You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT HÌNH SỰ


BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT

Môn: TƯ PHÁP QUỐC TẾ


Lớp: HS46A1
Danh sách thành viên nhóm:

STT Họ và tên MSSV


1 Nguyễn Đức Anh 2153801013013
2 Phạm Phương Anh 2153801013020
3 Nguyễn Ngọc Dung 2153801013048
4 Đinh Gia Tuấn Dũng 2153801013050
5 Trần Vũ Dũng (nhóm trưởng) 2153801013051
6 Lê Nguyễn Phước Duy 2153801013053
7 Trần Nhất Đăng 2153801013066
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 2 năm 2024

MỤC LỤC
A. CÂU HỎI TỰ LUẬN....................................................................................................3
2. Tại sao khi nói đến đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế phải nói một cách đầy
đủ: “là những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài”?........................................................3
4. Anh/chị hãy giải thích vì sao quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc đối
tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế?...............................................................................3

1
6. Tại sao TPQT sử dụng cả hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp xung đột và
phương pháp thực chất?.......................................................................................................4
9. Anh/ chị hãy giải thích vì sao hiện nay trong các tập quán quốc tế chỉ chứa đựng các
quy phạm pháp luật thực chất và không chứa đựng các quy phạm pháp luật xung đột?.....5
10. Nêu điểm khác biệt giữa quy phạm pháp luật thực chất của TPQT với quy phạm pháp
luật thực chất của các ngành luật khác (dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, lao
động..)..................................................................................................................................6
12. Tại sao TPQT sử dụng cả ba loại nguồn là điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia và
tập quán quốc tế...................................................................................................................6
14. Vì sao pháp luật quốc gia là nguồn chủ yếu của Tư pháp quốc tế?...............................6
15. Theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp nào? (nêu rõ từng trường hợp và cơ sở
pháp lý)................................................................................................................................7
16. Theo pháp luật Việt Nam, pháp luật Việt Nam được áp dụng nhằm điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp nào? (Nêu rõ từng trường hợp và
cơ sở pháp lý).......................................................................................................................7
17. Theo anh/chị, án lệ có phải là một nguồn luật độc lập của TPQT không? Vì sao?.......8
18. Có quan điểm cho rằng: “Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế là hai bộ phận của
ngành luật quốc tế”. Quan điểm của anh (chị) về nhận định trên........................................9
19. Phân biệt phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với các ngành Luật Dân sự, Luật
Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình.................................................10
20. Trình bày mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với các ngành Luật khác như Luật Dân
sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình...................................11
25. Trình bày nội dung các quyền miễn trừ của quốc gia..................................................11
30. Theo anh/chị Việt Nam hiện nay đang theo quan điểm quyền miễn trừ quốc gia là
quyền miễn trừ tương đối hay quyền miễn trừ tuyệt đối...................................................14
31. Trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, việc quốc gia tuyên bố từ bỏ quyền
miễn trừ được ghi nhận tại đâu..........................................................................................15
B. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH.............................................................................................15
1. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phải là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các
bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài................................................................15
2. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế..........15
3. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp
quốc tế................................................................................................................................16
7. Khi đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài thì quan hệ đó được xem là quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài..............................................................................................16
10. TPQT chỉ điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài..................................16
11. Phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế về quan hệ dân sự tương đương với phạm vi
điều chỉnh của các ngành luật dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình.........16
13. Phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết trực tiếp nội dung các quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài.....................................................................................................16
14. Tất cả các điều ước quốc tế đều có thể trở thành nguồn của TPQT............................17
17. Pháp luật quốc gia chỉ được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài nếu được quy phạm xung đột dẫn chiếu đến..................................................17
18. Khí các bên thỏa thuận chọn tập quán quốc tế để điều chỉnh quan hệ của mình thì tập
quán quốc tế đương nhiên được áp dụng...........................................................................17
19. Khi giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, điều ước quốc tế luôn được
ưu tiên áp dụng..................................................................................................................18

2
21. Theo pháp luật Việt Nam, chủ thể của Tư pháp quốc tế chỉ bao gồm cá nhân nước
ngoài, pháp nhân nước ngoài và quốc gia..........................................................................18
32. Khi tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài quốc gia không được
hưởng các quyền miễn trừ vì đây là các quan hệ mang bản chất dân sự...........................18
37. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ tư pháp............................18
38. Việc quốc gia tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ chỉ được ghi nhận trong các điều ước
quốc tế mà quốc gia là thành viên hoặc trong pháp luật quốc gia.....................................19
41. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật có yếu tố nước ngoài...................................19
C. BÀI TẬP......................................................................................................................19
Bài tập 1.............................................................................................................................19
Bài tập 2.............................................................................................................................22
Bài tập 3: ...........................................................................................................................23
Bài tập 4:............................................................................................................................24
Bài tập 6:............................................................................................................................26
Bài tập 10...........................................................................................................................29

A. CÂU HỎI TỰ LUẬN


2. Tại sao khi nói đến đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế phải nói một cách
đầy đủ: “là những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài”?
Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là nhóm quan hệ xã hội mà ngành luật đó
điều chỉnh. Đề cập đến đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế phải nói một cách đầy
đủ “là những quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài" vì nó gồm hai yếu tố là quan hệ dân
sự và có yếu tố nước ngoài.

3
Trước hết là những quan hệ dân sự. Quan hệ dân sự được định nghĩa tại Điều 1 Bộ
luật dân sự 2015 phát sinh giữa cá nhân, pháp nhân liên quan đến nhân thân hoặc tài sản,
dựa trên 4 tiêu chí: bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.

Bên cạnh là quan hệ dân sự, các quan hệ dân sự được Tư pháp quốc tế điều chỉnh
phải đáp ứng là có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều
663 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự
thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:

- Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;

- Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.

Sự tồn tại của yếu tố nước ngoài trong các quan hệ dân sự là yếu tố thể hiện sự
khác biệt giữa Tư pháp quốc tế và ngành Luật Dân sự với tư cách là hai ngành luật khác
nhau trong hệ thống pháp luật quốc gia. Như vậy nếu chỉ nói đối tượng điều chỉnh của Tư
pháp quốc tế là những quan hệ dân sự thì chưa thể hiện được sự khác biệt so với ngành
luật khác và không thể hiện được đặc trưng của Tư pháp quốc tế.
4. Anh/chị hãy giải thích vì sao quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc
đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế?

Về nguyên tắc, các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu được yêu cầu giải
quyết bởi các Toà án thì sẽ do Tòa án của quốc gia giải quyết, không tồn tại Tòa án quốc
tế có thẩm quyền giải quyết các vụ việc này. Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài, pháp luật tố tụng của chính quốc gia có Tòa án sẽ được áp dụng
theo nguyên tắc luật Tòa án (Lex Fori). Tuy nhiên, có một số quan hệ tố tụng đặc thù chỉ
phát sinh trong quá trình Tòa án của một quốc gia thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài. Các quan hệ tố tụng đặc thù đó bao gồm:

(i) xác định thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài;

(ii) xác định pháp luật áp dụng nhằm xác định năng lực pháp luật tố tụng dân sự và
năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài; năng lực pháp luật tố tụng
dân sự của tổ chức nước ngoài bao gồm tổ chức quốc tế, cơ quan diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam;

(iii) thực hiện tương trợ tư pháp trong các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài;

(iv) công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;

(v) công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài.

4
Các vấn đề trên không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng của quốc gia mà còn
chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế. Vậy nên, các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố
nước ngoài này thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

6. Tại sao TPQT sử dụng cả hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp xung đột và
phương pháp thực chất?

Đặc thù của ngành TPQT thường liên quan tới hai hay nhiều hệ thống pháp luật
của các quốc gia khác nhau và cần phải có một phương pháp điều chỉnh riêng. Đó là
phương pháp xung đột hay còn gọi là phương pháp điều chỉnh gián tiếp – quy định các
quy tắc giúp xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh đó, khi các quốc gia cùng ký kết để xây dựng các điều
ước quốc tế, nhằm điều chỉnh các nội dung mà quy phạm xung đột không trực tiếp điều
chỉnh mà chỉ đưa ra hệ thống pháp luật cần được áp dụng, đã dẫn đến sự thừa nhận
phương pháp điều chỉnh thứ hai của TPQT – phương pháp điều chỉnh thực chất hay
phương pháp điều chỉnh trực tiếp – là phương pháp sử dụng các quy phạm pháp luật thực
chất nhằm giải quyết nội dung các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, TPQT
phải sử dụng cả hai phương pháp để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài để
hỗ trợ, bổ sung các khiếm khuyết của nhau và vận dụng ưu điểm của cả hai phương pháp.

