng như số lượng biên chế,
phức tạp về tổ chức, cơ cấu và rất đa dạng về chức năng, nhiệm vụ cũng như
hình thức, phương pháp hoạt động. Đặc điểm này thể hiện tiềm năng to lớn của
quản lý hành chính nhà nước song cũng làm phát sinh những ảnh hưởng tiêu
cực do bộ máy quá cồng kềnh. Đồng thời, hoạt động quản lý hành chính nhà
nước được đảm bảo về nguồn lực và phương tiện tài chính dồi dào cũng như các
tài sản khác (nhà xưởng, thiết bị, máy móc...).
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính kinh tế: Hoạt động
kinh tế là chức năng quan trọng của bất kỳ nhà nước. Mọi nhà nước thực hiện
chức năng quản lý hành chính của mình cũng là nhằm phục vụ nền kinh tế đó,
nên có thể nói quản lý hành chính nhà nước mang tính kinh tế.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chính trị rõ rệt:
Nhà nước là một tổ chức chính trị thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và ý chí
đó được các cơ quan nhà nước đưa vào cuộc sống. Khi bộ máy nhà nước hoạt
động, quản lý hành chính nhà nước là những kênh thực hiện quyền lực nhà
nước. Vì vậy, khi giải quyết bất cứ vấn đề nào trong công tác quản lý hành
chính luôn luôn phải tính đến nhiệm vụ và mục tiêu chính trị.

6
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính chuyên nghiệp, liên
tục: Tính chuyên nghiệp đòi hỏi cán bộ quản lý không chỉ cần có kiến thức và lý
luận quản lý hành chính nhà nước mà còn phải vững vàng về mặt pháp lý, hiểu
biết về bộ máy nhà nước, có kinh nghiệm thực tiễn và đòi hỏi phải có kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ về ngành, về lĩnh vực khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất
mà mình đảm nhiệm. Tính liên tục đòi hỏi hoạt động quản lý hành chính nhà
nước phải được tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoạn.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thứ bậc chặt chẽ:
Quản lý hành chính nhà nước là hệ thống thông suốt lừ trên xuống dưới, cấp
dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp
trên (khác với các cơ quan dân cử hay hệ thống cơ quan xét xử).
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động không mang tính vụ lợi: Quản
lý hành chính nhà nước có nhiệm vụ là phục vụ lợi ích công và Quản lý hành
chính nhà nước có nhiệm vụ là phục vụ lợi ích công và lợi ích của công dân nên
không được đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao, không được theo đuổi
mục tiêu doanh lợi nên hơn bất cứ tổ chức nào trong xã hội, nó phải mang tính
chất vô tư, công tâm, trong sạch, liêm khiết nhất.
1.1.4 Chức năng của quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước có một số chức năng cơ bản như sau:
Chức năng dự báo: là sự phán đoán trước trên cơ sở thông tin chính xác
và kết luận khoa học về khả năng phát triển, thiếu nó không thể xác định trạng
thái tương lai của xã hội vì thế nó có ý nghĩa đặc biệt để thực hiện tết các chức
năng quản lý khác.
Chức năng kế hoạch hóa: là xác định mục tiêu nhiệm vụ cụ thể về tỷ lệ,
tốc độ, phương hướng và chỉ tiêu về số lượng, chất lượng cụ thể.
Chức năng tổ chức: là hoạt tạo lập hệ thống quản lý và bị quản lý. Tổ
chức là hoạt động thành lập, giải thể, hợp nhất, phân định chức năng, nhiệm vụ,
xác định các quan hệ qua lại, lựa chọn sắp xếp cán bộ.

7
Chức năng điều chỉnh: là chức năng có mục đích thiết lập chế độ cho
hoạt động nào đó mà không tác động trực tiếp đến nội dung hoạt động, nó được
thực hiện bằng việc ban hành các văn bản pháp quy.
Chức năng lãnh đạo: là chức năng định hướng cho hoạt động quản lý,
xác định cách xử sự của các đối tượng bị quản lý thông qua hình thức ban hành
các chủ trương đường lối có tính chất chiến lược.
Chức năng điều hành: là hoạt động chỉ đạo trực tiếp hành vi của đối
tượng bị quản lý thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt, cụ thể có tính
chất tác nghiệp. Đây là chức năng đặc trưng của các chủ thể quản lý cấp "vĩ
mô".
Chức năng phối hợp (còn gọi là chức năng điều hoà): là sự phối hợp các
hoạt động riêng rẽ của từng người, cơ quan, tổ chức thừa hành để thực hiện các
nhiệm vụ chung. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, quá trình chuyên
môn hoá sâu sắc, nhiều quá trình diễn ra đồng thời với xu hướng ngày càng xuất
hiện nhiều vấn đề phải giải quyết theo quan điểm tổng thể thì hoạt động điều
hòa phối hợp càng có ý nghĩa quan trọng.
Chức năng kiểm tra: là chức năng quản lý có ý nghĩa xác định xem thực
tế hoạt động của đối tượng bị quản lý phù hợp hay không phù hợp với trạng thái
định trước. Nó cho phép phát hiện và loại bỏ các lệch lạc có thể có của đối
tượng bị quản lý hoặc chỉnh lý lại các quyết định đã ban hành trước đây cho phù
hợp với thực tế và yêu cầu của nhiệm vụ quản lý. Các chức năng quản lý nằm
trong một hệ thống thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau. Chức năng này có
thể là khách thể của một chức năng khác và ngược lại.
Ví dụ: điều chỉnh công tác tổ chức, kiểm tra công việc dự báo - điều
hành, điều hoà phối hợp hoạt động kế hoạch.
1.1.5 Nguyên tắc trong quản lý nhà nước
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo, làm
nền tảng cho tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước Nguyên tắc
quản lý hành chính nhà nước Việt Nam có các đặc điểm sau:

8
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý vì các
nguyên tắc này thường được chỉ ra trong các nghị quyết của Đảng, được ghi
nhận trong các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước, chúng còn được ghi
nhận trong văn bản của các tổ chức xã hội khi được giao quyền hạn quản lý nhà
nước hoặc tham gia quản lý nhà nước.
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính khách quan khoa
học bởi vì chúng được xây dựng, được rút ra từ thực tế cuộc sống trên cơ sở
nghiên cứu một cách sâu sắc các quy luật phát triển khách quan, cơ bản của đời
sống xã hội.
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính chủ quan bởi vì
chúng là tư tưởng, chúng được con người xây dựng nên, được rút ra từ thực tế
cuộc sống nhờ có con người thông qua bộ óc con người.
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có tính ổn định cao bởi chúng
phản ánh những nguyên lý cơ bản nhất của các quy luật cơ bản nhất của thực
tiễn quản lý mà bản thân quy luật này mang tính ổn định.
Tuy vậy, chúng không phải là bất biến bởi vì cuộc sống luôn luôn phát
triển cùng với các quy luật đó. Trong quản lý hành chính Nhà nước Việt Nam
có 9 nguyên tắc cơ bản sau:
a. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với Nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là sự lãnh đạo chính trị. Đảng đề
ra đường lối chính trị (cương lĩnh chiến lược), những chủ trương phương hướng
lớn, những vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy và thông qua Nhà nước chúng
được thể chế hoá thành pháp luật. Trước hết, Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước
bằng nghị quyết của các cơ quan của Đảng ở các cấp; trong đó vạch ra đường
lối, chủ trương chính sách, nhiệm vụ cho quản lý nhà nước, cho các mắt xích
khác nhau của bộ máy quản lý hội. Các cơ quan nhà nước ở địa phương và các
cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước trung ương và các cơ quan
cấp trên. Trong phạm vi thẩm quyền, các cơ quan nhà nước địa phương và các
cơ quan nhà nước cấp dưới tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề

9
của địa phương. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan cấp trên
phải tạo điều kiện cho cơ quan ở địa phương và cấp dưới phát huy quyền chủ
động, sáng tạo góp phần vào sự nghiệp chung của cả nước.
b. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đòi hỏi cấp trên phải thường xuyên kiểm tra cấp dưới trong việc thực hiện
các quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên, thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo thường xuyên giữa cấp trên và cấp dưới; phải bảo đảm kỷ luật nghiêm minh
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải vận dụng linh hoạt,
tuỳ tình hình thực tế và điều kiện ở mỗi địa phương mà thay đổi cho phù hợp.
Như vậy nghệ thuật của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ là tìm tỷ lệ
kết hợp tối ưu của hai mặt tập trung và dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
từng lĩnh vực từng ngành cụ thể trong từng giai đoạn, từng hoàn cảnh, thậm chí
là từng vấn đề cụ thể. Nguyên tắc này được xác lập trong Điều 6, Hiến pháp
1992: "Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ".
c. Nguyên tắc thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước
Nguyên tắc này thể hiện bản chất của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa là
của nhân dân, do dân và vì nhân dân. Thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự tham
gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý nhà nước không những tạo ra
khả năng phát huy sức lực và trí tuệ của nhân dân mà còn là một trong những
phương pháp tết để ngăn chặn tệ nạn quan liêu, thói cửa quyền trong bộ máy
nhà nước.
d. Nguyên tắc đảm bảo quyền tham gia của nhân dân vào quản lý nhà
nước
Điều 53, Hiến pháp 1992 ghi rõ: "Công dân có quyền tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiên nghị và các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân". Nhân dân chính là người tạo lập ra bộ máy nhà nước thông
qua việc bầu các đại diện của mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhân

10
dân tham gia quản lý nhà nước dưới các hình thức như: trực tiếp bỏ phiếu quyết
định các vấn đề trọng đại của địa phương, trực tiếp làm việc với cơ quan nhà
nước, tham gia thảo luận các dự án pháp luật, giám sát hoạt động của các đại
biểu do mình bầu ra, các nhân viên, các cơ quan nhà nước. Nhân dân còn tham
gia quản lý nhà nước thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội, các hội tự nguyện, các cơ quan, các tổ chức kinh tế tập thể.
e. Nguyên tắc pháp chế Pháp chế xã hội chủ nghĩa
Là việc đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân
phải tuân thủ pháp luật một cách triệt để và chính xác. Như vậy, pháp chế xã hội
chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, của các tổ
chức xã hội và các đoàn thể quần chúng; là nguyên tắc xử sự của công dân và
các chủ thể khác trong xã hội. Điều 12, Hiến pháp 1992 quy định: "Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa... "chế trở thành chức năng quan trọng của mọi cơ quan quản lý trong bộ
máy nhà nước và ngay trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
cũng có những cơ quan chuyên thực hiện chức năng này.
f. Nguyên tắc Kế hoạch hóa Kế hoạch hoá
Là việc đưa các hoạt động trong quản lý thành kế hoạch. Chỉ khi các hoạt
động quản lý được lập thành kế hoạch thì mới tránh được sự tuỳ tiện trong quản
lý. Trong quản lý nhà nước, kế hoạch hoá là nguyên tắc cơ bản và cũng là đặc
trưng của quản lý nhà nước xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở chỗ: tất cả các cơ quan
quản lý nhà nước đều tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch ở các cấp; hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước nhằm thực hiện kế hoạch hoá việc phát triển
kinh tế - xã hội.
g. Nguyên tác kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ Nhà nước là
một thể thống nhất.
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo 4 cấp hành chính và theo
quy định là cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung
ương; đó là quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương. Các đơn vị thuộc

