You are on page 1of 55

1

CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG LUẬT HIẾN PHÁP

Mục lục
BÀI 1: LÝ LUẬN VỀ HIẾN PHÁP LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM........4
Câu 1: Vì sao mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước tam quyền phân lập
không hiệu quả?....................................................................................................................4
Câu 2: Vì sao chủ thể lập hiến phải là nhân dân?.............................................................4
Câu 3: Nhân dân thông qua dự thảo Hiến pháp bằng phương thức nào?......................4
Câu 4: Chỉ ra những điểm mới cơ bản của Điều 120 – Hiến pháp 2013, điều 147 –
Hiến pháp 1992 và nêu ý nghĩa của các đặc điểm mới đó?...............................................4
Câu 4.1 So sánh quy trình lập hiến qua các bản Hiến pháp?...........................................5
Câu 4.2 Anh (Chị) hãy trình bày sơ lược các đặc trưng của các mô hình bảo hiến phổ
biến trên thế giới. Bằng kiến thức và hiểu biết của mình, anh (chị) hãy giải thích vì sao
tại Việt Nam hiện nay chưa có một cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên trách.................6
Câu 5: Vì sao Hiến pháp có cơ chế bảo vệ riêng mà các văn bản luật khác lại không
có?...........................................................................................................................................8
Câu 5.1 Có nên lập cơ chế bảo hiến ở Việt Nam................................................................8
Câu 6: Chứng minh Hiến pháp 1946 do nhân quyết định. (xem Điều 21; 32; 70 ->
quyền phân rõ cho nhân dân và nhà nước)........................................................................9
Câu 6.1: Tại sao cần phải sửa đổi Hiến pháp?.................................................................11
Câu 6.2 Vai trò Đảng CS VN được hiến định trong tất cả các bản Hiếp pháp? => Nhận
định trên là Sai....................................................................................................................11
Câu 6.3 Anh (Chị) hãy phân tích những điểm mới của khoản 1 Điều 14 Hiến pháp
năm 2013 so với Điều 50 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và nêu ý
nghĩa của những điểm mới này..........................................................................................12
Phần 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM........................................................................................................14
Câu 7: Vì sao nhà nước phải có cơ quan bảo vệ Hiếp pháp?..........................................14
Câu 8: Nhận định sau là đúng hay sai: “MTTQ VN chỉ bao gồm các tổ chức”...........15
Câu 9: Lý giải vì sao Nhà nước đóng vai trò là trung ương của hệ thống chính trị.....15
Câu 10: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có quan trọng hơn các quyền và
nghĩa vụ khác không?.........................................................................................................17
Câu 12: QCN, QCD chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc gia, trật tự, an toàn, xã hội, đạo đức, sức khỏe cộng đồng.
..............................................................................................................................................17
BÀI 3: QUỐC HỘI...........................................................................................18
Câu 13: Sự khác nhau giữa lập pháp (chỉ là 01 bước trong quy trình làm luật) & làm
luật?......................................................................................................................................18
Câu 14: Các đạo luật do Quốc hội ban hành có mấy loại?..................................................18
2

Quốc hội ban hành luật, nghị quyết để quy định nội dung gì?.............................................19
Câu 15: K/N Bộ luật & Luật đơn hành?..............................................................................20
Câu 16: Sự khác nhau giữa lập hiến & lập pháp?................................................................23
Câu 18: Sự khác nhau giữa sáng kiến lập pháp & sáng quyền lập pháp? Sáng kiến lập
pháp: Trình kiến nghị về luật & Trình dự án luật...........................................................26
Khái niệm sáng kiến pháp luật..............................................................................................26
3. Đặc điểm cơ bản của sáng kiến pháp luật.........................................................................27
4. Quyền sáng kiến lập pháp ở Việt Nam.............................................................................27
Câu 20: Quốc Hội có quyền bầu những chức danh nào?................................................27
Câu 21: QH bầu theo đề nghị của chủ thể nào? Chức danh được bầu có nhất thiết
phải là đại biểu Quốc hội hay không?...............................................................................28
Câu 23: Chủ thể nào có quyền trình dự án luật? Chủ thể nào có quyền trình kiến nghị
về luật? (Điều 84 Hiến pháp năm 2013)............................................................................30
Câu 24: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có quyền trình dự án luật hay
không?..................................................................................................................................31
Câu 25: So sánh sự khác nhau giữa “Quyền yêu cầu kiến nghị” và “Chất vấn”:........31
Câu 28: Bài tập tình huống................................................................................................32
Câu 29: So sánh cơ chế bãi nhiệm trước và sau năm 2001.............................................33
Câu 30: Thành viên của UBTVQH là ĐBQH chuyên trách hay kiêm nhiệm? Thành
viên của UBTVQH có được đồng thời là thành viên Chính phủ hay không? (căn cứ
(Điều 73 Hiến pháp 2013, Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)......................................35
Câu 31: Nêu điểm chung và riêng của các văn bản do UBTVQH và Quốc hội (ra trắc
nghiệm đúng sai).................................................................................................................35
Câu 32: Chứng minh: Các bản hiến pháp Việt Nam thường có xu hướng thu hẹp dần
dần quyền hạn của UBTVQH............................................................................................36
Câu 33: Đối với việc tăng cường quyền lực cho UBTVQH như trên, có đi ngược lại với
xu thế chung là chuyên trách & chuyên nghiệp hóa hoạt động của Quốc hội không? 38
Câu 34: Tại sao các pháp lệnh của UBTVQH cần được phủ quyết...............................38
BÀI 4: CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
............................................................................................................................39
Câu 34: Câu hỏi: Tại sao trong 5 bản HP của Việt Nam, chỉ có HP 1959 quy định chủ
tịch nước phải từ 35 tuổi trở lên và không bắt buộc là đại biểu quốc hội.....................39
Câu 35: Tại sao năm 1946 xử lý CTN thì Nghị viện phải lập 01 toà án đặc biệt..........39
Câu 36: Ở nước ta, Hiến pháp ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945...........40
BÀI 5: CHÍNH PHỦ.........................................................................................40
Câu 36: Nếu có nhận định cho rằng Chính phủ VN hiện nay là do QH VN bầu ra?...40
Câu 37: So sánh vị trí pháp lý của chính phủ theo Điều 94 HP 2013 và Điều 109 HP
1992 – có 02 điểm mới:.......................................................................................................40
Câu 37.1 So sánh Hiến pháp 1992 và 2013 về vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ:
..............................................................................................................................................42
3

Câu 38: Vì vậy nếu có nhận định cho rằng thủ tướng có quyền bổ nhiệm CT, Phó CT
UBNDCT..............................................................................................................................43
Câu 39. Thứ trưởng Bộ giáo dục và Viện trưởng viện hàn lâm khoa học thì giữ chức
vụ nào lợi hơn?....................................................................................................................43
Câu 40: Thủ trưởng 09 vị trí thuộc cơ quan thuộc chính phủ ban hành VB sai trái
không?..................................................................................................................................43
Câu 41: Thủ tướng được đình chỉ thi hành các VB sai trái của HĐND cấp tỉnh rồi đề
nghị UBTV Quốc hội bãi bỏ đúng không?.......................................................................43
Câu 42: So sánh địa vị pháp lý của người đứng đầu Hội đồng Bộ trưởng theo hiến
pháp 1980 với người đứng đầu chính phủ theo Hiến pháp 1992 và 2013......................43
BÀI 6: TÒA ÁN NN..........................................................................................45
Câu: Chánh án TAND tối cao, chánh án cấp cao phải là thẩm phán?..........................45
- Nhận định này sai,......................................................................................45
Vì để thực hiện chức năng QLNN thì vị trí Chánh án TAND tối cao không
nhất thiết là thẩm phán....................................................................................45
Câu: Chánh án tòa cấp tỉnh và cấp huyện phải là thẩm phán?....................................45
- Nhận định trên là đúng,.............................................................................45
Chánh án cần có nghiệp vụ chuyên môn........................................................45
BÀI 7: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG........................................................45
Câu 43: Theo các a/c, trong 2 nhận định sau, nhận định nào Đ/S? Tại sao?................45
Câu 44: Cơ quan nào có thẩm quyền phê chuẩn Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân
dân TP. Thủ Đức?...............................................................................................................46
GIẢI ĐỀ.............................................................................................................47
4

BÀI 1: LÝ LUẬN VỀ HIẾN PHÁP LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM


Câu 1: Vì sao mô hình kiểm soát quyền lực nhà nước tam quyền
phân lập không hiệu quả?
Câu 2: Vì sao chủ thể lập hiến phải là nhân dân?
- Trong một chế độ dân chủ, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực, là
lực lượng nắm chủ quyền. Nhà nước là tổ chức do nhân dân thành lập ra đại
diện cho nhân dân để hành xử chủ quyền nhân dân. Vì nhân dân là chủ thể của
chủ quyền quốc gia, mà quyền lập hiến là quyền nguyên thuỷ vì thể hiện toàn
diện chủ quyền quốc gia nên nhân dân chính là chủ thể của quyền lập hiến.
Câu 3: Nhân dân thông qua dự thảo Hiến pháp bằng phương thức nào?
- Có 02 cách thức thông qua Hiến pháp:
 Trưng cầu dân ý bắt buộc (dân chủ trực tiếp): Người dân có quyền quyết
định sau cùng đối với dự thảo Hiến pháp bằng cách bỏ phiếu.
VD: Trưng cầu dân ý thông qua Hiến pháp của Cộng hòa Pháp 1958.
 Quốc hội lập hiến (dân chủ đại diện): do nhân dân trực tiếp bầu ra; thực
hiện chức năng duy nhất là làm hiến pháp.
(Quốc hội lập pháp => Việt Nam)
Câu 4: Chỉ ra những điểm mới cơ bản của Điều 120 – Hiến pháp 2013, điều
147 – Hiến pháp 1992 và nêu ý nghĩa của các đặc điểm mới đó?
Nội
Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013
dụng

Chỉ Quốc hội mới có quyền Chủ tịch nước, UBTV Quốc hội,
sửa Hiến pháp. Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 đại biểu
Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến
Đề xuất pháp, sửa Hiến pháp (Khoản 1, Điều
120).

→Hiến pháp 1992 có số lượng đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
nhiều hơn Hiến pháp 2013.

TL yêu Ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (Điều 147)
cầu và (Khoản 1, Điều 120)
5

Soạn Không thấy quy định. Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến
thảo pháp

Quốc hội biểu quyết thông Trưng cầu ý dân do Quốc hội quyết
qua. định.
→Chỉ Quốc hội biểu quyết  Quốc hội biểu quyết thông
Hiệu lực thông qua qua nhưng không bắt buộc do
 Chỉ Quốc hội biểu Quốc hội quyết định.
quyết thông qua →Quốc hội biểu quyết thông qua
nhưng không

Quyền sửa Hiến pháp thuộc về Đã cố gắng khó khăn, phức tạp hơn.
Quốc hội, Các nhà lập hiến đã cố gắng dung
Quyền sửa đổi hiến pháp hòa quyền
không phù hợp với xu thế Các nhà lập hiến đã cố gắng dung
Kết chung của thế giới. Hiến pháp hòa quyền lập hiến thuộc về Nhân
luận trở thành công cụ trong tay dân nhưng phù.
Nhà nước để quản lý Nhân
dân.
●Nhiều hạn chế và bất cập
Nhiều hạn chế và bất cập
Câu 4.1 So sánh quy trình lập hiến qua các bản Hiến pháp?
Trả lời:
- Thủ tục sửa đổi HP theo Đ70 HP 1946:
 Do 2/3 tổng số ngị viện yêu cầu;
 Nghị viện bầu ra 1 ban dự thảo những điều thay đổi;
 Những điều thay đổi khi đã được nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn
dân phúc quyết.
NOTE: phân biệt sự khác nhau giữa “toàn dân phúc quyết” (phải ưng chuẩn
lại mới đem ra người dân) và “trưng cầu dân ý”.
- HP 1959 đến 1992:
 Quốc hội là CQ duy nhất có quyền lập hiến;
 Chỉ Quốc hội có quyền sửa đổi HP;
 Việc sửa đổi HP phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết
tán thành;
- HP 2013: Điều 120
6

1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi
có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng
thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội
quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và
trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc
hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết
định.
 Quốc hội quyết định việc trưng cầu dân ý.
Câu 4.2 Anh (Chị) hãy trình bày sơ lược các đặc trưng của các mô hình bảo
hiến phổ biến trên thế giới. Bằng kiến thức và hiểu biết của mình, anh (chị)
hãy giải thích vì sao tại Việt Nam hiện nay chưa có một cơ quan bảo vệ
Hiến pháp chuyên trách.
Trả lời:
Sơ lược các đặc trưng của các mô hình bảo hiến phổ biến trên thế giới, tóm
tắt như sau:

Mô hình Bảo hiến Đặc trưng

Toà án Tối cao và Tất cả các Toà án đều có quyền xem xét tính
toà án các cấp - Mô hình hợp hiến của các đạo luật;
Hoa Kỳ Quyền bảo hiến gắn với việc giải quyết một vụ
(Các nước đang áp việc cụ thể;
dụng như: Hoa Kỳ, Quyền bảo hiến chỉ được xem xét khi có sự liên
Argentina, Mexico, Hy quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của đương sự đề
Lạp, Úc, ấn Độ, Nhật nghị xem xét tính hợp hiến của đạo luật đó;
Bản, v.v)
Toà án không xem xét vấn đề hợp hiến của một
đạo luật khi đạo luật đó liên quan đến một số vấn đề
chính trị như tổ chức công quyền và vấn đề ngoại
giao;
Khi một đạo luật bị tuyên bố là vi hiến thì đạo
luật đó không còn giá trị áp dụng.

Thành lập Tòa án Mô hình giám sát tập trung ở trung ương thông
7

chuyên trách bảo vệ qua thiết chế Tòa án Hiến pháp;


Hiến pháp Giám sát tư pháp cụ thể và giám sát trừu tượng;
(Các nước đang áp Tồn tại hệ thống giám sát Hiến pháp hỗn hợp
dụng như: Áo, Đức, vừa tập trung vừa phi tập trung;
Nga, Italia, Thái Lan,
v.v) Hiệu lực của các quyết định của Tòa án Hiến
pháp theo quy định của Hiến pháp có giá trị bắt
buộc thực hiện đối với tất cả các chủ thể pháp luật
kể từ khi một quy phạm, một chế định hoặc một
văn bản nào đó bị Tòa án Hiến pháp tuyên bố là vi
hiến.

Thành lập Hội đồng Mô hình Hội đồng Hiến pháp vừa mang tính
Hiến pháp chất chính trị vừa mang tính chất tư pháp;
(Các nước đang áp Hội đồng bảo hiến được trao thẩm quyền xem
dụng như: Pháp, xét các đạo luật trước khi công bố.
Angieri, Kazastan,
Campuchia, v.v)

Cơ quan lập hiến Quốc hội (Nghị viện) là cơ quan đại diện cao
đồng thời là Cơ quan nhất của nhân dân, không những là cơ quan lập
bảo hiến hiến, lập pháp duy nhất mà còn là cơ quan quyền
(Các nước đang áp lực nhà nước cao nhất.
dụng như: Việt Nam,
Trung Quốc, v.v.)

