You are on page 1of 32

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Đề tài:
HỆ THỐNG ERP CỦA CHUỖI CUNG ỨNG

Nhóm: 7
Lớp: D02
GVHD: Cô …Kiều Anh

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ THUYẾT VỀ ERP.....................................................4
1.1. Giới thiệu chung về quản trị chuỗi cung ứng...............................................4
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................4
1.1.2. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng.....................................................4
1.2. Nguồn gốc, lịch sử phát triển hệ thống ERP và 5 cải tiến ERP đem lại cho
quản lý chuỗi cung ứng.......................................................................................5
1.2.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển hệ thống ERP......................................5
1.2.2. 5 cải tiến ERP đem lại cho quản lý chuỗi cung ứng...............................6
1.3. Khái niệm và vai trò của ERP......................................................................7
1.3.1. Khái niệm..............................................................................................7
1.3.2. Vai trò của ERP.....................................................................................8
1.4. Đặc trưng và chức năng của ERP...............................................................10
1.4.1. Đặc trưng của ERP..............................................................................10
1.4.2. Các chức năng của ERP.......................................................................12
1.5. So sánh ERP với BPM và BI.....................................................................15
1.6. Các nguyên tác thiết lập và áp dụng ERP..................................................16
1.6.1. Các nguyên tắc thiết lập nên hệ thống ERP.........................................16
1.6.2. Các bước xây dựng quy trình ERP......................................................18
1.6.3. Hệ thống ERP hoạt động như thế nào?................................................21
1.7. Ưu và nhược điểm của hệ thống ERP........................................................21
1.7.1. Ưu điểm...............................................................................................21
1.7.2.Nhược điểm..........................................................................................23
1.7.3. Mô hình quản lý bằng ERP phù hợp với doanh nghiệp nào?...............24
CHƯƠNG 2: VINAMILK- THƯƠNG HIỆU SỮA TỶ ĐÔ................................26
2.1 Giới thiệu về công ty Vinamilk...................................................................26
2.1.1 Giới thiệu chung về Vinamilk...............................................................26
2.1.2 Hoạt động và thị phần của Vinamilk....................................................26
2.2 Dự án ERP - Bước đột phá của ông lớn Vinamilk......................................27
2.2.1 Thực trạng trước khi áp dụng ERP.......................................................27
2.2.2 Quá trình triển khai ERP.......................................................................28
2.2.2.1. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng và nhân lực...............................................28
2.2.2.2. Triển khai......................................................................................28
2.3 Sau khi áp dụng ERP..................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................31
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ THUYẾT VỀ ERP

1.1. Giới thiệu chung về quản trị chuỗi cung ứng

1.1.1. Khái niệm

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán
thành phẩm, thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng.

(chúng ta có thể nhận ra rằng khách hàng cuối cùng là nguồn tạo ra lợi nhuận duy
nhất cho toàn chuỗi .Việc các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi cung ứng ra các
quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác từ đó giá bán
cho khách hàng sẽ cao hơn, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và điều này làm cho
nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp. Vậy thì làm sao để có thể tối
ưu hóa lợi nhuận cho chuỗi, nâng cao mức phục vụ, đem lại cho khách hàng cuối
cùng mức giá thấp nhất đảm bảo đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến quản trị chuỗi cung ứng. Vậy quản trị chuỗi
cung ứng là gì?)

Quản trị chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, tồn kho, địa điểm và
vận chuyển giữa các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp
nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường.

1.1.2. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng

Các hoạt động trong chuỗi được tóm gọn theo 4 bước bao gồm hoạch định
chiến lược, tìm kiếm nguồn cung, sản xuất thành phẩm và phân phối đế khách hàng.

(Để xây dựng quy trình chuỗi cung ứng hiệu quả thì bước đầu tiên chúng ta cần làm
gì? tiến hành hoạt động hoạch định chiến lược.

(Vậy quy trình đầu tiên của chuỗi cung ứng là gì?? là hoạch định và thu mua. -> tìm
hiểu về hoạch định trong chuỗi cung ứng )

Đối với 1 doanh nghiệp Hoạch định trong chuỗi cung ứng cần phải bao gồm:
những gì để có thể đưa ra một bản hoạch định cung ứng khả thi và đáp ứng nhu cầu
phát triển chiến lược kinh doanh 1 cách phù hợp nhất? 
 Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – ERP
 Dự báo
 Lập kế hoạch tổng thể 

(Vậy hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP là gì và nó mang lại lợi ích
gì đối với doanh nghiệp khi áp dụng vào quy trình quản lý chuỗi cung ứng? Ta sẽ
tìm hiểu sâu hơn về ERP ngay sau đây)

1.2. Nguồn gốc, lịch sử phát triển hệ thống ERP và 5 cải tiến ERP đem lại cho
quản lý chuỗi cung ứng

1.2.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển hệ thống ERP

Sự ra đời và phát triển của các thế hệ phần mềm ERP phụ thuộc vào 2 yếu tố
chính: nhu cầu quản lý và nền tảng công nghệ. 2 yếu tố trên thúc đẩy lẫn nhau và
cùng quyết định đến thời điểm và thế hệ ERP ra đời.

Thuật ngữ ERP, bắt đầu từ năm 1990 khi tập đoàn Gartner của Mỹ cải tiến
phần mềm chuyên cho sản xuất MRP (Manufacturing Resources Planning). Từ đó,
nó trở thành xu hướng của các doanh nghiệp cho đến nay. Đây là thế hệ ERP thứ
nhất.

Từ những năm 2000, sự phát triển mạnh mẽ của nền tảng web 2.0 đã thúc
đẩy các ứng dụng chạy trên nền tảng web ra đời. Lúc này hệ thống ERP II ra đời, có
thể chạy trên nền web và cả Desktop.

Bắt đầu từ những năm 2010, sự bùng nổ về công nghệ và thương mại điện tử
là 2 yếu tố quyết định hội tụ đủ để ra đời thế hệ ERP thứ 3. ERP III dựa trên nền
tảng công nghệ mới như: IoT, Cloud, Big Data, AI… để giải quyết các như cầu mới
của doanh nghiệp: dữ liệu lớn, kết nối không giới hạn, điều khiển mọi lúc mọi nơi,
số hóa tối đa công nghệ để nâng quy mô sản xuất, tiết kiệm chi phí, tự động hóa…

Điển hình có những hãng lớn trên thế giới như: Infor LN ERP, SAP, Oracle
ERP, Microsoft Dynamics, NetSuite…Còn Việt Nam, chỉ mới khoảng 5 năm trở lại
đây bắt đầu xuất hiện các sản phẩm ERP thuần việt, đa số là nâng cấp từ kế toán
hoặc bán hàng. Tuy còn rất nhiều hạn chế về giao diện, trải nghiệm người dùng và
công nghệ nhưng ban đầu đáp ứng được cơ bản nhu cầu của doanh nghiệp.
(Nhờ vào sự ra đời của hệ thống ERP đã góp phần đem nhiều lợi ích cho việc quản
lý chuỗi cung ứng, cụ thể có 5 cải tiến sau:…) 

1.2.2. 5 cải tiến ERP đem lại cho quản lý chuỗi cung ứng

(Thứ nhất là….)