11
các ngành kinh tế, kỹ thuật đều nằm trên một địa bàn lãnh thổ nhất định. Đơn
vịđó phải chịu sự quản lý của ngành (bộ), đồng thời đơn vịđó cũng phải chịu sự
quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trên một số mặt theo chế độ
quy định. Hai mặt đó tạo thành một sự thống nhất giữa cơ cấu kinh tế ngành với
cơ cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Vì vậy, phải kết hợp
quản lý theo ngành và theo vùng lãnh thổ. Quản lý theo ngành và lãnh thổ phải
có sự kết hợp chặt chẽ. Quản lý theo ngành mà tách rời yếu tố lãnh thổ sẽ hàm
chứa nguy cơ phá vỡ sự thống nhất của các quan hệ kinh tế trên lãnh thổ, sử
dụng đồng bộ nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, năng lượng tại chỗ, làm
phát triển xu hướng tập trung, quan liêu, cục bộ và khép kín trong ngành. Quản
lý theo lãnh thổ mà tách rời yếu tố ngành sẽ dẫn đến cục bộ địa phương, phá vỡ
tính hệ thống từ trung ương xuống địa phương của các ngành.
h. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo quan hệ trực tuyến với chức năng trên
cơ sở trực tuyến.
Tổ chức cơ quan hay hệ thống cơ quan theo nguyên tắc trực tuyến có nghĩa
là mỗi cơ quan cấp dưới chỉ có một cơ quan cấp trên có thẩm quyền ra lệnh cho
nó về mọi vấn đề để thực hiện mọi chức năng quản lý. Ở đây không có sự phân
công lao động giữa những chủ thể quản lý trong việc lãnh đạo một đối tượng bị
quản lý. Tổ chức quản lý theo nguyên tắc chức năng có nghĩa là mỗi chức năng
hay một nhóm chức năng quản lý một đối tượng bị quản lý được giao cho một
cơ quan chuyên môn cấp trên của đối tượng đó thực hiện. Như vậy một đối
tượng bị quản lý sẽ đồng thời trực thuộc nhiều các cơ quan chức năng cấp trên.
Nguyên tắc trực tuyến đơn giản, quan hệ trách nhiệm giữa cấp trên và cấp dưới
rõ ràng, dễ dàng đảm bảo tính tổng thể đồng bộ trong quản lý. Nguyên tắc chức
năng trong tổ chức hệ thống quản lý có ưu thế là có điều kiện tăng cường tính
chuyên môn hoá trong quản lý, bảo đảm thực hiện có chất lượng từng chức
năng quản lý riêng biệt. Song, tổ chức theo nguyên tắc chức năng làm phát sinh
tình trạng một số đối lượng bị quản lý đồng thời trực thuộc nhiều quyền lực cấp
trên, dễ nảy sinh mâu thuẫn trong quyết định của các cơ quan cấp trên đó trong

12
việc chỉ đạo cùng một đối tượng bị quản lý vì thiếu sự phối hợp hoặc quan điểm
cục bộ ngành, từ đó dễ gây cản trở cho hoạt động của đối tượng bị quản lý; chế
độ, trách nhiệm không rõ ràng. Trong thời đại hiện nay, khối lượng chung của
hoạt động quản lý tăng nhanh, đồng thời với việc phức tạp hoá của các mối
quan hệ quản lý nên việc tăng cường nguyên tắc chức năng nhằm bảo đảm
chuyên môn hoá cao trong quản lý là cần thiết.
Tuy vậy, vai trò quyết định vẫn thuộc về các cơ quan, bộ phận cấu thành
theo nguyên tắc trực tuyến. Sở dĩ như vậy là vì:
- Các cơ quan chức năng (ví dụ Uỷ ban nhà nước) cũng như các cơ quan
quản lý ngành (ví dụ các Bộ) đều trực thuộc một trung tâm quản lý trực tuyến
cơ bản (ví dụ Chính phủ). Các cơ quan quản lý ngành và các tổ chức quản lý
chức năng (vụ, cục, ban) đều trực thuộc Bộ trưởng, Thứ trưởng, tức là những
người lãnh đạo trực tuyến. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban nhà nước cũng là
người lãnh đạo trực tuyến đối với các đơn vị, tổ chức cơ sở trực thuộc mà ởđây
các cơ quan chức năng của Bộ chỉđóng vai trò giúp Bộ trưởng chỉ đạo kiểm tra
giám sát các cơ quan, đơn vị do Bộ quản lý.
k. Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng
Tổ chức cơ quan theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo tức là bản thân cơ quan
đó hoặc đứng đầu các cơ quan đó là một hội đồng, một uỷ ban hoặc một ban.
Chế độ tập thể lãnh đạo tạo khả năng đưa vào bộ phận lãnh đạo cơ quanthành
viên là đại biểu của nhiều tổ chức, của nhiều tầng lớp, của các cấp, của các
ngành khác nhau mở rộng cơ sở xã hội của cơ quan nhà nước làm tăng khả năng
nắm bắt và hiểu thêm các quá trình khác nhau, dư luận xã hội, nhu cầu của các
tầng lớp nhân dân... tạo điều kiện để thảo luận một cách đầy đủ, sâu sắc mọi
khía cạnh của vấn đề, đảm bảo dân chủ trước khi quyết định, tránh bệnh quan
liêu, lạm dụng quyền lực. Quyết định được thông qua theo đa số nhưng những
thành viên thuộc thiểu số vẫn có quyền bảo lưu, đề xuất lên cấp trên ý kiến của
mình. Tổ chức theo chế độ tập thể bảo lãnh dễ làm nảy sinh tình trạng thiếu
trách nhiệm của từng thành viên với góc độ cá nhân đối với quyết định đã thông

13
qua. Tổ chức cơ quan theo chế độ thủ trưởng lãnh đạo tức là đứng đầu cơ quan
là một người lãnh đạo. Chế độ thủ trưởng lãnh đạo có ưu thế là ra quyết định
nhanh, đảm bảo tính kịp thời của quản lý, trách nhiệm đối với quyết định đã ban
hành rõ ràng. Điều đóđòi hỏi người thủ trưởng phải thực sự có năng lực, am
hiểu và nắm chắc mọi việc thuộc phạm vi thẩm quyền, quyết đoán, năng động
và dám chịu trách nhiệm Tổ chức theo chế độ thủ trưởng lãnh đạo dễ làm nảy
sinh khả năng xem xét vấn đề không toàn diện, thiếu sâu sắc, ra những quyết
định vội vàng, phiến diện chủ quan, đôi khi cả lạm quyền. Vì cả hai hình thức
đều có những mặt ưu điểm và hạn chế nên phải kết hợp chúng thật hợp lý. Nội
dung của nguyên tắc kết hợp 2 hình thức đã được Lênin chỉ rõ: "Nếu chế độ tập
thể lãnh đạo còn cần thiết trong việc thảo luận các vấn đề cơ bản thì cũng cần có
chế độ trách nhiệm cá nhân và cá nhân điều khiển để tránh hiện tượng lề mề và
hiện tượng trốn tránh trách nhiệm".
l. Nguyên tắc phân định chức năng và quyền hạn
Nguyên tắc này đòi hỏi phải phân định rõ thẩm quyền mỗi cơ quan, mỗi
cán bộ và quan hệ qua lại giữa các chủ thểđó với nhau. Việc tổ chức sắp xếp bộ
máy quản lý phải căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng quản lý, nhưng khi đã giao
cho một cơ quan, một cán bộ thực hiện nhiệm vụ, chức năng nào đó thì phải
trao cho họ quyền hạn bởi đó là phương tiện thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao. Đi đôi với vấn đề này phải lựa chọn và bố trí cán bộ đủ khả năng
thực hiệnchức năng và quyền hạn của cơ quan đó, nghĩa là phải đủ số lượng cán
bộ cần thiết, có kiến thức chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế. Liên quan với
nguyên tắc trên là nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan và người có thẩm quyền.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi thông qua quyết định quản lý phải xác định rõ ai là
người chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nó.
Trong 9 nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính Nhà nước Việt Nam đã
nêu trên đây thì 5 nguyên tắc đầu là các nguyên tắc chính trị - xã hội, 4 nguyên
tắc sau là các nguyên tắc kỹ thuật.

14
1.1.6 Các công cụ quản lý hành chính nhà nước
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn mà Nhà
nước đã giao, các cơ quan hành chính nhà nước dùng 5 công cụ chủ yếu sau:
- Công sở: Công sở là trụ sở cơ quan, là nơi làm việc của cơ quan; là nơi
viên chức lãnh đạo, công chức và nhân viên thực thi công vụ, ban hành các
quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính; là nơi
giao tiếp, đối nội, đối ngoại...
- Công vụ: Công vụ là một dạng lao động xã hội của những người làm
việc trong công sở nhà nước. Công vụ được xác định từ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước. Có 3 loại công vụ là lãnh đạo,
chuyên gia và giúp việc. Số lượng công vụ được xác định từ số lượng nhiệm vụ
và theo nguyên tắc một nhiệm vụ chỉ giao cho một người nhưng một người có
thể đảm nhiệm nhiều chức vụ.
- Công chức: Công chức là người thực hiện công vụ nhà nước, được
hưởng lương và phụ cấp theo công việc được giao từ ngân sách nhà nước.
- Công sản: Công sản là vốn và các điều kiện, phương tiện để hoạt động.
- Quyết định hành chính: Quyết định hành chính nhà nước là sự biểu thị ý
chí của Nhà nước, là kết quả thực hiện quyền hành pháp, mang tính mệnh lệnh
đơn phương của quyền lực nhà nước.
Ví dụ: Vấn đề quản lý tài sản công và công chức nhà nước hiện nay
đang gặp nhiều khó khăn: việc sử dụng xa công để làm việc riêng hay sử dụng
xe riêng gắn biển công cùng với việc dư thừa số công chức, viên chức trong các
bộ máy hành chính.
1.2 Một số vấn đề quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
a. Du lịch và một số khái niệm liên quan
Ngành kinh tế du lịch được hình thành và phát triển từ khi xã hội loài
người bước vào quá trình phân công lao động lớn. Lúc đầu có thể là những hiện

15
tượng riêng lẻ và cá biệt, sau đó trở thành một hiện tượng xã hội phổ biến và trở
thành nhu cầu không thể thiếu của con người.
Trước thực tế phát triển của du lịch, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến
thống nhất một số khái niệm cơ bản về du lịch, trong đó khái niệm du lịch là
một đòi hỏi cần thiết. Tuy nhiên do hoàn cảnh khác nhau, dưới góc độ nghiên
cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Ở nước ta,
trong cuốn '' Du lịch và kinh doanh du lịch'', tiến sĩ Trần Nhạn đã viết: '' Du lịch
là quá trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với
mục đích là được thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo
và khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng
tiền''.
Hiện nay, tổ chức du lịch thế giới WTO (Word Torism organisation) đã
thống nhất khái niệm du lịch phản ánh các mối quan hệ có tính bản chất bên
trong làm cơ sở cho việc nghiên cứu các xu hướng và quy luật phát triển của nó.
Theo đó '' Du lịch là tổng thể của những hiện tượng và những mối quan hệ phát
sinh do sự tác động qua lại khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính
quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ
khách du lịch''. Định nghĩa này đã nêu bật lên được mối quan hệ, tác động qua
lại của cả hệ thống con người, tổ chức thực hiện du lịch.
Du lịch được coi như một quá trình mà ở đớ có sự gặp nhau giữa lợi ích
tinh thần của khách du lịch và lợi ích kinh tế của người kinh doanh du lịch. Nhu
cầu của khách du lịch càng cao thì đòi hỏi của hệ thống tổ chức thực hiện, kinh
doanh du lịch càng phải hoàn thiện.
Như vậy:
1. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.