 Việt Nam chưa có cơ quan bảo hiến chuyên trách:


Chủ thể bảo hiến ở Việt Nam rất rộng, bao gồm các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp, viện kiểm sát và toàn dân. Mỗi cơ quan đều có cơ chế bảo hiến
riêng được quy định ngay trong Luật Hiến pháp. Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay
chưa có một cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên trách. Thẩm quyền của cơ quan
bảo hiến là: giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật; giải
thích hiến pháp. Do ở nước ta quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc
tập trung. Quốc hội là cơ quan tập trung thống nhất quyền lực nhà nước, nên
Quốc hội thành lập lên Toà án, phân nhiệm cho Toà án thực hiện quyền tư pháp
và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với Toà án. Trong các chính thể áp dụng
nguyên tắc phân quyền, Toà án ở một vị thế ngang bằng với Quốc hội thì mới có
thể phán quyết về hành vi của Quốc hội. Ở nước ta, quyền lực nhà nước được
cấu trúc theo hình kim tự tháp mà đỉnh trên cùng của kim tự tháp là Quốc hội.
Toà án ở một vị thế thấp hơn Quốc hội nên không thể phán quyết về hành vi của
Quốc hội. Theo nguyên tắc thống nhất quyền lực, Quốc hội là đại diện tối cao
của chủ quyền nhân dân nên không thể có một cơ quan nào có thể đứng trên
Quốc hội để phân xử hành vi của Quốc hội. Tóm lại, Quốc hội Việt Nam là cơ
8

quan quyền lực cao nhất, đóng vai trò lập hiến, lập pháp nên chưa có cơ quan
nào cao hơn Quốc hội để có thể lập ra một cơ quan bảo hiến chuyên trách.
Câu 5: Vì sao Hiến pháp có cơ chế bảo vệ riêng mà các văn bản luật khác
lại không có?
Sự cần thiết xây dựng cơ chế bảo hiến ở Việt Nam
Sự bền vững của chế độ hiến pháp phụ thuộc nhiều vào việc tuân thủ hiến
pháp. Nhưng trong bất kỳ xã hội nào cũng có những chủ thể tiềm ẩn nguy cơ vi
phạm Hiến pháp. Nguy cơ đó cũng xuất phát từ việc vượt quá thẩm quyền và
lạm dụng quyền lực của các cơ quan nhà nước. Sự vi phạm hiến pháp nguy hiểm
ở chỗ nó phá vỡ nền tảng nhà nước và làm tiêu tan niềm tin của người dân vào
tính bất di bất dịch của trật tự hiến pháp, có thể dẫn đến sự vi phạm quyền con
người. Bởi vậy, một Nhà nước pháp quyền và dân chủ buộc phải đảm bảo sự
tuân thủ hiến pháp, bảo vệ hiến pháp.
Câu 5.1 Có nên lập cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
Áp dụng cơ chế bảo hiến của nước ngoài?
Trên đây chúng ta thấy cơ chế bảo hiến ở các nước có tầm quan trọng và ý
nghĩa như thế nào. Thế nhưng, câu hỏi then chốt khác tiếp theo là có cần thiết
phải xây dựng một cơ chế như thế ở Việt Nam hay không? Dưới đây xin được
bàn về hai luồng ý kiến.
1) Những người phản đối việc thiết lập cơ chế bảo hiến như của các nước
ở Việt Nam dựa trên lập luận sau đây: Do ở nước ta, quyền lực nhà nước được tổ
chức theo nguyên tắc tập trung. Quốc hội là cơ quan tập trung thống nhất quyền
lực nhà nước, nên Quốc hội thành lập nên Toà án, phân nhiệm cho Toà án thực
hiện quyền tư pháp và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với Toà án. Trong
các chính thể áp dụng nguyên tắc phân quyền, Toà án ở một vị thế ngang bằng
với Quốc hội thì mới có thể phán quyết về hành vi của Quốc hội. Ở nước ta,
quyền lực nhà nước được cấu trúc theo hình chóp mà đỉnh trên cùng là Quốc
hội. Toà án ở một vị thế thấp hơn Quốc hội nên không thể phán quyết về hành vi
của Quốc hội. Theo nguyên tắc thống nhất quyền lực, Quốc hội là đại diện tối
cao của chủ quyền nhân dân nên không thể có một cơ quan nào có thể đứng trên
Quốc hội để phân xử hành vi của Quốc hội.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận từ góc độ khác, chúng ta thấy:
- Cơ chế này xem xét, giải quyết tính hợp hiến không phải chỉ với tư cách
một cơ quan nào đó, mà là dựa trên Hiến pháp, nhân danh Hiến pháp do nhân
dân lập ra. Ở đây không nên đặt vấn đề một cách có phần cứng nhắc là ai đứng
cao hơn ai, mà Hiến pháp mới là đứng cao nhất, tối thượng, tất cả đều phải tuân
thủ;
- Là cơ quan đại diện cao nhất phản ánh ý chí của nhân dân, nhưng hoạt
động của Quốc hội không được vượt khỏi khuôn khổ Hiến pháp, phải phù hợp
với Hiến pháp. Như vậy, cơ quan bảo hiến không đặt ý chí của mình đối lập với
ý chí của nhân dân khi kiểm tra tính hợp hiến trong các đạo luật của Quốc hội
ban hành: cơ quan này được trao nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp - sự thể hiện long
trọng nhất, sâu sắc nhất ý chí của nhân dân - khỏi mọi sự vi phạm;
9

- Việc trao quyền giám sát bảo hiến, giải thích hiến pháp chính thức, có
tính chất bắt buộc cho cơ quan bảo hiến chứ không phải cho Quốc hội xuất phát
từ nguyên tắc được biết đến rộng rãi: “không ai làm quan toà trong một vụ việc
về bản thân mình”. Có nghĩa là Quốc hội không thể vừa ban hành luật, vừa tự
mình phán quyết về tính hợp hiến của đạo luật đó.
- Giám sát bảo hiến mang tính chất pháp lý, xác định trách nhiệm pháp lý,
tức là trách nhiệm trước pháp luật với một quy trình khác, tổ chức cơ cấu, nhân
sự khác. Trong khi đó, Quốc hội là một thực thể chính trị, các hoạt động giám
sát của Quốc hội có mục đích là xác định trách nhiệm chính trị, tức là trách
nhiệm trước cử tri, chứ Quốc hội không phải cơ quan tài phán ra các phán quyết
có tính chất bắt buộc về mặt pháp lý;
- Hơn nữa, các quan điểm phản đối nói trên mới chỉ chú ý đến một vế
trong nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước mà dường như quên mất vế khác-
phân công, phân nhiệm thực hiện quyền lực nhà nước. Nếu Quốc hội không có
thời gian, điều kiện về con người, nếu giám sát bảo hiến không đúng với bản
chất của Quốc hội, tại sao lại không thành lập một cơ quan chuyên trách về việc
này, hoạt động theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm như các cơ quan quyền
lực nhà nước khác ở nước ta[18]?
2) Có quan điểm khác cho rằng, do hiện nay không thể thiết lập một cơ
chế bảo hiến như ở các nước, thời gian tới Việt Nam vẫn nên tiếp tục duy trì và
tăng cường hiệu quả của cơ chế hiện nay như thẩm định, thẩm tra, thắt chặt quy
trình thảo luận, thông qua luật để không để lọt các quy định, các văn bản trái
Hiến pháp. Bên cạnh đó, các cơ quan chủ trì soạn thảo luật cũng phải cần cẩn
trọng hơn trên phương diện này[19]. Thế nhưng, dù cố gắng đến đâu thì vẫn
không thể chắc chắn hoàn toàn rằng sẽ không có văn bản vi hiến. Bởi thế, vẫn
phải đặt câu hỏi: Nếu phát hiện thấy văn bản pháp luật vi hiến thì sẽ xử lý ra
sao? Theo quy trình nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xử lý? v.v... và v.v... Hơn
nữa, ngay từ bây giờ, trên thực tế đã xảy ra những trường hợp liên quan đến vấn
đề giám sát bảo hiến như đã nói ở trên. Tức là vẫn phải đặt ra vấn đề xây dựng
một cơ chế bảo hiến hoàn chỉnh, chuyên biệt như ở các nước.
Công dụng, ý nghĩa, vai trò của cơ chế bảo hiến đối với Hiến pháp, đối
với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền, đối với người dân là thế. Ở nước ta
hiện nay, theo chúng tôi, cũng đã xuất hiện nhu cầu đối với một cơ chế như vậy.
Nhận thức được rõ sự cần thiết này là điều kiện tiên quyết để bắt tay vào xây
dựng nó, và đây cũng là mục đích mà chúng tôi đặt ra trong bài viết, còn chọn
lựa mô hình nào thích hợp cho Việt Nam xin để bàn vào dịp khác. Bên cạnh đó,
không kém phần quan trọng là: việc xây dựng lại không chỉ phụ thuộc vào các
điều kiện pháp lý, mà còn vào nhiều điều kiện khác như ý chí chính trị, nhận
thức, ý thức tôn trọng Hiến pháp, tinh thần thượng tôn Hiến pháp trong xã hội và
trong công quyền... Tuy nhiên, đó lại là câu chuyện khác, không thuộc phạm vi
bài viết này./.
10

Câu 6: Chứng minh Hiến pháp 1946 do nhân quyết định. (xem Điều 21; 32;
70 -> quyền phân rõ cho nhân dân và nhà nước)
Nếu pháp quyền là những nguyên tắc và phương thức tổ chức quyền lực sao
cho lạm quyền không thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được bảo
vệ, thì Hiến pháp 1946 đã phản ánh đúng tinh thần đó.
Trước hết, để lạm quyền không thể xảy ra thì Hiến pháp đã được đặt cao hơn
nhà nước. Về mặt lý luận, điều này có thể đạt được bằng hai cách: (i) hiến pháp
phải do Quốc hội lập hiến thông qua; (ii) hoặc hiến pháp phải do toàn dân thông
qua. Hiến pháp 1946 đã thật sự do một Quốc hội lập hiến thông qua. Theo quy định
của Hiến pháp 1946, nước ta không có Quốc hội mà chỉ có Nghị viện nhân dân với
nhiệm kỳ ba năm. Sau khi thông qua Hiến pháp, Quốc hội sẽ tự giải tán để tổ chức
bầu Nghị viện nhân dân. Nghị viện nhân dân không thể tự mình sửa đổi hiến pháp.
Mọi sự sửa đổi, bổ sung đều phải đưa ra toàn dân phúc quyết (Điều 70, Hiến pháp
1946). Tuy nhiên, do chiến tranh lan rộng, việc bầu Nghị viện nhân dân theo quy
định của Hiến pháp là chưa thể tổ chức được. Quốc hội đã thảo luận và nhất trí giao
cho Ban thường trực Quốc hội phối hợp với Chính phủ để quy định việc thi hành
Hiến pháp. Quốc hội tiếp tục hoạt động, gánh vác trách nhiệm mới, làm nhiệm vụ
lập hiến và cả nhiệm vụ lập pháp.
Hai là, các quyền của người dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm. Hiến
pháp ghi nhận và bảo đảm thì cao hơn là nhà nước ghi nhận và bảo đảm. Vì rằng
nếu nhà nước ghi nhận và bảo đảm thì quyền chủ động là thuộc nhà nước, các
quyền của người dân có thể bị thay đổi mà không hoàn toàn phù hợp với ý chí
nguyện vọng của họ. Nhưng nếu Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thì nhà nước
không có quyền chủ động ở đây vì Hiến pháp được ban hành bởi Quốc hội lập hiến
và người dân có quyền phúc quyết Hiến pháp (Điều 21, Điều 70, Hiến pháp 1946).
Ba là, Hiến pháp 1946 xác định các quyền tự do, quyền làm chủ xã hội là của
người dân và có nhiều chương, điều thể hiện rõ tinh thần đó. Thí dụ, Điều 10 của
bản Hiến pháp này quy định rõ ràng các quyền tự do cá nhân: “Công dân Việt Nam
có quyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản; Tự do tổ chức và hội họp; Tự do tín
ngưỡng; Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”. Những quy định về
quyền tự do cá nhân một cách rộng mở và tiến bộ này của Hiến pháp 1946 đã thể
hiện được đầy đủ tính nhân bản của một Hiến pháp dân chủ - một bản văn bảo vệ
quyền con người, quyền của người dân.
Bốn là, quyền năng giữa các cơ quan nhà nước được phân chia khá rõ và nhiều
cơ chế kiểm tra và kiểm soát lẫn nhau đã được thiết kế. Thí dụ, quyền của Ban
Thường vụ Nghị viện “Biểu quyết những dự án sắc luật của Chính phủ… Kiểm
soát và phê bình Chính phủ”; “ưng chuẩn hoặc phế bỏ” các sắc luật của Chính phủ
(Điều 36, Hiến pháp 1946); quyền của “Nghị viên không bị truy tố vì lời nói hay
biểu quyết trong Nghị viện” (Điều 40, Hiến pháp 1946); “Trong hạn 24 giờ sau khi
Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các thì Chủ tịch nước Việt Nam có
quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện thảo luận lại. Cuộc thảo luận lần thứ hai
phải cách cuộc thảo luận lần thứ nhất là 48 giờ. Sau cuộc biểu quyết này, Nội các
mất tín nhiệm phải từ chức” (Điều 54, Hiến pháp 1946); “Các Bộ trưởng phải trả
lời bằng thư từ hoặc bằng lời nói những điều chất vấn của Nghị viện hoặc của Ban
11

Thường vụ. Kỳ hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được thư chất vấn”
(Điều 55, Hiến pháp 1946)... Như vậy, trong Hiến pháp 1946, Nghị viện có quyền
xem xét và phê chuẩn các dự án sắc luật của Chính phủ đệ trình trên cơ sở lợi ích
của người dân; Nghị viện nhân dân đã giám sát Chính phủ với những hình thức rất
tiến bộ như bỏ phiếu tín nhiệm. Những quy định này là cơ sở pháp lý để hạn chế sự
lạm quyền mà đặc biệt là trong việc thực thi quyền hành pháp.
Năm là, bên cạnh việc phân định quyền năng giữa các nhánh lập pháp, hành
pháp, tư pháp thì phạm vi thẩm quyền giữa chính quyền trung ương và chính quyền
địa phương cũng được phân cấp rất rõ. Nghị viện nhân dân là cơ quan đại diện cho
người dân của cả nước, chỉ quyết định những vấn đề có ý nghĩa “chung cho toàn
quốc” (Điều 23, Hiến pháp 1946). Hội đồng nhân dân được quyền quyết nghị
“những vấn đề thuộc địa phương mình” (Điều 59, Hiến pháp 1946). Tuy nhiên,
những nghị quyết của Hội đồng nhân dân “không được trái với chỉ thị của các cấp
trên” (Điều 59, Hiến pháp 1946).
Cuối cùng, tính độc lập xét xử của tòa án được bảo đảm. Và đây là một trong
những yêu cầu tối quan trọng của tổ chức quyền lực trong nhà nước pháp quyền.
Tòa án có độc lập xét xử thì mới bảo đảm được tính khách quan của các phán
quyết, nhất là trong trường hợp một bên của quan hệ tố tụng là cơ quan nhà nước.
Điều 63, Hiến pháp 1946 quy định cơ quan tư pháp của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa gồm có: Tòa án tối cao, các tòa án phúc thẩm, tòa án đệ nhị cấp và sơ
cấp. Quy định này đã phá vỡ được sự phụ thuộc giữa tòa án vào chính quyền địa
phương trên cơ sở nguyên tắc phân cấp quản lý nhà nước theo lãnh thổ. Điều 69
quy định: “Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ
quan khác không được can thiệp”. Như vậy, tính độc lập xét xử của Tòa án trong
Hiến pháp 1946 đạt được nhờ hai yếu tố: các tòa được thiết kế không theo cấp hành
chính và sự độc lập của thẩm phán khi xét xử.
Tư tưởng pháp quyền của Hiến pháp năm 1946 đã được kế thừa và phát triển
một bước trong Hiến pháp mới năm 2013 của nước ta. Đây là một chủ đề rất rộng,
tác giả bài viết này không có tham vọng đề cập sâu ở đây. Tuy nhiên, việc Hiến
pháp năm 2013 đã khẳng định lại nguyên tắc các cơ quan nhà nước phải kiểm soát
(Điều 2); Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm Chính phủ (Điều 70); Tòa án
được tổ chức không trùng với các cấp hành chính và phải bảo vệ công lý (Điều
102)… là những chế định thấm đẫm tinh thần pháp quyền của Hiến pháp năm
1946. Nổi bật nhất, phải nói đến những quy định của Hiến pháp năm 2013 về
quyền con người trong đó có quyền tư hữu tài sản. Đây là lần đầu sau 67 năm
quyền tư hữu tài sản đã được khẳng định trở lại: “Quyền sở hữu tư nhân và quyền
thừa kế được pháp luật bảo hộ” (Điều 32). Phát huy tinh thần của Hiến pháp năm
1946, Hiến pháp năm 2013 quả thật đã tạo ra một động lực to lớn để mỗi người
dân có thể vươn lên làm giàu và phát triển đất nước. Điều đáng nói là động lực
này đã được nhân lên gấp bội vì nó kết nối các thế hệ lại với nhau. Quyền sở hữu
tư nhân là động lực to lớn; quyền thừa kế giúp động lực đó được nhân lên gấp bội
phần.
Câu 6.1: Tại sao cần phải sửa đổi Hiến pháp?
12

Trả lời: Sửa đổi nhằm phù hợp với sự thay đổi của XH-KT.
Câu 6.2 Vai trò Đảng CS VN được hiến định trong tất cả các bản Hiếp
pháp? => Nhận định trên là Sai.
Hiến pháp 1946 không hiến định.
Câu 6.3 Anh (Chị) hãy phân tích những điểm mới của khoản 1 Điều 14 Hiến
pháp năm 2013 so với Điều 50 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) và nêu ý nghĩa của những điểm mới này.
Trích dẫn:
Điều 50 Hiến pháp 1992 Chương V: Quyền và Nghĩa vụ cơ bản của công
dân
“Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công
dân và được quy định trong Hiến pháp và luật.”
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 Chương II: Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân
“1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.”
Trình bày:

Tiêu chí so sánh Điều 50 Hiến pháp Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp
1992 2013

Hoàn cảnh ra đời Hiến pháp 1992 ra đời Hiến pháp 2013 ra đời trong
trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ hội nhập kinh tế sâu
mở cửa, hội nhập kinh rộng, chuyển đổi số.
tế thế giới.