 Thông tin theo giời gian thực 

ERP giúp liên kết khách hàng với người dùng, hỗ trợ lên kế hoạch dựa trên nhu
cầu thực tế thay vì những dự báo quá lạc quan. Những công ty bán lẻ hàng đầu
đã sử dụng hệ thống ERP từ lâu và nó đã ngày càng trở nên phổ biến đối với các
doanh nghiệp.

(Ví dụ: Ngày nay, ERP đã có thể hỗ trợ chi tiết đến mức mà khi ai đó mua một
chiếc áo thun tại một siêu thị Wal-mart bất kỳ trên thế giới thì đơn mua hàng đã
sẵn sàng được gửi tới nhà sản xuất chiếc áo này và thậm chí cả các nhà cung cấp
vải ngay lập tức.)

 Cải thiện sự minh bạch

Khả năng báo cáo minh bạch của hệ thống ERP có thể giúp cung cấp cho khách
hàng những thông tin về thời gian có hàng hiện tại hoặc trong tương lai. Từ đó,
khách hàng có thể lên kế hoạch cho sản phẩm mới của họ dựa trên khả năng
cung cấp hàng của Công ty.

 Hợp tác hóa quy trình

Một trong những chức năng quan trọng không kém chức năng phân quyền trong
hệ thống ERP là chức năng hợp tác trong các quy trình và dự án giữa các bộ
phận với nhau cũng đang ngày trở nên đặc biệt quan trọng. 

Trong chuỗi cung ứng, quá trình này có thể chuyển thành sự cộng tác giữa
doanh nghiệp và khách hàng trong các dự án lâu dài hoặc với các nhà cung cấp
trong các hợp đồng ngắn hạn.

 Quản lý theo vòng đời sản phẩm


Một số sản phẩm có vòng đời rất ngắn và thay đổi theo từng ngày. Một số sản
phẩm thì lại phát triển và trở nên tốt hơn. Chúng ta có thể sử dụng dữ liệu lớn
(big data) để phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực của khách hàng.

(Nếu hệ thống ERP chuỗi cung ứng của DN có thể quản lý vòng đời sản phẩm.
DN có phải đẩy thêm dữ liệu bên ngoài vào để thêm điều kiện cho dữ liệu sẵn có
bên trong của DN. Các biến thứ cấp có liên quan tới dữ liệu vòng đời của sản
phẩm sẽ được đưa vào như Yếu tố mùa vụ, Điều kiện thời tiết. Có thể thấy rằng
những thông tin này giúp việc ra quyết định của DN sâu hơn và chính xác hơn.)

 Phản hồi theo thời gian thực

Hiện tại, chúng ta đã có thể kết nối điện thoại thông minh (smartphone) với hệ
thống ERP chuỗi cung ứng thông qua các ứng dụng điện thoại.

Chúng ta có thể tăng cường kết nối này khiến nó trở nên rõ rệt hơn nữa cho tất
cả các nhân viên thông qua cài đặt một chương trình BYOD (Bring your Own
device - sử dụng thiết bị cá nhân giải quyết công việc) cho từng nhân viên để có
thể phản hồi thông tin nhanh nhất.

1.3. Khái niệm và vai trò của ERP

1.3.1. Khái niệm

ERP xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh ( Enterprise Resource Planning ), đây
là phần mềm được sử dụng để hoạch định nguồn lực của doanh nghiệp. Hệ thống
này cho phép tiếp cận các dữ liệu nội bộ được chia sẻ công khai nhằm quản lý toàn
bộ hoạt động của công ty. 

 R – Resource (tài nguyên): Trong kinh tế, resource được hiểu là nguồn lực
tài tài, nhân lực, công nghệ. Nhưng hiểu trong ERP thì Resource chính là tài
nguyên. Ứng dụng ERP vào trong doanh nghiệp chính là tận dụng toàn bộ
nguồn tài nguyên của công ty, nhất là nguồn nhân lực.

 P – Planning (Hoạch định): Planning là thuật ngữ quen thuộc trong hoạt
động quản trị kinh doanh. Hiểu một cách đơn giản, hệ thống ERP sẽ hỗ trợ
công ty lên trước các kế hoạch và nghiệp vụ trong sản xuất, kinh
doanh. ERP sẽ tính toán và dự báo các khả năng phát sinh trong quá trình
điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 E – Enterprise (Doanh nghiệp): Và điều cuối cùng cấu tạo nên ERP và cũng
là yếu tố mà ERP muốn nhắm tới, đó chính là doanh nghiệp. Hệ thống này
được sử dụng với mục đích chính là kết nối và đồng bộ công việc giữa các
phòng ban, liên tục cập nhật những thông tin cần thiết theo thời gian
thực. ERP cố gắng tích hợp tất cả thông tin của các phòng ban và toàn bộ
chức năng công ty vào chung một hệ thống máy tính duy nhất mà có thể đáp
ứng tất cả các nhu cầu quản lý khác nhau của các phòng ban.

 ERP là một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động
kinh doanh, thu thập dữ liệu, lưu trữ và phân tích diễn giải. Hiểu một cách
đơn giản thì phần mềm ERP là phần mềm thống nhất, đa chức năng liên kết
mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ các hoạt động như quản trị toàn diện đầu
vào, đầu ra, cho tới lập kế hoạch, thống kê, kiểm soát nghiệp vụ về sản xuất,
tài chính, nhân sự,…Ngoài ra, hệ thống ERP còn hỗ trợ cung cấp báo cáo
phân tích chuyên sâu và đưa ra các dự báo giúp nhà quản lý hoặc các bộ
phận khác tác nghiệp hiệu quả.

1.3.2. Vai trò của ERP

Hiện nay, hệ thống ERP được sử dụng rất nhiều trong các doanh nghiệp như
là một công cụ hiệu quả giúp quản lý tài nguyên doanh nghiệp. Cụ thể một số lợi
ích mà hệ thống ERP mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến như:

 Giúp kiểm soát thông tin tài chính

ERP tập hợp mọi thông tin tài chính của doanh nghiệp trên một cơ sở dữ liệu
chung, chỉ có một phiên bản duy nhất thống nhất và xuyên suốt trong tất cả các
phòng ban. Và khi có 1 con số thay đổi, tất cả các thông tin liên quan đến thay
đổi đó đều được tự động tính toán lại và hiển thị trùng khớp với thay đổi đó, từ
đó hạn chế những tiêu cực không đáng có trong tài chính doanh nghiệp.

