Professional Documents
Culture Documents
B Í KÍP
IELTS
TOÀN TẬP
Tổng hợp và biên soạn bởi Language Link Academic
MỤC LỤC Tổng hợp và biên soạn
bởi Language Link Academic
IELTS là sự tập hợp của 4 bài thi xoay quanh 4 kỹ năng: Nghe (Listening),
Nói (Speaking), Đọc (Reading), Viết (Writing). Tại Việt Nam, những người có
nhu cầu lấy chứng chỉ IELTS có thể đăng ký thi tại Hội đồng Anh và IDP.
1
Có 2 dạng bài thi IELTS: Học thuật và Tổng quát
Bài thi Học thuật (IELTS Academic) được thiết kế nhằm đánh
giá khả năng tiếng Anh của các bạn có nhu cầu đi du học. Các
2
bạn có nhu cầu đi du học ở các nước sử dụng tiếng Anh như
Anh, Úc, Mỹ,… đều dự thi bài thi IELTS Academic này.
“ Hầu hết sinh viên và người học IELTS phục vụ mục đích học tập và làm việc trong môi
trường quốc tế, và kết quả của bài thi học thuật cũng được đánh giá cao hơn bài thi tổng
quát. Tài liệu này sẽ tập trung vào bài thi IELTS học thuật để đáp ứng tối đa nhu cầu của đại
đa số các bạn.
“
Tổng hợp và biên soạn
bởi Language Link Academic
4
Phần 1 Giới thiệu bài thi IELTS
◆ Là bài thi gồm 40 câu hỏi diễn ra trong 30 phút, sau khi nghe thí sinh sẽ
có 10 phút để chuyển câu trả lời vào phiếu trả lời (Answer Sheet).
◆ Trong bài thi nghe có 4 phần. Thí sinh sẽ chỉ được nghe 1 lần xuyên suốt
với thời lượng nghỉ giữa các phần được ghi kèm trực tiếp trong đoạn nghe.
Đoạn hội thoại giữa 2 người về các tình huống đời thường
PHẦN
1
(đăng ký tham gia hoạt động, thuê nhà, nhập học, hỏi
thông tin du lịch,...) dưới dạng trao đổi, hỏi-đáp. Thông
thường, người được hỏi sẽ trả lời nhiều hơn và đưa ra thông
Task
tin cần lưu ý cho phần đáp án.
PHẦN
2
Đoạn thoại một người (độc thoại) giới thiệu, chỉ dẫn về
những chủ đề quen thuộc, phổ biến (trường học, khu du
lịch, chương trình ca nhạc, triển lãm, ...).
Task
PHẦN
3
Đoạn hội thoại giữa 2-3 người về những nội dung mang tính
chất học thuật (hướng dẫn cách làm nghiên cứu, cách làm
bài tập lớn ở trường đại học,...).
Task
Đoạn thuyết trình xung quanh một chủ đề học thuật. Chỉ có PHẦN
một người nói và có sử dụng nhiều từ ngữ có tính học thuật
cao (ví dụ như một bài giảng về kinh tế học, nhân chủng
học,...).
4
Task
◆ Là bài thi gồm 40 câu hỏi trong 60 phút (cho cả phần đọc và trả lời vào
phiếu trả lời).
◆ Bài thi được chia làm 3 phần, mỗi phần là 1 bài đọc khoảng 800-900 từ,
với số câu hỏi từ 11 đến 15.
◆ Lưu ý, nội dung của bài đọc hoàn toàn được lựa chọn ngẫu nhiên; vì vậy,
nhìn chung, mức độ khó của bài thi phụ thuộc vào việc thí sinh có quen
thuộc với chủ đề ngẫu nhiên này hay không.
Là bài thi gồm 2 bài tập trong thời gian 60 phút, bao gồm:
◆ Một bài viết dưới dạng mô tả lại 1 biểu đồ, 1 quá trình, 1 hiện tượng được
biểu diễn dưới dạng hình vẽ;
◆ Một bài luận về chủ đề có sẵn.