● Phương pháp xung đột: là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột nhằm lựa
chọn hệ thống pháp luật để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Quy
phạm xung đột có thể xác định được hệ thống pháp luật cần áp dụng nhưng không trực
tiếp giải quyết nội dung của các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
i) Ưu điểm: giải quyết vấn đề linh hoạt, mềm dẻo, mang tính khách quan cao; các
quy phạm xung đột dễ xây dựng và số lượng phong phú
ii) Nhược điểm: không trực tiếp giải quyết được vấn đề; áp dụng pháp luật nước
ngoài
● Phương pháp thực chất: là phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất nhằm
điều chỉnh trực tiếp các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Quy phạm thực chất trực
tiếp điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
i) Ưu điểm: giải quyết trực tiếp các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài;điều
chỉnh nhanh chóng, hiệu quả.
ii) Nhược điểm: khó xây dựng, số lượng quy phạm thực chất không nhiều.
9. Anh/ chị hãy giải thích vì sao hiện nay trong các tập quán quốc tế chỉ chứa đựng
các quy phạm pháp luật thực chất và không chứa đựng các quy phạm pháp luật xung
đột?
Theo Khoản 1 Điều 5 BLDS 2015: “Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng
để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được
hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng
rộng rãi…”. Vì vậy, tập quán quốc tế chỉ có thể trở thành nguồn của TPQT khi được pháp
luật trong nước quy định áp dụng hoặc được các quốc gia thành viên quy định trong điều
ước quốc tế hoặc được các bên chủ thể tham gia quan hệ TPQT thỏa thuận (với điều kiện
việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật của các bên).
Thứ hai, quy phạm thực chất là quy phạm trực tiếp quy định về quyền và nghĩa vụ
các bên, hình thức, biện pháp chế tài cụ thể,... Còn quy phạm xung đột là quy phạm gián
tiếp, đưa ra nguyên tắc chung trong việc xác định pháp luật áp dụng giải quyết một quan
hệ hoặc một tình huống cụ thể. Vì vậy, quy phạm xung đột chỉ được sử dụng chủ yếu để

5
giải quyết vấn đề chọn luật áp dụng mà vẫn đảm bảo công bằng cho các chủ thể tham gia,
chứ không thể trực tiếp giải quyết vấn đề pháp lý được đặt ra. Trong khi đó, tập quán
quốc tế là những quy tắc xử sự đã được áp dụng trên thực tiễn, được nhiều quốc gia thừa
nhận tính hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề pháp lý cụ thể, từ đó áp dụng lặp đi lặp lại
một cách tự nguyện và công nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình.
Do đó, hiện nay trong các tập quán quốc tế chỉ chứa đựng các quy phạm pháp luật
thực chất mà không chứa đựng các quy phạm xung đột.

10. Nêu điểm khác biệt giữa quy phạm pháp luật thực chất của TPQT với quy phạm
pháp luật thực chất của các ngành luật khác (dân sự, thương mại, hôn nhân gia
đình, lao động..)
- Khác biệt về đối tượng điều chỉnh:
Quy phạm pháp luật thực chất của TPQT là điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài. Quy phạm pháp luật thực chất của các ngành luật khác điều chỉnh dân sự
theo nghĩa hẹp là không có yếu tố nước ngoài.
- Khác biệt nguồn chứa đựng quy phạm pháp luật thực chất:
Quy phạm pháp luật thực chất của TPQT do các quốc gia thoả thuận và xây dựng
để đưa vào ký kết, tham gia các Điều ước quốc tế, phong tục, tập quán quốc tế. Do đó
nguồn quy phạm pháp luật thực chất của TPQT là các văn bản ký kết, thỏa thuận giữa các
quốc gia với nhau về các điều khoản điều ước mang yếu tố nước ngoài. Còn đối với
nguồn pháp luật thực chất của các ngành luật khác nằm trong quy phạm pháp luật về
ngành đó và trong pháp luật nhà nước đó ban hành.
12. Tại sao TPQT sử dụng cả ba loại nguồn là điều ước quốc tế, pháp luật quốc gia
và tập quán quốc tế
Xuất phát từ đối tượng điều chỉnh của TPQT là các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài, vì thế nên đặc điểm điều cơ bản của nguồn TPQT là luôn mang tính chất “quốc
nội” và tính “quốc tế”.
Tính “quốc nội” thể hiện ở pháp luật quốc gia bởi đây là ngành luật điều chỉnh
các mối quan hệ mang bản chất dân sự phát sinh giữa các chủ thể chủ yếu là công dân và
nhà nước.
Tính “quốc tế” được thể hiện qua việc nguồn của TPQT là điều ước quốc tế và tập
quán quốc tế. Về mặt lý luận, nếu một quan hệ dân sự có liên quan quốc gia nào thì quốc
gia đó sử dụng pháp luật để giải quyết. Do đó, trong 1 số trường hợp pháp luật của quốc
gia ban hành còn có nhiều mâu thuẫn trong việc giải quyết tranh chấp. Như vậy, các vấn
đề cần có 1 quy phạm pháp luật rộng hơn mang tính thống nhất dựa trên sự thỏa thuận và
chấp thuận của các quốc gia về các điều khoản để giái quyết, được gọi là “điều ước quốc
tế” hoặc “tập quán quốc tế” là được áp dụng những thói quen, phong tục trong 1 thời gian
dài trong thực tiễn và phải được công nhận rộng rãi trên thế giới.
Như vậy, việc TPQT sử dụng cả ba loại nguồn là việc cần thiết để đảm bảo tính
binh đẳng, thống nhất để giải quyết các vấn đề cách thuận lợi hơn.

14. Vì sao pháp luật quốc gia là nguồn chủ yếu của Tư pháp quốc tế?
Tư pháp quốc tế là ngành luật đặc thù trong hệ thống pháp luật quốc gia. Ngành luật này
điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nên sẽ phụ thuộc chủ yếu vào quy
định pháp luật của từng quốc gia. Mỗi quốc gia đều tự ban hành trong hệ thống pháp luật
của nước mình những quy phạm để điều chỉnh các vấn đề này.Do đó pháp luật quốc gia
là nguồn luật chủ yếu của Tư pháp quốc tế và được thể hiện qua một số lý do như sau:

6
1) Chủ thể của tư pháp quốc tế chủ yếu là cá nhân, pháp nhân thuộc đối tượng điều
chỉnh của pháp luật quốc gia.
2) Trong quá trình điều chỉnh các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, tư pháp
quốc tế sử dụng các phương pháp, hình thức biện pháp chế tài mà pháp luật quốc
gia sử dụng để điều chỉnh các quan hệ dân sự.
3) Tư pháp quốc tế là một ngành luật đặc thù của pháp luật quốc gia do đó pháp luật
quốc gia sẽ có vai trò chủ yêu đối với tư pháp quốc tế khi quy định thế nào là quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài hoặc điều chỉnh các quan hệ tố tụng dân sự có yếu
tố nước ngoài
15. Theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế được áp dụng nhằm điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp nào? (nêu rõ từng trường
hợp và cơ sở pháp lý)
Pháp luật Việt Nam quy định quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại BLDS 2015.
Theo đó, đièu ước quốc tế được áp dụng trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên có quy
định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì
quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng theo khoản 1 Điều 665 BLDS 2015.
Trường hợp 2: Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng theo
khoản 2 Điều 665 BLDS 2015

16. Theo pháp luật Việt Nam, pháp luật Việt Nam được áp dụng nhằm điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp nào? (Nêu rõ từng trường hợp
và cơ sở pháp lý)
● Các trường hợp pháp luật Việt Nam được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài bao gồm: thoả mãn điều kiện lựa chọn và được lựa
chọn theo yêu cầu của các bên; tập quán quốc tế trái với nguyên tắc cơ bản của
Pháp luật Việt Nam; dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam; pháp luật nước ngoài
được dẫn chiếu không được áp dụng.
- Trường hợp thứ nhất:
+ Thoả mãn điều kiện lựa chọn và được lựa chọn theo yêu cầu của các bên: Khoản 2
Điều 664 quy định: “Trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên
hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.”
+ Theo đó, chỉ khi Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt
Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn và đồng thời các bên lựa chọn áp dụng pháp
luật Việt Nam thì sẽ được áp dụng pháp luật Việt Nam
- Trường hợp thứ hai: Tập quán quốc tế trái với nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Việt
Nam.
+ Trường hợp này bao gồm các quy định ở Điều 666 BLDS 2015, cụ thể như sau: “Các
bên được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 664
của Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.”
+ Trong trường các bên lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế quy định tại khoản 2 Điều 664
BLDS 2015, tuy nhiên hậu quả của việc áp dụng trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam thì pháp Luật Việt Nam được áp dụng.
- Trường hợp thứ ba:

7
+ Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam, tuy
nhiên chỉ dừng lại ở pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ dân sự.
+ Khoản 2 Điều 668 BLDS 2015 quy định “Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt
Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan
hệ dân sự được áp dụng.”
- Trường hợp thứ tư:
+ Trường hợp pháp luật dẫn chiếu đến, nhưng hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước
ngoài trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc nội dung của pháp luật
nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng biện pháp cần thiết, khi đó pháp luật
Việt Nam được áp dụng.
+ Khoản 1 Điều 670 BLDS 2015 quy định: “1. Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến
không được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật
nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; b) Nội dung của
pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết
theo quy định của pháp luật tố tụng. 2. Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.”
17. Theo anh/chị, án lệ có phải là một nguồn luật độc lập của TPQT không? Vì sao?
- Theo quan điểm của nhóm, án lệ không phải là một nguồn luật độc lập của TPQT, vì:
+ Đối với các nước thừa nhận án lệ là nguồn của PL thì đây là nguồn cơ bản của PL quốc
gia chứ không phải là một loại nguồn độc lập. Còn với các nước theo hệ thống Thông
luật thì án lệ là nguồn của pháp luật quốc gia nên đây được xem là một phần của pháp
luật quốc gia, nằm trong pháp luật quốc gia chứ không phải một nguồn độc lập.
+ Thêm vào đó, ở Việt Nam, án lệ không được nhìn nhận dưới tư cách nguồn của pháp
14 luật nói chung, vì thế, án lệ cũng không thể là nguồn của một ngành luật trong hệ
thống pháp luật quốc gia như TPQT.
=> Như vậy, theo quan điểm của nhóm, án lệ không phải là một nguồn luật độc lập của
TPQT

18. Có quan điểm cho rằng: “Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế là hai bộ phận
của ngành luật quốc tế”. Quan điểm của anh (chị) về nhận định trên

Theo quan điểm của nhóm, nhóm em không đồng tình với quan điểm cho rằng
“Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế là hai bộ phận của ngành luật quốc tế”

Về định nghĩa, Tư pháp quốc tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
quốc gia, nó điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài và điều
chỉnh các vấn đề về tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Còn Công pháp quốc tế là một
hệ thống pháp luật quốc tế điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt giữa các chủ thể của luật
quốc tế với nhau. Công pháp quốc tế có hệ thống các quy phạm tồn tại song song với các
quy phạm pháp luật thuộc hệ thống luật quốc gia. Một bên là ngành luật trong hệ thống
pháp luật quốc gia, một bên là cả một hệ thống pháp luật, hay nói cách khác công pháp
quốc tế rộng hơn, bao quát hơn tư pháp quốc tế.

