Professional Documents
Culture Documents
Bai 1 Diem
Bai 1 Diem
net/publication/322580023
CITATIONS READS
0 955
3 authors, including:
SEE PROFILE
All content following this page was uploaded by Quang Phung Duy on 16 May 2021.
Đào tạo toán học ứng dụng trong kinh tế trong điều kiện Cách mạnh Công nghiệp 4.0
Nguyễn Quang Dong 2
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài lên quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam
Hoàng Mạnh Hùng 10
Tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam
Nguyễn Thị Cẩm Vân,Tống Thành Trung, Bùi Quốc Hoàn 19
Tác động của chi tiêu cho y tế đến tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam
Nguyễn Mạnh Cường 30
Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái, giá vàng thế giới và giá dầu thế giới đến chỉ số thị
trường chứng khoán Việt Nam
Nguyễn Thu Thủy 40
Vai trò của công nghiệp và dịch vụ trong thúc đẩy năng suất lao động nông nghiệp ở Việt
Nam
Phùng Minh Đức 50
Ước lượng và phân tích chi phí giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Trần Chung Thủy 60
Áp dụng mô hình rủi ro nhóm và phương pháp Bayes trong ước lượng chi phí khám
chữa bệnh ở Việt Nam
Phạm Thị Hồng Thắm 70
Các yếu tố tác động đến khả năng đi học đúng độ tuổi ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014
Lê Đức Hoàng 78
Sử dụng cách tiếp cận đối ngẫu dự báo cầu lao động ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
Lâm Văn Sơn, Phạm Anh Tuấn 89
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu cho giáo dục bậc Đại học của các hộ gia đình
Việt Nam
Hoàng Thanh Nghị 100
Sử dụng mô hình hồi quy khoảng trong nghiên cứu cầu tiềm năng về rau an toàn của người
dân Việt Nam: Trường hợp địa bàn Hà Nội
Lê Thị Anh, Nguyễn Thị Minh, Hoàng Thị Thanh Tâm 109
Phương pháp học máy trong phát hiện gian lận thẻ tín dụng - một nghiên cứu thực nghiệm
Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Chiến Thắng 118
Tóm tắt:
Trong hơn 10 năm qua, toán học đã phát triển mạnh mẽ cả về mặt lý thuyết và ứng dụng.
Toán học đã giải quyết được nhiều vấn đề lý thuyết của chính mình và cùng với sự phát
triển của các ngành khoa học khác đã hình thành lên nhiều ngành mới. Dưới tác động của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, xu thế này càng trở lên mạnh mẽ và tất yếu. Sẽ có nhiều
ngành mới, nghề mới ra đời. Bài này sẽ trình bày 3 nội dung cơ bản: (i) Xu thế phát triển
của toán học nói chung và ứng dụng toán học trong lĩnh vực kinh tế nói riêng trong những
năm sắp tới; (ii) Các trường đại học nên mở ngành học nào về ứng dụng toán học trong
lĩnh vực kinh tế; (iii) Giảng dạy về toán học, thống kê trong các trường đại học về kinh tế,
quản trị kinh doanh và quản lý nên đổi mới như thế nào?
Từ khóa: Toán ứng dụng, phân tích kinh doanh, khoa học dữ liệu, phân tích dịch vụ tài
chính, các mạng công nghiệp 4.0.
1. Giới thiệu học với vai trò thiết yếu trong khoa học vật lý, sinh
Những năm đầu của thế kỷ XXI là những năm học, kỹ thuật, y học, kinh tế, tài chính và khoa học
nổi bật đối với toán học. Những đột phá lớn đã được xã hội đã mở rộng đáng kể. Các ngành khoa học
thực hiện trong nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu toán học đã trở thành không thể thiếu đối với nhiều
ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản được đánh dấu bằng ngành công nghiệp mới nổi, đối với các công nghệ
công trình năm 2009 của giáo sư Ngô Bảo Châu về tinh vi ngày càng gia tăng trong lĩnh vực quân sự.
bổ đề Langlands. Xu hướng có tính liên tục của toán Một đặc điểm nổi bật là toán học được mở rộng và
Hình 1: Sự giao thoa của khoa học toán học và các ngành khác
Medicin
…
Geoscience
Chemistry
Communication
Physics
Mathematical
Sciences
Finance
Economics
Engineering
Biology
Manufacturin … Materials
và chia lưới, nơi các ngành/lĩnh vực chồng lên nhau Trong 10-15 năm vừa qua, khi mức độ chồng lấn
là nơi mọi người có thể thuộc hai hoặc nhiều ngành giữahọc
Kết quả nghiên cứu năm 2008, Hình 1, có thể thấy toán (hình
khoa họcelip lớn)học
toán chồng
và lên
các nhiều
khoa ngành
học tăng lên,
khoa học, kỹ thuật và y học…, và mức độ chồng lấn ngày
khác nhau cùng làm việc. Một số người được liên khoa học toán học bản thân chúng cũngcàng nhiều hơn với các lĩnh vực kinhmở rộng
doanh
kết chặt chẽnhư
vớitàikhoa
chính, học kinh
toántế,học
marketing,…Các
có thể có tương hình elip
và nhỏ
đóngchồng
một chéo
vai tròvớiquan
hình trọng
elip chính.
trongĐâymộtlàhệ thống
sự kết hợp lẫn nhau và chia lưới, nơi các ngành/lĩnh vực chồng
tác rộng, sâu sắc với một hoặc nhiều môn học chồng được tích hợp cao. Sự phát triển của khoalên nhau là nơi mọi người có thểhọc toán
chéo thuộc
này. Một số người
hai hoặc nhiềutrong
ngànhcác ngành
khác nhaukhác
cùngcó làmthểviệc.học
Mộtvà sốmột
người số được
ngànhliên khoakếthọc
chặtkhác
chẽ với khoamột khoa
đã tạo
hoànhọctoàntoán
dễ dàng
học có trong
thể sử
có dụng
tươngcác tác kiến
rộng,thức, công
sâu sắc với một
họchoặcmới.nhiều
Ranhmôn giớihọccácchồng
yếu tốchéocấunày.
thành Mộtkhó phân
cụ dosốtoán
ngườihọctrong
hoặccác thống
ngành kêkhác
thiếtcólập.
thểTrong khoadễ dàng
hoàn toàn biệt. trong
Chẳng sử hạn,
dụngliêncác kết
kiếngiữa
thức,toán
cônghọc,
cụ domáy tính
học vàtoánkỹhọc
thuật
hoặchiện
thống đạikêthì toán
thiết lập.học
Trong“chiếm mộtvà kỹ
khoa học hình thành
thuật hiện data
đại thìscience,
toán họcbig data…Các
“chiếm một mức khoa học
mức độđộ đáng
đáng kể”.
kể”.NóNórất rấtdễdễdàng
dàngđể đểvận
vậndụng
dụngtrong
trongvật lýcũlýđược
thuyếtnâng lênkhoa
hoặc tầmhọc caomáy
mớitính
nhờlýkết quả của quá
thuyết
vật lýmàlýkhông
thuyếtthểhoặc khoa học máy tính lý thuyết trình phát triển khoa
phân biệt được nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà toán học, và chồng chéo học và công nghệ.
mà không thể phân biệt được nghiên cứu được thực
tương tự xảy ra với sinh thái lý thuyết, sinh học toán học, Hìnhtin 2sinh
là kết
họcquả
và nghiên
số lượngcứu vàocàng
ngày nămtăng2013. Theo
hiện bởi các nhà toán học, và chồng chéo tương tự
của các lĩnh vực. Đây không phải là một hiện tượng đó, mới, toán họcnhững
ví dụ, khôngngườichỉ chồng lấn tiến
có bằng lên các ngành khác
sĩ toán
xảy ra với sinh thái lý thuyết, sinh học toán học, tin
học, như Herbert Hauptman, John Pople, John Nash mà nó thựcGilbert,
và Walter sự là nền tảng giải
đã đoạt của Nobel
các ngành,
về hóanâng cao
sinh học và số lượng ngày càng tăng của các lĩnh
học hoặc kinh tế, nhưng hiện tượng này đang trở nêncác phổngành
biến hơn và khi
tạo nhiều
ra những ngành
lĩnh vực mới. các
sử dụng Chẳng hạn
vực. Đây không phải là một hiện tượng mới, ví dụ,
biểu diễn có
toán học.tiến
Sự bùng nổ học,
các cơ hộiHerbert sự kết hợp của khoa học kinh
này có nghĩa là nhiều nghiên cứu của thế kỷ 21 sẽ được tế, khoa học máy tính,
những người bằng sĩ toán như
xây dựng, phát triểnJohn
và mở rộngvàtrên nền Gilbert,
tảng khoa học khoa họchọc,
toán vậtvà lýnền
đã làm
tảngcho khoatiếp
đó phải họctục
tàiphát
chính nâng
Hauptman, John Pople, Nash Walter
lên tầm cao mới. Các phương trình động học trong
đã đoạt giải Nobel về hóa học hoặc kinh tế, nhưng
vật lý được vận dụng, công nghệ hóa trong tài chính
hiện tượng này đang trở nên phổ biến hơn khi nhiều
lĩnh vực sử dụng các biểu diễn toán học. Sự bùng nổ đẩy ngành này lên tầm cao mới và ngành học mới
các cơ hội này có nghĩa là nhiều nghiên cứu của thế3 xuất hiện – financial technology...
kỷ 21 sẽ được xây dựng, phát triển và mở rộng trên 2.3. Toán học lý thuyết và ứng dụng cùng phát
nền tảng khoa học toán học, và nền tảng đó phải tiếp triển, gắn chặt với máy tính
tục phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, Hình 1 cũng Tính toán khoa học là phương tiện để các khoa
cho thấy ở những vùng chồng lên nhau không có tên học toán học được áp dụng trong các lĩnh vực khác,
rõ ràng. và nó như là người điều khiển của nhiều ứng dụng
2.2. Sự kết hợp giữa toán học và một số khoa mới trong nhiều ngành khác. Tự bản thân toán học
học khác sẽ hình thành nhiều lĩnh vực mới phát triển lan rộng, kết hợp với các ngành khác; việc
Hình 2: Kết nối giữa khoa học toán học và các khoa học khác
Contextual data
Fraud analytics
Risk & Credit
Optimization
modeling
Enterprise
..............
..............
analytics
analytics
Số 256(II) tháng
Dù là trong lĩnh10/2018 6 đều gồm 4 giai đoạn và mỗi giai đoạn có một
vực hẹp nào nhưng khoa học dữ liệu
nhiệm vụ riêng:
- Phân tích mô tả (Descriptive analytics): trả lời câu hỏi “cái gì đã xảy ra”;
câu hỏi “cái gì đã xảy ra”; chương trình đào tạo. Điều này khiến cho chất lượng
- Phân tích chuẩn đoán (Diagnostic analytics): trả nguồn nhân lực không cao, khó tiếp thu những đổi
lời câu hỏi “vì sao nó xảy ra”; mới, những ứng dụng ở trình độ cao được lan tỏa về
Việt Nam.
- Phân tích dự báo (Predictive analytics): Cái gì
sẽ xảy ra? Một số trường đại học, các kiến về thống kê, kinh
tế lượng được giảng dạy mà không có cơ sở vật chất
- Phân tích đề xuất (Prescriptive analytics): Nên
(máy tính, phần mềm, dữ liệu, giáo trình…) cho
phản ứng như thế nào đối với các sự kiện tiềm năng
người học thực hành. Điều này dẫn đến người học
trong trương lai?
thiếu tự tin trong công việc, ở bậc sau đại học cũng
Đối tượng nghiên cứu của khoa học dữ liệu rất rõ
không sử dụng được để nghiên cứu, viết luận án.
ràng, cụ thể, phục vụ cho việc đưa các quyết định
Việc giảng dạy và học tập như vậy chưa hiệu quả,
chính xác, hiệu quả. Chính vì lý do này, khoa học dữ
lãng phí nguồn lực.
liệu phát triển nhanh chóng ở các nước phát triển,
4.2.Các ngành học toán ứng dụng trong lĩnh
được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
vực kinh tế
trong kinh tế, trong nghiên cứu xã hội.
Hiện tại ở Việt Nam, nhiều trường đại học đang
Khoa học dữ liệu trong lĩnh vực kinh tế/kinh
đào tạo toán ứng dụng trong kinh tế với các tên khác
doanh là sự kết hợp của ba lĩnh vực: Toán học, công
nhau: Toán kinh tế, toán tài chính, atuary (Đại học
nghệ thông tin và kinh doanh. Do đó, trong đào tạo
Kinh tế quốc dân), toán tin ứng dụng (Đại học Bách
nhân lực ngành này, chương trình đào tạo phải có
khoa Hà Nội), toán tài chính (Đại học Kinh tế Thành
ba khối kiến thức: Toán học, công nghệ thông tin và
phố Hồ Chí Minh), tài chính định lượng (Đại học
kinh doanh. Kiến thức về toán học, công nghệ giữ
Ngân hàng − Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh)...
vai trò nền tảng, không thể thiếu được và phải được
Trường Đại học Quy Nhơn đào tạo data science
đào tạo ở mức cao. Cung cấp kiến thức (3 lĩnh vực
trong ngành Toán ứng dụng, nhưng nghiên về khía
trên) nếu không đầy đủ, không cân đối thì không tạo
cạch kỹ thuật (học máy, trí tuệ nhân tạo…).
ra các cán bộ phân tích dữ liệu (data analytics).
Các chương trình thuộc các trường khối kinh tế
4. Đào tạo toán học ứng dụng trong lĩnh vực
có nhược điểm chung:
kinh tế ở Việt Nam
- Khối kiến thức về công nghệ thông tin không
Xu thế phát triển của khoa học toán học như đã đề
tương xứng. Kiến thức về cơ sở dữ liệu hầu như
cập ở mục 2, có hai điểm nổi bật là sự kết nối, đan
không được đưa vào chương trình đào tạo. Ngoài
xen, chồng lấn của toán học lên các khoa học khác
SPSS, STATA, EVIEWS, các phần mềm dựa trên
và kết hợp với các ngành khác tạo ra lĩnh vực mới,
hệ thống code – SAS, R, Tython chưa được đào tạo
ngành mới. Ứng dụng toán học trong lĩnh vực kinh
cho người học.
tế ở Việt Nam cũng đi theo xu thế trên. Tuy vậy, do
xuất phát điểm của Việt Nam còn thấp, nên việc đào - Kiến thức về data science, big data chưa đưa vào
tạo về toán cho các nhà kinh tế và toán ứng dụng còn giảng dạy. Một số chương trình đưa data mining vào
nhiều tồn tại. giảng dạy với thời lượng quá ít (2 tín chỉ).
4.1. Các ngành học không chuyên về toán ứng - Nội dung của các học phần cốt lõi chưa được
dụng cập nhật. Rất nhiều phương pháp, mô hình mới được
các ngân hàng, doanh nghiệp sử dụng, nhưng trong
Các ngành học không chuyên về toán ứng dụng
đào tạo chưa có.
(thuộc lĩnh vực kinh tế, quản trị kinh doanh và quản
lý) như kinh tế học, kinh tế phát triển, Marketing, tài - Đào tạo gắn với thực tế, kỹ năng thực hành của
chính-ngân hàng, kinh tế và quản lý môi trường… sinh viên chưa được chú trọng. Liên kết với các doanh
cần tăng cường đào tạo, ứng dụng toán học, trước nghiệp còn chưa cao, các doanh nghiệp hầu như
hết là các kiến thức về thống kê, kinh tế lượng. Hiện chưa tham gia vào quá trình đào tạo.
nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến khối - Chậm phản ứng so với thay đổi của thực tế về
lượng các kiến thức về toán học và thống kê bị cắt nội dung học phần, học phần mới, các ngành/lĩnh
giảm rất nhiều. Có ngành học chỉ học thống kê kinh vực đào tạo mới. Minh chứng rõ nét nhất là đến hết
doanh, các kiến thức về toán cao cấp không đưa vào kỳ tuyển sinh năm 2018, chưa có trường đại học mở
Hình 4: Các khối kiến thức cần có trong data science cho lĩnh vực kinh tế
Data
Science
Business
được chương trình đào tạo về data science, big data big data…
4. Đào
lĩnhtạo
vựctoán
kinhhọc
tế.ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế ở Việt
trong ĐổiNam
mới phương pháp dạy và học để nâng cao tính
- Đội
Xu ngũ triển
thế phát giảngcủa
viên giảng
khoa dạy học
học toán toánnhư đề cập chủ
họcđã ứng động
ở mục củahai
2, có người
điểmhọc,
nổi đào tạosựcho
bật là kếthọ có khả năng
nối,
dụng
đan trong lĩnh vực
xen, chồng kinhtoán
lấn của tế còn rất các
học lên khiêmkhoatốnhọcvềkháclàm việchợp
và kết độcvớilập,
cáckhả năng
ngành tự đào
khác tạo ratạo;
lĩnhđào tạo cần
chất
vựclượng
mới, và số lượng,
ngành việc dụng
mới. Ứng tiếp tục
toánđào
họctạotrong
dài hạn gắnkinh
lĩnh vực vớitếthực tế vàNam
ở Việt cần cũng
có cơđichế để xu
theo cácthếcán bộ trong
vàtrên.
ngắnTuy
hạnvậy,
chodo
độixuất
ngũphát
nàyđiểm
chưacủađược chú ý đúng các cơ quan thực tế, các doanh nghiệp có thể tham
Việt Nam còn thấp, nên việc đào tạo về toán cho các nhà kinh
mức. gia vào quá trình đào tạo cùng với nhà trường...Đào
tế và toán ứng dụng còn nhiều tồn tại.
5. Một số kiến nghị về đào tạo toán học ứng tạo để người học sử dụng được kiến thức toán trong
4.1. Các ngành học không chuyên về toán ứng dụng thực tế.
dụng trong lĩnh vực kinh tế
Các ngành
Từ các tồn học không
tại của cácchuyên
trường về toánviệc
trong ứngcung
dụngcấp 5.3.vực
(thuộc lĩnh Đốikinhvới các trường
tế, quản mong
trị kinh muốn
doanh vàmở ngành
cácquản
kiếnlý)
thức
nhưvềkinh
toántế học,
học, thống
kinh tếkê, đổitriển,
phát mới Marketing,
chương tài toán ứng dụnghàng,
chính-ngân trong kinh
kinh tế quản lý môi
tế và
trình đào tạo vàtăng
trường…cần phátcường
triển đào
các tạo,
chươngứng trình
dụng mới, các trướcPhù
toán học, hợp
hết là cácvới xuthức
kiến thế chung củakê,
về thống thếkinh
giới,
tế các trường
kiến nghịHiện
lượng. dướinay,
đâydogiành
nhiềucho từngnhân
nguyên loạikhác
tồn nhau
tại, và đại khối
dẫn đến học nói
lượngchung, và các
các kiến thứctrường
về toánđại
họchọc
và về kinh tế,
kiến nghịkêcho
thống toàngiảm
bị cắt hệ thống đào Có
rất nhiều. tạo.ngành học chỉ học thốngquản lý
kê và quản
kinh trị kinh
doanh, các doanh nói về
kiến thức riêng,
toáncó năng lực
5.1. Đối với các trường không đào tạo ngành đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất…) nên
đào tạo các ngành học mới nổi, các ngành học mà
toán ứng dụng trong kinh tế
các trường đại học của các nước tiên tiến đang đầu
Các trường đại học cần có tầm nhìn để nâng cao
tư. Các ngành, các lĩnh vực có thể mở chương trình
7
chất lượng đầu ra của các ngành đào tạo đáp ứng yêu
đào tạo như: business analytics, pricing analytics,
cầu nguồn nhân lực có tính hội nhập, phù hợp với financial services analytics, enterprise optimization,
yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các Marketing analytics…Tức là mở các nhánh thuộc
trường cần rà soát chương trình đào tạo, đưa vào các data science. Với các nhánh của data science không
kiến thức về toán học, thống kê, công nghệ thông nhiều trường/khoa/bộ môn có thể tự mình giảng dạy
tin phù hợp với từng ngành học đảm bảo cho người được toàn bộ chương trình. Tuy nhiên, xu thế của
học sau khi tốt nghiệp sẽ nhanh chóng thích ứng với thế giới, data science mang tính chất liên ngành, do
công việc trong điều kiện của cách mạng 4.0. vậy tính chủ động của khoa là yếu tố mang tính tiền
5.2. Đối với các trường có đào tạo ngành/ đề. Khi đã mở ngành, tốt nhất, nên lựa chọn một
chương trình đào tạo về toán ứng dụng chương trình đang được một trường đại học tiên
Các chương trình đào tạo trên cần phải được rà tiến của nước ngoài giảng dạy để tham khảo, thậm
soát, với tầm nhìn cho 5-7 năm sau, cần loại bỏ các chí mua hoặc chuyển giao công nghệ. Tài liệu, giáo
môn học không còn phù hợp, đưa vào các môn học trình nên sử dụng của nước ngoài và ngôn ngữ đào
mới phù hợp với đòi hỏi của cách mạng 4.0. tạo bằng tiếng Anh.
Tăng thời lượng cho công nghệ thông tin, đưa vào 5.4. Kiến nghị với tất cả các trường
giảng dạy các phần mềm dùng trong data science, Các trường cần nâng chuẩn đầu ra đáp ứng yêu
Tóm tắt:
Mục đích chính của bài viết là xác định tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
các yếu tố khác lên quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam giai đoạn từ 1998 đến 2015. Bài
viết tìm thấy các kết quả chính sau: (1) FDI và độ mở thương mại có tác động tích cực và
đáng kể đến quá trình công nghiệp hóa; (2) Tồn tại mối quan hệ hình chữ U ngược giữa
GDP bình quân đầu người và tỷ trọng GDP của khu vực công nghiệp chế biến chế tạo, điểm
ngoặt của mối quan hệ này là 58 triệu VND (theo giá hiện hành); (3) Tác động của biến
đầu tư dường như không đáng kể trong khi mức độ đô thị hóa có tác động tiêu cực và không
đáng kể đến công nghiệp hóa của Việt Nam.
Từ khóa: FDI, công nghiệp hóa, GMM hệ thống, Việt Nam.
1. Giới thiệu trường nước ngoài là một yêu cầu cấp thiết. Thu hút
Việt Nam bước vào quá trình công nghiệp hóa từ FDI sẽ góp phần tạo ra những điều kiện cơ bản để
một xuất phát điểm rất thấp bởi sự tích lũy vốn cho thực hiện công nghiệp hoá nền kinh tế.
tăng trưởng từ các nguồn bên trong rất eo hẹp, trình Xác định được tầm quan trọng này của FDI,
độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, tổ chức sản xuất có Chính phủ đã tham gia một cách nhanh chóng vào
nhiều bất hợp lý, trình độ quản lý và lực lượng lao cuộc cạnh tranh thu hút FDI với các thị trường khác
động chưa thể đáp ứng yêu cầu,… Do vậy, việc thu trong khu vực và toàn cầu bằng cách tái cơ cấu nền
hút FDI để bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, tiếp nhận kinh tế trong nước và mở cửa nền kinh tế cho thương
công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ năng lao động và mại và đầu tư bên ngoài. Theo số liệu tác giả tổng
kinh nghiệm quản lý, từng bước tiếp cận với các thị hợp từ Cục đầu tư nước ngoài và Tổng cục Thống
Tiếp theo tác giả ước lượng mô hình động với S-GMM, kết quả được trình bày trong Bảng 2.
Số 256(II) tháng 10/2018 14
Kiểm định Sargan đối với mô hình động cho thấy các độ trễ của các biến được sử dụng làm biến công
cụ trong mô hình là phù hợp. Bên cạnh đó, kiểm định Arellano-Bond cũng cho thấy không xảy ra tự
tương quan bậc hai trong mô hình. So sánh kết quả giữa mô hình tĩnh và mô hình động ta thấy có sự
phương pháp ước lượng GMM hệ thống (S-GMM) kiểm định F và Wald cho thấy mô hình được ước
được phát triển bởi Blundell & Bond (1998). Ưu lượng đều phù hợp với mức ý nghĩa cao. Tuy nhiên,
điểm của phương pháp này là kiểm soát được tác để lựa chọn giữa POLS và FEM ta sử dụng kiểm
động cố định địa phương mà không cần đến giả thiết định F với giả thuyết không cho rằng tất cả các μi
về không có tương quan giữa tác động cố định này bằng không, nghĩa là không có sự khác biệt giữa các
với các biến giải thích. Một lợi thế khác của GMM nhóm. Kết quả là bác bỏ giả thuyết không ở mức ý
hệ thống là đối phó với tính nội sinh của tất cả các nghĩa 1%, như vậy mô hình FEM là phù hợp. Mặt
biến giải thích bằng cách sử dụng các giá trị trễ của khác, kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và
chúng như các biến công cụ. REM không bác bỏ giả thuyết không cho rằng mô
3.3. Dữ liệu nghiên cứu hình REM là phù hợp, tức là ta chọn mô hình REM.
Dữ liệu của các biến sử dụng trong mô hình được Như vậy, mô hình tác động ngẫu nhiên REM là phù
thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và được hợp để phân tích trong trường hợp mô hình tĩnh.
tính theo giá cố định. Số liệu từ 60 tỉnh, thành phố Tiếp theo tác giả ước lượng mô hình động với
trong giai đoạn 1998-2015. Sở dĩ chỉ có 60 đơn vị S-GMM, kết quả được trình bày trong Bảng 2. Kiểm
tỉnh thành là bởi trong giai đoạn nghiên cứu một định Sargan đối với mô hình động cho thấy các độ
số tỉnh được tách ra và tỉnh Hà Tây được sáp nhập trễ của các biến được sử dụng làm biến công cụ
vào Hà Nội. Để có đầy đủ dữ liệu cho cả giai đoạn trong mô hình là phù hợp. Bên cạnh đó, kiểm định
nghiên cứu, tác giả gộp số liệu của các tỉnh này và
Arellano-Bond cũng cho thấy không xảy ra tự tương
do đó xác định được 60 tỉnh, thành phố.
quan bậc hai trong mô hình. So sánh kết quả giữa
4. Kết quả và thảo luận mô hình tĩnh và mô hình động ta thấy có sự khác
4.1. Kết quả ước lượng biệt lớn trong độ lớn của các hệ số tác động nhưng
Đầu tiên tác giả ước lượng mô hình tĩnh bằng cả có sự thống nhất về chiều hướng tác động, tức là dấu
ba phương pháp POLS, FEM và REM. Kết quả ước của các hệ số ước lượng. Độ trễ của biến INDU tác
lượng được trình bày tóm tắt trong Bảng 1. Kết quả 7 động tích cực lên INDU và có ý nghĩa thống kê cao
Tóm tắt:
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kiểm định đồng tích hợp Johansen, kiểm định nhân
quả Granger, mô hình hồi quy tuyến tính và mô hình hiệu chỉnh sai số để đánh giá tác động
của toàn cầu hóa đến sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam giai đoạn 1995 - 2015.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa toàn cầu hóa, đầu
tư trực tiếp nước ngoài và sự phát triển của khu vực dịch vụ. Kết quả ước lượng cho thấy toàn
cầu hóa có tác động thúc đẩy sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam trong cả ngắn
hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, sự phát triển của khu vực dịch vụ còn chịu tác động dương và
mạnh mẽ của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dài hạn. Tuy nhiên, ảnh hưởng này không có
ý nghĩa trong ngắn hạn. Dựa trên các kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số khuyến nghị
nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực dịch vụ trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Từ khóa: Toàn cầu hóa, khu vực dịch vụ, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng tích hợp, mô hình
hiệu chỉnh sai số.
Hình 1. Sự phát triển của toàn cầu hóa ở Việt Nam, 1995 – 2015
KOF Toàn cầu hóa kinh tế Toàn cầu hóa xã hội Toàn cầu hóa chính trị
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ www.kof.ethz.ch (cập nhật đến năm 2018).
Kể từ khi tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
Số 256(II) tháng 10/2018 22
Việt Nam có nhiều biến động nhưng tổng vốn FDI có xu hướng tăng theo thời gian (từ 1,78 tỷ USD
lớn vào giá trị sản lượng dịch vụ, góp phần tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng
cao như khách sạn, văn phòng, ngân hàng, bảo hiểm… Các dịch vụ này đã và đang góp phần tạo ra
phương thức mới trong tiêu dùng, phân phối hàng hóa, kích thích thương mại nội địa và góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Hình 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, 1995 - 2016
14
12
10
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
của khu vực dịch vụ ở Việt Nam sẽ được trình bày u là sai số của mô hình (1).
