You are on page 1of 71

TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Bài
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, HỌC TẬP, CÔNG TÁC TRONG NGÀY,
TRONG TUẦN

I. PHÂN PHỐI THỜI GIAN


1. Thời gian làm việc trong tuần trong ngày
Trong điều kiện bình thường, khi đóng quân trong doanh trại, thời gian làm
việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi trong tuần, trong ngày được phân chia như sau:
- Mỗi tuần làm việc 5 ngày và nghỉ 2 ngày vào thứ 7 và chủ nhật; nếu nghỉ
vào ngày khác trong tuần phải do tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn và
tương đương trở lên quy định thống nhất cho đơn vị thuộc quyền.
+ Ngày lễ, tết được nghỉ theo quy định của Nhà nước.
+ Quân nhân làm việc vào ngày nghỉ thì được nghỉ bù. Thời gian và quyền
hạn cho quân nhân nghỉ bù do người chỉ huy cấp đại đội và tương đương trở lên
quyết định.
+ Ngày nghỉ được tổ chức vui chơi giải trí, hoạt động thể thao, văn hóa, văn
nghệ, vệ sinh môi trường, nhưng phải dành một thời gian nhất định để quân nhân
có điều kiện giải quyết việc riêng.
+ Mỗi ngày làm việc 8 giờ, còn lại là thời gian ngủ, nghỉ sinh hoạt và phải
được phân chia cụ thể theo thời gian biểu trong ngày.
- Trong điều kiện đặc biệt, thời gian làm việc và nghỉ sẽ có quy định riêng.

PHÂN PHỐI THỜI GIAN


Thứ tự Nội dung công việc Thời gian Ghi chú
Báo thức 5.15
Thể dục sáng 5.15 – 5.45
Vệ sinh cá nhân 5.45 – 6.00 - Sáng thứ hai
Ăn sáng 6.00 – 6.30 báo thức trước 15
phút không tập
Buổi sáng Kiểm tra sáng, chuẩn bị thể dục
6.30 – 7.00
học tập và công tác - 7h00 – 7h30
Học tập công tác 7.00 – 11.30 chào cờ
Ăn trưa 11.30 – 12.00
Nghỉ trưa 12.00 – 13.15
Báo thức 13.15 - Chiều thứ sáu
Buổi chiều Chuẩn bị học tập, công tác 13.15 – 13.30 lau chùi vũ khí 40
Học tập, công tác 13.30 – 17.00 phút
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Thứ tự Nội dung công việc Thời gian Ghi chú


Lau chùi vũ khí 17.00 – 17.15 - Tổng vệ sinh
doanh trại 60
Thể thao, tăng gia sản xuất 17.15 – 17.50 phút
Vệ sinh cá nhân 17.50 – 18.00
Ăn chiều 18.00 – 18.30
Hội ý tiểu đội, trung đội 18.30 – 18.45
Đọc báo, xem thời sự 18.45 – 19.45
Tối thứ sáu, thứ
Sinh hoạt, học tập 19.45 – 20.45 bảy nghỉ và
Buổi tối
Điểm danh, điểm quân số 20.45 – 21.00 không điểm danh,
điểm quân số
Chuẩn bị mắc màn đi ngủ 21.00 – 2130
Tắt đèn đi ngủ 21.00

2. Sử dụng các buổi tối trong tuần


- Tất cả các buổi tối trong tuần, (trừ các buổi tối trước và trong ngày nghỉ)
phải tổ chức học tập hoặc sinh hoạt. Thời gian học tập, sinh hoạt mỗi buổi tối
không quá 2 giờ.
- Những đêm trước ngày nghỉ có thể ngủ muộn hơn, nhưng không quá 23 giờ
và sáng hôm sau thức dậy không quá 7 giờ.
3. Thời gian làm việc của từng mùa
- Thời gian làm việc theo 2 mùa quy định như sau.
+ Mùa nóng từ ngày 01 tháng 04 dến 31 tháng 10.
+ Mùa lạnh từ 1 tháng 11 đến 31 tháng 3 năm sau.
- Thời gian biểu làm việc hàng ngày theo từng mùa do tư lệnh quân khu,
quân chủng, quân đoàn và tương đương trở lên quy định.

II. LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT TRONG NGÀY


1. Treo Quốc kỳ
Các đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, khi đóng quân cùng
trong một doanh trại phải tổ chức treo Quốc kỳ hàng ngày ở một vị trí trang trọng
nhất. Các đại đội, tiểu đoàn và tương đương khi đóng quân độc lập thì tổ chức treo
Quốc kỳ trên sân chào cờ, duyệt đội ngũ của đơn vị. Thời gian treo Quốc kỳ lúc 06
giờ, thời gian hạ Quốc kỳ lúc 18 giờ hàng ngày.
2. Thức dậy
- Trực chỉ huy và trực ban phải thức dậy trước 10 phút để trực tiếp ra hiệu lệnh
báo thức và đi kiểm tra đôn đốc mọi quân nhân trong đơn vị dậy đúng giờ.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Khi có hiệu lệnh báo thức mọi quân nhân phải dậy ngay, rời khỏi phòng
ngủ để ra sân tập thể dục hoặc chuẩn bị sẵn sàng công tác.
3. Thể dục sáng
- Đúng giờ, mọi quân nhân trong đơn vị phải tập thể dục sáng, trừ người làm
nhiệm vụ, đau ốm được chỉ huy trực tiếp cho phép.
+ Thời gian tập thể dục 20 phút.
+ Trang phục do người chỉ huy đơn vị quy định thống nhất, theo thời tiết và
điều kiện cụ thể.
- Nội dung tập thể dục theo hướng dẫn của ngành thể dục, thể thao quân đội.
Trung đội hoặc đại đội và tương đương là đơn vị tổ chức tập thể dục.
- Tập thể dục có súng phải khám súng trước và sau khi tập.
4. Kiểm tra sáng
- Kiểm tra sáng được tiến hành hàng ngày (trừ ngày nghỉ và ngày chào cờ). Tổ
chức kiểm tra ở tiểu đội, trung đội và tương đương. Nội dung kiểm tra theo lịch thống
nhất trong tuần của đại đội và tương đương. Kiểm tra ở cấp nào do cán bộ chỉ huy cấp
đó điều hành. Khi kiểm tra, phát hiện sai sót phải sửa ngay.
- Thời gian kiểm tra 10 phút.
5. Học tập
- Học tập trong hội trường.
+ Người phụ trách hoặc trực ban lớp học phải kiểm tra quân số, trang phục,
chỉ huy bộ đội vào vị trí, hô “Nghiêm” và báo cáo giáo viên.
Nếu đơn vị có mang theo vũ khí phải tổ chức khám súng trước và quy định
nơi giá (đặt) súng.
+ Quân nhân ngồi trong hội trường phải đúng vị trí quy định, tập trung tư
tưởng theo dõi nội dung học tập.
Khi ra hoặc vào lớp phải đứng nghiêm báo cáo xin phép giáo viên. Được
phép mới ra hoặc vào lớp.
+ Sau mỗi tiết hoặc giờ học tập được nghỉ 5 đến 10 phút. Hết giờ nghỉ
nhanh chóng vào lớp, tiếp tục nghe giảng. Giáo viên phải chấp hành đúng thời
gian. Nếu quá giờ quy định, phải báo cáo cho người phụ trách lớp học và người
học biết.
+ Hết giờ học, người phụ trách hoặc trực ban lớp hô “Đứng dậy” và hô
“Nghiêm”, báo cáo giáo viên cho xuống lớp, sau đó chỉ huy bộ đội ra về.
- Học tập ngoài thao trường
+ Đi và về phải thành đội ngũ. Thời gian đi và về không tính vào thời gian học
tập. Nếu một lần đi (về) trên một giờ được tính một nửa vào thời gian học tập.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

