You are on page 1of 17

CHƯƠNG 19 TÍNH DỤC ( SEXUALITY)

Câu hỏi điển hình


Một nam thanh niên 17 tuổi được cha mẹ đưa đến bác sĩ, họ lo lắng về sở thích và hành vi tình
dục của anh ta. Khi được phỏng vấn một mình, bệnh nhân thừa nhận rằng anh ta có quan hệ tình
dục với một người đàn ông trẻ tuổi khác trong một dịp nào đó nhưng anh ta cũng bị thu hút bởi
phụ nữ. Anh ta nói với bác sĩ rằng một lần, tại một bữa tiệc, anh ta mặc quần áo phụ nữ và cảm
thấy bị kích thích tình dục. Mô tả / chẩn đoán thích hợp nhất cho thanh niên này là

(A) lệch lạc tình dục khác

(B) rối loạn định dạng giới

(C) hành vi điển hình

(D) đồng tính

(E) lệch lạc giới tính

(Xem phần Trả lời và Giải thích ở phần cuối của chương.)

I. SỰ PHÁT TRIỄN GIỚI TÍNH


A. Phát triển giới tính thời kì tiền sản
1. Sự khác biệt của các tuyến sinh dục phụ thuộc vào sự hiện diện hay vắng mặt của nhiễm
sắc thể Y, có chứa gen yếu tố xác định tinh hoàn.
2. Sự tiết androgen của tinh hoàn thai điều hướng sự khác biệt của cơ quan sinh dục trong và
ngoài của nam giớI.
a. Trong trường hợp không có androgen trong quá trình tiền sản, bộ phận sinh dục bên
trong và bên ngoài là giống cái.
b. b. Trong hội chứng không nhạy cảm androgen ( trước đây là tinh hoàn nữ ), mặc dù có
kiểu gen XY, tinh hoàn vẫn tiết ra androgen, một khiếm khuyết di truyền ngăn cản các
tế bào cơ thể khỏi đáp ứng với androgen, dẫn đến kiểu hình nữ. Ở tuổi dậy thì, tinh
hoàn đi xuống có thể xuất hiện dưới dạng 1 khối cơ hoặc bẹn.
c. c. Trong sự hiện diện của bài tiết androgen thượng thận quá mức trước khi sinh
(virilizing bẩm sinh tăng sản tuyến thượng thận), cơ quan sinh dục của một phụ nữ di
truyền được nam tính hóa và đứa trẻ có thể được xác định trực quan ban đầu là nam
giới.
B. Phát triển tâm lý tình dục thời kì tiền sản
1. Phơi nhiễm khác nhau với các hormon tuyến sinh dục trong quá trình tiền sản cũng dẫn
đến sự khác biệt về giới ở một số vùng não nhất định (ví dụ, vùng dưới đồi, vùng trước
sau, thể chai và đồi thị).

Bảng 19.1 Bản tính giới, vai trò giới tính, xu hướng giới tính

Thuật ngữ Định nghĩa Nguyên nhân Nhận xét

Bản tính Nghĩ bản thân là nam hay Tiếp xúc với hormone Có thể không đồng ý với giới tính
giới nữ sinh dục trước sinh khác sinh lý (rối loạn tính dục).
nhau.

Vai trò của Biểu hiện của một bản Áp lực của xã hội để Có thể không đồng ý với bản tính
giới tính tính giới trong xã hội phù hợp với chuẩn mực giớihoặc giới tính sinh lý (chọn
về giới. trang phục của giới tính trái
ngược)

Xu hướng Kiên trì và không thay Tiếp xúc với hormone Đồng tính và lưỡng tính được
giới tính đổi sự thích hơn đối với sinh dục trước sinh khác xem là các biến thể của biểu hiện
người cùng giới(đồng nhau. giới tính
tính), người khác giới (dị
Ảnh hưởng của gen
tính), hoặc không (lưỡng
tính) trong tình yêu và
biểu hiện giới tính.

2. Bản tính giới, vai trò giới tính,xu hướng giới tính (bảng 19.1) cũng có thể bị ảnh hưởng do
tiếp xúc với những hormone giới tính trước khi sinh.
a. Những người với rối loạn tính dục (người chuyển giới chưa hoặc đã qua phẫu thuật
chuyển giới) có cảm nhận phần cơ thể bên ngoài chỉ là một vỏ bọc sai cho phần giới tính
thật của họ.
b. Trẻ em trong độ tuổi đi học mắc rối loạn tính dục thường thích chơi và ăn mặc giống các
bạn khác giới. Vì bản tính giới là vĩnh viễn, nên giải pháp hiệu quả nhất chính là giúp cha
mẹ chấp nhận giới tính của con em họ.
c. Ở tuổi trưởng thành, những người này thường bổ sung các hormone sinh dục và phẫu
thuật thẩm mỹ để đảm nhận tốt hơn vai trò giới; một số có thể tìm đến phẫu thuật chuyển
giới.
II. SINH HỌC GIỚI TÍNH Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH

Ở người trưởng thành, sự thay đổi về nồng độ của các hormone sinh dục (estrogen, progesterone,
và testosterone) có thể gây hứng thú và biểu hiện tình dục.
A. Hormone và hành vi ở phụ nữ
1. Vì estrogen chỉ là góp một phần nhỏ vào ham muốn tình dục ,mãn kinh (buồng trứng
ngừng tiết estrogen) và tuổi tác không làm giảm ham muốn nếu người phụ nữ có sức khỏe
tốt. (xem Chương 2).
2. Testosterone được tiết ra bởi tuyến thượng thận (cũng như buồng trứng và tinh hoàn) trong
suốt cuộc đời và được cho là đóng một vai trò quan trọng trong ham muốn tình dục ở cả
nam và nữ.
B. Hormone và hành vi ở nam giới
1. Nồng độ testosterone ở nam thường cao hơn mức cần thiết để duy trì chức năng sinh dục;
nồng độ testosterone thấp ít có ảnh hưởng tới chứng rối loạn tình dục hơn so với vấn đề
của các mối quan hệ, tuổi, thức uống có cồn, hoặc bệnh chưa xác định.
2. Stress tâm lý và sinh lý có thể làm giảm nồng độ testosterone.
3. Điều trị với estrogen, progesterone hoặc antiandrogens (điều trị ung thư tuyến tiền liệt)
có thể làm giảm testosterone thông qua cơ chế feedback âm vùng hạ đồi dẫn đến giảm
hứng thú và hành vi tình dục.
C. Đồng tính (xu hướng tình dục đồng tính nam hoặc đồng tính nữ; xem Bảng 19.1)
1. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân của đồng tính được cho là có liên quan đến sự thay đổi về nồng độ hormone
sinh dục trước sinh (ví dụ, tăng androgen ở nữ và giảm androgen ở nam) dẫn đến thay đổi
giải phẫu trong nhân xám ở vùng dưới đồi; không thể phân biệt được mức hocmon sinh
dục ở người lớn trong những người khác giới có cùng giới tính sinh học .

Bảng 19.2 Đặc điểm của những giai đoạn trong quá trình đáp ứng về giới tính của Nam và nữ

Nam Nữ Cả nam và nữ
Giai đoạn kích thích
Cương dương Cương âm vật Mạch, huyết áp và nhịp thở
Môi phù tăng
Âm đạo tiết nhờn Cương vú
Hiệu ứng dựng lều ( sự lớn
lên của tử cung trong khung
chậu)
Giai đoạn ổn định
Tăng kích thước và sự di Co 1/3 ngoài của âm đạo, Mạch, huyết áp, nhịp thở
chuyển lên của tinh hoàn tạo nền tảng cho sự cực tăng thêm
Tiết một vài giọt dung dịch khoái (sự lớn thêm của một Đỏ ngực và mặt ( đỏ khi
chứa tinh trùng phần 3 trên âm đạo) quan hệ tình dục)
Giai đoạn cực khoái
Phóng tinh Co tử cung và âm đạo Co cơ thắt hậu môn
Mạch, huyết áp, nhịp thở
tăng thêm
Giai đoạn giải quyết
Thời kỳ bất ứng hay thời kì Ít hoặc không có giai đoạn Dãn cơ
nghỉ (độ dài thay đổi theo bất ứng Hệ sinh dục, cơ và tim mạch
tuổi và tình trạng thể chất) trở về trạng thái trước kích
khi không thể tái kích thích thích trong 10-15 phút
b. Bằng chứng có sự liên quan của yếu tố di truyền bao gồm marker trên NST X và tỉ lệ
tương đồng cao ở song sinh cùng trứng hơn là khác trứng
c. Yếu tố xã hội, như là có kinh nghiệm về hoạt động tình dục sớm, không liên quan đến
nguyên nhân đồng tính
d. Đồng tính là sự biến thể bình thường của biểu hiện giới tính. Bởi vì nó không phải là sự
mất chức năng nên không cần điều trị. Những người cảm thấy không thoải mái với định
hướng giới tính có thể nhờ sự trợ giúp từ can thiệp tâm lí để giúp họ thoải mái hơn.
2. Hiện trạng
a. Theo những ước tính gần đây, ít nhất 5%-10% dân số chỉ có định hướng quan hệ tình dục
đồng tính; còn phần lớn là đã từng có quan hệ tình dục trước đó dẫn đến có hứng thú với
người cùng giới.
b. Không có sự khác biệt rõ rệt về mặt chủng tộc trong hiện trạng đồng tính
c. Nhiều đồng tính nam và nữ đã có quan hệ với người khác giới và có con
D. Chu kì đáp ứng trong quan hệ tình dục
1. Masters và Johnson đã nghĩ ra 4 giai đoạn cho đáp ứng tình dục ở cả nam và nữ bao gồm giai
đoạn kích thích, ổn định, cực khoái và giải quyết
2. Liệt chức năng tình dục liên quan đến một khó khăn trong một hoặc nhiều phần của chu kì đáp
ứng tình dục

III. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG GIỚI TÍNH


A. Đặc điểm
1. Liệt chức năng tình dục có thể là hậu quả của nguyên nhân về sinh học, tâm thần, hoặc giữa
người với người hoặc phối hợp của nhiều nguyên nhân
a. Nguyên nhân sinh học bao gồm một tình trạng bệnh lý không xác định (ví dụ béo phì có
thể gây rối loạn cương dương, dính vùng chậu có thể gây đau vùng chậu), tác dụng phụ
của thuốc ( ví dụ thuốc ức chế gắn serotonin chọn lọc [SSRIs] có thể trì hoãn sự cực
khoái), chất (ví dụ rượu có thể gây rối loạn cương dương), và sự thay đổi của hormon
hoặc chất dẫn truyền thần kinh.
b. Nguyên nhân tâm lý gồm mối quan hệ hiện tại ,stress , trầm cảm và lo âu . Ở nam giới
với sự rối loạn cương dương , có sự hiện diện của việc cương cứng vào buổi sáng , cương
trong quá trình thủ dâm ,hoặc sự cương trong giai đoạn chuyển động mắt nhanh (REM) ,
nguyên nhân RL này được ám chỉ tới tâm lí hơn là tự nhiên
2. Sự rối loạn này có thể luôn xảy ra hiện tại ( suốt đời sống ) , hoặc xảy ra thường xuyên ,
chúng xảy ra cach nhau khi mà chức năng đã từng điển hình