 Giúp tăng tốc độ làm việc


Một doanh nghiệp lớn đồng nghĩa với việc sở hữu một quy trình làm việc phức
tạp và nhiều khâu, nhiều bước. Quy trình đó là một mạng lưới vô cùng phức tạp
khiến cho tốc độ dòng công việc bị chậm lại rất nhiều. Bởi, tốc độ quy trình làm
việc cơ bản của một doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: Có xác định
được đúng nơi cần chuyển dữ liệu đến không và trong quá trình chuyển giao đó
có gặp phải chướng ngại gì không.

Trên thực tế, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, việc chuyển một văn bản bằng
giấy không thể nhanh bằng một văn bản điện tử. Hay khi vận chuyển hàng hóa
từ kho bãi đến các cơ sở kinh doanh thì một quyết định được đồng bộ lên hệ
thống ERP sẽ tới tay người thủ kho nhanh chóng mà không cần chờ thời gian xe
hàng di chuyển cả một quãng đường dài. Bằng cách giải quyết các “nút thắt” và
rút gọn được khó khăn về khoảng cách địa lý, phần mềm ERP giúp tăng tốc độ
quy trình làm việc, tiết kiệm thời gian khiến cho hoạt động quản lý và vận hành
trở nên tối ưu nhất.

 Giúp hạn chế sai sót khi nhiều người cùng nhập dữ liệu

Theo cách làm truyền thống, một dữ liệu thường xuyên đi qua nhiều bộ phận
làm việc khác nhau và xảy ra tình trạng nhầm lẫn và sai sót dữ liệu. Tuy nhiên,
khi sử dụng hệ thống quản lý ERP sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những sai
sót đó. Bởi với ERP, dữ liệu chỉ cần nhập một lần bởi người đầu tiên rồi lưu trữ
nguyên vẹn trên hệ thống. Hệ thống dữ liệu này cho phép toàn bộ nhân viên của
doanh nghiệp truy cập dễ dàng và tiếp cận dữ liệu gốc giúp tránh những sai sót
do quá trình nhập dữ liệu.

 Giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát quá trình làm việc của nhân viên

Ưu điểm nổi bật của ERP đó chính là thống nhất và sắp xếp khoa học toàn bộ dữ
liệu và quy trình làm việc của nhân viên và các bộ phận trên một nền tảng cơ sở
chung. Từ đó, ERP giúp doanh nghiệp dễ dàng áp dụng các cơ chế kiểm soát nội
bộ. Đặc biệt, với chức năng tìm vết (Audit track) của phần mềm ERP cho phép
doanh nghiệp nhanh chóng tìm ra nguồn gốc bút toàn và nhân viên liên quan đến
bút toán đó.
 Tạo ra mạng xã hội nội bộ cho doanh nghiệp

Không chỉ là nơi lưu trữ dữ liệu và thông tin doanh nghiệp, phần mềm ERP còn
sở hữu tính năng liên lạc nội bộ giữa những người dùng cùng thuộc một hệ
thống. Cũng giống như cơ chế hoạt động của một mạng xã hội nội bộ thực
thụ, hệ thống ERP cũng tích hợp tính năng chat riêng tư và cập nhật trạng thái cá
nhân của người dùng.

1.4. Đặc trưng và chức năng của ERP

1.4.1. Đặc trưng của ERP

 Thiết kế theo từng module chức năng

Thiết kế module của hệ thống erp tích hợp các module có năng kinh doanh khác
nhau, bao gồm chức năng: tài chính, kế toán, sản xuất, bán hàng,…… Mỗi
module đảm nhiệm một chức năng chuyên biệt của một phòng ban, bộ phận
trong một tổ chức. Các module này có khả năng xử lý các nghiệp vụ theo từng
chuyên môn, đáp ứng nhu cầu riêng của từng phòng ban.

 Tích hợp chặt chẽ giữa các chức năng

Mặc dù mỗi module đảm nhiệm những chức năng, nghiệp vụ chuyên biệt nhưng
lại có sự tích hợp với nhau nhằm mục đích liên kết, kế thừa thông tin, dữ liệu
giữa các phòng ban. Việc này cho phép nguồn dữ liệu trong toàn doanh nghiệp
được đồng bộ, xuyên suốt, giảm tải thời gian, công sức cập nhật và xử lý dữ liệu
rải rác giữa các bộ phận.

Các module trong hệ thống erp được thiết kế vừa mang đặc tính chuyên biệt, vừa
mang tính tích hợp nhằm phục vụ yêu cầu về chức năng, nghiệp vụ của từng bộ
phận cũng như yêu cầu đảm bảo dữ liệu thống nhất trong toàn doanh nghiệp.

 Có khả năng phân tích và đánh giá

Hệ thống ERP có thể đưa ra các phân tích, đánh giá dựa trên các báo cáo được
tổng hợp tự động, hỗ trợ tối đa người quản lý trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh và đưa ra những chiến lược mới phù hợp.

 Cấu trúc linh hoạt

Do tính chất luôn thay đổi và vận động không ngừng về mặt tổ chức trong mỗi
doanh nghiệp, hệ thống erp được thiết kế có cấu trúc linh hoạt để dễ dàng đáp
ứng những thay đổi, điều chỉnh trong mỗi tổ chức.

Hệ thống erp với thiết kế mở, cho phép doanh nghiệp gắn thêm những module
cần thiết hoặc tháo bỏ những module mình muốn mà không làm ảnh hưởng đến
hoạt động của những chức năng còn lại nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng hệ
thống.
 Cơ sở dữ liệu chung

Tất cả dữ liệu bao gồm các dữ liệu tài chính, kế toán, nhân sự, bán hàng, hàng
hóa,…. đều được nhập và lưu trữ trên một cơ sở dữ liệu chung cho toàn doanh
nghiệp. Các dữ liệu này chỉ cần được nhập một lần và được tất cả các phòng ban
sử dụng, lưu hành. Đặc trưng này giúp cho doanh nghiệp giải quyết vấn đề dữ
liệu bị phân tán, tránh tạo ra những sự trùng lặp, dư thừa dữ liệu và những rủi ro
về sai sót, chênh lệch số liệu.

