Professional Documents
Culture Documents
Cham Soc Mat Va Phong Chong Mu Loa Tai Lieu Dung Cho Giao Vien Tieu Hoc
Cham Soc Mat Va Phong Chong Mu Loa Tai Lieu Dung Cho Giao Vien Tieu Hoc
Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” dành cho giáo viên tiểu học được
biên soạn nhằm giúp giáo viên tổ chức tốt các hoạt động học tập của học sinh, thực
hiện được mục tiêu, nội dung, yêu cầu của Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống
mù lòa” dành cho học sinh tiểu học. Tài liệu là một công cụ cơ bản để giáo viên thiết
kế kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực, phù hợp đặc điểm đối tượng học
sinh và đặc điểm địa phương. Tài liệu là một phương án gợi ý việc giải quyết một số
vấn đề cơ bản về mắt, trên cơ sở đó, giáo viên có thể chủ động điều chỉnh cấu trúc,
bổ sung các nội dung, thiết kế các hoạt động dạy - học sao cho phù hợp, hiệu quả.
Mặt khác, trên cơ sở những thông tin của Tài liệu, giáo viên, cùng với nhà trường, phụ
huynh có những giải pháp cụ thể nhằm phòng ngừa những bệnh/chấn thương về
mắt cho học sinh (điều kiện ánh sáng phòng học, chế độ dinh dưỡng, tư thế ngồi đọc,
việc sử dụng các phương tiện điện tử, ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, vui chơi…).
Nhân dịp ra mắt Tài liệu “Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa” dành cho giáo
viên tiểu học, Bộ GDĐT xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu từ Bộ Ngoại giao
và Thương mại Úc và sự phối hợp chặt chẽ của Quỹ Fred Hollows (FHF) trong việc
triển khai dự án “Mắt sáng học hay”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng đón nhận các ý kiến đóng góp của bạn đọc để Tài
liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) 35 - Đại Cồ Việt - Hai Bà Trưng - Hà Nội).
1. Giới thiệu cấu trúc, nội dung bài học và các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học.
a) Cấu trúc một bài học: trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống
mù lòa" dành cho học sinh tiểu học gồm có ba phần: Tên bài học, Mục
tiêu bài học và Các hoạt động
- Tên bài học: được viết hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh, có
thể ví như tiếng chuông gọi học sinh vào lớp học. Ví dụ: Bài. Cần làm gì
để phòng tránh chấn thương mắt?
- Mục tiêu bài học: được viết rõ ràng, cụ thể, thể hiện rõ yêu cầu về những
kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt được sau khi học một bài cụ thể với
ngôn từ phù hợp với học sinh. Mục tiêu giúp các em định hướng nhiệm vụ
học tập của mình trước khi đi vào các hoạt động học tập cụ thể.
- Các hoạt động học tập: được thiết kế đa dạng nhằm tạo cơ hội và
khuyến khích học sinh học độc lập và hợp tác để đạt các mục tiêu
của bài. Trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành
cho học sinh tiểu học thường có các hoạt động như: trải nghiệm, quan
sát đối tượng học tập (tranh ảnh, mô hình, vật thật, môi trường xung
quanh,...), đọc thông tin,.... để khám phá kiến thức, hình thành kĩ năng
mới của bài học; các hoạt động như: trò chơi, đóng vai, phân tích tình
huống, thực hành, liên hệ thực tế và thực hiện các hoạt động đòi hỏi so
sánh, phân tích, tổng hợp,... để biến kiến thức, kĩ năng được học thành
kiến thức, kĩ năng của chính học sinh; một số hoạt động nhằm giúp học
sinh mở rộng và áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào các tình
huống cụ thể ở nhà, trong cộng đồng. Cụ thể trong tài liệu "Chăm sóc
mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học chú trọng tới
việc yêu cầu học sinh thực hiện hoạt động thực tế, hoặc yêu cầu học
sinh làm ra một sản phẩm cụ thể như vẽ tranh, xây dựng bản cam kết,
làm bộ sưu tầm tranh ảnh, câu đố,...