B. Chẩn đoán và thống kê trong DSM -5 phân loại rối loạn chức năng giới tính :
1. Rối loạn nhu cầu tình dục ở nam giới là sự giảm hoạt động nhu cầu tình dục , ở nữ là rối
loạn hứng thú tình dục , rối loạn cương dương ( rối loạn trong sự thích thú và rối loạn ở pha
lên đỉnh )
2. RL cực khoái sự xuất tinh muộn , xuất tinh sớm và rối loạn cực khoái ở nữ giới
3. Genitopelvic pain / penetration disorder được chẩn đoán khi những triệu chứng không gây ra
bởi tình trạng thuốc
4. Bảng 19.3 :
Bảng 19.3 Đặc điểm của rối loạn chức năng giới tính
Rối loạn Các đặc điểm
Giảm nhu cầu hoạt động tình dục ở nam -giảm hứng thú trong hoạt động tình dục
giới
Rối loạn hứng thú / ham muốn ở nữ -Không có khả năng duy trì sự làm ướt
ở âm đạo cho tới khi hoạt động tình dục
hoàn tất , mặc dù đã có kích thích đầy
đủ
Rối loạn cương dương (ED) -suốt đời(hiếm) : không có đầy đủ sự
cương dương vật trong suốt thời gian
giao hợp
-Acquired ( thường gặp nhất trong RL
tình dục của nam) : không có duy trì
thời gian cương mặc dù sự cương cứng
bình thường trong quá khứ
-Situational (phổ biến) : Khó khan trong
việc duy trì sự cương cứng trong vài
trường hợp nhưng không phải tất cả
Rối loạn cực khoái ở nữ -Suốt đời :
-Acquired : gần đây không có khả năng
đạt cực khoái mặc dù có được kích thích
đầy đủ và trước đây đạt cực khoái rất dễ
Xuất tinh sớm Xuất tinh sớm trước khi người nam
muốn nó xảy ra
-Pha cực đỉnh của chu trình sex rất ngắn
hay không hiện diện
-Thường kèm lo lắng
-Rối loạn này thường gặp thứ 2 sau ED

Genitopelvic pain –penetration disorder -Kéo dài (ít nhất 6 tháng ) xảy ra trong
(đau cơ quan sinh dục ) quá trình giao hợp mà không có bệnh lý
vùng sinh dục kèm theo
-Có thể cũng xảy ra bệnh lý sinh dục
(Viêm sinh dục PID do nhiễm
Clamidida hay lậu )
-Chỉ có ở nữ
-Đau xảy ra 1/3 ngoài của âm đạo , làm
cho quá tirnh2 giao hợp , thăm khám
sinh dục khó khăn