Tên Chương “Quyền và nghĩa vụ cơ “Quyền con người, quyền và


bản của công dân” nghĩa vụ cơ bản của công
dân”

Vị trí Chương Chương 5 Chương 2


13

Nội dung quyền Đề cập đến quyền Đề cập đến quyền “...được
“...được tôn trọng, thể công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
hiện ở các quyền công bảo đảm theo Hiến pháp và
dân và được quy định pháp luật.”
trong Hiến pháp và
luật”.

Nhận xét & Ý nghĩa - Quyền con người, Quyền và Nghĩ vụ cơ bản
của công dân:
Thứ nhất, đối với bản Hiến pháp 1992 chỉ quy định chủ thể quyền là công
dân, trong khi tới bản Hiến pháp 2013 thì quy định chủ thể quyền không chỉ là
công dân mà còn là quyền của con người, quyền công dân không tách rời khỏi
nghĩa vụ công dân, công dân thực hiện nghĩa vụ là tiền đề để hưởng quyền.
Đồng thời, Hiến pháp 2013 đã đưa ra quy định về quyền và nghĩa vụ công dân
lên chương 2 thay vì là chương 5 như trong Hiến pháp 1992 cho thấy Đảng và
Nhà nước ta đã đề cao tầm quan trọng của quyền công dân.
Thứ hai, nếu như tại Hiến pháp 1992 chỉ quy định quyền “tôn trọng, thể
hiện”, thì trong Hiến pháp 2013 nói về quyền “công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm”.
Công nhận: Nghĩa vụ mang tính thụ động; thể hiện nhận thức, thái độ của
nhà nước đối với nguồn gốc của con người;
Tôn trọng: Nghĩa vụ mang tính thụ động; nhà nước phải kiềm chế không
can thiệp vào việc thụ hưởng các quyền con người, quyền công dân;
Bảo vệ: Nghĩa vụ đòi hỏi tính chủ động; nhà nước phải ngăn chặn hay
phòng chống sự vi phạm quyền con người, quyền công dân bên thứ ba;
Bảo đảm: Nghĩa vụ đòi hỏi tính chủ động; nhà nước phải tạo điều kiện
thuận lợi cho các cá nhân thực hiện quyền của mình.
Như vậy, quan điểm lập hiến trong Hiến pháp 2013 một lần nữa khẳng
định cho thấy quyền công dân gắn bó mật thiết với nghĩa vụ công dân, bình đẳng
trước pháp luật; được Đảng và Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân. Đây đồng thời được coi là một tư duy văn
minh, cấu thành lên một xã hội mà công dân được thực hiện quyền của mình
trong mối quan hệ hài hòa với quyền của các cá nhân khác và trật tự công cộng,
lợi ích quốc gia, dân tộc.
14

Phần 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ


NGHĨA VIỆT NAM
Câu 7: Vì sao nhà nước phải có cơ quan bảo vệ Hiếp pháp?
Quốc hội giám sát tối cao nhưng chưa… đủ!
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn Thực hiện quyền giám sát tối
cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội Ngoài ra, cơ chế
bảo vệ Hiến pháp ở nước ta còn được cấu thành bởi giám sát của các cơ quan
của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước và bởi hoạt động của hệ
thống các cơ quan hành pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp nói trên có khá nhiều bất cập. Dẫn chứng, trong
thực tiễn từ ngày ra đời đến nay đã hơn 70 năm, chưa có kỳ họp nào Quốc hội
phán quyết một văn bản pháp quy vi phạm Hiến pháp cần phải đình chỉ hay hủy
bỏ. Xét về phương diện tổ chức và phân công quyền lực nhà nước giữa các cơ
quan nhà nước, việc giao cho Quốc hội phán quyết vi phạm Hiến pháp đối với
các văn bản pháp quy thuộc đối tượng giám sát của Quốc hội là không hợp lý,
lẫn lộn giữa quyền lập pháp và quyền xét xử trong hoạt động của Quốc hội.
Do giám sát Hiến pháp và phán quyết vi phạm Hiến pháp không được tổ
chức dưới hình thức một cơ quan chuyên trách mà theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ lập pháp,
hành pháp đến tư pháp đều có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp nên đã dẫn đến
tình trạng dựa dẫm, ỷ lại, đùn đẩy, né tránh hoặc mâu thuẫn, chồng chéo trong
quá trình vận hành cơ chế bảo vệ đó. Không những thế, trong cơ chế bảo hiến
hiện nay, vai trò của công dân chưa được phát huy khi chưa quy định công dân
có quyền và nghĩa vụ bảo vệ Hiến pháp bằng việc kiện ra tòa cơ quan hay cá
nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước đã có hành vi vi phạm Hiến pháp
hoặc áp dụng một điều luật trái Hiến pháp hoặc ban hành một văn bản không
phù hợp với nội dung và tinh thần của Hiến pháp…
Việc bảo hiến trong cơ chế thực thi quyền lực ở nước ta đã được thực hiện
thông qua sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, cơ chế giám sát tối cao của Quốc
hội, cơ chế thẩm định, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế thanh
tra và giải quyết các khiếu nại tố cáo của công dân. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc bảo vệ trật tự Hiến pháp thông qua các cơ chế này còn rất nhiều hạn chế.
Nguyên nhân cơ bản là chưa có sự nhận thức đúng, đầy đủ và nhất quán về các
yêu cầu của Hiến pháp do thiếu vắng sự giải thích chính thức Hiến pháp một
cách thường xuyên.
Bảo hiến bằng Tòa Hiến pháp?
Việc xây dựng mô hình cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp đang trở
thành nhu cầu bức thiết ở nước ta. Nhưng lựa chọn mô hình bảo hiến nào lại là
vấn đề cần được nghiên cứu quy mô, nghiêm túc và cẩn trọng. Tòa Hiến pháp
15

được coi là “vương miện của Nhà nước pháp quyền” trong khi Đảng ta không
có sức mạnh của Nhà nước pháp quyền mặc dù với phương thức hoạt động của
mình và theo Điều lệ, Đảng luôn là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã
hội. Đảng chỉ có thể và cần thiết có thể tiếp tục “lãnh đạo” Tòa Hiến pháp chứ
không thể làm thay chức năng của Tòa Hiến pháp, bởi lẽ nghị quyết của Đảng
không có được các thuộc tính của pháp luật. “Trong bối cảnh chưa lựa chọn
được mô hình bảo hiến thích hợp hơn cho Việt Nam thì việc cần làm ngay là
xây dựng quy trình giải thích chính thức Hiến pháp cho UBTVQH và xem nó là
một công việc thường xuyên của UBTVQH”, ông Phát kiến nghị.
Nếu như cơ quan bảo hiến mà chúng ta chủ trương xây dựng thuộc về dạng
cơ quan tư pháp, hoạt động theo thủ tục tư pháp thì có một điều kiện mà chúng
ta cần quan tâm, đó là vị trí, vai trò của tòa án, của các thẩm phán trong đời
sống xã hội nước ta. Xét từ góc độ này, hiện nay, vị trí, vai trò của tòa án, của
các thẩm phán trong xã hội Việt Nam còn khá thấp. Vì vậy, việc bắt tay vào
thành lập Tòa Hiến pháp trong bối cảnh hiện nay thì chưa “thuận” lắm. Muốn
vậy, có 3 loại công việc cần thực hiện. Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam phải
thực sự coi trọng và đề cao vai trò của tòa án, của các thẩm phán thông qua các
chính sách đúng đắn về xây dựng một nền tư pháp trong sạch, phát triển, về xây
dựng đội ngũ cán bộ tòa án với chính sách đãi ngộ đúng đắn. Thứ 2, cần tạo ra
trong nhận thức xã hội, dư luận xã hội quan niệm đúng về vai trò, vị trí của
quyền tư pháp, của tòa án và nghề thẩm phán. Thứ 3, tòa án các cấp, các thẩm
phán cần quan tâm nâng cao năng lực và trau dồi phẩm chất, đạo đức để xứng
đáng với sự tin cậy của nhân dân đối với cơ quan bảo vệ công lý.
Vì vậy, Nhà nước ta cần nghiên cứu và đưa ra phương án giải quyết vấn đề
“cơ quan bảo hiến tại Việt Nam”
Câu 8: Nhận định sau là đúng hay sai: “MTTQ VN chỉ bao gồm các tổ
chức”
- Đây là nhận định sai,
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và
các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Câu 9: Lý giải vì sao Nhà nước đóng vai trò là trung ương của hệ thống
chính trị.
Hệ thống chính trị của nước ta gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam: đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: đóng vai trò là trung ương
của hệ thống chính trị.
16

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội: đóng vai trò cơ
sở chính trị của quyền nhân dân.
Nhà nước đóng vai trò là trung ương của hệ thống chính trị vì:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực
hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là
Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu
sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân
dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ
máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của
nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do
nhân dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến
pháp và luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội quyết định những chính sách
cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên
tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ
quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là
cơ quan chấp hành, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác
với Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là
những cơ quan được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ
chức và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách
nghiêm minh, chính xác.
17

Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của
Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị
coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của toà án đã có
hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử
đúng người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập
trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan
khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều
tra, truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được gọi là cơ
quan tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo
dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Câu 10: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có quan trọng hơn các
quyền và nghĩa vụ khác không?
Không. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở để xác lập các quyền
và nghĩa vụ khác của công dân, nhưng không có nghĩa là quan trọng hơn các
quyền và nghĩa vụ khác
Câu 12: QCN, QCD chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc gia, trật tự, an toàn, xã hội,
đạo đức, sức khỏe cộng đồng.
- Đây là nhận định sai,
- Căn cứ khoản 2, điều 14, Hiến pháp 2013 quy định về việc hạn chế quyền
con người:“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị giới hạn theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng”.
- Khi đó:
+ Luật: là 1 hoạt văn bản do quốc hội ban hành theo trình tự chặt chẽ do luật
định. Chủ thể ban hành là quốc hội bằng phương thức ban hành luật. Từ đó
đảm bảo được nguyên tắc về các điều kiện hạn chế QCN, QCD.
+ Pháp luật: là để chỉ một phạm trù gồm nhiều loại văn bản cũng như các
hình thức khác để biểu thị các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
Rất nhiều chủ thể khác ngoài Quốc hội có thể ban hành pháp luật bằng nhiều
phương thức khác nhau. VD Chủ tịch xã ban hành Quyết định.
18

BÀI 3: QUỐC HỘI


Câu 13: Sự khác nhau giữa lập pháp (chỉ là 01 bước trong quy trình
làm luật) & làm luật?
1. Lập pháp:
- Lập pháp là quá trình tạo ra và thông qua các luật, quy tắc, và quyền hạn
mới hoặc sửa đổi các luật hiện có.
- Người tham gia chính trong quá trình lập pháp thường là các nhà lập
pháp, như các thành viên của quốc hội hoặc hội đồng thành phố.
- Quá trình lập pháp thường bao gồm việc thảo luận, đề xuất, thẩm định,
biểu quyết và thông qua các dự luật để trở thành luật.
- Lập pháp tạo ra khung pháp lý tổng quan và chung cho một xã hội, giúp
xác định quyền và trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức.
2. Làm luật
- Làm luật liên quan đến việc thực hiện và tuân thủ luật pháp đã được lập
pháp.
- Người tham gia chính trong lĩnh vực làm luật bao gồm cảnh sát, công tố
viên, tòa án, và các cơ quan thực thi luật pháp khác.
- Nhiệm vụ chính của làm luật là bảo vệ và thực thi luật, bằng cách điều tra
và truy cứu hành vi vi phạm luật, và đảm bảo tuân thủ luật đối với tất cả công
dân và tổ chức.
- Làm luật đảm bảo tính công bằng và thúc đẩy sự tuân thủ của luật pháp
bằng cách áp dụng hình phạt hoặc biện pháp khắc phục cho những người vi
phạm luật.
Tóm lại, lập pháp tạo ra luật, trong khi làm luật đảm bảo rằng những luật này
được thực hiện và tuân thủ. Cả hai khái niệm này là quan trọng trong việc duy
trì trật tự và công bằng trong một xã hội và hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống
pháp lý mạnh mẽ.
Câu 14: Các đạo luật do Quốc hội ban hành có mấy loại?
Trong đó, Quốc hội có thẩm quyền ban hành những loại văn bản quy phạm pháp
luật sau đây:
- Hiếp pháp.
- Bộ luật.
19

- Luật.
- Nghị quyết.

Quốc hội ban hành luật, nghị quyết để quy định nội dung gì?
- Quốc hội ban hành luật để quy định:
+ Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước,
chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác
do Quốc hội thành lập;
+ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp
phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và
hình phạt;
+ Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
+ Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường;
+ Quốc phòng, an ninh quốc gia;
+ Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
+ Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp
nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
+ Chính sách cơ bản về đối ngoại;
+ Trưng cầu ý dân;
+ Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
- Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
+ Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương;
+ Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của
Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện
hành;
+ Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị
quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
20

+ Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc
phòng, an ninh quốc gia;
+ Đại xá;
+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Câu 15: K/N Bộ luật & Luật đơn hành?
* Về Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam, bao gồm:
 Hiến pháp - Do Quốc Hội ban hành là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý
cao nhất;
 Luật và Bộ luật - Do Quốc Hội thông qua và Chủ tịch nước ký quyết định
ban hành. Có thể kể một số Luật và Bộ luật như: Bộ luật dân sự, Bộ luật
hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật lao động,
Bộ luật hàng hải, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại,…
 Nghị quyết của Quốc hội;
 Văn bản dưới luật gồm:
 Ủy ban thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết;
 Chủ tịch nước: Lệnh, Quyết định;
 Chính phủ: Nghị định;
 Thủ tướng Chính phủ: Quyết định;
 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Nghị quyết;
 Chánh án Toà án nhân dân tối cao: Thông tư;
 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thông tư;
 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Thông tư;
 Tổng Kiểm toán Nhà nước: Quyết định;
 Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa
Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị – xã hội.
 Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
Cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ.
 Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân. Bao gồm: Hội đồng nhân dân: Nghị quyết; Ủy ban nhân dân:
Quyết định.
* Về Hệ thống cấu trúc, bao gồm:
 Ngành luật Hiến pháp;
21

 Ngành luật Hành chính;


 Ngành luật tài chính;
 Ngành luật Ngân hàng;
 Ngành luật Đất đai;
 Ngành luật Dân sự;
 Ngành luật Lao động;
 Ngành luật Hình sự;
 Ngành luật Kinh tế
* Về Khái niệm “Luật là gì?” và “Bộ luật là gì?”:
Hiện nay có khá nhiều chiều hướng suy xét. “Luật” thường được đề cập
đến với các nghĩa như: Là một Ngành luật trong hệ thống Pháp luật của Nhà
nước, là một Ngành khoa học pháp lý và là một môn học. Trong một số ngữ
cảnh nhất định, Luật có thể hiểu là Pháp luật nói chung. Ví dụ: Khoa học Luật,
Đại học Luật, sinh viên Luật, tiến sĩ Luật, nghề Luật, Luật sư, Luật gia,…Còn
"Bộ luật" hay còn gọi là Đạo luật thường chỉ được hiểu theo một trường nghĩa,
đó chính là một hình thức Văn bản quy phạm pháp luật có mức độ hệ thống hoá
cao nhất, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội trên một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Bộ luật
Dân sự, Bộ luật Hàng hải, Bộ luật Lao động…Như vậy, có thể thấy, thuật ngữ
“Luật” có nghĩa rộng và bao trùm hơn so với thuật ngữ “Bộ luật” theo những
chiều hướng phân tích khái niệm như trên.
Tuy nhiên, khái niệm Luật nếu được định nghĩa là một loại Văn bản Quy
phạm pháp luật do Quốc hội ban hành, theo một trình tự thủ tuc nhất định, có
hiệu lực pháp lí cao nhất, chỉ dưới Hiến pháp. Ví dụ: Luật tổ chức Quốc hội;
Luật tổ chức Chính phủ,… Tất cả các Văn bản pháp luật khác do các cơ quan
nhà nước khác ban hành đều là Văn bản dưới Luật. Theo đó, nếu xét theo khía
cạnh khái niệm như vậy, thì Bộ luật có phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
lớn hơn so với Luật.