1.4.2. Các chức năng của ERP

 Chức năng kế toán và tài chính

Phần mềm quản lý doanh nghiệp ERP cung cấp đầy đủ các tính năng, công cụ
cơ bản của lĩnh vực kế toán và tài chính bao gồm: Sổ cái chung, Tài khoản chi
trả, Các khoản nhận về Số dư, Báo cáo tài chính, Quản lý tiền mặt, Ngân sách,…

Chức năng này giúp các doanh nghiệp quản lý dòng tiền hiệu quả, giảm bớt
đáng kể thời gian nhập liệu, đáp ứng các nghiệp vụ quan trọng của công việc kế
toán tài chính và giúp quy trình quản lý các khoản thu-chi được kiểm soát hiệu
quả hơn.

 Chức năng quản lý quy trình sản xuất, phân phối:


Hệ thống ERP cung cấp các tính năng: Số lượng nhập – bán – tồn kho, Quản lý
kho, Theo dõi chất lượng, Điều phối giao hàng,… để giúp doanh nghiệp quản lý
hiệu quả quy trình sản xuất, kho vận, phân phối sản phẩm.

Hệ thống sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp giúp sử dụng tối ưu chi phí và
thời gian, giảm bớt tỷ lệ lỗi hỏng trong quá trình sản xuất, cắt giảm chi phí lưu
kho, kiểm kê hàng hóa hiệu quả cho quá trình xuất – nhập, phân phối phương
tiện phù hợp cho quy trình vận chuyển. Các tính năng này không chỉ giúp tiết
kiệm chi phí mà còn gia tăng hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm.

Ví dụ mô hình quản lý kho:

 Chức năng bán hàng

Về cơ bản, tính năng bán hàng sẽ bao gồm: Tạo đơn, Xử lý đơn hàng, Bán hàng
trực tuyến, Hóa đơn bán hàng,… Tính năng này giúp minh bạch hóa các quy
trình bán hàng, gia tăng hiệu suất bán hàng của nhân viên, tiết kiệm thời gian
mua hàng cho khách.

Cùng với đó, các công cụ quản lý hệ thống ERP sẽ hỗ trợ quản lý bán hàng đa
kênh, cung cấp các công cụ thu thập và phân tích dữ liệu để đánh giá hoạt động
bán hàng, xây dựng các chương trình phù hợp để thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi, gia
tăng doanh số kinh doanh.
 Chức năng quản lý dịch vụ

Các tính năng trong mô-đun về quản lý dịch vụ: Đặt lịch, Quản lý chất lượng,
Hợp đồng dịch vụ, Chương trình khách hàng thân thiết,… Khác với hàng hóa
thông thường, việc quản lý về dịch vụ thường phức tạp và khó đánh giá hơn.
Các tính năng cơ bản sẽ giúp quy trình quản lý dịch vụ được chuẩn hóa, giúp
duy trì chất lượng dịch vụ, hướng đến việc thiết lập và duy trì quan hệ với khách
hàng.
 Một số tính năng linh hoạt dựa trên đặc thù

Bên cạnh các tính năng cơ bản được đề cập ở trên thì một vài mô-đun được sử
dụng phổ biến khác gồm Quản trị nhân lực, Quản lý quan hệ khách hàng, Quản
lý bảo dưỡng máy móc thiết bị, Điều hành doanh nghiệp.

Như đã đề cập trước đó, vì phần mềm doanh nghiệp là hệ thống mở, các doanh
nghiệp còn có thể tích hợp thêm các tính năng khác để phù hợp với đặc thù riêng
của ngành nghề, công việc.

1.5. So sánh ERP với BPM và BI

Giống nhau:

Là những phần mềm quản lý giúp doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao hơn
trong các hoạt động của công ty cũng như đối với hoạt động quản lý bên trong
doanh nghiệp.

Khác nhau: 

Tiêu chí BPM BI

Khái Phần mềm BPM (Business Process BI (Business Intelligence) được hiểu là
niệm Management) là phần mềm quản lý quy việc thu thập, lưu trữ và phân tích dữ
trình kinh doanh. Là một công cụ tự động liệu kinh doanh. Nó cũng được gọi là
hóa quy trình. Giúp doanh nghiệp vạch ra quản lý kiến thức. Các công nghệ BI
các quy trình và hoạt động kinh doanh được thiết kế để khai thác các bộ dữ liệu
hàng ngày của họ. nhằm phát hiện ra các cơ hội có thể
không rõ ràng.

Lợi ích BI giúp doanh nghiệp làm chủ nội dung


- Mở rộng kiểm soát quản lý trên tất một cách chính xác, đạt kết quả tốt từ đó
cả các công nghệ và hệ thống có thể hỗ trợ phân tích, khai thác dữ
- Thích ứng nhanh với những thay liệu, dự báo về xu hướng của giá cả dịch
đổi trong quy định, luật pháp và yêu cầu vụ, hành vi khách hàng, phát hiện người
kinh doanh mà không làm chậm quá trình có khả năng mua hàng để đề ra các kế
hoạch bán hàng thích hợp nhằm gia tăng
- Tạo một môi trường workflow có
cấu trúc. Có thể tùy chỉnh để cải tiến quy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
trình và tự động hóa

- Tăng cường sự tham gia với khách


hàng của bạn bằng cách giảm hiệu quả và
cải thiện trách nhiệm.

Sự khác Hệ thống ERP là xử lý hiệu quả Quản lý Với hệ thống ERP sắp xếp dữ liệu kinh
biệt đối và Tự động hóa quá trình. Nhưng không doanh, các công cụ BI có thể khai thác
với yêu cầu tài nguyên mã hóa mạnh và các dữ liệu này và trình bày nó ở dạng dễ
ERP kế hoạch dự án dài mà nhiều hệ thống tiêu hóa và có thể thực hiện được. 
phần mềm BPM làm. BPMS không chỉ ERP và BI có mối quan hệ cộng sinh, BI
cung cấp khả năng tự động hóa quy trình yêu cầu ERP để hoạt động, trong khi giá
làm việc. Mà còn cung cấp khả năng tự trị của phần mềm ERP được nâng cao
động hóa và quản lý các quy trình kinh đáng kể khi được kết hợp với BI.
doanh không cần mã hóa. Hơn nữa, phần
ERP thu thập dữ liệu doanh nghiệp
mềm BPM có khả năng cung cấp các
trong khi BI phân tích dữ liệu doanh
phân tích quy trình kinh doanh trước và
nghiệp và sử dụng bảng điều khiển và
sau khi đi vào hoạt động.
các giao diện khác để trình bày dữ liệu
đó theo cách giúp dễ hiểu và giúp xác
định các cơ hội có thể hành động.