16
3. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch.
4. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn
khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
5. Tham quan là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài
nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên
du lịch.
6. Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò
quan trọng trong hoạt động của đô thị.
7. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài
nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi
trường.
8. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.
9. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không.
10. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
11. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển,
lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
12. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các
dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch
chủ yếu.

17
13. Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình
được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết
thúc chuyến đi.
14. Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn
bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
15. Hướng dẫn du lịch là hoạt động hướng dẫn cho khách du lịch theo
chương trình du lịch.
Người thực hiện hoạt động hướng dẫn được gọi là hướng dẫn viên và được
thanh toán cho dịch vụ hướng dẫn du lịch.
16. Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch là phương tiện bảo đảm
các điều kiện phục vụ khách du lịch, được sử dụng để vận chuyển khách du lịch
theo chương trình du lịch.
17. Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm
tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
18. Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của
tương lai.
19. Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững.
20. Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống.
21. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân
văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
b. Quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tương đối mới mẻ đối với các nước đang phát
triển, đặc biệt là đối với nước ta. Tuy vậy đây là một ngành kinh doanh dịch vụ
mang tính chiến lược trong giai đoạn phát triển của đất nước. Do vậy, quản lý

18
Nhà nước về du lịch là hết sức cần thiết. Bởi vì quản lý Nhà nước về du lịch
chính là làm cho du lịch phát triển đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy
mọi tiềm năng du lịch, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đóng góp vào
ngân sách Nhà nước.
Quản lý nhà nước về du lịch là quà trình tác động của Nhà nước đến du
lịch thông qua hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống chính sách pháp
luật với mục tiêu phát triển du lịch đúng định hướng của nhà nước. Tạo nên trật
tự trong hoạt động du lịch, làm cho du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn.
1.2.2 Vai trò quản lý nhà nước về du lịch
Ngành kinh doanh du lịch giống như một cơ thể sống và luôn đòi hỏi sự
quản lý sáng tạo để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành
du lịch cũng như nhu cầu nền kinh tế của một nước phụ thuộc hoàn toàn vào
việc xây dựng một cách sáng tạo những chính sách thích hợp với điều kiện và
trình độ phát triển của một đất nước. Do vậy, vấn đề quản lý Nhà nước đối với
du lịch là một vấn đề cần thiết được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa, du lịch mới
trong giai đoạn đầu phát triển, còn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn do vậy
cần có sự tham gia chỉ đạo và định hướng của Nhà nước để du lịch phát triển.
Vì vậy, quản lý du lịch trong nền kinh tế thị trường của Nhà nước có vai trò hết
sức quan trọng.
- Một mặt do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây nên,
mặt khác, do Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc
định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như ngành kinh tế du lịch
nói riêng trong từng thời kỳ.
- Để giải quyết các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường, duy trì sự ổn
định cũng như thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt động của cơ
quan quản lý Nhà nước về du lịch. Đồng thời giúp cho việc khai thác các thế

19
mạnh của từng vùng, từng địa phương đạt kết quả. Hơn nữa, phát huy lợi thế so
sánh của quốc gia trong phát triển du lịch quốc tế.
- Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Nó liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau do vậy cần có sự quản lý của Nhà nước
để điều hoà mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực liên quan.
1.2.3 Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch
 Đối tượng quản lý nhà nước về du lịch bao gồm:
a. Quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương
-Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương gồm:
+Tổng cục du lịch cùng các vụ chức năng
+Các bộ ngành quản lya các lĩnh vực kinh tế xã hội cùng các bộ phận của
nó có chức năng quản lý ngành như: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ Kế
hoạch đàu tư,..
+Các Bộ, ngành hữu quan tạo điều kiện cho phát triển du lịch: Hàng
không, Hải quan, Ngoại giao, Công an,...
-Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch:
+Lập quy hoạch tổng thể phát triển về du lịch của quốc gia
+Ban hành các chính sách chung cho toàn ngành du lịch
+Phối kết hợp với các bộ ngành có liên quan đến phát triển du lịch: Giao
thông vận tải, Bưu chính viến thông,...
b. Quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương
- Ở địa phương, trong cơ cấu bộ máy nhà nước cũng có các cơ quan
tương tự như ở cấp trung ương, nhưng chỉ có chức năng quản lý ở địa bàn và
chịu sự chỉ đạo của các cơ quan ngành dọc trong cơ cấu bộ máy nhà nước trung
ương.
- Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ở cấp trung ương:
+Xây dựng các đề án và kế hoạchphát triển du lịch trên địa bàn
+Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng các chính sách phù hợp với tình hình
hoạt động c ủa địa phương.

20
+Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chính sách quy định và nghiệp
vụ chuyên môn
+Xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt
động du lịch
+Giúp đỡ đào tạo bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ chuyên môn cho các doanh
nghiệp du lịch..
 Đối tượng của quản lý nhà nước về du lịch là: hoạt động du lịch, cơ quan
tổ chức các hoạt động du lịch, khách du lịch.
1.2.4 Chức năng quản lý nhà nước về du lịch
a. Chức năng hoạch định.
- Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du
lịch, xác lập các chương trình, các dự án, cụ thể hoá các chiến lược, đặc biệt là
các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho
hoạt động du lịch.
- Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương
hướng hình thành các phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp
tạo lập môi trường kinh doanh vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp và các chủ kinh doanh du lịch trên thị trường.
b. Chức năng tổ chức và phối hợp.
- Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về
du lịch, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, các chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật... đồng thời thực hiện những vấn đề thuộc
về quản lý Nhà nước nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch và thực tiễn, biến
quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
- Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan quản lý Nhà nước về
du lịch với các cấp trong hệ thống quản lý du lịch của trung ương, tỉnh ( thành
phố), quận (huyện, thị xã).

21
- Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối
hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh
tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hoá đa phương thức quan hệ
hợp tác quốc tế trong du lịch đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam
kết đã ký.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên
du lịch , môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục
của dân tộc trong hoạt động du lịch.
c. Chức năng điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường.
- Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động
theo định hướng đã vạch ra. Can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô.
- Nhà nước sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết, can
thiệp thị trường và hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mẫu các quan
hệ trao đổi.
- Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tài chính, kết cấu hạ
tầng của thị trường và bảo vệ kinh tế Nhà nước đúng pháp luật nhằm chống thất
thoát, đảm bảo sinh lợi và tăng thu cho nhân sách Nhà nước.
d. Chức năng kiểm soát.
- Giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ
quản lý của các chủ thể đó. Cấp và thu hồi giấy phép, giấy hoạt động trong hoạt
động du lịch.
- Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạp pháp luật
và những quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức quản lý du lịch của
Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý Nhà nước
về du lịch.

22
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên
du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục
của dân tộc.
1.2.5 Nội dung quản lý Nhà nước về du lịch
Tại điều 41 của pháp lệnh về du lịch có quy định nội dung quản lý Nhà
nước về du lịch như sau:
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển du lịch.
- Quy định về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch, về việc phối
hợp của các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý Nhà nước về du lịch.
- Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến và hợp tác quốc tế về du lịch.
- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
Thực tế đã chỉ rõ, hoạt động du lịch trong cơ chế thị trường cũng như
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hôị chủ nghĩa ở nước ta hiện nay rất
cần đến sự điều hành, quản lý của Nhà nước đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá,
khu vực hoá của hoạt động du lịch, việc hợp tác, liên kết luôn đi liền với cạnh
tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến lược phát triển tổng thể du lịch. Xuất phát
từ điều kiện của mình, mỗi nước phải vừa biết phát huy đặc thù, huy động nội
lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế,
tranh thủ được điều kiện bên ngoài để có điều kiện hội nhập. Đây là vấn đề
thuộc quyền Nhà nước và cũng là trách nhiệm của Nhà nước trong phát triển du
lịch.

23
Chương 2. BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
2.1 Quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về du lịch
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngành du lịch
Kể từ khi thành lập đến nay, trải qua quá trình xây dựng và phát triển,
ngành Du lịch không ngừng lớn mạnh, đóng góp to lớn vào sự nghiệp cách
mạng chung của đất nước qua các thời kỳ lịch sử.
Tính đến nay ngành du lịch Việt Nam đã có hơn 40 năm hình thành và phát
triển. Nghị định 26/CP ngày 09/07/1960 của Hội đồng chính phủ, Công ty du
lịch Việt Nam đầu tiên được thành lập là mốc đánh dấu sự ra đời của ngành du
lịch Việt Nam. Là một công ty trực thuộc Bộ ngoại thương nhưng nhiệm vụ của
công ty du lịch đầu tiên là phục vụ cho các đoàn khách của Đảng và Chính phủ.
Tổ chức du lịch đầu tiên của Việt Nam ra đời với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo
nàn, lạc hậu, đội ngũ công nhân viên it ỏi về số lượng, non kém về nghiệp vụ
nên gặp nhiều khó khăn trong công tác phục vụ và đón tiếp khách. Nhưng với
tráh nhiệm và lòng nhiệt tình, với tính cần cù vốn có của 112 cán bộ nhân viên
đầu tiên của ngành du lịch Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Về ý
nghĩa, tổ chức này đã đặt nền móng cho sự hình thành một ngành kinh tế mới
mẻ ở nước ta. Tiếp sau đó hành loạt các quyết định, hoạt động chuyển giao,
thành lập được ban hành:
- Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164-BNT-TCCB Ngày 16/3/1963
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt Nam.
- Chuyển giao Công ty Du lịch Việt Nam sang Phủ Thủ tướng quản lý. Nghị
định số 145 CP ngày 18/8/1969 của Hội đồng Chính phủ.
- Thành lập Tổng cục Du lịch trực thuộc Hội đồng Chính Phủ. Quyết nghị số
262 NQ/QHK6 ngày 27/6/1978 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước
CHXHCNVN.
- Giao Tổng cục Du lịch kiêm nhiệm vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh du lịch;
giải thể Công ty Du lịch Việt Nam. Quyết định số 01/HĐBT ngày 03/01/1983
của Hội đồng Bộ trưởng

24
- Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Nghị định số 120-
HĐBT ngày 15/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
- Thành lập Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao - Du lịch trên cơ sở Bộ Văn hoá,
Bộ Thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao và Tổng cục Du lịch. Quyết nghị số
244/NQ/HĐNN8, ngày 31/3/1990 của Hội đồng Nhà nước nước CHXHCN Việt
Nam.
- Thành lập Tổng công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin-
Thể thao và Du lịch, Trên cơ sở tổ chức lại Bộ máy của Tổng cục Du lịch cũ.
Nghị định số 119-HĐBT ngày 9/4/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lý nhà nước đối
với ngành Du lịch. Nghị định số 447-HĐBT ngày 31/12/1990 của Hội đồng bộ
trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá -
Thông tin - Thể thao và Du lịch.
- Sáp nhập Tổng cục Du lịch vào Bộ Thương mại và Du lịch. Nghị quyết của
Quốc hội về việc chuyển chức năng quản lý Nhà nước về du lịch sang Bộ
Thương mại và Du lịch. Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 8, ngày
12/8/1991.
- Thành lập Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính Phủ. Nghị định số 05-CP
ngày 26/10/1992.
- Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP Ngày 27/12/1992 về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
- Thành lập Chi hội PATA Việt Nam, năm 1994.
- Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP, ngày 07/8/1995 về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
- Thành lập vụ Pháp chế. Quyết định số 1046/1997/QĐ-TTg ngày 8/12/1997
của Thủ tướng Chính phủ.
-Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐ-BNV Ngày 25/12/2002 về
việc cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam.

