Professional Documents
Culture Documents
2. Nội dung...................................................................................................................... 3
2.2.3. Hoạt động động chống xương khớp của các thành phần sinh học trong măng
cụt……........................................................................................................................ 5
5. Quy trình điều chế khối bột và chế tạo viên nang cứng.............................................10
7. Ý tưởng.....................................................................................................................14
9. Kết luận..................................................................................................................... 16
2
1. Giới thiệu (Do & Cho, 2020)
Măng cụt, tên khoa học là Garcinia mangostana L., là một loại cây được trồng hầu hết ở
các nước Đông Nam Á. Quả măng cụt, được mệnh danh là “nữ hoàng của các loại trái
cây”.
Ngoài ra, măng cụt cũng được công nhận về lợi ích y học của nó. Từ lâu đã được sử dụng
như một loại thuốc cổ truyền để điều
trị nhiễm trùng, vết thương, viêm và
tiêu chảy. Có ít nhất 68 xanthones
riêng biệt nằm ở mỗi bộ phận khác
nhau của G.mangostana.
Măng cụt và các xanthones được biết
đến là có hoạt tính sinh học bao gồm
Hình 1: Quả măng cụt
chống ký sinh trùng, kháng u, chống
oxy hóa, tác dụng chống viêm và bảo vệ thần kinh trong các nghiên cứu thực nghiệm
khác nhau.
Ngoài ra, viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, ảnh hưởng chủ yếu lên khớp với các biểu
hiện sưng, nóng, đau khớp. Đây là bệnh gặp ở tất cả các nước trên thế giới, chiếm từ 0,5
– 3% dân số. Ở Hoa Kỳ, hiện có 1,5 triệu người mắc viêm khớp dạng thấp. Còn tại Việt
Nam, tỷ lệ mắc bệnh lý này trong dân số là 0,5%, trong đó nữ giới mắc nhiều hơn nam
giới với tỷ lệ 3:1. Viêm khớp dạng thấp thường khởi phát ở nữ giới trong độ tuổi từ 30-
60, nam giới thường khởi phát muộn hơn. Như ta thấy viêm khớp là một căn bệnh rất
nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như tài chính của người dân. Và căn bệnh hiểm
ác này ngày một tăng chứ không có dấu hiệu suy giảm. Vì thế thực phẩm chức năng hỗ
trợ điều trị viêm khớp ra đời như là một trợ thủ đắc lực trong việc hỗ trợ điều trị bệnh.
2. Nội dung
2.1. Khái niệm hợp chất
Hợp chất xanthones là một chất được tìm thấy trong quả măng cụt và là một hợp chất thứ
cấp. Xanthones trong quả măng cụt phân lập tạo ra α-mangostin và γ-mangostin. Các hợp
chất khác có trong vỏ quả măng cụt như: β -mangostin, gartanin, 8-deoxygartanin,
garcinones A, B, C, D và E, mangostinone, 9-hydroxycalabaxanthone và isomangostin và
một số chất khác. (Gutierrez-Orozco, Fabiola, Failla, & L., 2013)
3
2.2. Cấu tạo và cấu trúc hóa học
2.2.1. Cấu trúc hóa học
Xanthones có cấu trúc hóa học đặc biệt vì được cấu tạo nên bởi ba vòng thơm gồm C6–
C3–C6, có các nhóm isoprene, methoxyl và hydroxyl nằm ở các vị trí khác nhau trên
vòng A, B cho nên đã làm cho có rất nhiều các hợp chất xanthones đa đạng được tìm
thấy.
Garcinone D và E là những dạng khác của xanthones tiền mã hóa, hai dạng cấu tạo này
đã được các nhà nghiên cứu cho biết rằng đây là các dạng có khả năng ức chế hoạt hóa
của các nhân tố có khả năng gây bệnh cho cơ thể người như là ức chế được nhân kappa
light-chainenhancer của tế bào B hoạt hóa (NF – κB). (Marzaimi, Natasya, Aizat, &
Mohd, 2019)
4
Cho đến bây giờ, hợp chất xanthones được nghiên cứu nhiều nhất là α-mangostin (α-MG)
có tác dụng chống oxy hóa, chống tăng sinh, chống viêm, chống ung thư và chống vi
khuẩn. Cả hai α-mangostin và γ-mangostin đều có tính chất chống dị ứng và ứng dụng
làm thuốc viên rất hiệu nghiệm trên các bệnh nhân bị chứng sổ mũi theo mùa hoặc măng
cụt được dùng trong thuốc tẩy, thuốc đánh răng, mỹ phẩm có tính chất kháng vi sinh vật.