Trong thời gian qua, sự phát triển của ngành dịch vụ đãt đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận.
trong phần tiếp theo của bài viết. Sau đó, mối quan hệ trong ngắn hạn giữa toàn cầu
Quy mô của ngành dịch vụ đã tăng từ 9,14 tỷ USD năm 1995 lên 84,01 tỷ USD năm 2016. Trong
3. Mô hình nghiên cứu và dữ liệu hóa và sự phát triển của ngành dịch vụ tiếp tục được
giai đoạn 1995 – 2015, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, bình quân đạt xấp xỉ 6,1
3.1. Mô hình nghiên cứu xác định dựa trên mô hình hiệu chỉnh sai số ECM
%/năm. (error corection model) với phương trình:
Từ những nghiên cứu của các tác giả trước đây,
chúng tôi lựa chọn các biến số sau để nghiên cứu tác ∆log(SERVt) = α0 + α1∆KOFt + α2∆(FDIt) +
động của toàn cầu hóa đến sự phát triển của khu vực α3ut - 1 + εt (2)
dịch vụ ở Việt Nam: Trong đó, ∆ là ký hiệu sai phân bậc nhất;
Biến phụ thuộc: log(SERV) là logarit của GDP α0, α1, α2 là các tham số ước lượng; α3 là tốc độ
ngành dịch vụ (đơn vị: tỷ USD). hiệu chỉnh sai số.
Các biến giải thích: ut -1
là trễ của sai số được tính toán từ mô hình
(1) ;
KOF là chỉ số toàn cầu hóa tổng hợp. Chỉ số này
phản ánh mức độ toàn cầu hóa của quốc gia trong εt là sai số của mô hình (2).
hội nhập toàn cầu, và được tính toán thường niên Các bước tiến hành nghiên cứu được thực hiện
cho các quốc gia trên thế giới dựa trên 23 tiêu chí như sau: đầu tiên, các chuỗi số liệu được sử dụng
xếp hạng trong ba lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã trong nghiên cứu sẽ được kiểm định tính dừng,
hội. Các tiêu chí này phản ánh các mặt liên kết quốc tiếp theo kiểm định Johansen sẽ được thực hiện để
tế của quốc gia trong hội nhập toàn cầu. kết luận về quan hệ đồng tích hợp giữa các chuỗi,
sau đó thực hiện kiểm định Granger để kết luận về
FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài được đo bằng
mối quan hệ nhân quả giữa toàn cầu hóa và sự phát
phần trăm của FDI trong GDP. Biến FDI được đưa7
triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam. Cuối cùng
vào trong hầu hết các nghiên cứu về toàn cầu hóa
là phương pháp hồi quy tuyến tính và mô hình hiệu
bởi nó không chỉ thể hiện một cách trực tiếp khối
chỉnh sai số để làm rõ tác động của toàn cầu hóa đến
lượng và giá trị của các liên kết của nền kinh tế trong
sự phát triển của ngành dịch vụ ở Việt Nam trong
nước với nền kinh tế toàn cầu mà còn phản ánh quy
giai đoạn nghiên cứu.
mô và trình độ của các liên kết đó.
3.2. Nguồn dữ liệu
Trong nghiên cứu này, mối quan hệ trong dài hạn
Dữ liệu dùng để ước lượng các mô hình thực
mô tả tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển
nghiệm trong nghiên cứu được lấy từ các trang web:
của ngành dịch vụ ở Việt Nam được ước lượng bằng
theglobaleconomy.com và kof.ethz.ch (cập nhật
phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường
năm 2018) trong giai đoạn 1995 - 2015. Ngoài ra,
với mô hình tuyến tính như sau:
nghiên cứu còn sử dụng nguồn số liệu về GDP (giá
log(SERV)t = βo + β1KOFt + β2FDIt + ut (1) so sánh 2010) và lao động do Tổng cục Thống kê
Trong đó, β0, β1, β2 là các tham số ước lượng; công bố trong giai đoạn 1995 – 2017 để phân tích.
GDP dịch vụ
4. Hiện
Tác động của vụ
nay, dịch toàn cầu hóa
là ngành có đến sự phát
tỷ trọng đóngtriển
góp cho GDPKể từ caokhi tham
nhất, giatrên
chiếm vào40%
quá và
trình
đóng toàn
gópcầu hóa,
của khu vực dịch vụ ở Việt Nam luồng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngày càng lớn cho tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, dịch vụ cũng là ngành kinh tế chủ yếu hấp thụ
ngoài (FDI) vào Việt
4.1.
laoToàn
độngcầu hóavực
từ khu và sự phát
nông triểndịch
nghiệp khu vựcsang.Nam
của chuyển có nhiều biến động nhưng tổng vốn FDI có xu
Trong cơ cấu lao động của nền kinh tế, lao
dịch động
vụ ở hoạt
Việt Nam hướng tăng theo thời gian (từ 1,78 tỷ USD năm 1995
động trong khu vực dịch vụ đã tăng từ 17,4 % năm 1995 lên 34% năm 2017, và chủ yếu
lên 12,6 tỷ USD năm 2016 - hình 2), đặc biệt kể từ
Theo xu hướng
tập trung trong toàn cầu hóa,
các ngành dịch Việt Nam
vụ tiêu đã như:
dùng đạt Bán buôn, bán lẻ; Dịch vụ lưu trú, ăn uống; và
khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào
đượcngành
nhữngdịch
bước tiến tích
vụ công (giáocực
dụctrong quá Hơn
đào tạo). trìnhnữa,
hội năng
nămsuất2007.
lao động
Nămcủa khutổng
2016, vực dịch
luồngvụvốn
luônFDIcaovào Việt
nhậphơntoànnăng
cầu.suất
Chỉlaosốđộng
toàn chung
cầu hóa tổng hợp KOF
của nền kinh tế (hình Nam4). Thêm
chiếmvào36%
đó, giai
tổngđoạn
lượngvừa quaFDI
vốn đã mà
chứngcác con hổ
của Việt Nam đã tăng từ 37,15 năm 1995 lên 61,59
kiến sự phát triển ấn tượng về số lượng doanh nghiệpchâu Á tiếp
dịch vụ. Tínhnhận, 12,5%
đến năm 2016,vốn đầu tưnghiệp
số doanh vào ASEAN,
năm hoạt
2015động
(hình 1). Năm 2015, Việt Nam đứng ở
trong nhóm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số doanh nghiệp của cảnay, vốn
0,7% lưu lượng vốn FDI toàn cầu. Hiện
vị trínước
thứ (76,8%),
95/209 trong
chủ yếu bảng xếpdoanh
là các hạng nghiệp
về mứcvừa độvà nhỏ
FDI(VCCI,
chiếm khoảng 25%vậy,
2018). Như tổngsựvốn
phátđầu tư toàn
triển của xã hội.
toàn cầu hóa. Trong ba thành phần của toàn cầu hóa, Năm 2016, vốn FDI vào các ngành dịch vụ chiếm
ngành dịch vụ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế.
Việt Nam xếp thứ 123/209 về toàn cầu hóa kinh tế, khoảng 31% tổng vốn FDI đăng ký, chủ yếu tập
xếp thứ 73/209 về toàn cầu hóa chính trị, và xếp thứ trung vào hai ngành: bất động sản; bán buôn, bán
127/209 về toàn cầu hóa xã hội. lẻ. Nguồn vốn FDI vào nhóm ngành dịch vụ đã có
Hình 4. Năng suất lao động (giá so sánh 2010) của các ngành
và nền kinh tế Việt Nam, 1996-2016
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Năng suất lao động Nông nghiệp Năng suất lao động Công nghiệp
Năng suất lao động Dịch vụ Năng suất lao động Chung
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng8cục Thống kê.
Tuy nhiên, trong cơ cấu GDP, một số ngành dịch vụ động lực còn chiếm tỷ trọng thấp như: thông
Số 256(II) tháng 10/2018 24
tin và truyền thông (chỉ đạt 1,08%), hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ (1,37%), dịch
vụ lưu trú, ăn uống (3,69%) năm 2016 (phụ lục). Bên cạnh đó, xuất khẩu của khu vực dịch vụ cũng
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, chủ yếu là xuất khẩu dịch
Để đánh giá tác động của toàn cầu hóa đến sự phát triển của ngành dịch vụ, trước tiên, các chuỗi số
liệu được sử dụng trong nghiên cứu sẽ được kiểm định tính dừng. Kiểm định thông dụng để xem
xét tính dừng của chuỗi thời gian là kiểm định nghiệm đơn vị được Augmented Dickey-Fuller
(ADF) giới thiệu năm 1979. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy các chuỗi log(SERV), KOF và FDI không
dừng ở chuỗi gốc, nhưng đều dừng sau khi lấy sai phân bậc 1, nghĩa là đều tích hợp bậc 1 (I(1)).
Bảng 1. Kiểm định ADF về tính dừng của các chuỗi
Chuỗi ban đầu Chuỗi sai phân bậc 1
Các chuỗi Kết quả
Thống kê t Giá trị p Thống kê t Giá trị p
log(SERV) 0,3298 0,9738 �2,9917 0,0538 I(1)
KOF 0,7987 0,9911 �7,2834 0,0000 I(1)
FDI �1,9304 0,3127 �3,3188 0,0284 I(1)
Nguồn: Tính toán của tác giả.
đóng Tiếp
góp ngày
theo, càng lớn định
để khẳng vào giá trị sản
sự tồn lượng
tại mối dịch
quan hệ dàikhu
hạnvực
giữadịch
các vụ
biếnluôn
trongcao
môhơn năng
hình, kiểmsuất
địnhlao động
vụ, góp phần tạo
Johansen vềnên
tínhbộ mặttích
đồng mớihợp
trong lĩnh
giữa vực
các được chung
dịch
biến của Kết
thực hiện. nền quả
kinhchotế thấy
(hìnhgiả
4).thuyết
Thêmkhông
vào đó, giai
vụ chất lượng cao như khách sạn, văn phòng, ngân đoạn vừa qua đã chứng kiến sự phát triển ấn tượng
hàng, bảo hiểm… Các dịch vụ này đã và đang góp về số lượng doanh nghiệp dịch vụ. Tính đến năm
phần tạo ra phương thức mới trong tiêu dùng, phân9 2016, số doanh nghiệp hoạt động trong nhóm ngành
phối hàng hóa, kích thích thương mại nội địa và góp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số doanh
phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. nghiệp của cả nước (76,8%), chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (VCCI, 2018). Như vậy, sự phát
Trong thời gian qua, sự phát triển của ngành dịch
triển của ngành dịch vụ đóng vai trò ngày càng quan
vụ đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận. Quy
trọng đối với sự phát triển chung của toàn nền kinh
mô của ngành dịch vụ đã tăng từ 9,14 tỷ USD năm
tế.
1995 lên 84,01 tỷ USD năm 2016. Trong giai đoạn
1995 – 2015, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng Tuy nhiên, trong cơ cấu GDP, một số ngành dịch
vụ động lực còn chiếm tỷ trọng thấp như: thông tin
khá nhanh, bình quân đạt xấp xỉ 6,1 %/năm.
và truyền thông (chỉ đạt 1,08%), hoạt động chuyên
Hiện nay, dịch vụ là ngành có tỷ trọng đóng góp môn khoa học và công nghệ (1,37%), dịch vụ lưu
cho GDP cao nhất, chiếm trên 40% và đóng góp trú, ăn uống (3,69%) năm 2016 (phụ lục). Bên cạnh
ngày càng lớn cho tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, xuất khẩu của khu vực dịch vụ cũng chiếm tỷ
đó, dịch vụ cũng là ngành kinh tế chủ yếu hấp thụ trọng thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
lao động từ khu vực nông nghiệp dịch chuyển sang. hóa và dịch vụ, chủ yếu là xuất khẩu dịch vụ du
Trong cơ cấu lao động của nền kinh tế, lao động hoạt lịch. Nhập siêu ngành dịch vụ lớn và gần như liên
độngtồn
trong khu vực
tại véctơ đồngdịch
tíchvụ đãbịtăng
hợp bác từ
bỏ 17,4 % năm
với mức ý nghĩatục
5%tăng lên2).
(Bảng (từKiểm
215 định
triệuvết
USD năm và
(Trace) 2005
kiểmlên 3,9 tỷ
1995 lên 34% năm 2017, và chủ yếu tập trung trong USD năm 2017 (Tổng cục Thống kê, 2018). Trong
định giá trị riêng cực đại (Maximum-Eigenvalue) đều khẳng định tồn tại một phương trình đồng
các ngành dịch vụ tiêu dùng như: Bán buôn, bán lẻ; đó, nhập siêu lớn nhất là của ngành dịch vụ vận tải.
tích hợp giữa các biến với mức ý nghĩa 5%, nghĩa là tồn tại một mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa
Dịch vụ lưu trú, ăn uống; và ngành dịch vụ công Các ngành dịch vụ tài chính, bảo hiểm và các dịch
các biến log(SERV), KOF và FDI. Kết quả này chứng tỏ mối quan hệ giữa các biến có thể biểu
(giáo dục đào tạo). Hơn nữa, năng suất lao động của vụ khác còn lại cũng ở vị thế nhập siêu.
diễn được theo cơ chế hiệu chỉnh sai số.
Bảng 2. Kết quả kiểm định đồng tích hợp Johansen
Số 256(II) tháng
Tiếp theo, kiểm10/2018 25 để xác định mối quan hệ nhân quả giữa toàn cầu
định nhân quả Granger được thực hiện
hóa và sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam. Theo kết quả ở Bảng 3, giả thuyết sự phát triển
của ngành dịch vụ ở Việt Nam không bị tác động bởi toàn cầu hóa bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 10%
(p_value = 0,0860), nghĩa là có tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều giữa toàn cầu hóa và sự
phát triển ngành dịch vụ ở Việt Nam, trong đó biến KOF là biến nguyên nhân còn log(SERV) là
biến kết quả. Bảng 3 cũng cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa FDI và log(SERV) ở mức
ý nghĩa 5%. Điều này hàm ý rằng tăng trưởng của ngành dịch vụ có tác động tích cực thu hút dòng
vốn FDI, và ngược lại FDI có tác động thúc đẩy tăng trưởng của ngành dịch vụ ở Việt Nam.
Bảng 3. Kết quả kiểm định nhân quả Granger (Lags = 2)
Số
Giá trị
Giả thuyết H0 quan Thống kê F
p
sát
KOF không gây ra nhân quả Granger đối với log(SERV) 2,93793 0,0860
log (SERV) không gây ra nhân quả Granger đối với KOF 1,02171 0,3853
19
FDI không gây ra nhân quả Granger đối với log(SERV) 6,09869 0,0124
log(SERV) không gây ra nhân quả Granger đối với FDI 8,97584 0,0031
Nguồn: Tính toán của tác giả.
4.2.Mối
Kếtquan
quả hệ
ướctrong dài tác
lượng hạn động
giữa các
củabiến
toànlog(SERV),
cầu KOF KOF và FDI được xác định bằng cách ước
và FDI. Kết quả này chứng tỏ mối quan hệ
hóa đến sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt giữa cácmô
lượng mô hình (1). Các kết quả kiểm định chất lượng của hình
biến có (1)
thểnhư:
biểu kiểm định dạng
diễn được hàmchế hiệu
theo cơ
Nam đúng, phù hợp (Ramsey test) với p_value = 0,6507; chỉnh
kiểm định hiện tượng tự tương quan (Lagrange
sai số.
Để Multiplier_ LMđộng
đánh giá tác test)của
(p_value = 0,6874);
toàn cầu hóa đến kiểm
sự địnhTiếp
hiệntheo,
tượng phương
kiểm sai sai
định nhân quảsố thay đổi
Granger được thực
phát triển của ngành dịch vụ, trước tiên, các chuỗi hiện để xác định mối quan hệ nhân quả giữa toàn cầu
số liệu được sử dụng trong nghiên cứu sẽ được kiểm hóa và sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam.
định tính dừng. Kiểm định thông dụng để xem xét10 Theo kết quả ở Bảng 3, giả thuyết sự phát triển của
tính dừng của chuỗi thời gian là kiểm định nghiệm ngành dịch vụ ở Việt Nam không bị tác động bởi
đơn vị được Augmented Dickey-Fuller (ADF) giới toàn cầu hóa bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 10% (p_value
thiệu năm 1979. Kết quả ở Bảng 1 cho thấy các = 0,0860), nghĩa là có tồn tại mối quan hệ nhân quả
chuỗi log(SERV), KOF và FDI không dừng ở chuỗi một chiều giữa toàn cầu hóa và sự phát triển ngành
gốc, nhưng đều dừng sau khi lấy sai phân bậc 1, dịch vụ ở Việt Nam, trong đó biến KOF là biến
nghĩa là đều tích hợp bậc 1 (I(1)). nguyên nhân còn log(SERV) là biến kết quả. Bảng 3
Tiếp theo, để khẳng định sự tồn tại mối quan hệ cũng cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa
dài hạn giữa các biến trong mô hình, kiểm định FDI và log(SERV) ở mức ý nghĩa 5%. Điều này hàm
Johansen về tính đồng tích hợp giữa các biến được ý rằng tăng trưởng của ngành dịch vụ có tác động
thực hiện. Kết quả cho thấy giả thuyết không tồn tại tích cực thu hút dòng vốn FDI, và ngược lại FDI có
véctơ (Breusch-Pagan-Godfrey
đồng tích hợp bị bác bỏ test)
với mức ý nghĩa
(p_value 5% táckiểm
= 0,1595); độngđịnh
thúc phần
đẩy tăng trưởng
dư có phâncủa ngành
phối dịch vụ ở
chuẩn
(Bảng 2). Kiểm định vết (Trace) và kiểm định giá Việt Nam.
(normality test) với p_value của thống kê Jarque-Bera nhận giá trị 0,6480 (Bảng 4) đều chứng tỏ
trị riêng
mô cực
hìnhđại
(1)(Maximum-Eigenvalue)
thỏa mãn các giả thiết cơđều
bảnkhẳng
của phươngMối
pháp quan hệ trong
bình phương nhỏ dài
nhất, hạn
và dogiữa các biến
đó, các
định tồn tại một phương trình đồng tích hợp giữa các log(SERV), KOF và FDI được xác định bằng
kết quả ước lượng đảm bảo tính tin cậy và thích hợp cho phân tích thực nghiệm. Hệ số xác định R2
cách
biến với mức ý nghĩa 5%, nghĩa là tồn tại một mối ước lượng mô hình (1). Các kết quả kiểm định chất
= 0,984285 cho thấy mô hình (1) đã giải thích được 98,4% sự biến động trong dài hạn của biến
quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến log(SERV), lượng của mô hình (1) như: kiểm định dạng hàm
log(SERV).
Bảng 4. Kết quả ước lượng mô hình (1)
Biến phụ thuộc log(SERV)
Các biến độc lập
Hệ số Sai số chuẩn Thống kê t Giá trị p
C �1,42561 0,149915 -9,50942 0,0000
KOF 0,091607 0,002729 33,56497 0,0000
FDI 2,846899 1,013674 2,808495 0,0116
R-squared 0,984285 Ramsey test (Prob.) 0,6507
Adjusted R-squared 0,982539 Breusch-Pagan-Godfrey test (Prob.) 0,1595
F-Statistic 563,7136 Breusch-Godfrey Serial correlation
0,6874
Prob (F-statistic) 0,000000 LM test (Prob.)
Durbin-Watson stat 2,110479 Jarque-Bera probability 0,6480
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Kết quả ước lượng mô hình (1) cho thấy trong dài
26hạn, toàn cầu hóa có tác động thúc đẩy sự phát
Số 256(II) tháng 10/2018
triển của ngành dịch vụ ở Việt Nam. Hệ số ước lượng của biến KOF bằng 0,091607 với mức ý
nghĩa 1% hàm ý rằng nếu mức độ toàn cầu hóa của Việt Nam tăng 1 đơn vị thì giá trị gia tăng của
ngành dịch vụ sẽ tăng 9,1607% khi giả định các yếu tố khác không thay đổi. Kết quả ước lượng
Bảng 5. Kết quả ước lượng mô hình (2)
Biến phụ thuộc D(log(SERV)
Các biến độc lập
Hệ số Sai số chuẩn Thống kê t Giá trị p
C 0,060621 0,03026 2,003352 0,0624
D(KOF) 0,03995 0,02000 1,997566 0,0631
D(FDI) 1,255435 1,209302 1,038148 0,3146
ECM(-1) �0,59417 0,266343 -2,23083 0,0404
R-squared 0,332014 Ramsey test (Prob.) 0,3313
Adjusted R-squared 0,206767 Breusch-Pagan-Godfrey test (Prob.) 0,9811
F-Statistic 2,650872 Breusch-Godfrey Serial correlation
0,2230
Prob (F-statistic) 0,084090 LM test (Prob.)
Durbin-Watson stat 1,484212 Jarque-Bera probability 0,5352
Nguồn: Tính toán của tác giả.
PHỤ LỤC:
Tỷ trọng đóng góp của các ngành dịch vụ trong GDP
Các ngành dịch vụ 1995 2000 2005 2010 2015 2016
Bán buôn và bán lẻ 12,57 11,86 12,18 8,00 9,25 9,43
Vận tải, kho bãi 2,56 2,48 2,54 2,88 2,88 2,88
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3,26 3,05 3,32 3,.61 3,68 3,69
Thông tin và truyền thông 0,67 0,74 0,92 0,92 1,06 1,08
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 4,62 4,71 4,89 5,40 5,58 5,66
Hoạt động kinh doanh bất động sản 8,23 7,34 6,63 6,10 5,21 5,10
Khoa học, công nghệ 1,40 1,31 1,42 1,30 1,36 1,37
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 0,40 0,42 0,41 0,37 0,38 0,39
Hoạt động của Đảng, đoàn thể 3,22 2,60 2,43 2,56 2,72 2,75
Giáo dục và đào tạo 2,29 2,13 2,19 2,33 2,50 2,52
Y tế 1,08 1,01 1,03 1,08 1,16 1,17
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 0,64 0,66 0,64 0,68 0,72 0,73
Hoạt động dịch vụ khác 1,56 1,63 1,55 1,59 1,64 1,64
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ
gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ 0,19 0,18 0,15 0,14 0,14 0,14
tự tiêu dùng của hộ gia đình
Đơn vị: %.
Ghi chú: Tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành dịch vụ được tính theo giá so sánh 2010.
Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của Tổng cục Thống kê.
Tóm tắt:
Việc chăm sóc sức khỏe tốt sẽ làm tăng chất lượng nguồn nhân lực, qua đó góp phần tích cực
vào việc tăng trưởng kinh tế bền vững, tuy nhiên tuổi thọ trung bình theo đó cũng tăng lên.
Trong nghiên cứu ngày, tác giả áp dụng mô hình phân tích ảnh hưởng của chi cho y tế đến
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, với số liệu vĩ mô của 63 tỉnh, thành phố từ năm 2011-2016.
Tác giả sử dụng hai phương pháp ước lượng là số liệu mảng và GMM (General Method of
Moments) để ước lượng tác động của chi tiêu y tế đến tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh ở Việt
Nam. Kết quả cứu cho thấy khi tăng chi tiêu y tế bình quân lên thì chất lượng nguồn nhân
lực tăng lên gián tiếp làm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng, và tuổi thọ bình quân tăng
thì quá trình lao động càng giảm xuống kết quả gián tiếp làm GDP giảm.
Từ khóa: Mô hình phân tích ảnh hưởng, tăng trưởng kinh tế, Y tế.
JEL code: C5
5.X:Kết
là các
quảbiến lượngsoát khác có ảnh hưởng đến kích thước mẫu lớn thường là một ưu điểm đáng kể
ước kiểm
tăng trưởng kinh tế bao gồm tiền lương, các yếu tố của số liệu mảng).
vềTrước hết, táckinh
môi trường giả doanh
sử dụng củakiểm
tỉnh định biến nội sinh trong mô hình, để xem thực sự trong mô hình tăng
Trong các mô hình hồi quy (*) biến nội sinh được
trưởng, chi tiêu y tế thực sự là biến nội sinh không. Kết quả kiểm định được thể hiện trong Bảng 2.
Uit là sai số ngẫu nhiên không quan sát được. xác định là các nhân tố về chi tiêu y tế và tiền lương
3.2. Phương pháp ước lượng bình quân. Thực tế, khi tăng trưởng kinh tế cao hơn,
thukiểm
ngânđịnh
sách lớn hơn đồng nghĩa với việc các địa
Trong bài viết này, tác giả sử dụng Bảng 2: Kết quả
hai phương
phương hoặc đất nước sẽ chi tiêu nhiều hơn cho giáo
pháp ướcendog
. estat lượng để phân tích ảnh hưởng của chi cho
dục, y tế. Mức sống tăng lên, tiền lương tối thiểu
y tếTest
đếnoftăng trưởng (orthogonality
endogeneity kinh tế Việt Nam trong giai
conditions)
tăng, các doanh nghiệp cũng sẽ chi trả tiền lương cao
đoạn Ho:2011-2016
variables are là exogenous
mô hình hồi quy số liệu mảng
GMM C pháp statistic hơn, do đó những nhân tố này là các biến nội sinh
và phương hồichi2(1) = 14,5488
quy moment (p =quát
tổng 0,0001)
GMM
của mô hình. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng phương
(Generalized Method of Moments).
pháp GMM để khắc phục vấn đề nội sinh của mô
Số liệu mảng cũng giúp để ước lượng các mô hình hình. GMM là phương pháp moment tổng quát của
tác
Kếtđộng
quảcố địnhđịnh
kiểm (Fixed
choeffects
thấy yếumodel - FE)
tố chi vàcho
tiêu tác y tế
rấtđều
nhiềulà phương
biến nộipháp
sinhước lượngý phổ
ở mức biến
nghĩa 5%như bình
(giá trị
động ngẫu nhiên (Random effect - RE). Để đưa ra phương nhỏ nhất (OLS), bình phương nhỏ nhất tổng
P_value<0,05).
lựa chọn giữa mô hình tác động cố định (FE) và mô quát (GLS), ước lượng hợp lý cự đại (MLE),…
Tuytác
hình nhiên,
độngtácngẫugiảnhiên
cũng(RE),
dùngtác cả giả
phương
sử dụngpháp
kiểmước lượng
Phương từ pháp
mô hình
GMM số làliệu mảng. Sau
1 phương đó,thống
pháp so sánh kết
kê cho
quả Hausman.
định ước lượng Do bằngsốmô liệuhình
mảngsố liệu
chứa mảng
đựngvới các phương
thông phép pháp
kết hợpGMM.
các dữ liệu kinh tế quan sát được trong
tin hai chiều
Trong mô hìnhvề sựphânbiếntích
đổitác
của các của
động biếnchisố,cho
nêny nó
tế đếncác điều
tăng kiện kinh,
trưởng moment kết tổng thể (Population
quả nghiên moment
cứu cho thấy cả 2
cóphương
những phápưu việt sau: (i) Giải quyết vấn đề về thiếu conditions) để ước lượng các tham
ước lượng đều cho kết quả khá thống nhất. Chi tiêu thường xuyên cho y tế của tỉnh có tác số chưa biết của
biến không quan sáttăng
được, (ii) Đưa các mô hình kinh tế. Mục tiêu của phương pháp là
động tích cực đến trưởng kinhratếcác
củaphân
tỉnh.tích
Kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức 10% cả phương pháp
mang tính động, tinh tế, (iii) Làm giảm nhẹ vấn đề giải quyết vấn đề bỏ xót biến quan trọng (thiếu biến
số liệu mảng và phương pháp GMM. Chi tiêu y tế tăng thể hiện hệ thống chăm sóc sức khỏe được nâng
về đa cộng tuyến trong bài toán có trễ phân phối, ngoại sinh hoặc biến nội sinh), trong trường hợp
cao, từ đó đem lại sức khỏe tốt để người lao động làm việc cống hiến cho đất nước một cách tối ưu nhất,
(iv) Tăng bậc tự do, do đó làm tăng độ chính xác của biến độc lập trong mô hình cũ là biến nội sinh (được
từ đó làm gia tăng năng suất lao động và góp phần vào tăng trưởng GDP. Khi tăng chi tiêu y tế bình quân
các suy diễn thống kê (Do tính hai chiều của số liệu, miêu tả qua biến khác) mà biến chưa đưa vào này có
lêncần
chỉ 1%một thì khoảng
GDP tăng thờibình
gian quân
không0,019%
dài cho(phương
một tập pháp quanước
hệ lượng số dư
với phần liệudẫn
mảng) hoặc 0,024%
tới khuyết tật. (phương
pháp
vừa phảiGMM),
cá thểcác yếumột
đã có tố khác
số quan không đổi.lớn, do đó
sát khá 4. Số liệu và biến số
7
Số 256(II) tháng 10/2018 34
5. Kết quả ước lượng
Trước hết, tác giả sử dụng kiểm định biến nội sinh trong mô hình, để xem thực sự trong mô hình tăng
trưởng, chi tiêu y tế thực sự là biến nội sinh không. Kết quả kiểm định được thể hiện trong Bảng 2.