25
- Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2003/NĐ-CP, ngày 19/8/2003 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch.
- Sáp nhập Tổng cục Du lịch vào Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo Nghị
định số 09/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
- Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 23/2014/QĐ-TTg ngày 13/3/2014 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Du lịch
trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.1.2 Công tác quản lý nhà nước về du lịch từ khi thành lập đến nay.
Mặc dù thành lập từ năm 1960, tiền thân là Công ty Du lịch Việt Nam,
nhưng ngành Du lịch bắt đầu phát triển từ khi đổi mới và hội nhập vào cuối
những năm 80 của thế kỷ XX. Với dấu ấn thành lập lại Tổng cục Du lịch thuộc
Chính phủ năm 1992, công tác quản lý nhà nước về du lịch được tăng cường
toàn diện từ trung ương tới địa phương. Những nỗ lực trong công tác quản lý
nhà nước về Du lịch được thể hiện ở đường lối chủ trương của Đảng qua các kỳ
đại hội VII, VIII, IX, X; Nghị quyết số 45/CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ về
đổi mới phát triển du lịch; Chỉ thị số 46/CT-BBT và Thông báo số 179/TB-TW
ngày 11/11/1998 của Bộ Chính trị về thực hiện Chỉ thị 46 về phát triển du lịch
trong tình hình mới.
Tiếp đến là lần đầu tiên trong lịch sử có hệ thống khung pháp lý về du
lịch, cao nhất đó là Pháp lệnh Du lịch 1999 và sau đó được thay thế bằng Luật
Du lịch 2005 và hệ thống các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện. Ban
Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch được thành lập nhằm tăng cường hiệu lực phối
hợp liên ngành. Du lịch Việt Nam đã chặn được đà giảm sút, khôi phục và duy
trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao, từng bước hội nhập du lịch khu vực và thế
giới, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới đất nước.
Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy
chuẩn chuyên ngành và triển khai các chương trình, dự án phát triển du lịch
được thực hiện rộng khắp cả nước.

26
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995-2010 lần
đầu tiên được xây dựng với sự hỗ trợ của UNDP và WTO và đến tháng 1/2013,
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước được Thủ tướng phê duyệt cho
thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch vùng du lịch
căn cứ theo Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Du lịch và các
sự kiện du lịch Việt Nam năm 2000 với tiêu đề "Việt Nam-Điểm đến của Thiên
niên kỷ mới", tiếp đó là Chương trình hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn
2002-2005; 2006-2010 với tiêu đề "Việt Nam-Vẻ đẹp tiềm ẩn" và đồng thời với
Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia 2012-2016 với tiêu đề "Việt Nam-Vẻ
đẹp bất tận", Chương trình hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch từ năm 2001 đến nay
đã tạo ra sức bật cho hoạt động du lịch, từ nhận thức được nâng cao, chất lượng
dịch vụ và điều kiện tiếp cận được nâng cấp, sản phẩm du lịch được đa dạng
hóa ở các vùng miền, sự liên kết giữa các ngành và các địa phương được tăng
cường, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao.
Ngoài ra, 8 đề án phát triển thị trường trọng điểm; các đề án chuyên đề
phát triển du lịch biển đảo, du lịch biên giới, du lịch cộng đồng, chương trình
ứng dụng tài khoản vệ tinh du lịch được thực hiện. Nhờ vậy công quản lý nhà
nước về du lịch từ trung ương tới địa phương từng bước đi vào nề nếp, mở
đường và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch
phát triển. Có thể nói việc thực hiện Kết luận số 179 đã tạo ra diện mạo mới cho
ngành Du lịch. Ngày 4/9/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
18/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch và đảm bảo an
ninh, an toàn cho khách du lịch. Chương trình hành động quốc gia về Du lịch và
Chương trình xúc tiến Du lịch quốc gia giai đoạn 2013-2020 cũng đã đượcThủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Chính phủ đang xem xét thông qua Nghị quyết của
Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch giai đoạn 2013-
2020. Đây là những nỗ lực từ phía Chính phủ nhằm tạo đột phá mới, sinh khí

27
mới huy động nguồn lực tổng hợp liên kết các ngành, các địa phương cho du
lịch phát triển theo quan điểm, mục tiêu và định hướng Chiến lược đã đề ra.\
Bên cạnh những thành công đạt được thì công tác quản lý nhà nước về du
lịch vẫn còn một số những hạn chế:
Nhận thức xã hội về du lịch nói chung và trong quản lý nói riêng đã cải
thiện đáng kể nhưng còn khoảng cách xa với tầm nhìn phát triển; xã hội chưa
thực sự ứng xử với du lịch như một ngành kinh tế cho dù trong Chỉ thị số
46/CT-BCH đã chỉ rõ: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn
hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” và trong mục tiêu
của Chiến lược chỉ rõ “phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn”.
Hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch còn thấp. Tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về du lịch thiếu ổn định; chưa chú trọng hoàn thiện hệ thống chính
sách phát triển du lịch, đặc biệt là hệ thống văn bản pháp quy hướng dẫn chi tiết
thi hành Luật Du lịch. Việc tách ra và sáp nhập ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình đồng bộ hóa văn bản quy phạm pháp luật quản lý Nhà nước của ngành.
Vai trò của Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương
trong phối hợp giữa các cấp, các ngành thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ
chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch và hợp tác quốc tế chưa được phát huy
đầy đủ.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành, chiến
lược, quy hoạch, các chương trình, đề án, dự án được xây dựng khá nhiều
nhưng việc triển khai còn thiếu tính khả thi do thiếu nguồn lực và cơ chế phù
hợp, mục tiêu còn dàn trải, chồng chéo và duy ý chí.
Bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước từ Trung ương
đến địa phương còn mỏng và hạn chế về nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý ngành trước xu thế phát triển nhanh và sự cạnh tranh mạnh mẽ trong
khu vực và đòi hỏi kiểm soát quá trình phát triển du lịch bền vững.

28
Xúc tiến quảng bá du lịch còn thiếu cơ chế chính sách, thiếu nguồn lực và
tính chuyên nghiệp dẫn tới kém hiệu quả, chưa chủ động định vị vững chắc
được tại các thị trường mục tiêu; thiếu các văn phòng đại diện của Du lịch Việt
Nam tại các thị trường quan trọng
2.2 Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch.
Chính phủ

Bộ văn hóa thể


thao và du lịch

Tổng cục du
lịch

Sở du lịch Sở văn hóa thể


thao và du lịch

Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch.


Xuất phát từ mục tiêu, phương hướng phát triển của mỗi quốc gia, từ
chức năng nhiệm vụ của ngành du lịch mà mỗi quốc gia thiết lập một hệ thống
cơ quan quản lý Nhà nước tương ứng nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý và sự linh
hoạt. Các nước trên thế giới và trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương lựa
chọn những mô hình tổ chức hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước khác nhau.
Ở nước ta, bộ máy quản lý hành chính Nhà nước về du lịch cấp Trung
ương hiện nay ở nước ta là Tổng cục du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du
lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định

29
của pháp luật, dưới Tổng cục du lịch là các Sở du lịch và Sở văn hóa thể thao và
du lịch.
- Tổng số các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về du lịch là 7 đơn vị gồm 6 vụ và 2 cơ quan ngang vụ là văn phòng
Tổng cục và thanh tra Tổng cục.
2.2.2 Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở nước ta hiện nay
2.2.2.1 Bộ văn hóa thể thao và du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm
của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Trình Thủ tướng Chính phủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ phát triển các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân công.
- Trình Thủ tướng Chính phủ Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà
nước về văn học, nghệ thuật và các danh hiệu vinh dự Nhà nước thuộc lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; quyết định thành lập các Hội

30
đồng quốc gia về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; công nhận
các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống và ngày hưởng ứng của Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và
các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
 Về lĩnh vực du lịch
 Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch:
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng
du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Ban hành Quy chế việc điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài
nguyên du lịch; quy định về bảo vệ, tôn tạo, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên du lịch và môi trường du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch quốc gia.
 Về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch:
Trình Thủ tướng Chính phủ công nhận khu du lịch quốc gia, điểm du lịch
quốc gia và tuyến du lịch quốc gia;
Hướng dẫn, kiểm tra việc phân loại, công nhận khu du lịch, điểm du lịch và
tuyến du lịch địa phương;
Ban hành Quy chế quản lý khu du lịch thuộc ranh giới hành chính từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
 Về hướng dẫn du lịch:

31
Quản lý, kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch thống nhất
trên toàn quốc;
Quy định, hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.
 Về kinh doanh du lịch:
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành,
lưu trú du lịch, kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và dịch vụ du
lịch khác;
Quy định tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch, tàu
thủy du lịch, cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch; quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 3 sao trở lên
và hạng cao cấp.
 Về xúc tiến du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia trong nước và
nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương;
Hướng dẫn thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện du lịch Việt Nam
ở nước ngoài; hướng dẫn thành lập văn phòng đại diện du lịch nước ngoài tại
Việt Nam; Xây dựng và hướng dẫn sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du
lịch quốc gia.
 Về hợp tác quốc tế:
Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước
ngoài và cho phép thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
Hướng dẫn thành lập và quản lý hoạt động của Trung tâm văn hóa Việt
Nam ở nước ngoài, cơ sở văn hóa của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao triển khai việc cử Tùy viên văn hóa tại
một số nước, phối hợp quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của Tùy viên văn hóa
tại các địa bàn;

32
Chủ trì, phối hợp tổ chức các sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương
trình hoạt động đối ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch ở quy mô
quốc gia và quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam.
* Cơ cấu tổ chức của bộ văn hóa thể thao và du lịch

Sơ đồ 2.2 Mô hình bộ máy tổ chức bộ văn hóa thể thao và du lịch


Bộ văn hóa thể thao và du lịch bao gồm các bộ phận:
1. Vụ Thư viện.
2. Vụ Văn hóa dân tộc.
3. Vụ Gia đình.
4. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
5. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Thi đua, Khen thưởng.
8. Vụ Đào tạo.

33
9. Vụ Pháp chế.
10. Thanh tra Bộ.
11. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Đà Nẵng).
12. Cục Công tác phía Nam.
13. Cục Di sản văn hóa.
14. Cục Nghệ thuật biểu diễn.
15. Cục Điện ảnh.
16. Cục Bản quyền tác giả.
17. Cục Văn hóa cơ sở.
18. Cục Hợp tác quốc tế.
19. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
20. Tổng cục Thể dục thể thao.
21. Tổng cục Du lịch.
22. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
23. Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
24. Báo Văn hóa.
25. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.
26. Trung tâm Công nghệ thông tin.
27. Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Các đơn vị từ 1 - 22 là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các đơn vị từ 23 đến 27 Điều này là các đơn vị sự nghiệp
phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch và Ban Quản lý Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam và quyết định ban hành danh sách các
đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.