2.2.3. Hoạt động động chống xương khớp của các thành phần sinh học trong
măng cụt
MG bảo vệ khớp bằng cách ngăn chặn các yếu tố gây bệnh nội sinh: MG có tác dụng bảo
vệ đáng kể đối với xương vì các cytokine đóng vai trò quan trọng trong phá hủy xương
mà MG thao túng tác nhân gây bệnh của cytokine và TNF-α (Tumor Necrosis Factors
alpha-yếu tố hoại tử khối u) và IL-1β làm tình trạng viêm dai dẳng riêng IL-1 có nguy cơ
gây ra thoái hóa của sụn xương. (Zuo et al., 2018)
5
3. Quy trình chiết tách xanthones
Măng cụt
Xử lý mẫu
Phơi khô
Xay mịn
Cân 0.1g
Pha loãng
Xanthones
Trái măng cụt rửa sạch, sau đó loại bỏ phần cuống để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Mang
đi phơi khô và xay nhuyễn toàn bộ cả vỏ và thịt. Cân 0.1g khô đã xay mịn của măng cụt
và thêm 40ml dung môi aceton-nước 8:2-hỗn hợp aceton-nước tỉ lệ 8:2 là dung môi chiết
xuất xanthones tốt do chất hòa tan trong xanthones và sự dễ xâm nhập của dung môi. Lắc
30 phút ở nhiệt độ phòng trong bình định mức. Định mức hỗn hợp dung dịch thành 50ml
với aceton-nước tỉ lệ 8:2, dịch này sẽ được qua bộ lọc và tiến hành phân tích bằng thiết bị
HPLC-UV được hấp thụ qua phạm vi bước sóng 200-400nm.
6
4. Thí nghiệm trên chuột (Zuo et al., 2018)
4.1. Thí nghiệm trên chuột về điều trị xương khớp
Xanthones trong măng cụt được phân lập ra α-Mangostin-một hợp chất có hoạt tính sinh
học. α-Mangostin có tác dụng tốt trong việc điều trị các bệnh về viêm khớp trong việc bổ
sung thêm tá dược (adjuvant-induced arthritis AA). Các mức độ lâm sàng của AA được
đánh giá bằng mức độ phù chân, điểm viêm khớp và các thông số huyết học.
4.2. Tiến hành thí nghiệm
Xanthones trong măng cụt được phân lập ra α-Mangostin-một hợp chất có hoạt tính
sinh học. α-Mangostin có tác dụng tốt trong việc điều trị các bệnh về viêm khớp trong
việc bổ sung thêm tá dược (adjuvant-induced arthritis AA). Các mức độ lâm sàng của AA
được đánh giá bằng mức độ phù chân, điểm viêm khớp và các thông số huyết học.
Chuột đực (180 ± 10g) được nuôi trong các lồng, mỗi lồng thả 8 cá thể chuột.
Những cá thể này được nuôi trong môi trường kiểm soát nghiêm ngặt (chu kì bật/tắt đèn
12h, 24 ± 2°C và 50 ± 2% tương đối độ ẩm), cho ăn thức ăn và nước uống dành riêng cho
động vật gặm nhấm ở dạng viên. Những con chuột được cho làm quen trong môi trường
trên 7 ngày trước khi tiến hành thí nghiệm.