4.1. Số liệu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
KếtSốquả
liệukiểm
sử dụng
địnhtrong nghiên
cho thấy yếucứu gồmtiêu
tố chi liệu y tếKết
dữ cho quả có ý nghĩa thống kê ở mức 10% cả phương
đều là biến nội sinh ở mức ý nghĩa 5% (giá trị
được khai thác từ Tổng Cục Thống kê các năm từ pháp số liệu mảng và phương pháp GMM. Chi tiêu
P_value<0,05).
2011-2016 thống kê theo 63 tỉnh, thành phố gồm y tế tăng thể hiện hệ thống chăm sóc sức khỏe được
Tuythông
các nhiên,tintác
về:giả cũngvốn,
GDP, dùng
laocảđộng,
phươngchi pháp ước lượng
tiêu cho nâng từ môtừhình
cao, đó đemsố liệu
lại mảng.
sức khỏe Sautốtđó,đểsongười
sánh lao
kết
quả ước
giáo, lượng
chi tiêu chobằng
y tế.mô hình ra,
Ngoài số liệu mảngsốvới
còn một dữ các
liệuphương
độngpháp GMM.
làm việc cống hiến cho đất nước một cách tối
khác được ưu nhất, từ đó làm gia tăng năng suất lao động và
Trong mô sử
hìnhdụng
phân trong
tích mô
tác hình
độngnhưcủa là
chibiến
chokiểm
y tế đến tăng trưởng kinh, kết quả nghiên cứu cho thấy cả 2
soát gồm:pháp
dữ liệu góp phần vào tăng trưởng GDP. Khi tăng chi tiêu y
phương ướcvềlượng
chỉ sốđều
năng
cholực
kếtcạnh
quả tranh cấp nhất.
khá thống Chi tiêu thường xuyên cho y tế của tỉnh có tác
tỉnh được thực hiện bởi Phòng Thương mại và Công tế bình quân lên 1% thì GDP tăng bình quân 0,019%
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức 10% cả phương pháp
nghiệp Việt Nam; dữ liệu về chỉ số Hiệu quả Quản (phương pháp ước lượng số liệu mảng) hoặc 0,024%
số liệu mảng và phương pháp GMM. Chi tiêu y tế tăng thể hiện
(phương hệ GMM),
pháp thống chăm sóc tố
các yếu sức khỏe
khác đượcđổi.
không nâng
trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam.
cao, từ đó đem lại sức khỏe tốt để người lao động làm việc cốngtiêu
Về chi hiến
y tếcho
củađất
hộnước một cũng
gia đình cách cótối tác
ưu động
nhất,
4.2. Biến số
từ đó làm gia tăng năng suất lao động và góp phần vàotích tăngcực
trưởng GDP.trưởng
đến tăng Khi tăng
kinhchitế,tiêu
hệ ysốtếcó
bình quân
ý nghĩa
Biến số sử dụng trong mô hình kinh tế lượng gồm
lên 1% thì GDP tăng bình quân 0,019% (phương pháp ướckêlượng
thống mức số 5%liệu mảng)pháp
(phương hoặcước 0,024%
lượng(phương
số liệu
hai nhóm: biến phụ thuộc và các biến độc lập. Trước
pháp GMM), các yếu tố khác không đổi. mảng). Khi tăng chi tiêu bình quân của hộ cho y
tiên, biến phụ thuộc là tổng sản phẩm hàng năm của
tế thêm 1% thì chất lượng sức khỏe thành viên của
tỉnh. Đối với các biến độc lập, các biến y tế (healthv) 7
hộ tốt hơn, do đó gián tiếp làm GDP trong năm
được tính là tổng chi tiêu cho y tế của tỉnh. Biến này
tăng thêm 0,015% (phương pháp ước lượng số liệu
cũng được logarit hóa trước khi đưa vào mô hình
mảng) và 0,033% (phương pháp GMM).
để đảm bảo những biến này sẽ phân phối chuẩn.
Các biến: Việc làm, vốn đầu tư xã hội, tuổi thọ bình Biến Ln (tổng số bác sỹ của tỉnh) mang hệ số âm,
quân, tổng số bác sỹ, tiền lương bình quân liên quan cho thấy việc tăng số lượng bác sỹ lên không phải
trực tiếp đến vốn con người cũng được xem xét. Các khi nào cũng cho hiệu quả tốt. Ví dụ trong nghiên
biến số trong mô hình được thể hiện qua Bảng 1. cứu này, khi các yếu tố khác không đổi với số lượng
bác sỹ tăng thêm 1% đồng nghĩa với ngân sách chi
5. Kết quả ước lượng
trả lương cho bác sĩ cao hơn và gián tiếp làm tăng
Trước hết, tác giả sử dụng kiểm định biến nội sinh trưởng GDP giảm 0,022% (phương pháp ước lượng
trong mô hình, để xem thực sự trong mô hình tăng số liệu mảng) và 0,005% (phương pháp GMM).
trưởng, chi tiêu y tế thực sự là biến nội sinh không.
Trong cả 2 phương pháp ước lượng, tuổi thọ bình
Kết quả kiểm định được thể hiện trong Bảng 2.
quân có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh
Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố chi tiêu cho tế. Điều này cho thấy việc tăng cao tuổi thọ sẽ trực
y tế đều là biến nội sinh ở mức ý nghĩa 5% (giá trị tiếp tác động ngay đến chất lượng lao động và có
P_value<0,05). ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế. Nếu việc phát
Tuy nhiên, tác giả cũng dùng cả phương pháp ước triển kinh tế không tương xứng với lượng lao động
lượng từ mô hình số liệu mảng. Sau đó, so sánh kết thì tuổi thọ tăng cao cũng sẽ là một sức ép lên nền
quả ước lượng bằng mô hình số liệu mảng với các kinh tế khi mà tỷ lệ người phụ thuộc cũng từ đó mà
phương pháp GMM. tăng cao.
Trong mô hình phân tích tác động của chi cho y tế Vốn đầu tư xã hội có tác động tích cực đến tăng
đến tăng trưởng kinh, kết quả nghiên cứu cho thấy trưởng kinh tế, hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê
cả 2 phương pháp ước lượng đều cho kết quả khá mức 5% ở cả 2 phương pháp ước lượng. Kết quả
thống nhất. Chi tiêu thường xuyên cho y tế của tỉnh nghiên cứu cho thấy vốn đầu tư xã hội tăng tăng
thêm 1% thì tăng trưởng kinh tế tăng thêm khoảng - Chi tiêu y tế tăng bình quân lên 1% thì GDP
1%. tăng bình quân 0,019% (đối với phương pháp số liệu
Mô hình tác động của y tế đến tăng trưởng cũng đưa các yếu tố kiểm soát khác gồm các chỉ số hiệu quả
Trong mô hình này, tiền lương cũng có tác động mảng) hoặc 0,041% (phương pháp GMM), các yếu
quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, yếu tố thời gian
làm tăng GDP, có thể thấy khi tiền lương tăng, người tố khác không đổi.
và vùng kinh tế. Kết quả ước lượng cho thấy có nhiều hệ số trong mô hình hầu như không có ý nghĩa
lao động sẽ có động lực tốt hơn để làm việc và cống - Yếu tố chi tiêu cho y tế của hộ gia đình có tác
hiến ; do đó làm tăng năng suất lao động, góp phần độngvề
thống kê ở mức 5%. Điều này ngụ ý rằng những yếu tố tíchquản
cực trị
đếnhành
tăngchính
trưởngcông
kinhvàtế;năng lực cạnh
khi tăng chi
tranh
vào cấptrưởng
tăng tỉnh không có tác
kinh tế. Khiđộng
tiền nhiều
lương đến
bìnhtăng trưởng
quân kinh
tiêu tế trong
bình quân môcủa hình tăngy trưởng
hộ cho tế thêmgắn 1%vớithìy tế.
GDP
tăng
6. Kếtthêmluận1%vàthì nghị 0,044% (mô hình số trong năm tăng thêm 0,015% (ước lượng số liệu
GDP tăng
khuyến
liệu mảng) và 0,052% (phương pháp GMM). Ước mảng) và 0,033% (phương pháp GMM).
6.1. Kết luận
lượng có ý nghĩa thống kê mức 5% trong mô hình - Số lượng bác sỹ tăng có chiều hướng là chậm
sốNghiên cứu sử dụng các phương pháp số liệu mảng vàtăng
liệu mảng. phương
trưởngpháp
kinhGMM
tế, sốđểbácxem xét thêm
sĩ tăng ảnh hưởng
1% làmcủa y tế
GDP
vàMô cáchình
yếutáctố động
đến tăng
của trưởng
y tế đếnkinh
tăngtế,trưởng
và 2 phương
cũng giảm pháp 0,022%
này đều (ước
cho kết quảsốgần
lượng giống
liệu nhau.
mảng) Kết quả
và 0,005%
ướccác
đưa lượng
yếu các mô hình
tố kiểm hồi quy
soát khác gồmdựa cáctrên
chỉ số
số liệu
hiệucấp(phương
tỉnh giaipháp
đoạnGMM).
2011-2016 đã cung cấp bằng chứng
choquản
quả thấytrịcác
vàyếu
hànhtốchính
về y tế đềucấp
công có tác
tỉnhđộng
ở Việt tích
Namcực đến -tăng
Tuổitrưởng kinh
thọ bình quântế do
cócó
tácảnh hưởng
động trực
ngược tiếpđến
chiều đến
vàchất
chỉlượng
số năngnguồnlực nhân
cạnh lực:
tranh cấp tỉnh, yếu tố thời tăng trưởng kinh tế, tuổi thọ bình quân tăng thêm
gian và vùng kinh tế. Kết quả ước lượng cho thấy 1% thì gián tiếp GDP giảm 0,011% (phương pháp số
- Chi tiêu y tế tăng bình quân lên 1% thì GDP tăng bình quân 0,019% (đối với phương pháp số liệu mảng)
có nhiều hệ số trong mô hình hầu như không có liệu mảng) và 0,010% (phương pháp GMM).
hoặc 0,041% (phương pháp GMM), các yếu tố khác không đổi.
ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này ngụ ý rằng 6.2. Khuyến nghị
- Yếuyếu
những tố chi tiêuquản
tố về cho trị
y tếhành
của chính
hộ giacông
đình vàcó năng
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế; khi tăng chi tiêu
Sức khỏe tốt sẽ là điều kiện để người lao động
bình
lực cạnh quân củacấp
tranh hộtỉnh
chokhông
y tế thêm 1%
có tác thì nhiều
động GDP trong
đến năm tăng thêm 0,015% (ước lượng số liệu mảng) và
làm việc cống hiến cho đất nước một cách tối ưu
tăng trưởng
0,033% kinh tếpháp
(phương trong mô hình tăng trưởng gắn
GMM).
nhất, từ đó làm gia tăng năng suất lao động và góp
với y tế.
- Số lượng bác sỹ tăng có chiều hướng là chậm tăngphần trưởng
vàokinh
tăng tế, số bác
trưởng sĩ tăng
GDP. Do thêm 1% thực
vậy, cần làm hiện
GDP
6. Kết luận và khuyến nghị
giảm 0,022% (ước lượng số liệu mảng) và 0,005% (phương tốt chếpháp
độ lương
GMM). hưu, hệ thống chăm sóc sức khỏe
6.1. Kết luận cần được nâng cao hơn nữa nhằm đem lại sức khỏe
- Tuổi thọ bình quân có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế, tuổi thọ bình quân tăng thêm 1%
Nghiên cứuGDPsử dụng các phương pháppháp số liệu tốt để người dân làm việc cho đất nước một cách tối
thì gián tiếp giảm 0,011% (phương số liệu mảng) và 0,010% (phương pháp GMM).
mảng và phương pháp GMM để xem xét ảnh hưởng ưu nhất.
6.2.y Khuyến
của tế và cácnghịyếu tố đến tăng trưởng kinh tế, và 2 Yếu tố về số lượng bác sỹ của tỉnh, thành phố
phương
Sức khỏepháp
tốtnày
sẽ làđều chokiện
điều kếtđể
quả gần giống
người lao độngnhau. cũngcống
làm việc có tác
hiếnđộng
cholàm
đất tăng
nướcGDP của tỉnh.
một cách Sốnhất,
tối ưu lượng
từ
Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy dựa trên số bác sỹ nhiều, cũng là cơ sở để
đó làm gia tăng năng suất lao động và góp phần vào tăng trưởng GDP. Do vậy, cần thực hiện tốt chế độchăm sóc sức khỏe
liệu cấp hưu,
lương tỉnh giai đoạn chăm
hệ thống 2011-2016
sóc sứcđã khỏe
cung cần
cấp được
bằng nângngười
cao dân
hơntốtnữahơn,
nhằmdẫnđem
tới chất lượng
lại sức khỏelàmtốt việc của
để người
chứng choviệc
dân làm thấycho
cácđất
yếu tố về
nước y cách
một tế đềutốicóưutác động người lao động tốt hơn và năng suất lao động cao
nhất.
tích cực đến tăng trưởng kinh tế do có ảnh hưởng hơn. Tuy nhiên, việc tăng lượng bác sỹ quá nhiều
Yếutiếp
trực tố về
đếnsốchất
lượng bácnguồn
lượng sỹ củanhân
tỉnh,lực:
thành phố cũng có tác có
cũng độngtáclàm tăng
động GDPtích
không của cực
tỉnh.đến
Số lượng bác sỹ
tăng trưởng
nhiều, cũng là cơ sở để chăm sóc sức khỏe người dân tốt hơn, dẫn tới chất lượng làm việc của người lao
Số 256(II) tháng 10/2018 37
10
kinh tế, do chi phí lương cho bác sỹ cao. Do đó, Nhà đầu cho nhân dân, vận động nhân dân thực hiên vệ
nước cần đầu tư phân bổ hợp lý về số lượng và chất sinh ăn uống, đảm bảo an toàn thực phẩm ; chú trọng
lượng bác sỹ cho các bệnh viện tuyến tỉnh. xây dựng mạng lưới y tế từ cơ sở, đảm bảo ít nhất
1 bác sĩ và 1-2 y tá cho một trạm xá xã, những xã
Về đảm bảo an toàn dinh dưỡng, mục tiêu về an
có địa bàn phức tạp, dân cư rải rác thì tăng thêm số
toàn dinh dưỡng là bảo đảm cho mọi người, mọi gia
lượng y sĩ; tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận các
đình, mọi dân tộc ở mọi vùng phải được ăn uống đầy
dịch vụ y tế tiên tiến, đảm bảo cho mọi người dân
đủ về số lượng, cân đối về chất lượng, đảm bảo vệ
được khám chữa bệnh.
sinh để có sức khỏe tốt, thể lực và trí lực phát triển,
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi tiêu cho y tế có
góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động làm
vai trò tích cực đối với kết quả tăng trưởng kinh
gia tăng năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế
tế của địa phương. Điều đó hàm ý rằng trong bất
của địa phương. kỳ hoàn cảnh nào thì các địa phương cũng nên chú
Về chăm sóc sức khoẻ, các cơ quan chức năng trọng cho công tác đầu tư phát triển chất lượng y tế
cần thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban dài hạn.
Tóm tắt:
Bài viết tìm hiểu tác động của tỷ giá hối đoái, giá vàng thế giới và giá dầu thế giới đến chỉ
số của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu theo ngày được thu thập từ ngày 2 tháng
5 năm 2013 đến ngày 27 tháng 4 năm 2018, gồm 1238 quan sát. Để mô tả mối quan hệ giữa
các biến này, tác giả sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ. Kết quả cho thấy, trong ngắn
hạn, chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những biến đổi trong quá
khứ của chính nó và bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của những biến còn lại ở các mức độ
khác nhau. Cụ thể, biến động của tỷ giá hối đoái ngày hôm trước và trong cùng ngày đều tác
động ngược chiều đến chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tin quá khứ của
chỉ số thị trường chứng khoán trong hai, ba ngày trước có tác động cùng chiều đến chính
nó trong ngày hôm nay. Giá dầu thế giới một ngày hôm trước đóng góp tác động cùng chiều
đến chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam. Giá vàng thế giới trong ngắn hạn không có
tác động đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, trong dài hạn vẫn tồn tại
mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam với cả ba biến
tỷ giá hối đoái, giá vàng thế giới và giá dầu thế giới.
Từ khóa: Giá dầu thế giới, giá vàng thế giới, mô hình tự hồi quy phân phối trễ, thị trường
chứng khoán Việt Nam, tỷ giá hối đoái.
Mã JEL: C32, G15.
Study on The Impact of Exchange Rate, World Gold Price and World Oil Price on
Vietnamese Stock Market Index
Abstract:
This study investigates the dynamic impact of exchange rate, world gold price and world oil
price on Vietnamese stock market index. Daily data from 2nd May 2013 to 27th April 2018
is taken, constituting 1,238 observations. To capture dynamic and stable relationship among
these variables, Autoregressive Distributed Lag model is employed. The results show that, in
short run, Vietnamese stock market index is influenced by changes of value and past value
of its and the other variables’ at different degree. Concretely, the value of exchange rate one
day before and today positively impact on Vietnamese stock market index. The Vietnamese
stock market on two and three days before positively impact on itself. The world oil price on
one day before positively influences Vietnamese stock market index. The world gold price
has no effect on Vietnamese stock market index in short run. However, there exists a long
run relationship among Vietnamese stock market index, exchange rate, world gold price and
world oil price.
Keywords: Autoregressive Distributed Lag, Vietnamese stock market, world gold price,
world oil price, exchange rate.
JEL code: C32, G15.
22,800
1,400
22,400
1,300
22,000
1,200
21,600
1,100
21,200
20,800 1,000
13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07 13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
VNINDEX WORLD_OIL
1,300 120
1,200
100
1,100
1,000
80
900
800 60
700
40
600
500
20
400 13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Hình 1 gợi ý rằng các chuỗi thời gian ban đầu không dừng. Khảo sát đồ thị các chuỗi sai phân bậc
và nhất
trễ của
củabacác
biến nàyban
chuỗi trong
đầumô
nhưhình tự Hình
trong hồi quy
2. phân tác giả tập trung nghiên cứu tác động của các nhân tố
phối trễ. Sử dụng mô hình tự hồi quy phân phối trễ kinh tế thế giới là tỷ giá hối đoái, giá vàng thế giới,
để nghiên cứu tác động của một số nhân tố đến chỉ giá dầu thế giới như trong Sujit & Kumar (2011) với
số thị trường chứng khoán, đã có nghiên cứu của phương pháp tiếp cận như Lê Hoàng Phong & Đặng
Lê Hoàng Phong & Đặng Thị Bạch Vân (2015), tuy Thị Bạch Vân (2015). Mối quan hệ giữa thị trường
nhiên các tác giả này nghiên cứu tác động của lạm chứng khoán Việt Nam với một số thị trường chứng
phát, lãi suất, cung tiền, tỷ giả. Trong bài báo này, khoán thế giới cũng đã được Nguyễn Thu Thủy
4
Hình 2: Đồ thị các chuỗi sai phân bậc một của EXCHANGE_RATE, VNINDEX, WORLD_OIL
và WORLD_GOLD
DEXCHANGE_RATE DVNINDEX
400 40
300
20
200
100 0
0
-20
-100
-200
-40
-300
-400 -60
13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
DWORLD_GOLD DWORLD_OIL
80 6
60
4
40
2
20
0 0
-20
-2
-40
-60 -4
-80
-6
-100 13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
13M07 14M01 14M07 15M01 15M07 16M01 16M07
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Số Hình
256(II)
2 gợitháng
ý rằng10/2018 43 chuỗi thời gian ban đầu là các chuỗi dừng. Để
các chuỗi sai phân bậc nhất của các
minh chứng, chúng ta sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị, nhờ một kiểm định phổ biến là kiểm định
Augmented Dicky-Fuller (kiểm định ADF). Kết quả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị với trễ bậc 4
theo khuyến nghị của Newey-West, với kỹ thuật sử dụng theo dạng mô hình có xu hướng và hệ số
Bảng 2: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi EXCHANGE_RATE,
VNINDEX, WORLD_OIL và WORLD_GOLD
Biến Giá trị thống kê t Giá trị kiểm định theo xác suất Kết luận
EXCHANGE_RATE -1.730286 0.7374 Chuỗi không dừng
VNINDEX -1.157498 0.9174 Chuỗi không dừng
WORLD_GOLD -3.433249 0.0475 Chuỗi không dừng
WORLD _OIL -0.281203 0.9911 Chuỗi không dừng
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Bảng 3: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi sai phân bậc nhất d(EXCHANGE_RATE),
d(VNINDEX), d(WORLD_OIL) và d(WORLD_GOLD)
Sai phân bậc nhất Giá trị thống kê t Giá trị kiểm định theo xác Kết luận
suất
D(EXCHANGE_RATE) -14.19204 0.0000 Chuỗi dừng
D(VNINDEX) -14..35469 0.0000 Chuỗi dừng
D(WORLD_GOLD) -14.56059 0.0000 Chuỗi dừng
D(WORLD _OIL) -15.92368 0.0000 Chuỗi dừng
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy các chuỗi thời gian ban đầu không dừng, nhưng sau khi lấy sai
(2015)
phânnghiên cứu.chúng
bậc nhất, Có thểta nói, tác giả
thu được cácđãchuỗi
có cảithời
tiếngian và không
dừng. Cáctương quan
kết quả nàyvới
phùtấthợp
cả các
với biến
những độc
dựlập. Do
đoán
để lấp đầyban đầu từtrống
khoảng các Hình 1 và 2.cứu
về nghiên Việc sử dụng
thực nghiệm phương đó pháp
vế phải củaphân
lấy sai phương trìnhkhông
bậc nhất hồi quychỉgồm các biến
để thu
được các chuỗi thời gian dừng, mà đây còn là một lựa chọn phù hợp khi cần giải thích
khi nghiên cứu tình huống của Việt Nam. Tác giả hi trễ của các biến độc lập, và ở đây chúng ta có thể sử các hàm phản
ứng. Bởi vì, các chuỗi sai phân này cung cấp thông tin về xu hướng tăng hoặc giảm (theo dấu của kết
vọng bài báo sẽ cung cấp thông tin khoa học hữu ích dụng phương pháp bình phương tối thiểu.
quả sai phân) chứ không tập trung cung cấp thông tin về giá trị thực của chuỗi thời gian.
cho các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách Quy trình ước lượng mô hình ARDL có thể được
4.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu
để đưa ra quyết định đúng đắn. tóm lược qua các bước sau:
3.Đây là một công đoạn quan trọng trước khi ước lượng mô hình ARDL. Cách truyền thống để lựa chọn
Phương pháp nghiên cứu - Kiểm định
độ trễ tối ưu là ước lượng mô hình ARDL nhiều lần với các trễ giảm dầntính
đếndừng
0. Trongcủa số
các
cácchuỗi thời gian.
mô hình
Để phân tích tác động của tỷ giá hối đoái VND/ Biến đổi các chuỗi thời
ARDL được ước lượng, chúng ta lựa chọn mô hình nào có giá trị tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quin gian chưa dừng về chuỗi
USD,nhỏgiánhất.
vàng Trong bài và
thế giới báogiánày,
dầutác
thếgiả thửđến
giới cácchỉtrễsốđến dừng.
tối đa Tức
bậc 10là biến
và lựađổichọn
để nhận
đượcđược các được
mô hình chuỗi có kỳ
khuyến nghị theo tiêu chuẩn Hannan-Quin
thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả sử dụng là mô hình ARDL(3,1,0,1).
vọng, phương Hình
sai và 3 sau
hiệp đây
phươngchỉ minh
sai là họa
không đổi
tiêu chuẩn cho 20 mô hình có kết quả tốt hơn cả, trong theo đó cóthời
mô gian.
hình tốt nhất nói trên.
mô hình tự hồi quy phân phối trễ (mô hình ARDL).
Mô hình này được đề xuất bởi Pesaran, Shin & - Lựa chọn bậc trễ tối ưu cho mô hình ARDL.
Smith (1996). - Ước lượng mô hình ARDL.
Dạng toán học của mô hình ARDL được sử dụng - Kiểm định kết quả ước lượng mô hình ARDL:
trong bài báo là: Kiểm định dạng hàm; kiểm định tính ổn định của mô
mm
hình ARDL; kiểm định phần dư của mô hình ARDL
DD(VNINDEX
D((VNINDEX
) = αα
VNINDEX t))tt = 0 + ∑∑
0 +
m
mαiα (VNINDEX
αDii D )t −i))t −i
((VNINDEX
=α 0 +i =∑ D VNINDEX không mắc khuyết tật tự tương quan.
D(VNINDEX )t = α0 + ∑ 1
i =1
i =1
αi D (VNINDEX )tt −−ii
nn i =1 - Kiểm định đồng tích hợp để tìm mối quan hệ cân
++∑∑
n
n ββ DD( (EXCHANGE _RATE
EXCHANGE_ _ RATE)t −))i t −i
+i∑
+∑=i =
11
βi ii D ( EXCHANGE RATE
βi D ( EXCHANGE _ RATE )tt −−ii
bằng dài hạn giữa các biến.
i =1
p
i =p1
Chi tiết về mô hình ARDL có thể tìm thấy trong
++∑pp γγi DD(WORLD
(WORLD_ _GOLD )t −)i i
+ i∑ GOLD Chương 17 trong Gujarati (2004).
∑=1 γ i D (WORLD _ GOLD )tt −
i
+∑ i =1 γ D (WORLD _ GOLD )t −−ii
qi =1 i 4. Kết quả thực nghiệm
iq=1
++∑ δδDD(WORLD _ _OIL )t −i + ut u, t ,
∑ δ D ((WORLD OIL))tt −−ii +
q
OIL 4.1. Mô tả số liệu
+∑ q i
iWORLD _ +u ,
+ ∑ δ D (WORLD _ OIL)t −i + utt ,
i =1
i =1 i Tác giả sử dụng giá vàng thế giới theo ngày (ký
i =1 i
i =1
hiệu là biến WORLD_GOLD) của từng gram tính
trong đó D là ký hiệu toán tử lấy sai phân, α i , β i , γ i , δ i theo đô la Mỹ từ https://www.investing.com, giá thị
là các hệ số hồi quy, và ut là phần dư có tương quan7 trường của đồng đô la Mỹ tính theo đồng Việt Nam
đồng thời nhưng không tương quan với trễ của nó (ký hiệu là biến EXCHANGE_RATE) từ https://
Hình 3: Minh họa tiêu chuẩn Hann-Quin cho 20 mô hình tốt nhất
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
vn.investing.com, giá dầu thế giới (ký hiệu là biến của các biến này. Giá trị thống kê Jarque-Bera ở
4.4. Ước lượng mô hình ARDL
WORLD_OIL) từ https://www.investing.com và chỉ mức cao cho thấy rằng các chuỗi đều không có phân
Kếttrường
số thị quả ướcchứng
lượngkhoán
mô hình ARDL
Việt Namđược trình bày
VNindex (kýtrong Bảng 4.
phối chuẩn.
hiệu là biến VNINDEX) Bảng 4: Kết quả ước lượng mô hình ARDL(3,1,0,1)
từ https://www.vndirect. 4.2. Kiểm định tính dừng của các chuỗi thời
com.vn, từ ngày 2 tháng 5 năm 2013 đến ngày Biến
27phụgian
thuộc: DVNINDEX
tháng Hệ sốsát.
hồi Giai đoạn
Các4biến
năm 2018, gồm 1238 quan Sai số chuẩn Giá trị thống kê t Giá trịxác suất
quy
này là giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn Các chuỗi số liệu đưa vào phân tích bằng mô hình
DVNINDEX(-1) -0.009758 0.028468
ARDL phải là -0.342781
các chuỗi dừng. Tính0.7318dừng là một
cầuDVNINDEX(-2)
và với dữ liệu khá cập nhật. 0.100745
Một số kết quả thú0.028466 3.539129 0.0004
vị liên quan đến các thời kỳ thị trường có những biến khái niệm quan trọng khi nghiên cứu về các chuỗi
DVNINDEX(-3) 0.062651 0.028524 2.196440 0.0282
động mạnh sẽ được nghiên cứu-0.014221
DEXCHANGE_RATE trong các bài báo thời gian. Tuy-2.014835
0.007058 nhiên, trong thực tế,0.0441
hầu hết các chuỗi
khác.DEXCHANGE_RATE(-
Trong chuỗi dữ liệu được-0.015147 số số liệu tài chính
thu thập có một 0.007058 là không dừng. Trước tiên, chúng
-2.146067 0.0321
1)
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm
dữ liệu bị thiếu do các ngày lễ và các lý do khác, tác Eviews.ta quan sát đồ thị của các chuỗi ban đầu như trong
DWORLD_GOLD -0.005229 0.016514 -0.316672 0.7515
giả DWORLD_OIL
điều chỉnh để tạo nên bộ dữ liệu cân bằng. 0.171387 Hình 1.