* Về Sự giống nhau giữa “Bộ luật” và “Luật”:

Bộ luật và Luật đều là Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội thông
qua để cụ thể hóa Hiến pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh
vực hoạt động của đời sống xã hội. Bộ luật và Luật đều có giá trị pháp lí cao –
đều do Quốc hội thông qua và Chủ tịch nước ký quyết định ban hành (có giá trị
pháp lý cao, chỉ sau Hiến pháp) và có phạm vi tác động rộng lớn đến đông đảo
các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, khi xây dựng các Văn bản dưới Luật đều phải
dựa trên cơ sở các quy định thể hiện trong các Văn bản. Bộ luật và Luật không
được trái với các quy định đó.

Bộ luật và Luật đều được ban hành theo một trật tự hết sức chặt chẽ gồm
6 giai đoạn, đó là: (1) Giai đoạn Lập chương trình xây dựng pháp luật; (2) Giai
22

đoạn Thành lập ban soạn thảo; (3) Soạn thảo; (4) Thẩm định; (5) Giai đoạn
Thông qua; (6) Giai đoạn Công bố Văn bản quy phạm pháp luật.

Việc xây dựng và ban hành Bộ luật và Luật đều dựa vào những nguyên
tắc chính, đó là: (1) Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật; (2) Tuân thủ thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (3)
Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành Văn bản quy phạm
pháp luật trừ trường hợp Văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật
nhà nước; (4) Bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của Văn bản quy
phạm pháp luật; (5) Bảo đảm tính khả thi của Văn bản quy phạm pháp luật; (6)
Không làm cản trở việc thực hiện Điều ước Quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.

* Về Sự khác nhau giữa "Bộ luật" và "Luật":


a) Bộ Luật:
Trong Tiếng Anh, Bộ luật được gọi là “Code”. Nghĩa là Bộ luật lớn, tổng
quát. Do được gọi chung là Luật, Bộ Luật có phạm vi điều chỉnh bao quát và
rộng hơn so với một Luật cụ thể nào đó.
 Đối tượng điều chỉnh là những lĩnh vực quan trọng.
 Nội dung bao hàm và liên quan nhiều lĩnh vực trong hoạt động đời sống
xã hội. Được dẫn chiếu và điều chỉnh các vấn đề mà nội dung của nó
không được quy định ở những Luật chuyên ngành khác. Điều chỉnh các
dẫn chiếu Điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Ví dụ: Các
tranh chấp trong mua bán thương mại không được hai bên thoả thuận
(Điều chỉnh mặc nhiên trong luật thương mại). Toà án sẽ viện dẫn Bộ luật
dân sự để giải quyết tranh chấp; hoặc Tranh chấp chia tài sản khi nam nữ
sống với nhau như vợ chồng (nhưng không đăng kí kết hôn). Toà án sẽ
dựa vào vấn đề tranh chấp được quy định trong Bộ luật Dân sự,…
 Để tiến hành ban hành một Bộ luật đòi hỏi tiêu tốn nhiều thời gian, công
sức, tài chính và sự đóng góp, ý kiến của nhiều cơ quan, tố chức, cá nhân
hơn ban hành một văn bản Luật.
 Số lượng của Bộ luật ít hơn so với Luật.
Ngoài ra, các Bộ luật lớn còn chứa đựng những nguyên tắc chi phối các
Ngành luật lân cận. Ví dụ: các quy định của Bộ luật Dân sự có thể được viện
dẫn trong khi giải quyết các quan hệ pháp luật Hôn nhân & Gia đình, quan hệ
pháp luật thương mại.v.v.
b) Luật:
Luật trong tiếng Anh được gọi là “Law”. Luật là các nguyên tắc Nhà
nước quy định, là những quy chuẩn đạo đức tôn giáo hoặc những khuôn phép
tập quán địa phương dựa vào ý chí của giai cấp thống trị hoặc quyền lợi của các
tầng lớp xã hội cho phép hoặc cấm đoán những hành vi liên quan đến các mối
quan hệ giữa các cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau,
23

cũng như việc trừng phạt những cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc làm trái các quy
định mà Luật đã đặt ra. Theo đó, Luật là Văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội thông qua, Chủ tịch nước ban hành, nhưng phạm vi điều chỉnh hẹp, chỉ điều
chỉnh trong một lĩnh vực hoạt động, một ngành hoặc một giới.
Ví dụ: Luật Đất đai, Luật Hôn nhân & Gia đình, Luật Thương mại, Luật
Luật sư…. Số lượng văn bản Luật thì nhiều hơn Bộ luật và quá trình sửa đổi, bổ
sung, thay thể được diễn ra thường xuyên và có tính biến động hơn so với Bộ
luật. Như vậy, có thể thấy, nhiều Luật sẽ cùng điều chỉnh một ngành luật và
Luật thì chỉ điều chỉnh một phần của ngành luật trong khi đó, Bộ luật điều chỉnh
cả một ngành luật. Và Bộ luật sẽ điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng
phổ biến hơn những quan hệ xã hội mà Luật điều chỉnh.
Trên cơ sở các phân tích trên, có thể xác định một số tiêu chí để phân biệt
giữa Bộ luật và Luật theo Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam như sau:
 Bộ luật có phạm vi điều chỉnh bao quát và rộng hơn so với 1 Luật nào đó;
- Bộ luật được dẫn chiếu và điều chỉnh các vấn đề mà nội dung của nó
không được quy định ở những Luật (chuyên ngành) khác;
 Bộ luật điều chỉnh các dẫn chiếu điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
ký kết.
Ví dụ: Các tranh chấp trong mua bán thương mại không được hai bên
thoả thuận (Điều chỉnh mặc nhiên trong luật thương mại). Toà án sẽ viện dẫn Bộ
luật dân sự để giải quyết tranh chấp; Tranh chấp chia tài sản khi nam nữ sống
với nhau như vợ chồng (nhưng không đăng kí kết hôn). Toà án sẽ dựa vào vấn
đề tranh chấp được quy định trong Bộ luật dân sự; Trách nhiệm pháp lý (trách
nhiệm pháp lý hành chính, TNPL dân sự, TNPL kỷ luật…) khi vi phạm pháp
luật nếu không bị chế tài trong các Nghị định hoặc Thông tư nào thì sẽ được dẫn
chiếu điều chỉnh trong Bộ luật hình sự.

Việc phân biệt giữa Bộ luật và Luật chỉ mang tính học thuật, trên cơ sở
nghiên cứu. Còn theo quy định pháp luật thì Bộ luật và Luật đều được gọi
chung là Luật do Quốc hội – cơ quan lập pháp cao nhất của Việt Nam thông
qua, được Chủ tịch nước ban hành, Bộ luật và Luật đều có giá trị pháp lý như
nhau trong việc áp dụng pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội được quy định
trong Luật./.
Câu 16: Sự khác nhau giữa lập hiến & lập pháp?
Quyền lập hiến là quyền làm Hiến pháp bao gồm có sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp hoặc làm Hiến pháp mới. Quyền lập hiến là quyền lực thuộc về nhân
dân. Nhân dân trao quyền này cho Quốc hội, thông qua Quốc hội nói lên được ý
chí của mình.
Quyền lập pháp là quyền làm luật và sửa đổi luật. Ở Việt Nam chúng ta,
quyền lập pháp được giao cho Quốc hội. Có nghĩa là Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền lập pháp.
24

Sau đây, chúng ta sẽ đi phận biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp:
* Thứ nhất: Về khái niệm
– Quyền lập hiến: là quyền làm Hiến pháp bao gồm có sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp hoặc làm Hiến pháp mới. Khi lập ra được Hiến pháp, trên cơ sở của Hiến
pháp quyền lập pháp mới được thực hiện.
– Quyền lập pháp: là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản
luật được áp dụng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Thứ hai: Về chủ thể
Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp năm 2013:
“Điều 69.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”
Từ đó ta có thể hiểu:
– Quyền lập hiến: Thực chất quyền lập hiến là quyền thuộc về nhân dân.
Theo Điều 69, Điều 70 Hiến pháp năm 2013 thì quyền lập hiến thuộc về Quốc
hội, nhân dân trao quyền cho Quốc hội và thông qua Quốc hội thể hiện ý chí của
mình, thực chất thì chủ thể của quyền lập hiến phải thuộc về nhân dân. Nếu quy
định cơ quan lập hiến thuộc về Quốc hội thì đã mặc nhiên coi Quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất, đứng trên cả Hiến pháp, khi đó Quốc hội vi hiến thì cơ
quan nào sẽ đứng ra đảm bảo?. Hiến pháp là đạo luật tối cao của nhà nước nó có
vai trò rât quan trọng trong việc điều hành, tổ chức bộ máy nhà nước nên nhân
dân “ủy quyền” cho một trong những cơ quan nhà nước đại diện cho ý chí của
người dân có thể là “Quốc hội” lập hiến.
– Quyền lập pháp: Theo Điều 69, Điều 70 Hiến pháp năm 2013 thì quyền
lập pháp thuộc về Quốc hội: Theo quy định tại Điều 70 Hiến pháp và Điều 1
Luật Tổ chức Quốc hội thì “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp”.
Quyền lập pháp là thẩm quyền ban hành các quy phạm luật được thực hiện bằng
các quyết định về luật của Quốc hội và uỷ quyền của Quốc hội cho Uỷ ban
thường vụ Quốc hội ra pháp lệnh. Các luật (pháp lệnh, nghị quyết) phải được
xây dựng và ban hành theo quy trình lập pháp được quy định tại Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
Nhìn chung ta có thể thấy, quyền lập pháp và lập hiến đều do Quốc hội thực
hiện quyền
– Quốc hội lập hiến là cơ quan đại diện cho nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra (hoặc được đề cử) chỉ thực hiện chức năng lập hiến (làm hiến pháp
25

và sửa đổi hiến pháp). Quốc hội lập hiến có nhiệm vụ duy nhất là lập hiến, do
đó cơ quan này sẽ tự giải tán sau khi nhiệm vụ lập hiến được hoàn thành.
Quốc hội lập pháp (hay Nghị viện) cũng là cơ quan đại diện cho nhân dân, do
nhân dân trực tiếp bầu ra, nhưng có chức năng cơ bản là lập pháp (làm luật và
sửa đổi luật). Quốc hội có thể chỉ bao gồm 1 viện (Quốc hội một viện) hoặc 2
viện (Hạ Nghị viện và Thượng Nghị viện), được bầu theo nhiệm kỳ, thường là 3
hoặc 5 năm.
Như vậy, mặc dù Quốc hội lập hiến và Quốc hội lập pháp đều là những
cơ quan đại diện cho nhân dân, do nhân dân bầu ra, nhưng hai cơ quan này có
những điểm khác nhau rất cơ bản: Quốc hội lập hiến là cơ quan có chức năng
lập hiến, còn Quốc hội lập pháp là cơ quan thực hiện chức năng lập pháp; Quốc
hội lập hiến chỉ là cơ quan lâm thời, trong khi Quốc hội lập pháp là cơ quan
hoạt động thường xuyên.
* Thứ ba, về quy trình thực hiện
– Quyền lập hiến:
Trước tiên được hiểu quyền lập hiến thuộc về nhân dân nhưng không có nghĩa
là mọi người dân đều tham gia trong quá trình soạn thảo, và làm ra Hiến pháp.
Lập pháp là một công việc đòi hỏi sự phức tạp và chuyên môn hóa cao, chính vì
thế nó phải đòi hỏi một tổ chức đại diện cho ý chí của nhân dân đứng ra đảm
nhiệm, những người đại diện này phải là những người do nhân dân tin tưởng,
thường là những cử tri hay nghị sỹ được sàng lọc, lắng nghe, thấu hiểu tâm tư
nguyện vọng thực sự của người dân chính vì thế quyền lập hiến của nhân dân
trước tiên phải là quyền được bầu chọn cơ quan đứng ra soạn thảo và thông qua
hiến pháp. Cơ quan đó là cơ quan tối cao của nhà nước có thể là Quốc hội như
của nước Việt Nam chúng ta, hoặc là một cơ quan lập hiến theo một mô hình
nào đó phù hợp với hoàn cảnh của mỗi nước, nhưng cơ quan đó nhất thiết phải
đại diện cho toàn thể nhân dân.
Nhưng để thực sự quyền lập hiến thuộc về nhân dân thì nó phải thể hiện
thông qua quyền phúc quyết hiến pháp (tức là quyền bỏ phiếu thông qua hiến
pháp bằng hình thức trưng cầu dân ý). Trưng cầu dân ý là một chế định của nền
dân chủ trực tiếp. Nhưng mức độ dân chủ của chế định này phụ thuộc hoàn toàn
vào chế độ chính trị của từng nước.
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết
định việc trưng cầu ý dân là Quốc hội; cơ quan tổ chức việc trưng cầu ý dân là
Ủy ban thường vụ Quốc hội và quy định hình thức thể hiện của việc trưng cầu là
biểu quyết. Như vậy quyền phúc quyết là quyền rất quan trọng, quyền phúc
quyết Hiến pháp thể hiện toàn thể nhân dân là chủ của bản Hiến pháp, lập ra
26

hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, mọi tổ chức chính trị xã hội, mọi cơ quan nhà
nước đều phải hoạt động trong khuân khổ Hiến pháp, không có một cơ quan nào
cao hơn Hiến pháp, các đảng phái chính trị phải hoạt động trong khuân khổ của
Hiến pháp, thông qua Hiến pháp để cụ thể hóa đường lối, chính sách của mình,
tóm lại không có một đảng phái chính trị nào đứng trên Hiến pháp.
– Quyền lập pháp
Quy trình xây dựng một đạo luật bao gồm rất nhiều giai đoạn khác nhau
từ việc lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; soạn thảo; thẩm tra; Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến; lấy ý kiến nhân dân, ý kiến đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội về dự án luật; thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và
thông qua cho đến khi chủ tịch nước công bố luật. Tuy nhiên, có thể chia quy
trình này ra làm các giai đoạn chủ yếu như sau:
+ Lập Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
+ Soạn thảo dự án luật;
+ Thẩm tra dự án luật;
+ Xem xét, thông qua luật;
+ Công bố luật.
Về mặt nội dung, hoạt động lập pháp là hoạt động bao gồm nhiều giai
đoạn mang tính liên tục, kế tiếp nhau từ việc nhìn nhận thực tế và phát hiện ra
nhu cầu trong các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bằng pháp luật đến việc
soạn thảo, thẩm tra, lấy ý kiến, thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua các dự
án luật, công bố luật theo một trình tự, thủ tục được xác định. Ở mỗi giai đoạn
nêu trên lại có nhiều thủ tục, hoạt động khác nhau với sự tham gia của nhiều chủ
thể khác nhau.
Câu 18: Sự khác nhau giữa sáng kiến lập pháp & sáng quyền lập
pháp? Sáng kiến lập pháp: Trình kiến nghị về luật & Trình dự án luật
Khái niệm sáng kiến pháp luật
Sáng kiến lập pháp (còn gọi sáng kiến pháp luật hoặc sáng quyền lập pháp)
với vị trí là bước đầu tiên trong quy trình lập pháp có vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định đến số phận của một dự luật nói riêng cũng như hiệu quả công
tác lập pháp. Có thể nói, xuất phát từ sáng kiến lập pháp mà các hoạt động lập
pháp của Quốc hội mới được khởi động. Ở hầu hết các nước, quyền sáng kiến
lập pháp được ghi nhận trong Hiến pháp, luật và các quy chế về Quốc hội.