BCG là vaccine phòng bệnh lao và có tác dụng phụ gây viêm khớp được và nghiền
với IFA là hệ nhũ tương nước trong dầu, là một trong những chất bổ trợ được sử dụng
phổ biến nhất trong nghiên cứu để chuẩn bị cho CFA là thành phần không thể thay thế
trong các quy trình kích ứng trong nhiều mô hình động vật thí nghiệm chứa 10mg/ml
BCG. CFA được tiêm vào bề mặt da chân phải của chuột, tình trạng viêm phát triển trong
24 giờ và viêm khớp dạng thấp phát triển khoảng 14 ngày sau đó. Chuột được chia ngẫu
nhiên thành 3 nhóm (mỗi nhóm 8 con). Nhóm 1 điều trị bằng MG-SME (MG- vi nhũ
tương ) mỗi ngày một lần với liều lượng 40mg/kg. Nhóm 2 dùng 0.5% natri
cacboxymethylcellulose(CMC-Na) chứa 10mg/kg LEF (Leflunomide được sử dụng để
làm giảm các triệu chứng do viêm khớp dạng thấp hoạt động). 8 con chuột còn lại là
nhóm chuột đối chứng-không có bất kì điều trị nào. Kể từ khi thí nghiệm, việc điều trị
kéo dài trong 35 ngày.
7
32 con chuột (180g )
Nuôi trong môi trường nghiêm ngặt 7 ngày và cho thức ăn, nước uống dành
riêng cho động vật gậm nhấm ở dạng viên
Tiêm CFA vào chân phải của chuột để gây bệnh viêm khớp dạng thấp. Bệnh
phát triển trong khoảng 14 ngày
Điều trị trong vòng 35 ngày và đánh giá theo phương pháp Ment với thang điểm
từ 0 đến 4. Sau đó chụp X-quang để xem sự thay đổi cấu trúc của khớp
Các chân được cắt bỏ và được đem đi tính toán (trọng lượng cơ quan so với
trọng lượng cơ thể theo đơn vị mg/g)
8
4.3. Đánh giá về tình trạng của chuột
Khối lượng bàn chân sau bên phải được đánh giá bằng phương pháp Ment. Mỗi
chân cho điểm theo thang từ 0-4 và tổng cao nhất về lý thuyết là 16. Các tiêu chí đánh giá
được xác định như sau: 0-không bị phù nề hoặc bất kỳ thay đổi thị giác nào; 1-phù nề nhẹ
và ban đỏ ít; 2-phù nhẹ và ban đỏ; 3-phù nề rõ ràng và ban đỏ theo vùng; 4-phù nề
nghiêm trọng và ban đỏ khắp cơ thể. Một ngày trước, tế bào bàn chân của chuột được
kiểm tra bằng chụp X quang để đánh giá sự thay đổi cấu trúc của khớp. TNF-α (yếu tố
hoại tử khối u) và IL-1β (interluekin 1 beta) làm tình trạng viêm dai dẳng nên sẽ kiểm
chứng bằng phương pháp ELISA. Những con chuột được giết, các chân được cắt bỏ và
được đem đi tính toán (trọng lượng cơ quan so với trọng lượng cơ thể theo đơn vị mg/g).
5.
Măng cụt
Xử lý dịch chiết
Xát hạt
Quy trình điều chế khối bột và chế tạo viên nang cứng
9
Điều chế khối bột: thông thường điều chế khối thuốc bằng phương pháp xát
hạt khô hoặc xát hạt ướt. Đối với dược liê ̣u thường tiến hành như sau:
- Chiết kiê ̣t hoạt chất từ dược liê ̣u bằng phương pháp và dung môi thích hợp
- Xử lý dịch chiết để thu được cao đặc hoặc khô
- Bột hòa tá dược dính, cho từ từ tá dược dính vào hỗn hợp trên tại máy trộn, cho
máy chạy 10 phút để tạo thành khối bột ẩm đồng nhất
- Xát hạt, ép cốm, phối hợp tá dược trơn, thơm
- Sấy hạt 40-45oC và kiểm tra chất lượng
Ngâm nước
Vỏ viên nang
Hình bằng
Sản xuất viên nang cứng 6: Quyphương
trình chế tạo nhúng
pháp viên nang cứng
khuôn:
Vỏ nang được chế tạo từ nguyên liệu chính là gelatin, các chất màu, chất tạo đục và các
chất phụ gia khác. Gelatin được chiết xuất chính từ collagen có trong xương, da động vật
hoặc từ thực vật như táo đỏ, trái cây.