0.063346 0.369609 0.7117
Các4.4.sốƯớc
liệulượng
DWORLD_OIL(-1)thốngmô
kêhình
mô tả cho
ARDL 0.170023Hình 1 gợi2.878152
thấy các biến đều
0.489353 ý rằng các chuỗi thời gian ban đầu
0.0041
có độC lệch chuẩn cao, thể hiện sự 0.422046
biến động 0.196771
mạnh không dừng. 2.144855
Khảo sát đồ thị các 0.0322sai phân bậc
chuỗi
Kết quả ước lượng mô hình ARDL được trình bày trong Bảng 4.
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Bảng 4: Kết quả ước lượng mô hình ARDL(3,1,0,1)
Tuy mô hình ARDL(3,1,0,1) là mô hình tốt nhất trong
Biến phụ số các mô
thuộc: hình theo tiêu chuẩn Hannan-Quin,
DVNINDEX
nhưng có thể nhận thấy, sau khiHệ ước lượng,
số hồi có một số hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê ở mức
ýCác biến5%, chẳng hạn DVNINDEX(-1), DWORLD_GOLD,
nghĩa quy
Sai số chuẩn DWORLD_OIL.
Giá trị thống kêChúng
t Giá trịxác
ta có thể suất
ước
lượng lại mô
DVNINDEX(-1) hình, sau khi bỏ các biến
-0.009758 này khỏi mô hình,
0.028468 như trong Bảng 5.
-0.342781Các hệ số hồi quy
0.7318trong
mô hình ở Bảng 5 đều có ý nghĩa
DVNINDEX(-2) thống kê ở mức0.028466
0.100745 ý nghĩa 5%. Có thể 3.539129
nhận thấy các hệ số hồi quy của
0.0004
các biến có
DVNINDEX(-3)ý nghĩa thống kê trong mô
0.062651hình ở Bảng 4 và
0.028524 Bảng 5 sai lệch nhau
2.196440 không nhiều. 0.0282
DEXCHANGE_RATE -0.014221 0.007058 -2.014835 0.0441
DEXCHANGE_RATE(-
-0.015147 0.007058 -2.146067 0.0321
1)
DWORLD_GOLD -0.005229 0.016514 -0.316672 0.7515
DWORLD_OIL 0.063346 0.171387 0.369609 0.7117
DWORLD_OIL(-1) 0.489353 0.170023 2.878152 0.0041
C 0.422046 0.196771 2.144855 0.0322
8
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Tuy mô hình ARDL(3,1,0,1) là mô hình tốt nhất trong số các mô hình theo tiêu chuẩn Hannan-Quin,
nhưng có thể nhận thấy, sau khi ước lượng, có một số hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê ở mức
Số 256(II) tháng
ý nghĩa 5%, 10/2018
chẳng 45
hạn DVNINDEX(-1), DWORLD_GOLD, DWORLD_OIL. Chúng ta có thể ước
lượng lại mô hình, sau khi bỏ các biến này khỏi mô hình, như trong Bảng 5. Các hệ số hồi quy trong
mô hình ở Bảng 5 đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Có thể nhận thấy các hệ số hồi quy của
các biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở Bảng 4 và Bảng 5 sai lệch nhau không nhiều.
Bảng 5: Kết quả ước lượng mô hình DVNINDEX sau khi bỏ một số biến
Biến phụ thuộc: DVNINDEX
Hệ số hồi Giá trị thống kê
Các biến Sai số chuẩn Giá trị xác suất
quy t
C 0.422909 0.195521 2.162981 0.0307
DVNINDEX(-2) 0.100269 0.028357 3.535971 0.0004
DVNINDEX(-3) 0.061892 0.028256 2.190385 0.0287
DEXCHANGE_RATE -0.014575 0.007002 -2.081576 0.0376
DEXCHANGE_RATE(-
-0.015300 0.007016 -2.180763 0.0294
1)
DWORLD_OIL(-1) 0.486138 0.169225 2.872736 0.0041
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Sau khi xác định được các nhân tố tác động đến biến động của chỉ số thị trường chứng khoán như
nhấtkhuyến
của cácnghị
chuỗi
củaban
môđầu nhưTrước
hình. trong khi
Hìnhphân
2. tích kết mô quả,hình ARDL
bước đượccần
tiếp theo ướckiểm
lượng, chúng
định mô ta lựa chọn
hình
Hình 2 gợi ý rằng
ARDL(3,1,0,1) các chuỗi sai phân bậc nhất của mô hình nào có giá trị tiêu chuẩn thông tin Hannan-
ở trên.
các Trước
chuỗi tiên
thờicầngian banđịnh
kiểm đầu phần
là các
dưchuỗi
của mô dừng.
hìnhĐể
Quin nhỏ nhất. Trong bài báo này, tác giả thử các trễ
không mắc khuyết tật tự tương quan, nhờ kiểm định
minh chứng,
nhân chúng (Lagrang
tử Lagrange ta sử dụng kiểm định
Multiplier, viết nghiệm đến trong
tắt là LM) như tối đaBảng
bậc 6.10 và lựa chọn được mô hình được
đơn vị, nhờ khuyến nghị theo tiêu chuẩn Hannan-Quin là mô
Bảngmột kiểm định
6: Kiểm định LM
phổvề biến
hiệnlàtượng
kiểm tự định
tương quan của phần dư của mô hình ARDL
Augmented Dicky-Fuller (kiểm định ADF). Kết quả hình ARDL(3,1,0,1). Hình 3 sau đây chỉ minh họa
Giả thuyết H0: Phần dư không có hiện tượng tự tương quan
sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị với trễ bậc 4 theo tiêu chuẩn cho 20 mô hình có kết quả tốt hơn cả,
F-statistic
khuyến nghị của Newey-West, 0.167921 Prob.sử
với kỹ thuật dụng trong đó có mô hình tốt nhất 0.8454
F(2,1222) nói trên.
theoObs*R-squared
dạng mô hình có xu hướng 0.338773
và hệ sốProb. Chi-Square(2)
chặn. Các 4.4. Ước lượng mô hình ARDL 0.8442
Kết luận: Chấp nhận giả thuyết H0.
Bảng 2 và 3 dưới đây lần lượt trình bày các kiểm Kết quả ước lượng mô hình ARDL được trình bày
Nguồn:
định ADF cho Tínhcác
toánchuỗi
của tác giảgian
thời bằngbanphần mềm
đầu, vàEviews.
các trong Bảng 4.
chuỗi
Nhưsaivậy,
phânmôbậchìnhnhất của chúng. có phần dư không mắc khuyết tật tự tương quan.
ARDL(3,1,0,1) Tuy mô hình ARDL(3,1,0,1) là mô hình tốt nhất
Kiểm
Kết quảđịnh nghiệm
kiểm đơn vị
định dạng hàmchoRamsey
thấy các chuỗinhư
RESET thờitrong Bảngsố7 các
trong thể hiện dạngtheo
mô hình hàmtiêu
là phù hợp.Hannan-Quin,
chuẩn
gian ban đầu không Bảng dừng,
5: Kết nhưng
quả ướcsau lượng
khi môlấyhình
sai DVNINDEX sau khi bỏ một số biến
nhưng có thể nhận thấy, sau khi ước lượng, có một
phân bậc nhất, chúng ta thu được các chuỗi thời gianBiếnsốphụ hệ thuộc:
số hồi DVNINDEX
quy không có ý nghĩa thống kê ở mức ý
Bảng 7: Kết quả kiểm định dạng hàm
dừng. Các kết quả này phù hợp Hệ vớisốnhững
hồi dự đoán Giá trị thống kê
Các biến Sai số nghĩa
chuẩn 5%, chẳng hạn DVNINDEX(-1), Giá trị xácDWORLD_
suất
ban đầu từ các Hình 1 vàGiá trị sử
2. Việc Số bậcphương
quydụng tự do Giá trị xác suất t Kết luận
GOLD, DWORLD_OIL. Chúng ta có thể ước lượng
Clấytrịsai
phápGiá phân
thống kê bậc
t nhất không
1.645635 0.422909
chỉ để 1223
thu được 0.195521 0.1001 2.162981
Hàm định dạng0.0307
lại mô hình, sau khi bỏ các biến này khỏi mô hình,
DVNINDEX(-2) 0.100269 0.028357 3.535971 đúng 0.0004
các Giá
chuỗi thời gian
trị thống kê F dừng, mà đây còn (1,
2.708116 là 1223)
một lựa như 0.1001
DVNINDEX(-3) 0.061892 0.028256 trong Bảng2.1903855. Các hệ số hồi quy trong mô hình
0.0287
chọn phù hợp.
DEXCHANGE_RATE
Nguồn: Bởi vì, các chuỗi
Tính toán của tác giả bằng sai phân
-0.014575 này cung
phần mềm Eviews. ở
0.007002Bảng 5 đều có ý nghĩa
-2.081576 thống kê ở0.0376ý nghĩa 5%.
mức
cấp thông tin về
DEXCHANGE_RATE(-xu hướng tăng hoặc giảm (theo dấu
Kết quả kiểm định tính ổn định-0.015300 thựcCó
của mô hình được0.007016 thểnhờ
hiện nhận thấy
tổng tíchcác
lũyhệ
-2.180763củasốphần
hồi quy của các biến có
dư0.0294
(CUSUM:
1) quả sai phân) chứ không tập trung cung cấp ý nghĩa thống kê trong mô hình ở Bảng 4 và Bảng 5
củaCumulative
kết Sum of Recursive Residuals). Kết quả trong Hình 4 cho thấy tổng tích lũy của phần dư
thôngDWORLD_OIL(-1)
tintrong
về giá 0.486138 0.169225 2.872736 0.0041
nằm dảitrị thực
tiêu củaứng
chuẩn chuỗi
vớithời
mứcgian.
ý nghĩa 5% nên sai lệchkết
có thể nhau
luậnkhông
phần dưnhiều.
của mô hình có tính ổn
Nguồn:
định
4.3. và vìTính
Lựa thế toán
chọn mô củatối
độ hình
trễ tácưu
là ổngiả bằng phần mềm Eviews.
định.
Sau khi xác định được các nhân tố tác động đến
Saulàkhi
Đây mộtxáccông
địnhđoạn
đượcquan
các nhân
trọngtốtrước
tác động đến biến
khi ước động
biến của của
động chỉ số
chỉthịsốtrường chứngchứng
thị trường khoánkhoán
như như
khuyến nghị của mô hình. Trước khi phân tích kết quả, bước tiếp theo cần kiểm định mô hình
lượng mô hình ARDL. Cách truyền thống để lựa khuyến nghị của mô hình. Trước khi phân tích
ARDL(3,1,0,1) ở trên.
chọn độ trễ tối ưu là ước lượng mô hình ARDL kết quả, bước tiếp theo cần kiểm định mô hình
Trước
nhiều tiêncác
lần với cầntrễ
kiểm địnhdần
giảm phần
đếndư0.của mô hình
Trong không
số các mắc khuyết tậtởtựtrên.
ARDL(3,1,0,1) tương quan, nhờ kiểm định
nhân tử Lagrange (Lagrang Multiplier, viết tắt là LM) như trong Bảng 6.
Bảng 6: Kiểm định LM về hiện tượng tự tương quan của phần dư của mô hình ARDL
Giả thuyết H0: Phần dư không có hiện tượng tự tương quan
F-statistic 0.167921 Prob. F(2,1222) 0.8454
Obs*R-squared 0.338773 Prob. Chi-Square(2) 0.8442
Kết luận: Chấp nhận giả thuyết H0.
9
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Như vậy, mô hình ARDL(3,1,0,1) có phần dư không mắc khuyết tật tự tương quan.
Kết quả kiểm
Số 256(II) thángđịnh dạng hàm Ramsey RESET như trong
10/2018 46 Bảng 7 thể hiện dạng hàm là phù hợp.
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình được thực hiện nhờ tổng tích lũy của phần dư (CUSUM:
Trước tiên cần
Cumulative Sumkiểm định phần
of Recursive dư của mô
Residuals). Kếthình khứHình
quả trong của 4chỉ sốthấy
cho thị trường
tổng tíchchứng khoán
lũy của phần trong
dư hai,
không
nằmmắctrongkhuyết tậtchuẩn
dải tiêu tự tương
ứng quan, nhờý kiểm
với mức 5% nênba
nghĩa định có ngày
thể kếttrước
luận có tácdưđộng
phần của cùng chiều
mô hình đến ổn
có tính chính nó
nhânđịnh
tử và vì thế mô(Lagrang
Lagrange hình là ổnMultiplier,
định. viết tắt là trong ngày hôm nay. Giá dầu thế giới một ngày hôm
LM) như trong Bảng 6. trước thì đóng góp tác động cùng chiều đến chỉ số
Như vậy, mô hình ARDL(3,1,0,1) có phần dư của thị trường chứng khoán Việt Nam. Giá vàng thế
không mắc khuyết tật tự tương quan. giới trong ngắn hạn không có tác động đến chỉ số thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Kết quả kiểm định dạng hàm Ramsey RESET
Tiếp theo, để xem trong dài hạn có tồn tại mối
như trong Bảng 7 thể hiện dạng hàm là phù hợp.
quan hệ cân bằng giữa chỉ số thị trường chứng
Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình được khoán Việt Nam với cả ba biến tỷ giá hối đoái, giá
thực hiện nhờ tổng tích lũy của phần dư (CUSUM: vàng thế giới và giá dầu thế giới hay không, chúng
Cumulative Sum of Recursive Residuals). Kết quả ta thực hiện kiểm định đồng tích hợp. Kết quả khẳng
trong Hình 4 cho thấy tổng tích lũy của phần dư nằm định tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp được trình
trong dải tiêu chuẩn ứng với mức ý nghĩa 5% nên có bày trong Bảng 8.
9
thể kết luận phần dư của mô hình có tính ổn định và Trong kiểm định đồng tích hợp, hệ số hồi quy
vì thế mô hình là ổn định. đồng tích hợp mang dấu âm (-0.846363) và có ý
Như vậy, mô hình ARDL(3,1,0,1) là phù hợp để nghĩa thống kê ở mức 5% (giá trị xác suất rất nhỏ)
mô tả tác động của tỷ giá hối đoái, giá dầu thế giới thể hiện rằng tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp giữa
và giá vàng thế giới đến chỉ số thị trường chứng các biến. Tức là trong dài hạn khi hệ thống đang
khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, ở trạng thái cân bằng, khi có cú sốc nào đó xảy ra
chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh thì các biến trong mô hình có xu hướng vận động,
hưởng bởi những biến đổi trong quá khứ của chính “kéo” cả hệ “quay về” trạng thái cân bằng, nghĩa là
nó và bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của những có xu hướng vận động ngược chiều (dấu âm của hệ
biến còn lại ở các mức độ khác nhau. Cụ thể, biến số đồng tích hợp) so với các biến động đó. Phương
động của tỷ giá hối đoái ngày hôm trước và trong trình đồng tích hợp, hay phương trình thể hiện mối
cùng ngày đều tác động ngược chiều đến chỉ số của quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến là:
thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tin quá DVNINDEX = – 0.0347*DEXCHANGE_RATE
Hình 4: Minh họa tổng tích lũy của phần dư và khoảng tin cậy 5%
120
80
40
-40
-80
-120
II III IV I II III IV I II III IV I II III
2013 2014 2015 2016
CUSUM 5% Significance
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews.
Như vậy, mô hình ARDL(3,1,0,1) là phù hợp để mô tả tác động của tỷ giá hối đoái, giá dầu thế giới
và giá vàng thế giới đến chỉ số thị trường chứng khoán
47 Việt Nam. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn,
Số 256(II) tháng 10/2018
chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng bởi những biến đổi trong quá khứ của
chính nó và bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của những biến còn lại ở các mức độ khác nhau. Cụ thể,
biến động của tỷ giá hối đoái ngày hôm trước và trong cùng ngày đều tác động ngược chiều đến chỉ số
của thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông tin quá khứ của chỉ số thị trường chứng khoán trong
ngày hôm trước thì đóng góp tác động cùng chiều đến chỉ số của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Giá vàng thế giới trong ngắn hạn không có tác động đến chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tiếp theo, để xem trong dài hạn có tồn tại mối quan hệ cân bằng giữa chỉ số thị trường chứng khoán
Việt Nam với cả ba biến tỷ giá hối đoái, giá vàng thế giới và giá dầu thế giới hay không, chúng ta
thực hiện kiểm định đồng tích hợp. Kết quả khẳng định tồn tại mối quan hệ đồng tích hợp được trình
bày trong Bảng 8.
Bảng 8: Kết quả kiểm định mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến
Biến Hệ số ước lượng Sai số chuẩn Giá trị thống kê t Giá trị xác suất
D(DVNINDEX(-1)) -0.163395 0.040239 -4.060596 0.0001
D(DVNINDEX(-2)) -0.062651 0.028524 -2.196440 0.0282
D(DEXCHANGE_RATE) -0.014221 0.007058 -2.014835 0.0441
D(DWORLD_GOLD) -0.005229 0.016514 -0.316672 0.7515
D(DWORLD_OIL) 0.063346 0.171387 0.369609 0.7117
CointEq(-1) -0.846363 0.047676 -17.752437 0.0000
Phương trình đồng tích hợp = DVNINDEX - (-0.0347*DEXCHANGE_RATE -0.0062
*DWORLD_GOLD + 0.6530*DWORLD_OIL + 0.4987 )
Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm Eviews
Trong kiểm định đồng tích hợp, hệ số hồi quy đồng tích hợp mang dấu âm (-0.846363) và có ý nghĩa
– 0.0062*DWORLD_GOLD
thống kê ở mức 5% (giá trị + tâm tồn
xác suất rất nhỏ) thể hiện rằng thêm
tạiđến
mối giá vàng
quan thế giới.
hệ đồng Trong
tích hợp giữadài
cáchạn, giá
biến. Tức là trong dài hạn+khi
0.6530*DWORLD_OIL vàng
hệ thống đang ở trạng thái
0.4987. cânthế giớikhi
bằng, cócótáccúđộng ngược
sốc nào chiều
đó xảy ra đến chỉ số thị
thì các
biến trong mô hình có xu hướng vận động, “kéo” cả hệtrường“quaychứng
về” trạng tháiViệt
khoán cân bằng,
Nam. nghĩa là có xu
5. Kết luận
hướng vận động ngược chiều (dấu âm của hệ số đồng tích hợp) so với các biến động đó. Phương trình
Nghiên cứu
đồng tích đãhay
hợp, chỉ phương
ra trongtrình
ngắn
thểhạn,
hiệntỷ hối hệ cânDù
giáquan
mối trong
bằng dài ngắn hạncác
hạn giữa haybiến
dàilà:
hạn thì tỷ giá hối đoái
đoáiDVNINDEX
và giá dầu =thế– 0.0347*DEXCHANGE_RATE
giới có tác động đến chỉ số thị đều có tác động thống nhất ngược chiều đến chỉ số
– 0.0062*DWORLD_GOLD +
trường chứng khoán, còn giá vàng không có tác thị trường chứng khoán Việt Nam. Tương tự, giá dầu
0.6530*DWORLD_OIL + 0.4987.
động đến chỉ số thị trường chứng khoán. Điều tích thế giới thống nhất tác động cùng chiều đến chỉ số
cực5.làKết luậnngắn hạn, vàng có thể là kênh trú ẩn thị trường chứng khoán Việt Nam. Tỷ giá hối đoái
trong
an toàn cho các nhà đầu tư chứng khoán. Khi cổ 10 và giá dầu thế giới trong quá khứ đều có thể được sử
phiếu giảm giá, các nhà tư vấn tài chính thường có dụng làm một kênh dự báo tốt cho chỉ số thị trường
xu hướng tư vấn cho các nhà đầu nên nắm giữ vàng chứng khoán trong tương lai ngắn hạn cũng như dài
trong trong giai đoạn này. Như vậy biến động của hạn. Các nhà đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro danh
chỉ số thị trường chứng khoán không chỉ chịu ảnh mục đầu tư của họ bằng cách phân phối vốn hợp lý
hưởng của chính nó trong quá khứ gần mà còn do
giữa các thị trường này.
đóng góp của các thông tin trong quá khứ của tỷ giá
hối đoái và giá dầu thế giới. Kết quả của nghiên cứu Để thấy được mối quan hệ chặt chẽ và giúp đo
này cũng có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu lường rủi ro danh mục đầu tư gồm các tài sản trên
tư. Các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt chúng ta cần khảo sát cấu trúc phụ thuộc giữa các
Nam nên theo dõi chặt chẽ thông tin về tỷ giá hối chỉ số, bằng một số phương pháp khác như phương
đoái và giá dầu thế giới ngay cả khi danh mục đầu tư pháp Copula. Ngoài ra, có thể đưa thêm vào mô hình
của họ không chứa các tài sản này. các biến kinh tế thế giới khác, như chỉ số thị trường
Trong dài hạn, tồn tại mối quan hệ cân bằng giữa chứng khoán các quốc gia khác trên thế giới. Điều
4 biến trên. Bởi vậy việc phân tích, dự báo chỉ số này sẽ được thực hiện trong các nghiên cứu tiếp theo
thị trường chứng khoán trong dài hạn cần quan của tác giả.
Tóm tắt:
Bài viết này nhằm phân tích vai trò của công nghiệp và dịch vụ trong việc thúc đẩy năng
suất lao động nông nghiệp của Việt nam sử dụng số liệu trong giai đoạn 2006-2012. Các
kết quả từ mô hình thực nghiệm sử dụng phương pháp kinh tế lượng không gian cho thấy,
công nghiệp và dịch vụ có tác động tích cực đến năng suất lao động nông nghiệp, trong đó
tác động của dịch vụ là đáng kể hơn. Điều này gợi mở những đề xuất cho việc phát triển các
loại hình dịch vụ để có thể nắm bắt những tiềm năng của ngành này mang lại trong xu thế
phát triển tất yếu của nền kinh tế.
Từ khóa: Năng suất lao động nông nghiệp, mối quan hệ nông nghiệp và công nghiệp-dịch
vụ, Việt Nam.
1. Giới thiệu công nghiệp và dịch vụ đối với nông nghiệp. Ở các
Mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, thời kỳ sơ khai thì chỉ có nông nghiệp phát triển
dịch vụ là một trong những chủ đề nhận được sự mới giúp tích lũy vốn để phát triển công nghiệp, do
đó nông nghiệp cần phải được đẩy mạnh để có thể
quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu về tăng
vượt qua được mức tự cung tự cấp và có tích lũy.
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là
Tuy nhiên, ở những giai đoạn phát triển tiếp theo
với các nền kinh tế đang chuyển đổi. Nhìn chung,
thì nguồn vốn chính để phát triển công nghiệp, dịch
các nghiên cứu về chủ đề này thường được chia làm vụ không phụ thuộc nhiều vào đóng góp của nông
hai hướng: (i) hướng thứ nhất tập trung vào vai trò nghiệp. Chẳng hạn với những nền kinh tế mở thì tiến
đóng góp của nông nghiệp đối với công nghiệp; (ii) bộ công nghệ và các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
hướng thứ hai quan tâm đến vai trò thúc đẩy của sẽ là những động lực quan trọng hơn. Công nghiệp,
Bảng 2: Tác động của công nghiệp, dịch vụ đến năng suất lao động nông nghiệp
Bài viết đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm Bốn là, để cải thiện năng suất lao động nông
về vai trò của phát triển công nghiệp và dịch vụ đối nghiệp cũng cần chú ý đến những tác động vĩ mô.
với sản xuất nông nghiệp ở Việt nam. Kết quả nghiên Cải thiện chất lượng thể chế, tập trung các nguồn
cứu cho thấy, công nghiệp, dịch vụ là các nhân tố tác vốn đầu tư nông nghiệp, chăm lo công tác đào tạo
động tích cực đến năng suất lao động nông nghiệp, nghề lao động,… là những biện pháp cần thiết để
trong đó, tác động của dịch vụ lớn hơn đáng kể so giúp ngành nông nghiệp cải thiện năng lực sản xuất
với tác động của công nghiệp. Kết quả này phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn.
chi2(8) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 15.63
Prob>chi2 = 0.0480
Tóm tắt:
Nghiên cứu này thực hiện nhằm ước lượng và phân tích chi phí giao dịch của một số lượng
lớn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 -2015. Các kết quả cho
thấy việc áp dụng mô hình ước lượng chi phí giao dịch của David A.Lesmond& cộng sự
(1999) là phù hợp. Phương pháp ước lượng được thực hiện bằng mô hình Tobit. Phân tích
Chi phí giao dịch đã được ước lượng mang lại nhiều thông tin hữu ích về hành vi giao dịch
cổ phiếu nói chung trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chi phí giao dịchbị ảnh hưởng
bởi thông tin tài chính công ty mà không bị ảnh hưởng bởi thông tin tức thời từ giao dịch
trên thị trường.
Từ khóa: Chi phí giao dịch, cấu trúc vi mô thị trường, cổ phiếu, mô hình Tobit.
Mã JEL: C12, C25, G1, G10, G12.
1. Giới thiệu năng lực để phát hiện ra mức giá hợp lý. Bên cạnh
Các giả thiết quan trọng trong các mô hình lý đó, do sự bất cân xứng thông tin, có những tác nhân
thuyết về định giá tài sản tài chính là giả thiết thị có nhiều thông tin hơn đã đi theo lựa chọn đẩy giá
trường hiệu quả và không có chi phí giao dịch. Theo lên cao hoặc xuống thấp để tìm kiếm lợi nhuận vượt
đó giá cả của các tài sản tài chính và chứng khoán trội so với thị trường và so với việc nắm giữ dài
sẽ được hình thành phản ánh đúng với bản chất của hạn chứng khoán để nhận sự phân chia lợi nhuận từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức phía công ty hay tổ chức phát hành. Khi các tác nhân
phát hành. Và gọi đó là giá hợp lý hay giá kỳ vọng. tham gia thị trường giao dịch tức là họ chấp nhận
Nhưng trên thực tế các tác nhân tham gia thị trường rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận vượt trội. Việc chấp
không có được đầy đủ thông tin và bị giới hạn về nhận rủi ro này đi kèm theo chi phí và các nhà kinh
theo ngày cùng với tỷ suất lợi nhuận của chỉ số thị
Với α1j<0 và α2j>0. Trong đó, R*và R là tỷ suất trường Vn- Index. Đó là số liệu ghi nhận giao dịch
lợi nhuận thực và tỷ suất lợi nhuận giao dịch,Rmlà từ tháng 1/2009 đến tháng 10/2015.
lợi nhuận của chỉ số thị trường. Khi ước lượng được Việc lựa chọn cổ phiếu có các thông tin riêng để
α1j<0 và α2j>0thì hiệu của hai hệ số này chính là khảo sát còn nhằm mục tiêu tìm các bằng chứng cho
chi phí giao dịch. Để ước lượng mô hình này cần việc các nhà đầu tư có dựa vào các thông tin cơ bản
sử dụng phương pháp ước lượng mô hình Tobit cải để đặt giá giao dịch trên thị trường hay không.
biênvới phương pháp hàm hợp lý tối đa Newton-
Như vậy, các ước lượng cho thấy một đặc điểm
Raphson.
nổi bật trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong
4. Kết quả nghiên cứu thời gian qua là các cơ hội kiếm lợi chỉ xảy ra đối
4.1. Cơ sở dữ liệu với trường hợp thị trường của cổ phiếu đi lên. Và
Sử dụng bộ dữ liệu giao dịch về giá đóng cửa các nhà đầu tư dựa vào xu hướng đang có thông tin
theo ngày và diễn biến của dải giá bid –ask trong tốt để đẩy giá lên cao. Bằng chứng là hầu hết các cổ
ngày của các cổ phiếu giao dịch trên sàn giao dịch phiếu đều có hệ số anpha1 không cóý nghĩa thống
HOSE trong giai đoạn từ tháng 1/2009 đến 10/2015. kê. Điều này cho thấy hình thái thị trường chứng
Bên cạnh đó sử dụng bộ dữ liệu là báo cáo tài chính khoán Việt Nam biến động theo hướng làm giá từ
theo năm của các công ty niêm yếttrên sàn giao dịch các nhà đầu tư lớn dựa vào các thông tin tốt để đẩy
HOSEtrong các năm từ 2009 đến 2014. giá cổ phiếu lên. Lợi nhuận vượt trội chỉ xuất hiện
4.2. Các biến số đối với bên bán khi giá đang tăng.
Chi phí giao dịch: CPGD Bên cạnh đó các ước lượng cũng cho thấy các
nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch giá đang chú ý
Tổng cổ tức : DIV
vào các cổ phiếu ngành bán lẻ và khai khoáng. Bằng
Nợ : NO chứng là chi phí giao dịch kỳ vọng của các cổ phiếu
Vốn chủ sở hữu : VCSH này cao hơn hẳn các cổ phiếu khác. Nhìn chung chi
Cổ tức : DIV phí giao dịch của các cổ phiếu khoảng từ 2% đến
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: ROA 3% theo ngày. Chi phí này là rất lớn và làm cho tính
thanh khoản của thị trường giảm. Vì các cổ phiếu chỉ
Tỷ suất sịnh lời trên vốn chủ sở hữu:ROE
được giao dịch khi giá lên cao, khi giá đi xuống các
Tổng vốn hóa thị trường bình quân: VHTTBQ giao dịch là cầm chừng với khối lượng nhỏ.