Sáng kiến pháp luật là quyền của một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân
trình dự án luật, pháp lệnh hoặc kiến nghị xây dựng pháp luật (hoặc sửa đổi, bổ
27

sung, hủy bỏ văn bản luật, pháp lệnh) ra trước cơ quan lập pháp hoặc kiến nghị
luật.
Quyền trình dự án luật và quyền trình kiến nghị luật được hiểu như
sau:
– Quyền trình dự án luật là quyền của các cơ quan, đoàn thể và quan chức…
theo luật định trình văn bản ra trước Quốc hội, Nghị viện để xem xét, thông qua
thành một đạo luật. Một dự án luật trình ra trước Quốc hội phải gồm có:
+ Bản thuyết minh của cơ quan trình về những lý do, sự cần thiết phải ban
hành, mục đích, nội dung chủ yếu của đạo luật và dự kiến những biện pháp thi
hành khi đạo luật được thông qua.
+ Bản dự luật và các dự kiến về các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Bản phúc trình của cơ quan có thẩm quyền (thường là các Ủy ban của
Quốc hội, Nghị viện) xem xét, kiểm tra trước về tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự luật trong hệ thống pháp luật để Quốc hội xem xét.
– Quyền trình kiến nghị về luật là quyền của các cơ quan, đoàn thể, đại biểu
Quốc hội và công dân đề nghị việc xem xét một dự án soạn thảo văn bản luật,
bộ luật ra trước Quốc hội, Nghị viện. Quyền trình kiến nghị về luật đơn giản chỉ
là việc đề nghị Quốc hội xem xét để quyết định soạn thảo một dự luật mà không
bao gồm việc soạn thảo và trình dự án luật đó ra trước Quốc hội.
Như vậy, quyền sáng kiến lập pháp bao gồm hai quyền, đó là quyền trình dự
án luật và quyền trình kiến nghị về luật. Ở hầu hết các nước, khi quy định về
quyền sáng kiến lập pháp đều thống nhất ở sự phân loại này.
3. Đặc điểm cơ bản của sáng kiến pháp luật
– Quyền sáng kiến lập pháp là quyền năng mà pháp luật chỉ ghi nhận cho
một số chủ thể nhất định thực hiện theo các trình tự, thủ tục pháp lý;
– Quyền sáng kiến lập pháp có tính bắt buộc (thể hiện qua việc bắt buộc
Quốc hội, Nghị viện phải xem xét và quyết định chấp thuận hoặc không chấp
thuận các sáng kiến lập pháp này).
4. Quyền sáng kiến lập pháp ở Việt Nam
Theo quy định tại Điều 84 Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Câu 20: Quốc Hội có quyền bầu những chức danh nào?
Trích luật: Điều 8, 9 luật tổ chức quốc hội:
28

Điều 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước


1. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo danh
sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội khóa trước.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại
biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc
hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy
định tại Điều này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu
thêm người ứng cử.
8. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp.
Điều 9. Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước
1. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ
theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ
nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh
theo đề nghị của Chủ tịch nước.
29

4. Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia.
Câu 21: QH bầu theo đề nghị của chủ thể nào? Chức danh được bầu có
nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội hay không?
Quốc Hội Bầu:
(1)Theo đề nghị của UBTVQH khóa trước.
(2)Theo đề nghị của UBTVQH, các chức danh gồm có:
+ Chủ tịch nước;
+ Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các ủy ban của QH;
+ Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng b
thư kí QH (không nhất thiết phải là ĐBQH).
(3)Theo đề nghị của Chủ tịch nước, các chức danh bao gồm:
+ Phó Chủ tịch nước;
+ Thủ tưởng Chính phủ;
+Chánh Án TANDTC, Viện Trưởng VKSNDTC (không nhất thiết phải là
ĐBQH).

Sơ đồ
- Quốc hội bầu:
30

Theo đề nghị Chủ tịch QH;


của UBTVQH Các Phó CT QH và các Ủy viên UBTVQH;
khóa trước.

Theo đề nghị Chủ tịch nước;


của UBTVQH Chủ tịch Hội đồng dân tộc

Quốc hội bầu Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội;
Chủ tịch Hội đồng BCQG;
Tổng kiểm toán NN;
Tổng thư ký QH.

Theo đề nghị Phó Chủ tịch nước;


của CTN Thủ tướng Chính phủ;
Chánh án TANDTC;
Viện trưởng VKSNDTC.

- Quốc Hội Phê chuẩn + Chủ tịch nước ký Quyết định:

Theo đề nghị Danh sách thành viên hội đồng QP và An


của CTN Ninh

Theo đề nghị Việc bổ nhiệm các thành viên khác của CP


Quốc hội phê của Thủ Tướng
chuẩn; Theo đề nghị Việc bổ nhiệm các Thẩm Phán TANDTC
Chủ tịch của Chánh Án
nước ký TANDTC
quyết định
bổ nhiệm. Theo đề nghị Danh sách TV HĐ bầu cử QG
của CT Hội
Đồng bầu cử
QG

Câu 23: Chủ thể nào có quyền trình dự án luật? Chủ thể nào có
quyền trình kiến nghị về luật? (Điều 84 Hiến pháp năm 2013)
- Định nghĩa:
+ Quyền trình kiến nghị về luật (proposition de loi) là quyền của các cơ
quan, đoàn thể, đại biểu Quốc hội và công dân đề nghị việc xem xét một dự án
soạn thảo văn bản luật, bộ luật ra trước Quốc hội, Nghị viện.
31

+ Quyền trình dự án luật (projet de loi) là quyền của các cơ quan, đoàn
thể và quan chức… theo luật định trình văn bản ra trước Quốc hội, Nghị viện để
xem xét, thông qua thành một đạo luật.
- Chủ thể trình dự án luật:
+ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
+ Đại biểu Quốc hội.
- Chủ thể trình kiến nghị về luật: Đại biểu Quốc hội.
Câu 24: Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có quyền trình dự
án luật hay không?
Không,
Vì Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)
không có quyền trình dự án luật. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị,
xã hội, và đoàn thể của thanh niên Việt Nam, nhưng không có thẩm quyền trực
tiếp trong quá trình lập pháp và thẩm quyền quyết định về luật pháp. Tuy nhiên,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có thể đóng góp ý kiến và đề xuất các ý tưởng cho sự
phát triển xã hội thông qua các hoạt động về giáo dục, văn hóa, và công tác
thanh niên.
Câu 25: So sánh sự khác nhau giữa “Quyền yêu cầu kiến nghị” và “Chất
vấn”:
Tiêu
chí so Quyền yêu cầu kiến nghị Chất vấn
sánh

Đối Quốc hội có thể sử dụng Đại biểu Quốc hội chỉ được quyền chất
tượng quyền yêu cầu kiến nghị vấn đối với đối tượng cụ thể được luật
đối với bất kỳ cá nhân, tổ quy định: Chủ tịch nước, Chủ tịch QH,
chức nào có liên quan. Thủ tướng & các thành viên khác của
chính phủ; Chánh án TANDTC, Viện
trưởng Viện KSNDTC; Tổng kiểm toán
nhà nước.
=>Qua đó cho thấy, ĐBQH chỉ tập trung
chất vấn thủ trưởng, người đứng đầu của
Cơ quan/Đơn vị; không chất vấn đối với
cấp phó, ủy viên (VD: không chất vấn
Phó Chủ tịch nước, Phó Viện trưởng Viện
32

KSNDTC, các Ủy viên,v.v.)

Để tìm kiếm thông tin nào


Mục
đó trước đó chưa nắm Để quy kết, làm sáng tỏ trách nhiệm.
đích
được.

Không ràng buộc về quyền


& nghĩa vụ: là ĐBQH có
quyền y/c kiến nghị;
nhưng có trả lời hay Có ràng buộc về quyền & nghĩa vụ: khi
không, trả lời tới mức nào 01 BĐQH chất vấn thì bắt buộc đối tượng
thì phụ thuộc vào cá nhân, bị chất vấn phải trả lời=>Trả lời cho 500
Bản đại biểu QH cùng nghe=>499 ĐBQH còn
tổ chức có liên quan được
chất lại có quan tâm, có câu hỏi chất vấn thì
hỏi. Và khi đối tượng trả
lời thì chỉ trả lời riêng cho vẫn bắt buộc phải trả lời.
ĐBQH có quan tâm
(Thường s/d email, thư,
điện thoại trả lời cho
ĐBQH có câu hỏi)

Qua việc trả lời chất vấn, QH có thể bày


tỏ thái độ của mình bằng việc ra Nghị
quyết về việc trả lời cho nhân dân=>Là
Hậu Không có hậu quả đáng
căn cứ, cơ sở để các ĐBQH sẽ thể hiện
quả kể.
niềm tin của mình bằng việc bỏ phiếu, lấy
phiếu tín nhiệm đối với cơ quan, quan
chức được chất vấn.

=>Như vậy, hoạt động chất vấn hiện nay, bên cạnh các ưu điểm nhìn chung vẫn
còn tồn tại những bất cập về mặt pháp lý. Cụ thể là những quy định của pháp luật
về xử lý hậu quả là không rõ ràng, chưa cụ thể. QH có ra nghị quyết để bày tỏ
thái độ nhưng chưa thực hiện việc ra nghị quyết trong trường hợp này bao giờ; so
sánh với các nước theo chính thể đại nghị, thì việc này được thực hiện chặt chẽ
hơn (Lấy VD về 01 nước cụ thể để chứng minh).
Câu 28: Bài tập tình huống.
Cơ quan người có thẩm quyền xử lý như thế nào trong tình huống sau:
Ví Dụ 1: Thống đốc ngân hàng nhà nước VN chỉ thu được 30% số
phiếu tín nhiệm mà không làm đơn xin từ chức.
Xử lý 03 bước:
- Bước 1: Thủ tướng đề nghị miễn nhiệm chức danh Thống đốc ngân hàng
nhà nước VN;
33

- Bước 2: Quốc Hội bỏ phiếu và ra Nghị quyết phê chuẩn miễn nhiệm;
- Bước 3: Chủ Tịch nước ký quyết định miễn nhiệm.
Ví Dụ 2: Chánh án TANDTC thu được 40% số phiếu tín nhiệm trước
Quốc Hội mà không làm đơn xin từ chức.
Xử lý 02 bước:
- Bước 1: Chủ Tịch nước trình Quốc hội, đề nghị Quốc hội miễn nhiệm
chức danh này;
- Bước 2: Quốc hội bỏ phiếu và ra nghị quyết quyết định.

Ví Dụ 3: Phó Viện trưởng Viện NDTC thu được 20% số phiếu tín nhiệm
trước Quốc hội mà không làm đơn xin từ chức.
Phó viện trưởng do Viện trưởng đề nghị Chủ tịch nước phê chuẩn, Phó
viện trưởng không bỏ phiếu tín nghiệm trước Quốc hội.
 Ý nghĩa của bỏ phiếu tín nhiệm: Từ 2001, với việc bổ sung thêm
quyền Bỏ phiếu tín nghiệm thì QH đã có sự chủ động hơn trong việc xử lý các
chức danh do QH bầu hoặc phê chuẩn. Qua đó, tăng cường trách nhiệm của
các quan chức.
Câu 29: So sánh cơ chế bãi nhiệm trước và sau năm 2001.

Tiêu chí Trước 2001 Sau 2001


so sánh Cơ chế bãi nhiệm Cơ chế tín nhiệm
(Quan chức thiếu TN) (QH chủ động xử lý các quan
chức hơn)

Tính Có trách nhiệm pháp lý. Có trách nhiệm chính trị (niềm tin).
chất

Cơ sở Bắt buộc quan chức phải có Căn cứ vào niềm tin của số đông,
quy kết hành vi sai trái, đủ để cấu thành được thể hiện qua lá phiếu.
tội phạm + có bằng chứng (+) TH1 nếu vẫn được quá nửa
chứng minh. tổng số DBQH tín nhiệm thì sẽ tiếp
tục chức vụ;
(+) TH2 nếu không được quá nửa
tổng số DBQH tín nhiệm thì phải
nộp đơn xin từ chức theo Điều 13
luật t/c QH 2014, nếu không từ
chức thì chủ thể nào đã đề nghị QH
bầu chức danh đó thì sẽ đứng ra đề
34

nghị QH miễn nhiệm chức danh đó,


chủ thể nào đã đề nghị QH phê
chuẩn bổ nhiệm chức danh đó sẽ
đứng ra đề nghị QH phê chuẩn cách
chức chức danh đó.

Thủ tục Phải theo quy trình tố tụng Thủ tục của tín nhiệm đơn giản: bỏ
quy kết phức tạp và chặt chẽ: Điều tra phiếu tại nghị trường.
tìm chứng cứ=>Xét xử công
khai

Chủ thể Đầy là chức năng của các Cơ Quốc hội, Nghị sỹ (chỉ cần đem ra
quy kết quan tư pháp=>Quan tòa. bỏ phiếu, mất niềm tin của Quốc
Vì vậy, đây không phải chức hội thì bị bỏ phiếu bất tín nhiệm).
năng của quốc hội, nghị Không bắt buộc phải bị làm sai mới
sỹ=>nên QH sẽ không bãi bị miễn nhiệm, nên quan chức phải
nhiệm được quan chức nào khi cố gắng làm việc hết trách nhiệm.
làm sai. =>Thực tế bỏ phiếu tín nhiệm: mặc
(Nguyên tắc: Có làm mới có sai dù được coi là “sự văn minh chính
=> ngồi im thủ ghế, không chịu trị”(được áp dụng ở nước Anh từ
làm việc). thế kỷ 18); do nhiều lý do trong
lịch sử đến tận năm 2001 mới được
áp dụng tại VN nhưng trong suốt
hơn 20 năm qua, VN chưa “bỏ
phiếu tín nhiệm” được ai bao
giờ=>lý do: Đảng và nhà nước cho
rằng điều này mới, nhạy cảm, nếu
áp dụng không khéo thì sẽ dẫn đến
tình trạng các DBQH cấu kết với
nhau để lật đổ quan chức, gây bất
ổn cho tình hình chính trị-đất
nước=>Vì thế, quy định lên 01 thủ
tục bỏ phiếu tín nhiệm thận trọng &
chặt chẽ nên KHÔNG BỎ PHIẾU
TÍN NHIỆM được ai.
Bước tiến hành:
Các ĐBQH => Âm thầm viết thư
(ký tên), nội dung yêu cầu bỏ phiếu
tín nhiệm đối với quan chức đó.
=>Chuyển thư cho Ủy ban
TVQH=>Ủy ban TVQH thu thập
35

thư của đủ 20% ĐBQH


=>Vì không bỏ phiếu tín nhiệm
được ai mới gây ra sự bức xúc với
báo chí, khoa học, …Để xoa dịu dư
luận, năm 2014, QH thêm quyền
LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM để việc
này được khả thi hơn, thực tế hơn.