c) Về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học phát huy tính sáng
tạo của học sinh và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Vì vậy, mỗi
bài trong tài liệu "Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học
sinh tiểu học bao gồm một chuỗi các hoạt động học tập. Mỗi hoạt
động được thiết kế chú ý đến quy trình để đưa ra các chỉ dẫn từng
bước nhằm giúp học sinh tự học, dần đi tới kết quả của bài học là hình
thành kiến thức, kĩ năng mới, củng cố những kiến thức, kĩ năng đã có
phù hợp với đặc điểm và trình độ của từng đối tượng. Ngoài ra, Tài liệu
"Chăm sóc mắt và phòng chống mù lòa" dành cho học sinh tiểu học thể
hiện tính tương tác cao (không chỉ tương tác với giáo viên, học sinh mà
còn cả phụ huynh học sinh và cộng đồng) và có “tính mở” đáp ứng
được sự phân hóa đối tượng học sinh, tạo nhiều cơ hội hơn cho học sinh
được sáng tạo, phát triển tư duy cũng như vận dụng những kiến thức, kĩ
năng học ở trường vào cuộc sống thực của học sinh.
2. Một số kiến thức cơ bản về cấu tạo của mắt và các bệnh, tật
thường gặp
Các nội dung này được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để giúp cho
giáo viên có những kiến thức cơ bản về những vấn đề này, qua đó, sử dụng
hiệu quả tài liệu trong quá trình dạy học.
+ Nhìn: Mắt tiếp nhận ánh sáng và chuyển đổi nó thành các xung điện
gửi đến não, não bộ xử lý các tín hiệu để tạo thành những hình ânh
chúng ta nhìn thấy.
+ Di chuyển: Sáu cơ vận nhãn kiểm soát sự chuyển động của mắt. Bốn
cơ kiểm soát sự di chuyển nhãn cầu lên, xuống, trái và phâi; sự điều
chînh mắt cân bằng theo sự di chuyển của đầu.
+ Chớp mắt: Khi ta chớp mắt, sự bài tiết nước mắt từ tuyến lệ lan ra bề
mặt của nhãn cầu để làm ẩm. Cơ ở mi mắt kiểm soát sự chuyển động
mở và đóng.
+ Tiết dịch: Nước mắt - chất lông vị mặn có chứa thành phần nước, nhầy
và mỡ tiết ra từ các tuyến lệ. Nước mắt phân xạ bâo vệ mắt khôi các
chất kích thích như khói, bụi và gió. Nước mắt câm xúc là một phân
ứng với nỗi buồn hay niềm vui.
+ Bâo vệ: Đôi mắt đặt trong hai hốc của hộp sọ để bâo vệ chúng khôi bị
tổn thương. Lông mi và mi mắt giúp tránh bụi bẩn.
3 5
1
2
4
6
Ánh sáng phản chiếu từ các vật được chiếu sáng truyền theo đường thẳng
đến mắt (1); ánh sáng đi qua giác mạc, đồng tử, thủy tinh thể và bị khúc xạ
(2, 3), ánh sáng tiếp tục truyền qua dịch kính, hội tụ ở võng mạc (4); tế bào
cảm quang tại võng mạc chuyển đổi ánh sáng thành các xung điện theo
dây thần kinh thị giác (5) tới não bộ (6); não bộ tiếp nhận các tín hiệu, phân
tích chúng và giúp ta nhận biết hình ảnh, hình dáng, kích thước, khoảng
cách và màu sắc.
Ánh sáng đi qua giác mạc, đi qua thủy tinh thể và hội tụ ở võng mạc. Tín
hiệu sẽ được thu qua các dây thần kinh về não. Não sẽ phân tích và nhờ
đó ta biết được hình dạng, màu sắc của vật.
Ảnh của vật rơi đúng võng mạc (mắt chính thị hay mắt nhìn bình thường)
Tật khúc xạ là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở học sinh. Tật khúc
xạ học đường bao gồm:
- Cân thị: Nhìn xa không rõ (nhìn không rõ chữ trên bảng, khi ngồi viết bài
.
đầu cúi rất thấp). Mắt cận thị có thể dẫn đến các biến chứng thoái hoá
võng mạc, bong võng mạc gây mù loà.