34
2.2.2.2 Sở văn hóa thể thao và du lịch
Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân Tỉnh hoặc Thành phố, thực
hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn Tỉnh,thành phố về
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp quy thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du
lịch và gia đình.
Chỉ đạo các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình của
chính quyền tỉnh, thành phố, theo dõi các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch
và công tác gia đình của các công dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các cơ quan
Nhà nước (gồm cả lực lượng vũ trang) trên địa bàn thành phố, để hướng dẫn các
hoạt động ấy, đáp ứng yêu cầu văn hóa thông tin lành mạnh tiến bộ của nhân
dân, phù hợp với yêu cầu đối nội, đối ngoại từng thời điểm.
Chấp hành sự ủy nhiệm của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố quản lý hành chính
Nhà nước các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình trên địa
bàn Thành phố, theo đúng chủ trương từng lúc của Ủy ban Nhân dân và quản lý
một số cơ quan đơn vị theo phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức và
công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố đồng thời chịu sự chỉ đạo về
nghiệp vụ của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
+ Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố lập quy hoạch - kế hoạch hoạt
động và phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình theo
hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và theo quy hoạch kinh tế - xã
hội của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố, lập kế hoạch đầu tư ngân sách, tổ
chức lực lượng và quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên môn để thực
hiện các chủ trương đã được Bộ và Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố ban hành.
Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố quản lý hành chính và được Ủy ban
Nhân dân ủy quyền Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình, tổ chức hướng dẫn, theo

35
dõi việc thực thi các chủ trương, chính sách, luật pháp trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và công tác gia đình, xây dựng và thực hiện ngày càng hoàn
thiện định chế quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du
lịch và công tác gia đình trên địa bàn thành phố.
Hướng dẫn, giám sát nội dung các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và
công tác gia đình trên địa bàn thành phố theo định hướng và quy hoạch của Nhà
nước:
Kiểm tra việc đăng ký và giám định nội dung các chương trình biểu diễn
nghệ thuật, các cuộc triển lãm, thông tin, quảng cáo, hội chợ... các văn hóa
phẩm được phân cấp (dưới dạng biễu diễn, xuất bản phẩm, băng từ, đĩa hát,
trưng bày giới thiệu...) để cho lưu hành hay đình chỉ phổ biến nơi công cộng
theo thẩm quyền đã được quy định.
Kiểm tra, giám định nội dung, tiêu chuẩn nghiệp vụ, pháp chế để kiến nghị
Ủy ban Nhân dân quyết định cho phép hoặc đình chỉ hoạt động và xử lý vi
phạm đối với các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và công dân về hoạt độngvăn
hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình trên địa bàn thành phố.
Tổ chức chỉ đạo hoạt động và quản lý toàn diện các đơn vị sự nghiệp văn
hóa, thể thao, du lịch trực thuộc về kế hoạch phục vụ, kinh phí và biên chế.
Được Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố ủy quyền, Sở quản lý một số doanh
nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh các sản phẩm văn hóa chủ yếu, có vị trí
chủ đạo phục vụ nhiệm vụ chính trị và đời sống văn hóa của nhân dân về hiệu
quả xã không can thiệp vào quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về sản xuất kinh
doanh của đơn vị đã được Nhà nước quy định.
Chỉ đạo hướng dẫn hoạt động nhiệp vụ văn hóa, thể thao, du lịch và công tác
gia đình, mạng lưới chuyên ngànhvăn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia
đình ở quận huyện, phường xã, theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch và theo kế hoạch, chủ trương của từng vùng. Đào tạo, xây dựng, quản lý đội
ngũ chuyên ngành thực hiện chuyên môn hóa cán bộ theo ngành.

36
Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, động viện khuyến khích
các phong trào hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và công tác gia đình, các
Nhà văn hóa, Câu lạc bộ của các đoàn thể, các tôn giáo, cộng đồng người Hoa,
người Chăm,... Các trường học, cơ quan cấp Thành phố theo chủ trương chính
sách, pháp luật của Nhà nước...
Được Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố ủy quyền, Sở quản lý hành chánh
Nhà nước đối với hoạt động các Hội chuyên ngành hữu quan ( văn hóa, sân
khấu, âm nhạc, múa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kiến trúc...) trên tinh thần hợp tác
nhằm đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, sáng tác, phê bình, triển lãm, trưng
bày, biểu diễn... khuyến khích giúp đỡ các nhóm và nghệ sĩ, nghệ nhân hoạt
động nghệ thuật dân tộc; kiến nghị với Ủy ban Nhân dân hoạt động nghệ thuật
dân tộc; kiến nghị với Ủy ban Nhân dân các chính sách khen thưởng, bảo trợ
đối với hoạt động đóng góp có giá trị cho việc phát triển sự nghiệp văn hóa.
Quan hệ hợp tác với các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh thành
trong cả nước, tạo môi trường thuận lợi trao đổi giao lưu văn hóa và phối hợp
quản lý.
2.2.2.3 Tổng cục du lịch
Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả
nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài
khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
a. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng cục du lịch
- Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định:
+ Các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết của Quốc hội, của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về du

37
lịch và các dự án, đề án khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; chương trình xúc tiến du
lịch quốc gia, chương trình hành động du lịch quốc gia, dự án, đề án và công
trình quan trọng quốc gia về du lịch; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về du lịch.
+ Việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về du
lịch theo quy định của pháp luật; cho phép đặt Văn phòng đại diện cơ quan du
lịch của nước ngoài của tổ chức du lịch quốc tế và khu vực tại Việt Nam.
+ Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia, điểm
du lịch quốc gia.
- Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định:
+ Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về phát triển du lịch; các đề án, dự
án về du lịch.
+ Các thông tư, quyết định, chỉ thị về du lịch; các quy định về tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật và các văn bản khác trong lĩnh vực du lịch.
+ Quy định tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch, tàu thủy du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch, cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
+ Quy chế điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; Quy chế quản lý khu
du lịch thuộc ranh giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trở lên.
+ Quy định về bảo vệ, tôn tạo, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch
và môi trường du lịch các khu du lịch, điểm du lịch quốc gia.
+ Quy định, hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận thuyết minh viên du lịch.
+ Làm thường trực Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch (VTCB) theo thỏa
thuận công nhận nghề lẫn nhau của các nước ASEAN mà Việt Nam đã tham gia
ký kết năm 2009.

38
+ Các quy định về tiêu chuẩn chức danh trong ngành du lịch.
+ Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về: kinh doanh lữ
hành; lưu trú du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch; quy hoạch phát triển du lịch,
kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch và các dịch vụ du lịch khác.
- Tổng cục Du lịch chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
+ Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án về du lịch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và ở nước ngoài; điều
phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương theo phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch, các chương trình, sự
kiện, hội nghị, hội chợ, hội thảo về du lịch cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.
+ Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, phân loại thị trường du lịch ở trong nước và ở
nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển thị trường, sản
phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch.
+ Xây dựng và hướng dẫn sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du lịch quốc
gia và tổ chức thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế và các khu du lịch.
+ Kiểm tra việc thực hiện các điều ước quốc tế về du lịch mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các thỏa thuận quốc tế, các
chương trình, dự án quốc tế tài trợ về du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về du lịch thuộc thẩm quyền theo phân
công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy
định của pháp luật.
+ Quyết định xếp hạng và thu hồi quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch và
tàu thủy du lịch từ 3 sao trở lên, hạng cao cấp cho biệt thự du lịch và căn hộ du
lịch theo quy định của pháp luật.

39
+ Cấp, cấp lại, gia hạn, đổi, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế; cấp, gia hạn, đổi, sửa đổi, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh
của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Du lịch, các tổ chức thực
hiện dịch vụ công thuộc lĩnh vực du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và tài nguyên du lịch
theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước
đối với nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực
du lịch theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, phối hợp thanh tra, thực hiện phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động du lịch theo
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của
pháp luật.
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Tổng cục Du lịch; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ,
chính sách, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và những
người làm công tác du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và theo quy định của pháp luật.

40
+ Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch giao và theo quy định của pháp luật.
b. Cơ cấu tổ chức của tổng cục du lịch
Tổng cục Du lịch có Tổng cục trưởng và không quá 03 Phó Tổng cục
trưởng. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều
động theo quy định của pháp luật.
Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng
cục Du lịch. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm trước
Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Các đơn vị trực thuộc tổng cục du lịch bao gồm:
1. Vụ Lữ hành.
2. Vụ Khách sạn.
3. Vụ Thị trường du lịch.
4. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Văn phòng.
8. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch.
9. Tạp chí Du lịch.
10. Báo Du lịch.
11. Trung tâm Thông tin du lịch.
Các đơn vị từ 1 đến 7 là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các đơn vị từ 8 đến 11 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Tổng cục Du lịch. Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc
Tổng cục Du lịch.

41
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
“Ông B đi từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Hà Nội gặp đối tác làm ăn và nhân
thời cơ này đi tham quan Hà Nội. Ông thuê phòng tại khách sạn Hòa Bình, một
khách sạn 4 sao ở Hà Nội trong thời (gian) gian từ ngày 14/12/08 đến ngày
18/12/08.
Ông B vừa đăng ký dịch vụ báo thức ở khách sạn vào mỗi 6 giờ sáng hằng
ngày. Đêm 14/02/08, ông B đi chơi với bạn bè và uống say tận 5 giờ sáng ngày
15/02/08 ông mới trở về khách sạn và ngủ. Đúng 6h sáng ngày 15/02/08,
chuông điện thoại của khách sạn reo lên báo thức cho ông B (Chuông reo 5 lượt
chuông, mỗi lượt 10 hồi chuông thì không reo nữa). Nhưng ông B không thức
dậy và tới 12 giờ trưa ngày 15/02/08 ông B mới thức dậy và nhận ra mình vừa
bỏ lỡ cuộc họp quan trọng sáng nay. Điều này gây thiệt hại cho ông là không ký
được hợp đồng đem lai lợi nhuận cho công ty ông 2 tỷ đồng Việt Nam. Ông gặp
quản lý khách sạn yêu cầu khách sạn chịu trách nhiệm và phải bồi thường cho
ông 1 tỷ đồng Việt Nam. Quản lý khách sạn giải KẾT khách sạn vừa báo thức
cho ông theo đúng qui định của khách sạn. Tại vì ông say rượu ngủ quá say nên
không nghe chuông điện thoại vì thế đây là lỗi của ông không phải lỗi khách sạn
và không chịu bồi thường.”
a. Theo pháp luật du lịch, ông B có được khách sạn bồi thường thiệt hại căn cứ
theo qui định tại khoản 4 và khoản 6 điều 35 luật du lịch không? Vì sao?
b. Có ý kiến cho rằng trong trường hợp trên khách sạn vừa không đảm bảo được
chất lượng phục vụ theo đúng loại, hạng vừa được cơ quan nhà nước về du lịch
có thẩm quyền công nhận qui định tại điểm d khoản 2 điều 66 luật du lịch. Cho
biết ý kiến trên đúng hay sai? vì sao?
c. Trong trường hợp trên cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của ông
B?