1.6. Các nguyên tác thiết lập và áp dụng ERP

1.6.1. Các nguyên tắc thiết lập nên hệ thống ERP

Quản lý doanh nghiệp bằng hệ thống giải pháp ERP là xu hướng ngày càng
được nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và lớn lựa chọn trong
thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Tuy nhiên, do đặc thù các hệ thống ERP khi triển khai cho mỗi doanh nghiệp
là không giống nhau, do vậy không chỉ tìm kiếm được một nhà cung cấp tốt là chắc
chắn doanh nghiệp bạn sẽ triển khai ERP thành công. Dưới đây là một số nguyên
tắc giúp cho quá trình triển khai ERP có thể diễn ra thành công:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo đội ngũ tham gia triển khai dự án

Khi triển khai dự án, không chỉ đội kỹ thuật, tất cả mọi người đều phải tham gia quá
trình đánh giá nhà cung cấp và lập kế hoạch, đưa ra các tiêu chí như: chi phí đầu tư,
chi phí bảo trì, năng lực triển khai, khả năng đáp ứng, thời gian triển khai… Điều
này sẽ giúp quản lý dự án xác định được tất cả những lợi ích thực sự (cho từng
phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp) và chi phí tiềm ẩn khi tiến hành triển khai
dự án để công việc thiết kế cũng như triển khai được hoàn thiện tốt nhất.

Nguyên tắc 2: Không rút ngắn quá trình đánh giá các nhà cung cấp

Nhiều doanh nghiệp muốn đẩy nhanh quá trình triển khai ERP mà không dành thời
gian xác định tìm hiểu và lựa chọn kỹ các nhà cung cấp, đó là một quyết định sai
lầm. Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp là điều kiện đầu tiên đảm bảo việc triển khai
thành công. Trước khi tìm kiếm nhà cung cấp, các doanh nghiệp nên lên rõ những
chỉ tiêu cho đối tác của mình dựa trên nhu cầu và nghiệp vụ đặc trưng của doanh
nghiệp. Đối với nhiều doanh nghiệp lớn, họ còn mở thầu để lựa chọn được nhà cung
cấp tốt, đối với các doanh nghiệp nhỏ hơn cũng nên dành thời gian xem xét kỹ
lưỡng.

Nguyên tắc 3: Thành lập ban chỉ đạo dự án

Để đảm bảo dự án được diễn ra thành công, cần có một ban quản lý dự án để chỉ
đạo sát sao. Đặc biết cần có một người quản trị dự án am hiểu về ERP và có thể
dành thời gian xuyên suốt dự án cùng điều phối và điều chỉnh khi cần thiết. Ban chỉ
đạo nên xác định và kiểm soát các chỉ số đánh giá hiệu quả trong suốt quá trình
triển khai dự án và sau khi hệ thống go - live.

Nguyên tắc 4: Lập kế hoạch dự án và khung triển khai một cách cụ thể

Có được lộ trình làm việc cụ thể về: Thời gian, nguồn nhân lực, tài chính… là điều
hết sức cần thiết cho tất cả mọi dự án không riêng gì với việc triển khai ERP. Doanh
nghiệp cần lên khung triển khai cụ thể, đặc biệt là đối với những dự án triển khai
cho các công ty lớn với nhiều chi nhánh khắp cả nước thì việc điều phối nhân sự
hoặc phối hợp nhân lực giữa các vùng miền cần được lên kế hoạch trước cẩn thận.

Nguyên tắc 5: Xác định thời điểm triển khai hợp lý


Nhiều doanh nghiệp thường dựa vào trực quan, tuy nhiên không hoàn toàn như vậy.
Có những doanh nghiệp dù đang tiến hành sản xuất kinh doanh với các quy trình
thủ công và công nghệ lạc hâụ, không hoàn toàn phù hợp để triển khai ERP ngay
lập tức. Bởi lẽ có thể có những giải pháp hiệu quả và ít tốn kém hơn nhiều so với
ERP, như sắp xếp lại các quy trình sản xuất kinh doanh, hay tối ưu hóa các hệ thống
công nghệ hiện tại.

Tóm lại: khi bắt đầu áp dụng ERP cho doanh nghiệp mình; bản thân doanh
nghiệp cũng cần chuẩn bị 1 đội ngũ đủ kiến thức về sản phẩm để làm việc trực tiếp
với nhà cung cấp cũng như có đủ quyền hạn để đẩy thúc đẩy dự án hoạt động tốt.

1.6.2. Các bước xây dựng quy trình ERP

Bước 1: Xác định rõ nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp

Bước đầu tiên bao gồm đánh giá chi tiết và ghi lại những thách thức kinh doanh,
khối lượng công việc, nhu cầu cần giải quyết của các bộ phận trong công ty. Bước
quan trọng này sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ mục tiêu của mình, phạm vi dự án,
cũng như mọi thứ mà tổ chức cần về giải pháp ERP. Triển khai ERP là một thử
thách nhưng nó có thể mang lại lợi tức đầu tư rất lớn, nếu doanh nghiệp có sự chuẩn
bị tốt.
Bước 2: Tìm kiếm nhà lãnh đạo phù hợp

Khi một ứng dụng được chọn, điều cần thiết là doanh nghiệp phải chọn một người
quản lý dự án uy tín, chất lượng. Nhất là đối với dự án quan trọng như triển khai
ERP thì vấn đề này càng cần được quan tâm. Nhà lãnh đạo sẽ đóng vai trò là “đầu
tàu” của kế hoạch, là sợi dây gắn kết nhân viên công ty và nhà cung ứng phần mềm,
đảm bảo việc triển khai dự án luôn nằm trong nguồn ngân sách dự trù và phù hợp
với mục tiêu đã đề ra.

Bước 3: Lựa chọn nhà cung cấp giải pháp ERP

Nhà cung cấp phù hợp sẽ giúp quá trình chuyển đổi hệ thống của doanh nghiệp diễn
ra suôn sẻ. Khi lựa chọn bất kỳ nhà cung cấp nào, doanh nghiệp cũng nên đặt ra
những câu hỏi sau:

Liệu giải pháp mới có giúp làm nổi bật thêm lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp?

Giải pháp có thể giúp doanh nghiệp dẫn đầu thị trường kinh doanh?

Giải pháp có phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp?

Giải pháp có phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh? 

Khâu lựa chọn nhà cung cấp rất quan trọng nên được cân nhắc kỹ lưỡng giữa các
thành viên thuộc nhóm dự án và ban quản lý. Mọi ý kiến và thắc mắc từ các thành
viên trong doanh nghiệp cũng phải được cân nhắc kỹ càng.