8 CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG CHỐNG MÙ LÒA
Ảnh của vật hội tụ trước võng mạc gọi là cận thị
- Viễn thị: Nhìn cả gần và xa đều không rõ (không nhìn rõ chữ cả trên
bảng và trong vở viết), nhưng nhìn mờ nhiều hơn khi nhìn gần. Người viễn
thị nặng có thể bị lác mắt do điều tiết hoặc thị lực của mắt giảm không
nhìn được dẫn đến lác.
Ảnh của vật hội tụ sau võng mạc gọi là viễn thị
- Loạn thị: Nhìn thấy hình bị méo hoặc bị mờ, cả khi nhìn xa lẫn nhìn gần
(ví dụ, nhìn hình tròn thành hình méo).
Trong số những tật khúc xạ nêu trên, tật cận thị là phổ biến nhất. Cận thị
xảy ra ở lứa tuổi học đường có thể phòng tránh được.
- Mắt có thể thực hiện được những hoạt động khác như: xem phim, xem
văn nghệ, phân biệt màu sắc của các vật, xác định độ lớn hơn, bé hơn
của 2 hay nhiều vật, để khóc,…
- Hoạt động ở Hình 4 giúp mắt dễ chịu, giảm mỏi mắt.
Quan sát hình và nói các bạn đã làm như thế nào để bảo vệ mắt?
Tình huống 1:
Em thấy thói quen đọc sách của Lan như thế nào?
Lan cần làm gì để giữ gìn và bảo vệ cho đôi mắt của mình?
Hãy đưa ra lời khuyên cho bạn.
Gợi ý trả lời:
Thói quen của Lan là “ngồi đâu, đọc đấy” là không tốt (vì
có nơi có đủ ánh sáng, có nơi không)
Lan cần phải ngồi đọc đúng chỗ, ngồi đúng tư thế, đủ ánh
sáng để không gây hại cho mắt.
Em nhớ!
I. Mục tiêu
Sau bài học, giáo viên giúp học sinh có thể:
- Nhận biết được 1 số nguyên nhân chủ yếu gây nên cận thị học đường là
do mắt phải tập trung làm việc với cường độ cao, thời gian dài và không
được “tắm” ánh sáng tự nhiên,…
- Biết được cách phòng tránh cận thị học đường.
- Xây dựng được kế hoạch và thực hiện được những việc cụ thể để mắt
được nghỉ ngơi và hoạt động phù hợp.
Hình 9: Không nên xem tivi Hình 10: Nên khám mắt thường
quá gần, quá lâu xuyên 6 tháng 1 lần
Lưu ý: Học sinh có thể không nêu được đúng như các câu chữ như đáp
án, chỉ cần đảm bảo được các ý như nội dung trong “Em nhớ” hoặc kể
thêm những việc cụ thể khác phù hợp với thực tế.
I. Mục tiêu
Sau bài học, giáo viên giúp học sinh có thể:
- Nhận biết được các triệu chứng, nguyên nhân của bệnh đau mắt đỏ.
- Biết một số biện pháp phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ.
1.2. Tìm hiểu triệu chứng và nguyên nhân của bệnh đau mắt đỏ
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm với một nhiệm vụ
cụ thể đối với mỗi nhóm:
- Nhóm tìm hiểu về triệu chứng
- Nhóm tìm hiểu về nguyên nhân
- Nhóm tìm hiểu về cách lây nhiễm
Tương tự như vậy, việc hoàn thành lược đồ cũng chia nhóm với một nhiệm
vụ cụ thể.
1.3. Tìm hiểu cách phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ
Giáo viên tổ chức các nhóm nhỏ, mỗi nhóm chịu trách nhiệm quan sát 01
ảnh với nhiệm vụ: miêu tả, xác định là hoạt động nên/không nên làm, giải
thích vì sao.
2. Giai đoạn lớp 3, lớp 4, lớp 5
Giáo viên có thể sử dụng tất cả các hoạt động được thiết kế của sách
học sinh. Sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động học toàn lớp, học
nhóm, chia sẻ, thảo luận...
+ Quan sát các bức ảnh, tự xác định các loại bệnh về mắt tương ứng với
các bức ảnh.
+ Chia sẻ trước lớp kết quả xác định của mình, đồng thời giải thích vì sao
học sinh lại xác định được bức ảnh về đau mắt đỏ.