42
Chương 3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
3.1 Quản lý quy hoạch phát triển du lịch
3.1.1 Các loại quy hoạch phát triển du lịch
Quy hoạch phát triển du lịch là quy hoạch ngành, gồm quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch và quy hoạch cụ thể phát triển du lịch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch được lập cho phạm vi cả nước,
vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
khu du lịch quốc gia.
- Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch được lập cho các khu chức năng trong
khu du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia có tài
nguyên du lịch tự nhiên.
3.1.2 Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển du lịch
- Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, chiến lược phát triển ngành du lịch.
- Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Bảo vệ, phát triển tài nguyên du lịch và môi trường, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc.
- Bảo đảm tính khả thi, cân đối giữa cung và cầu du lịch.
- Phát huy thế mạnh để tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù của từng vùng,
từng địa phương nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch.
- Bảo đảm công khai trong quá trình lập và công bố quy hoạch.
3.1.3 Nội dung quy hoạch phát triển du lịch
Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bao gồm:
- Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, vùng và quốc gia;
- Phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng tài nguyên du lịch, thị trường du
lịch, các nguồn lực phát triển du lịch;
- Xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất, quy mô phát triển cho khu vực
quy hoạch; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng các phương án phát triển du lịch;

43
- Tổ chức không gian du lịch; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du
lịch;
- Xác định danh mục các khu vực, các dự án ưu tiên đầu tư; nhu cầu sử
dụng đất, vốn đầu tư, nguồn nhân lực cho du lịch;
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và
môi trường.
- Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy
hoạch.
- Phân khu chức năng; bố trí mặt bằng, công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất - kỹ thuật du lịch; phương án sử dụng đất.
- Xác định danh mục các dự án đầu tư và tiến độ đầu tư.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đề xuất biện pháp để quản lý, thực hiện quy hoạch.
3.1.4 Thẩm quyền lập, phê duyệt, quyết định quy hoạch phát triển du lịch
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì tổ chức lập quy
hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu
du lịch quốc gia trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo thẩm
quyền.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương.
Quy hoạch cụ thể của khu chức năng trong khu du lịch quốc gia, khu du
lịch địa phương, điểm du lịch quốc gia có tài nguyên du lịch tự nhiên do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở trung ương.
- Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch phát triển
du lịch thì có thẩm quyền phê duyệt, quyết định điều chỉnh quy hoạch phát triển
du lịch.

44
3.1.5 Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch
- Sau khi quy hoạch phát triển du lịch được phê duyệt, quyết định, cơ quan
lập quy hoạch phát triển du lịch có trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin về
quy hoạch để các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện và tham gia
giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Việc lập, thực hiện dự án phát triển du lịch, dự án có ảnh hưởng đến tài
nguyên du lịch và các dự án khác có liên quan đến du lịch phải phù hợp với quy
hoạch phát triển du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
quyết định và phải có ý kiến của cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất dành cho công trình, kết cấu
hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch trong đô thị du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt, quyết định và công bố; không
giao, cho thuê đất đối với dự án đầu tư trái quy hoạch, dự án đầu tư có ảnh
hưởng tiêu cực đến tài nguyên du lịch và môi trường.
- Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch
phát triển du lịch đã được phê duyệt, quyết định; không lấn chiếm mặt bằng, sử
dụng trái phép đất đã được quy hoạch cho phát triển du lịch.
3.2 Quản lý khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch
3.2.1 Quản lý khu du lịch
- Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch
quốc gia:
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên
nhiên, có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao.
+ Có diện tích tối thiểu một nghìn héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để
xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi
trường của khu du lịch; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.

45
+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, có khả năng
bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách du lịch một năm, trong đó có cơ
sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của khu du lịch.
- Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch
địa phương:
+ Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
+ Có diện tích tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để
xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ du lịch.
+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch
vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo đảm
phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
- Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
+ Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển
+ Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ
+ Bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự, an toàn
xã hội
+ Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
-Việc tổ chức quản lý khu du lịch được quy định như sau:
+ Khu du lịch phải thành lập Ban quản lý khu du lịch; trường hợp khu du
lịch được giao cho một doanh nghiệp là chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách
nhiệm quản lý khu du lịch đó theo nội dung quy định.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban quản lý khu
du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
+ Trường hợp khu du lịch thuộc ranh giới hành chính hai tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban
quản lý khu du lịch trong phạm vi ranh giới hành chính do tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quản lý. Ban quản lý phối hợp hoạt động theo quy chế quản lý
khu du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương ban hành và

46
quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Trường hợp khu du lịch gắn với khu vực có tài nguyên du lịch tự nhiên
hoặc di tích lịch sử - văn hoá đã có Ban quản lý chuyên ngành thì trong thành
phần của Ban quản lý khu du lịch phải có đại diện của Ban quản lý chuyên
ngành.
+ Khu du lịch có tài nguyên du lịch thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan
khác của Nhà nước mà có Ban quản lý chuyên ngành thì Ban quản lý chuyên
ngành có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý khu du lịch để tạo điều kiện cho
việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch phục vụ khách tham quan, du
lịch.
3.2.2 Quản lý điểm du lịch
a. Điều kiện để được công nhận là điểm du lịch
- Điểm du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là điểm du lịch
quốc gia:
+ Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của
khách du lịch.
+ Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm
phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.
- Điểm du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là điểm du lịch
địa phương:
+ Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du
lịch.
+ Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm
phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm.
b. Nội dung quản lý điểm du lịch
Căn cứ vào quy mô và tính chất của điểm du lịch, bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý nhà nước đối với tài nguyên, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hình
thức tổ chức quản lý, bảo đảm các nội dung sau đây:

47
- Bảo vệ, phát triển tài nguyên du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan
- Bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch
- Giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm an toàn cho khách du
lịch.
3.2.3 Quản lý tuyến du lịch
a.Điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch
- Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du
lịch quốc gia:
+ Nối các khu du lịch, điểm du lịch, trong đó có khu du lịch, điểm du lịch
quốc gia, có tính chất liên vùng, liên tỉnh, kết nối với các cửa khẩu quốc tế.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ
khách du lịch dọc theo tuyến.
- Tuyến du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là tuyến du
lịch địa phương:
+ Nối các khu du lịch, điểm du lịch trong phạm vi địa phương.
+ Có biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường và cơ sở dịch vụ phục vụ
khách du lịch dọc theo tuyến.
b. Nội dung quản lý tuyến du lịch
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quản lý tuyến du lịch địa phương và phần
tuyến du lịch quốc gia thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bảo
đảm các nội dung sau đây:
- Bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường dọc theo
tuyến du lịch.
- Tạo thuận lợi cho việc tham gia giao thông của các phương tiện chuyên
vận chuyển khách du lịch.

48
- Quản lý việc đầu tư, xây dựng các cơ sở dịch vụ du lịch dọc tuyến du lịch
theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết
định.
3.2.4 Quản lý đô thị du lịch
a.Điều kiện công nhận đô thị du lịch
Đô thị có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là đô thị du lịch:
- Có tài nguyên du lịch hấp dẫn trong ranh giới đô thị hoặc trong ranh giới
đô thị và khu vực liền kề.
- Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch đồng bộ, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách du lịch; có cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu phát
triển du lịch.
- Ngành du lịch có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đạt tỷ lệ thu nhập
từ du lịch trên tổng thu nhập của các ngành dịch vụ theo quy định của Chính
phủ.
b. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền công nhận đô thị du lịch
- Hồ sơ đề nghị công nhận đô thị du lịch bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị công nhận đô thị du lịch của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Bản sao quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
+ Đề án đề nghị công nhận đô thị du lịch theo điều kiện quy định tại Điều
31 của Luật du lịch.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đề nghị công
nhận đô thị du lịch, đồng thời gửi hồ sơ đến Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương, các cơ quan hữu quan thẩm định hồ
sơ đề nghị công nhận đô thị du lịch trình Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định công nhận đô thị du lịch; cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương công bố đô thị du lịch.

49
c. Nội dungquản lý phát triển đô thị du lịch
- Việc quản lý phát triển đô thị du lịch phải bảo đảm các nội dung sau đây:
+ Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị theo định hướng phát triển du lịch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quản lý các dự án đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch.
+ Bảo vệ tài nguyên du lịch, cảnh quan, môi trường; bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội.
+ Bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách du lịch.
+ Điều phối các nguồn lực của đô thị nhằm phục vụ cho mục tiêu phát
triển du lịch.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đô thị du lịch xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý đô thị du lịch phù hợp với yêu cầu
bảo vệ tài nguyên du lịch, cảnh quan, môi trường và định hướng phát triển du
lịch của đô thị.
3.3 Quản lý kinh doanh du lịch
3.3.1 Quy định chung về kinh doanh du lịch
a. Ngành, nghề kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành, nghề sau
đây:
+ Kinh doanh lữ hành
+ Kinh doanh lưu trú du lịch
+ Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
+ Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
+ Kinh doanh dịch vụ du lịch khác
b. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
- Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều
ngành, nghề kinh doanh du lịch.
- Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp.

50
- Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; được đưa vào danh
mục quảng bá chung của ngành du lịch.
- Tham gia hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp về du lịch ở trong nước và nước
ngoài.
c. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
- Thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh,
giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề cần có giấy phép.
- Thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền
thời điểm bắt đầu kinh doanh hoặc khi có thay đổi nội dung trong giấy đăng ký
kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch.
- Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực số lượng, chất lượng, giá cả các
dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho khách du lịch; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã
cam kết với khách du lịch; bồi thường thiệt hại cho khách du lịch do lỗi của
mình gây ra.
- Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
khách du lịch; thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn hoặc
nguy hiểm, rủi ro có thể xảy ra đối với khách du lịch.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo
quy định của pháp luật.
d. Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch Việt Nam
- Việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp
luật của nước sở tại, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Doanh nghiệp du lịch Việt Nam có chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam và
pháp luật nước sở tại về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

51
- Việc thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
3.3.2 Kinh doanh lữ hành
a. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành phải thành lập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành bao gồm doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành nội địa và doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được kinh doanh lữ hành nội
địa. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa không được kinh doanh lữ hành
quốc tế.
b. Điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa
- Có đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa tại cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền.
- Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa; có chương trình du lịch cho
khách du lịch nội địa.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian
ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
c. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch quy
định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
nội địa có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch nội địa.
- Mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch nội địa trong thời gian thực hiện
chương trình du lịch khi khách du lịch có yêu cầu.
- Chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, các
quy định của Nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường,

52
giữ gìn bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc, quy chế nơi đến du
lịch.
- Sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch khi khách có
yêu cầu hướng dẫn viên; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên
trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp.
d. Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế
- Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở trung ương cấp.
- Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du
lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Luật du lịch năm 2005.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian
ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc
tế.
- Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.
e. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
- Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được cấp theo phạm vi kinh
doanh, bao gồm:
+ Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam
+ Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài
+ Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch
ra nước ngoài.
- Không cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong các trường hợp
sau đây:
+ Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh lữ hành trái pháp luật đã bị xử
phạt hành chính về hành vi đó trong thời gian chưa quá mười hai tháng tính đến
thời điểm đề nghị cấp giấy phép;

53
+ Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế trong thời
gian chưa quá mười hai tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép.
- Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
+ Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
+ Doanh nghiệp không kinh doanh lữ hành quốc tế trong mười tám tháng
liên tục;
+ Doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật này;
+ Doanh nghiệp có hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi
giấy phép.
- Việc thu, nộp lệ phí cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
f. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh, phương án kinh doanh lữ hành,
chương trình du lịch cho khách quốc tế, giấy tờ chứng minh thời gian hoạt động
của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành, bản sao thẻ hướng dẫn viên
và hợp đồng của hướng dẫn viên với doanh nghiệp lữ hành, giấy chứng nhận
tiền ký quỹ.
- Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như
sau:
+ Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc
tế đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
+ Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định hồ sơ và gửi
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương để xem xét, cấp giấy phép; trường hợp không đủ tiêu chuẩn để đề

54
nghị cấp giấy phép thì cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết.
g. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch quy
định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
quốc tế còn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam:
+ Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
cho khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch nội địa.
+ Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải
quan.
+ Chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và
các quy định của Nhà nước Việt Nam về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ
môi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá và thuần phong mỹ tục của dân tộc; quy
chế nơi đến du lịch.
+ Sử dụng hướng dẫn viên để hướng dẫn cho khách du lịch là người nước
ngoài; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên trong thời gian hướng
dẫn khách du lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp.
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài:
+ Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện chương trình du lịch cho
khách du lịch ra nước ngoài và khách du lịch nội địa.
+ Phải mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài
trong thời gian thực hiện chương trình du lịch.
+ Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải
quan.
+ Chấp hành, phổ biến và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật và
các quy định của nước đến du lịch.
+ Có trách nhiệm quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã ký
với khách du lịch.