Về đối tượng điều chỉnh: đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là những quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và các vấn đề về tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài; còn
đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế là các quan hệ xã hội phát sinh trong mối
quan hệ quốc tế giữa các chủ thể, đặc biệt là giữa các quốc gia với nhau. Công pháp quốc
tế và Tư pháp quốc tế có đối tượng điều chỉnh hoàn toàn khác nhau.

8
Về phương pháp điều chỉnh: Tư pháp quốc tế điều chỉnh theo hai phương pháp là
phương pháp thực chất và phương pháp xung đột. Trong khi đó công pháp quốc tế sử
dụng phương pháp bình đẳng, thỏa thuận và tự do ý chí giữa các bên chủ thế. Bởi vì Tư
pháp quốc tế còn bị chi phối bởi pháp luật quốc gia nên phải sử dụng một số phương
pháp nhất định, còn Công pháp quốc tế là một hệ thống độc lập giữa các chủ thể là quốc
gia nên không thể sử dụng áp đặt một phương pháp nào mà phải dựa vào sự tự do tự
nguyện của các bên.

Cuối cùng, về nguồn luật: Tư pháp quốc tế có ba nguồn chính là điều ước quốc tế,
tập quán quốc tế và pháp luật quốc gia; nguồn của Công pháp quốc tế bao gồm: điều ước
quốc tế, tập quán quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, quyết định của Toà án Công lý
quốc tế, học thuyết, công trình nghiên cứu của các học giả luật quốc tế, nghị quyết của
các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

Qua các yếu tố trên có thể thấy rằng Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế thuộc
hai phạm vi khác nhau, chúng không cùng là một bộ phận của ngành luật quốc tế. Do đó,
nhóm em không đồng tình với quan điểm “Tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế là hai
bộ phận của ngành luật quốc tế”.

19. Phân biệt phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với các ngành Luật Dân sự,
Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình

Tư pháp quốc tế điều chỉnh về các vấn đề thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, vấn đề về pháp luật áp dụng đối với các quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài, vấn đề về ủy thác tư pháp, công nhận và cho thi hành những
bản án, những phán quyết có yếu tố nước ngoài mà các ngành Luật Dân sự, Luật thương
mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình không điều chỉnh các vấn đề này

Xét về đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với Luật dân sự thì sự khác nhau
đó là Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ pháp luật bao gồm các quan hệ trong lĩnh
vực dân sự, kinh tế, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động… hay nói một cách khác
là các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài tham gia, còn đối tượng điều
chỉnh của Luật Dân sự là những quan hệ nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân
trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và
tự chịu trách nhiệm

Xét về đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với Luật Thương mại thì Tư
pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài hay các vấn đề về tố
tụng dân sự có yếu tố nước ngoài, trong thương mại thì Tư pháp quốc tế phần lớn bảo vệ
con người, còn về Luật Thương Mại đối tượng điều chỉnh thường liên quan đến việc mua
bán hàng hóa, kinh doanh thương mại. Một bên phần lớn bảo vệ con người, một bên có
bảo vệ thêm về hàng hóa.

Xét về đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế với Luật Lao động thì về Luật
Lao động đối tượng điều chỉnh của Luật Lao động là mối quan hệ xã hội phát sinh giữa
một bên là người lao động với một bên là cá nhân hoặc tổ chức sử dụng, thuê mướn có
trả công cho người lao động và các quan hệ khác có liên quan phát sinh trong quá trình sử
dụng lao động.

9
Xét về đối tượng điều chỉnh của TPQT với Luật Hôn nhân và gia đình thì Tư pháp
quốc tế điều chỉnh các vấn đề về hôn nhân gia đình đối với một bên là người VN và bên
còn lại là người nước ngoài, việc đăng ký kết hôn xảy ra tại nước ngoài, phải có yếu tố
nước ngoài; còn Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh những quan hệ xã hội trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình, cụ thể là quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng, giữa
cha mẹ và con và giữa những người thân thích ruột thịt khác nhưng phát sinh giữa hai
người mang quốc tịch Việt Nam. Về đối tượng con người là hoàn toàn khác nhau.

20. Trình bày mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với các ngành Luật khác như Luật
Dân sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình

Tư pháp quốc tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật điều chỉnh các
quan hệ dân sự theo nghĩa rộng và có yếu tố nước ngoài. Tư pháp quốc tế có mối quan hệ
rất chặt chẽ, không thể tách rời với các ngành luật khác như Luật Dân sự, Luật Thương
mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, được xây trên nền tảng chung là pháp
luật quốc gia.

Chủ thể của Tư pháp quốc tế trước hết là các chủ thể của các ngành luật trong
nước, chỉ có thêm yếu tố nước ngoài. Tư pháp quốc tế điều chỉnh những vấn đề như:
thẩm quyền của Tòa án quốc gia, pháp luật áp dụng; ủy thác tư pháp, công nhận và cho
thi hành. Các ngành luật khác như Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật
hôn nhân và gia đình không điều chỉnh các vấn đề này mà chỉ có Tư pháp quốc tế điều
chỉnh. Sau khi giải quyết xong những vấn đề trên, quy phạm của Tư pháp quốc tế sẽ dẫn
chiếu đến hệ thống pháp luật của quốc gia và giao nhiệm vụ lại cho các ngành Luật Dân
sự khác.

Tư pháp quốc tế Việt Nam không thể hiện một cách đầy đủ ở một văn bản pháp
luật nào mà nó nằm trong nhiều văn bản khác nhau. Hầu như trong văn bản nào cũng
xuất hiện các quy phạm pháp luật của Tư pháp quốc tế

25. Trình bày nội dung các quyền miễn trừ của quốc gia
- Về quyền miễn trừ tư pháp:
(i) Quyền miễn trừ xét xử
Phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Công ước Liên hợp quốc về quyền miễn trừ quốc
gia: “Công ước này áp dụng cho quyền miễn trừ của một Quốc gia và tài sản quốc gia
khỏi thẩm quyền của các tòa án của một Quốc gia khác”. Cũng theo Điều 5 Công ước
này: “Quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tài phán trước một tòa án nước ngoài theo
những quy định của Công ước”. Theo đó, các quốc gia có nghĩa vụ đảm bảo quyền miễn
trừ tài phán và quyền miễn trừ tài sản của quốc gia khác, mà cụ thể là không thực thi
quyền tài phán chống lại quốc gia khác trong một vụ kiện tại tòa án nước mình. Các tranh
chấp liên quan đến quốc gia phải được giải quyết bằng con đường ngoại giao, trừ khi
quốc gia từ bỏ quyền này.
Tóm lại, về nguyên tắc, các chủ thể có quyền nộp đơn kiện có quyền thụ lý giải quyết vụ
kiện hay không lại phụ thuộc vào ý chí của quốc gia bị kiện. Quốc gia có quyền đứng tên
nguyên đơn trong vụ tranh chấp dân sự với cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài. Trong
trường hợp đó tòa án nước ngoài được phép giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, bị đơn là cá
nhân, pháp nhân nước ngoài chỉ được phép phản kiện khi được quốc gia nguyên đơn
đồng ý, ngay cả khi nội dung đơn kiện của quốc gia nguyên đơn và nội dung đơn phản
kiện của cá nhân, pháp nhân gắn bó chặt chẽ với nhau.

