Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN Phi
ĐỀ CƯƠNG GIỚI VÀ PHÁT TRIỂN Phi
Câu 1: Các khái niệm cơ bản (Giới/Giới tính; Phân biệt giới và giới tính; Định kiến giới;
Khuôn mẫu giới; Vai trò giới; Nhu cầu giới, Bình đẳng giới, Phân biệt đối xử về
giới,Bình đẳng giới thực chất
Giới tính
- Giới tính (sex) là một thuật ngữ khoa học, bắt nguồn từ môn Sinh vật học,
dùng để chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam và nữ (bộ nhiễm sắc thể, cơ
quan sinh dục, hóc môn...)
- Ví dụ rõ ràng nhất có thể thấy là phụ nữ có thể mang thai, sinh con, và cho con
bú còn nam giới thì có thể sản xuất ra tinh trùng cần thiết cho quá trình thụ
thai.
Giới
- Luật bình đẳng giới định nghĩa: “Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và
nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”
- Ví dụ: nam giới có xu hướng nhanh nhẹn, quyết đoán, thường phải kiếm tiền
nuôi sống gia đình; phụ nữ thì dịu dàng, yếu đuối thường làm nội trợ, chăm sóc
gia đình, con cái
Phân biệt giới và giới tính
Câu 2:Khái niệm phát triển, phát triển bền vững, mối quan hệ giữa bình đẳng giới và phát
triển bền vững
Khái niệm phát triển: Là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ chưa tốt
đến hoàn hảo về mọi mặt
Khái niệm phát triển bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường
Mối quan hệ giữa bình đẳng giới và phát triển bền vững:
- Phát triển bền vững không thể đạt được nếu thiếu sự phát triển xã hội,chính vì thế
bình đẳng giới là một trong những hợp phần quan trọng nhất của sự phát triển xã
hội
- Cả hai giới được tham gia bình đẳng vào quá trình phát triển là điều kiện quan
trọng của sự phát triển bền vững bởi lẽ:
+ Ngoài việc nữ giới đóng góp vai trò chính trong các công việc tái sản xuất sức
lao động, cũng như nam giới, nữ giới còn tham gia tích cực vào các hoạt động lao
động sản xuất để tạo ra nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội. Ngày nay,
do trình độ văn hoá ngày càng được nâng cao, nữ giới còn có thể tham gia vào các
lĩnh vực mà trước đây chỉ dành cho nam giới.. => Nữ cũng như nam nếu có cơ hội
tham gia vào quá trình phát triển như nhau hay nói một cách khác là đóng góp
bình đẳng vào sự phát triển thì sẽ góp phần thực hiện tốt khía cạnh thứ nhất của sự
“phát triển bền vững” – đó là phát triển kinh tế
+ Nếu bình đẳng giới được thực hiện nó sẽ góp phần thực hiện tốt khía cạnh thứ
hai của “phát triển bền vững” – đó là phát triển xã hội. Bởi một xã hội được đánh
giá là phát triển nếu ở đó cả nam giới và nữ giới đều được hưởng một cuộc sống
bình đẳng => Bình đẳng giới được các tổ chức quốc tế coi là một trong những chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá phát triển xã hội.
Câu 3:Một số vấn đề thực trạng về bình đẳng giới (Giới trong kinh tế ; Giới trong giáo
dục ; Giới trong chính trị)
Câu 4:Bạo lực trên cơ sở giới,giới và vấn đề mại dâm,buôn bán người; Giới và di cư
Câu 5:CEDAW (Hoàn cảnh ra đời công ước ; Ý nghĩa ; Bố cục ; Một số nội dung chính
của công ước)
-Công ước CEDAW được Liên hợp quốc thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1979.
Ý nghĩa
- Công ước chiếm một vị trí quan trọng trong việc đảm bảo quyền bình đẳng nam
nữ, đến nay đã có gần 200 quốc gia thành viên tham gia ký kết, Việt Nam trở
thành thành viên các quốc gia cam kết thực hiện công ước ngày 17 tháng 2 năm
1982.
