Professional Documents
Culture Documents
Bài tập SHCS 2021-Chuong 1.2
Bài tập SHCS 2021-Chuong 1.2
MSSV:20150289
LỚP:20SHH2
Chương 1 + 2
0,03
pH 9,25 log 8,77
0,09
Aspirin được hấp thu vào trong máu thông qua thành dạ dày và ruột non. Sự hấp
thu aspirin được xác định bằng độ phân cực của phân tử: tích điện và phân cực
được
hấp thu chậm, trong khi phân tử trung hòa hoặc kỵ nước sẽ được hấp thu nhanh
hơn. pH của dạ dày khoảng 1.5, còn pH của ruột non là khoảng 6.0.
Aspirin được hấp thu vào máu sẽ nhanh hơn ở dạ dày hay ở ruột non? Giải thích
vì sao?
pKaaspirin ,35
pH daday 1,5
A
pH pKa log
HA
A A
1,5 3,5 log 10 2 0
HA HA
pH ruôtnon 6
A
pH pKa log
HA
A A
6 3,5 log 10 2,5 0
HA HA
do nồng đô A- <HA nên ít phân cực hơn =>
aspirin hấp thu ở dạ dày nhanh hơn
-M có pH=5.0 (pKa=4.76).
pH=5.0 =>[H+]=10-5.0 => [OH-]=10-14/5.0=1.10-9, Ka=10-4.76.
CH3COONa CH3COO- + Na
CH3COOH CH3COO- + H+
[H+]=Ka.(-[H+]+[OH-])/(+[H+]-[OH-])
[H+]=Ka.Ca/Cb=10-4.76.0.2/Cb=10-5.0=[H+]
=>Cb=0.3475>> [H+]=10-5.0
Cb =CMCH3COONa=m/M/V=mCH3COONa/82/0.1=mCH3COONa/8.2=0.3475
=>mCH3COONa= 0.8945g
6. Xác định mối quan hệ giữa đường cong chuẩn độ và tính chất acid-base của
glycine: 100ml dung dịch glycine 0,1M ở pH 1.72 được chuẩn độ với dung dịch
NaOH 2M và sự thay đổi pH của dung dịch được đo và thể hiện trong đường
cong chuẩn độ như mô tả trong hình.
Hãy xác định vị trí nào (I-V) trong đường cong chuẩn độ là phù hợp với mô tả
dưới đây và giải thích.
a- Glycine tồn tại chủ yếu ở dạng +H3N-CH2-COOH
Vị trí I, vì proton hóa tối đa xảy ra ở pH thấp nhất ([H +] cao nhất).
Vị trí II, vì ở pKa đầu tiên hay pK1 (2.34), một nửa số proton bị loại bỏ
khỏi a-cacboxyl (tức là nó bị khử một nửa), thay đổi điện tích của nó từ
0 thành 1/2. Điện tích trung bình của glyxin là (-1/2) +1 = ½.
Vị trí III ở pI (5,97) nhóm cacboxyl mang điện tích âm hoàn toàn và
nhóm amin mang điện tích dương hoàn toàn.
8. Cấu hình tuyệt đối của Citrulline Citruline được chiết xuất từ dưa hấu có
cấu trúc như hình bên dưới. Đây là đồng phân D hay L? Giải thích lý do.
Đây là đồng phân L vì chỉ có đồng phân L mới tồn tại trong protein của sinh vật
9. Biến tính protein. Tại sao tôm, cua lại chuyển sang màu đỏ khi chín?
Đó là do trong vỏ của tôm cua có nhiều loại sắc tố, trong đó có một loại
carotenoid gọi là astaxanthin, tạo nên sắc đỏ cam cho tôm cua (astaxanthin cũng
chính là sắc tố tạo nên màu sắc đặc trưng của cá hồi). Bình thường khi tôm cua
còn sống, sắc tố này không thấy được do bị bao bọc bởi các chuỗi protein khác
nên tôm cua có màu xanh đen.
Sau khi luộc chín, các protein khác bị phá hủy và phân giải ở nhiệt độ cao, sẽ
làm hiện ra màu đỏ cam do astaxanthin chưa bị phân hủy. Vì thế tôm cua bị hấp
hay luộc sẽ có màu đỏ tươi mà không có thêm màu nào khác, thậm chí những
con tôm hay cua màu xanh hoặc vàng cũng đều biến thành màu đỏ cam như
vậy.
10. Amino acid trong chuỗi peptide. Xác định từng amino acid trong chuỗi
polypeptide bên dưới.
Trình tự amino acid trong chuỗi trên là: Arginine – Histidine – Threonine –
Glutamic Acid – Serine – Arginine – Histidine – Threonine - Glutamic –
Serine.