Tổng vốn hóa thị trường cuối năm: VHTTEND 4.3.2.Tính chỉ số chi phí giao dịch
Vòng quay khoản phải thu: VQKPT Với các cổ phiếu trên thực hiện tính chỉ số chi phí
Dòng tiền tự do:FCF giao dịch Esprdt. Chỉ số này được tính theo ngày
Nợ ngắn hạn phải trả: NONH và lấy theo mức giá đặt cao nhất và thấp nhất theo
Nợ phải trả: NOPT tháng của các mã cổ phiếu trên. Sau đó lấy trung
bình các chỉ số giao dịch của mỗi cổ phiểu theo năm.
Doanh thu thuần: DTT.
Hệ số tương quan giữa chỉ số chi phí giao dịch
Các biến số trên lấy theo năm từ báo cáo tài chính
Esprdt và chi phí giao dịch ước lượng ở trên là
đã được kiếm toán của các công ty cổ phần đang
0,724741. Đây là một kết quả hết sức thú vị. Vì chi
niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.
phí giao dịch được ước lượng hoàn toàn dựa vào
4.3. Kết quả
giá đóng cửa của cổ phiếu trong khi chỉsố giao dịch
4.3.1. Ước lượng chi phí giao dịch được tính toán từ miền giá đàm phán. Hai biến số
Xem xét lựa chọn các cổ phiếu mà trong thời gian này có tương quan dương chặt chẽ. Điều này chứng
Mã cổ Hệ số Mức ý Hệ số Mức ý
STT Ngành Chi phí GD
phiếu alpha 1 nghĩa alpha 2 nghĩa
31 DCL Hóa chất - Dược phẩm 0.00031 0.026701 *** 0.026391
32 DHG Hóa chất - Dược phẩm 0.000564 0.016358 *** 0.015794
33 DMC Hóa chất - Dược phẩm 0.001042 0.021135 *** 0.020093
34 IMP Hóa chất - Dược phẩm 0.000494 0.019863 *** 0.019369
35 LIX Hóa chất - Dược phẩm 0.00096 0.020638 *** 0.019678
36 OPC Hóa chất - Dược phẩm 0.000893 0.022693 *** 0.0218
37 TRA Hóa chất - Dược phẩm 0.001221 0.020885 *** 0.019664
Hoạt động dịch vụ liên quan
38 TCL 0.000571 0.01908 *** 0.018509
đến vận tải
Hoạt động dịch vụ liên quan
39 VSC 0.001293 0.018037 *** 0.016744
đến vận tải
40 BMC Khai khoáng khác 0.000192 0.021773 *** 0.021581
41 DHA Khai khoáng khác 0.000357 0.019381 *** 0.019024
-
42 KSB Khai khoáng khác 0.031961 *** 0.032128
0.000167
43 TMS Kho bãi 0.001455 0.034744 *** 0.033289
Kim loại và các sản phẩm từ -
44 BT6 0.030849 *** 0.031704
khoáng phi kim loại 0.000855
Kim loại và các sản phẩm từ
45 MCP 0.000456 0.027057 *** 0.026601
khoáng phi kim loại
Kim loại và các sản phẩm từ -
46 VIS 0.023177 *** 0.024314
khoáng phi kim loại 0.001137
Máy móc - Phương tiện vận
47 TMT 0.001812 0.031749 *** 0.029937
tải
-4.87E-
48 EIB Ngân hàng thương mại 0.013992 *** 0.0140407
05
49 PVF Ngân hàng thương mại -0.00297 ** 0.02349 *** 0.02646
Nội ngoại thất và các sản
50 TTF 0.000638 0.026328 *** 0.02569
phẩm liên quan
-
51 ASP Phân phối khí đốt tự nhiên 0.027561 *** 0.02785
0.000289
52 HAP Sản phẩm giấy và in ấn 6.22E-05 0.023811 *** 0.0237488
53 SVI Sản phẩm giấy và in ấn 0.001352 0.028997 *** 0.027645
54 VPK Sản phẩm giấy và in ấn 0.001286 0.025704 *** 0.024418
Sản phẩm khác (Thiết bị y
55 PNJ 0.000779 0.018512 *** 0.017733
tế, đồ chơi, trang sức, …)
Sản phẩm khác (Thiết bị y
56 TLG 0.001587 0.027745 *** 0.026158
tế, đồ chơi, trang sức, …)
57 BMP Sản phẩm từ nhựa và cao su 0.001328 0.018886 *** 0.017558
58 DRC Sản phẩm từ nhựa và cao su 0.00105 0.019124 *** 0.018074
59 DTT Sản phẩm từ nhựa và cao su 2.28E-05 0.026463 *** 0.0264402
60 SRC Sản phẩm từ nhựa và cao su 0.000517 0.023137 *** 0.02262
61 TPC Sản phẩm từ nhựa và cao su 0.000106 0.019738 *** 0.019632
62 TIC Sản xuất và phân phối điện 0.000707 0.022525 *** 0.021818
63 VSH Sản xuất và phân phối điện 0.000704 0.015464 *** 0.01476
Mã cổ Hệ số Mức ý Hệ số Mức ý
STT Ngành Chi phí GD
phiếu alpha 1 nghĩa alpha 2 nghĩa
Thiết bị điện - Điện tử -
64 DQC 0.001435 0.022571 *** 0.021136
Viễn thông
Thiết bị điện - Điện tử -
65 LGC 0.001015 0.037439 *** 0.036424
Viễn thông
Thiết bị điện - Điện tử -
66 PAC 0.000123 0.023169 *** 0.023046
Viễn thông
Thiết bị điện - Điện tử -
67 SAM 0.000141 0.021529 *** 0.021388
Viễn thông
Thực phẩm - Đồ uống -
68 BHS 0.00036 0.019411 *** 0.019051
Thuốc lá
Thực phẩm - Đồ uống - -
69 HLG 0.034395 *** 0.035359
Thuốc lá 0.000964
Thực phẩm - Đồ uống -
70 HVG 0.000701 0.02177 *** 0.021069
Thuốc lá
Thực phẩm - Đồ uống -
71 KDC 0.000417 0.018311 *** 0.017894
Thuốc lá
Thực phẩm - Đồ uống - -
72 LSS 0.01991 *** 0.020729
Thuốc lá 0.000819
Thực phẩm - Đồ uống -
73 VNM 0.00119 0.01201 *** 0.01082
Thuốc lá
Thực phẩm, Đồ uống, -
74 ACL 0.022484 *** 0.022711
Thuốc lá 0.000227
-
75 HAG Trồng trọt ** 0.016449 *** 0.01745
0.001001
76 SSC Trồng trọt 0.001 0.03029 *** 0.02929
Vận chuyển khách đường bộ
77 VNS 0.001288 0.02605 *** 0.024762
- Hệ thống trạm dừng
78 MHC Vận tải đường thủy 0.001179 0.032709 *** 0.03153
79 CII Xây dựng 0.000232 0.022234 *** 0.022002
80 CTD Xây dựng 0.001065 0.021731 *** 0.020666
-
81 HAS Xây dựng 0.028403 *** 0.028666
tỏ hành vi chủ động đặt giá đối với các nhà đầu 0.000263
tư thực hiện phân tích tác động của các biến số đại diện
-
có ưu
82 thế về
LCGthôngXây
tin và có thế lực thị trường ngay cho thông tin tài0.023015
dựng chính công ty***
đến chi phí giao dịch.
0.024083
0.001068
từ đầu mà REE
ít có sự Xây
điều dựng
chỉnh trong phiên khớp lệnh Kết quả cho thấy các nhân tố thực sự tác động đến
83 0.000595 0.014087 *** 0.013492
liên tục. chi phí giao dịch trong bảng 2. Đó là thông tin về nợ
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu nghiên cứu.
Vậy các nhà đầu tư dựa vào thông tin nào để ngắn hạn, doanh thu thuần và dòng tiền tự do.
quyết định đặt giá giao dịch trên thị trưởng?Theo lý Như vậy, khi nợ ngắn hạn phải trả hay dòng tiền
thuyết cấu trúc
Như vậy, các ướcvi mô của cho
lượng thị trường
thấy một chúng thấynổi tự
đặc tađiểm
do của công ty lớn thì chi phí giao dịch lớn, doanh
bật trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời
còn
gianmột
quanguồn
là cácbiến thiên
cơ hội giá lợi
kiếm chưachỉđược
xảy xem
ra đốixétvới thu hợp
đótrường thuầnthịcủa côngcủa
trường ty lớn
cổ thì chi đi
phiếu phílên.
giao
Vàdịch
các giảm.
nhà đầu
làtưcác
dựathông
vào xu tinhướng
cơ bảnđang có thông
từ hoạt độngtin tàitốt để đẩy
chính củagiá lên cao. Bằng chứng là hầu hết các cổ phiếusử
Các tác động này chứng tỏ các nhà đầu tư đã dụng
đều có hệ
số anpha1 không cóý nghĩa thống kê.
công ty phát hành. Sau đây, nghiên cứu sẽ phân tích Điều này cho các
thấy thông
hình tin
thái cơthịbản của
trường tài chính
chứng công
khoán ty
Việt cho
Nam việc
biến
động theo hướng làm giá từ các nhà đầu tư lớn dựa vào thựccáchiện
thông tin dịch
giao tốt đểvàđẩy giáđổi
thay cổ phiếu lên. Lợi
tính thanh nhuận
khoản
các nhân
vượt trộitốchỉ
từ xuất
thônghiện
tin đối
tài chính công
với bên bántykhi
ảnhgiá
hưởng
đang tăng.của cổ phiếu. Chúng ta có thể thấy các công ty có
như thế nào đến chi phí giao dịch.
Bên cạnh đó các ước lượng cũng cho thấy các nhà đầu doanh thudoanh
tư kinh lớn là chênh
các công lệchtyhoạt độngchú
giá đang hiệu quả các
ý vào với cổ
4.3.3.ngành
phiếu Phânbán tíchlẻtác
và động của cácBằng
khai khoáng. thôngchứng
tin tàilà chi
thịphí
phầngiao
lớn.dịch
Điềukỳđó vọng
dẫncủađếncác cổ tin
thông phiếu
củanày
tìnhcao
hìnhhơn
chính công
hẳn các cổ typhiếu
đến khác.
chi phí giaochung
Nhìn dịch chi
củaphímộtgiao
số cổ
dịch của các cổcông
tài chính phiếu ty khoảng
được đánh từ 2%giáđến 3% theo
là minh ngày.đóChi
bạch,do
phiếu giảm được sự bất cân xứng thông tin và chi phí giao
Với biến phụ thuộc là chi phí giao dịch (CPGD), dịch sẽ giảm. Những công ty có dòng tiền tự do hay
Bảng 2: Kết quả mô hình phân tích các nhân tố từ thông tin tài chính công ty
tác động đến chi phí giao dịch
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Model Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) .026 .001 41.856 .000
NONH 1.828 .000 2.519 4.304 .000
DTT -6.821 .000 -.770 -3.936 .000
VHTTBQ 3.517 .000 9.035 3.455 .001
VHTTEND -3.729 .000 -9.023 -3.359 .001
FCF -.013 .005 -.253 -2.650 .010
Dependent Variable: CPGD
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu nghiên cứu.
nợ ngắn hạn ở mức cao là những công ty có những Các nhà đầu tư đã sử dụng các thông tin cơ bản
hoạt động có thể mang lại lợi nhuận cao. Nhưng của của
Như vậy, khi nợ ngắn hạn phải trả hay dòng tiền tự do công ty
tài chính cônglớn tythìcho
chi việc
phí giao
thực dịch
hiệnlớn,
giaodoanh
dịch thu
theo lý thuyết phân tích và quản trị rủi ro thì các và quyết định chi phí giao dịch của cổ phiếu. Điều các
thuần của công ty lớn thì chi phí giao dịch giảm. Các tác động này chứng tỏ các nhà đầu tư đã sử dụng
thông tin cơ bản của tài chính công ty cho việc thực hiện giao dịch và thay đổi tính thanh khoản của cổ
công
phiếu.ty này
Chúng cũngtatiểm
có thể ẩnthấy
nhữngcácrủi ro trong
công ty có đầu
doanh tư thuđáng
lớn là chúcác ý công
là mức vốn hóa
tyhoạt độngtrung
hiệu bình
quả vớicủathịcông
phầnty lớn.
vàĐiều
có thông tin biến động. Vì vậy chi phí
đó dẫn đến thông tin của tình hình tài chính công giao dịch lớn ty thìđược
chi phí đánhgiao giádịch của cổ
là minh phiếu đó
bạch,do cônggiảmty trên
được sự
trên
bấtthị
cântrường
xứngchứngthông khoán
tin và cũng
chi phícao.giao dịch sẽ giảm.thị Những công ty có dòng tiền tự
trường là lớn. Đây là một bằng chứng cho thấy do hay nợ ngắn hạn ở
mức
Điều đáng nói ở đây là mức vốn hóa trung bình các công ty có quy mô lớn rất dễ dẫn đến hiện tượng tích
cao là những công ty có những hoạt động có thể mang lại lợi nhuận cao. Nhưng theo lý thuyết phân
và quản trị rủi ro thì các công ty này cũng tiểm ẩn những rủi ro trong đầu tư và có thông tin biến động. Vì
của công ty lớn thì chi phí giao dịch lớn. Đây là một thao túng giá của các nhà đầu tư trong năm. Nhưng
vậy chi phí giao dịch trên thị trường chứng khoán cũng cao.
bằng chứng cho thấy các công ty có quy mô lớn rất xu thế cuối năm thì ngược lại, các công ty có quy
dễĐiều
dẫn đáng
đến hiện nói ởtượng
đây làthao mứctúngvốn giá
hóacủa trungcácbìnhnhàcủamô công ty lớn thì chi phí giao dịch lớn. Đây là một bằng
lớn thì chi phí giao dịch giảm tức là tính thanh
đầuchứng cho năm.
tư trong thấy các
Nhưng công xutythế
cócuối
quy nămmô lớn rất dễ dẫn đến hiện tượng thao túng giá của các nhà đầu tư trong
thì ngược
năm. Nhưng xu thế cuối năm thì ngược lại, các côngkhoản ty có tăng.
quy mô Đólớn cũng thìcó
chithể là giao
phí dấu hiệu
dịch các
giảm nhàtứcđầulà tính
lại, các công ty có quy mô lớn thì chi phí giao dịch tư rút vốn và hiện thực hóa lợi nhuận vào thời điểm
thanh khoản tăng. Đó cũng có thể là dấu hiệu các nhà đầu tư rút vốn và hiện thực hóa lợi nhuận vào thời
giảm
điểm tứccuối
là tính
nămthanh
trongkhoản tăng.các
tình hình Đóbáocũng cáocótàithểchính
là đã cuối được nămcôngtrongbố.tình hình các báo cáo tài chính đã
dấu hiệu các nhà đầu tư rút vốn và hiện thực hóa lợi
5. Kết luận và hàm ý chính sách được công bố.
nhuận vào thời điểm cuối năm trong tình hình các
báoNghiên
cáo tàicứu chínhđã đãchỉđược
ra mô hình
công bố.ước lượng chi phí giaoCác dịchkếtcủa quảLDVnghiên là cứu
phù trên
hợp đã vớicho thấy
điều được
kiện thịcấu
trường
chứng khoán Việt Nam. trúc vi mô của thị trường chứng khoán Việt Nam
5. Kết luận và hàm ý chính sách
Các ước lượng cho thấy một đặc điểm nổi bật trên thị giai trường chứng khoánTừViệt
đoạn 2009-2015. Namđến
đó dẫn trong
các thời
nghiêngiancứuqua là
Nghiên
các cơ hội cứu đã chỉ
kiếm lợi ra
chỉmô xảyhình ướcvới
ra đối lượng chi hợp
trường phí thị trường của cổ phiếu đi lên. Bằng chứng là hầu hết các
tiếp theo để đưa ra các mô hình động thái giá cổ
cổ phiếu
giao dịch của đều LDV
có hệ là số phù
anpha1hợpkhông
với điều có ý kiện
nghĩathị thống kê. Bên cạnh đó các ước lượng cũng cho thấy các nhà
phiếu dựa trên các mô hình đã được xây dựng trong
đầu tưchứng
trường kinh doanh
khoán ViệtchênhNam. lệch giá đang chú ý vào các cổ phiếu ngành bán lẻ và khai khoáng. Nhìn chung chi
phí giao dịch của các cổ phiếu khoảng từ 2% đến 3%lýtheo thuyết toán
ngày. Chitàiphí
chínhnàycùng
là rấtcác
lớntham
và làmsố điều chỉnhthanh
cho tính
Các ước lượng cho
khoản của thị trường giảm.
thấy một đặc điểm nổi bật trên phù hợp với hành vi các nhà đầu tư trên thị trường.
thịCác
trường
nhà đầuchứng tư đãkhoán
sử dụngViệt các
Nam trong
thông tinthời
cơ bảngiancủa tài chính công ty cho việc thực hiện giao dịch và quyết
Điều này sẽ giúp cho việc định giá cổ phiếu, quản
qua là các
định chi cơphíhộigiaokiếmdịchlợicủachỉcổxảy ra đối
phiếu. với đáng
Điều trường chú ýlýlàvàmức vốnhộhóa
phòng rủi trung
ro danhbìnhmụccủađầucôngtưmộtty lớn
cáchthìhiệu
chi phí
hợpgiaothịdịch
trườngcủa của
cổ phiếu
cổ phiếucôngđitylên.
trênBằng
thị trường
chứnglàlàlớn. Đây là một bằng chứng cho thấy các công ty có quy mô
lớnhếtrấtcác
dễ cổdẫnphiếu
đến hiện tượng thao túng giá củacó quảđầu
các nhà hơn.tư trong năm. Nhưng xu thế cuối năm thì ngược
hầu đều có hệ số anpha1 không
ý lại,
nghĩacácthống
côngkê. ty có
Bên quy môđó
cạnh lớncác
thìước
chi phílượnggiao dịch giảm
cũng Các tứcnhà
là tính
quản thanh khoản
lý thị trườngtăng.cầnĐócócũng nhữngcó thể
biệnlà dấu
hiệu các nhà đầu tư rút vốn và hiện thực hóa lợi nhuận vào thời điểm cuối năm trong tình hình các báo cáo
cho thấy các nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch giá pháp về mặt kiểm toán để thúc đẩy việc minh bạch
tài chính đã được công bố.
đang chú ý vào các cổ phiếu ngành bán lẻ và khai thông tin báo cáo tài chính công ty đối với các chỉ
Các kếtNhìn
khoáng. quả nghiên
chung cứu trên giao
chi phí đã chodịchthấy củađược
cáccấucổ trúcsốvidoanh
mô của thuthị trường
thuần, nợ chứng
ngắn hạn khoán Việt Nam
và dòng tiền tựgiai
do.đoạn
2009-2015. Từ đó dẫn đến các nghiên cứu tiếp theo Điều để đưa đó sẽ giúp cho tính thanh khoản của các cổ trên
ra các mô hình động thái giá cổ phiếu dựa
phiếu khoảng từ 2% đến 3% theo ngày. Chi phí này
là rất lớn và làm cho tính thanh khoản của thị trường phiếu trên thị trường tăng lên cùng với chi phí giao
giảm. dịch giảm xuống.
Tóm tắt:
Bài nghiên cứu này áp dụng mô hình rủi ro nhóm và phương pháp Bayes để dự báo chi phí
khám chữa bệnh do Bảo hiểm Y tế chi trả ở Việt Nam. Theo cách này, người bệnh được chia
thành nhiều nhóm dựa trên các yếu tố nhân khẩu và phi nhân khẩu, và chi phí khám chữa
bệnh trong năm của một người trong mỗi nhóm được giả định là có phân phối như nhau và
được mô hình hóa bởi số lượt khám chữa bệnh và chi phí của mỗi lượt. Tham số của mô hình
được ước lượng bằng phương pháp Bayes. Phương pháp mô phỏng Monte – Carlo được áp
dụng để xác định được phân phối xác suất của tổng chi phí khám chữa bệnh do Bảo hiểm Y
tế chi trả trong những năm tiếp theo. Từ kết quả mô phỏng, bài viết đưa ra được một số đặc
trưng liên quan đến chi phí khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế trong tương lai.
Từ khóa: Mô hình rủi ro nhóm, ước lượng Bayes, chi phí khám chữa bệnh, mô phỏng Monte
– Carlo.
Collective Risk Models and Bayesian Estimation in Predicting Health Cost in Vietnam
Abstract:
This paper applies the collective risk model and the Bayesian method to predict the healthcare
costs paid by the Social Health Insurance in Vietnam. By employing these approaches,
the insured people are divided into various groups based on their demographic and non-
demographic characteristics. In each group, the annual total health cost for each person
is assumed to be independently distributed, depending on the number of visits and the cost
of each visit. The parameters of the model are estimated by the Bayesian method. Using
Monte-Carlo simulation technique, the author generates the future total cost along with its
probability distribution and its parameters for the coming years. The simulated cost would
help to draw some characteristics of the health cost in the future.
Keywords: Collective risk models, Baysian estimation, health cost, Monte – Carlo simulation.
1. Đặt vấn đề 68% vào năm 2005 xuống 47% vào năm 2010 và
Theo Báo cáo Các chỉ số phát triển thế giới xuống 36,7% vào năm 2015. Một trong nhiều yếu tố
(WDI) năm 2016 của Ngân hàng Thế giới (2017), làm giảm chi tiêu tiền túi của người dân trong khám
chi tiêu y tế bình quân đầu người của Việt Nam chữa bệnh là việc bảo hiểm y tế ngày càng đóng vai
theo giá hiện hành vào năm 2015 là 142,4 đô la Mỹ, trò quan trọng hơn trong việc giảm gánh nặng chi
bằng 3,9 lần so với năm 2005 và 1,8 lần so với năm trả khám chữa bệnh (Bộ Y tế, 2011). Tính toán gần
2010. Tỷ lệ chi tiêu tiền túi (tính bằng chi tiêu tiền đây cho thấy tính trung bình, bảo hiểm y tế bao phủ
túi so với tổng chi tiêu khám, chữa bệnh) giảm từ khoảng 80-85% tổng chi phí khám chữa bệnh nội trú
của một người trong nhóm. Từ đó, ta có thể tính toán phương pháp Bayes, ta mô phỏng tổng chi phí khám
Sử dụng
tham số đặcdữ trưng
liệu mômàphỏng được
ta quan tâmtanhư
cũng
chicóphíthể vẽ đồ thị
trung chữahàm mậtcủa
bệnh độ một
xác suất
người thực nghiệm
trong nhómcủa phân
theo phối
phương
bình, phương
và biểu đồ cộtsaitương
của chi
ứngphí,
nhưcácHình
giá trị
1. rủi
Hìnhro này
tươngmô tảpháp
dạngMonte – Carlo
phân phối củađã
chitrình
phí bày
khámtrong
chữamục 3.1.3
bệnh. Đâyở
ứng của tổng chi phí khám chữa bệnh do bảo hiểm y trên. Kết quả của mô phỏng cho ta
là phân phối lệch phải nên khả năng mức chi phí cao là rất nhỏ so với mức chi phí thấp. Mức chi phí cóphân phối xác
tế chi trả trong tương lai. suất thực nghiệm của tổng chi phí khám chữa bệnh
khả năng xảy ra nhiều nhất, nhỏ hơn mức chi phí trung bình.
4. Kết quả ước lượng của nhóm đó trong năm 2017.
Nghiên cứu sử dụng mô hình rủi ro nhóm cho Các tham số ước lượng được trong Bước 1 theo
trường hợp số lượt khám chữa bệnh phân phối các năm được thống kê trong Bảng 1. Các tham số
Poisson – Gamma và chi phí khám chữa bệnh cho này được ước lượng lại theo phương pháp Bayes với
mỗi lượt có phân phối Mũ – Gamma. Tác giả tập điều kiệu dữ liệu cập nhật từng năm. Tham số ước
trung vào dữ liệu của một nhóm người có thẻ bảo lượng tương ứng với năm 2016 sẽ được dùng để mô
hiểm y tế, cụ thể là những người thuộc nhóm tuổi phỏng trong dự báo cho năm 2017.
từ 60 đến 65, khám chữa bệnh nội trú ở tuyến tỉnh. Thực hiện 100,000 lượt mô phỏng Monte – Carlo
Với bộ dữ liệu trong 5 năm từ 2012 đến 2016, cho ta 100,000 giá trị tương ứng của tổng chi phí
nghiên cứu lần lượt thực hiện theo các bước sau: khám chữa bệnh do bảo hiểm y tế chi trả của một
- Sử dụng dữ liệu lịch sử, ước lượng các tham số 7 người trong nhóm trong năm 2017. Các giá trị này
α1, β1 trong phân phối Gamma của Λ và ước lượng là các giá trị cụ thể của biến ngẫu nhiên , đại diện
các tham số α2, β2 trong phân phối Gamma của Γ. Do cho tổng chi phí ta đang cần nghiên cứu. Do đó, các
năm 2012 là năm đầu tiên có dữ liệu nên các tham số tham số đặc trưng của biến ngẫu nhiên này có thể
được ước lượng theo phương pháp thống kê tần suất. được ước lượng bởi các đặc trưng của mẫu vừa mô
Từ năm 2013 trở đi các tham số được ước lượng phỏng. Bảng 2 cho ta một số thống kê đơn giản của
theo phương pháp Bayes, tham số cho năm sau được (đơn vị tính: triệu đồng).
ước lượng dựa vào phân phối xác suất hậu nghiệm Từ kết quả của Bảng 2, đối với một người có
với điều kiện đã biết dữ liệu của những năm trước. thẻ trong nhóm tuổi từ 60 đến 64, khám chữa bệnh
- Sử dụng tham số ước lượng được trong năm nội trú ở tuyến tỉnh có cho ta chi phí bình quân vào
2016 với dữ liệu được cập nhật qua từng năm theo khoảng trên 3,5 triệu đồng/năm. Tương ứng các chi
Hình 1: Đồ thị hàm mật độ xác suất và dạng cột của chi phí mô phỏng được
Bài nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình rủi ro nhóm cho bộ dữ liệu khám chữa bệnh
bằng bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Nghiên cứu đã trình bày phương pháp ước lượng tham số của mô hình
phí lớn nhất và nhỏ nhất là hơn 30 triệu đồng và bệnh bằng bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Nghiên cứu đã
200.000 đồng. trình bày phương pháp ước lượng tham số của mô
Sử dụng dữ liệu mô phỏng được ta cũng có thể vẽ hình theo cách tiếp cận Bayes, tức là xem tham số
đồ thị hàm mật độ xác suất thực nghiệm của phân như một biến ngẫu nhiên và ước lượng nó dựa vào
phối và biểu đồ cột tương ứng như Hình 1. Hình này dữ liệu cập nhật hàng năm. Phương pháp mô phỏng
mô tả dạng phân phối của chi phí khám chữa bệnh. Monte-Carlo cũng được sử dụng để đưa ra phân phối
Đây là phân phối lệch phải nên khả năng mức chi xác suất của chi phí khám chữa bệnh trong tương lai.
phí cao là rất nhỏ so với mức chi phí thấp. Mức chi Ở những nghiên cứu sau, tác giả sẽ cố gắng đưa
phí có khả năng xảy ra nhiều nhất, nhỏ hơn mức chi vào mô hình nhiều dạng phân phối khác nhau của
phí trung bình. số lượt KCB và chi phí cho mỗi lần KCB cũng như
5. Kết luận thử với nhiều nhóm hơn. Như thế sẽ có thể so sánh
Bài nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên sử các mô hình để đưa ra dự báo phù hợp nhất cho mỗi
dụng mô hình rủi ro nhóm cho bộ dữ liệu khám chữa nhóm người tham gia bảo hiểm.