10
(ii) Quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm đơn kiện
Miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo đơn kiện nghĩa là một quốc gia
đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kiện mình (đồng ý cho Tòa án nước ngoài xét xử
vụ kiện mà quốc gia là bị đơn). Trong trường hợp một quốc gia đồng ý để tòa án nước
ngoài thụ lý, giải quyết một vụ tranh chấp mà quốc gia là một bên tham gia thì tòa án này
được quyền xét xử, nhưng không được áp dụng bất cứ một biện pháp cưỡng chế nào như
bắt giữ, tịch thu tài sản của quốc gia để phục vụ cho việc xét xử.
Tòa án chỉ được áp dụng các biện pháp này nếu được quốc gia cho phép. Theo Điều 18
Công ước này quy định: “Không có biện pháp cưỡng chế tiền tố tụng nào như tịch thu,
chiếm giữ tài sản trái pháp luật của quốc gia được áp dụng trong một vụ kiện trước một
tòa án nước ngoài”. Trong trường hợp quốc gia đồng ý cho Tòa án một nước thụ lý đơn
kiện chống lại quốc gia đó thì quốc gia vẫn tiếp tục hưởng quy chế pháp lý đặc biệt trong
quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án quốc gia đó. Các quốc gia bình đẳng với nhau về
chủ quyền, mặt khác, tài sản của quốc gia cũng là bất khả xâm phạm.
(iii) Quyễn miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế đảm bảo thi hành quyết định của
tòa án.
Một quốc gia đồng ý cho tòa án nước ngoài giải quyết một tranh chấp mà quốc gia là một
bên và nếu quốc gia là bên thua kiện thì bản án của Tòa án nước ngoài đó cũng phải được
quốc gia tự nguyện thi hành. Nếu như quốc gia không tự nguyện thi hành bản án và
không có sự đồng ý của quốc gia thì không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế như bắt
giữ, tịch thu tài sản của quốc gia nhằm cưỡng chế thi hành bản án đó. Kể cả khi quốc gia
từ bỏ quyền miễn trừ xét xử thì quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm
thi hành phán quyết của toàn án vẫn phải được tôn trọng.
Theo Điều 19 Công ước quy định: “Không có biện pháp cưỡng chế nào sau khi có phán
quyết của Tòa án như tịch thu, bắt giữ tài sản trái pháp luật của quốc gia được áp dụng
trong một vụ kiện trước một tòa án nước ngoài…”. Khi tham gia vào quan hệ dân sự
quốc tế, quốc gia sẽ không bị bắt buộc phải tham gia vào bất kỳ vụ kiện nào, trừ khi
chính quốc gia đồng ý. Công ước sẽ là một căn cứ pháp lý quan trọng mà các quốc gia
thành viên có thể viện dẫn để giải quyết các tranh chấp liên quan đến miễn trừ tài phán
của quốc gia và tài sản quốc gia.
- Về quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia:
Những tài sản được xác định thuộc quyền sở hữu của quốc gia thì không thể là đối tượng
áp dụng các biện pháp tư pháp khi quốc gia đưa vào tham gia các mối quan hệ dân sự
quốc tế. Quyền miễn trừ về tài sản của quốc gia khi tham gia vào các quan hệ dân sự
quốc tế có cơ sở pháp lý trong các điều ước quốc tế. Điều 21 Công ước của Liên hợp
quốc về quyền miễn trừ tài phán và miễn trừ tài sản của quốc gia liệt kê những loại tài
sản mà quốc gia được hưởng quyền miễn trừ hoặc tài sản được sử dụng hoặc dự định sử
dụng bởi Nhà nước cho mục đích phi chính phủ theo Điều 19 gồm:
- Tài sản bao gồm tài khoản ngân hàng được sử dụng thực hiện các chức năng của cơ
quan ngoại giao của Nhà nước hoặc lãnh sự, nhiệm vụ quốc tế các tổ chức hoặc phái
đoàn đến các cơ quan của các tổ chức quốc tế hoặc các hội nghị quốc tế;
- Tài sản của nhân vật quân sự hoặc được sử dụng mục đích quân sự;
- Tài sản của ngân hàng trung ương hoặc cơ quan tiền tệ khác của Nhà nước;
- Tài sản hình thành một phần di sản văn hóa của Nhà nước hoặc một phần tài liệu lưu trữ
của nó và không được đặt hoặc dự định sẽ được bán;
- Tài sản hình thành một phần của một cuộc triển lãm các đối tượng có lợi ích khoa học,
văn hóa hoặc lịch sử và không được đặt hoặc dự định sẽ được bán.

11
Quyền miễn trừ về tài sản là một nội dung không thể tách rời của quyền miễn trừ của
quốc gia và là công cụ bảo vệ lợi ích của quốc gia khi tham gia vào các quan hệ dân sự
quốc tế.
Chủ thể được miễn trừ tư pháp: Theo Điều 2 khoản 1 điểm b Công ước thì quốc gia được
hiểu bao gồm: (1) Quốc gia và cơ quan nhà nước, (2) các bang của quốc gia liên bang,
các đơn vị chính trị của một Quốc gia có quyền thực thi thẩm quyền quốc gia và đang
thực thi thẩm quyền đó, (3) các cơ quan, tổ chức của một Quốc gia hay các thực thể khác
có quyền thực thi và thực sự đang thực thi thẩm quyền quốc gia, và (4) đại diện của Quốc
gia đang thực thi thẩm quyền đại diện.

Sự đồng ý của một quốc gia đối với thực hiện thẩm quyền của tòa án: Tại Điều 8 Công
ước, một quốc gia sẽ không được coi là đã đồng ý thực hiện quyền tài phán của tòa án
của một quốc gia khác nếu có can thiệp vào vụ kiện hoặc bất kỳ bước nào khác cho mục
đích miễn trừ hoặc khẳng định quyền và lợi ích đối với tài sản trong quá trình tố tụng.
Đồng thời, sự xuất hiện của một đại diện của một quốc gia trước tòa án của một quốc gia
khác với tư cách là nhân chứng sẽ không được hiểu là sự đồng ý của quốc gia đối với
thực hiện thẩm quyền của tòa án.
Nếu một quốc gia tham gia vào một giao dịch thương mại với một cá nhân hoặc pháp
nhân nước ngoài, nhờ các quy tắc áp dụng của tư pháp quốc tế, sự khác biệt liên quan đến
giao dịch thương mại đó thuộc thẩm quyền của tòa án quốc gia khác, quốc gia không thể
áp dụng quyền miễn trừ tư pháp trong vụ kiện trong trường hợp giao dịch thương mại đó
là giữa các quốc gia, hoặc nếu các bên tham gia giao dịch thương mại có thỏa thuận khác.
Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức khác được thành lập bởi một nhà nước
trong đó có một pháp nhân độc lập và có khả năng khởi kiện hoặc bị kiện; và mua, sở
hữu hoặc sở hữu và xử lí tài sản bao gồm cả tài sản mà nhà nước đã cho phép nó hoạt
động hoặc quản lí, được tham gia vào một thủ tục có liên quan đến một giao dịch thương
mại mà đơn vị đó được tham gia thì cũng được miễn trừ xét xử của tòa án nước khác.
30. Theo anh/chị Việt Nam hiện nay đang theo quan điểm quyền miễn trừ quốc gia là
quyền miễn trừ tương đối hay quyền miễn trừ tuyệt đối.
Quyền miễn trừ của quốc gia khi tham gia vào quan hệ dân sự quốc tế đã được
thừa nhận trong pháp luật quốc tế (các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế) và pháp luật
hầu hết các nước. Tuy nhiên, pháp luật của các nước lại có những quan điểm khác nhau
về mức độ hưởng quyền này của quốc gia. Về cơ bản có hai quan điểm chính về vấn đề
này:
+ Quyền miễn trừ của quốc gia là tuyệt đối, nghĩa là quốc gia phải được hưởng quyền
này trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự mà quốc gia tham gia và trong bất kỳ trường
hợp nào. Những người theo quan điểm này xuất phát từ chủ quyền quốc gia là tuyệt đối
và bất khả xâm phạm, bất kỳ chủ thể nào cũng không có quyền vượt lên trên chủ quyền
quốc gia. Thậm chí, quyền miễn trừ này còn được mở rộng cho người đứng đầu của quốc
gia khi tham gia vào các mối quan hệ với tư cách người đứng đầu quốc gia hay tư cách cá
nhân. Cần nhận thức rõ vấn đề ở đây, khi thừa nhận quyền miễn trừ của quốc gia khi
tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế là tuyệt đối thì điều này có nghĩa là quốc gia sẽ
được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự quốc tế và trong tất
cả các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là một bên chủ thể trong quan hệ dân
sự quốc tế.
+ Thuyết quyền miễn trừ tương đối do các học giả của các nước theo chế độ chính trị tư
bản chủ nghĩa khởi xướng và xây dựng nhằm loại trừ khả năng hưởng quyền miễn trừ của
các công ty thuộc sở hữu nhà nước của các nước theo chế độ chính trị XHCN khi tham
12
gia vào các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Học thuyết này nhanh chóng được các
nước khác ủng hộ và cụ thể hóa vào các đạo luật quốc gia. Theo học thuyết này, quốc gia
khi tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế sẽ được hưởng quyền miễn trừ về tài phán
và quyền miễn trừ về tài sản trong tất cả các lĩnh vực quan hệ dân sự. Tuy nhiên, có
những trường hợp quốc gia sẽ không được hưởng quyền này mà phải tham gia với tư
cách một chủ thể dân sự như các chủ thể thông thường khác. Như vậy, Thuyết quyền
miễn trừ tương đối chấp nhận cho quốc gia được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các
lĩnh vực quan hệ dân sự mà quốc gia tham gia, nhưng lại hạn chế những trường hợp mà
quốc gia sẽ không được hưởng quyền miễn trừ. Công ước của LHQ về quyền miễn trừ tài
phán và miễn trừ tài sản của quốc gia cũng dành nhiều điều quy định về các trường hợp
quốc gia không được hưởng quyền miễn trừ trong các lĩnh vực giao dịch thương mại, hợp
đồng lao động, thiệt hại về người và tài sản,…
+ Việt Nam hiện nay đang theo quan điểm quyền miễn trừ quốc gia là quyền miễn trừ
tuyệt đối. Điều này được thể hiện tại khoản 1 Điều 100 Bộ luật dân sự năm 2015
“Điều 100. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một
bên là nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở
địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp
nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở
địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.”

31. Trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, việc quốc gia tuyên bố từ bỏ
quyền miễn trừ được ghi nhận tại đâu
Quyền miễn trừ của quốc gia trong lĩnh vực quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
được ghi nhận rải rác trong các điều ước quốc tế, điển hình nhất là Công ước Brussels về
thống nhất các quy định về miễn trừ tàu thuyền nhà nước ngày 14/4/1926, Công ước Viên
năm 1961 về quan hệ ngoại giao, Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự,… Đặc biệt,
các nội dung này được quy định một cách cụ thể và tập trung tại Công ước của Liên hiệp
quốc (LHQ) về quyền miễn trừ tài phán và miễn trừ tài sản của quốc gia. Các quyền này
cũng được ghi nhận trong pháp luật của nhiều quốc gia.
B. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
1. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phải là quan hệ dân sự có ít nhất một trong
các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
Nhận định sai. Căn cứ theo khoản 2 điều 663 Bộ Luật Dân sự 2015 thì quan hệ
dân sự chỉ cần đáp ứng 1 trong 3 điều kiện:
“a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập,
thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng
của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
2. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

13
Nhận định sai. Vì để là đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế thì phải thỏa
mãn hai điều kiện. Một là quan hệ dân sự và hai là có yếu tố nước ngoài, nên không phải
tất cả quan hệ dân sự đề thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
3. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế
Nhận định sai. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là những quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài. Ngoài ra còn những quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế giữa
các quốc gia và rộng hơn là giữa các chủ thể của công pháp quốc tế thì thuộc đối tượng
điều chỉnh của công pháp quốc tế.
7. Khi đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài thì quan hệ đó được xem là quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai. Trường hợp đối tượng của quan hệ dân sự ở nước ngoài thì quan hệ
đó được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi mà các bên tham gia đều là công
dân Việt Nam hay pháp nhân Việt Nam. CSPL: Điểm c Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015
10. TPQT chỉ điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định sai.Trong quá trình thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài, tại Tòa án của một số quốc gia sẽ phát sinh các quan hệ tố tụng đặc thù. Các
quan hệ tố tụng này không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng của quốc gia mà
còn chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế. Vì vậy, đối tượng điều chỉnh của TPQT
không chỉ bao gồm quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà còn có quan hệ tố tụng dân
sự có yếu tố nước ngoài.
11. Phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế về quan hệ dân sự tương đương với phạm
vi điều chỉnh của các ngành luật dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình.
Nhận định sai. Phạm vi điều chỉnh của TPQT về quan hệ dân sự không tương
đương với phạm vi điều chỉnh của các ngành luật dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân
và gia đình mà bao hàm một phần phạm vi điều chỉnh của các ngành luật dân sư, thương
mại, hôn nhân và gia đình. Đối tượng điều chỉnh của TPQT là các quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài. Cụm “quan hệ dân sự” được xác định theo Điều 1 BLDS 2015, là bằng
phạm vi điều chỉnh của ngành Luật Dân sự và do đó sẽ rộng hơn, bao trùm cả phạm vi
điều chỉnh của ngành Luật Thương mại, Luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình trong
đó.
13. Phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết trực tiếp nội dung các quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nhận định Sai. Phương pháp xung đột không phải là phương pháp giải quyết trực
tiếp nội dung quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Phương pháp xung đột là quy phạm
gián tiếp, đưa ra nguyên tắc chung trong việc xác định pháp luật áp dụng giải quyết một
quan hệ/một tình huống cụ thể. Các quy phạm xung đột chỉ đưa ra cách thức hướng dẫn
chọn pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, bao gồm
quy phạm xung đột do quốc gia tự xây dựng ban hành và các quy phạm xung đột thống
nhất nằm trong các điều ước quốc tế. Quy phạm thực chất là quy phạm trực tiếp quy định
về quyền và nghĩa vụ của các bên, hình thức, biện pháp chế tài cụ thể…

14. Tất cả các điều ước quốc tế đều có thể trở thành nguồn của TPQT.
Nhận định Sai. Điều ước quốc tế là một trong các nguồn luật của TPQT. Tuy
nhiên điều ước quốc tế để trở thành nguồn luật của TPQT phải điều chỉnh các quan hệ
mang tính dân sự theo nghĩa rộng như hôn nhân gia đình, thương mại, hàng hải… và phải
có yếu tố nước nghĩa là ít nhất 2 quốc gia khác với hệ thống luật khác nhau. Do đó nếu
không thoả mãn cả 2 điều kiện trên thì không được coi là nguồn luật của TPQT.

14
Ví dụ: Điều ước quốc tế trong CPQT cũng mang yếu tố nước ngoài nhưng lại điều chỉnh
các quan hệ hợp tác giữa các chủ thể của luật quốc tế như luật điều ước quốc tế, luật
ngoại giao và lãnh sự, luật biển quốc tế, luật hàng không. Do đó điều ước quốc tế mang
yếu tố nước ngoài mà không điều chỉnh về vấn đề dân sự thì không được coi TPQT.

17. Pháp luật quốc gia chỉ được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài nếu được quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
Nhận định Sai. Pháp luật quốc gia không chỉ được áp dụng nhằm điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài khi được quy phạm xung đột dẫn chiếu mà còn có
quy phạm thực chất. Quy phạm thực chất còn được coi là phương pháp điều chỉnh trực
tiếp khi có các quy phạm định sẵn về quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế tài đối với các chủ
thể tham gia TPQT. Trong trường hợp có sẵn quy phạm thực chất để áp dụng thì các
đương sự cũng như cơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay vào quy phạm để xác định mà
không cần bên thứ ba nào can thiệp.

18. Khí các bên thỏa thuận chọn tập quán quốc tế để điều chỉnh quan hệ của mình
thì tập quán quốc tế đương nhiên được áp dụng.
Nhận định sai. Không phải trong mọi trường hợp các bên thỏa thuận chọn tập quán
quốc tế để áp dụng thì đương nhiên được áp dụng. Theo Điều 666 BLDS 2015, để áp
dụng tập quán quốc tế điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phải thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
- Thứ nhất, các bên phải có quyền lựa chọn pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 2
Điều 664 bộ luật này.
- Thứ hai, các bên trong quan hệ đó thỏa thuận lựa chọn áp dụng tập quán quốc tế.
- Thứ ba, hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế không trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam
Vì vậy, dù thỏa mãn điều kiện các bên thỏa thuận chọn áp dụng tập quán quốc tế nhưng
không thỏa mãn các điều kiện còn lại thì tập quán quốc tế không được áp dụng
19. Khi giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, điều ước quốc tế luôn
được ưu tiên áp dụng.
Nhận định sai. Không phải trong mọi trường hợp điều ước quốc tế luôn được ưu
tiên áp dụng. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 683 BLDS 2015: “các bên
trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 4,5 và 6 Điều này” nhưng khi không có thỏa thuận
thì ưu tiên áp dụng pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó (pháp
luật quốc gia ưu tiên áp dụng).

21. Theo pháp luật Việt Nam, chủ thể của Tư pháp quốc tế chỉ bao gồm cá nhân
nước ngoài, pháp nhân nước ngoài và quốc gia.
Nhận định sai. Chủ thể của Tư pháp quốc tế là những chủ thể tham gia vào quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài chịu sự điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Theo pháp luật
Việt Nam, chủ thể của Tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm cá nhân nước ngoài, pháp
nhân nước ngoài và quốc gia. Chủ thể của Tư pháp quốc tế còn bao gồm công dân Việt
Nam, pháp nhân Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại
Điều 663 BLDS 2015.

15
32. Khi tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài quốc gia không được
hưởng các quyền miễn trừ vì đây là các quan hệ mang bản chất dân sự

Nhận định sai. Quyền miễn trừ của quốc gia được hiểu là quốc gia sẽ không bị
mang ra xét xử tại tòa án, không bị áp dụng các biện pháp bảo đảm sơ bộ, không bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án, tài sản của quốc gia là bất khả xâm phạm nếu
như không có sự đồng ý của quốc gia đó. Quyền miễn trừ quốc gia là đặc quyền của quốc
gia khi tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, đó là là quyền bảo đảm
cho một quốc gia không phải chịu sự điều chỉnh của thẩm quyền của một quốc gia khác.
Vì vậy, khi tham gia vào các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, quốc gia vẫn được
hưởng các quyền miễn trừ.

37. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ tư pháp

Nhận định sai. Quyền miễn trừ quốc gia là quyền bảo đảm cho một quốc gia
không phải chịu sự điều chỉnh của thẩm quyền của một quốc gia khác. Quyền miễn trừ
của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp và quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu của quốc gia chứ không phải chỉ có mỗi quyền miễn trừ về tư pháp.

38. Việc quốc gia tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ chỉ được ghi nhận trong các điều ước
quốc tế mà quốc gia là thành viên hoặc trong pháp luật quốc gia.

