You are on page 1of 36

Chương 4:

Vấn đề giới, phát triển


và bình đẳng giới

TS. GVC Phạm Thị Diệp Hạnh


01 Nhận thức chung về giới và phát triển

02 Giới trong một số lĩnh vực phát triển


Nội dung
03 Bình đẳng giới

04 Thảo luận
01
Nhận thức chung về giới và phát triển
1.1. Một số khái niệm cơ bản

Giới tính:
+ Là các đặc điểm về cấu tạo cơ thể,
liên quan đến chức năng sinh sản của
phụ nữ và nam giới: hình dạng bên
ngoài, cấu tạo nhiễm sắc thể,
hormone.
+ ……………………………….
1.1. Một số khái niệm cơ bản

Giới:
+ Là các đặc điểm về XH, liên quan đến
vị trí, vai trò, công việc và giá trị của
phụ nữ và nam giới trong gia đình và
XH.
+ ………………………….
Giới và giới tính

● Giới ● Giới tính:


- Đặc trưng XH - Đặc trưng sinh học
- Do dạy và học mà có - Bẩm sinh
- Đa dạng - Bất biến
- Biến đổi theo hoàn cảnh XH - Giống nhau trên toàn
- Thay đổi theo không gian và thế giới
thời gian - Không thay đổi
1.2. Phân công lao động theo giới

Những công việc và hành vi cụ thể mà xã hội


trông chờ ở mỗi người với tư cách là nam giới
hoặc phụ nữ.
1.2.1. Hoạt động sản xuất:

- Một cách tổng quát đó là các hoạt


động kinh tế đem lại thu nhập bao
gồm các hoạt động sản xuất nông lâm
ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Cả nam và nữ đều tham gia hoạt động
sản xuất nhưng thường vai trò và trách
nhiệm của nữ thấp hơn và ít thấy rõ
hơn nam giới.
1.2.2. Hoạt động tái sản xuất:

- Những hoạt động rất quan trọng vì


chúng giúp cho mọi người trong gia
đình tái tạo sức lao động, giúp nuôi
dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực
trong tương lai.
- Hoạt động tái sản xuất này không
được xem là công việc thực sự
- Thường phụ nữ chịu trách nhiệm
chính về việc này.
1.2.3. Hoạt động cộng đồng:

- Các hoạt động này thường mang tính tự nguyện, không


đem lại thu nhập và không được phân tích, tính toán
trong các phân tích có ý nghĩa kinh tế.
- Đây là những hoạt động quan trọng cho sự phát triển của
các cộng đồng: lễ hội, hoạt động văn hóa, tôn giáo…
- Cả nam và nữ đều tham gia vào hoạt động cộng đồng. Có
khi nam giới bận với công việc sản xuất nên nữ giới trở
thành người chăm lo nhiều hơn hoạt động này.
Nam giới Nữ giới

Công việc Tham gia công việc sản xuất - Tham gia công việc sản xuất
- Đảm nhận hầu hết việc nhà

Địa điểm Tự do Thường phải làn việc gần nhà vì họ phải


kết hợp công việc với trách nhiệm gia đình

Giao tiếp XH Thường tham gia nhiều vào các Thường tham gia vào các hoạt động duy
hoạt động kiếm ra tiền trì tồn tại hộ gia đình

Giá trị - Công việc được đánh giá cao hơn - Công việc được đánh giá thấp hơn nam
phụ nữ giới
- Thường tham gia công việc với - Phụ nữ thực hiện nhiều hơn những công
vai trò quyết định việc mang tính thừa hành, các nghề kỹ
năng thấp

Chăm sóc, Không nhất thiết tham gia Tham gia chủ yếu
nuôi dưỡng
Trong xây dựng dự án phát triển cần chú ý:

- Vai trò của nam giới và nữ giới trong gia đình, cộng đồng
và xã hội và giá trị đích thực của các việc này.
- Đánh giá được ảnh hưởng khác nhau của các dự án đối
với nam giới và nữ giới, tiến tới việc xây dựng các kế
hoạch phát triển đem lại lợi ích cho cả 2 giới.
- Các hoạt động có thể giúp phụ nữ bớt gánh nặng của
công việc.
- Các biện pháp đảm bảo cho phụ nữ có điều kiện tham
gia vào các dự án.
1.3. Lý thuyết tiếp cận giới và phát triển