Câu 30: Thành viên của UBTVQH là ĐBQH chuyên trách hay kiêm
nhiệm? Thành viên của UBTVQH có được đồng thời là thành viên Chính
phủ hay không? (căn cứ (Điều 73 Hiến pháp 2013, Điều 44 Luật Tổ chức
Quốc hội 2014)
 Thành viên UBTVQH khác Ủy viên UBTVQH.
 Tất cả các Thành viên của UBTVQH (18 người) đều do các ĐBQH bầu
miễn nhiệm/bãi nhiệm trong số các đại biểu quốc hội theo sự giới thiệu của
UBTVQH khóa trước (tại kỳ họp Quốc hội Thứ 1 mỗi khóa) và UBTVQH
đương nhiệm (tại kỳ họp quốc hội khóa sau).
Theo quy định của Hiến pháp 2013, tất cả thành viên UBTVQH phải
hoạt động chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên chính phủ vì:
(Lý do 1): Tính chất của UBTVQH là 01 cơ quan hoạt động thường xuyên
nên thành viên phải chuyên trách. Nói cách khác, vì QH nước VN là QH không
chuyên trách nên mới cần UBTVQH nên UBTVQH phải chuyên trách.
(Lý do 2): Khi Quốc hội không họp thì UBTVQH được giao nhiệm vụ giám
sát chính phủ. Vì vậy, để sự giám sát được khách quan, thì chủ thể giám sát
không thể đồng thời là đối tượng bị giám sát.
(Lý do 3): Quy định này thể hiện 01 tư duy mới –“bất khả kiêm nhiệm”
(tránh 01 người kiêm nhiệm quá nhiều).
Câu 31: Nêu điểm chung và riêng của các văn bản do UBTVQH và Quốc
hội (ra trắc nghiệm đúng sai)
1. Điểm chung: giữa văn bản của UBTVQH và Quốc hội: Đều do CT QH
thay mặt ký.
2. Điểm riêng:

UBTVQH QUỐC HỘI


(của 18 (của 500 người)
người)
36

Nghị quyết Hiến pháp


Pháp lệnh Luật
Nghị quyết

 UBTVQH được quyền đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các nghị quyết sai
của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh.
 Trong thời gian Quốc hội không họp, UBTVQH phát hiện 01 trong 04
chủ thể sau ban hành văn bản sai trái, bao gồm:
+ Chính phủ (thủ tướng thay mặt chính phủ ký);
+ Thủ tướng Chính phủ;
+ Tòa án NDTC;
+ Viện KSNDTC.
 Hướng giải quyết:
- Trường hợp I: Nếu văn bản của 04 chủ thể này trái với Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết của QH (của 500 người) thì UBTVQH chỉ được tạm đình chỉ thi
hành, đề nghị QH bãi bỏ trong kỳ họp gần nhất
- Trường hợp II: Nếu văn bản của 04 chủ thể này trái với Pháp lệnh, Nghị
quyết của UBTVQH (của 18 người) thì UBTVQH chỉ được tạm đình chỉ thi
hành hoặc BÃI BỎ luôn.
Câu 32: Chứng minh: Các bản hiến pháp Việt Nam thường có xu hướng
thu hẹp dần dần quyền hạn của UBTVQH

UBTVQH – Hiến pháp UBTVQH – Nghị quyết 51/2001


1992

Trong thời gian QH không Trong thời gian QH không thể họp được thì
họp thì UBTVQH được UBTVQH được quyền quyết 02 vấn đề:
quyền quyết 02 vấn đề: - Chiến tranh, hòa bình khi nước nhà bị xâm
- Chiến tranh, hòa bình lược và b/c QH trong kỳ họp gần nhất;
khi nước nhà bị xâm - Bỏ đi: Phê chuẩn nhân sự của Chính phủ theo
lược và b/c QH trong đề nghị của Thủ tướng.
kỳ họp gần nhất;
Ý nghĩa:
- Phê chuẩn nhân sự
của Chính phủ theo =>Đã thu hẹp đáng kể quyền hạn của 18 người
đề nghị của Thủ trong UBTVQH.
tướng. * Thời gian QH không thể họp được: 10 tháng còn
lại trong năm UBTVQH cũng không được tự quyết
mà phải triệu tập kỳ họp bất thường. Nếu QH vẫn
37

không thể họp bất thường được, thì UBTVQH mới


được quyền quyết 02 vấn đề trên.
=> Bỏ đi: Phê chuẩn nhân sự của Chính phủ theo đề
nghị của Thủ tướng.
*Các nhà lập hiến lo ngại rằng nếu duy trì quy định
*Thời gian QH không họp: này thì có nhiều sơ hở, dễ làm quan chức có lòng
10 tháng còn lại trong năm tham, lách luật (đã xảy ra trên thực tế). Nguy cơ:
không họp, UBTVQH được Thủ tướng lợi dụng bắt tay UBTVQH sắp đặt nhân
quyền quyết 02 vấn đề trên. sự theo đúng ý đồ Thủ tướng, đặt Quốc hội trong
tình thế đã rồi. Theo quy định hiện hành, để xử lý
01 Thành viên chính phủ khi QH không họp thì xử
lý như sau:
(+)Thủ tướng trình CTN tạm đình chỉ công
tác=>Thủ tướng chỉ định 01 người tạm quyền Bộ
trưởng, giao quyền cho 01 nhân sự khác=>Đợi QH
họp thì sẽ quyết định sau cùng + Có phê chuẩn
người mới thay thế hay không. (Không giao việc
này cho UBTVQH)
=>Nhìn chung, việc thu hẹp quyền hạn UBTVQH là
01 xu thế/dấu hiệu tích cực vì 02 lẽ sau:
(Lý do 1): Nếu UBTVQH quyền hạn ngày càng thu
hẹp, chứng tỏ QH ngày càng thực quyền, hạn chế
“hình thức”; QH đã có khả năng tự mình giải quyết
công việc do nhân dân giao phó thì sẽ xứng đáng
hơn với niềm tin của nhân dân (Nhân dân trao
quyền cho 500 người chứ không giao quyền cho 18
người)=>Trên thực tế, vì quyền lực cho 18 người
này quá lớn thì sẽ lấn áp/sắp đặt 500 người kia (Có
thể vi hiến, vì đi ngược lại Hiến pháp “Quốc hội là
cơ quan quyền lực cao nhất”.
(Lý do 2): Nếu UBTVQH quyền hạn ngày càng thu
hẹp chứng tỏ QH VN đã hoạt động thường xuyên
hơn và chứng tỏ tỷ lệ ĐBQH chuyên trách đã ngày
càng được tăng cường=>VN đã có nhận thức phù
hợp với xu hướng chung là chuyên trách & chuyên
nghiệp hóa hoạt động của Quốc hội.

- So sánh:
Hiến pháp 2013 không những không thu hẹp quyền hạn UBTVQH mà còn
tiếp tục trao cho UBTVQH một số quyền hạn khác nhưng:
38

+ UBTVQH được quyền phê chuẩn đại sứ đặc mệnh toàn quyền (Trước
2013, Thủ tướng trình CTN bổ nhiệm mà không cần UBTVQH phê chuẩn).
+ Từ 2013, UBTCQH được quyền điều chỉnh địa giới hành chính cấp
huyện, cấp xã: nhập xã, tách xã, nhập huyện, tách huyện…. (Trước 2013, QH
quyết định với cấp tỉnh, Chính phủ quyết đối với cấp huyện, xã), từ 2013 đến
nay Quốc hội quyết với cấp tỉnh, UBTVQH quyêt định với cấp huyện.

Câu 33: Đối với việc tăng cường quyền lực cho UBTVQH như trên,
có đi ngược lại với xu thế chung là chuyên trách & chuyên nghiệp hóa hoạt
động của Quốc hội không?
Không làm ảnh hưởng đến xu thế chung. Vì:
Với nhận định trên, quyền của UBTVQH được lấy từ quyền của Chính phủ,
Chủ tịch nước... Chứ không thu hẹp quyền lợi của Quốc hội.
Câu 34: Tại sao các pháp lệnh của UBTVQH cần được phủ quyết.
Trả lời, vì:
 Trong KH pháp lý hiện nay, các pháp lệnh của UBTVQH được coi là 01
loại “lập pháp ủy quyền”: là trong đời sống XH luôn pháp sinh nhiều QHXH
mới và những QHXH này chưa ổn định và chưa có Luật để điều chỉnh, lẽ ra QH
phải sớm ban hành 01 đạo luật để điều chỉnh các QHXH đó nhưng do QH 1
năm chỉ họp 02 kỳ, đa số các đại biểu là kiêm nhiệm nên không thể thực hiện
ngay được.
=>Vì vậy, QH đành giao 18 người của UBTVQH ban hành các pháp lệnh
để tạm thời điều chỉnh các QHXH đó cho tới khi nào QHXH đó ổn định, QH có
điều kiện hơn thì sẽ nâng các pháp lệnh đó lên thành luật sau – “lập pháp ủy
quyền”.
 Về mặt lý thuyết, pháp lệnh của UBTV là có giá trị dưới Luật nhưng trên
thực tế vi lĩnh vực đó chưa có luật nên mới cần có pháp lệnh, và vì vậy các
PHÁP LỆNH CÓ GIÁ TRỊ NHƯ 01 ĐẠO LUẬT. Để nhằm mục đích kiểm tra
tính hợp hiến, hợp pháp của pháp lệnh, trách tình trạng lạm quyền của
UBTVQH, cẩu thả và nhằm mục đích QH được yên tâm hơn nên QH đã giao
CHỦ TỊCH NƯƠC PHỦ QUYẾT CÁC PHÁP LỆNH CỦA UBTVQH như 01
hình thức kiểm tra, giám sát. (CTN y/c xem xét lại=>UBTVQH sửa=>CTN y/c
xem xét lại lần nữa=>trình trong kỳ họp QH sắp tới).
39

BÀI 4: CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Câu 34: Câu hỏi: Tại sao trong 5 bản HP của Việt Nam, chỉ có HP
1959 quy định chủ tịch nước phải từ 35 tuổi trở lên và không bắt buộc là
đại biểu quốc hội.
Trong giai đoạn " thù trong giặc ngoài" với Đảng Cộng Sản là lực lượng
lãnh đạo.
=> Do vậy, Đảng Cộng Sản nắm đa số ghế trong đại biểu quốc hội, chính
vì điều này các Đảng phái đối lập đã xuyên tạc rằng Đảng ta độc tài nắm độc
quyền ghế chủ tịch nước. Làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân của miền
Bắc nói riêng, của toàn dân nói chung. Vì vậy, miền Bắc lúc này đang thực hiện
quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong khi đó ở miền Nam thì Hoa Kỳ đang có
mưu đồ thay thế Pháp, can thiệp sâu hơn vào miền nam, thông qua viện trợ kinh
tế .Qua đó xây dựng một quốc gia để đối trọng lại với miền Bắc, ngăn chặn sự
bành trướng của chủ nghĩa cộng sản . Mà chủ nghĩa cộng sản có bản chất thiên
tả hơn, nghĩa là Chủ nghĩa Cộng sản hướng đến tất cả nguồn lực kinh tế đều
thuộc sở hữu công khai và do Chính phủ kiểm soát toàn bộ, không một ai được
quyền tư hữu tài sản cá nhân, tất cả mọi người đều bình đẳng . Điều này làm
cho tâm lý dân dân miền Nam lo sợ, mất niềm tin vì người dân đã quá quen với
việc sống trong của cải từ Hoa Kỳ, và lo sợ thống nhất sẽ bị truy thu tài sản Để
phù hợp với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã chủ trương xây dựng một bản hiến pháp mới. Do hoàn cảnh chiến
tranh, hiến pháp năm 1946 đã không được sử dụng và đến lúc này thì nó đã tỏ ra
không còn phù hợp với điều kiện hiện tại từ tiến trình dân chủ chuyển sang xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Xã hội chủ nghĩa thì các cá nhân được quyền sở hữu tài
sản riêng, đổi mới này đã mở rộng khả năng ứng cử vào ghế chủ tịch nước của
nhân dân, cho thấy tư duy "thoáng" của các nhà lập hiến. Nhằm củng cố niềm
tin của nhân dân miền Nam vì Hiến pháp năm 1946 CTN đã là 1 tượng đài
quyền lực trong bộ máy nhà nước nên việc "thoáng" hơn trong việc bầu cử CTN
nhằm lấy lòng nhân dân của miền Nam, thay đổi tư tưởng về chính quyền miền
Bắc, thay đổi ý niệm phân biệt vùng miền, rằng chính quyền này là của toàn
quốc, không thiên vị vùng miền, không ảnh hưởng đến tài sản cá nhân của nhân
dân
Câu 35: Tại sao năm 1946 xử lý CTN thì Nghị viện phải lập 01 toà án đặc
biệt
- Vì tội phản quốc là 01 loại trách nhiệm pháp lý (hình sự), muốn truy cứu
CTN vì tội hình sự thì phải có hành vi sai trái, hành vi đó phải cấu thành tội
phạm - phải theo quy trình tố tụng (có điều tra, quy kết) nên chủ thể quy kết
40

phải là Tòa án (không phải là chức năng của Nghị trường). Vì vậy nếu giao cho
Nghị viện thì NV không thể phế truất được Chủ tịch nước.
- Tòa án đặc biệt: xét xử nguyên thủ Quốc gia.
Câu 36: Ở nước ta, Hiến pháp ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm
1945.
➔ Nhận định trên là SAI.
Nhận định trên là sai,
Vì ở nước ta, Hiến pháp ra đời lần đầu tiên vào ngày 09/11/1946.
Vào thời điểm trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, nước ta chưa được độc lập
và không có dân chủ. Lúc bấy giờ,nước ta chỉ là là một nước thuộc địa nửa
phong kiến (triều đình nhà Nguyễn và thực dân Pháp). Đất nước không có tự do,
độc lập, nhân dân không được quyền làm chủ vì vậy sẽ không có Hiến pháp

BÀI 5: CHÍNH PHỦ


Câu 36: Nếu có nhận định cho rằng Chính phủ VN hiện nay là do QH VN
bầu ra?
Đây là nhận định SAI
Vì QH sẽ thành lập ra Chính phủ bằng 02 cách:
(1) QH bầu ra Thủ tướng – người đứng đầu CP,
(2) các thành viên còn lại (Phó thủ tướng, Bộ trưởng & các thủ trưởng các cơ
quan ngang bộ) thì QH không bầu mà chỉ phê chuẩn bổ nhiệm theo sự đề nghị
của thủ tướng.
Câu 37: So sánh vị trí pháp lý của chính phủ theo Điều 94 HP 2013
và Điều 109 HP 1992 – có 02 điểm mới:
1. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của Việt Nam – Điều 94 hp 2013 quy
định: Chính phủ là cơ quan “thực hiện quyền hành pháp”.
 Với quy định này, chứng tỏ HP 2013 tiếp tục có sự phân công phân nhiệm
rõ ràng, rành mạch hơn giữa 03 nhóm quyền lực lập pháp+hành pháp+tư pháp.
 Ở Việt Nam, tại điều 2 Hiến pháp 1992 mới chính thức gọi tên 03 nhánh
quyền lực này. Nhưng toàn bộ các Điều của HP 1992 không quy định rõ ràng cơ
quan nào lập pháp+hành pháp+tư pháp. Rút kinh nghiệm này, HP 2013 đã chính
thức quy định rõ. Điều 69 quy định quyền lập pháp, điều 94 quy định quyền
hành pháp, điều 102 quy định quyền tư pháp.
2. Với tư cách là cơ quan hành pháp, nắm quyền lực quan trọng nhất, CP đã
nắm được 01 loại quyền lực độc lập & trọn vẹn thì CP được coi là 01 cơ quan
41

cân bằng, ngang hang của QH chứ không còn là cơ quan phái sinh của QH. Vì
vậy chính phủ phải chủ động, sáng tạo, năng động trong việc thực hiện quyền
hành pháp để phát triển đất nước, chăm lo đời sống cho người dân và phải tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền hành pháp.
Phân biệt 01 phạm trù: QUYỀN HÀNH PHÁP & QUYỀN HÀNH
CHÍNH
Quyền hành pháp Quyền hành chính
01 nhánh quyền lực thực sự, 01 loại Hành chính là 01 nội dung của Hành
quyền lực trọn vẹn. pháp và không phải là 01 loại quyền
- Hoạch định, kiến tạo chính lực như Hành pháp.
sách hành pháp. Tầm nhìn vĩ mô, có
kế hoạch, chiến lược.
- Điều hành, quản lý, thực thi
chính sách đó vào thực tế cuộc
sống=>Đây chính là “hành chính”.