Nhận định sai. Vì việc quốc gia tuyên bố từ bỏ quyền miễn trừ của quốc gia không
chỉ cần phải được thể hiện rõ ràng trong pháp luật quốc gia, trong điều ước quốc tế song
phương hoặc đa phương mà quốc gia là thành viên mà còn có thể trong các văn bản cụ
thể mà quốc gia ký kết hoặc theo thỏa thuận của các bên trong vụ kiện.

41. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật có yếu tố nước ngoài

Nhận định sai. Vì TPQT là một ngành luật nằm trong hệ thống pháp luật quốc gia,
nhưng khác với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật quốc gia. Đối tượng điều
chỉnh của luật dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân còn đối tượng điều chỉnh
của TPQT là các QHDS có YTNN và các QHTTDS có YTNN - tức là các quan hệ chỉ
mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài. Và khác với ngành luật dân sự, TPQT chỉ
dừng lại ở việc xác định pháp luật của một quốc gia cụ thể nào được áp dụng chứ không
xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia dân sự có YTNN. Vì thế, TPQT không
phải là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.

C. BÀI TẬP
Bài tập 1

Hãy xác định các quan hệ nào sau đây thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp
quốc tế? Giải thích.

1. Công ty The Sun (là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Singapore, được thành
lập tại Việt Nam) ký kết hợp đồng gia công sản phẩm gỗ với Công ty Nam Mỹ (được
thành lập tại Việt Nam). Hợp đồng được ký kết và thực hiện tại Việt Nam.

- Quan hệ dưới đây không thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

16
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015.

- Theo Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ giữa công ty The Sun và công ty Nam Mỹ
là quan hệ dân sự.

+ Công ty The Sun được thành lập tại Việt Nam nên công ty The Sun được xem là pháp
nhân Việt Nam

+ Hợp đồng được ký kết và thực hiện tại Việt Nam

=> Quan hệ trên không thoả mãn dấu hiệu của quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo
khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự nên quan hệ này không thuộc đối tượng điều chỉnh của
Tư pháp quốc tế.

2. Nam (quốc tịch Việt Nam) đi du lịch sang Thái Lan. Tại đây, Nam bị tai nạn và
qua đời. Trước khi mất, Nam có lập một di chúc tại Thái Lan để định đoạt di sản
của Nam ở Việt Nam. Trong di chúc Nam để lại căn nhà cho vợ (quốc tịch Việt
Nam) và tài khoản tại Ngân hàng Vietcombank Nam chia đều cho 2 con (đều mang
quốc tịch Việt Nam.

- Quan hệ trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

- Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015

- Chủ thể tham gia là Nam (quốc tịch Việt Nam)

Theo Điều 1, Điều 116 và Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc cũng được
xem là một quan hệ dân sự. Quan hệ này được xác lập tại nước ngoài (lập di chúc tại Thái
Lan) nên quan hệ trên là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo điểm b khoản 2 Điều
663 Bộ luật dân sự. Vậy quan hệ này thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

3. Quốc gia Nhật Bản ký kết hợp đồng mua 20.000 tấn gạo với Công ty Hoàng Anh
(quốc tịch Việt Nam). Hợp đồng được ký kết và thực hiện tại Việt Nam.

- Quan hệ trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

- Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015

- Trong quan hệ trên có 1 chủ thể là quốc gia - chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế nên
quan hệ trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế theo điểm a khoản 2 Điều
663 Bộ luật dân sự 2015.

4. Mai (công dân Việt Nam) đi xuất khẩu lao động tại Malaysia với thời hạn 3 năm.
Tại đây, Mai yêu Minh (công dân Việt Nam cũng đi xuất khẩu lao động tại Malaysia
thời hạn 3 năm). Mai và Minh tiến hành đăng ký kết hôn tại Malaysia.

- Quan hệ trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

- Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015


17
Theo Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ giữa Mai và Minh là quan hệ dân sự.
Vì: Mai và Minh đều là công dân Việt Nam nhưng việc xác lập quan hệ (tiến hành đăng
ký kết hôn) xảy ra tại nước ngoài (Malaysia) nên theo điểm b khoản 2 Điều 663 Bộ luật
dân sự 2015 thì đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Vậy quan hệ này thuộc đối
tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

5. Mỹ là công dân Việt Nam. Năm 2006, Mỹ sang Hoa Kỳ định cư. Năm 2015, Mỹ về
Việt Nam thăm gia đình. Tại Việt Nam, Mỹ ký hợp đồng với bà Châu (công dân
Việt Nam) để mua một căn hộ tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ giữa Mỹ và bà Châu là quan hệ dân
sự. Vì không xác định được khi định cư ở Hoa Kỳ thì Mỹ có thay đổi quốc tịch thành Mỹ
hay không nên sẽ có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Mỹ vẫn còn quốc tịch Việt Nam à Mỹ vẫn là công dân Việt Nam
(khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008). Vì vậy đây không phải quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài (theo khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự) bởi vì:

- Cả 2 bên của quan hệ dân sự này đều là cá nhân Việt Nam: bà Mỹ và bà Châu.

- Sự kiện pháp lý diễn ra ở Việt Nam.

- Đối tượng của quan hệ dân sự ở Việt Nam: căn hộ ở Quận 7

Vậy quan hệ này không thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

Trường hợp 2: Mỹ đã không còn quốc tịch Việt Nam à Mỹ là công nhân nước
ngoài (khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008). Vì vậy đây là quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài bởi vì đã có một bên của quan hệ dân sự là cá nhân nước ngoài theo điểm a
khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015. Vậy quan hệ này thuộc đối tượng điều chỉnh của
Tư pháp quốc tế.

6. Jenny là công dân Úc, sang Việt Nam làm việc. Jenny ủy quyền cho Tùng (công
dân Việt Nam) để ký hợp đồng thuê căn nhà tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
thời hạn 1 năm với bà Trang (công dân Việt Nam). Hợp đồng được ký kết tại Việt
Nam.

- Theo Điều 1 Bộ luật dân sự 2015 thì quan hệ giữa Jenny và ông Tùng; mối quan hệ giữa
ông Tùng bà Trang là quan hệ dân sự.

- Quan hệ dân sự giữa Jenny và ông Tùng là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài Vì ông
Jenny là công dân Úc nên ông Jenny là cá nhân nước ngoài, theo đó thỏa mãn điều kiện
là có ít nhất một trong các bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài theo điểm a khoản 2
Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 nên đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Vậy quan
hệ này thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.

- Quan hệ dân sự giữa ông Tùng và bà Trang không phải là quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài bởi vì:

+ Ông Tùng và bà Trang đều là công dân Việt Nam.

18
+ Sự kiện pháp lý diễn ra tại Việt Nam.

Bài tập 2
Hãy xác định các quy phạm dưới đây là quy phạm gì của TPQT? Vì sao?
1. Khoản 2 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Việc thực hiện quyền thừa kế
đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.
Khoản 2 Điều 680 BLDS 2015 là quy phạm xung đột vì nó không quy định trực
tiếp về quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện quyền thừa kế bất động sản, mà dẫn chiếu
sang quy định của hệ thống pháp luật của “nước nơi có bất động sản đó”. Theo đó, pháp
luật của nước nơi có bất động sản sẽ được áp dụng để giải quyết quan hệ này.

2. Khoản 2 Điều 674 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp người nước ngoài
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của
người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam”.
Khoản 2 Điều 674 BLDS 2015 là quy phạm thực chất vì nó áp dụng trực tiếp pháp
luật Việt Nam đối với người nước ngoài.

3. Khoản 1 Điều 14 Công ước Viên 1980 quy định: “Một đề nghị ký kết hợp đồng
gửi cho một hoặc nhiều người xác định được coi là một chào hàng nếu có đủ chính
xác và nếu nõ chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong
trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu
rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc
quy định thể thức xác định những yếu tố này”.

Khoản 1 Điều 14 Công ước viên 1980 là quy phạm xung đột, thể hiện ở “Thể thức
xác định những yếu tố” có thể sẽ thay đổi tùy theo đề nghị đó áp dụng quy định nào, ví
dụ như đề nghị đó đề nghị áp dụng luật Việt Nam thì sẽ xác định theo luật Việt Nam,
theo luật Pháp thì xác định theo luật Pháp.

4. Điều 40 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên bang Nga quy định về
chuyển giao di sản cho Nhà nước: “Nếu theo pháp luật của Bên ký kết quy định tại
Điều 39 của Hiệp định này mà người thừa kế là Nhà nước, thì động sản thuộc về
Bên ký kết mà người để lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết, còn bất động sản
thuộc về Bên ký kết nơi có bất động sản đó”.

Điều 40 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên bang Nga quy định về
chuyển giao di sản cho Nhà nước là quy phạm xung đột vì nó quy định sẽ dẫn chiếu pháp
luật của Việt Nam hoặc Liên bang Nga nếu thuộc phạm vi áp dụng của pháp luật nước đó
theo như Điều 39 Hiệp định này.

Bài tập 3: Xuân Hoa (công dân Việt Nam) ký kết hợp đồng lao động với Công ty
Blue (quốc tịch Anh). Tại đây Xuân Hoa gặp gỡ và yêu David (quốc tịch Anh). Năm
2015, Xuân Hoa và David đăng ký kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam.

