Professional Documents
Culture Documents
Chương 1 Khái Quát Chung Về Giới Và Phát Triển
Chương 1 Khái Quát Chung Về Giới Và Phát Triển
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu giới và phát triển
1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính
- Khái niệm: giới tính chính là sự khác biệt giữa nam/nữ xét về mặt sinh học.
- Vai trò của giới tính:
1) Giới tính tạo nên cảm xúc đặc biệt khi có sự giao lưu trực tiếp của người
khác giới làm cho con người trở nên ý tứ, tế nhị, duyên dáng hơn. Hoặc trân
trọng hơn trong quan hệ nam nữ và lịch sự hơn trong giao tiếp xã hội.
2) Giới tính cũng chi phối những hành vi, cử chỉ, tác phong, nếp sống của con
người. Tác phong nếp sống của nam thì khác so với nữ về dáng đi, ăn nói, cử
chỉ…
3) Giới tính làm cho quan hệ giao tiếp giữa hai người khác giới, quan hệ giao
tiếp giữa hai người cùng giới, do những đặc điểm giới tính, do những quy
ước xã hội của nam và nữ.
- Đặc trưng cơ bản:
1) Tính bẩm sinh: khác nhau ngay từ trong bào thai
2) Tính đồng nhất: có cấu tạo về mặt y-sinh học giống nhau
3) Tính không thay đổi: chức năng sinh sản không thể thay đổi hay dịch
chuyển cho nhau.
Giới
- Khái niệm: giới là quan hệ xã hội giữa nam và nữ và cách thức mối quan hệ
đó được xây dựng nên trong xã hội.
Giới chỉ đặc điểm, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mqh xã hội.
- Giới có tính kiến tạo xã hội hoặc văn hoá
- Quan hệ giới là sự tác động qua lại giữa nam và nữ theo những mẫu hình xã
hội nhất định và quan hệ này đc nhận định khác nhau ở mỗi xã hội.
- Đặc trưng cơ bản:
1) Tính giáo dục: do dạy và học mà có
2) Tính đa dạng: thể hiện đặc trưng của những mqh xã hội giữa nam/nữ
3) Tính luôn biến đổi: luôn biến đổi cùng vs sự biến đổi các yếu tố kinh tế
chính trị, văn hoá.
4) Tính có thể thay đổi được: các quan điểm về chuẩn mực xh có thể thay
đổi được.
Việc nghiên cứu giúp chúng ta nhận biết được sự khác nhau về mặt sinh
học và xã hội giữa nam/nữ.
Giới không mang ý nghĩa là giới tính cũng không mang ý nghĩa là phụ nữ
Giới Giới tính
Đặc trưng của xã hội Đặc trưng sinh học
Do dạy và học mà có Bẩm sinh ra đã có sẵn
Đa dạng Đồng nhất
Biến đổi theo hoàn cảnh xã hội Không biến đổi
Thay đổi theo không gian và thời Không thể thay đổi được
gian
1.1.2. Định kiến giới và phân biệt đối xử theo giới
Định kiến giới được hiểu là những hành động chống lại phụ nữ/nam giới dựa
trên cơ sở nhận thức rằng giới tính này không có quyền bình đẳng với giưới
tính kia và khong có được quyền lợi như nhau.
- Thứ nhất: là hành vi bộc lộ ra bên ngoài, có tính chất chống đối.
- Thứ hai: là kết quả của sự nhận thức sai lầm.
Theo điều 5 luật BĐG: Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá
chênh lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam và nữ.