55
h. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp nước ngoài được kinh doanh lữ hành tại Việt Nam theo
hình thức liên doanh hoặc hình thức khác phù hợp với quy định và lộ trình cụ
thể trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Trong trường hợp liên doanh thì phải liên doanh với doanh nghiệp Việt
Nam có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo
đảm các điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế quy định tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 46 của Luật du lịch; có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành quốc tế quy định tại các điều 39, 40 và 50 của Luật du lịch, phù
hợp với phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế ghi trong giấy phép đầu tư.
i. Hợp đồng lữ hành
- Hợp đồng lữ hành là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
và khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch về việc thực hiện chương trình
du lịch.
- Hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.
- Ngoài nội dung của hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự, hợp
đồng lữ hành còn có những nội dung sau đây:
+ Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, thời gian, cách thức cung cấp dịch
vụ trong chương trình du lịch
+ Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng
+ Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung,
huỷ bỏ hợp đồng
+ Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
- Khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp
đồng lữ hành là hợp đồng giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành giao đại lý, đồng thời có ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành.
k. Đại lý lữ hành

56
 Điều kiện kinh doanh đại lý lữ hành
- Kinh doanh đại lý lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình
du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa
hồng. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ chức thực hiện
chương trình du lịch.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
+ Đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền
+ Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
 Hợp đồng đại lý lữ hành
- Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý
là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 của Luật du lịch.
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng đại lý lữ hành bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý
+ Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý
+ Mức hoa hồng đại lý; thời điểm thanh toán giữa bên giao đại lý và bên
nhận đại lý
+ Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.
 Trách nhiệm của bên giao đại lý lữ hành
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.
- Tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán;
chịu trách nhiệm với khách du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận
đại lý lữ hành.
- Hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến
chương trình du lịch.

57
 Trách nhiệm của bên nhận đại lý lữ hành
- Không được sao chép chương trình du lịch của bên giao đại lý dưới bất
kỳ hình thức nào.
- Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
- Không được bán chương trình du lịch với giá cao hơn giá của bên giao
đại lý.
- Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.
- Thông báo cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh về thời điểm bắt đầu
hoạt động kinh doanh.
3.3.3 Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
a. Một số vấn đề về khách du lịch
 Khái niệm khách du lịch
- Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
 Quyền của khách du lịch
- Lựa chọn hình thức du lịch lẻ hoặc du lịch theo đoàn; lựa chọn một phần
hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin cần thiết
về chương trình du lịch, dịch vụ du lịch.
- Được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
hải quan, lưu trú; được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam để tham quan, du lịch, trừ
những khu vực cấm.

58
- Hưởng đầy đủ các dịch vụ du lịch theo hợp đồng giữa khách du lịch và tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch; được hưởng bảo hiểm du lịch và các loại bảo
hiểm khác theo quy định của pháp luật.
- Được đối xử bình đẳng, được yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản khi
sử dụng dịch vụ du lịch; được cứu trợ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp khi đi
du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
- Được bồi thường thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
gây ra theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
 Nghĩa vụ của khách du lịch
- Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; tôn trọng và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi
trường, tài nguyên du lịch, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục nơi đến du lịch.
- Thực hiện nội quy, quy chế của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch.
- Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng và các khoản phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch theo quy định của pháp luật.
 Bảo đảm an toàn cho khách du lịch
- Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn
tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch và ngăn chặn những hành vi
nhằm thu lợi bất chính từ khách du lịch.
- Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời có
biện pháp cứu hộ, cứu nạn cần thiết để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối
với khách du lịch.

59
- Khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch có các biện pháp phòng tránh rủi
ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm thông báo kịp thời
cho khách du lịch về trường hợp khẩn cấp, dịch bệnh và các nguy cơ có thể gây
nguy hiểm cho khách du lịch; áp dụng các biện pháp cần thiết và phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu cho khách du lịch.
b. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển
cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách
du lịch phải đăng ký kinh doanh và tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận
chuyển khách theo quy định của pháp luật.
 Điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
- Có phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch đạt tiêu chuẩn và được
cấp biển hiệu riêng theo quy định tại Điều 59 của Luật du lịch.
- Sử dụng người điều khiển và người phục vụ trên phương tiện chuyên vận
chuyển khách du lịch có chuyên môn, sức khoẻ phù hợp, được bồi dưỡng về
nghiệp vụ du lịch.
- Có biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản của khách
du lịch trong quá trình vận chuyển; mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch
theo phương tiện vận chuyển.
 Cấp biển hiệu cho phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch
- Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch phải đạt tiêu chuẩn về an
toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, chất lượng dịch vụ và được cấp biển hiệu
riêng theo mẫu thống nhất do Bộ Giao thông vận tải ban hành sau khi thỏa
thuận với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương.
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức việc cấp biển hiệu riêng cho phương tiện
chuyên vận chuyển khách du lịch sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương.

60
- Phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch có biển hiệu riêng được ưu
tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch tại bến xe, nhà ga, sân bay, bến
cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch.
 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du
lịch
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch quy
định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
chuyển khách du lịch có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Lựa chọn phương tiện vận chuyển khách du lịch.
- Vận chuyển khách du lịch theo tuyến, theo hợp đồng với khách du lịch
hoặc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
- Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật du lịch trong quá
trình kinh doanh.
- Mua bảo hiểm hành khách cho khách du lịch theo phương tiện vận
chuyển.
- Gắn biển hiệu chuyên vận chuyển khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên
phương tiện vận chuyển.
3.3.4 Kinh doanh lưu trú du lịch
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật du lịch được
kinh doanh lưu trú du lịch. Tổ chức, cá nhân có thể kinh doanh lưu trú du lịch
tại một hoặc nhiều cơ sở lưu trú du lịch. Các loại cơ sở lưu trú du lịch
Cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
1. Khách sạn;
2. Làng du lịch;
3. Biệt thự du lịch;
4. Căn hộ du lịch;
5. Bãi cắm trại du lịch;
6. Nhà nghỉ du lịch;
7. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;

61
8. Các cơ sở lưu trú du lịch khác.
a. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
- Cơ sở lưu trú du lịch quy định tại Điều 62 của Luật du lịch được xếp
hạng theo tiêu chuẩn chất lượng, bao gồm:
+ Khách sạn và làng du lịch được xếp theo năm hạng là hạng 1 sao, hạng 2
sao, hạng 3 sao, hạng 4 sao, hạng 5 sao.
+ Biệt thự du lịch và căn hộ du lịch được xếp theo hai hạng là hạng đạt tiêu
chuẩn kinh doanh biệt thự du lịch, căn hộ du lịch và hạng đạt tiêu chuẩn cao
cấp.
+ Bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác được xếp một hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh
lưu trú du lịch.
- Tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch ở trung ương ban hành để áp dụng thống nhất trong cả nước.
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương thẩm định, xếp hạng 3
sao, hạng 4 sao, hạng 5 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng cao cấp cho biệt
thự du lịch, căn hộ du lịch.
Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, xếp hạng 1 sao, hạng 2
sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ
du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà
nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
- Việc thu, nộp và sử dụng phí xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Sau ba năm được xếp hạng, cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định để công
nhận lại hạng phù hợp với thực trạng cơ sở vật chất và dịch vụ của cơ sở lưu trú
du lịch.
b. Điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch
Tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch phải có đủ các điều kiện sau
đây:

62
- Các điều kiện chung bao gồm:
+ Có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch.
+ Có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn,
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch.
- Các điều kiện cụ thể bao gồm:
+ Đối với khách sạn, làng du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây
dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý
và nhân viên phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại,
hạng.
+ Đối với biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu
về trang thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với
mỗi loại, hạng.
+ Đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách
du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị tối thiểu đạt
tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch.
c. Đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch
- Trong thời hạn ba tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ cơ
sở lưu trú du lịch phải gửi hồ sơ đăng ký hạng cơ sở lưu trú du lịch đến cơ quan
nhà nước về du lịch có thẩm quyền để tổ chức thẩm định, xếp hạng cho cơ sở
lưu trú du lịch.
- Hồ sơ và thủ tục xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở trung ương quy định.
d. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch
- Ngoài các quyền được quy định tại Điều 39 của Luật du lịch, tổ chức, cá
nhân kinh doanh lưu trú du lịch có các quyền sau:
+ Thuê tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài quản lý, điều hành và
làm việc tại cơ sở lưu trú du lịch.
+ Ban hành nội quy, quy chế của cơ sở lưu trú du lịch.

63
+ Từ chối tiếp nhận hoặc huỷ bỏ hợp đồng lưu trú đối với khách du lịch
trong trường hợp khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy,
quy chế của cơ sở lưu trú du lịch hoặc cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng
đáp ứng hoặc khách du lịch có yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở
lưu trú du lịch.
+ Lựa chọn loại hình dịch vụ và sản phẩm hàng hoá không trái với quy
định của pháp luật để kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch.
- Ngoài các nghĩa vụ được quy định tại Điều 40 của Luật du lịch, tổ chức,
cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh
lưu trú du lịch và kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký.
+ Gắn biển tên, loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận và chỉ
được quảng cáo đúng với loại, hạng đã được cơ quan nhà nước về du lịch có
thẩm quyền công nhận.
+ Niêm yết công khai giá bán hàng và dịch vụ, nội quy, quy chế của cơ sở
lưu trú du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài; thông báo rõ với khách du
lịch về chương trình khuyến mại của cơ sở lưu trú du lịch trong từng thời kỳ.
+ Bảo đảm chất lượng phục vụ, chất lượng trang thiết bị ổn định, duy trì
tiêu chuẩn của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được cơ quan nhà
nước về du lịch có thẩm quyền công nhận.
+ Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm, an toàn thiết bị; thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng
cháy, chữa cháy, bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ và tài sản của khách du
lịch.
+ Thực hiện đúng quy định của cơ quan quản lý nhà nước về y tế khi phát
hiện khách du lịch có bệnh truyền nhiễm.
+ Thực hiện việc khai báo tạm trú cho khách du lịch theo quy định của
pháp luật.
+ Bồi thường cho khách du lịch về thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

64
- Loại cơ sở lưu trú du lịch quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 62 của
Luật du lịch đã được công nhận xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có điều kiện không cần phải có giấy phép kinh doanh đối với
từng hàng hoá, dịch vụ, nhưng phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trước khi thực hiện.
3.3.5 Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm đầu tư bảo tồn,
nâng cấp tài nguyên du lịch đã có, đưa các tài nguyên du lịch tiềm năng vào
khai thác, phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới, kinh doanh xây dựng kết cấu
hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch phải xây
dựng dự án phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Thủ tục phê duyệt dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh phát triển khu du lịch,
điểm du lịch
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật du
lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Được hưởng ưu đãi đầu tư, được giao đất có tài nguyên du lịch phù hợp
với dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
+ Được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
+ Quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội.
+ Quản lý kinh doanh dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.