Bước 4: Cài đặt phần mềm

Việc cài đặt phần mềm ERP cũng là tiêu chí để đánh giá hoạt động kinh doanh hiện
tại của doanh nghiệp và tái thiết kế lại các quy trình kinh doanh thành các quy trình
vận hành tiêu chuẩn. Sau đó, nhà quản lý sẽ có cơ sở để thành lập một mô hình kinh
doanh mới chuyên nghiệp, hiện đại hơn. Nhà phát triển phần mềm sẽ chịu trách
nhiệm cài đặt hệ thống và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, giai đoạn này sẽ mất
khá nhiều thời gian và chi phí.

Bước 5: Di chuyển dữ liệu

Bước tiếp theo của việc triển khai ERP là di chuyển dữ liệu sang hệ thống mới.
Nhiều tổ chức lưu trữ hồ sơ khách hàng, nhà cung cấp và tài sản vật chất của ở
nhiều định dạng và phần mềm khác nhau. Vì thế, trước khi bắt đầu di chuyển, cần
xem xét, đồng nhất lại toàn bộ dữ liệu và loại bỏ những thông tin dư thừa, không
cần thiết. Khi dữ liệu đã được cập nhật và xác minh, nhà cung ứng phần mềm sẽ di
chuyển dữ liệu sang hệ thống mới để doanh nghiệp có thể sử dụng trên một nền tảng
duy nhất.

Bước 6: Thử nghiệm

Sau khi nhà cung cấp kiểm tra và đảm bảo chất lượng của hệ thống, họ sẽ cho
doanh nghiệp một khoảng thời gian để trải nghiệm thử. Lúc này, người dùng sẽ phối
hợp để xác nhận rằng các quy trình kinh doanh đang diễn ra chính xác giữa các bộ
phận hay chưa, sau đó báo lại cho bên cung cấp để họ rà soát lại phần mềm. Điều
quan trọng là hệ thống phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước ngày triển khai chính thức
để tránh xảy ra những sai sót không đáng có, gây gián đoạn quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.

Bước 7: Cung cấp một khóa đào tạo hoàn chỉnh cho nhân viên 

56% nguyên nhân gây gián đoạn hoạt động sau khi triển khai ERP là nằm ở vấn đề
đào tạo của doanh nghiệp. Do đó, quá trình này vô cùng quan trọng. Việc đào tạo
người sử dụng đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và nỗ lực đến từ phía doanh nghiệp
và nhân viên. Một số nhà cung cấp cũng cung cấp các khóa hỗ trợ, đào tạo người
dùng qua những lớp học trực tiếp hoặc online. Phí đào tạo này có thể đã được bao
gồm khi mua phần mềm hoặc cũng có thể sẽ là khoản phí bổ sung sau này. Vì thế,
để chắc chắn, hãy trao đổi với nhà cung ứng về điều này để biết rõ hơn.

Bước 8: Không ngừng cải tiến hệ thống ERP

Hệ thống ERP chỉ có hiệu quả lâu dài khi doanh nghiệp tiếp tục đầu tư và cải thiện
nó. Do đó, hãy kiểm tra phần mềm ít nhất mỗi năm một lần. Điều này sẽ giúp doanh
nghiệp xác định xem nên thay đổi, bổ sung chức năng nào để có được lợi ích tối đa
từ hệ thống này.

1.6.3. Hệ thống ERP hoạt động như thế nào?


ERP hoạt động như một bộ não của doanh nghiệp. Hệ thống sẽ kết nối nhiều
bộ phận của một doanh nghiệp và các quy trình của chúng với nhau, cho phép sự
đồng bộ dữ liệu giữa trong doanh nghiệp.

ERP kết hợp nhiều báo cáo và số liệu thống kê khác nhau từ tất cả các bộ
phận kinh doanh vào cùng một nơi. Nhờ đó, có thể dễ dàng theo dõi tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, có cái nhìn đầy đủ về những gì đang diễn ra cũng như hiểu
rõ các nguồn lực của doanh nghiệp đang được sử dụng như thế nào.

Hiện nay, các hệ thống ERP rất quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp thuộc
mọi quy mô kinh doanh và trong các ngành khác nhau.

1.7. Ưu và nhược điểm của hệ thống ERP

1.7.1. Ưu điểm

 ERP giúp kiểm soát thông tin tài chính

Bình thường các thông tin tài chính được tập hợp từ nhiều bộ phận phòng ban
khác nhau, nên sẽ có tỷ lệ chênh lệch nhỏ. ERP giúp các thông tin được tập hợp
lại một chỗ. Khi một con số trong dữ liệu bị thay đổi thì tất cả các thông tin tính
toán liên quan đều sẽ được tự động điều chỉnh. Bạn có thể hiểu nó tương tự như
excel vậy. 
 ERP giúp tăng tốc độ công việc, thông tin theo thời gian thực: 

Doanh nghiệp càng lớn thì càng phải làm nhiều bước qua nhiều khâu rất tốn thời
gian. Hệ thống ERP sẽ giúp đồng bộ hóa các thông tin nhanh chóng.

Ví dụ: muốn vận chuyển hàng hóa từ kho bãi tới các cơ sở kinh doanh, một
quyết định sẽ được đồng bộ trên hệ thống ERP, thủ kho sẽ nắm bắt thông tin rất
nhanh chóng

Ví dụ: khi một ai đặt chiếc áo tại walmart thì đơn hàng sẽ được gửi thẳng đến
nhà sản xuất, thậm chí là nhà cung cấp vải cho chiếc áo này.

 ERP giúp hạn chế sai sót khi cập nhật dữ liệu

Ví dụ: bạn có bao giờ cho bạn bè mượn tập mà họ phải hỏi bạn đây là số 14 hay
là 19 chưa. Lí do ở đây có lẽ trong lúc vội vàng bạn đã ghi hơi xấu một chữ số.
Điều này nếu trong kinh doanh sẽ làm xấu đi hình ảnh của doanh nghiệp, cũng
như tính minh bạch trong công việc hơn nữa là gây mất đoàn kết trong nội bộ

Với ERP, chỉ cần một người cập nhật dữ liệu lên hệ thống thì mọi nhân viên đều
được tiếp cận tới dữ liệu gốc.

 ERP giúp kiểm soát quá trình làm việc của nhân viên

ERP giúp các doanh nghiệp kiểm soát được quá trình làm việc trong nội bộ nhân
viên, với chức năng audit track, cho phép nhanh chóng tìm ra nguồn gốc của dữ
liệu ai đã cập nhật hay chỉnh sửa trên đó.

Nhà quản lý chỉ cần ngồi một chỗ cũng có thể nắm được trong tay kết quả làm
việc của nhân viên trong ngày hôm đó. Ngoài ra, ERP còn có chức năng phân
tích cơ sở dữ liệu để gán nhân viên vào nhiệm vụ phù hợp với thế mạnh của họ.