Trong bài thi này, thí sinh trực tiếp trao đổi với chuyên gia khảo thí trong
thời gian khoảng 11-14 phút. Nội dung gồm 3 phần:
- Phần 1 (4-5 phút): Trả lời các câu hỏi về các chủ đề chung như gia đình,
sở thích, quê hương,...
- Phần 2 (3-4 phút): Nói chuyện về một chủ đề mà các giám khảo đưa ra
trong vòng 2 phút. Thí sinh sẽ có một phút để chuẩn bị, và sẽ được cấp một
tờ giấy và bút chì để ghi chú nếu muốn.
- Phần 3 (4-5 phút): Giám khảo sẽ hỏi thí sinh các câu hỏi về chủ đề liên
quan tới hiện tượng và sự việc vừa trình bày trước đó ở Phần 2.
a/ Phần 1
Trước khi bắt đầu phần thi đầu tiên của bài nói, sẽ có một khoảng thời gian
để giám thị và thí sinh giới thiệu qua về tên tuổi bản thân. Những câu hỏi
sẽ bắt đầu ngay sau đó với các chủ đề phổ biến là nơi sinh sống, gia đình,
công việc, nghiên cứu, sở thích,...
Ví dụ
- Các câu hỏi xung quanh chủ - Các câu hỏi xung quanh chủ
đề công việc: I’d just like to ask đề nghỉ ngơi thư giãn: I’d like to
you some questions about your move on and ask you some
work. questions about relaxing.
▸ What job do you do? ▸ What type of activities help
▸ Why did you choose that you relax?
particular job? ▸ Do you like to do these
▸ What do you do every day? activities alone or with other
▸ What other work would you people?
consider doing? ▸ Why do you think it is import-
ant for people to relax?
▸ Do you think people have
enough time for relaxing?
b/ Phần 2
◆ Thí sinh sẽ nhận được tấm thẻ yêu cầu có mô tả một sự vật, hiện tượng,
vấn đề với chủ đề rất đa dạng, như về một người quen biết, một nơi đã
đến,... Do vậy, thí sinh cần phải chuẩn bị trước cho bất kỳ chủ đề nào.
◆ Trên thẻ cũng sẽ có ba tiêu điểm mà bạn cần phải lột tả. Thí sinh nên
vận dụng tối đa những kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân để hoàn thiện
phần nói này một cách thuyết phục nhất. Đồng thời trên tấm thẻ ghi chủ
đề cũng sẽ có sẵn những gợi ý chính để thí sinh tham khảo.
Ví dụ Một số câu về chủ đề Môi trường sinh hoạt của con người:
▸ Describe a change that will improve your local area.
▸ What the change is.
▸ How the change works.
▸ What kinds of problems the change will solve.
▸ How you feel about the change.
c/ Phần 3
Các câu hỏi trong phần này thường được phân loại như dưới đây:
▸ Bàn luận, đưa ra nhận xét về sự việc, hiện tượng cụ thể.
▸ So sánh hai nhận định, khái niệm, sự vật đang tồn tại song song.
▸ Đưa ra dự đoán cho một sự việc, xu hướng trong tương lai.
▸ Phân tích (điểm mạnh/yếu, điểm lợi/hại, nên/không nên) của một sự
vật, hiện tượng, hoặc lối sống, thói quen sinh hoạt cụ thể trong đời sống
xung quanh.
▸ Giải thích, đưa ra nhiều luận điểm để khẳng định, làm rõ thêm một nhận
định mà cá nhân thí sinh đã đưa ra trước đó trong quá trình trao đổi với
chuyên gia khảo thí.
▸ Đưa ra ý kiến cá nhân về một sự việc, hiện tượng, lối sống.
Điểm số cuối cùng thí sinh nhận được là điểm trung bình cộng của cả 4
kỹ năng tương ứng với 4 bài thi mà mình đã làm. Thông thường, điểm sẽ
được làm tròn lên. Ví dụ, nếu điểm trung bình cộng 4 kỹ năng của một thí
sinh đạt 6.2, điểm IELTS của thí sinh này sẽ được ghi nhận là 6.5.