Tóm tắt:
Hầu hết mọi người đều ý thức được tầm quan trọng của giáo dục, nhưng cơ hội để tiếp cận
giáo dục của mỗi cá nhân lại không giống nhau, vì sự tồn tại của các bất bình đẳng trong
giáo dục. Giới tính, tình trạng sức khoẻ, dân tộc, tôn giáo, hoàn cảnh gia đình, điều kiện
kinh tế xã hội của khu vực sống, giai tầng xã hội…là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng tiếp cận giáo dục của con người. Điều đó dẫn đến sự khác biệt giữa các nhóm
đối tượng về tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi ở các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bài viết sử dụng mô hình kinh tế lượng xác định các nhân tố thực sự có ảnh hưởng tới khả
năng đi học đúng độ tuổi và đo lường sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng. Từ đó chỉ ra
sự tồn tại của bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và đưa ra một số khuyến nghị về việc
đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục ở Việt Nam.
Từ khóa: Tiếp cận giáo dục, nhập học đúng tuổi, bất bình đẳng trong giáo dục.
Determinants of the School Enrollments at the Right Age in Vietnam in the Period
from 2010 to 2014
Abstract:
Although most of people are aware of the benefits of education, the opportunity of access to
educational systems varies among them due to the ongoing inequality in education. Gender,
health status, ethnics, family background, socio-economic condition of the local residential
region, social classes, etc. are the major factors mostly affecting individuals’ chance of
access to education. This leads to the disparity of enrollment rate at the right age at different
educational levels and among learner categories. This study uses econometric models to
find out the determinants of enrollment rate at the right age and measure the disparities
among categories. The results indicate the existence of inequality in education access and
suggest some recommendations on ensuring social justice in Vietnam’s education.
Keywords: Access to education, Enrollment at right age, Inequality in education.
1. Giới thiệu Nhà nước và ngành giáo dục đã đề ra rất nhiều chủ
Một trong những nội dung quan trọng của chính trương, chính sách và biện pháp cụ thể nhằm thực
sách giáo dục quốc gia là đảm bảo công bằng xã hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội
hội trong giáo dục, mà biểu hiện quan trọng nhất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, hướng tới việc
là đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng về cơ hội học tập bảo đảm cho mọi công dân, không phân biệt dân tộc,
cho mọi người dân. Qua hơn 30 năm đổi mới, Ðảng, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình,
Bảng 1: Tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo các bậc học (%)
Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học Cao đẳng – Đại học
Năm 2010 90,57 79,98 56,63 24,92
Năm 2012 91,74 79,69 57,68 29,37
Năm 2014 92,22 83,69 59,13 29,7
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu VHLSS 2010-2014.
Số 256(II) tháng
Tỷ lệ nhập đúng tuổi của các bậc học đều có 79
học 10/2018 xu hướng tăng lên qua các năm, với trên 90% ở
bậc tiểu học và trên 80% ở bậc trung học cơ sở. Điều này cho thấy cơ hội học tập ngày càng được
mở rộng, đồng thời thể hiện vai trò của giáo dục đào tạo đang được xã hội nhìn nhận ngày càng
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi của các bậc học đều có xu hướng tăng lên qua các năm, với trên 90% ở
bậc tiểu học và trên 80% ở bậc trung học cơ sở. Điều này cho thấy cơ hội học tập ngày càng được
mở rộng, đồng thời thể hiện vai trò của giáo dục đào tạo đang được xã hội nhìn nhận ngày càng
tích cực và đầy đủ; mọi người tận dụng cơ hội học tập để nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu của công việc và cuộc sống.
Bảng 2: Tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo khu vực nông thôn − thành thị (%)
Khu vực Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học Cao đẳng – Đại
học
Năm 2010 Nông thôn 90,51 78,79 51,44 20,01
Thành thị 90,77 84,04 73,67 39,54
Năm 2012 Nông thôn 91,76 78,58 53,9 24,51
Thành thị 91,7 83,19 68,8 42,88
Nông thôn 91,97 81,63 54,97 24,83
Năm 2014
Thành thị 92,89 89,6 71,14 41,93
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu VHLSS 2010-2014.
cả hai hướng nghiên cứu. Tác giả sử dụng số liệu từ phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của giáo dục Việt Nam
KhảoTỷ sátlệmức
nhậpsống
học hộ
đúng
giatuổi
đìnhgiữa
Việtkhu vực(VHLSS)
Nam nông thôn vàtừthành
số liệuthịTổng
gần như
điềukhông có số
tra dân chênh
nămlệch ở cấp
2009. Trong đó,
các năm 2010, 2012, 2014; tính toán các thống kê độ tuổi đúng để học tập bậc tiểu học là và
tiểu học, chênh khá ít ở bậc trung học cơ sở nhưng phân hóa rất mạnh ở bậc phổ thông trung học 6-11, bậc
mô tảbậcvề cao
tỷ lệđẳng
nhập– học
đại học.
đúngỞ tuổi
các bậc học đòi
để thấy đượchỏisựchi phí cho việc học tập cao, và điều kiện để tham
trung học cơ sở là 12-15, bậc phổ thông trung học là
khác biệt
gia họcgiữatập
cáckhónhóm đối(do
khăn tượng, từ không
có thể đó tác giả ước học
có trường 16-18.nằmTáctrêngiảđịa
đề bàn
xuấtsinh sống độ
sử dụng hoặc
tuổichỉ tiêucho học
đúng
lượngtuyển
các môsinhhình
thấp sử
hơndụng hồinhu
so với quycầu...),
Logistic
chúngđánh
ta thấytập
rõbậc
nhữngcaongười
đẳng sống
− đạiởhọc
khulàvực
19-23.
thành thị có
giá tácnhiều
độngcơcủa các nhân tố tới khả năng để một cá
hội để tiếp cận và tham gia học tập hơn hẳnTỷ so lệ
vớinhập
những
họcngười
đúng sống ở khu
tuổi của cácvực
bậcnông
học đều có
nhân đi học
thôn. đúng tuổi ở các cấp học khác nhau. Qua xu hướng tăng lên qua các năm, với trên 90% ở bậc
các mô hình này, tác giả chỉ ra những yếu tố thực sự tiểu học và trên 80% ở bậc trung học cơ sở. Điều này
có tác động tới xác suất tham gia học tập đúng tuổi, cho thấy cơ hội học tập ngày càng được mở rộng,
thấy được mức độ bất bình đẳng trong tiếp cận giáo đồng thời thể hiện vai trò của giáo dục đào tạo đang
dục đúng độ tuổi qua sự khác biệt giữa các nhóm xã được xã hội nhìn nhận ngày càng tích cực và đầy đủ;
hội và từ đó đưa ra một số khuyến nghị. mọi người tận dụng cơ hội học tập để nâng cao kiến
3.Kết quả nghiên cứu thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp để đáp
3.1. Một số thống kê mô tả về tỷ lệ nhập học ứng yêu cầu của công việc và cuộc sống.
đúng tuổi Tỷ lệ nhập học đúng tuổi giữa khu vực nông thôn
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi là tỷ lệ học sinh trong độ và thành thị gần như không có chênh lệch ở cấp tiểu
tuổi lý thuyết ở một bậc học nào đó tham gia vào bậc học, chênh khá ít ở bậc trung học cơ sở nhưng phân
học đó, chia cho tổng dân số trong độ tuổi đó. Trong hóa rất mạnh ở bậc phổ thông trung học và bậc cao
bài viết này, tác giả sử dụng định nghĩa về nhập học đẳng – đại học. Ở các bậc học đòi hỏi chi phí cho
đúng tuổi được Tổng cục Thống kê sử dụng trong việc học tập cao, và điều kiện để tham gia học tập
Bảng 3: Tỷ lệ nhập học đúng tuổi theo giới tính và dân tộc (%)
Dân tộc/Giới Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học Cao đẳng –
Đại học
Năm 2010 Nữ 89,78 81,18 60,8 27,39
Nam 91,34 78,91 52,67 22,48
Dân tộc khác 88,07 66,19 28,57 4,75
Kinh/Hoa 91,3 83,87 63,16 29,26
Nữ 91,38 80,1 61,2 32,48
Năm 2012 Nam 92,06 79,29 54,27 26,5
Dân tộc khác 87,37 64,45 28,82 7,25
Kinh/Hoa 92,99 83,87 64,75 34,43
Nữ 91,37 84,82 65,56 32,33
Năm 2014 Nam 93,03 82,66 52,89 27,26
Dân tộc khác 90,89 68,48 33,14 7,3
Kinh/Hoa 92,58 87,68 65,55 35,09
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu VHLSS 2010-2014.
Số 256(II) tháng
Một điểm 10/2018
khá thú 80ở tất cả các bậc học khác, tỷ lệ nhập học đúng
vị là chỉ trừ bậc tiểu học, còn lại
tuổi của nữ đều cao hơn của nam, rõ nhất là ở bậc phổ thông trung học và bậc cao đẳng – đại học.
Điều này cho phép chúng ta nhận định rằng cơ hội học tập đang được cung cấp cho người dân và
Bảng 4: Tỷ lệ nhập học đúng tuổi chia theo các vùng (%)
Vùng kinh tế Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông Cao đẳng –
trung học Đại học
Năm 2010 Đồng bằng sông Hồng 94,09 90,53 70,54 38,56
Trung du và miền núi phía 89,21 77,78 51,33 14,52
Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyển hải 90,16 83,41 61,07 29,87
miền Trung
Tây Nguyên 89,07 73,04 48,4 22,73
Đông Nam Bộ 92,36 79,83 57,96 27,13
Đồng bằng sông Cửu Long 89,52 71,58 44,95 14,31
Đồng bằng sông Hồng 93,54 87,53 75,75 42,44
Năm 2012 Trung du và miền núi phía 90,55 76,23 51,82 17,76
Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải 93,83 84,23 65,13 35,83
miền Trung
Tây Nguyên 88,1 80,17 43,53 22,36
Đông Nam Bộ 92,68 80,68 53,95 32,12
Đồng bằng sông Cửu Long 90,28 70,7 46,01 21,42
Đồng bằng sông Hồng 93,45 93,44 76,87 44,74
Năm 2014 Trung du và miền núi phía 92,94 81,12 53,47 17,83
Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải 91,84 85,5 66,75 33,45
miền Trung
Tây Nguyên 91,24 72,44 47,89 29,43
Đông Nam Bộ 93,25 89,36 56,28 27,48
Đồng bằng sông Cửu Long 90,56 78,79 45,2 24,42
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu VHLSS 2010-2014.
khó khăn (do có thể không có trường học nằm trên chế hơn trong việc tiếp cận và hưởng lợi từ các dịch
Khi phân chia các quan sát theo vùng kinh tế, ta thấy những vùng càng có điều kiện kinh tế − xã
địa bàn sinh sống hoặc chỉ tiêu tuyển sinh thấp hơn vụ giáo dục, nhất là giáo dục bậc cao.
hội thuận lợi, cơ sở hạ tầng, trường học, giao thông…phát triển thì người dân càng có nhiều cơ hội
so với nhu cầu...), chúng ta thấy rõ những người Khi phân chia các quan sát theo vùng kinh tế, ta
sống tham
ở khu giavực
học thành
tập. Vùng Đồng
thị có bằng
nhiều cơsông
hội Hồng và Bắc Trung Bộ − Duyên hải miền Trung luôn là
để tiếp thấy những vùng càng có điều kiện kinh tế − xã hội
haitham
cận và vùnggia
có học
tỷ lệtập
nhập
hơnhọc
hẳnđúng tuổinhững
so với cao nhất toàn quốc, trong khi Trung du − Miền núi phía Bắc
người thuận lợi, cơ sở hạ tầng, trường học, giao thông…
sống và Đồng
ở khu vựcbằng
nôngsông Cửu Long là hai khu vực có tỷ lệ
thôn. thấptriển
phát nhất.thìĐặc biệt dân
người là Trung có −nhiều
càng du Miềncơ
núihội tham
Mộtphía Bắc khá
điểm có tỷthú
lệ nhập
vị là học
chỉ ởtrừ
bậcbậc
caotiểu
đẳng – đại
học, cònhọc chỉ
giabằng
học dưới
tập. một
VùngnửaĐồng
của khu vựcsông
bằng ĐồngHồng
bằng và Bắc
lại ở sông Hồng
tất cả các và
bậcBắc Trung
học Bộtỷ− lệ
khác, Duyên
nhậphải
họcmiền
đúngTrung.Trung Bộ − Duyên hải miền Trung luôn là hai vùng
tuổi của nữ đều cao hơn của nam, rõ nhất là ở bậc có tỷ lệ nhập học đúng tuổi cao nhất toàn quốc, trong
phổ thông trung học và bậc cao đẳng – đại học. Điều khi Trung du − Miền núi phía Bắc và Đồng bằng
này cho phép chúng ta nhận định rằng cơ hội học tập sông Cửu Long là hai khu vực có tỷ lệ thấp nhất.
đang được cung cấp cho người dân và được người Đặc biệt là Trung du − Miền núi phía Bắc có tỷ lệ
dân tiếp nhận không có sự phân biệt về giới tính. nhập học ở bậc cao đẳng – đại học chỉ bằng dưới
Nam giới và nữ giới được đối xử bình đẳng trong một nửa của khu vực Đồng bằng sông Hồng và Bắc
các quyết định về học tập. Trung Bộ − Duyên hải miền Trung.
Bên cạnh đó thì tỷ lệ nhập học đúng tuổi của Thu nhập cũng vẫn thể hiện là yếu tố quan trọng
người dân tộc Kinh/Hoa cao hơn so với người dân trong việc tạo lập các cơ hội học tập đúng độ tuổi
tộc khác ở tất cả các bậc học và qua các năm. Mức cho người dân. Ở bậc học tiểu học chi phí rất ít và là
độ khác biệt ngày càng tăng lên theo bậc học và thể bậc phổ cập nên tỷ lệ nhập học hầu như không có sự
hiện đặc biệt rõ ở bậc phổ thông trung học và bậc khác biệt giữa các nhóm thu nhập. Tuy nhiên, càng
cao đẳng – đại học với mức chênh lệch lên tới 5-6 lên các bậc học trên thì tỷ lệ này càng khác biệt rất rõ
lần. Như vậy, người dân tộc thiểu số vẫn đang bị hạn rệt, khi mà chi phí cho việc đi học là tăng cao. Ở bậc
học cao đẳng – đại học thì tỷ lệ nhập học đúng tuổi thông trung học có 6110 quan sát và mô hình với bậc
Thu nhập cũng vẫn thể hiện là yếu tố quan trọng trong việc tạo lập các cơ hội học tập đúng độ tuổi
của những người ở nhóm thu nhập cao nhất thường cao đẳng − đại học có 8819 quan sát. Có khá nhiều
cho người dân. Ở bậc học tiểu học chi phí rất ít và là bậc phổ cập nên tỷ lệ nhập học hầu như không
gấp khoảng 4 lần so với những người thuộc nhóm quan sát đã bị loại bỏ do thiếu thông tin về các biến
nghèo cónhất.
sự khác
Nhưbiệtvậy, giữa
tìnhcác nhóm
trạng thuthu
nhậpnhập.
củaTuy nhiên,sốcàng
hộ có lên quan
có liên các bậc nhưhọc
họctrên
vấnthìcao
tỷ nhất
lệ này
củacàng
bố mẹ, tình
khác biệt rất rõ rệt, khi mà chi phí
thể là một nguyên nhân quan trọng tạo ra bất bình cho việc đi học là tăng
trạng cao.
đào Ở
tạobậc
nghềhọc cao
của đẳng
bố mẹ… – đại học thì tỷ
đẳnglệtrong
nhậptiếp
họccận
đúng tuổidục
giáo củacủanhữngngườingười
dân.ở nhóm thu nhập Cáccaobiến
nhấtsốthường gấp khoảng 4 lần so với
những người thuộc
3.2. Kết quả ước lượng mô hìnhnhóm nghèo nhất. Như vậy, tình trạng thu nhập của hộ có thể là một nguyên
Biến phụ thuộc trong các mô hình là biến nhị
nhân quan trọng tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận giáo phân dụcthểcủa người
hiện tìnhdân.
trạng một cá nhân trong độ tuổi đi
Tác giả sử dụng mô hình Logistic nhị phân để
xem 3.2.
xét Kết
các quả
nhânước tốlượng
quyếtmô địnhhìnhviệc đi học đúng học ở một bậc học nào đó có đang tham gia học tập
tuổi của ở bậc học đó hay không. Các biến độc lập trong mô
Tác một cá dụng
giả sử nhân.mô Qua cácLogistic
hình thống kê nhịmô tả ởđểphần
phân xem xét các nhân tố quyết định việc đi học đúng tuổi
trên, của
ta thấy tỷ lệ đi học đúng tuổi bậc tiểu học và hình được chia thành 3 nhóm:
một cá nhân. Qua các thống kê mô tả ở phần trên, ta thấy tỷ lệ đi học đúng tuổi bậc tiểu học và
trung học cơ sở ở nước ta là khá cao và tăng lên đều - Các biến mang đặc trưng cá nhân: giới tính, dân
trung học cơ sở ở nước ta là khá cao và tăng lên đều đặn qua các năm. Theo mục tiêu đặt ra trong
đặn qua các năm. Theo mục tiêu đặt ra trong Báo tộc, tình trạng hôn nhân.
Báo cáo quốc gia “Giáo dục cho mọi người năm 2015” của Việt Nam, đảm bảo đến năm 2020, tất
cáo quốc gia “Giáo dục cho mọi người năm 2015” - Các biến mang đặc trưng của hộ: số người trong
cả trẻ em đều được tiếp cận và hoàn thành giáo dục tiểu học phổ cập với chất lượng tốt và miễn
của Việt Nam, đảm bảo đến năm 2020, tất cả trẻ em hộ, số người đang đi học trong hộ, tuổi của chủ hộ,
phí; tỷtiếp
đều được lệ đi
cậnhọcvàđúnghoànđộthành
tuổi ởgiáo
tiểudục
học tiểu
là 99%;
học tỷ lệ đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở là
giới tính của chủ hộ, học vấn cao nhất của bố mẹ,
95%với
phổ cập và chất
100%lượngtỉnh/thành
tốt vàphốmiễn đạtphí;
phổtỷcậplệ giáo
đi họcdục trung học cơ sở. Đồng thời, do hạn chế khuôn
tình trạng hôn nhân của bố mẹ, chi tiêu bình quân
đúngkhổ của bài
độ tuổi viết,
ở tiểu họctáclàgiả không
99%; trình
tỷ lệ bày đúng
đi học kết quảđộ ướcđầulượng
ngườimô của
hìnhhộ. đối với cấp tiểu học và trung
tuổi bậc
học trung họcchỉ
cơ sở mà cơ ước
sở làlượng
95%xác và 100%
suất đitỉnh/thành
học đúng tuổi cho bậc phổ thông trung học và bậc cao đẳng
- Các biến mang đặc trưng điều kiện kinh tế − xã
phố đạt
– đạiphổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đồng thời, hội chung: khu vực sống (nông thôn hay thành thị),
học.
do hạn chế khuôn khổ của bài viết, tác giả không vùng kinh tế, trên địa bàn (phường/xã) có trường
Số liệu
trình bày kết quả ước lượng mô hình đối với cấp tiểu học ở cấp học tương ứng hay không.
học vàMôtrung
hìnhhọc
sử dụng
cơ sởsố màliệu
chỉ gộp
ước từ VHLSS
lượng các năm
xác suất đi 2010, 2012, 2014. Theo định nghĩa về đi học
đúng tuổi Mộtthôngsố biến
trungđặchọctrưng choquantrình
sátđộ
và học
mô vấn và
học đúng tuổi các
chobậc bậchọc phổở phần
thôngtrêntrungthì mô
họchình với bậc phổ
và bậc có 6110
tình trạng đào tạo nghề của bố mẹ trong quá trình
hình –với
cao đẳng đạibậc
học.cao đẳng − đại học có 8819 quan sát. Có khá nhiều quan sát đã bị loại bỏ do thiếu
ước lượng mô hình được xem xét dưới cả hai dạng
Sốthông
liệu tin về các biến số có liên quan như học vấn caolànhất của bố mẹ, tình trạng đào tạo nghề của
biến thứ bậc và biến định danh. Tích của các biến
Mô bốhình
mẹ…sử dụng số liệu gộp từ VHLSS các năm
giả cũng được đưa vào trong quá trình xây dựng và
2010,Các 2012,
biến2014.
số Theo định nghĩa về đi học đúng lựa chọn mô hình để xem xét về ảnh hưởng tương
tuổi các bậc học ở phần trên thì mô hình với bậc phổ tác giữa các biến định tính.
Kết quả ước lượng lập dạng biến định danh hay biến độc lập dạng biến
Các mô hình được ước lượng bằng phương pháp thứ tự.
ước lượng hợp lý tối đa. Các biến độc lập sau khi Kết quả kiểm định Pearson về sự phù hợp của mô
đưa vào mô hình được xem xét về ý nghĩa thống kê hình cho thấy mô hình được định dạng đúng. Trong
của các hệ số và đánh giá về mức độ đa cộng tuyến mô hình có một số biến độc lập có thể sử dụng dưới
qua nhân tử phóng đại phương sai (VIF) để loại bỏ dạng biến định danh hoặc biến thứ bậc, như là học
những biến không hợp lý ra khỏi mô hình. Các mô vấn cao nhất của bố/mẹ, trình độ đào tạo nghề của
hình được kiểm định về sự phù hợp bằng kiểm định bố mẹ. Kiểm định dựa trên tỷ lệ hợp lý của hai mô
Pearson dựa trên phân phối χ2, sau đó sử dụng kiểm hình cho thấy nên sử dụng mô hình phức tạp hơn,
định dựa trên tỷ lệ hợp lý (Likelihood Ratio - Test) với các biến độc lập dạng biến định danh.
để cân nhắc lựa chọn giữa mô hình với các biến độc Theo kết quả ước lượng này, giới tính thực sự có
tác động đến khả năng đi học đúng tuổi, nhưng đáng suất đi học đúng tuổi. Khả năng đi học đúng tuổi bậc
chú ýKết quả các
là nếu kiểmyếu
địnhtố Pearson
khác nhưvềnhau
sự phù
thì hợp
khả của
năngmô hình
trungcho
họcthấy
phổmô hìnhcủa
thông đượccácđịnh
quan dạng
sát đúng.
là người dân
Trong
đi học đúngmô hình
tuổi bậccótrung
một sốhọc
biến độcthông
phổ lập cócủa
thểnam
sử dụngtộc
dưới dạng biếncao
Kinh/Hoa định
gầndanh
gấphoặc
đôi biến thứcác
so với bậc,quan sát
chỉ bằng hơn 70% của nữ. Điều đó cho thấy dường khác. Các quan sát ở khu vực thành thị hợp
như là học vấn cao nhất của bố/mẹ, trình độ đào tạo nghề của bố mẹ. Kiểm định dựa trên tỷ lệ có xác suất
lý của hai mô hình cho thấy nên sử dụng mô hình phức tạp hơn, với các biến độc lập
như không còn tồn tại quan niệm phân biệt nam nữ đi học đúng tuổi bậc trung học phổ thông cao gấp dạng biến
trongđịnh
việcdanh.
xem xét cho con cái đi học ở bậc học 1,3 lần so với khu vực nông thôn. Những khác biệt
này; khác biệt nếu có là do các nhân tố khác hoặc do về cơ sở vật chất hạ tầng, về điều kiện sống, về động
quyết định chủ quan của đối tượng được quan sát. lực học tập giữa hai khu vực tạo nên những sự khác
Dân tộc cũng là yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt tới xác biệt trong tiếp cận giáo dục, mà cụ thể ở đây là việc
đi học đúng
Giới tínhtuổi.
thựcChi tiêutáctrung
sự có độngbình củasuất
tới xác hộ thực
đi họcsựđúngthống kê ởcao
tuổi bậc mức
đẳng10%.
– đại học, khả năng đi học
tác động thuận chiều tới xác suất đi học đúng
đúng tuổi ở bậc học này của nữ giới cao hơn so với nam tuổi giới độ
Trình (xáchọc
suất
vấncủacao
nam giới
nhất chỉbốbằng
của mẹ hơn
có tác động
bậc trung
70% học
của nữphổgiới,
thông,
nếuchicáctiêu
yếubình quânnhư
tố khác càng cao Nhận định tương tự đã được rút ra khi xem xét
nhau). tới khả năng đi học đúng tuổi thể hiện ở tất cả các
thì càng làmhình
với mô tăngđikhả
họcnăng
đúng đi học
tuổi bậcđúng
trungtuổi.
học Theo
phổ thông. Một nguyên
mức bằng cấp, nhân
với xucó hướng
thể là do nam là
chung giớihọc
có vấn của
kết quả ước lượng với mẫu này, thì số người trong
tính năng động cao hơn nên có thể đã có một bộ phận bố nam giới chuyển
mẹ càng cao thìhướng lựa chọn
xác suất đi họclà đúng
khôngtuổi bậc
hộ không cho thấy tác động tới khả năng đi học đúng
học tiếp ở những bậc học cao này mà đi học nghề hoặc tự đi làm riêng, hoặc làm thuê ăn lương nên
tuổi cấp trung học phổ thông. Việc có hay không trung học phổ thông của con càng cao, trừ trình độ
tỷ lệ
trường cấpnhập học địa
3 trên của bàn
namphường/xã
có hiện tượng củathấp
đối hơn
tượngcủa nữ.
sau đại học (có thể do các quan sát này chiếm tỷ
quan sát cũng có ảnh hưởng tới xác suất đi học đúng lệ khá nhỏ trong mẫu). Trình độ đào tạo nghề của
tuổi ở bậc học này, nhưng sự khác biệt chỉ có ý nghĩa bố mẹ không có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng đi
Tóm tắt:
Trong những năm gần đây, ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam có nhiều phát triển, trong
đó cầu đối với lao động của khu vực này có nhiều biến động. Bài viết này phân tích và dự
báo cầu lao động đối với ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2016-2021. Sử
dụng phương pháp tiếp cận đối ngẫu và tiếp cận từ phía doanh nghiệp, ngoài ra có sự dụng
kết hợp phương pháp kinh tế lượng không gian. Với số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng
cục thống kê (GSO) trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015. Kết quả phân tích cho thấy
có tồn tại sự lan tỏa không gian và sử dụng mô hình trễ không gian và sai số không gian sẽ
cho kết quả dự báo chính xác hơn.
Từ khóa: Cầu lao động, trung bình trượt, đối ngẫu, trễ không gian, sai số không gian.
Mã JEL: C23, C53, F66.
Using the Dual Approach to Labor Demand Forecast of the Food Processing Industry
in Vietnam
Abstract:
In recent years, the food processing industry in Vietnam has developed, in which the demand
for labor in this field has been changed also. This paper aims at analyzing and forecasting
labor demand for food processing industry in Vietnam for the period 2016-2021. Using the
dual approach and the business approach, in addition to the use of spatial econometric
method. Vietnam Enterprise Census data for the period from 2000 to 2015 were taken
from GSO. The results show that there is spatial spillover effects of labor demand for food
processing in Vietnam exist and the model with spatial lag and error may provide more
forecast results.
Keywords: Labor demand, Moving average, Duality, Spatial lag, Spatial error.
JEL code: C23, C53, F66.