a) Lý thuyết phụ nữ trong phát triển (women in development –


WID)
● WID chú ý hòa nhập người phụ nữ vào sự phát triển của xã hội với
mô hình hiện tại mà không đặt vấn đề cần thay đổi mô hình ấy.
● WID tránh việc tìm hiểu nguồn gốc cũng như tính chất của sự lệ
thuộc và áp bức phụ nữ.
● WID chủ yếu là hỗ trợ nâng cao năng lực của phụ nữ để họ không
bị gạt ra ngoài lề của tăng trưởng kinh tế
● WID không đấu tranh với những mối quan hệ xã hội về giới để tiến
tới bình đẳng giới mà cho rằng mối quan hệ về giới sẽ tự thay đổi
khi phụ nữ có vai trò đầy đủ trong phát triển.
1.3. Lý thuyết tiếp cận giới và phát triển

b) Lý thuyết phụ nữ và phát triển (women and development –WAD)


● WAD hay là cách tiếp cận tân mác-xít về nữ quyền mới xuất hiện vào
nửa sau của thập niên 1970
● WAD đặt trọng tâm vào các mối quan hệ giữa phụ nữ và các quá
trình phát triển hơn là các chiến lược hòa nhập phụ nữ vào phát triển
→ Phụ nữ là tác nhân kinh tế quan trọng trong gia đình và XH.
● WAD xem xét hoàn cảnh người phụ nữ trong bối cảnh một cơ cấu
bất bình đẳng giai cấp trên bình diện quốc tế, nhưng không phân tích
được một cách đầy đủ các mối quan hệ giữa chế độ gia trưởng, các
phương thức sản xuất và sự lệ thuộc, áp bức phụ nữ.
● WAD cho rằng vấn đề của người phụ nữ sẽ dần được giải quyết nếu
cơ cấu xã hội bình đẳng hơn
1.3. Lý thuyết tiếp cận giới và phát triển

c) Lý thuyết giới và phát triển (Gender and Development: GAD)


● Xuất hiện trong thập niên 1980 thay thế cho những trọng tâm nghiên
cứu của WID
● GAD quan tâm đến cấu trúc xã hội về giới và các vai trò, trách
nhiệm, mong ước của nam giới và phụ nữ, chứ không tách rời đối
tượng phụ nữ ra như là một đối tượng riêng biệt
● Mục tiêu dài hạn của GAD là sự tham gia, hợp tác bình đẳng của cả
nam và nữ, chú ý đến công bằng XH, thay đổi mối quan hệ giữa
nam giới và nữ giới.
02
Giới trong một số
lĩnh vực phát triển
2.1. Giới và phát triển

- Phát triển là sự tiếp cận ngày


càng tăng với các nguồn lực và
phúc lợi ngày càng được cải
thiện.
- Để đạt được một định nghĩa thực
sự hữu ích về vấn đề phát triển
phụ nữ, cần kết hợp khái niệm về
bình đẳng giới với khái niệm tăng
quyền lực cho phụ nữ để họ tham
gia vào quá trình phát triển
2.2. Chiến lược tăng quyền lực cho phụ nữ

• Nhận thức về
tình trạng bất
bình đẳng • Có quyền
• Thụ hưởng quyết định về
Tiếp cận • Tích cực tham Tham gia bản thân và
phúc lợi gia các hoạt
• Bị động cuộc sống
động tiến đến
bình đẳng giới • Tham gia • Được công
• Bình đẳng quyết định nhận sự
trong các cơ bình đẳng với đóng góp
hội tiếp cận, nam giới
Phúc lợi sử dụng tài Nhận thức Kiểm soát
nguyên • Huy động lực
lượng
2.3. Giới và phát triển trong một số lĩnh vực

2.3.1. Giới và phát triển trong chính trị


- Sự tham gia chính trị có nhiều hình thức:
+ Cử tri
+ Quản lý chính quyền
+ Tham gia các tổ chức, hội đoàn như một tập thể
2.3. Giới và phát triển trong một số lĩnh vực

2.3.1. Giới và phát triển trong chính trị


2.3.2. Giới và phát triển trong chính trị

Tỉ lệ nữ đại biểu Quốc hội từ khóa 1946 đến nay


2.3. Giới và phát triển trong một số lĩnh vực

2.3.2. Giới và phát triển trong kinh tế - xã hội


- Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp
- Bình đẳng trong tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường
và nguồn lao động
- Sự tham gia các hội đoàn, tôn giáo và các tổ chức xã hội
khác
2.3.2. Giới và phát triển trong kinh tế - xã hội
2.3.2. Giới và phát triển trong kinh tế - xã hội
40%
WOMEN
50%
OUTNUMBER
MEN IN 10%