Bố cục
- Gồm lời nói đầu, 6 phần với 30 điều
1 số nội dung chính
- Đảm bảo cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong đời sống chính trị: nam nữ
cùng có quyền tham gia vào các công việc chung của xã hội của cộng đồng, cùng
có quyền tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội
- Đảm bảo cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực giáo dục: Đảm bảo
cho phụ nữ được tham gia tất cả các hình thức giáo dục và đào tạo ở mọi cấp, từ
tuổi mầm non đến tuổi trưởng thành.
- Đảm bảo cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực việc làm: Quyền lao
động là một trong các quyền kinh tế-xã hội cơ bản của con người. Sự gia tăng của
lao động nữ vào thị trường lao động đã góp phần nâng cao vị thế và quyền về kinh
tế của họ
- Đề cập quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình với mục
đích xoá bỏ sự bất bình đẳng giới từ trong gia đình, hình thức bất bình đẳng lớn
nhất của lịch sử nhân loại.
- Đảm bảo cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ và
trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội: Công ước qui định các nước thành viên
phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để xoá bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ
Gồm 6 phần,được thông qua tại hội nghị thế giới lần thứ IV về phụ nữ, đưa ra
tuyên bố sứ mệnh về những nguyên tắc cơ bản nhằm đạt được bình đẳng giới
vào năm 2000.Xác định 12 lĩnh vực cấp thiết cần ưu tiên giảii quyết vì sự tiến
bộ và quyền năng của phụ nữ, đó là:
- Phụ nữ và nghèo đói
- Giáo dục đào tạo của phụ nữ
- Phụ nữ và sức khỏe
- Bạo lực đối với phụ nữ
- Phụ nữ và xung đột vũ trang:
- Phụ nữ và kinh tế:
- Phụ nữ trong vị trí quyền lực và ra quyết định
- Các cơ quan chuyên trách vì sự phát triển của phụ nữ
- Nhân quyền của phụ nữ
- Phụ nữ và truyền thông
- Phụ nữ và môi trường
- Trẻ em gái
Câu 7:Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của liên hợp quốc
Với 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu cụ thể mang tính tích hợp, không thể tách rời
và có sự cân bằng giữa 3 khía cạnh của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và
môi trường trong vòng 15 năm tới, là kế hoạch hành động vì con người,vì
hành tinh và sự thịnh vượng nhằm hướng tới việc củng cố hoà bình thế
giới,trong đó con người được giải phóng và tự do hơn, hướng tới :
- Quyết tâm chấm dứt nghèo đói trên mọi phương diện và bảo đảm rằng mọi
người đều có thể phát huy hết các tiềm năng của mình trong phẩm giá,bình
đẳng và một môi trường lành mạnh
- Quyết tâm bảo vệ hành tinh khỏi sự suy thoái, kể cả thông qua các hoạt động
tiêu thụ và sản xuất bền vững,quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên và khẩn trương hành động để ứng phó biến đổi khí hậu, để hành tinh
tiếp tục phục vụ các nhu cầu của thế hệ ngày nay và tương lai
- Quyết tâm bảo đảm mọi người có thể thụ hưởng cuộc sống đầy đủ và thịnh
vượng, đồng thời những tiến bộ xã hội và kỹ thuật sẽ hài hoà với thiên nhiên
- Quyết tâm thúc đẩy xây dựng những xã hội hoà bình, công bằng và hoà
nhập, không có bạo lực hay sự sợ hãi. Sẽ không thể có phát triển bền vững
nếu không có hoà bình và không thể có hoà bình nếu như không có phát triển
bền vững
- Quyết tâm huy động các phương tiện cần thiết để thực hiện Chương trình
nghị sự này thông qua việc làm sống động lại Quan hệ Đối tác Toàn cầu vì
Phát triển bền vững, trên tinh thần tăng cường đoàn kết toàn cầu,tập trung
đặc biệt vào nhu cầu của những người nghèo nhất và dễ bị tổn thương
nhất,có sự tham gia của tất cả các nước,tất cả các bên liên quan và tất cả mọi
người
Câu 8:Một số luật pháp quốc gia về Giới,Phụ nữ và phát triển (Hiến pháp,luật bình đẳng
giới,Luật phòng chống bạo lực gia đình)
Bố cục của Hiến pháp 2013 gồm có: Lời nói đầu và 11 chương với 120 điểu.