C. Quản lý :
1. Bác sĩ phải hiểu vấn đề của BN là gì trước khi điều trị
2. Bác sĩ không nên cho rằng mọi thứ do vấn đề tình dục ở Bn (Bn nam trung niên sẽ có
rố loạn hoocmon kèm theo)
3. Khuynh hướng phát triển cho bác sĩ quản lý vấn đề dị tính và hoccmon giới tính ở BN
hơn là tham khảo liệu pháp sex
4. Quản lý vấn đề giới tính dựa vào cách sống , thuốc , hay phẫu thuật
5. Thiết bị quản lí Hành vi:
a. Bài tập tập trung cảm giác ( sử dụng trong việc điều chỉnh nhu cầu , hứng thú và rối
loạn cực khoái ) ở mỗi cá nhân kết hợp chạm , nhìn ngửi , nếm và âm thanh trong hoạt
động tình dục và áp lực tâm lý để đạt được trạng thái cương hay cực khoái thì giảm.
b. Kỹ thuật “ép” đã được sử dụng để giải quyết tình trạng xuất tinh sớm, người đàn ông
được hướng dẫn để xác định cảm giác xảy ra trước khi xuất tinh. Tại thời điểm này, họ
yêu cầu bạn tình gây ra sức ép vào hai bên đầu dương vật cho đến khi cương cứng
giảm,điều này sẽ trì hoãn được xuất tinh.
c. Kỹ thuật thư giãn, thôi miên và giải mẫn cảm có hệ thống (xem chương 17) được sử dụng
để giảm lo lắng liên quan đến hiệu suất tình dục.
d. Thủ dâm có thể được đề nghị để giúp họ tìm hiểu những kích thích nào là hiệu quả nhất
để đạt được sự kích thích và cực khoái.
6. Nội khoa và ngoại khoa
a. Bởi vì họ trì hoãn cực khoái, SSRIs (vd: Fluoxetine ) có thể được sử cho tình trạng xuất
tinh sớm.
b. Quản lý hệ thống của thuốc đối kháng opioid (vd: Naltrexone) và giãn mạch (vd:
Yohimbine ) được sử dụng để kiểm soát rối loạn cương dương.
c. Trong rối loạn cương dương, thuốc Sildenafil Citrate (Viagra) và các thuốc liên quan :
(1). Hoạt động ức chế enzym ( phosphodiesterase type 5 [PDE5]) phá hủy chu trình
guanosine monophosphate (cGMP) và sự giản mạch trong dương vật khi kích
thích tình dục. Sự ức chế này dẫn đến chậm phá hủy cGMP và kéo dài cương
dương.
(2). Tác dụng phụ bao gồm tầm nhìn màu xanh
(3). Chống chỉ định ở người sử dụng Nitrates.
(4). Thuốc ức chế PDE5 thế hệ mới tốt hơn Sildenafil về hiệu lực và tính chọn lọc, vd:
Vardenafil (Levitra, Nuviva) và Tadalafil (Cialis).
d. Tiêm thuốc giãn mạch (vd: Papaverine, Phentolamine) và cấy các thiết bị dưới da cũng
được sử dụng để kiểm soát rối loạn cương dương
e. Apomorphine hydrochloride (Uprima) tăng hứng thú tình dục và chức năng cương dương
bằng cách tăng sử dụng Dopamin trong não. Nó được ngậm dưới lưỡi và tác dụng phụ
bao gồm hạ huyết áp tư thế và ngất.
IV. LOẠN DÂM VÀ RỐI LOẠN LỆCH LẠC TÌNH DỤC
A. Định nghĩa : lệch lạc tình dục liên quan đến việc ưa dùng những vật dụng bất thường để
thỏa ham muốn tình dục hoặc thực hiện các hoạt động tình dục bất thường. Để phù hợp
với tiêu chuẩn của DSM-5 cho một rối loạn lệch lạc tình dục, hành vi này phải xảy ít nhất
6 tháng và gây ra sự suy giảm trong các hoạt động xã hội hoặc nghề nghiệp.
T a b l e 19.4 : Rối loạn lệch lạc tình dục
Rối loạn lệch lạc tình dục Phương pháp ưa dùng để đạt khoái cảm tình dục là dùng
Phơi bày bộ phận sinh dục Phơi bày bộ phận sinh dục khiến phụ nứ bất ngờ và có thể bị sốc
Ái vật Hứng thú với vật vô tri (vd: giày phụ nữ, tấm cao su )
Cọ xát dương vật vào người phụ nữ đang mặc quần áo nhưng họ
Xúc dâm
không đồng ý hay được cảnh báo trước
Ái tử thi Quan hệ tình dục với xác chết
Hứng thú với việc tưởng tượng hoặc các hành vi đối với trẻ dưới
14 tuổi cùng hoặc khác giới; những người này ít nhất 16 tuổi và
Ái nhi
lớn hơn 5 tuổi so với đứa trẻ: đây là dạng lệch lạc tình dục thường
gặp nhất
Khổ dâm Bị người khác hành hạ hoặc làm nhục
Bạo dâm Hành hạ hay làm nhục người khác
Đổi đồ Thích mặc đồ phụ nữ, đặc biệt là đồ lót (đối với đàn ông dị tính )
Nhìn trộm ( bằng óng nhòm hoặc camera) người khac khi họ
Thị dâm
không mặc quần áo hoặc đang quan hệ tình dục
Các loại khác vd: ái thú Quan hệ tình dục với động vật

B. Hiện trạng và sự quản lý


1. Sự lệch lạc về tình dục thường xảy ra hầu như chỉ ở nam giới
2. Quản lý bằng thuốc antiandrogens, hormones sinh dục nữ, và SSRIs chữa lệch lạc
trong tình dục mà đặc trưng là cuồng dâm

V. BỆNH TẬT, CHẤN THƯƠNG VÀ TÌNH DỤC

A. Bệnh tim và nhồi máu cơ tim


1. Nam giới có tiền sử nhồi máu cơ tim thường có rối loạn cương dương, nam giới và
nữ giới có tiền sử nhồi máu cơ tim có thể có giảm ham muốn tình dục không chỉ do
tác dụng phụ của thuốc mà còn do họ lo sợ hoạt động tình dục có thể là nguyên nhân
dẫn đến bệnh về tim khác
2. Thông thường nếu tập luyện nâng nhịp tim lên 110 -130 lần/phút ( vd leo 2 tầng lầu)
có thể chịu được mà không bị hụt hơi và đau ngực, hoạt động tình dục có thể tiếp tục
sau một tổn thương tim như nhồi máu cơ tim
3. Tư thế của tình dục giảm tối đa việc gắng sức cho bệnh nhân ( vd bạn tình ở phía
trên ) thì an toàn cho bệnh nhân sau nhồi máu
B. Đái tháo đường
1. Một phần hai đến một phần tư nam giới bị đái tháo đường ( hầu hết là bệnh nhân lớn
tuổi) sẽ có sự rối loạn cương dương. Cực khoái và xuất tinh sẽ ít bị ảnh hưởng
2. Đa số nguyên nhân rối loạn cương dương ở nam giới bị đái tháo đường là do thay
đổi mạch máu và bệnh thần kinh do tiểu đường nguyên nhân do hư mạch máu và mô
thần kinh trong dương vật là kết quả của tăng đường huyết
a. Rối loạn cương dương thường xảy ra vài năm sau khi được chuẩn đoán đái tháo
đường nhưng cũng có thể là triệu chứng đầu tiên của đái tháo đường
b. Sự trao đổi chất nghèo nàn là mối liên kết dẫn đến sự tăng tác động đến vấn đề
tình dục
c. Sildenafil citrate và tác nhân liên quan thường sẽ ảnh hưởng trong bệnh tiểu
đường kèm rối loạn cương dương
d. Những nguyên nhân thể chất cũng rất quan trọng, yếu tố thể chất như lo sợ "thất
bại" cũng có thể ảnh hưởng đến rối loạn cương dương
C. Tổn thương tuỷ sống
1. Tổn thương tuỷ sống ở nam giới gây rối loạn cương dương, chức năng cực khoái và xuất
tinh ngược( vào bàng quang) giảm nồng độ testosterone , và giảm khả năng sinh sản
2. Tổn thương tủy sống ở nữ giới gây khó khăn cho việc bôi trơn âm đạo, co mạch chậu và
cực khoái. Khả năng sinh sản không bị ảnh hưởng