1. Giới thiệu Bản chất của cầu lao động trong các tiểu ngành là
Trong những năm gần đây, các nước phát triển xác định mức lương cho lao động, tuy nhiên, trong
rất quan tâm đến cung và cầu lao động, đặc biệt là nhiều trường hợp các nhà kinh tế quan tâm đến cầu
lao động có trình độ giáo dục cao được phản ánh lao động chứ không phải là những ảnh hưởng đối
qua việc cung cấp lao động có tay nghề cao hơn. với việc xác định lương. Ví dụ, cung cấp lao động
∂L rK σL D′(p)L2
L= ∑w x
i =1
i i + λ [ y - f (x) ]
= +
∂w Y wC Y2 Điều kiện cần (Kuhn-Tucker) đối với một cực tiểu x
∂f (x)
Từ đó thu được: phải thoả mãn: w i - λ ≥ 0,i = 1,..., n
∂x i
-rK pD′(p)L2 wL
ηLL = σ+ = - [1 - s ] σ - sη
pY Y pY Điều kiện đối ngẫu:
Xác định hệ số co giãn bổ sung như là tỷ lệ phần
∂f (x)
= 0,i = 1,..., n y - f (x) ≤ 0
x i w i - λ
trăm thay đổi của giá thành yếu tố tương đối với sự ∂x i ; ;
thay đổi 1% của yếu tố đầu vào:
1 C C YF λ [ y - f (x)
]=0
c = = w r = LK
σ CC wr FL FK
Khi công ty sử dụng hai đầu vào với giá nhân tố
Trong trường hợp hai nhân tố, trong đó công nghệ wk và wL để sản xuất đầu ra y. Áp dụng các kết quả
sản xuất là tuyến tính đồng nhất, có thể tìm thấy độ đã phân tích trong bài toán trên thì:
co giãn thay thế và bổ sung bằng nhau một cách đơn
giản từ các hàm sản xuất và chi phí; do đó, nếu biết min ( w L .L + w K .K )
một yếu tố này sẽ xác định được yếu tố còn lại.
K,L (13)
Xét hàm sản xuất dạng Cobb-Douglass như sau: y ≤ f(K,L) (14)
Y = LαK1 - α (7) K,L≥0 (15)
Trong đó, α là một tham số. Các yếu tố cận biên trong đó, K là vốn, L là lao động; wK là giá vốn, wL
được xác định như sau: là giá lao động. f là hàm sản xuất. Hàm Lagrange
dY Y của bài toán có dạng:
=α (8a)
dL L L = wL.L + wK.K + λ[y – f(K,L)]
Giả sử bài toán có nghiệm trong thì các điều kiện
dY Y (8b)
= (1 - α ) cấp một của bài toán sẽ có dạng :
dK K
w f(K,L) = y (16)
Vì tỷ số của (8a) đến (8b) là , nếu công ty đạt
r ∂f (K, L)
được lợi nhuận tối đa, việc tính loga và phân biệt với w K - λ. =0
w ∂K (17)
ln mang lại σ = 1. Giảm tối thiểu chi phí phải
r ∂f (K, L)
trả, ta có thể thu được: w L - λ. =0
∂L (18)
C = C(w,r,Y) = Zwαr1-αY (9)
Xuất phát từ hàm sản xuất Cobb-Douglas với
Trong trường hợp này, để làm rõ hơn sẽ xét bài
hiệu quả không đổi theo quy mô:
toán cực tiểu hoá chi phí của công ty. Giả sử rằng có
Y = AKαL1-α
thể biểu diễn công nghệ bằng một hàm sản xuất khả
vi liên tục, f(x). Vì x ∈ V(y) nếu y ≤ f ( x ) , thì bài khi đó sẽ biến đổi được như sau:
toán được viết lại như sau: Y K (19)
n ln = α 0 + α ln
L
L
min
x
∑ wi xi (10)
i =1 Từ đó, mô hình hàm sản xuất hiệu quả không đổi
càng thúc đẩy năng suất trên lao động tăng cao. Điều và lny đều dương và có ý nghĩa thống kê ở mức xác
3.2. Kết quả với số liệu mảng
này phù hợp với lý thuyết kinh tế, hơn nữa, kiểm định suất dưới 0.01. Tức là, khi giữ nguyên giá vốn và giá
Từ sốcho
F-test liệu uvii =mô
dữ các 0 giai
có ýđoạn
nghĩa2000
ở mức - 2015 tiếnđưới
xác suất hành hồi laoquy
độngmôtăng
hìnhlên(19)
thìthu được
sẽ tác kếtđến
động quảcầu
nhưlaotrong
độngbảng
sẽ
0.1%.
1. ĐầuNhư vậy,
tiên, sử môdụng hình lựađịnh
kiểm chọnHausman
FE là phùđể hợp.
lựa chọn tăng
giữa lên.
tác Kết
độngquả cố này
địnhphù hợphay
(FE) vớitác
lý động
thuyếtngẫu
kinh nhiên
tế vì
(RE).
BảngKết quảrathống
2 chỉ kê số
rằng, hệ Hausman
của ln(K/L)chỉ dương
ra lựa chọn
và nhỏFE vớilao mức
động xác
sẽ cósuất
xu hướng dịch chuyển
dưới 10%, từ đó sẽđến lựanhững
chọndoanh
FE đã
hơn 1 có ý nghĩa thống kê với nghiệp có mức lương cao. Mặt khác, khi sản lượng
Kmức xác suất dưới 0.01,
ước lượng. Hệ số của
tức là, kết quả phù hợp với ln là dương
lý thuyết khi và
ước cólượng
ý nghĩa ởtăngmức thìxác
đòisuất
hỏi dưới
về cầu0.01,
lao tức
độnglà,cũng
điềusẽnày chỉvìrahệ
tăng rằng,
số
L
hàm sản xuất có hiệu quả không đổi theo quy mô thì của lny là dương và nhỏ hơn 1.
tỷ lệ vốn trên lao động càng cao thì càng thúc đẩy năng suất Sử trên
dụnglao động
kinh tăng cao.
tế lượng Điềugian
không nàyvới
phùmô hợp vớisốlý
hình
hệ số chính là α. Sử dụng hệ số thu được trong bảng
1thuyết kinhthức
cho công tế, hơn
(21a,nữa, kiểm
21b), định
thì sẽ F-test
tính đượccho và wuL.i 0liệu
wk các cómảng
ý nghĩatrễởkhông
mức xácgiansuất đướilượng
để ước 0.1%.mô Như vậy,(23)
hình mô
hìnhđó,
lựasẽchọn wk thu được kết quả trình bày trong cột 3 bảng 3. Từ kết
Khi tínhFEđược là phù
ln hợp. và ước lượng mô hình
wL quả ở cột 3 bảng 3 chỉ ra rằng tồn tại hiệu ứng lan tỏa
(22, 23, 24a,b) thu được Bảngkết 2:
quảKết quả
trình bàyước lượng
trong bảngmô hìnhkhônghàm giansản
giữaxuất
các có
tỉnhhiệu
củaquả
Việt Nam vì kiểm định
không đổi theo qui mô (fe, robust 2000-2015)
2. Đầu tiên, cũng sử dụng kiểm định Hausman để lựa Moran’I có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất dưới
Tên Biến Hệ số
chọn FE hay RE. Thống kê Hausman có ý nghĩa ở mức 0.01, hơn nữa kiểm định LM Error cũng có ý nghĩa
thống kê ở mức 1.65142***
xác suất dưới 0.01. Đầu tiên, hệ số
xác suất dưới 0.1%, tứcCons là FE sẽ được sử dụng cho mô (0.1843)
của trễ không gian xấp xỉ bằng -0.05 và có ý nghĩa
hình (22). Hơn nữa, kiểm định F-test cho các ui = 0 có
Ln(K/L) thống kê, tức0.7662***
là, giữa các tỉnh tồn tại lan tỏa không
ý nghĩa thống kê ở mức xác suất dưới 0.1%, tức là, mô (0.0947)
gian ngược. Điều này phù hợp với thực tế rằng, lao
hình lựa chọn FE làR-sq phù hợp.
within 0.4109
w k động có xu hướng dịch chuyển đến các thành phố
Từ cột 2 của bảng R-sq
3 chỉ ra rằng, hệ số của ln
between lớn, các khu công 0.5895
nghiệp, các nơi có mức thu nhập
R-sq overall
wL 0.5178
Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất có hiệu quả
không đổi theo qui
8 mô (fe, robust 2000-2015)
Tên Biến Hệ số
1.65142***
Cons
(0.1843)
0.7662***
Ln(K/L)
(0.0947)
R-sq within 0.4109
R-sq between 0.5895
R-sq overall 0.5178
Hausman test 3.61*
F-test ui 0 19.08***
Number of groups 59
Number of Obs 944
Chú thích: *: p<0.1; **: p<0.01; ***: p<0.001 (Trong ngoặc là sai số tiêu chuẩn).
cao. Như vậy, rõ ràng mô hình trễ không gian lý giải năm 2015 sẽ so sánh với lao động của năm 2015 gốc.
Sử dụng kinh tế lượng không gian với mô hình số liệu mảng trễ không gian để ước lượng mô hình (23) thu
được việc dịch chuyển lao động trong khi mô hình Hình 1 trình bày biểu đồ của lao động và dự báo lao
được kết quả trình bày trong cột 3 bảng 3. Từ kết quả ở cột 3 bảng 3 chỉ ra rằng tồn tại hiệu ứng lan tỏa
số liệu mảng thông thường không lý giải được điều động của năm 2015 theo tỉnh. Hình 1 chỉ ra rằng giá
không gian giữa các tỉnh của Việt Nam vì kiểm địnhtrịMoran’I dự báo và cógiá
ý nghĩa
trị gốc thống
của năm kê 2015
ở mức về xác suấtđộng
cầu lao dưới
đó. Thứ hai, cột 3 bảng 3 cũng chỉ ra rằng,
0.01, hơn nữa kiểm định LM Error cũng có ý nghĩa có hệ số của thống kê ởcáchmứcgiữa xáchaisuấtgiádưới
wk khoảng trị là0.01. Đầuđặc
rất nhỏ, tiên,
biệthệcósố
lncủa và lnygian
trễkhông đều dương
xấp xỉvà có ý-0.05
bằng nghĩavàthống
có ýkênghĩa
ở những
thống kê,
vị trítức
giálà,trịgiữa
gần các
như tỉnh
nhau.tồn tạivới
Đối lannăm
tỏa 2015,
không
wL
mứcgianxác
ngược. Điều0.01.
suất dưới này phùNhưhợpvậy,với
về thực
dấu vàtế rằng,
ý nghĩalao động cóRMSE
giá trị xu hướng = 0.174314
dịch chuyển đến đối
tương các nhỏ.
thànhNhưphốvậy,lớn,
củacáccác
khuhệcông
số đềunghiệp,
tươngcác nơi với
đồng có mức thu trong
kết quả nhập cao.
số Nhưcó thể sửrõ
vậy, dụngràngđược mô hình
mô hình (22) đểgian
trễ không dự báo cầuđược
lý giải lao
việc
liệu dịchthông
mảng chuyển động cho các năm tiếp theo.
lao động trong khi mô hình số liệu mảng thông thường không lý giải được điều đó. Thứ
thường.
Cột 4 bảng 3 cũng trình bày kết quả ước lượng mô w Tương tự như đối với mô hình số liệu mảng
hai, cột 3 bảng 3cũng chỉ ra rằng, hệ số của ln k thông và lnythường,
đều dương nghiên và cứu
có ý cũng
nghĩasẽthống kê ở mức
tiến hành dự báo xác
hình (24a,b). Cũng giống như mô hình số liệu mảng
w L cho năm 2015. Kết quả đối với mô hình SAR cho
trễ không gian, các kiểm định lan tỏa không gian đều
cósuất dướithống
ý nghĩa 0.01.kêNhưở mứcvậy,xác
về suất
dấu dưới
và ý 0.01.
nghĩaVìcủa các hệ
vậy, số đều=tương
RMSE 0.115đồng nhỏ với
hơnkếtrất quả
nhiềutrong số liệu
so với mảng
mô hình
thông
trong môthường.
hình (24a,b) sai số ngẫu nhiên tồn tại sự lan số liệu mảng thông thường. Cuối cùng, sử dụng mô
tỏaCột
không gian. Hơn nữa, hình số liệu mảng sai số không gian dự báo cầu lao
4 bảng 3 cũng trìnhhệ số kết
bày củaquảsai số
ướckhông
lượnggian
mô hình (24a,b). Cũng giống như mô hình số liệu mảng trễ
xấp xỉ bằng 0.31 động năm 2015 thu được RMSE = 0.1147 nhỏ nhất
không gian, cácvà có ýđịnh
kiểm nghĩa
lanthống kê, tức
tỏa không là, đều
gian ngoài
có ý nghĩa thống kê ở mức xác suất dưới 0.01. Vì vậy, trong
các yếu tố giá vốn trên giá lao động, sản lượng thì các trong 3 mô hình.
mô hình (24a,b) sai số ngẫu nhiên tồn tại sự lan tỏa không gian. Hơn nữa, hệ số của sai số không gian xấp xỉ
yếu tố khác có tác động lan tỏa không gian thuận chiều. Hình 4 biểu diễn xu thế của các giá trị cầu lao động
bằng 0.31 và có ý nghĩa thống kê, tức là, ngoài các yếu tố giá vốn trên giá lao động, sản lượng thì các yếu tố
Điều này rõ ràng phù hợp với thực tế, ví dụ như, lao thực tế năm 2015, giá trị dự báo bằng mô hình số liệu
kháccócóxu
động táchướng
động landịchtỏachuyển
không đếngiancác
thuận
khuchiều.
vực Điều
có này rõ ràng phù hợp với thực tế, ví dụ như, lao động có
mảng năm 2015, giá trị dự báo bằng mô hình số liệu
trình độ giáo dục của lao động cao, khu vực có giao mảng trễ không gian và giá trị dự báo bằng mô hình số
thông thuận tiện… liệu mảng sai số không gian. Hình 4 chỉ ra rằng đối với
Từ kết quả của bảng 3 với các biến đều có ý nghĩa 10hai mô hình số liệu mảng không gian dự báo gần với
thống kê ở mức rất cao, sẽ tiến hành dự báo cho cầu lao giá trị thực tế hơn. Hơn nữa, từ hai mô hình này chỉ ra
động các năm từ 2000 đến 2015. Kết quả thu được của tồn tại sự lan tỏa không gian trong trễ của cầu lao động
11 10
Labor/forecasting labor
8 7
6 9
0 20 40 60 80 100
tinh
RMSE 0.174314
Từ kết quả của bảng 3 với các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức rất cao, sẽ tiến hành dự báo cho cầu lao
và trong sai số ngẫu nhiên của mô hình (24a,b). Hệ phát triển của cầu lao động của tỉnh lân cận, điều này
động các năm từ 2000 đến 2015. Kết quả thu được của năm 2015 sẽ so sánh với lao động của năm 2015 gốc.
số trễ không gian của cầu lao động là âm và có mức đúng trong thực tế khi một tỉnh phát triển hơn sẽ thu
Hình
ý nghĩa 2: Biểu
thống đồ giá
kê ở mức xáctrịsuất
dựdưới
báo 5%.
và giá
Tứctrịlà,thực
sự tếhút
cầucác
laolao
động
động- số
củaliệu
tỉnhmảng trễHệ
lân cận. không
số saigian
số không
phát triển cầu lao động ở một tỉnh này sẽ làm giảm sự gian của cầu lao động là dương và có mức ý nghĩa
Hình 2: Biểu đồ giá trị dự báo và giá trị thực tế cầu lao động - số liệu mảng trễ không gian
11 10
Labor/forecasting spatial labor
7 8 6 9
11
0 20 40 60 80 100
tinh
RMSE 0.115
Hình 1 trình bày biểu đồ của lao động và dự báo lao động của năm 2015 theo tỉnh. Hình 1 chỉ ra rằng giá trị dự
Số
báo256(II)
và giá trịtháng 10/2018
gốc của 96 cách giữa hai giá trị là rất nhỏ, đặc biệt có những vị
năm 2015 về cầu lao động có khoảng
trí giá trị gần như nhau. Đối với năm 2015, giá trị RMSE 0.174314 tương đối nhỏ. Như vậy, có thể sử
dụng được mô hình (22) để dự báo cầu lao động cho các năm tiếp theo.
Hình 3: Biểu đồ giá trị dự báo và giá trị thực cầu lao động - số liệu mảng sai số không gian
11 10
Labor/forecasting spatial labor
7 8 6 9
0 20 40 60 80 100
tinh
RMSE 0.1147
Hình 4: Xu thế giá trị dự báo cầu lao động
thống kê ở mức xác suất dưới 5%. Tức là, các nhiễu giao lưu về thương mại, không có sự dịch chuyển lao
12
ngẫu nhiên ngoài các yếu tố được xem xét trong mô động, tất cả đều được coi như là các tỉnh độc lập. Vấn
hình có tác động tích cực đến sự phát triển của cầu lao đề này không phù hợp với thực tế rằng tồn tại sự giao
11 các tỉnh lân cận. Như vậy, sử dụng mô hình lưu về thương mại, dịch chuyển lao động, chuyển giao
động của
kinh tế lượng không gian trong dự báo cầu lao động sẽ công nghệ, giáo dục giữa các tỉnh lân cận. Vì thế, cần
10
mô hình hóa được tác động lan tỏa không gian trong một phương pháp định lượng hóa được lan tỏa không
việc dịch chuyển lao động và thu được kết quả dự báo gian giữa các tỉnh.
9
tốt hơn so với số liệu mảng thông thường. Thứ hai, phương pháp số liệu mảng trễ không gian
4. Kết
8 luận được sử dụng để xem xét lan tỏa không gian của cầu
Trong các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam về dự lao động tại một tỉnh tác động lan tỏa đến các tỉnh lân
báo cầu7 lao động. Yếu tố lan tỏa không gian giữa các cận cho kết quả tiền lương và doanh thu đều dương
tỉnh đều bị bỏ qua và giữa các tỉnh không có sự liên kết và có ý nghĩa thống kê với mức xác suất dưới 5%.
6 Tuy nhiên, trong thực tế thì lao động có xu Điều này tương đồng với kết quả sử dụng số liệu mảng
với nhau.
hướng tập trung về các thành phố lớn và các khu công thường. Nhưng hệ số lan tỏa của trễ không gian là âm
5
nghiệp để làm việc, khi đó sẽ xuất hiện sự không đồng có ý nghĩa thống kê với mức xác suất dưới 5%, tức là,
đều giữa các tỉnh Labor Forecasting
và khu vực. Như vậy, Labor giá với những
để đánh Forecasting chính sách Forecasting
SAR Labor kích thích cầu
SEMlaoLabor
động của một
chính sách về cầu lao động không thể bỏ qua yếu tố lan số tỉnh hiện nay đã có sự thu hút đáng kể lao động về
tỏa
Hìnhkhông gian.
4 biểu diễnTừ xuviệc dự báo
thế của các cầu laocầu
giá trị động
laobằng
độngba cácnăm
thực tế tỉnh2015,
lân cận từ dự
giá trị những yếu tố
báo bằng môvềhình
chính sáchmảng
số liệu tiền
phương
năm 2015,phápgiá
rúttrịradự
được
báonhững
bằng kết
mô luận
hìnhsau:
số liệu mảng trễ lương
không củagian
người
và lao
giáđộng.
trị dựKhi
báođó, các mô
bằng mô hình
hình kinh tế
số liệu
Thứsai
mảng nhất, phươnggian.
số không phápHình
số liệu
4 chỉmảng thường
ra rằng được
đối với lượng không gian sẽ dự báo chính xác hơn so
hai mô hình số liệu mảng không gian dự báo gần với giá trịvới mô
sử dụng
thực để ước
tế hơn. Hơnlượngnữa,lao
từ động
hai mô chohình
kết này
quả chỉ
hệ số tồn tạihình
ra của số liệu
sự lan mảng thông
tỏa không thường.
gian trong trễ của cầu lao động và
tiền lương và doanh thu đều dương và có ý nghĩa thống Thứ ba, phương pháp số liệu mảng sai số không
kê với mức xác suất dưới 5%. Điều này phù hợp với 13gian được sử dụng để xem xét lan tỏa không gian của
thực tế đối với nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên, đối thành phần sai số ngẫu nhiên lại cho kết quả hệ số lan
với số liệu mảng thường thì giữa các tỉnh không có sự tỏa không gian dương và có ý nghĩa thống kê với mức
RMSE 0.1147
Hình 4: Xu thế giá trị dự báo cầu lao động
12
11
10
5
Labor Forecasting Labor Forecasting SAR Labor Forecasting SEM Labor
Hình
xác suất4 biểu
dướidiễn
5%. xu
Điềuthếnày
củachỉ
cácra,giá trịrằng
tuy cầu chính
lao độngsách thực tế (iii)
năm Ngoài
2015, giá
điềutrịchỉnh
dự báotiền
bằng mô hình
lương hợp số
lý liệu
hơnmảng
nữa
nămlương
tiền 2015,đượcgiá trị dự chỉnh
điều báo bằng
nhưngmôvới hình số liệu
những yếumảngtố trễ không gian và giá trị dự báo bằng mô
giữa các tỉnh, thì các tỉnh cần có những chính sách hình số liệu
mảngnhư
khác sai về
số nhu
khôngcầugian.
việcHình
làm, 4đào
chỉtạo…
ra rằngvẫn
đốicóvới
sức hai mô
về hình
nhà ở,số đào
liệu tạo,
mảngbảo không
hiểmgian
tốt dự
hơnbáo gầnđểvới
nữa thugiá
húttrị
thu
thựchúttếlớn đốiHơn
hơn. với nữa,
lao động.
từ haiVìmô
thế,hình
lao này
độngchỉvẫnra tập
tồn tạicác
sự lao
lan động chất lượng
tỏa không cao từtrễcác
gian trong củatỉnh
cầulân
laocận.
động và
trung tại các thành phố lớn, các khu vực công nghiệp (iv) Các tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp
nhiều hơn. 13mở rộng quy mô sản xuất để sản xuất phần nhu cầu gia
Từ những kết luận trên, nghiên cứu đưa ra một số tăng của xã hội. Quy mô tăng buộc các doanh nghiệp
nhận định về chính sách như sau: phải tăng cường lao động cả về mặt số lượng và chất
(i) Cơ cấu kinh tế hợp lý rất quan trọng đối với lượng.
sự phát triển của nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp (v) Các tỉnh cần nâng cao chất lượng cung lao động
đến cầu lao động. Cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi tỷ nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Đặc
trọng lao động đối với các ngành công nghiệp, xây biệt, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng lao động trong ngành ngoài, doanh nghiệp lớn có yêu cầu tuyển dụng tương
nông nghiệp. đối cao thì người lao động cần phải tự đào tạo, học tập,
(ii) Các tỉnh có khu vực kinh tế tư nhân năng động nghiên cứu thông qua các chương trình đào tạo, giao
luôn có sức hút mạnh đối với lao động. Vì vậy, đòi hỏi lưu. Điều này, cần những chính sách phù hợp của các
các tỉnh có những chính sách hợp lý để phát triển dành tỉnh về hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ kinh phí đối với lao động
cho khu vực này. chất lượng cao.
Ghi chú: Bài viết này là một kết quả của nhóm nghiên cứu “Mô hình Toán ứng dụng trong một số vấn đề kinh tế -xã
hội” thuộc trường Đại học Ngoại thương.
Tóm tắt:
Bài báo này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục bậc đại
học của các hộ gia đình Việt Nam. Mô hình logit số liệu mảng với số liệu thu được từ điều
tra mức sống hộ gia đình Việt Nam các năm 2010, 2012 và 2014 được sử dụng để phân tích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của hộ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định chi tiêu
giáo dục bậc đại học của các hộ gia đình. Các yếu tố về đặc điểm chủ hộ như: tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, bằng cấp chủ hộ cũng ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục bậc
đại học của hộ. Có sự khác biệt đến quyết định chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình sinh
sống ở thành thị và nông thôn.
Từ khóa: Chi tiêu giáo dục bậc đại học; hộ gia đình; mô hình Logit.
1. Giới thiệu đạt được những kiến thức, kỹ năng tốt hơn và là cách
Đầu tư vốn vào con người thông qua giáo dục thức cơ bản để tích lũy vốn con người nên tác động
được công nhận rộng rãi như một thành phần quan mạnh đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Ở cấp
trọng của tăng trưởng kinh tế (Lucas, 1988; Mankiw độ vi mô, đối với các hộ gia đình, đầu tư vào giáo
& cộng sự, 1992; Barro & Sala-i-Martin, 1995). Mặc dục được coi là con đường chính giúp xóa đói, giảm
dù vậy, mức độ đạt được nền giáo dục ở các nước nghèo và làm tăng thu nhập. Còn một lý do khác
đang phát triển vẫn còn thấp, bất bình đẳng giới vẫn liên quan đến địa vị xã hội, những người có học thức
tồn tại rộng rãi và trình độ dân trí trong tương quan cao nói chung luôn luôn được mọi người tôn trọng
giữa nữ và nam còn thấp (World Bank, 2006). Ở cấp trong xã hội.
độ vĩ mô, giáo dục giúp cho các cá nhân trong xã hội Trong các nghiên cứu hiện nay, người ta giả định
4
Số 256(II) tháng 10/2018 103
Bảng 1 (tiếp)
X14 BANGCAP_CH3 Chủ hộ tốt nghiệp trung học cơ sở 31,00% chủ hộ tốt
(biến giả: nhận giá trị bằng 1 nếu nghiệp trung học
chủ hộ tốt nghiệp trung học cơ sở, cơ sở
bằng 0 trong trường hợp khác)
X15 BANGCAP_CH4 Chủ hộ tốt nghiệp trung học phổ 15,07% chủ hộ tốt
thông (biến giả: nhận giá trị bằng 1 nghiệp trung học
nếu chủ hộ tốt nghiệp trung học phổ phổ thông
thông, bằng 0 trong trường hợp
khác)
X16 BANGCAP_CH5 Chủ hộ tốt nghiệp cao đẳng trở lên 5,85% chủ hộ tốt
(biến giả: nhận giá trị bằng 1 nếu nghiệp cao đẳng
chủ hộ tốt nghiệp cao đẳng trở lên, trở lên
bằng 0 trong trường hợp khác)
X17 NOISONG Nơi sinh sống của hộ (biến giả: nhận 26,65% ở thành
giá trị bằng 1 nếu sống ở thành thị, thị. 73,35% ở
bằng 0 nếu ở nông thôn) nông thôn
X18 SONAMDANGHOC Tổng số nam đang học trong hộ 0,46 (max = 4)
(biến liên tục)
X19 SONUDANGHOC Tổng số nữ đang học trong hộ (biến 0,42 (max = 4)
liên tục)
X20 NHOMTHUNHAP1 Thu nhập bình quân của 20% hộ có 19762,13 nghìn
thu nhập thấp nhất đồng
X21 NHOMTHUNHAP2 Thu nhập bình quân của 20% hộ có 40707,93 nghìn
thu nhập trung bình thấp đồng
X22 NHOMTHUNHAP3 Thu nhập bình quân của 20% hộ có 64659,96 nghìn
thu nhập trung bình đồng
X23 NHOMTHUNHAP4 Thu nhập bình quân của 20% hộ có 98510,96 nghìn
thu nhập trung bình cao đồng
X24 NHOMTHUNHAP5 Thu nhập bình quân của 20% hộ có 203695,03 nghìn
thu nhập cao nhất đồng
X25 GIOITINH_CH*TUOI_CH Biến tương tác giữa giới tính chủ hộ
với tuổi chủ hộ
định cho thấy giá trị p_value < 0,05 hàm ý rằng phương giới có xác suất chi tiêu cho giáo dục bậc đại học
3.2. Mô hình nghiên cứu
pháp hồi quy gộp (pool) là không phù hợp. Vì vậy thấp hơn xác suất không chi tiêu cho giáo dục).
nghiên
Một hộcứu sử dụng
gia đình mô
có thể cóhình
hoặc hồi quycólogit
không phát số
sinhliệu Tuổidục
chi tiêu giáo chủbậc
hộ đại
có ảnh
học hưởng
cho contích
cái.cực
Để đến
phânquyết định
tích quyết
mảng.