Fluency
and
Coherence
Độ trôi chảy &
mạch lạc
Lexical
Resource
Khả năng
sử dụng từ ngữ
Grammar Range
and
Accuracy
Độ chính xác &
sự đa dạng trong
ngữ pháp
Pronunciation
Phát âm
NOTE Để giành điểm cao trong bài thi Nói, hãy nhớ luyện tập đồng đều
cả 4 yếu tố trên nhé!
✅ Nên đánh dấu hoặc khoanh tròn các từ khóa trong đề bài.
✅ Chia ý các đoạn văn cẩn thận
✅ Hạn chế lặp từ, lặp cấu trúc câu
✅ Tránh lạc đề
✅ Trong mỗi đoạn chỉ nêu 1 ý chính
✅ Tính toán thời gian làm bài cẩn thận để không bị thiếu giờ hay quá tập
trung vào 1 bài
✅ Tránh sử dụng ngôn ngữ không trang trọng
✅ Không viết quá dài, nhất là đối với bài 1
✅ Dành ra vài phút để đọc và soát lại bài sau khi hoàn thành
✅ Không nên học thuộc các bài văn mẫu vì khi vào thi nếu bài không đúng
theo chủ đề khiến bạn sẽ lúng túng
Trong phần thi nói, phát âm là một trong những tiêu chí mà các chuyên
gia khảo thí chú ý nhất. Đối với tiếng Anh, phát âm bật rõ các âm cuối -t,
-ed, -s là quan trọng hơn cả việc phát âm chuẩn tất cả các từ. Đồng thời
nếu bạn quá quan tâm đến phát âm chuẩn chỉnh từng từ một, sự trôi
chảy trong phần nói của bạn chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.
Người chấm thi coi trọng tiêu chí này hơn cả việc thí sinh có giọng Anh
Anh hay Anh Mỹ chuẩn hay không. Cần đặc biệt chú ý để không mắc
những lỗi chia động từ sơ đẳng về số ít, số nhiều, chia động từ hiện tại,
quá khứ, tương lai chuẩn cho các ngôi. Ban đầu khi đang luyện nói, bạn
có thể ghi lên trên một tờ giấy thì của động từ mà bạn sẽ dùng, hiện tại
hay quá khứ.
Việc này giúp bài nói của bạn được hấp dẫn hơn, đồng thời người chấm
thi cũng thấy được vốn từ phong phú của bạn.
Hãy tập ghi âm lại những phần nói của mình và nghe lại để tự vạch ra
những lỗi phát âm, chia động từ. Sau đó lại tiếp tục ghi âm lại bản hoàn
thiện. Một tuần bạn có thể tiến hành ghi âm 2-3 phần nói để chỉnh sửa.
Sau ít nhất 3 tháng kiên trì luyện tập với máy ghi âm và tuân thủ các quy
trình trên, bạn sẽ thấy khả năng nói của mình tiến bộ rõ rệt khi so sánh
bản ghi âm đầu tiên với bản ghi âm mới nhất.
Sau đây là những hướng dẫn trong từng giai đoạn làm bài Nghe.
a/ Trước khi nghe
- Đọc kỹ hướng dẫn và ví dụ của bài, các ví dụ này không chỉ giúp bạn
phán đoán đáp án mà còn giúp bạn chia đúng thì, dạng từ, ngữ pháp. Các
ví dụ này đặc biệt quan trọng ở 2 phần cuối của bài thi.
- Đọc-hiểu câu hỏi và gạch chân các từ khóa, hiểu rõ nội dung câu hỏi sẽ
giúp cho bạn hiểu mình cần thu thập thông tin gì khi nghe.
- Dựa vào kiến thức của mình, bạn có thể trả lời trước 1 số câu hỏi mà
chưa cần nghe, vì các bài nghe đều dựa trên thực tế.