Tại Điều 2 HP Mỹ 1987 chỉ ghi ngắn gọn khái niệm “quyền hành pháp
giao cho Chính phủ”- đứng đầu là Tổng thống nhưng không giải thích bao hàm
quyền hành pháp bao gồm những quyền hành gì
=> Nội hàm của quyền hành pháp sẽ được toàn án giải thích và mở rộng theo
thời gian vì vậy mà làm cho bản HP Mỹ “sống động” theo thời gian.
Có thể nói, người có đóng góp quan trọng mở rộng sự phong phú của
Quyền hành pháp một cách chính thức đó là Ông Chales Degaulle (đi đầu cho
phong trào Chính phủ lưỡng đầu).
Ở VN trước năm 2013 còn chịu ảnh hưởng bởi tư duy tập quyền (du nhập từ
Liên Xô) thì chúng ta rất đề cao QH – toàn bộ quyền lập pháp+hành pháp+tư
pháp đều thuộc về dân nhưng với tập quyền, bằng bầu cử thì dân đã trao hết cho
Quốc hội. Nhưng QH VN lại không thể “hành pháp”, nên QH mới lập ra Chính
phủ và trao cho CP quyền hành pháp=> Vì lo sợ trao hết quyền cho CP sẽ lạm
quyền, nên đã trọn cách trao quyền này=> Cả QH & CP cùng thi hành quyền
hành pháp, theo đó trước năm 2013 QH làm kiến tạo chính sách hành pháp.
- Đưa tính hành chính của Chính phủ lên trước tính chấp hành.
Điều 109 HP 92 quy định: Điều 94 HP 2013 quy định:
Là cơ quan chấp hành của QH; Là cơ quan hành chính cao nhất của
Là cơ quan hành chính cao nhất của đất nước;
đất nước. Là cơ quan chấp hành của QH.
=>Chính phủ lệ thuộc vào đường lối =>HP 2013 đã nhấn mạnh, đề cao, trú
42

chính sách của QH. Vì vậy mà lãng trọng tính hành chính của Chính phủ
phí nhân lực, của cải của quốc gia (“chính phủ” phủ của những chính
(sinh ra tư duy “lấy lòng Quốc hội”). sách, liên quan đến vận mệnh của đất
Rút kinh nghiệm này, Hiến pháp 2013 nước).
đã quy định lại. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được
trong quá trình điều hành, quản lý để
khi QH họp thì mới có thể báo cáo và
chịu trách nhiệm. Báo cáo và chịu
trách nhiệm chỉ là 01 tính chất phái
sinh của cơ quan hành chính cao
nhất=> Đây là cảm hứng chủ đạo để
chính phủ phục vụ nhân dân, là căn
cứ/cơ sở để báo cáo công tác & chịu
trách nhiệm trước QH.
Câu 37.1 So sánh Hiến pháp 1992 và 2013 về vị trí, tính chất pháp lý
của Chính phủ:

Hiến pháp 1992 – Điều 109 Hiến pháp 2013 – Điều 94

“Chính phủ là cơ quan chấp hành “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
của Quốc hội, cơ quan hành chính nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
Nhà nước cao nhất của nước Cộng chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội.”

Tại sao lại có sự khác biệt như trên giữa 02 bản Hiến pháp?
- HP năm 2013: Muốn nhấn mạnh tính hành chính của Quốc hội, đặt tính
hành chính lên trước việc chấp hành của Quốc hội. Chính phủ được lập ra để
thực hiện chức năng điều hành, quản lý đất nước; CP cần năng động, sáng tạo để
thực hiện tốt việc điều hành, quản lý. Chính sự năng động sáng tạo đó mới là cơ
sở để khi họp Quốc hội thì sẽ có tiền đề, nội dung để báo cáo trước Quốc hội, để
chịu trách nhiệm trước QH.
- HP năm 1992: Đặt tính chấp hành Quốc hội lên trước hành chính.
=>chứng tỏ rằng QH lập ra Chính phủ chủ yếu là để chấp hành các đường lối
của QH. Cụ thể là, chỉ khi nào QH họp, ra đường lối chủ trương thì CP chấp
hành, CP báo cáo công tác.
- Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử Lập hiến VN, chính phủ được thực hiện
quyền hành pháp. Điều này để thể hiện sự phân công, phân nhiệm rõ ràng hơn
giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền của mình.
+ Điều 69 HP 2013 khẳng định, QH thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
43

+ Điều 94 HP 2013 khẳng định, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp.
+ Điều 102 HP 2013 khẳng định, Tòa án thực hiện quyền tư pháp.
- Các nhà lập hiến của
Hiến pháp 2013 đã bố trí 03 điều luật, khẳng định 03 nhánh quyền được phân
công cho 03 cơ quan rõ ràng. Xét riêng về Chính phủ, thì hP 2013 đã khẳng định
CP đã nắm 01 nhánh quyền lực thực sự; độc lập tương đối với QH trong việc
điều hành, quản lý đất nước. Nói một cách toàn diện, tư tưởng phân công rạch ròi
giữa 03 nhánh quyền lực đã được thể hiện hết trong HP 2013.

Câu 38: Vì vậy nếu có nhận định cho rằng thủ tướng có quyền bổ
nhiệm CT, Phó CT UBNDCT.
Nhận định trên là SAI.
- Theo quy định của Pháp luật hiện hành thì thủ tướng chính phủ có nhiều
quyền hạn đối với Chủ tịch và phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Ở đầu nhiệm kỳ,
có quyền phê chuẩn kết quả thì được thủ tướng xem; Ở giữa nhiệm kỳ Thủ
tướng có quyền tạm giao quyền một thời gian; cho thôi làm nhiệm vụ…..
Câu 39. Thứ trưởng Bộ giáo dục và Viện trưởng viện hàn lâm khoa học
thì giữ chức vụ nào lợi hơn?
Như nhau. Viện trưởng viện hàn lâm khoa học - thủ trưởng của cơ quan
thuộc chính phủ thì không là thành viên thuộc CP và không có địa vị pháp lý
thuộc chính phủ (hiện nay, chúng ta đãi ngộ với người này bằng 01 Thứ trưởng).
Câu 40: Thủ trưởng 09 vị trí thuộc cơ quan thuộc chính phủ ban
hành VB sai trái không?
- Nhận định trên là sai, vì từ năm 2021, 09 cơ quan trên không được phép
ban hành VB quy phạm pháp luật.
Câu 41: Thủ tướng được đình chỉ thi hành các VB sai trái của HĐND
cấp tỉnh rồi đề nghị UBTV Quốc hội bãi bỏ đúng không?
- Nhận định trên là đúng.
- Vì Thủ tướng nếu phát hiệu UBND của 01 tỉnh ban hành 01 văn bản sai
=> Thủ tướng đình chỉ và bãi bỏ luôn. Nếu phát hiện Hội đồng Nhân dân tỉnh ra
nghị quyết sai thì thủ tướng chỉ được tạm đình chỉ thi hành và đề nghị Ủy ban
TVQH để ủy ban TVQH ra nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết sai trái của Hội đồng
Nhân dân.
- Giải thích:
+ Ủy ban ND là 01 cơ quan hành chính nằm trong hệ thống hành chính do
Thủ tướng quản lý, Thủ tướng có quyền thành lập lên nó vì vậy Thủ tướng có
toàn quyền đình chỉ.
44

+ Trong khi đó Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nằm trong hệ thống dân cử=>Do
nhân dân tỉnh đó bầu ra chứ không do thủ tướng thành lập=> Khi phát hiện ra
sai phạm, Thủ tướng chỉ đình chỉ thi hành, phải đề nghị cơ quan dân cử cấp trên
bãi bỏ (Quốc hội, UBTVQH).
Câu 42: So sánh địa vị pháp lý của người đứng đầu Hội đồng Bộ
trưởng theo hiến pháp 1980 với người đứng đầu chính phủ theo Hiến pháp
1992 và 2013

Hội đồng Bộ trưởng theo Hiến pháp Thủ tướng chính phủ theo Hiến pháp
1980 1992 + 2013

- Hiến pháp 1980 gọi cơ quan - Rút kinh nghiệm từ HP 1980, HP


HÀNH CHÍNH cao nhất là Hội đồng Bộ 1992 & 2013 đã đổi tên HDBT thành
trưởng (rập khuôn theo Liên Xô) và phản Chính phủ và người đứng đầu là Thủ
ánh tinh thần làm chủ tập thể trong thời kỳ tướng Chính phủ. Đã có sự kết hợp hài
này “hội đồng”. hòa giữa chế độ làm việc tập thể và đề cao
- Người đứng đầu Hội đồng Bộ vai trò người đứng đầu Chính phủ. Cụ
trưởng là Chủ tịch HDBT. thể:
- Đặc biệt, Hiến pháp 1980 quá đề + Điều 96 HP 2013 đã quy định tập
cao chế độ làm chủ tập thể. thể Chính phủ những quyền hạn chung.
- Tất cả đều do Hội đồng bộ trưởng + Bên cạnh đó, điều 98 quy định cho
47 người ra quyết định (1 chủ tịch, 9 phó thủ tướng CP những nhiệm vụ, quyền
CT, 28 BỘ TRƯỞNG, 8 CN UB NN, 1 hạn riêng. Qua đó, Thủ tướng CP trở
TỔNG GIÁM ĐỐC NH NN. Chủ tịch Hội thành thiết chế quyền lực thực sự và là
đồng Bộ trưởng ko có nhiệm vụ quyền 01 cơ quan nhà nước theo đúng nghĩa.
hạn gì, mà chỉ được quan niệm lập ra để Thủ tướng đã có những quyền hạn riêng
quyết định họp hành và ký hợp thức hóa mà bất kỳ ng đứng đầu cơ quan hành
các điều kiện đã rồi của tập thể HDBT mà chính nào cũng có:
thôi.  Thủ tướng được trao quyền lựa
- CT HDBT không được giao những chọn nhân sự của CP (đề nghị QH phê
nhiệm vụ quyền hạn riêng, đặc biệt không chuẩn).
được 01 quyền mà lẽ ra người đứng đầu  Thủ tướng được quyền điều động
cơ quan hành chính nhà nước phải có: tạm điều động, tạm đình chỉ công tác,
+ Không được trao quyền lựa chọn cách chức đối với CT, Phó CT UBND
nhân sự của HĐBT và đề nghị QH phê cấp tỉnh.
chuẩn (theo HP 1980, tất cả các thành - Đặc biệt, từ 2015, Luật T/C chính
viên HDBT đều do QH bầu/miễn/bãi). phủ quy định thêm cho Thủ tướng quyền
+ CT HĐBT không được quyền điều mới là quyền tạm giao quyền bộ trưởng,
động, đình chỉ công tác và cách chức đối thủ trưởng cơ quan ngang bộ, CT UBND
với CT và Phó CT UBND cấp tỉnh. cấp tỉnh, ….
- Với quy định này, CT HDBT - Với những quy định đã tăng
không được coi là thiết chế quyền lực nhà cường tiếng nói vị thế, khả năng điều
nước theo đúng nghĩa=> đã gây ra nhiều hành của Thủ tướng, tạo lên sự thông
sự khó khăn cho CT HDBT khi điều hành suốt trong hệ thống hành chính “trên nói
45

“trên nói dưới không nghe”, hệ thống dưới nghe”. Từ đó dễ dàng quy kết trách
hành chính không thông suốt và không nhiệm nếu có sai phạm xảy ra. Chứng tỏ
quản lý được. các nhà lập hiến 1980 và 2013 đã nhận
- Bên cạnh đó, HP 1980 quá đề cao thức được rằng: Chính phủ mạnh thì phải
cơ chế tập thể (47 người) => không thể ít người, càng ít người càng mạnh và
quy kết trách nhiệm cá nhân nếu có sai người đứng đầu phải mạnh thì việc điều
phạm xảy ra. hành, quản lý mới trơn tru.

BÀI 6: TÒA ÁN NN
Câu: Chánh án TAND tối cao, chánh án cấp cao phải là thẩm phán?
- Nhận định này sai,
Vì để thực hiện chức năng QLNN thì vị trí Chánh án TAND tối cao không nhất
thiết là thẩm phán.
Câu: Chánh án tòa cấp tỉnh và cấp huyện phải là thẩm phán?
- Nhận định trên là đúng,
Chánh án cần có nghiệp vụ chuyên môn.
BÀI 7: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Câu 43: Theo các a/c, trong 2 nhận định sau, nhận định nào Đ/S? Tại sao?

(1) HDND chỉ được quyền chất vấn các chức danh do HDND bầu.
- Nhận định trên là SAI.
- Theo quy định của PL hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp thì không do HDND bầu ra nhưng
HDND vẫn có quyền chất vấn khi có yêu cầu.
- Cách trả lời khác:
Khoản 1 - Điều 96. Quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân – Luật t/c
chính quyền địa phương 2015
“Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn
phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn”.
Tuy nhiên, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp thì không do HDND bầu ra.
46

(2) Chức danh nào do HDND bầu thì HDND sẽ có quyền chất vấn.
- Nhận định trên là SAI.
- Có những chức danh do HDND bầu nhưng HDND không chất vấn: CT
HDND, Phó CT HDND, trưởng các ban của HDND, ủy viên thường trực của
HDND, chánh văn phòng HDND. Vì mục đích chất vấn là để quy kết, làm sáng
tỏ trách nhiệm nên chỉ có thể chất vấn với những người phải chất vấn. CT
HDND là 01 thiết chế điều khiển việc họp, QUYỀN LỰC quyết bởi tập thể,
quyết theo số đông HDND.
Câu 44: Cơ quan nào có thẩm quyền phê chuẩn Nghị quyết giải tán
Hội đồng nhân dân TP. Thủ Đức?
TRẢ LỜI: UBTVQH phê chuẩn. Giải thích quy trình giải tán HDND
TP. Thủ Đức như sau:
HDND TP.HCM ra Nghị quyết =>Trình UB TVQH=>UB TVQH phê
chuẩn=>Giải tán HDND TP. Thủ Đức.
(Một ví dụ khác: Nếu cấp Phường sai, cấp Huyện giải tán, cấp Tỉnh phê chuẩn)
47

GIẢI ĐỀ
Đề 1: Lớp 14B
Câu 1: Nhận định đúng sai
1. Các bản HP Việt Nam đều quy định Chủ tịch nước phải báo cáo
công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội (Nghị viện nhân
dân).
- Đây là nhận định sai.
- Vì căn cứ Điều 50, 51 Hiến pháp 1946 quy định: “Chủ tịch nước không
phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc”; “Mỗi khi truy tố
Chủ tịch, Phó Chủ tịch hay một nhân viên Nội các về tội phản quốc, Nghị viện
sẽ lập một toà án đặc biệt để xét xử”. Hiến pháp 1946 không quy định trách
nhiệm của Chủ tịch nước trước nghị viện nhân dân.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ tịch nước phải
công bố tất cả các pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội.
- Đây là nhận định sai.
- Vì căn cứ Khoản 1, Điều 88, Hiến pháp 2013: “ Chủ tịch nước có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí
thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;”
- Điều này có nghĩa: Chủ tịch nước không bắt buộc phải công bố tất
cả các các pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội. Mà Chủ tịch nước có
quyền yêu cầu UBTVQH xem xét lại pháp lệnh.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án TQNDTC là
thành viên đương nhiên của hội đồng Thẩm phán TANDTC.
- Đây là nhận định sai.
- Căn cứ Điều 22, Luật Tổ chức tòa án Nhân dân: Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao: Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm
Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
48

- Vậy, Chánh án TANDTC đương nhiên phải có trong hội đồng thẩm
phán TANDTC.
Câu 2: So sánh tính chất pháp lý của Chính phủ theo Điều 94, Hiến
pháp 2013 và Điều 109 Hiến pháp 1992 và giải thích.