- Phụ nữ Việt Nam là công dân của nước CHXHCN Việt Nam, được hưởng những
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến pháp 2013 qui định tại Chương 2
về Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; như sau:
- Quyền tự do dân chủ về chính trị
- Các quyền dân sự và tự do cá nhân
- Các quyền về kinh tế- xã hội bao gồm: quyển lao động, quyền tự do kinh doanh;
quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được khám chữa bệnh, quyền có nhà ở và xây
dựng nhà ở theo qui hoạch, kế hoạch, quyền về hôn nhân.
- Các quyền về văn hoá giáo dục bao gồm: quyền học tập, quyên nghiên cứu khoa
học, ứng dụng khoa học; quyền phát minh sáng chế khoa học, công nghệ.
- Nghĩa vụ: Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật của nhà nước; nghĩa vụ bảo
vệ tổ quốc; nghĩa vụ lao động và học tập; nghĩa vụ lao động công ích và đóng
thuế cho nhà nước theo qui định của pháp luật.
- Quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới không những được công nhận mà
Hiến pháp 2013 còn quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng
các chính sách bảo vệ các quyền con người - quyền công dân và các điều kiện,
cơ hội bình đẳng giới đã được Hiến pháp 2013 xác định tại khoản của Điều 26
như sau: Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách
bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo
điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã
hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Luật BĐG:
Luật bình đẳng giới được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Bố
cục: Luật Bình đẳng giới gồm 6 chương, 44 điều.
Theo luật, bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí vai trò ngang nhau, được
tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng
đồng, của gia đình và sự thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển
đỏ (điều 5).
Luật Bình đẳng giới quy định nguyên tắc - tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các
chương và điều luật về bình đẳng giới tại chương 1, điều 6, cụ thể:
- Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
- Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
- Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
- Bảo đảm vấn đề lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân.
Để thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, luật quy định: Nhà nước bảo đảm xây
dựng các chính sách của về bình đẳng giới (Điều 7):
- Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội
như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự
phát triển.
- Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ, tạo điều kiện
để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.
- Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản
trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc
đẩy bình đẳng giới
- Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những
điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh
vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả
nước.
Đối với mỗi công dân, Luật quy định: nam nữ có trách nhiệm tại điều 34:
- Học tập, nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới.
- Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện những hành vi đúng mực về
bình đẳng giới.
- Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới.
- Giám sát việc thực hiện và đảm bảo bình đẳng giới của cộng đồng, cơ quan, tổ
chức và công dân.
Luật phòng chống BLGĐ:
- Theo Luật Phòng, chống Bạo lực gia đình, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của
thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh
thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình (điều 1).
- Luật cũng xác định các hành vi bạo lực gia đình gồm 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Các hành vi bạo lực về thể chất
+ Nhóm 2: Các hành vi bạo lực về tinh thần
+ Nhóm 3: Các hành vi bạo lực về kinh tế
+ Nhóm 4: Hành vi bạo lực về tình dục là hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục.
- Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo điều 3, gồm:
+ Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình,
lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục về gia đình,
tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam.
+ Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo
qui định của pháp luật.
+ Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ
nữ.
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ
chức trong phòng chống bạo lực gia đình.
Câu 9:Một số tổ chức,cơ quan thực thi về bình đẳng giới (Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam,Vụ bình đẳng giới)
Một số tổ chức LHQ : UNESCO , Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc , Tòa án
công lý quốc tế , Hội đồng quản thác , ….
Các tổ chức xã hội dân sự ( bao gồm các tổ chức phi chính phủ ) : Ngân hàng
phát triển Châu Á , Hội đồng Đồng tính , Song tính , Chuyển giới và Lưỡng
tính Quốc tế , Liên đoàn quốc tế về Khoa học Nhân chủng và Dân tộc , Mạng
lưới nhân quyền Việt Nam , Liên đoàn nghiên cứu dân số khoa học quốc tế ,
hiệp hội nghiên cứu hòa bình quốc tế , Tổ chức theo dõi nhân quyền , Liên
đoàn phụ nữ quốc tế vì hòa bình và tự do ,…..