định chi tiêu cho giáo dục bậc đại học của các hộ gia đình chi Việt
tiêu Nam
giáo dục
giai bậc
đoạnđại họcđến
2010 của2014,
hộ. Kết quảcứu
nghiên hệ số
sử
Kết mô
dụng quảhình
ướchồilượng mô hình
quy Logit logit
số liệu số liệu
mảng mảng
với biến ước lượng
phụ thuộc là biếncho
nhị thấy
phân:tuổi củatiêu
có chi chủ(nhận
hộ tỉgiá
lệ trị
thuận
bằngvới
1)
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
và không có chi tiêu (nhận giá trị bằng 0). quyết định chi xác suất quyết định chi tiêu giáo dục bậc đại học của
tiêu giáo dục bậc đại học của hộ gia đình Việt Nam hộ. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi
vàMô hình
tỉ lệ odd cụđược
thể trong
trìnhnghiên cứu này
bày trong Bảng được
2. xác định như sau:tăng tuổi chủ hộ lên 1 tuổi thì tỉ lệ xác suất quyết
Hệ số của biến tình trạng hôn nhân chủ hộ không định chi ztiêu cho giáo dục bậc đại học của hộ gia
đình e
có ý nghĩa thống kê, điều này cho thấy Pr ob
tình (Y 1|
trạng X ) đó soz với xác suất quyết định không chi tiêu
hôn nhân chủ hộ không ảnh hưởng đến quyết định cao hơn e lần.
1 1,062
chi tiêu cho giáo dục bậc đại học của hộ gia đình. Biến tương tác giữa giới tính chủ hộ với tuổi chủ
z Yit
Giới tính chủ hộ ảnh hưởng
0 p X pit it
đến quyết định chi hộ có ý nghĩa thống kê. Kết quả hệ số hồi quy mang
Trong đó: p ( p 1, 25 )
tiêu cho giáo dục bậc đại học của hộ, kết quả cho dấu dương cho thấy khi tuổi chủ hộ tăng lên một
thấy
Với chủ
Y là hộ
biếnlàphụ
nam giớivàcóXxác suất
thuộc quyết định chi tuổi, chủ hộ là nam giới có xu hướng tăng xác suất
pit là các biến độc lập được mô tả trong Bảng 1.
tiêu giáo dục bậc đại học ít hơn so với chủ hộ là nữ quyết định chi tiêu cho giáo dục đại học nhiều hơn
giới
Đầuvà chủmôhộhình
tiên, là namđược giới có tỉ lệ
ước lượng choxác
toànsuất
bộ quyết
mẫu nghiênso với
cứuchủ
với hộ
cáclàbiến
nữ giới. Tuy
độc lập baonhiên,
gồm theo kếtđiểm
các đặc quả của
của
định chi tiêu giáo dục bậc đại học so với xác suất Sulaiman & cộng sự (2012) thì tuổi
chủ hộ, đặc điểm của hộ gia đình…Thứ hai, toàn bộ mẫu được chia thành hai khu vực thành thị và nông thôn, của chủ hộ là nữ
quyết định không chi tiêu là 1,58% (chủ hộ là nam tác động ngược chiều đến chi tiêu giáo dục.
Kết quả ước lượng mô hình logit số liệu mảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục
bậc đại học của hộ gia đình Việt Nam và tỉ lệ odd được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình logit số liệu mảng và tỉ số odds
đốihình
Bảng 2: Kết quả ước lượng mô với logit
toànsốbộliệu
mẫu nghiên
mảng và tỉcứu
số odds đối với toàn bộ mẫu nghiên cứu
1
LR test of rho=0: chibar2(01) = 431,35 Prob >= chibar2 = 0,000
Bằng cấp của chủ hộ có ý nghĩa thống kê cao. 6 2000; Vũ Quang Huy, 2012).
& Min,
Chủ hộ có bằng cấp cao hơn có xác suất chi tiêu cho Chủ hộ là người dân tộc Kinh có xác suất quyết
giáo dục bậc đại học nhiều hơn so với chủ hộ chưa định chi tiêu giáo dục cao hơn so với chủ hộ là người
có bằng cấp gì. Kết quả cho thấy chủ hộ tốt nghiệp dân tộc khác và xác suất quyết định chi tiêu cho giáo
đại học có xác suất quyết định chi tiêu giáo dục bậc dục của chủ hộ người Kinh cao hơn 2,32 lần so với
đại học cao hơn nhiều nhất so với chủ hộ chưa có xác suất quyết định không chi tiêu cho giáo dục.
bằng cấp và xác suất quyết định chi giáo dục của chủ Nghề nghiệp chủ hộ có ảnh hưởng đến quyết định
hộ ở nhóm này cũng cao hơn nhiều nhất so với quyết chi tiêu giáo dục bậc đại học của hộ gia đình. Chủ
định không chi tiêu. Kết quả này phù hợp với nghiên hộ làm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có xác
cứu trước đây (Maudlin & cộng sự, 2001; Tansel, suất quyết định chi tiêu cho giáo dục so với xác suất
2005; Sulaiman & cộng sự, 2012; Binder, 1998; Li quyết định không chi tiêu cho giáo dục cao hơn cả
Bảng 3 cho thấy các biến giới tính chủ hộ có tác động đến xác suất quyết định chi tiêu cho giáo dục bậc đại học
ở khu vực nông thôn, tuy nhiên ở khu vực thành thị, biến giới tính chủ hộ không có ý nghĩa thống kê. Biến tuổi
9
Số 256(II) tháng 10/2018 106
so với các chủ hộ làm ở các lĩnh vực khác. Điều này cứu thành 2 mẫu con bao gồm các hộ gia đình sống
hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây là ở thành thị và các hộ gia đình sống ở nông thôn, tiếp
nghề nhiệp của chủ hộ có tác động đến chi tiêu giáo theo ta tiến hành ước lượng cùng mô hình logit số
dục của hộ. liệu mảng cho 2 mẫu con đó và tính tỉ lệ odd của các
Hệ số hồi quy của biến số thành viên đang đi học biến độc lập ta có kết quả được biểu hiện trong Bảng
là nam giới và số thành viên đang đi học là nữ giới 3. Các kết quả ước lượng cũng khá tương đồng với
mang dấu dươn. Điều này hàm ý rằng xác suất quyết nghiên cứu của Li & Min (2000).
định chi tiêu cho giáo dục bậc đại học của gia đình Bảng 3 cho thấy các biến giới tính chủ hộ có tác
đó tỉ lệ với sự gia tăng số thành viên đang đi học động đến xác suất quyết định chi tiêu cho giáo dục
trong hộ. Trong điều kiện các yếu tố khác không bậc đại học ở khu vực nông thôn, tuy nhiên ở khu
đổi, khi hộ gia đình tăng thêm một thành viên nam vực thành thị, biến giới tính chủ hộ không có ý nghĩa
đang đi học thì xác suất quyết định chi tiêu cho giáo thống kê. Biến tuổi chủ hộ chỉ có ý nghĩa ở khu vực
dục bậc đại học cao hơn so với xác suất quyết định thành thị và không có ý nghĩa đối với khu vực nông
không chi tiêu là 12,08 lần; và khi hộ gia đình tăng thôn. Biến tình trạng hôn nhân của chủ hộ không có
thêm một thành viên nữ đang đi học, xác suất quyết ý nghĩa thống kê ở cả hai khu vực.
định chi tiêu cho giáo dục bậc đại học cao hơn so Bằng cấp chủ hộ có ý nghĩa thống kê đối với cả
với xác suất quyết định không chi tiêu là 12,32 lần. khu vực thành thị và nông thôn. Có sự khác biệt về
Nhóm thu nhập của hộ gia đình có ảnh hưởng đến xác suất quyết định chi tiêu/không chi tiêu cho giáo
chi tiêu cho giáo dục bậc đại học. Kết quả cho thấy dục bậc đại học đối với chủ hộ có bằng tốt nghiệp từ
các hộ gia đình nằm ở nhóm thu nhập cao hơn có đại học trở lên. Kết quả cho thấy xác suất này thành
xác suất quyết định chi tiêu nhiều hơn so với hộ gia thị cao hơn ở nông thôn.
đình nằm ở nhóm thu nhập thấp nhất. Tuy nhiên, các Còn một điều khá thú vị là yếu tố dân tộc chủ hộ
hộ gia đình nằm ở nhóm thu nhập thứ hai lại không không có ý nghĩa thống kê đối với khu vực thành thị.
có khác biệt so với các hộ gia đình nằm ở nhóm thu Điều này hàm ý rằng ở khu vực thành thị sự khác
nhập thấp nhất. Kết quả cũng cho thấy gia đình ở biệt giữa các dân tộc không quá lớn; trong khi đó, ở
nhóm thu nhập cao hơn cũng có xác suất quyết định khu vực nông thôn, xác suất quyết định có chi tiêu
chi tiêu cao hơn so với xác suất quyết định không cho giáo dục đại học của chủ hộ là dân tộc Kinh cao
chi tiêu. Kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với hơn so với chủ hộ là dân tộc khác và xác suất quyết
kết quả nghiên cứu trước đây (Maudlin & cộng sự, định có chi tiêu/không chi tiêu của chủ hộ là dân tộc
2001; Sulaiman & cộng sự, 2012; Li & Min, 2000; Kinh là 3,23 lần.
Vũ Quang Huy, 2012). Khi tăng một thành viên là nam đang đi học thì
Hệ số của biến số năm không có ý nghĩa thống xác suất quyết định chi tiêu cho giáo dục bậc đại học
kê, điều này hàm ý rằng các hộ gia đình không có của các hộ gia đình ở thành thị không khác nhiều so
sự khác biệt về xác suất quyết định chi tiêu cho giáo với các hộ gia đình ở nông thôn. Tuy nhiên, khi tăng
dục bậc đại học qua các năm. một thành viên là nữ đi học thì sự khác biệt này khá
Kết quả cho thấy hộ gia đình sống ở thành thị có lớn. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không
xác suất quyết định chi tiêu cho giáo dục bậc đại học đổi, khi tăng thêm một thành viên nữ đi học của khu
cao hơn so với hộ gia đình sinh sống ở nông thôn và vực nông thôn lên thì xác suất quyết định có chi tiêu/
xác suất quyết định chi cho giáo dục của gia đình không chi tiêu của chủ hộ ở khu vực này tăng 3,23
sống ở thành thị cao hơn 1,72 lần so với xác suất lần, trong khi con số này ở khu vực thành thị là 21,4
quyết định không chi tiêu cho giáo dục. Cụ thể, các lần.
yếu tố khác ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu cho Thu nhập của hộ gia đình có ý nghĩa thống kê đối
giáo dục bậc đại học của các hộ gia đình sinh sống ở với khu vực nông thôn. Kết quả cho thấy khi thu
thành thị và nông thôn chúng ta sẽ nghiên cứu trong nhập càng cao, các hộ gia đình sẵn sàng đầu tư cho
phần tiếp theo của bài báo. con em học đại học càng cao. Ở khu vực thành thị,
Để xem xét cụ thể tác động của các yếu tố ảnh thu nhập của hộ gia đình chỉ có ý nghĩa thống kê đối
hưởng đến xác suất chi tiêu cho giáo dục bậc đại với nhóm thu nhập thứ 4.
học tại thành thị và nông thôn, ta chia mẫu nghiên Năm 2014 các hộ gia đình ở nông thôn có xu
Ghi chú:
1. LR test of rho=0: chibar2(01) = 431,35 >= chibar2 = 0,000
Tóm tắt:
Trong bối cảnh mất an toàn thực phẩm hiện nay, nhu cầu về rau an toàn của người dân đang
ngày càng gia tăng. Tuy nhiên do thiếu lòng tin vào thị trường rau an toàn nên cầu thực tế của
người dân về sản phẩm này vẫn còn khá khiêm tốn và còn một khoảng cách khá xa với cầu
tiềm năng. Để có thể xây dựng các chính sách phát triển thị trường rau an toàn thì việc
xác định được cầu tiềm năng là rất quan trọng. Bài viết này nhằm xác định các yếu tố tác
động đến cầu tiềm năng của người dân thành thị NẾU rau thực sự an toàn, với phương pháp
được sử dụng là hồi quy khoảng (interval regression). Kết quả cho thấy ngoài những yếu tố
truyền thống như thu nhập, trình độ học vấn, độ tuổi, nghề nghiệp thì niềm tin vào chất lượng
đóng một vai trò quan trọng trong quyết định sẵn lòng mua thêm rau an toàn. Các kết luận rút
ra được cũng có thể áp dụng cho các sản phẩm tín hóa.
Từ khóa: Hồi quy khoảng, cầu tiềm năng, rau an toàn.
Using the Interval Regression Model in the Study of the Potential Demand for Safe
Vegetables of the Vietnamese People: A Case Study in Hanoi
Abstract:
As many food poisoning incidents happening, demand for safe food in general, and safe
vegetables in particular is increasing. However, due to the lack of trust in the market for safe
vegetables so the actual demand of this product is quite modest, and there is a considerable
gap between the potential demand and the actual demand. To develop a sound market for safe
vegetables, it is important to understand this gap. The paper aims to identify the factors affecting
the potential demand of urban residents if the vegetables are actually safe. We apply the interval
regression method on the surveyed data. The results show that in addition to traditional factors
such as income, education, age, occupation, consumer’s trust in the market plays an important
role. The results can also be applied to other credence good.
Keywords: Interval regression, potential demand, safe vegetables.
Trong bảng 2, con số 19,44 cho biết phần trăm số người tiêu dùng có cầu tiềm năng về rau an
Số 256(II) tháng 10/2018 112
toàn khoảng từ 0-10 (%) so với tiêu dùng rau an toàn hiện tại. Điều này cho thấy, hiện tại có thể người
dân chưa thưc sự tin tưởng vào nguồn cung cấp rau an toàn mặc dù họ vẫn chấp nhận mua, như vậy đây
có thể vẫn là một thị trường tiềm năng đối với nhà sản xuất và kinh doanh rau an toàn cũng như các nhà
dân chưa thưc sự tin tưởng vào nguồn cung cấp rau an toàn mặc dù họ vẫn chấp nhận mua, như vậy đây
có thể vẫn là một thị trường tiềm năng đối với nhà sản xuất và kinh doanh rau an toàn cũng như các nhà
tiếp thị mặt hàng này.
Thực trạng tiêu thụ rau an toàn tại các địa điểm bán ở thời điểm khảo sát được mô tả trong hình 1.
Hình 1. Tỷ lệ tiền mua rau an toàn tại các điểm bán (Đơn vị: %)
28.43
33.9
Cửa hàng rau an toàn
Siêu thị
Người quen bán
37.67
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu điều tra.
Hình 1 cho thấy trong ba địa điểm bán rau an toàn thì tỷ lệ tiền mà người tiêu dùng mua rau tại
nhau có thể có mức độ quan tâm khác nhau về sức
các hệ α
chuẩn, là các
thống siêuhệthị
sốlàchặn
cao và β tiếp
nhất, là véc
đếntơlàcác
tỷ hệ
lệ mua rau an toàn do người quen bán, thấp nhất tại các
khỏe;
cần ước lượng;
cửa hàng rau an toàn. Tuy nhiên, theo số liệu điều tra thì giá bán rautrình
an toàn tại các
- Educ: Biến độ học vấnđịa
củađiểm bán
người trảhàng
lời.
- Income: là thu nhập bình quân của hộ,
hiện đại như siêu thị hay các cửa hàng rau an toàn gần đây là
Đâytương đương
là biến nhóm:nhau
1 làtrong
chưakhitốtrau đượcđại
nghiệp chohọc,
là an
2
biến cơ bản trong các hàm cầu. Đơn vị: Triệu VND/
toàn do người quen bán lại có giá thấp hơn khá nhiều lànên đạitrong
học, mô
3 làhình
trênhồi
đại quy
học.tác giả không
Những ngườiphân
càngtíchcó
tháng/hộ;
nhóm này. trình độ cao thì khả năng nhận thức và tìm hiểu về
- Hhsize: Quy mô hộ, biến này cùng với biến
rau an toàn cao;
Income tạo nên biến cơ bản trong hàm cầu. Đơn vị:
số người /hộ; - Harm_level: Là biến thể hiện mức độ ảnh hưởng
của rau không an toàn đến sức khỏe người dân. Đây
- Search: là biến nhóm dùng để đo mức độ quan
là nhóm nhận giá trị: 1 cho rất đáng báo động, 2 cho
tâm đến an toàn thực phẩm, nhận các giá trị từ 1 cho
đáng báo động hoặc bình thường và 3 cho không
“không quan tâm”, 2 cho “ít quan tâm”, cho đến 5
đáng báo động hoặc rất không đáng báo động. Nhận
cho “rất quan tâm”. Mức độ quan tâm đến an toàn
thức ảnh hưởng của rau không an toàn đến sức khỏe
thực phẩm càng cao thì người tiêu dùng càng có khả
càng lớn thì khả năng sẵn lòng mua rau an toàn càng
năng cao trong việc tăng cầu tiềm năng nếu rau thực
nhiều;
sự an toàn (Padel & Foster, 2005);
- Ratio: Tỷ lệ chi cho rau an toàn và tổng chi cho - Job: Là biến nghề nghiệp. Đây là biến nhóm
rau của hộ. Tỷ lệ này càng bé có thể ngụ ý dư địa cho nhận giá trị: 1 với công nhân viên chức nhà nước,
mức cầu tiềm năng càng cao. Đơn vị đo: %; 2 với người làm công ăn lương và 3 với người làm
tự do. Những người làm công ăn lương hoặc làm tự
- Trust: Biến thể hiện cho mức tin cậy về rau an
do có thể có thu nhập cao hơn viên chức nhà nước.
toàn tại hiện tại tại các cửa hàng rau an toàn. Đây là
biến nhóm: từ 1 cho rất tin rau ở cửa hàng hay siêu 3.2. Kết quả ước lượng
thị là an toàn đến 4 là không tin hoặc rất không tin. Kết quả ước lượng (Bảng 3) cho thấy các biến đều
Cầu tiềm năng sẽ cao hơn nếu càng ít tin hơn vào rau có ý nghĩa thống kê trừ biến Income trong mô hình
an toàn hiện tại; ước lượng mức cầu tiềm năng về rau an toàn tại cửa
- Age: Biến tuổi là biến nhóm: 1 với người trẻ hơn hàng rau an toàn và biến Trust trong mô hình ước
30, 2 với người từ 30-45, 3 với người trên 45 tuổi. lượng tại siêu thị.
Các nhóm tuổi khác nhau có thể có mức độ quan tâm Hệ số của biến Trust cho thấy, hiện tại niềm tin
khác nhau về sức khỏe; của người tiêu dùng vào rau an toàn càng ít thì cầu
- Gender: Biến giới tính là biến giả, nhận giá trị tiềm năng về rau an toàn nếu rau thật sự an toàn
2 với trả lời là nữ và 1 với nam giới. Giới tính khác càng lớn. Cụ thể ở hiện tại: nếu người tiêu dùng ở
Bảng 3. Kết quả hồi quy khoảng về cầu tiềm năng về rau an toàn
Tại cửa hàng rau an toàn Tại siêu thị
Biến giải thích
Coef. Robust Std. Err. Coef. Robust Std. Err.
Trust
2 3,284** 1,313 -2,304 1,776
3 9,906*** 1,525 4,440** 1,839
4 23,398*** 3,518 5,600* 3,082
Income 0,082 0,055 0,108** 0,052
Harm_level
2 -4,033*** 0,926 -4,529*** 0,922
3 -13,987*** 2,586 -15,658*** 2,588
Educ
Đại học 2,623* 1,447 2,478* 1,447
Sau đại học 4,255** 1,746 4,406*** 1,701
Age
2 4,326*** 0,952 4,484*** 0,968
3 6,857*** 1,650 7,461*** 1,633
Gender -2,450** 1,000 -2,662*** 0,988
Hhsize 0,824** 0,356 0,668* 0,356
Job
2 4,148*** 0,994 4,101*** 0,990
3 4,597*** 1,676 4,169** 1,692
Ratio 2,874* 1,730 3,177* 1,714
Seach
2 3,796*** 1,016 2,763*** 1,036
3 6,226*** 1,460 6,148*** 1,444
4 10,814*** 2,343 10,72*** 2,379
5 24,437*** 3,108 25,86*** 3,319
_cons 111,72*** 2,650 117,14*** 2,993
***,** và * tương ứng ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả trên số liệu điều tra.
Hệ số của biến Income và biến Hhsize cho thấy thu nhập bình quân có tác động thuận chiều đến
Sốcầu
256(II) 114
tiềm tháng
năng về10/2018
rau an toàn. Cụ thể, nếu rau thật sự an toàn và thu nhập của hộ gia đình tăng thêm 1
triệu VND/tháng thì khả năng hộ gia đình sẽ mua thêm một lượng rau an toàn xấp xỉ 11% so với lượng
rau an toàn hiện tại đang mua ở siêu thị. Điều này phù hợp với thực tế khi thu nhập bình quân đầu người
thì: người tiêu dùng nhận thức ở mức “Đáng báo quan tâm đến sức khỏe hơn nam giới và vì vậy họ
động” hay mức “Bình thường” có khả năng sẵn lòng có thể đã tìm được nguồn mua rau an toàn cho hiện
mua thêm rau an toàn giảm khoảng 403% tại các cửa tại nên họ không có nhu cầu mua thêm rau an toàn
hàng rau an toàn và 452% tại các siêu thị; người tiêu nhiều như những người trả lời là nam giới.
dùng nhận thức ở mức “Không đáng báo động” và Hệ số của biến Job cho thấy những người là công
“Rất không đáng báo động” có khả năng sẵn lòng chức viên chức nhà nước có cầu tiềm năng về rau
mua thêm rau an toàn giảm rất lớn khoảng 1399% an toàn thấp hơn so với những người làm công ăn
tại cửa hàng rau an toàn và 1566% tại siêu thị. Điều lương; ngược lại, những người làm công ăn lương
này có thể phù hợp với thực tế vì khi người tiêu dùng lại có cầu tiềm năng về rau an toàn thấp hơn những
không nhận thức thấy tác hại của rau không an toàn người việc tự do. Có thể do người tiêu dùng là công
đến sức khỏe thì họ thấy không cần thiết phải mua chức viên chức nhà nước thường có thu nhập ổn
rau an toàn vì rau an toàn thường đắt hơn rau thông định nên những người có thu nhập cao trong số họ
thường. đã mua một lượng rau an toàn tương đối đủ dùng
Hệ số của biến Educ cho thấy, trình độ học vấn có cho gia đình. Vì thế, cầu tiềm năng về rau an toàn
tác động tích cực đến cầu tiềm năng về rau an toàn không lớn. Tuy những người tiêu dùng là công chức,
nếu rau thật sự là an toàn. Trong kết quả hồi quy này, viên chức nhà nước có thu nhập không cao nhưng có
cho thấy khả năng mua thêm rau an toàn của người thể họ cũng sẵn lòng mua thêm nếu rau thực sự là
trả lời đã tốt nghiệp đại học cao hơn so những người an toàn. Dù vậy, lượng mua có thể không cao bằng
người trả lời chưa có bằng đại học là khoảng 262% người làm công ăn lương hoặc người lao động tự
tại các cửa hàng rau an toàn và khoảng 249% tại siêu do vì thu nhập của những người làm công ăn lương
thị, những người trên đại học có mức cầu tiềm năng hoặc người làm tự do thường biến động mạnh.
cao hơn so với những người trả lời chưa có bằng đại Hệ số của biến Ratio cho thấy tỷ lệ mua rau an
học là khoảng là 426% tại các cửa hàng rau an toàn
toàn có tác động thuận chiều đến cầu tiềm năng về
và 441% tại siêu thị. Đó có thể là do những người có
rau an toàn. Đó là do họ thật sự mong muốn được
trình độ học vấn cao thì khả năng hiểu biết và tiếp
tiêu dùng rau an toàn nên mặc dù họ đã mua rau an
cận về rau an toàn cũng cao nên cầu tiềm năng về
toàn nhưng có thể họ vẫn chưa đủ tin tưởng hoàn
rau an toàn cũng có thể cao hơn.
toàn hoặc nguồn cung cấp rau an toàn chưa có đủ
Hệ số của biến Age cho thấy tuổi càng cao thì khả nên số lượng rau họ mua vẫn còn hạn chế hoặc chưa
năng mua thêm rau an toàn càng nhiều ở cả hai địa đủ dùng. Vì vậy, họ vẫn sẵn lòng mua thêm rau an
điểm bán rau an toàn. Cụ thể trong kết quả hồi quy, toàn trong trường hợp rau thực sự an toàn
mức cầu tiềm năng về rau an toàn của người trả lời
Cuối cùng, hệ số của biến Seach ở cả hai mô hình
có độ tuổi từ 30 - 45 tuổi cao hơn so với người trả lời
cho thấy người tiêu dùng càng quan tâm và hiểu biết
ở độ tuổi dưới 30 khoảng 433% tại cửa hàng rau an
về rau an toàn thì cầu tiềm năng về rau an toàn càng
toàn và khoảng 448% tại siêu thị. Những người trả
cao. Lý do có thể là càng tìm hiểu nhiều thì càng
lời ở độ tuổi trên 45 có mức cầu tiềm năng cao hơn
hiểu biết về thực trạng rau an toàn hiện tại và vì vậy
so với người trả lời ở độ tuổi dưới 30 tại cả hai địa
người tiêu dùng mất niềm tin. Họ không lựa chọn
điểm là cửa hàng rau an toàn và siêu thị tương ứng
mua rau an toàn vì sợ rủi ro, dẫn đến nghịch lý rau
là 686% và 746%. Lý do có thể là người tiêu dùng
an toàn gặp khó khăn trong cạnh tranh với rau thông
càng lớn tuổi thì mối quan tâm về sức khỏe càng cao
thường. Do vậy, họ có thể đã chưa tin tưởng mua rau
và nhu cầu về rau cũng càng nhiều nên có khả năng
mác an toàn nên nếu có rau an toàn thực sự thì cầu
sẵn lòng mua thêm rau an toàn cao hơn những người
tiềm năng về rau an toàn của họ sẽ càng lớn.
trẻ tuổi.
4.Kết luận và khuyến nghị
Hệ số của biến Gender trong hai mô hình cho thấy
những người trả lời là nam giới có khả năng sẵn lòng Bài viết nghiên cứu về cầu tiềm năng về rau an
mua thêm rau an toàn cao hơn những người trả lời là toàn của người thành thị, trường hợp nghiên cứu ở
nữ giới khoảng 245% tại các cửa hàng rau an toàn và Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số
khoảng 266% tại siêu thị. Đó có thể là do người tiêu vấn đề và khuyến nghị như sau:
dùng nữ thường là những người mua sắm thực phẩm Thứ nhất, kết quả hồi quy cho thấy có mối quan
chủ yếu trong gia đình, đồng thời họ cũng thường hệ ngược chiều giữa lòng tin vào rau an toàn hiện
Tóm tắt:
Nghiên cứu giới thiệu các phương pháp thống kê và học máy để phát hiện gian lận thẻ tín
dụng tại ngân hàng thương mại. Bằng việc sử dụng 284807 giao dịch thẻ tín dụng của châu
Âu trong tháng 09/2013, nghiên cứu ứng dụng các mô hình được sử dụng trong thực tế hiện
nay như mô hình Logistic, mạng Bayesian (Bayesian Network), cây quyết định (Decision
trees), phương pháp Stacking (Stacked generalization). Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra
một số cách xử lý trong trường hợp dữ liệu mất cân bằng. Thông qua kết quả so sánh các
mô hình và xử lý dữ liệu mất cân bằng, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam có thể lựa
chọn ứng dụng để kiểm soát phát hiện gian lận thẻ tín dụng.
Từ khóa: Gian lận thẻ tín dụng, phát hiện gian lận, học máy.
1. Đặt vấn đề được lợi ích bất hợp pháp. Gian lận phát sinh khi hội
Hành vi gian lận là những hành vi cố ý làm sai tụ các yếu tố: Cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự
lệch thông tin do một tổ chức, cá nhân hoặc bên thứ kiện quan trọng, kết quả trình bày sai làm cho người
ba thực hiện. Đó là hành vi không hợp pháp nhằm chủ bị hại tin vào kết quả đó, người bị hại dựa vào kết
ý lừa gạt, đưa các thông tin không chính xác để thu quả trình bày sai để ra các quyết định, gây ra khoản
4.3. Lựatháng
Số 256(II) chọn biến cho mô hình Logit
10/2018 123
Phương pháp lựa chọn biến và phân nhóm giá trị trong biến sử dụng WOE (Weights Of
Evidence) được tính cho từng nhóm thể hiện khả năng dự báo của biến:
���� �����
Bảng 4: Kết quả IV chọn biến chạy mô hình Logit
với bộ dữ liệu Oversampling và SMOTE
Biến Oversampling SMOTE
V3 0,3425 0,3254
V4 0,3655 0,37
V10 0,4264 0,2702
V11 0,3873 0,4246
V12 0,4253 0,3897
V14 0,4908 0,4113
V16 0,31 0,3115
V17 0,4207 0,3998
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên bộ dữ liệu xử lý.