Tiêu chí 1992 2013


so sánh Chương 8: Chính phủ nước CH Chương 7: Chính phủ
XHCNVN

Vị trí pháp Cơ quan chấp hành của QH, cơ quan Lần đầu tiên trong lịch sử Lập hiến VN,
lý hành chính nhà nước cao nhất của chính phủ được thực hiện quyền hành
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam pháp – một trong 03 nhánh quyền lực
(Đ 109) lớn của nhà nước (Đ94).

Cơ cấu tổ Thủ tướng, các phó thủ tướng, Thủ Điều 95


chức Chính trưởng cơ quan ngang bộ. Ngoài thủ
phủ tướng và các thành viên khác trong
chính phủ không nhất thiết phải là đại
biểu Quốc hội (Đ110).

Quyền hạn

Ý nghĩa:
- Chính phủ quy định tại HP năm 2013: Muốn nhấn mạnh tính hành chính của Quốc hội,
đặt tính hành chính lên trước việc chấp hành của Quốc hội. Chính phủ được lập ra để thực
hiện chức năng điều hành, quản lý đất nước; CP cần năng động, sáng tạo để thực hiện tốt
việc điều hành, quản lý. Chính sự năng động sáng tạo đó mới là cơ sở để khi họp Quốc
hội thì sẽ có tiền đề, nội dung để báo cáo trước Quốc hội, để chịu trách nhiệm trước QH.
- HP năm 1992: Đặt tính chấp hành Quốc hội lên trước hành chính =>chứng tỏ rằng QH
lập ra Chính phủ chủ yếu là để chấp hành các đường lối của QH. Cụ thể là, chỉ khi nào
QH họp, ra đường lối chủ trương thì CP chấp hành, CP báo cáo công tác.
- Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử Lập hiến VN, chính phủ được thực hiện quyền hành
pháp. Điều này để thể hiện sự phân công, phân nhiệm rõ ràng hơn giữa các cơ quan trong
việc thực hiện quyền của mình.
+ Điều 69 HP 2013 khẳng định, QH thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
+ Điều 94 HP 2013 khẳng định, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp.
+ Điều 102 HP 2013 khẳng định, Tòa án thực hiện quyền tư pháp.
49

Các nhà lập hiến của Hiến pháp 2013 đã bố trí 03 điều luật, khẳng định 03 nhánh quyền được
phân công cho 03 cơ quan rõ ràng. Xét riêng về Chính phủ, thì HP 2013 đã khẳng định CP đã
nắm 01 nhánh quyền lực thực sự; độc lập tương đối với QH trong việc điều hành, quản lý đất
nước. Nói một cách toàn diện, tư tưởng phân công rạch ròi giữa 03 nhánh quyền lực đã được thể
hiện hết trong HP 2013.

ĐỀ LỚP 12F
Câu 1: Nhận định đúng sai:
1.Ở nước ta, Hiến pháp đầu tiên ra đời trước CMT8 1945
- Nhận định trên là sai.

- Từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp. Hiến
pháp năm 1946 - Bản Hiến pháp đầu tiên:

2. Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù đồng nhất
với nhau.
- Nhận định trên là sai.
Điểm khác nhau giữa quyền con người và quyền công dân
Tiêu
Quyền con người Quyền công dân
chí
Quyền con người (Nhân quyền) là những Quyền công dân (Dân quyền) là quyền
quyền tự nhiên của con người có từ lúc của một người được công nhận theo các
đã thành hình bào thai tới lúc đã chết đi điều kiện Pháp lý để trở thành thành viên
và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất hợp pháp của một Quốc gia có chủ quyền
cứ chủ thể nào. (Quốc tịch). Một người có thể là công
Định Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy dân của nhiều Quốc gia hoặc không là
nghĩa Liên Hiệp Quốc, nhân quyền là những công dân của bất cứ Quốc gia nào.
bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo Mỗi một Quốc gia đều có các quy định
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại pháp lý riêng để cho một người trở thành
những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm công dân Quốc gia đó, và được hưởng
tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ các quyền riêng biệt, đồng thời phải thực
bản của con người. hiện các nghĩa vụ của mình.
Tư tưởng xuất hiện trong các nền văn
minh cổ đại; luật nhân quyền quốc tế chỉ Từ cách mạng tư sản (khoảng thế kỷ 16)
Lịch sử
có từ 1945
50

 Tuyên ngôn độc lập của Hợp


chủng Quốc Mỹ 1779
 Tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân
quyền của cách mạng Tư sản
Pháp 1789
 Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền
1948.
 Công ước về chính sách việc làm
1964
 Công ước Quốc tế về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt chủng tộc  Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân
1965 Quyền của Cách mạng Tư sản
Cơ sở
 Công ước về quyền của những Pháp 1789.
pháp lý
người khuyết tật về tâm thần  Hiến pháp hoặc Luật cơ bản của
1971 Quốc gia.
 Công ước Quốc tế về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử
chống lại Phụ nữ 1979
 Công ước chống tra tấn và các
hình thức trừng phạt hay đối xử
tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp
nhân phẩm 1984
 Hiến pháp hoặc Luật cơ bản của
Quốc gia
 Các văn bản pháp lý Quốc tế khác
Chủ thể Tất cả những ai là con người, từ lúc bào Còn chủ thể của quyền công dân có thể là
thai đã thành hình, được sinh ra cho tới “các cá nhân đặt trong mối quan hệ với
lúc đã chết đi. nhà nước, dựa trên tổng thể các quyền và
Nói cách khác, quyền con người được áp nghĩa vụ pháp lý của mỗi cá nhân được
dụng một cách bình đẳng với tất cả mọi nhà nước đó quy định tạo nên địa vị pháp
người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống lý của công dân”, do vậy quyền công dân
trên phạm vi toàn cầu, không phụ thuộc chỉ mang tính chất quốc gia.
vào biên giới quốc gia, tư cách cá nhân Đối với những chủ thể không phải là
hay môi trường sống của chủ thể. công dân nước sở tại hoặc không mang
quốc tịch của một nhà nước nào thì họ
vẫn có được những quyền hạn chế của
51

công dân hoặc phải thực thi những nghĩa


vụ cũng hạn chế của công dân đối với xã
hội, nhà nước nơi họ sinh sống, cư trú.
Là những quyền cơ bản tự nhiên mà có
không ai hay bất cứ chủ thể nào có thể
Bao gồm cả Nhân quyền được Quốc gia
tước bỏ hay ban phát, kể cả khi người đó
thừa nhận. Tuy nhiên có những quyền
là người không quốc tịch, người bị hạn
đặc trưng riêng biệt khác mà phải là công
Bản chế các quyền công dân. Tuy nhiên khi
dân thì mới được hưởng tại Quốc gia đó.
chất có sự xung đột giữa quyền công dân và
Người được hưởng quyền này phải thực
quyền con người, Pháp luật của một số
hiện các nghĩa vụ tương ứng theo quy
Quốc gia cho phép được tước đoạt một số
định Pháp lý trước đó.
quyền con người cơ bản như quyền được
sống, quyền mưu cầu hành phúc…
Quyền công dân mang tính quốc gia: Để
Quyền con người mang tính độc lập,tính
trở thành công dân của một nước, các cá
phổ biến, phổ quát và có những giá trị
nhân bao giờ cũng phải có quốc tịch của
chung đối với toàn thể nhân loại: Điều 14
nước đó. Tư cách công dân mang đến cho
Hiến pháp 2013 nước ta ghi nhận: “Ở
Tính cá nhân một địa vị pháp lý đặc biệt trong
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
chất quan hệ với nước mà họ mang quốc tịch.
Nam, các quyền con người, quyền công
Dựa trên những điều kiện cụ thể của
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
mình mà nhà nước quy định cho công
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
dân những quyền và phải thực hiện
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.”
những nghĩa vụ nhất định.
Căn cứ Căn cứ phát sinh về quyền con người: có Khác với quyền con người, căn cứ phát
phát hai trường phái cơ bản đưa ra quan điểm sinh của quyền công dân là dựa trên cơ sở
sinh trái ngược nhau: quốc tịch.Tuy nhiên cách xác định quốc
quyền + Thứ nhất, những người theo học thuyết tịch của mỗi quốc gia có sự khác nhau.
về quyền tự nhiên thì cho rằng quyền con Có quốc gia xác định quốc tịch theo
người là những gì bẩm sinh vốn có mà huyết thống có quốc gia lại xác định theo
mọi cá nhân khi sinh ra đều được hưởng. nới sinh.Như vậy để trở thành công dân
+ Thứ hai, theo học thuyết về pháp lí, của một nước cần phải đáp ứng được đầy
trong đó quyền con người không phải là đủ các điều kiện do pháp luật nước đó
bẩm sinh vốn có một cách tự nhiên mà quy định.. Quyền công dân xuất phát từ
phải do các nhà nước xây dựng và pháp quyền con người – giá trị trị được thừa
điển hóa thành các quy định pháp luật nhận chung của nhân loại nhưng được
hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa. nâng lên thành quyền của công dân và
52

Qua đây có thể thấy được, theo thuyết tự


nhiên quyền con người có tính thống nhất
trong mọi hoàn cảnh, mọi thời điểm thì
quyền con người theo thuyết pháp lý lại
mang tính chất khác biệt tương đối về
mặt văn hóa chính trị. Mặc dù vậy nhưng
được quy định trong hiến pháp của quốc
không thể phủ nhận bất cứ học thuyết
gia được thừa nhận chung của nhân loại
nào, bởi lẽ trong khi về hình thức hầu hết
nhưng được nâng lên thành quyền của
các văn kiện pháp luật đều thể hiện quyền
công dân và được quy định trong hiến
con người dưới hình thức pháp lí thì
pháp của quốc gia.
trong tuyên ngôn toàn thế giới về quyền
con năm1948 và một người văn kiện
pháp luật ở một số quốc gia quyền con
người được khẳng định một cách rõ ràng
là quyền tự nhiên vốn có không thể
chuyển nhượng.
Khác so với nhân quyền, cơ chế đảm bảo
dân quyền hẹp hơn. Quyền công dân bó
Luật Quốc tế về Quyền con người có một hẹp trong mối quan hệ của một Nhà nước
hệ thống cơ chế đảm bảo việc tôn trọng, với cá nhân, được ghi nhận trong văn bản
Cơ chế
thực hiện và bảo vệ quyền con người khá pháp lý cao nhất. Mọi cá nhân của một
đảm
rộng. Từ cơ chế có tính toàn cầu, khu vực nước mang quốc tịch của nước đó đồng
bảo
tới Quốc gia bằng các hình thức thực hiện thời là chủ thể của quyền con người và
thực
là báo cáo của các Quốc gia thành viên, quyền công dân.
hiện
thiết lập các tổ chức giám sát về Nhân Việc thực hiện quyền công dân hay có thể
quyền
quyền của Liên hợp Quốc lẫn các tổ chức nói là quy định về quyền công dân tại các
khu vực. quốc gia khác nhau thì khác nhau bởi nó
phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ
phát triển kinh tế, xã hội.
- Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù khác nhau, song
có mối liên hệ rất chặt chẽ, tác động, bổ sung lẫn nhau. Khái niệm và viễn cảnh
về quyền con người có thể được nhìn nhận qua lăng kính của quyền công dân và
ngược lại. Thực tế cho thấy sự gắn bó giữa quyền con người và quyền công dân
ngày càng trở lên mật thiết, đến nỗi trong một số trường hợp rất khó phân biệt
và trong một số bối cảnh không cần thiết phải phân biệt giữa chúng (ví dụ các
quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm,…). Sự tương đồng
kể trên khiến cho những nỗ lực thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, quyền
53

công dân trở lên khăng khít, không thể tách rời, kể cả khi những nỗ lực này gắn
liền với những chủ thể tương đối khác nhau.
3. Theo quy định của luật hiện hành. CTN chỉ có quyền tham dự các
phiên họp của chính phủ khi xét thấy cần thiết.

- Nhận định trên là sai.

- Điều 90 – HP2013 quy định: “Chủ tịch Nước có quyền tham dự các phiên
họp của Uỷ ban Tthường vụ Quốc hội và Chính phủ”.

- Như vậy, thẩm quyền của Chủ tịch Nước được tham dự bất cứ kỳ họp nào
của Chính phủ mà không phải thêm điều kiện “khi xét thấy cần thiết”.

4. Theo quy định của luật hiện hành. CT UBND bắt buộc phải là đại
biểu HĐND.

- Nhận định trên là sai.

Điều 11 Nghị định 08/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 115/2021/NĐ-
CP) như sau: + Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu
Hội đồng nhân dân.
5. Theo quy định của luật hiện hành, Thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương là đơn vị hành chính tương đương cấp tỉnh.
- Nhận định trên là sai,
- Theo Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về các
đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Như vậy, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương
còn thành phố Thủ Đức là thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
- Mặc dù cùng mang danh xưng "thành phố" nhưng Thành phố Hồ Chí
Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh, còn thành phố Thủ Đức là đơn vị hành
chính cấp huyện.
Câu 2: Phân tích về quyền chất vấn của đại biểu quốc hội.
54

ĐỀ THẦY ÔN
Bài tập 1: Nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích vì sao?
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND chỉ có quyền chất
vấn những chức danh do HĐND bầu ra,
- Nhận định trên là sai,
- Theo quy định của PL hiện hành, có những chức danh mà HĐND không
bầu, nhưng HĐND vẫn có quyền chất vấn.
- Chánh án TAND cùng cấp (Ở VN, CA TAND cấp tỉnh và cấp huyện gọi
chung là CA TA địa phương do CA TAND tối cao bổ nhiệm/miễn nhiệm/cách
chức)
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp – cấp tỉnh, cấp huyện gọi
chung là Viện kiểm sát nhân dân địa phương – do VT VKS nhân dân tối cao bổ
nhiệm/miễn nhiệm/cách chức.
- =>Vì HDND không bầu 02 chức danh này nên không có quyền miễn/bãi
02 chức danh này; không bỏ phiếu tín nhiệm, không lấy phiếu tín nhiệm và
cũng không có quyền bãi bỏ văn bản trái pháp luật của 02 chức danh này. Tuy
nhiên, HDND địa phương vẫn có quyền giám sát 2 chức năng này bằng 2 cách:
- Cách 1: Xét báo cáo công tác;
- Cách 2: Trả lời chất vấn HDND khi có y/c.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chức danh nào do HĐND
bầu thì HĐND có quyền chất vấn.
- Nhận định trên là sai,
- Theo quy định của PL hiện hành, có những chức danh do HĐND bầu,
nhưng HĐND không có quyền chất vấn. Vd chức danh CT HĐND, PCT
HĐND, trưởng các ban HĐND.
Có những chức danh do HDND bầu nhưng HDND không chất vấn: CT
HDND, Phó CT HDND, trưởng các ban của HDND, ủy viên thường trực của
HDND, chánh văn phòng HDND. Vì mục đích chất vấn là để quy kết, làm sáng
tỏ trách nhiệm nên chỉ có thể chất vấn với những người phải chất vấn. CT
HDND là 01 thiết chế điều khiển việc họp, QUYỀN LỰC quyết bởi tập thể,
quyết theo số đông HDND.
4. Hãy cho biết chủ thể nào có quyền phê chuẩn Nghị quyết giải tán
HĐND Tp. Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang?
- Người phê là UB TVQH.
55

- Bởi vì: HĐND tp. Long Xuyên bị giải tán thì HĐND tỉnh An Giang ra
nghị quyết giải tán và NQ này được 2/3 HĐND của tỉnh An Giang đồng ý và
chuyển lên cấp trên (UB TVQH).

You might also like