- Đoán từ sẽ được sử dụng làm đáp án (dạng danh/động/tính từ, có quy
tắc hay bất quy tắc,…)
- Đối với câu có nhiều đáp án:
� Tìm những phần giống nhau và phần khác nhau ở các đáp án và hiểu
mình cần thu thập thông tin gì trong bài nghe.
� Dùng phương pháp phán đoán loại trừ để bỏ qua những đáp án
nghiễm nhiên sai ngay từ đầu.
- Đối với dạng biểu đồ: Điền các thông tin có sẵn để giúp cho bạn có thể
dễ dàng theo dõi khi nghe.
NOTE Cách đơn giản nhất để tránh các lỗi này là so sánh với các ví dụ
trong cùng đoạn văn.
Dưới đây là hướng dẫn cách làm đối với một số loại câu hỏi thường gặp
trong bài đọc:
a/ Dạng trắc nghiệm (Multiple choices)
▸ Tìm các phần giống và khác trong các câu trả lời
▸ Gạch bỏ các đáp án không đúng trong quá trình trả lời (nhiều trường
hợp câu trả lời không lộ rõ mà chỉ có thể tìm ra khi thí sinh đã loại bỏ hết
các đáp án sai).
b/ Dạng bài nhận định Đúng/Sai/Không được nhắc tới (True/
False/Not Given)
▸ Khoanh tròn đáp án bạn phải điền trước khi làm để nhớ (True hay là
Yes,...).
▸ Gạch chân các từ khóa và những từ chỉ giới hạn.
▸ Tìm các từ đó trong bài và so sánh lượng thông tin trong câu hỏi và bài
đọc, nếu có mặt tất cả thì là Y (hoặc T), nếu có mặt đủ và 1 từ không đúng
với từ khoá thì là F (hoặc N), còn không có mặt đủ thì là NG. Nếu trong
một câu chưa có đủ dữ kiện giải đáp các từ khóa của câu hỏi, hãy tiếp tục
đọc đến những câu phía sau để có được thông tin đầy đủ.
▸ Chú ý việc so sánh mức độ của các từ giới hạn. Ví dụ, nếu trong nội
dung bài viết mô tả 40% của một sự vật còn câu hỏi lại sử dụng cụm
most of để mô tả đúng sự vật đấy, ta có thể kết luận ngay nhận định đó
là sai, và điền đáp án F vì từ most tương đương với trên 50%.
▸ Các câu hỏi phần này thường theo cùng trình tự với các đáp án trong
đoạn văn. Vì vậy, nếu thí sinh gặp khó khăn để đưa ra đáp án của một câu
bất kỳ, hãy bỏ đi làm câu tiếp theo. Khi câu tiếp theo được giải đáp, 90%
đáp án của câu bạn chưa trả lời được sẽ nằm ở trước hoặc sau câu bạn
vừa tìm được đáp án. Trường hợp đã đọc kỹ các câu lân cận mà vẫn
không tìm được đáp án, khả năng thông tin này không được nhắc đến là
rất cao. Từ đó bạn có cơ sở cho câu trả lời là Not Given.
▸ Trong phần này có loại câu hỏi ý kiến của tác giả (Viewpoint question),
yêu cầu bạn chia sẻ cái nhìn tổng quan về bài đọc. Với dạng câu hỏi này,
hãy chú ý đọc kĩ lại hai đoạn đầu và kết bởi một trong hai đoạn sẽ đưa
thông tin khái quát cả bài.
Với phần 1 (Task 1), hãy dành 5 phút đầu tiên để đọc kỹ đề và định hình
mình định viết gì, tìm các từ đồng nghĩa với chủ đề mà bạn sẽ phải nhắc
lại nhiều lần. Từ 10 đến 12 phút tiếp theo hãy tập trung vào việc viết, và
dành 3-5 phút cuối để đọc lại kiểm tra các lỗi trong bài và hoàn thiện
phần viết.
Với phần 2 (Task 2), hãy dành 10 phút đầu để đọc đề và phát triển dàn
ý, chia nhỏ các ý và tìm các ví dụ cho mỗi ý bạn đinh viết. Tiếp theo, hãy
tập trung viết trong khoảng 25 phút, và để lại 5 phút cuối cùng soát lại,
cũng như điều chỉnh câu từ để hoàn thiện bài viết.