VI. LÃO HOÁ VÀ TÌNH DỤC

A. Cấu trúc bị thay đổi. Sự thay đổi của chức năng tình dục xảy ra cùng với quá trình lão
hoá
1. Ở nam giới sự thay đổi bao gồm chậm cương dương vật, giảm cường độ xuất tinh, khó
khăn trong thời gian dài, và cần nhiều sự động viên
2. Ở nữ giới những sự thay đổi gồm âm đạo mỏng, âm đạo rộng và ngắn, âm đạo khô
3. Liệu pháp thay thế hocmon có thể đảo ngược những thay đổi của âm đạo, hiện tại ít dùng
hơn trong quá khứ ( xem Chương 2). Tuy nhiên việc gắn khu trú chất làm ẩm vào âm đạo
để tạo điều kiện cho việc giao phối có thể có lợi
B. Ham muốn và hoạt động tình dục
1. Mặc dù thay đổi thể chất, thái độ xã hội và mất bạn tình do chết và bị bệnh , ham muốn
tình dục thường không thay đổi đáng kể với sự gia tăng của độ tuổi
2. Duy trì hoạt động tình dục có mối liên quan với sức khoẻ tốt, kiêng cử hoạt động tình dục
kéo dài dẫn đến sự teo nhanh cơ quan sinh dục ở tuổi già ( dùng nó hoặc là cất nó
Bảng 19.5 Ảnh hưởng của 1 vài loại thuốc lên khả năng tình dục
Ảnh hưởng Loại thuốc ( chất đại diện) Khả năng ảnh hưởng đến chất
dẫn truyền thần kinh ( tăng lên↑
hay giảm xuống↓ )
Giảm ham muốn Chống trầm cảm ( fluoxetine) ↑ serotonin
Thuốc hạ áp ( propranolol) ↓ Norepinephrine β
Thuốc hạ áp ( methyldopa ) ↑ trung ương Norepinephrine α
Tăng ham muốn Chống parkinson ( levodopa [i-dopa] ) ↑ dopamin
Rối loạn cương cứng Thuốc hạ áp ( propranolol) ↓ Norepinephrine β
Thuốc hạ áp ( methyldopa ) ↑ trung ương Norepinephrine α
Chống trầm cảm ( fluoxetine) ↑ serotonin
Chống loạn thần ( thioridazine) ↓ dopamin
Khô âm đạo Kháng histamine ( diphenhydramine) ↓ histamine
Kháng cholinergic ( atropine) ↓ acetylcholine
Hạn chế khoái cảm Chống trầm cảm ( fluoxetine) ↑ serotonin
( ở nam và nữ )
Cương kéo dài Chống trầm cảm ( trazodone) ↑ serotonin
Khó xuất tinh Chống trầm cảm ( fluoxetine) ↑ serotonin
Chống loạn thần ( thioridazine ) ↓ dopamin

VII. THUỐC VÀ KHẢ NĂNG TÌNH DỤC


A. Thuốc có thế ảnh hưởng lên sự ham muốn, cương cứng, khoái cảm và chức năng tình
dục khác, thường là hậu quả do sự tác động lên hệ thống chất dẫn truyền thần kinh.
B. Các thuốc có thể dẫn tới giảm khả năng chức năng tình dục bao gồm
1. Thuốc hạ áp, thông thường là chủ vận α-adrenergic ( methyldopa) và chẹn β-
adrenergic (propranolol), ít khi có vấn đề tình dục khi dùng thuốc ức chế men chuyển
(captopril)
2. Thuốc chống trầm cảm, thông thường là SSRIs, bởi vì serotonin có thể làm giảm
hứng thú tình dục và giảm khoái cảm
3. Thuốc chống loạn thần, thông thường là dopamine-2 ( chẹn thụ thể D2
a. Dopamine có thể làm tăng khả năng tình dục, khi ức chế nó sẽ làm giảm chức
năng tình dục
b. Mức độ tăng prolactin là hậu quả của việc ức chế dopamine, nó sẽ làm giảm khả
năng tình dục
C. Lạm dụng thuốc
1. Rượu và cần sa làm tăng khả năng tình dục trong giai đoạn ngăn bằng việc giảm sự
ức chế tâm lí
a. Với việc dung lâu dài, rượu có thể gây mất chức năng gan, hậu quả của việc tăng
estrogen và mất chức năng tình dục ở nam giới
b. Tình trạng dùng cần sa mạn tính có thể làm giảm nồng độ testosterol ở nam giới
và nồng độ hoc môn hướng sinh dục từ tuyến yên ở nữ giới
2. Amphetamines và cocain làm tăng khả năng tình dục bằng cách kích thích hệ thống
thụ thể dopamine
3. Heroin và , 1 chất hàm lượng ít hơn, methadone có lien quan đến giảm ham muốn,
khó hay chậm xuất tinh và không thể xuất tinh
VIII. VIRUS HIV VÀ KHẢ NĂNG TÌNH DỤC
A. HIV
1. Hơn 33 triệu người trên thế giới bị nhiễm HIV
a. Hầu hết người nhiễm HIV sống ở Châu Phi, Châu Á, Đông Âu
b. Hơn 1 triệu người nhiễm HIV sống ở Bắc Mỹ
c. Hơn 2 triệu người nhiễm HIV sống ở Mỹ Latinh và vùng Caribbean , khoảng 0,5
triệu người sống ở Tây và trung tâm Châu Âu.
2. Có sự khác biệt về giới tính trong tải lượng HIV và hội chứng AIDS , phụ nữ có
cùng tải lượng virus HIV như đàn ông thì thường tiến triển đến hội chứng AIDS
nhanh hơn
BẢNG 19.6. các con đường tiếp xúc và nguy cơ nhiễm HIV
Các con đường lây nhiễm Tỉ lệ mắc phải HIV trong 10000 người phơi
nhiễm
Hành vi QHTD với người nhiễm HIV
Giao hợp đường hậu môn người nhận 138
Giao hợp đường hậu môn người cho 11
Giao hợp đường âm đạo người nhận 8
Giao hợp đường âm đạo người cho 4
Tiếp xúc với máu người nhiễm HIV
Truyền máu 9,250
Dùng chung kim tiêm 63
Bị kim chích 23
Mẹ có HIV ( + ) truyền cho con
Người mẹ có uống ARV hay có sử dụng các phương pháp
ngăn chặn khác
Người mẹ không uống ARV hay không sử dụng các
phương pháp ngăn chặn khác