 ERP tạo ra mạng xã hội nội bộ 

Phần mềm ERP thường tích hợp tính năng liên lạc nội bộ giữa các người dùng
thuộc cùng một hệ thống. Đó là việc chat riêng tư hoặc cập nhật trạng thái cá
nhân giống như cơ chế hoạt động của một mạng xã hội nội bộ thực thụ.
Hình 2.1: ERP tạo ra một mạng xã hội trong doanh nghiệp

1.7.2.Nhược điểm

 ERP đòi hỏi chi phí sử dụng lớn nhưng không đáp ứng đúng nhu cầu của
doanh nghiệp

ERP không cho phép tách lẻ từng ứng dụng phục vụ các công đoạn làm việc
khác nhau của doanh nghiệp mà cố định trong một gói tổng hợp với chi phí rất
lớn (ít nhất là 30.000 $ - dựa trên báo giá của các nhà cung cấp). Tuy nhiên, đa
số doanh nghiệp lại không cần thiết sử dụng tất cả các phân hệ trong đó, khiến
cho việc mua cả gói ERP mà không dùng hết bị lãng phí nghiêm trọng.

Ngoài ra đối với một số doanh nghiệp cần sử dụng một số phần mềm đặc thù
riêng bên ngoài hệ thống ERP. Việc khó khăn nhất là tích hợp tốt để dễ dàng
trao đổi dữ liệu trong quá trình làm việc. 

=> ERP là một phần mềm cồng kềnh, cững nhắc không linh động để sử dụng
mà giá thành còn cao

 ERP cần tốc độ triển khai chậm chạp, mất nhiều công sức
Một thứ gì đó mới mẻ cũng cần có thời gian để triển khai và làm quen. ERP
cũng vậy, quá trình nhà cung cấp hoàn thành rất lâu và doanh nghiệp cũng cần
có thời gian sử dụng làm quen với phần mềm. 

 ERP gây gia tăng rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh

Đơn giản hóa dữ liệu trên cùng 1 hệ thống sẽ giúp ERP hoạt động mượt mà trơn
tru nhưng chỉ cần phát sinh một vấn đề ở khâu nào đó công đoạn làm việc sẽ bị
tắc nghẽn kéo theo sự đình kệ của các phần sau

 ERP rất khó nâng cấp bổ xung khi doanh nghiệp thay đổi 

Hầu hết các hệ thống ERP chỉ mạnh về một số lĩnh vực nhất định, trong thời kỳ
4.0 doanh nghiệp nào cũng cần phải đổi mới để theo kịp xu hướng, nhưng ERP
là một hệ thống được lập trình từ đầu rất cồng kềnh và cứng nhắc, doanh nghiệp
muốn thay đổi buộc phải ngừng hoạt động hệ thống và lập trình lại

 ERP không thể hoạt động khi doanh nghiệp triển khai làm việc từ xa

Những năm gần đây do tình hình dịch bệnh kéo dài mà nhiều doanh nghiệp đã tổ
chức cho nhân viên của mình làm việc tại nhà. Nhưng hệ thống ERP lại không
được sử dụng chỉ có thể đắp chiếu tại công ty. Gây ra tình trạng nhân viên không
có khả năng chủ động, doanh nghiệp hoạt động bị gián đoạn nếu sử dụng ERP.

1.7.3. Mô hình quản lý bằng ERP phù hợp với doanh nghiệp nào?

 Doanh nghiệp thường xuyên xảy ra sai sót trong quá trình nhập / xuất và
chuyển dữ liệu, ví dụ như chênh lệch số lượng hàng hoá tồn kho, nhầm lẫn
giao hàng cho khác, chồng chéo thông tin hoá đơn,… hoặc ngày càng nhiều
khách hàng trung thành than phiền về chất lượng sản phẩm / dịch vụ.
 Doanh nghiệp bắt đầu tăng nhanh về khối lượng giao dịch kinh doanh, có dự
định mở rộng quy mô và  muốn phòng tránh rủi ro phát sinh.
 Doanh nghiệp hiện đang phải làm việc với bộ máy quản lý cồng kềnh, hiệu
quả kém; muốn thực hiện tái cấu trúc tổng thể.

Điều kiện: Doanh nghiệp phải có sẵn nguồn kinh phí lớn, nhằm phục vụ triển khai
phần mềm và vẫn duy trì trả lương cho công nhân viên đều đặn. Một tiêu chí nữa
doanh nghiệp cần đáp ứng là sự đồng lòng ủng hộ của nhân viên và/hoặc một chiến
lược truyền thông nội bộ hiệu quả.
CHƯƠNG 2: VINAMILK- THƯƠNG HIỆU SỮA TỶ ĐÔ

2.1 Giới thiệu về công ty Vinamilk

2.1.1 Giới thiệu chung về Vinamilk

Công ty Vinamilk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Đây là
doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như các
thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Vào năm 2016, Vinamilk company được Forbes xếp hạng doanh nghiệp tỷ
đô của Việt Nam với giá trị thương hiệu đạt hơn 1,5 tỷ USD, Năm 2020, dù phải đối
mặt với đại dịch Covid-19, nhưng công ty vẫn được định giá tăng thêm 200 triệu
USD so với năm 2019, đạt mốc hơn 2,4 tỷ USD.

Theo báo cáo tài chính của Vinamilk company vào quý II năm 2020, doanh
thu thuần kinh doanh nội địa đạt 25.456 tỷ đồng. Xuất khẩu trực tiếp đạt 2.451 tỷ
đồng, tăng trưởng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính trong 6 tháng đầu năm
2020, doanh thu thuần của Vinamilk đạt 29.648 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm
2019.

Tính đến nay, công ty Sữa Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm đi 54 quốc gia
và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch đạt hơn 2,2 tỷ USD. Cổ phiếu của Vinamilk
được xếp là cổ phiếu blue-chip tại Việt Nam, dành cho những doanh nghiệp có mức
tăng trưởng và doanh thu ổn định.
2.1.2 Hoạt động và thị phần của Vinamilk

Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này chiếm lĩnh
phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau: 54,5% thị phần sữa trong nước;
40,6% thị phần sữa bột; 33,9% thị phần sữa chua uống; 84,5% thị phần sữa chua ăn;
79,7% thị phần sữa đặc.

Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh
thành trên cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam
còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, Nhật Bản, Trung Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty
đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng
bán hàng, 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkor Milk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.