1. Những quan hệ nào trong tình huống trên thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT?
Đối tượng điều chỉnh của TPQT là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Như vậy,
để xét xem một quan hệ có thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT hay không thì trước
hết, đó phải là quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng), căn cứ theo quy định tại Điều 1 BLDS

19
2015. Thứ hai là quan hệ dân sự phải có yếu tố nước ngoài. Việc xác định yếu tốm nước
ngoài trong quan hệ dân sự được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 663 BLDS 2015.
Như vậy, các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT trong tình huống
trên là:
- Quan hệ lao động giữa Xuân Hoa (công dân Việt Nam) và công ty Blue (quốc tịch Anh)
- Quan hệ hôn nhân và gia đình giữa Xuân Hoa (công dân Việt Nam) và David ( quốc
tịch Anh)
2. Để xác định điều kiện kết hôn của Xuân Hoa và David, Điều 126 Luật Hôn nhân
gia đình 2014 quy định: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn;
nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết
hôn.” Hãy xác định phương pháp điều chỉnh nào của TPQT được vận dụng? Giải
thích vì sao?
Phương pháp xung đột (phương pháp điều chỉnh gián tiếp) đã được sử dụng để
giải quyết xung đột pháp luật trong trường hợp trên. Phương pháp xung đột sử dụng quy
phạm xung đột nhằm xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng trong việc
điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
thể không được giải quyết trực tiếp, mà phải giải quyết gián tiếp thông qua áp dụng quy
phạm xung đột. Quy phạm xung đột không quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các
bên mà chỉ quy định chọn luật nào sẽ áp dụng để ràng buộc các bên. Nếu quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia nào thì luật của quốc gia đó được áp dụng.Điều 126
Luật Hôn nhân gia đình 2014 là quy phạm xung đột, không trực tiếp điều chỉnh nội dung
của quan hệ hôn nhân gia đình có YTNN mà chỉ dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật cần áp
dụng. Ông David, quốc tịch Anh kết hôn với chị Xuân Hoa là người có quốc tịch Việt
Nam. Dựa trên Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của Việt Nam về điều
kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn;
nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì
người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Theo quy định này, chủ thể tham gia quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài này là chị
Xuân Hoa và ông David. Trong đó, chị Xuân Hoa là công dân Việt Nam, nên chị sẽ tuân
theo các điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam quy định tại Điều 8 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014. Về ông David, phải tuân theo pháp luật Việt Nam với tư
cách là luật của nước nơi tiến hành kết hôn do họ kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam. Ngoài ra, David còn phải phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp
luật Anh (pháp luật của nước mà David mang quốc tịch)

Bài tập 4:
Công ty Xoan Đào (quốc tịch Việt Nam, trụ sở tại Việt Nam) ký kết hợp đồng mua
vật liệu xây dựng với công ty Bean (quốc tịch Nga, trụ sở tại Nga). Hợp đồng được
ký kết tại Nga và được thực hiện tại Việt Nam. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
các bên xảy ra tranh chấp và yêu cầu tòa án Việt Nam giải quyết.
1. Giả sử các bên muốn áp dụng Incoterms 2010 để điều chỉnh hợp đồng của
họ, anh chị hãy cho biết trong trường hợp nào Incoterms 2010 có thể được áp
dụng để điều chỉnh hợp đồng nói trên? Vì sao?
Trong tình huống trên, hợp đồng được ký kết giữa 2 chủ thể là công ty Xoan Đào
(pháp nhân Việt Nam) và công ty Bean (pháp nhân nước ngoài) do đó đây là quan hệ dân

20
sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 663 BLDS 2015. Quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài này cụ thể là hoạt động thương mại. Theo quy định tại Điều
666 BLDS 2015, hai bên trong tranh chấp trên có ý chí muốn áp dụng tập quán quốc tế
(Incoterm 2010) thì phải thỏa mãn những điều kiện sau:
(i) Các bên có thỏa thuận chọn áp dụng tập quán quốc tế
(ii) Các bên thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 Bộ luật này.
(ii) Hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam
Về điều kiện (i): Công ty Xoan Đào và Công ty Bean thống nhất thỏa thuận áp
dụng tập quán thương mại quốc tế Incoterm 2010
Về điều kiện (ii): Công ty Xoan Đào (quốc tịch Việt Nam, trụ sở tại Việt Nam) là
thương nhân Việt Nam theo quy định tại Điều 6 Luật Thương mại 2005. Công ty Bean
(quốc tịch Nga, trụ sở tại Nga) là thương nhân nước ngoài theo quy định tại Điều 16 Luật
Thương mại 2005. Giữa hai bên tồn tại hợp đồng mua vật liệu xây dựng là hoạt động mua
bán hàng hóa và đồng thời là hoạt động thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 3
LTM 2005. Do đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 LTM 2005 Công ty Xoan Đào và
Công ty Bean có quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế nếu tập quán đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản của PLVN. Vì vậy, đây là trường hợp luật Việt Nam
có quy định các bên có quyền lựa chọn pháp luật áp dụng phù hợp với quy định tại khoản
2 Điều 664 BLDS 2015.
Về điều kiện (iii): Tập quán thương mại quốc tế Incoterm 2010 là tập quán được
sử dụng và áp dụng phổ biến trên nhiều quốc gia và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam
bởi nhiều doanh nghiệp. Do đó, có thể nhận thấy hậu quả của áp dụng tập quán Incoterm
2010 không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Qua những kết luận trên, có thể thấy Công ty Xoan Đào và Công ty Bean có thể thỏa
thuận áp dụng Incoterm 2010

2. Giả sử Tòa án Việt Nam áp dụng về pháp luật Việt Nam để giải quyết các
tranh chấp trên, anh chị hãy cho biết trong trường hợp nào Tòa án Việt Nam
có thể áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp trên? Vì sao?
Tòa án Việt Nam có thể áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp
trên trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Các bên thỏa thuận lựa chọn pháp luật Việt Nam và việc lựa chọn
này thỏa mãn các điều kiện chọn luật theo pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp này, Công ty Xoan Đào có quốc tịch Việt Nam và Công ty Bean có
quốc tịch Nga. Giữa Nga và Việt Nam tồn tại Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa
(CISG) theo Điều 1 Công ước này thì trường hợp trên sẽ áp dụng CISG để giải quyết
nhưng theo Điều 6 Công ước này thì các bên có thể loại bỏ việc áp dụng Công ước này.
Do đó trong trường hợp hai bên thỏa thuận loại bỏ việc áp dụng CISG và thỏa thuận chọn
áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết thì Tòa án Việt Nam có thể căn cứ theo khoản
2 Điều 664 BLDS 2015 để áp dụng pháp luật Việt Nam giải quyết tranh chấp.

Trường hợp 2: Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 Điều 670 BLDS 2015 bao gồm:
(i) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam

21
(ii) Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng
Nếu thuộc một trong hai trường hợp trên thì sẽ không được áp dụng pháp luật
nước ngoài mà mặc nhiên áp dụng pháp luật Việt Nam. Do đó, Tòa án Việt Nam có thể
áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp trong trường hợp nêu trên.
Bài tập 6:
Ông A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng bán một tài sản cho ông B (quốc tịch Việt
Nam).
1. Ông C cho rằng: Quan hệ này do ngành Luật Dân sự điều chỉnh. Ông D cho
rằng: Quan hệ này do ngành Luật Tư pháp quốc tế điều chỉnh. Anh (chị) hãy đưa
ra những lập luận để chứng minh ý kiến của ông C, ông D là đúng.
a. Lập luận chứng minh cho ý kiến của ông C:
- Theo Điều 1 BLDS 2015, Luật Dân sự điều chỉnh những quan hệ xã hội là các quan hệ
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở
bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (gọi chung là quan hệ
dân sự).
- Việc ông A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng bán một tài sản cho ông B (quốc tịch
Việt Nam) được dựa trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt, tự do ý chí giữa hai cá nhân A và
B, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm. Vì thế, quan hệ này là một quan hệ dân sự
theo quy định của Điều 1 BLDS 2015.
=> Do đó, quan hệ xã hội phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản giữa ông A và ông B
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự Việt Nam.
b. Lập luận chứng minh cho ý kiến của ông D:
- Tương tự lập luận bên trên, quan hệ xã hội phát sinh từ hợp đồng mua bán tài sản giữa
ông A và ông B là một quan hệ dân sự, thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự Việt
Nam.
- Tuy nhiên, nếu quan hệ dân sự giữa ông A và ông B rơi vào một trong các trường hợp
quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 663 BLDS 2015 thì đây được xem là quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Cụ thể đó là khi việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng mua bán giữa ông A và ông B xảy ra ở nước ngoài, hoặc đối tượng
mua bán trong hợp đồng giữa ông A và ông B ở nước ngoài.
=> Do đó, nếu việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng xảy ra ở nước ngoài hoặc tài sản
được mua bán trong hợp đồng ở nước ngoài, thì quan hệ giữa ông A và ông B sẽ thuộc
đối tượng điều chỉnh của ngành Luật TPQT.

