cây THÂN CHÍNH Các loại thân - Thân cỏ: mềm, hậu thế gián đoạn, sống 1-2 hoặc nhiều năm + Cỏ 1 năm: 1 mùa dinh dưỡng + Cỏ 2 năm: 1 năm phát triển, 1 năm sinh sàn + Cỏ đa niên: có thân ngầm dưới đất, phần trên mặt đất mỗi năm sẽ chết đi - Thân gỗ: + Gỗ to(cao trên 25m) + Gỗ vừa(15-25m) + Gỗ nhỏ(<15cm): cây nhỏ(1-4m), cây bụi(<7m, phân nhánh từ gốc) Một số dạng thân thường gặp: Thân cột(cau, dừa) Thân rạ: thân rỗng ở lóng, đặc ở mắt Tiết diên tam giác(Cói).vuông(Hoa môi),5 góc(Bầu bí), dẹt(Quỳnh)
CHỒI NGỌN: ở đầu ngọn thân cây, là
các là non úp lên đỉnh sinh trưởng MẤU: là chỗ lá đính vào thân LÓNG: khoảng cách giữa 2 mấu kế nhau CHỒI BÊN: mọc ở nách lá, khi phát triển cho cành hoặc hoa CÀNH: từ chồi bên, như thân chính nhưng khác là nhỏ, xiên - Góc giữa cành và thân nhỏ:Trắc bách diệp - Vuông cây Bàng - Tù cây Liễu - Cành biến đổi thành lá: Thiên môn đăng, Măng tây - Cành biến đổi thành gai: Bưởi, Bồ kết - Cành biến đổi thành tua cuốn: Lạc tiên, nho Cách phân nhánh của thân cây: thân chính phân nhánh cho ra thân cây cấp 2,3…. gọi là cành, cành luôn luôn mọc từ nách lá và phát sinh từ chồi bên, cách sắp xếp lá trên thân quyết định cách phân nhánh - Kiểu chùm: thân chính tăng trưởng vô hạn đơn trục(trục đơn) + Khi chồi ngọn bị hư, thì chồi kế bên mọc thẳng lên tiếp tục trục chính + Ngừng phát triển, chồi bên mọc ngang tạo cho cây dạng đặc biệt - Kiểu xim: thân chính cộng trụ(trục hợp) Các thứ thân cây - Thân khí sinh: thân gỗ, thân cỏ, thân cột, rạ, bò, leo, bụi.... - Thân địa sinh: thân rễ, thân hành, thân củ + Thân rễ(rhizome): mang những lá biến đổi thành vẩy khô, có rễ phụ và chồi chứa tinh bột(gừng..) tăng trưởng theo kiểu trục hợp hay trục đơn - Thân hành: - Thân củ: là những thân phồng to thành củ