2.2. Hoạt động tìm hiểu triệu chứng và nguyên nhân bệnh đau mắt đỏ
- Có thể cho học sinh đóng vai thể hiện các thông tin về triệu chứng,
nguyên nhân bệnh đau mắt đỏ (có thể thiết kế 03 nhân vật, trong đó có
các bạn An, Bình, Bác sĩ).
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành sơ đồ, sau đó đại
diện các nhóm chia sẻ kết quả hoạt động nhóm của mình.
2.3. Tìm hiểu cách phòng ngừa
- Học cá nhân
+ Học sinh quan sát tranh và đưa ra ý kiến về nội dung tranh, xác định
việc nên/không nên làm để phòng tránh bệnh đau mắt đỏ.
- Chia sẻ trước lớp
+ Một số học sinh chỉ tranh và đưa ra ý kiến. Các học sinh khác có thể
đưa ra những ý kiến khác của bạn.
- Học nhóm thảo luận về tình huống
- Chia sẻ trước lớp về tình huống
- Học sinh đọc lại những điều “Em nhớ”, giáo viên nhắc học sinh cùng thực
hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ.
- Hình 4. Đau mắt đỏ vì có các triệu chứng như mắt đỏ, dử (ghèn)
mắt, lúc đầu một mắt đỏ, sau cả hai mắt cùng đỏ.
Triệu trứng
Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn hoặc vi rút Bệnh đau Mắt ngứa, khi ngủ dậy thấy
gây ra. mắt đỏ nhiều dử (ghèn) mắt. Lúc
đầu là một mắt đỏ, sau đó
thì cả hai mắt cùng đỏ.
I. Mục tiêu
Sau bài học, giáo viên giúp học sinh có thể:
- Nhận biết nguy cơ và biết cách để phòng tránh bị chấn thương mắt
trong các hoạt động học tập, vui chơi, các công việc khác
- Nêu được một số nguy hiểm do chấn thương mắt
- Biết cách ứng xử khi bản thân hoặc bạn bị chấn thương mắt
- Có thể dạy tích hợp với bài Bảo vệ mắt và tai ở môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
+ Giáo viên có thể cho học sinh đọc thông tin trong khung chữ hoặc giáo viên
cho học sinh tóm tắt ngắn gọn lại nguyên nhân theo nội dung 2 bóng nói.
1.2. Giảm thiểu rủi ro chấn thương mắt
- Giáo viên huy động bố mẹ học sinh và cộng đồng cùng tham gia.
- Giáo viên và học sinh nhắc lại những điều “Em nhớ”.
- Với lớp 2 có thể cho học sinh chia sẻ trước cả lớp về những hoạt động thực
hiện cùng gia đình.
2. Giai đoạn lớp 3, lớp 4, lớp 5
Giáo viên có thể sử dụng tất cả các hoạt động được thiết kế của sách
học sinh. Sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động học toàn lớp, học
nhóm, chia sẻ, thảo luận...
2.1. Nhận biết nguy cơ gây chấn thương mắt và cách phòng tránh
- Học cả lớp
+ Học sinh chia sẻ với bạn về những tình huống có nguy cơ gây chấn
thương mắt, biểu hiện của mắt bị chấn thương.
- Học cặp đôi
+ Giáo viên cho học sinh quan sát Hình 1 đến Hình 4 một lượt và nói
thông tin ở từng Hình. Yêu cầu học sinh chia sẻ theo câu hỏi.
+ Đọc thông tin khoa học trong bảng và chia sẻ với bạn bên cạnh theo
câu hỏi dưới khung.
- Học cả lớp
+ Giáo viên chia sẻ câu trả lời về tình huống có nguy cơ, những biểu
hiện khi mắt bị chấn thương.
+ Giáo viên có thể cho học sinh đọc thông tin trong khung chữ hoặc
giáo viên cho học sinh tóm tắt ngắn gọn lại nguyên nhân theo nội
dung 2 câu hỏi.
Tài liệu được phê duyệt và cho phép sử dụng tại các trường tiểu học trên toàn quốc theo
Quyết định số 1078/QĐ-BGDĐT ngày 29/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.