Mô tả quy trình:
Khi điều chế, đầu tiên gelatin ngâm nước cho trương nở, đun cách thủy để hòa tan,
đồng thời hòa tan các thành phần khác. Lọc, duy trì nhiệt độ 50 oC để nhúng
khuôn.
Khuôn: Bôi trơn, giữ nhiệt độ khoảng 22oC trước khi nhúng vào dung dịch gelatin.
Thời gian nhúng khuôn khoảng 10s, nhấc khuôn lên theo cách quay từ từ để
gelatin bám đều trên khuôn.
Đưa khuôn sấy 30-35oC. Tháo vỏ nang khỏi khuôn, cắt theo kích thước quy định.
Đóng nang: Viên nang cứng đạt độ đồng đều về khối lượng, viên đẹp, không bị
móp méo, lòi lõm. Trong sản xuất có thể sử dụng các máy đóng nang tự động tùy theo
quy mô sản xuất khác nhau.
Lau nang – đánh bóng: sau khi đóng thuốc vào nang, các viên nang cần được loại bụi
và đánh bóng trước khi đóng gói.
11
6. Quy trình sản xuất sản phẩm dự kiến
Măng cụt
Sơ chế Cuống
Kiếm nghiệm
Nguyên liệu: Chọn lọc những quả măng cụt còn tươi, loại bỏ những quả bị dập nát hoặc
bị côn trùng cắn. Việc kiểm tra nguyên liệu để có thể tách chiết được hợp chất một cách
12
trọn vẹn nhất. Tới giai đoạn chiết tách sẽ tiến hành chiết tách xanthones như trên. Phối
trộn theo công thức với các hợp chất khác để đảm bảo có thể bảo quản được trong khi
vận chuyển và điều kiện môi trường. Đóng thành viên nang: Sản xuất có thể sử dụng máy
để đóng viên nang. Phải đảm bảo được vệ sinh và an toàn cho sản phẩm.
Ép thành vỉ, đóng lọ: Dùng máy ép và đóng hũ/lọ tùy theo cơ sở sản xuất lớn hay nhỏ
nhưng sản phẩm phải được đóng đúng theo quy cách và đảm bảo được vệ sinh – an toàn.
Hoàn thiện sản phẩm: Sản phẩm phải được đóng gói bao bì đúng cách, trên bao bì phải
ghi đầy đủ thông tin và phải ghi rõ đây là sản phẩm thực phẩm chức năng giúp hỗ trợ
điều trị bệnh. Sau đó mang kiểm nghiệm: Đem mẫu của sản phẩm đã hoàn thiện để kiểm
nghiệm xem có phù hợp với quy định về thực phẩm chức năng hay không, nếu bị lỗi một
sản phẩm sẽ phải hủy bỏ toàn bộ. Phải có thông tin kiểm nghiệm và chứng nhận an toàn
mới có thể được đưa ra thị trường tiêu dùng.
7. Ý tưởng
MX3 là một loại thực phẩm rất giàu xanthone - một chất hóa học tự nhiên được
chiết xuất từ vỏ của quả măng cụt (Garcinia Mangostana L.) và có đặc tính chống oxy
hóa và chống viêm mạnh mẽ. giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Xanthones có ba dẫn
xuất, đó là alpha, beta và gamma mangostin, tất cả đều được tìm thấy trong MX3.
✓ Gamma-Mangostin. Một vỉ (10 viên) không có hộp. Khuyến nghị sử dụng: Một
viên nang x 2 lần một ngày với một ly nước đầy. Thành phần: Garcinia Mangostana L.
500mg
Tránh sử dụng cho bà mẹ mang thai và cho con bú vì thiếu thông tin liên quan đến
an toàn và mức độ hiệu quả trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Chia làm hai lần: mỗi
lần uống 1 viên. Có chứng chỉ chứng nhận Viên nang MX3 đã được cấp Certificate of
Analysis by Nutrasource Diagnostics Inc. in Ontario, Canada.
13
Hình 8: Sản phẩm MX3
15