B. Sự lây lan HIV


1. Bởi vì có khả năng mô bị rách dẫn đến việc tiếp xúc trực tiếp với nguồn máu , việc giao
hợp đường hậu môn là hành động tình dục có khả năng lây HIV cao nhất. ( bảng 19.6 )
2. Những người bệnh HIV ( + ) phải bảo vệ bạn tình của họ khỏi việc bị phơi nhiễm. Nếu
họ không làm được điều đó ( vd : không sử dụng bao cao su ) và người Bác sĩ có biết về
sự thất bại trong việc bảo vệ thì người Bác sĩ phải chắc chắn rằng người bạn tình có nguy
cơ nhiễm phải được thông báo. ( chương 23 )
3. Điều trị trước sinh với liệu pháp ARV gồm Zidovudine ( AZT ) , lamivudien ( 3TC)
và/hoặc nevirapine ( NTP) có thể làm giảm nguy cơ truyền HIV từ mẹ sang con. Tuy
nhiên, ngay cả khi họ có nguy cơ cao, phụ nữ có thai không thể bị ép buộc làm kiểm tra
hay tiếp nhận điều trị. ( chương 23 )
REVIEW TEST
Hướng dẫn: Mỗi mục được đánh số dưới đây hoặc phát biểu chưa đầy đủ trong phần này
được theo sau bởi câu trả lời hoặc hoàn thiện các phát phát biểu. Chọn một câu trả lời
hoặc hoàn thành phát biểu sao cho thích hợp nhất trong mỗi trường hợp
1. Một bác sĩ 45 tuổi kể rằng anh ấy đang chung sống ổn định với một người đàn ông
khác, có quan hệ tình dục và tình cảm với nhau từ 10 năm nay. Vị bác sĩ này rất
có khả năng có tiền sử ở tuổi vị thành niên về:
A Sự cám dỗ bởi một người đàn ông lớn tuổi
B Bệnh tâm thần
C Tưởng tượng quan hệ tình dục với nam giới
D Thích sống độc thân
E Muốn phẫu thuật chuyển giới
2. Một bệnh nhân nam 32 tuổi, vừa được chẩn đoán nhiễm HIV gần đây, chắc chắn
rằng anh ây đã bị lây nhiễm từ một lần quan hệ tình dục trong kì nghỉ của mình.
Câu hỏi nào thích hợp nhất dưới đây cho bệnh nhân để xác định xu hướng tình
dục của anh ấy?
A Anh có thể mô tả bản thân như một người đồng tính hay không?
B Anh chủ yếu là đồng tính nam hay chủ yếu là nam đơn tính?
C Anh thật sự là đồng tính nam hay thực sự là nam đơn tính?
D Anh thích quan hệ tình dục với nam, nữ hay cả nam lẫn nữ?
E Anh nghĩ mình là người đơn tính, lưỡng tính hay đồng tính?
3. Một bệnh nhân nữ 29 tuổi nói rằng cô ấy luôn cảm giác có một người đàn ông ở
bên trong bản thân mình. Thăm khám thể lực và vùng chậu bình thường. Cô có
ham muốn tình dục với những người nữ đơn tính và muốn mặc quần áo của nam,
sử dụng hormon nam và chịu cắt bỏ tuyến vú và phẫu thuật chuyển giới để sống
nhưng một người đàn ông. Mô tả thích hợp nhất cho bệnh nhân này rằng cô ấy
đang mắc phải:
A Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh gây phát triển đặc tính sinh dục nam
B Hội chứng kháng androgen
C Rối loạn định dạng giới tính
D Mặc đồ của người khác giới để kích thích tình dục
E Xu hướng tình dục đồng tính nữ
4. Một bệnh nhân nữ 17 tuổi khám bác sĩ vì không có kinh nguyêt và nhân thấy
giọng nói khàn. Thăm khám ban đầu ghi nhận một người nữ cao, gầy với bộ phận
sinh dục ngoài bình thường và tuyến vú phát triển. Thăm khám vùng chậu không
ghi nhận gì khác. Không có thể Barr trong xét nghiệm phết niêm mạc má. Mô tả
thích hợp nhất cho bệnh nhân này rằng cô ấy đang mắc phải:
A Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh gây phát triển đặc tính sinh dục nam
B Hội chứng kháng androgen
C Rối loạn định dạng giới tính
D Mặc đồ của người khác giới để kích thích tình dục
E Xu hướng tình dục đồng tính nữ
5. Một bệnh nhân nam 35 tuổi phải mang giày cao gót nữ và đồ lót nữ để kích thích
khi quan hệ tình dục với nữ. Anh ấy không có hứng thú quan hệ tình dục với nam.
Mô tả thích hợp nhất cho bệnh nhân này rằng anh ấy đang mắc phải:
A Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh gây phát triển đặc tính sinh dục nam
B Hội chứng kháng androgen
C Rối loạn định dạng giới tính
D Mặc đồ của người khác giới để kích thích tình dục
E Xu hướng tình dục đồng tính nam
6. Ước tính chính xác việc quan hệ tình dục đồng tính ở nam là:
A 0.5%-1%
B 2%-3%
C 5%-10%
D 20%-25%
E 30%-35%
7. Một bệnh nhân nam 50 tuổi có vú to ra sau nhiều năm sử dụng một loại thuốc.
Loại thuốc ông ấy đã sử dụng rất có thể là:
A Alcohol
B Marijuana
C Heroin
D Amphetamine
E Amylnitrite
Câu hỏi 8 và 9:

BN nam, 34 tuổi, uống Fluoxetine để điều trị trầm cảm trong 4 tháng trước. Hiện tại, khí
sắc của BN bình thường, nhưng BN than phiền rằng anh ấy có vấn đề về tình dục.

8. Rối loạn chức năng tình dục nào sau đây là có nhiều khả năng xảy ra nhất?

A. Rối loạn cương dương dai dẳng

B. Rối loạn cương dương mắc phải

C. Xuất tinh sớm

D. Trì hoãn xuất tinh

E. Rối loạn đau – xâm nhập

9. Sự thay đổi dẫn truyền thần kinh có khả năng liên quan nhất với tình trạng của BN là:

A. Tăng Dopamine

B. Giảm Dopamine

C. Tăng Serotonin

D. Giảm Serotonin

E. Giảm Norepinephrine
10. BN nam, 30 tuổi dương tính với HIV hỏi bác sĩ rằng loại hành vi tình dục nào gây ra
nguy cơ lây truyền HIV cho bạn tình nhiều nhất, câu trả lời tốt nhất là:

A. Giao hợp hậu môn

B. Tiếp xúc miệng – dương vật

C. Tiếp xúc miệng – âm đạo

D. Giao hợp âm đạo

E. Hôn

11. 1 cặp vợ chồng trong độ tuổi 35 có vấn đề về tình dục. Trong suốt cuộc phỏng vấn, bác
sĩ khám phá ra rằng: trong khi cuộc sống tình dục của họ rất ổn, người chồng không thể
duy trì sự cương dương trong lần cuối cùng họ giao hợp (4 tuần trước). Cái nào trong
những tác nhân sau đây có nhiều khả năng gây ra vấn đề tình dục này nhất?

A. Cocaine

B. Propranolol

C. Levodopa (1-dopa)

D. Amyl nitrite

E. Dextroam phetamine

12. 1 cặp vợ chồng 65 tuổi phàn nàn với bác sĩ rằng đời sống tình dục của họ không được
như trước đây. Vấn đề nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra với họ nhất?

A. Xuất tinh sớm

B. Khô âm đạo

C. Giai đoạn trơ ngắn hơn

D. Giảm hứng thú tình dục

E. Rối loạn đau – xâm nhập

13.BN nam, 32 tuổi, than phiền rằng anh ấy không có vấn đề về cương dương nhưng
thường xuyên đạt cực khoái và xuất tinh trước khi anh ta vào được âm đạo. Sự than phiền
của người đàn ông này:

A. là bất thường

B. liên quan tới trầm cảm

C. liên quan tới sự vắng mặt của giai đoạn hứng thú
D. có thể được quản lý hiệu quả với liệu pháp tâm lý chuyên sâu

E. có thể được quản lý hiệu quả với kỹ thuật bóp quy đầu

Câu hỏi 14 và 15:

BN 62 tuổi nói với bác sĩ rằng anh ta gặp khó khăn trong việc duy trì sự cương dương khi
anh ấy giao hợp với vợ mình.

14. Bệnh nào sau đây liên quan đến vấn đề của anh ấy nhất?

A. Bệnh Alzheimer

B. Tăng huyết áp không điều trị

C. Đái tháo đường không điều trị

D. Nhồi máu cơ tim

E. Tâm thần phân liệt không điều trị

15. BS khuyên BN uống Sildenafil citrate (Viagra) trước khi giao hợp. Hoạt động chính của
thuốc này trong việc quản lý rối loạn cương dương là:

A. tăng tập trung cGMP

B. giảm tập trung cGMP

C. tăng phân hủy cGMP

D. tăng tập trung Phosphodiesterase 5 (PDE5)

E. giảm phân hủy Prostaglandin E

16.Một người đàn ông 25 tuổi thủ dâm bằng cách cọ xát với những người phụ nữ không
chú ý trên xe buýt đông đúc. Người đàn ông này đang cho thấy loại lệch lạc tình dục nào
sau đây.

A. Chứng loạn dâm đồ vật

B. Chứng phô trương

C. Loạn dâm cọ xát

D. Chứng thị dâm

E. Khổ dâm

17. Một bn 55 tuổi đã kết hôn phàn nàn về những vấn đề cương dương. Ông ấy có bệnh
Parkinson được kiểm soát tốt với L-Dopa, ông ấy có thể làm việc toàn thời gian. Bn cũng có
công việc bán thời gian khiến ông ta làm việc muộn tới tận khuya. Bn cũng liên quan đến
việc uống 2 li martin vào mỗi tối, hút thuốc 2 gói 1 ngày và thỉnh thoảng cũng sử dụng
cocain. Rối loạn chức năng tình dục của anh ta rất có thể đợc liên kết với:

A. Lịch làm việc

B.Sử dụng cocain

C.Sử dụng L-Dopa

D. Uống chất có cồn

E. Hút thuốc lá

18. Hiệu ứng lều trại hầu như bắt đầu ở giai đoạn nào của chu kỳ đáp ứng tình dục và chỉ ở
nam giới, chỉ phụ nữ hoặc cả hai?