2. Nêu ý nghĩa của việc xác định quan hệ này do ngành Luật Dân sự hay ngành Luật
Tư pháp quốc tế điều chỉnh?
- Luật Dân sự và Luật TPQT là hai ngành luật độc lập nhưng vẫn có một số sự giao thoa
nhất định. Nếu đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những quan hệ nhân thân và tài
sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự
do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (gọi chung là quan hệ dân sự), thì đối
tượng điều chỉnh của Luật TPQT cũng là quan hệ dân sự, nhưng có thêm yếu tố nước
ngoài. Điều này cũng dẫn đến phương pháp điều chỉnh của hai ngành luật này vừa có
những nét chung và vừa có những nét đặc thù cho riêng mình.
- Cả hai ngành luật đều có chung phương pháp bình đẳng, tự định đoạt, tôn trọng quyền
thỏa thuận của các bên. Riêng đối với Luật TPQT có hai phương pháp đặc thù trong việc
điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, gồm phương pháp xung đột và phương
pháp thực chất.

22
- Xuất phát từ những điểm chung và điểm riêng của đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh, việc xác định một quan hệ xã hội cụ thể là đối tượng điều chỉnh của Luật Dân
sự hay Luật TPQT có ý nghĩa rất lớn. Bởi lẽ, nếu không thể xác định hoặc xác định sai
một quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật nào sẽ dẫn đến quan hệ xã
hội đó sẽ không được điều chỉnh theo đúng phương pháp của ngành luật ấy, từ đó không
đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ xã hội này. Ngoài
ra, nếu không xác định một quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh 41 của Luật Dân sự
hay Luật TPQT thì cũng sẽ dẫn đến hiện tượng chồng chéo về các quy định của hai
ngành luật này, bởi chúng vẫn có một sự tương đồng nhất định.
- Tóm lại, việc xác định quan hệ xã hội này do ngành Luật Dân sự hay ngành Luật TPQT
điều chỉnh có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng thống nhất pháp
luật
3. Giả sử hợp đồng này được ký tại nước M. Hiệp định giữa nước M và Việt Nam có
nội dung quy định:
a. “Hợp đồng mua bán tài sản phải lập thành văn bản, có chứng thực của cơ quan
công chứng nơi lập”.
b. “Việc xác định hình thức hợp pháp của hợp đồng sẽ căn cứ vào pháp luật nước
nơi hợp đồng được ký kết”. Hãy phân tích những phương pháp điều chỉnh của
ngành Luật Tư pháp quốc tế được thể hiện qua hai trường hợp trên.
- Ngành Luật TPQT có hai phương pháp điều chỉnh đặc thù:
(i) Phương pháp xung đột (phương pháp điều chỉnh gián tiếp): Là phương pháp sử dụng
các quy phạm xung đột nhằm lựa chọn hệ thống pháp luật thích hợp để điều chỉnh một
QHDS có YTNN cụ thể.
+ Quy phạm xung đột là loại quy phạm pháp luật đặc biệt, không điều chỉnh
trực tiếp các quan hệ của ngành TPQT mà dẫn chiếu đến quy định khác của
hệ thống pháp luật khác. Quy phạm xung đột đóng vai trò là “cầu nối” giữa
QHDS có YTNN và HTPL điều chỉnh QHDS đó.
(ii) Phương pháp thực chất (phương pháp điều chỉnh trực tiếp): Khác với phương pháp
xung đột, phương pháp thực chất trực tiếp điều chỉnh các QHDS có YTNN bằng chính hệ
thống các quy phạm của mình mà không dẫn chiếu đến việc áp dụng HTPL khác.
+ Phương pháp thực chất sử dụng các quy phạm thực chất - là loại quy phạm
pháp luật trực tiếp điều chỉnh các QHDS có YTNN. Trở lại với hai trường
hợp trên, theo như lý luận đã phân tích, có thể thấy trường hợp a là trường
hợp ngành Luật TPQT sử dụng phương pháp thực chất, vì quy phạm a là
một quy phạm thực chất, không dẫn chiếu đến một HTPL nào khác mà quy
định cụ thể hợp đồng mua bán tài sản phải lập thành văn bản, có chứng
thực của cơ quan công chứng nơi lập. Mặt khác, trường hợp b là trường hợp
ngành Luật TPQT sử dụng phương pháp xung đột, vì quy phạm b là một
quy phạm xung đột, có dẫn chiếu đến một HTPL khác, đó là HTPL ở nơi
hợp đồng được ký kết.
=> Tóm lại, trường hợp a thể hiện phương pháp thực chất, trường hợp b thể
hiện phương pháp xung đột, là hai phương pháp điều chỉnh đặc thù của
ngành Luật TPQT
4. Tại sao thực tiễn Tư pháp quốc tế ở Việt Nam và các nước hiện nay đều sử dụng
cả phương pháp thực chất và phương pháp xung đột trong việc điều chỉnh quan hệ
của Tư pháp quốc tế?
- Thực tiễn TPQT ở Việt Nam và các nước hiện nay đều sử dụng cả phương pháp thực
chất và phương pháp xung đột trong việc điều chỉnh quan hệ của TPQT xuất phát từ

23
những ưu điểm và hạn chế của cả hai phương pháp này. Nhược điểm của phương pháp
này sẽ được hỗ trợ bởi ưu điểm của phương pháp kia và ngược lại.
- Đối với phương pháp thực chất
+ Ưu điểm lớn nhất của nó là điều chỉnh rất hiệu quả các QHDS có YTNN vì các quy
phạm thực chất trực tiếp điều chỉnh các quan hệ này mà không phải qua một bước trung
gian nào.
+ Nhược điểm lớn nhất của nó là việc xây dựng các quy phạm thực chất là không hề dễ
dàng.
- Đối với phương pháp xung đột:
+ Các ưu điểm lớn nhất của nó là: (i) linh hoạt, mềm dẻo hơn phương pháp thực chất; (ii)
mang tính khách quan cao và (iii) dễ tiến hành hơn so với phương pháp thực chất.
+ Các nhược điểm lớn nhất của nó là: (i) cơ quan có thẩm quyền sẽ phải đối mặt với
những vấn đề pháp lý hết sức phức tạp như xác định nội dung pháp luật nước ngoài, giải
thích pháp luật nước ngoài, hiện tượng dẫn chiếu lại,...; (ii) quy tắc chọn luật áp dụng ở
các nước là khác nhau; (iii) đòi hỏi người áp dụng phải có kiến thức, kỹ năng về TPQT.
=>Do đó, để ngành Luật TPQT có thể điều chỉnh các QHXH có hiệu quả, đòi hỏi thực
tiễn TPQT ở Việt Nam và các nước hiện nay đều sử dụng cả phương pháp thực chất và
phương pháp xung đột trong việc điều chỉnh quan hệ của TPQT.

Bài tập 10

Ông Trịnh Vĩnh Bình (quốc tịch Việt Nam và Hà Lan), là một triệu phú ở Hà Lan,
đem hơn 3 triệu đô về Việt Nam làm ăn và đầu tư trong nước. Sau đó, ông đã bị nhà
nước Việt Nam tịch thu tài sản và tuyên án 11 năm tù đối với ông Bình về tội vi
phạm các quy định về quản lý và bảo vệ đất đai và đưa hối lộ.

Sau khi tại ngoại, ông Bình đã khởi kiện nhà nước Việt Nam tại một trung tâm
Trọng tài Quốc tế về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư, đặt tại Stockholm
(Thụy Điển). Yêu cầu phía Việt Nam bồi thường số tiền thiệt hại lên đến 100 triệu
đô.

1. Xác định quan hệ nào trong vụ việc trên thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp
quốc tế?

Quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là quan hệ giữa ông Bình
và nhà nước Việt Nam trong việc ông Bình đem hơn 3 triệu đô về Việt Nam làm ăn và
đầu tư trong nước nhưng sau đó đã bị nhà nước Việt Nam tịch thu tài sản.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 663 BLDS 2015

- Quan hệ giữa ông Bình và nhà nước trong trường hợp này là quan hệ dân sự

- Ông Bình là cá nhân nước ngoài (quốc tịch Hà Lan)

2. Trong vụ việc trên, nhà nước Việt Nam có được xem là chủ thể thuộc đối tượng
điều chỉnh của Tư pháp quốc tế không?

24
Xác định các quyền miễn trừ của nhà nước Việt Nam trong trường hợp bị khởi kiện
bởi ông Bình?

Trong vụ việc trên, nhà nước Việt Nam được xem là chủ thể thuộc đối tượng điều
chỉnh của Tư pháp quốc tế. Đây là chủ thể đặc biệt

Quyền miễn trừ của nhà nước Việt Nam trong trường hợp bị kiện bởi ông Bình:

- Quyền miễn trừ xét xử: có nghĩa là nhà nước Việt Nam sẽ không bị xét xử bởi bất kì cơ
quan tài phán nào, không ai được phép kiện nhà nước ra tòa án quốc tế

- Quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo đơn kiện: Việt Nam sẽ
không phải chịu bất cứ biện pháp cưỡng chế tiền tố tụng nào như tịch thu, chiếm giữ tài
sản trái pháp luật của quốc gia,...

- Quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm thi hành phán quyết của Tòa
án: nếu nhà nước Việt Nam là bên thua kiện thì phán quyết của Trung tâm trọng tài nước
ngoài đó cũng phải được nhà nước tự nguyện thi hành. Nếu như Việt Nam không tự
nguyện thi hành và không có sự đồng ý của Việt Nam thì không thể áp dụng các biện
pháp cưỡng chế như bắt giữ, tịch thu tài sản nhằm cưỡng chế thi hành bản án, quyết định
đó

25

You might also like