65
3.3.6 Kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch
Kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch
bao gồm kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách du lịch, ăn
uống, mua sắm, thể thao, giải trí, thông tin và các dịch vụ khác phục vụ khách
du lịch.
a. Cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương quy định tiêu chuẩn và
mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
- Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch thuộc địa bàn quản lý.
b. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, vận chuyển khách
du lịch có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật du lịch
và các quyền, nghĩa vụ tương ứng quy định tại các điều 45, 50, 60 và 66 của
Luật du lịch.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du
lịch, đô thị du lịch không thuộc trường hợp quy định trong luật du lịch có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
+ Được gắn biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
+ Được các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành lựa chọn, đưa khách du lịch
đến sử dụng dịch vụ và mua sắm hàng hoá.
+ Bảo đảm tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trong suốt quá trình kinh
doanh.
+ Chấp hành các quy định của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch do
cơ quan có thẩm quyền ban hành.

66
3.4 Quản lý hướng dẫn du lịch
3.4.1 Khái niệm hướng dẫn viên du lịch
- Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên
nội địa. Hướng dẫn viên quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch quốc tế và
khách du lịch nội địa; hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du
lịch nội địa là người Việt Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là
người nước ngoài.
Thẻ hướng dẫn viên gồm thẻ hướng dẫn viên nội địa, thẻ hướng dẫn viên
quốc tế. Thẻ hướng dẫn viên có thời hạn ba năm và có giá trị trong phạm vi toàn
quốc.
3.4.2 Quản lý hướng dẫn viên du lịch
 Điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên
- Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp
đồng với doanh nghiệp lữ hành.
- Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:
+ Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
+ Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện.
+ Có trình độ trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành hướng dẫn du lịch
trở lên; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ
hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
- Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế:
+ Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ.
+ Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện.
+ Có trình độ cử nhân chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên; nếu tốt
nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ về hướng
dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
+ Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ.

67
 Cấp thẻ hướng dẫn viên
- Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên.
+ Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú hoặc cơ quan nơi công tác.
+ Bản sao các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật du lịch
đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa và theo điểm c và điểm d
khoản 3 Điều 73 của Luật du lịch đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên
quốc tế.
+ Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn
không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Hai ảnh chân dung 4cm x 6cm chụp trong thời gian không quá ba tháng
tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ đề
nghị cấp thẻ, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, cấp
thẻ hướng dẫn viên cho người đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho
người đề nghị bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức cấp thẻ hướng dẫn viên du
lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa theo mẫu do cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch ở trung ương quy định.
- Đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên
- Việc đổi thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
+ Ba mươi ngày trước khi thẻ hết hạn, hướng dẫn viên phải làm thủ tục đề
nghị đổi thẻ hướng dẫn viên mới.
+ Hồ sơ đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên gồm đơn đề nghị đổi thẻ hướng
dẫn viên; giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng
dẫn viên do cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền cấp và bản sao thẻ
hướng dẫn viên cũ.

68
+ Người đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước
về du lịch cấp tỉnh.
- Việc cấp lại thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
+ Thẻ hướng dẫn viên được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư
hỏng.
+ Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị
cấp lại thẻ, giấy xác nhận bị mất thẻ hoặc thẻ bị hư hỏng kèm theo hai ảnh quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật du lịch cho cơ quan nhà nước về du
lịch cấp tỉnh.
- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đổi, cấp lại thẻ
hướng dẫn viên cho người đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người
đề nghị bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Việc thu hồi thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
+ Hướng dẫn viên bị thu hồi thẻ nếu vi phạm một trong những nội dung
quy định tại Điều 77 của Luật du lịch.
+ Hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi thẻ chỉ được xem xét cấp thẻ sau thời
hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi thẻ. Hồ sơ và thủ tục đề nghị cấp thẻ hướng
dẫn viên trong trường hợp bị thu hồi được áp dụng như đối với trường hợp cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch mới.
 Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên
- Hướng dẫn viên có các quyền sau đây:
+ Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng
đã ký với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
+ Tham gia tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
+ Nhận lương, thù lao theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành.
+ Tham gia thi tuyển, công nhận cấp bậc nghề nghiệp hướng dẫn viên.

69
+ Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi
chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch nhưng
phải báo cáo với người có thẩm quyền ngay khi điều kiện cho phép và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Hướng dẫn viên có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tuân thủ và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội
quy, quy chế nơi đến tham quan, du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của
địa phương.
+ Thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho khách du lịch và các
quyền lợi hợp pháp của khách du lịch.
+ Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn
minh, tận tình và chu đáo với khách; trường hợp khách du lịch có yêu cầu thay
đổi chương trình du lịch thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định.
+ Có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản
của khách du lịch.
+ Hoạt động đúng quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật du lịch; đeo thẻ
hướng dẫn viên trong khi hướng dẫn du lịch.
+Tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
+ Bồi thường cho khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành về thiệt
hại do lỗi của mình gây ra.
 Những điều hướng dẫn viên du lịch không được làm
- Cung cấp thông tin làm phương hại chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc
phòng, trật tự, an toàn xã hội.
- Có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, truyền thống, đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc; làm sai lệch giá trị văn hoá, lịch sử Việt Nam.
- Đưa khách du lịch đến khu vực cấm.
- Thu lợi bất chính từ khách du lịch; nài ép khách du lịch mua hàng hóa,
dịch vụ.

70
- Tùy tiện thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của
khách du lịch.
- Phân biệt đối xử đối với khách du lịch.
- Cho người khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên của mình hoặc sử dụng thẻ
hướng dẫn viên của người khác; sử dụng thẻ hướng dẫn viên đã hết hạn.
 Thuyết minh viên
- Thuyết minh viên là người thuyết minh tại chỗ cho khách du lịch trong
phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
- Thuyết minh viên phải am hiểu kiến thức về khu du lịch, điểm du lịch, có
khả năng giao tiếp với khách du lịch và ứng xử văn hoá.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với khu du lịch, điểm du lịch quy
định việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, cấp và thu hồi
giấy chứng nhận thuyết minh viên.
3.5 Xúc tiến du lịch
3.5.1 Nội dung xúc tiến du lịch
Nhà nước tổ chức, hướng dẫn hoạt động xúc tiến du lịch với các nội dung
chủ yếu sau đây:
- Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao
động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước
và cộng đồng quốc tế.
- Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh,
lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu du
lịch, điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các
dịch vụ du lịch.

71
-Nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị
hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch.
3.5.2 Chính sách xúc tiến du lịch
- Nhà nước quy định cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch ở trung ương và địa phương với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
trong việc thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Bộ, ngành, cơ quan thông tin đại chúng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
ở trung ương tổ chức hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch ở trong
nước và nước ngoài.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng chuyên gia, phương
tiện thông tin đại chúng nước ngoài tham gia vào hoạt động tuyên truyền, quảng
bá nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người, du lịch Việt Nam.
- Nhà nước khuyến khích và có biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về du
lịch cho các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư trong xã hội.
3.5.3 Hoạt động xúc tiến du lịch của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Hoạt động xúc tiến du lịch của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch:
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến
du lịch quốc gia; chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có sự tham gia
của các doanh nghiệp du lịch tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng,
liên địa phương.
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương thiết lập các văn
phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài tại các thị trường du lịch trọng
điểm để đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch theo quy định của Chính phủ.
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương thành lập cơ sở dữ liệu
du lịch quốc gia và tổ chức thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế.

72
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du
lịch của địa phương; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch tại địa
phương; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và ở
địa phương khác trong hoạt động xúc tiến du lịch.
3.5.4 Hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp du lịch
Các doanh nghiệp du lịch được quyền chủ động hoặc phối hợp với các tổ
chức, cá nhân khác để tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài
nước, tham gia các chương trình xúc tiến du lịch quốc gia. Chi phí hoạt động
xúc tiến quảng bá của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh
nghiệp.
3.6 Hợp tác quốc tế về du lịch
3.6.1 Chính sách hợp tác quốc tế về du lịch
Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức
quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với pháp luật mỗi bên, pháp
luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển du lịch, gắn thị trường du lịch Việt Nam
với thị trường du lịch khu vực và thế giới, góp phần tăng cường quan hệ hợp
tác, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
3.6.2 Quan hệ với cơ quan du lịch quốc gia của nước ngoài, các tổ chức du
lịch quốc tế và khu vực
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương theo chức năng và
trong phạm vi phân cấp thực hiện quyền và trách nhiệm đại diện cho Việt Nam
trong hợp tác du lịch song phương, đa phương với cơ quan du lịch quốc gia của
nước ngoài và trong các tổ chức du lịch quốc tế và khu vực.
Việc đặt văn phòng đại diện của cơ quan du lịch của nước ngoài, của tổ
chức du lịch quốc tế và khu vực tại Việt Nam được thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
3.7 Thanh tra, kiểm tra du lịch
Thanh tra du lịch thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về du lịch.

73
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về du lịch được thực
hiện theo quy định của pháp luật. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị của khách du
lịch:
- Yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch phải được tiếp nhận và giải quyết
kịp thời theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch.
- Tại đô thị du lịch, khu du lịch và nơi có lượng khách du lịch lớn thì cơ
quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức việc tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của
khách du lịch.
- Yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch được gửi đến tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch hoặc tổ chức tiếp nhận yêu cầu, để giải quyết hoặc chuyển đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, tổ chức tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch không giải
quyết hoặc khách du lịch không đồng ý với việc giải quyết đó thì có quyền
khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Luật du lịch, ( 2015), Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
2) Trần Thị Thúy Loan, Nguyễn Đình Quang (2013), Tổng quan du lịch, Nhà xuất
bản Hà Nội.
3) Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2012), Quản trị kinh doanh lữ hành,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4) Võ Kim Sơn, (2012), giáo trình quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà
nước, Nhà xuất bản Đại học quốc gia.
5) Nguyễn Khắc Thái Sơn (2009), giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, NXB
Nông nghiệp Hà Nội

Khoa duyệt Bộ môn Duyệt Giảng viên biên soạn


Phó Trưởng Khoa Trưởng bộ môn

TS. Hoàng Đình Hương ThS. Nguyễn Thu Hiền ThS. Trần Thị Hương Ly

75

You might also like