A.Gđ kích thích: chỉ ở nam

B.Gđ cao nguyên : chỉ ở nam

C.Gđ cực khoái : chỉ ở nam

D.Gđ kích thích: nam và nữ

E.Gđ cao nguyên : nam và nữ

F.Gđ cực khoái : nam và Nữ

G.Gđ kích thích: chỉ ở nữ

H.Gđ cao nguyên : chỉ ở nữ

I.Gđ cực khoái : chỉ ở Nữ

19.Phát ban tình dục rất có thể bắt đầu ở giai đoạn nào của chu kỳ đáp ứng tình dục và chỉ
ở nam giới, chỉ ở phụ nữ hoặc cả hai ?

A.Gđ kích thích: chỉ ở nam

B.Gđ cao nguyên : chỉ ở nam

C.Gđ cực khoái : chỉ ở nam

D.Gđ kích thích: nam và nữ

E.Gđ cao nguyên : nam và nữ

F.Gđ cực khoái : nam và Nữ

G.Gđ kích thích: chỉ ở nữ

H.Gđ cao nguyên : chỉ ở nữ


I.Gđ cực khoái : chỉ ở Nữ

20.Giai đoạn nào của đáp ứng tình dục cho thấy sự khác biệt lớn nhất về độ dài giữa nam
và nữ?

A.Gđ kích thích

B.Gđ cao nguyên

C.Gđ cực khoái

D.Gđ giải quyết

21. Co thắt tử cung chủ yếu xảy ra trong giai đoạn nào của chu kỳ đáp ứng tình dục?

A.Gđ kích thích

B.Gđ cao nguyên

C.Gđ cực khoái

D. .Gđ giải quyết

22. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh viêm vùng chậu (PID) ở phụ nữ là

A. Bệnh lậu

B. Bệnh giang mai

C.Trichomonas

D.Clamidia

E.Candidzheim

23. Một người đàn ông và một phụ nữ ở độ tuổi giữa 20, đã kết hôn được 3 năm, đi đến một
bác sĩ để đánh giá vô sinh. Trong cuộc phỏng vấn, người vợ nói: "Tôi không thể hiểu tại
sao tôi không thể mang thai. Chúng tôi đã quan hệ tình dục hai hoặc ba lần mỗi tuần trong
năm qua". bước tiếp theo đáng chú ý nhất để các bác sĩ thực hiện là gì?

A. Giới thiệu cặp đôi để được tư vấn hôn nhân

B.Thực hiện một cuộc kiểm tra phụ khoa trên người vợ.

C.Thực hiện kiểm tra tinh hoàn trên người chồng

D. Đề xuất rằng người vợ trải qua một đánh giá khả năng sinh sản

E. Hỏi cặp vợ chồng họ có ý nghĩa gì bởi "quan hệ tình dục".

24. Cha mẹ quan tâm nói với bác sĩ nhi khoa tuần trước cô con gái 6 tuổi của họ bước vào
trong khi họ đang giao hợp. Tuần này, họ tìm thấy con gái của họ với một bé gái 6 tuổi
khác đóng vai nam trong một thứ trông giống như mô phỏng quan hệ tình dục. Khám bác
sĩ là bình thường. Bước tiếp theo để bác sĩ thực hiện là

A. Hãy trấn an cha mẹ rằng hành vi này là điển hình ở trẻ em trong độ tuổi này

B. Nói với cha mẹ rằng đứa trẻ có khả năng có xu hướng tình dục đồng tính nữ ở tuổi trưởng
thành

C. Giới thiệu gia đình đến bác sĩ tâm thần trẻ em

D. Đánh giá mức độ hormone giới tính của trẻ

E. Khuyên các bậc cha mẹ rằng đứa trẻ có thể đã bị lạm dụng tình dục

25. Cha mẹ lo lắng nói với bác sĩ rằng đứa con trai 8 tuổi của họ chỉ muốn chơi với

các bé gái, thích ăn mặc như một bé gái, và nhấn mạnh vào việc đi tiểu ngồi xuống. Ông
cũng nói rằng con trai thì bẩn và con gái có đồ tốt hơn và cậu ta muốn được gọi bằng tên
của con gái.

Hành động thích hợp nhất của bác sĩ lúc này là gì?

(A) Nói với cha mẹ không cho trẻ thời gian bất cứ khi nào họ thấy cậu bé chơi với con gái.

(B) Nói với cha mẹ chỉ cho con đồ chơi của bé trai như xe tải và nhân vật hành động để chơi

(C) Trấn an cha mẹ rằng hành vi nhiễu loạn giới như này là phổ biến và sẽ

biến mất trong thời gian.

(D) Thông báo cho cha mẹ rằng có khả năng đứa trẻ có định hướng thành một người đồng tính

(E) Nói với cha mẹ rằng điều đó ổn cho trẻ có sở thích như vậy và giúp đỡ

họ chấp nhận đứa trẻ như anh ấy

(F) Nói với cha mẹ rằng họ nên xem xét phẫu thuật xác định lại giới tính cho trẻ

You might also like