2.2 Dự án ERP - Bước đột phá của ông lớn Vinamilk

2.2.1 Thực trạng trước khi áp dụng ERP

Trước khi hệ thống ERP của Vinamilk được áp dụng vào hoạt động sản xuất,
quản lý kinh doanh, việc chỉ sử dụng những công cụ thủ công như excel hay các
phần mềm cũ như Foxpro trong việc quản lý đã gây nên nhiều khó khăn, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp: 
 Hàng hóa đầu vào và đầu ra được quản lý hoàn toàn thủ công khiến nhà máy
đối mặt với các vấn đề như: hàng hóa tồn kho với số lượng lớn trong khi tốc
độ tiêu thụ của sản phẩm đầu ra lại quá chậm, không tối ưu hóa được công
suất làm việc, vận hành của máy móc, thiết bị, công nhân… Từ đó gây tốn
kém cho cả quá trình sản xuất của Vinamilk, trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận của tổ chức.  

 Hoạt động hạch toán theo phương thức thủ công gặp nhiều khó khăn với số
lượng giấy tờ lưu trữ lớn, dễ mắc phải sai sót, dẫn đến những mất mát, hư hại
không mong muốn. 

 Không có sự đồng bộ trong việc kiểm soát giữa các khâu từ quá trình sản
xuất đến xử lý đơn hàng, hạch toán dẫn đến sự gia tăng của chi phí sản xuất,
chi phí lưu kho, hàng tồn kho.

 Ngoài ra, vì phần mềm quản lý được sử dụng giữa các phòng ban là khác
nhau nên khi có nhu cầu bàn giao thông tin, dữ liệu công việc giữa các bộ
phận, phòng ban, người sử dụng phải thao tác thủ công, gây mất nhiều thời
gian, công sức nhưng năng suất mang lại thấp, dữ liệu không được đồng bộ,
dễ thất thoát.  

2.2.2 Quá trình triển khai ERP

2.2.2.1. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng và nhân lực

Phòng CNTT của Vinamilk được thành lập với 26 nhân viên chia ra thành
nhiều nhóm: nhóm hỗ trợ máy tính, nhóm mạng, nhóm máy chủ- cơ sở dữ liệu,
nhóm lập trình và nhóm hỗ trợ Solomon. Vinamilk đã hợp tác với IBM để xây dựng
và triển khai cơ sở hạ tầng CNTT theo yêu cầu bao gồm hệ thống máy chủ thuộc
dòng IBM Bladecenter System X (chạy bộ vi xử lý intel); hệ thống lưu trữ SAN của
IBM DS8100 dung lượng 10TB nặng 1 tấn, được điều khiển bằng 2 máy chủ IBM
system p-Vinamilk là khách hàng đầu tiên của IBM áp dụng hệ thống này (chỉ riêng
hệ thống này có chi phí tới 2,5 triệu USD); hệ thống phục hồi sự cố và phần mềm
quản lý ứng dụng.
2.2.2.2. Triển khai

Quá trình triển khai ERP tại Vinamilk thực chất đã trải qua 3 đợt chính.
Ngày 15/3/2005, hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của
Oracle do Pythis bắt đầu triển khai gồm các phân hệ chính là tài chính - kế toán,
quản lý mua sắm - quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả hoạt
động (Business Intelligence - BI). Công việc chuyển giao công nghệ diễn ra trên
toàn công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk với 13 địa điểm, bao gồm trụ sở
chính tại TP.HCM, xí nghiệp kho vận và các chi nhánh, nhà máy trên toàn quốc.
Việc chia nhỏ quá trình giúp công ty tiếp cận hệ thống được dễ dàng hơn, cùng các
bên liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh, giúp cho các đợt tiếp theo mở rộng
thêm quy mô, áp dụng thêm các công nghệ kỹ thuật mới sẽ giảm thiểu rủi ro, suôn
sẻ và thành công hơn.

Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của
Oracle, SAP, và Microsoft. các hệ thống nói trên đã được Vinamilk lựa chọn cho
từng yêu cầu cụ thể, tùy theo các chức năng, đặc điểm riêng của từng hệ thống cho
các công việc cụ thể do đó có thể tích hợp và làm chủ cả 3 giải pháp ERP quốc tế
này và VINAMILK đã đưa ra được các giải pháp tốt nhất nhằm giúp giải quyết bài
toán kinh doanh.

2.3 Sau khi áp dụng ERP

Sau thời gian 8 tháng ứng dụng hệ thống ERP của Vinamilk trên toàn bộ
phận của công ty, doanh nghiệp đã có những thay đổi tích cực. Việc kiểm soát và
thực hiện các hoạt động của công ty được tiến hành một cách chặt chẽ, tránh được
các rủi ro không mong muốn trong công tác kế toán. 

Công tác tài chính – kế toán đã trở nên thuận lợi hơn rất nhiều nhờ sự phân
quyền, phân cấp rõ ràng. Các khâu sản xuất, quan hệ khách hàng, điều hành sản
xuất, quản lý phân phối, kho hàng đã được thực hiện tốt hơn, các rủi ro theo đó
cũng được giảm đi đáng kể.

Nhờ có hệ thống ERP, sự phối hợp hoạt động giữa khâu bán hàng và phân
phối được diễn ra một cách uyển chuyển, nhịp nhàng, giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Đồng thời, với đặc tính các chức năng được tiến hành và cập nhật theo thời
gian thực, doanh nghiệp có thể truy xuất dữ liệu nhanh chóng dễ dàng, mang lại
hiệu quả tối ưu cho quá trình kiểm tra, đánh giá, xử lý vấn đề cũng như định hướng
kế hoạch phát triển sắp tới. 

Trình độ nhân viên công nghệ thông tin so với trước đã được nâng cao hơn.
Các hạ tầng công nghệ thông tin được củng cố, chuẩn hóa, đồng bộ và kiện toàn.
Điều này đã giúp cho Vinamilk đủ sức để tiếp thu các giải pháp lớn. 

Về cơ cấu tổ chức của công ty, không chỉ nâng cao kiến thức cho nhân viên,
hệ thống còn đáp ứng tốt nhu cầu của người sử dụng, giúp hoạt động quản lý được
xuyên suốt, tập trung, có sự thừa hưởng và kịp thời. 

Trong hệ thống kênh phân phối, Vinamilk đã đạt được những thành công
đáng kể. Bằng cách dùng đến sự hỗ trợ của phần mềm của Microsoft là Solomon
hoặc thông qua đường truyền internet sử dụng chương trình SAP, các nhà phân phối
có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống quản lý. Riêng đối với các đại lý ghi nhận các
giao dịch bằng phần mềm được FPT phát triển cho PDA, các nhân viên bán hàng có
thể kết nối trực tiếp với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật thông tin bằng cách
sử dụng PDA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

You might also like