UNIVERSITY ACTIVE IN THE


LABOR MARKET
We need to promote
women access to the
workforce and tackle
BUT FACE discrimination in
employment. It is
UNEQUAL necessary to create more
WAGES 134 20 100 sustainable societies
2.3. Giới và phát triển trong một số lĩnh vực

2.3.3. Khía cạnh đạo đức trong vấn đề giới và phát triển ở Việt Nam
hiện nay
- Gia tăng quyền lợi và địa vị của phụ nữ trong gia đình và xã hội.
- Tạo điều kiện cho phụ nữ được lên tiếng, được học tập, phát
triển và thể hiện hết tiềm năng
- Giảm thiểu áp lực trách nhiệm cho đàn ông đối với gia đình, XH
→Nhằm đưa thế giới về thế cân bằng, phát triển bình đẳng
Sơ đồ các giai đoạn của quá trình tham gia

Xây dựng,
thực hiện và
Được hỏi ý đánh giá các
kiến giải pháp
Thực hiện
hoạt động do
Nhận phúc người khác
lợi đề xuất
03
Bình đẳng giới

Bình đẳng giới là việc phụ nữ và
đàn ông có quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm, vị thế, vai trò ngang nhau,
được tạo điều kiện và cơ hội phát
huy năng lực trên mọi phương
diện của đời sống xã hội và thụ
hưởng như nhau về thành quả của
sự phát triển đó.”
3.1. Một số công ước quốc tế về bình đẳng giới

- Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
nữ (CEDAW);
- Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá;
- Công ước về quyền chính trị và dân sự năm 1982;
- Công ước cơ bản của ILO về bình đẳng;
- Tuyên bố Cương lĩnh hành động Bắc Kinh (1995)…
3.2. Luật pháp, chính sách về bình đẳng giới ở Việt Nam

- Hiến pháp năm 2013


- Luật Bình đẳng giới năm 2006
- Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 –
2030.
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030

- . • Đạt 60% (năm 2025), 75% (năm 2030): các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ
Chính trị

• Tăng tỉ lệ LĐ nữ làm công hưởng lương đạt 50% (2025); 60% (2030)
• Giảm tỉ trọng LĐ nữ làm trong khu vực nông nghiệp <30% (2025); <25% (2030)
Kinh tế, lao • Tỉ lệ nữ GĐ/chủ DN, HTX >= 27% (2025); 30% (2030)
động

• Giảm giờ trung bình làm công việc nội trợ (không được trả công) còn 1,7-1,4 lần
• 80-90% người bị bạo lực gia đình được tiếp cận dịch vụ hỗ trợ cơ bản
• Từ năm 2025 100% nạn nhân bị mua bán trở về được hưởng dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập
Gia đình cộng đồng
• 70-100% cơ sở trợ giúp XH công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 – 2030
• Tỷ số giới tính: 111 bé trai/100 bé gái (2025); và 109 bé trai/100 bé gái (2030)
• Tỉ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn <= 42/100.000 trẻ sinh sống
- . • Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 23 – 18 ca sinh/1.000 phụ nữ
Y tế • Có ít nhất 1 cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ CSSK cho người đồng tính, song tính,
chuyển giới

• Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy
• Tỉ lệ trẻ em dân tộc thiểu số hoàn thành tiểu học 90-99%; trung học 85-90%
Giáo dục, • Tỉ lệ nữ học viên, sinh viên được tuyển mới trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp 30-40%
đào tạo • Tỉ lệ nữ thạc sĩ: 50%; nữ tiến sĩ: 30-35%

• Dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới: 60-80%
• 100% các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể phổ cập thông tin về bình đẳng giới
Thông tin, • 100% cấp xã có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở
truyền thông • 100% đài phát thanh và đài truyền hình ở Trung ương và địa phương có chuyên mục, chuyên
đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng
Bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng như
nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa nữ giới
3.3. Vai trò đạo và nam giới.
đức của chính
sách bình đẳng Nam và nữ có cùng điều kiện bình đẳng để phát
giới ở Việt Nam huy hết năng lực, sở trường của mình; tham gia
hiện nay đóng góp và thụ hưởng trong quá trình xây dựng
và phát triển XH.

Quyền bình đẳng giới xóa bỏ phân biệt đối xử về


giới. Thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ
giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội và gia đình.
04 Thảo luận!
THANKS!
DO YOU HAVE ANY
QUESTIONS?

CREDITS: This presentation template was created


by Slidesgo, including icons by Flaticon and
infographics & images by Freepik

You might also like