Không được thể hiện tính cá nhân trong bài viết. Việc sử dụng danh
xưng cá nhân như I, we, you, your, us, mine,... sẽ làm giảm tính học
thuật, chuyên nghiệp của bài viết, tạo cho người chấm cảm giác thí
sinh không đầu tư cho bài biết của mình, viết mà như nói.
NOTE Trong trường hợp muốn thể hiện một luận điểm, đưa ra ý kiến, kết
luận, thí sinh có thể tham khảo những từ mang tính chất định hướng
hoặc hiển nhiên như [Something] is perhaps…, [Something] can be
considered as…
Luôn đảm bảo tính chính xác của bài viết. Điều này cần được chú ý ở cả
2 phần viết, đặc biệt là phần 1 (mô tả biểu đồ, thuật lại một quá
trình,…). Dùng từ chỉ mức độ, từ nối hợp lý để đảm bảo thông tin được
đưa ra trong đề bài không bị sai lệch khi được thể hiện lại trong bài
viết.
Đơn giản hóa ngữ pháp, đa dạng hóa từ ngữ. Đừng cố tạo ra các câu
phức tạp bởi nhiều khi không chỉ người đọc mà chính bạn sẽ bị rối, thay
vào đó hãy sử dụng từ một cách đa dạng, tránh làm cho 1 từ bị lặp đi
lặp lại tìm và sử dụng các từ đồng nghĩa của nó.
a/ Phần 1
- Chú ý thì của bài viết. Thường trong các bài viết, thì quá khứ luôn là lựa
chọn an toàn nhất của thí sinh bởi tại thời điểm thi, thông tin bạn được
nhận để thuật lại chính là số liệu của sự việc đã hoàn thành trong quá
khứ. Tuy nhiên trong một số đề bài, một vài số liệu ước tính của năm tới
sẽ được đưa ra nên thí sinh không nên chủ quan viết bài rập khuôn mà
cần quan sát thông tin và mốc thời gian được cung cấp để chia thì trong
bài viết một cách chuẩn xác nhất.
- Một số cấu trúc ngữ pháp hữu dụng:
▸ After/Before + V-ing
▸ By time, [Past Perfect]
▸ [Time] + [Past Simple] + [Movement]
▸ Except for/Apart from...
▸ Cấu trúc đi với respectively
b/ Phần 2
- Xác định rõ chủ đề mà bạn cần viết, xây dựng câu luận càng rõ ràng
càng tốt, nắm rõ cấu trúc của một đoạn văn kiểu Anh.
- Nội dung bài nên đi từ tổng quan đến chi tiết, theo thứ tự từ tầm vĩ mô
đến vi mô. Ví dụ, với một bài về tắc đường, ý đầu tiên nên nói về vấn đề ở
quy mô thế giới (như ô nhiễm không khí, khí thải), ý thứ hai là quy mô xã
hội (như tai nạn giao thông, hệ thống đường xá), ý thứ ba là quy mô cá
nhân (trễ giờ làm, có hại cho sức khỏe).
- Sử dụng ví dụ khi viết. Các chuyên gia khảo thí thường đánh giá cao
những bài viết đưa ví dụ thực tế để tăng tính thuyết phục cho bài luận.
Đồng thời, đừng quên ghi nguồn mà bạn đã tham khảo được ví dụ đó; ví
dụ như According to a recent study of Vietnamnews,...
- Sử dụng từ nối. Từ nối trong bài viết rất quan trọng bởi sẽ thể hiện sự
trôi chảy và tính logic của người viết. Cũng như khi nói, nếu bạn gặp vấn
đề về từ ngữ, hãy xây dựng sẵn cho mình một danh sách các từ nối theo
thứ tự.
Thông thường, chúng ta có 2 cách triển khai bài viết phổ biến:
Bài sẽ được bố cục theo dạng Bài sẽ được bố cục theo dạng
3-5-5-5-3: Cụ thể có 3 câu 3-7-7-3: Trong đó 3 câu mở,
mở bài, thân bài gồm 3 phần thân bài có 2 phần, phần một
mỗi phần 5 câu, kết bài 3 câu gồm 7 câu gồm ít nhất 2 ý về 1
(nếu bạn ủng hộ 1 bên thì bài khía cạnh, phần hai có 7 câu
viết của bạn nên có 3 ý hỗ trợ gồm ít nhất 2 ý về khía cạnh
cho ý kiến đó). còn lại, kết bài 3 câu).
ý hay không, thí sinh không nên quá vòng vo mà nên đưa ra câu trả lời
trực tiếp, sau đó phát triển, mở rộng câu trả lời. Bên cạnh đó, câu trả lời
đúng trọng tâm cũng không được cụt. Ví dụ nếu bạn muốn diễn tả là có,
bạn nên trả lời là Yes, it is thay vì Yes; hoặc bạn muốn nói mình không
đồng ý với một nhận định nào đó, câu trả lời nên là No, I do not thay vì
No. Một câu trả lời sẽ không bị đánh giá là đơn giản nếu thí sinh biết
cách trả lời nó theo cách lịch sự và trang trọng.
- Mạnh dạn hỏi lại câu hỏi khi bạn chưa nghe rõ. Một điều cần chú ý là
phải đảm bảo rằng bạn hiểu câu hỏi trước khi trả lời. Hãy mạnh dạn hỏi
lại bằng thái độ lịch sự và cầu thị, giám thị sẽ làm rõ câu hỏi cho đến khi
bạn chắc chắn ý mình hiểu là đúng. Hãy yên tâm bạn cũng sẽ không bị
trừ điểm vì điều này nhưng sẽ bị trừ điểm nếu bạn không hiểu mà vẫn cố
trả lời.
b/ IELTS Advantage
Website tổng hợp các bài luyện tập IELTS theo các dạng bài tập thường
gặp và tìm ra cách giải quyết cho từng dạng câu hỏi.
▸ Link: https://www.ieltsadvantage.com/
vì vậy các bạn có thể tham khảo trang web này với những truyện ngắn, đã
được phân thành các chủ đề, các nhóm để tiện lựa chọn.
▸ Link: http://www.short-stories.co.uk/
e/ UsingEnglish
Trang web này được lập nên hoàn toàn phục vụ mục đích hỗ trợ nhu cầu
ôn luyện tiếng Anh trực tuyến của học sinh, sinh viên. Với sự kết hợp giữa
các bài đọc và các bài tập đi kèm, các bạn có thể cải thiện kỹ năng đọc và
học tập qua các bài thi. Ngoài ra, các bạn cũng có thể lựa chọn ôn luyện
theo mức độ và lĩnh vực khác nhau tại chính trang web này.
▸ Link: http://www.usingenglish.com/comprehension/
b/ UsingEnglish
Trang web bao gồm các bài đọc có chia theo trình độ và chủ đề. Đặc biệt,
các bài đọc còn chia theo dạng câu hỏi, nên bạn có thể dễ dàng lựa chọn
dạng câu hỏi mình yếu để luyện tập nhiều hơn.
▸ Link: https://www.usingenglish.com/comprehension/
b/ Lang-8
Bạn có thể đăng tải bài viết của mình tại đây để những người bạn bản xứ
có thể giúp bạn chỉnh sửa những lỗi sai trong bài viết.
▸ Link: http://lang-8.com/
b/ IELTS-Exam
Ngoài các bài luyện tập và bí quyết làm bài thì trang web IELTS Exam
cũng là một nguồn uy tín nơi bạn có thể làm các bài thi thử.
▸ Link: https://www.ielts-exam.net/
c/ IELTS Buddy
Tương tự như IELTS Exam, đây cũng là trang web với đầy đủ thông tin cho
IELTS bao gồm các bài thi thử có độ khó như thi thật.
▸ Link: https://www.ieltsbuddy.com/