+ Trước khi học tập, người phụ trách hoặc trực ban lớp học phải tập hợp bộ
đội, kiểm tra quân số, trang phục, vũ khí, học cụ, khám súng, sau đó báo cáo với
giáo viên.
+ Phải chấp hành nghiêm kỷ luật thao trường, tập luyện nơi gần địch phải có
kế hoạch sẵn sàng chiến đấu. Súng, đạn, trang bị chưa dùng trong tập luyện phải có
người canh gác. Hết giờ luyện tập người phụ trách hoặc trực ban lớp phải tập hợp
bộ đội, khám súng, kiểm tra quân số, vũ khí, học cụ và các trang bị khác, chỉnh đốn
hàng ngũ, báo cáo giáo viên cho bộ đội nghỉ, sau đó chỉ huy bộ đội về doanh trại
hoặc nghỉ tại thao trường.
- Trường hợp có cấp trên của giáo viên ở đó thì giáo viên phải báo cáo cấp
trên trước khi lên, xuống lớp.
6. Ăn uống
- Người chỉ huy đơn vị có tổ chức bếp ăn phải quản lý nhà ăn, nhà bếp; bảo
đảm tiêu chuẩn định lượng; ăn sạch, ăn nóng và ăn đúng giờ quy định.
+ Hàng ngày chỉ đạo trực ban, tổ kinh tế, quân y kiểm tra số người ăn; số
lượng, chất lượng lương thực, thực phẩm sử dụng theo tiêu chuẩn được hưởng; vệ
sinh nhà ăn, nhà bếp sạch sẽ.
+ Thực hiện kinh tế công khai trong ngày, tháng; giải quyết mọi thắc mắc, đề
nghị về ăn uống của quân nhân.
- Cán bộ, chiến sĩ phục vụ nhà ăn phải nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ,
có kế hoạch tổ chức tiếp phẩm, cải tiến kỹ thuật nấu ăn; giữ vệ sinh, chăm lo bữa
ăn, bảo đảm sức khỏe bộ đội.
+ Bảo quản lương thực, thực phẩm, chất đốt; cân đong, đo, đếm chính xác;
có sổ ghi chép xuất, nhập đầy đủ, tránh để hao hụt, lãng phí tham ô. Hàng ngày,
tuần, tháng cùng với hội đồng kinh tế của đơn vị tiến hành kiểm kho, báo cáo kinh
tế công khai trước các quân nhân.
+ Khi làm việc phải mặc quần áo công tác. Người đang mắc bệnh truyền
nhiễm hoặc ngoài da không được trực tiếp nấu ăn và chia cơm, thức ăn.
+ Đối với người ốm tại trại, nếu không đến được nhà ăn, trực nhật và quân y
phải mang cơm về cho người ốm. Những suất chưa ăn, nhân viên nhà ăn phải đậy
lại cẩn thận.
- Cấm sử dụng thức ăn nấu chưa chín, ôi thiu; thịt súc vật bị bệnh, đồ hộp
hỏng; các loại lương thực, thực phẩm của địch bỏ lại chưa được quân y kiểm tra.
+ Cấm để chất độc, vật bẩn, hôi hám vào khu thực phẩm, nhà bếp, nhà ăn.
Nếu dùng thuốc diệt muỗi, chuột, mối phải có biện pháp quản lý chặt chẽ.
+ Nước ăn, uống phải trong, sạch. Nước uống, nước nhúng bát đũa phải đun sôi.
+ Mỗi bữa ăn phải để lại một phần thức ăn làm lưu nghiệm do quân y quản
lý. Sau 24 giờ không có việc gì xảy ra mới bỏ đi.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Khi đến nhà ăn:


+ Phải đúng giờ, đi ăn trước hay sau giờ quy định phải được chỉ huy hoặc
trực ban đơn vị đồng ý và báo trước cho nhà bếp;
+ Học viên đến nhà ăn phải tập hợp đi thành đội ngũ.
+ Trước khi ăn phải nhúng bát đũa qua nước sôi. Ăn xong xếp gọn bát, đĩa
trên mặt bàn, xếp ghế vào gầm bàn trước khi rời khỏi nhà ăn.
7. Bảo quản vũ khí, khí tài, trang bị
- Khi quân nhân được giao vũ khí, trang bị kỹ thuật phải chấp hành nghiêm
chế độ bảo quản hàng ngày, hàng tuần.
+ Hàng ngày: vũ khí bộ binh bảo quản 15 phút; vũ khí, trang bị kỹ thuật
khác, khí tài phức tạp bảo quản 30 phút; thời gian bảo quản vào giờ thứ 8.
+ Hàng tuần: vũ khí bộ binh bảo quản 40 phút; vũ khí, trang bị kỹ thuật khác, khí
tài phức tạp bảo quản từ 3 đến 5 giờ; thời gian bảo quản vào ngày làm việc cuối tuần.
+ Sau khi bắn đạn thật phải bảo quản vũ khí theo đúng quy trình kỹ thuật.
- Lau chùi, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật hàng ngày, hàng tuần do chỉ huy
trực tiếp tổ chức tiến hành có sự hướng dẫn của nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
Vị trí lau chùi vũ khí, trang bị kỹ thuật phải sạch sẽ. Có đủ bàn, bạt, dụng cụ
và các điều kiện để tháo, lắp, bảo quản. Trước khi lau chùi phải khám súng.
- Tuân thủ đúng quy tắc, quy trình tháo lắp, mức độ tháo, lau chùi hàng ngày,
hàng tuần theo quy định đối với từng loại vũ khí, khí tài. Khi lau xong phải khám
súng kiểm tra.
Người chỉ huy phải phân công quân nhân lau chùi, bảo quản vũ khí, trang bị
kỹ thuật của những người vắng mặt.
8. Thể thao, tăng gia sản xuất
- Hàng ngày sau giờ lau vũ khí, trang bị, các đơn vị phải tổ chức tập thể thao
và tăng gia sản xuất cải thiện đời sống. Thời gian từ 40 đến 45 phút. Người chỉ huy
cấp đại đội, trung đội và tương đương căn cứ vào tình hình cụ thể để phân chia lực
lượng cho hợp lý và bố trí luân phiên trong tuần để bảo đảm mọi quân nhân đều
được tập thể thao và tăng gia sản xuất.
- Tổ chức tập thể thao buổi chiều phải căn cứ vào tình hình sân bãi và dụng
cụ hiện có để sắp xếp bảo đảm mọi quân nhân đều được tập luyện. Nội dung theo
hướng dẫn của ngành thể thao quân đội.
Người chỉ huy phải trực tiếp tổ chức, hướng dẫn tập luyện. Các môn tập
luyện dễ xảy ra tai nạn phải tổ chức bảo đảm an toàn.
- Tổ chức tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống phải chặt chẽ, có kế hoạch
thống nhất trong từng đơn vị. Người chỉ huy phải căn cứ tình hình cụ thể của nơi
đóng quân để xác định kế hoạch, chỉ tiêu tăng gia sản xuất cho đơn vị được phù
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

hợp. Quân nhân được phân công tăng gia sản xuất phải tích cực, tự giác thực hiện,
không được làm việc khác trong giờ tăng gia sản xuất.
9. Đọc báo, nghe tin
- Hàng ngày trước giờ học tập, sinh hoạt tối 15 phút quân nhân đều được đọc
báo, nghe tin. Việc đọc báo, nghe tin tập trung chỉ tổ chức trong các ngày sinh hoạt
tối, còn các ngày khác tự cá nhân nghiên cứu.
- Đọc báo, nghe tin tập trung tổ chức ở cấp trung đội, đại đội hoặc tương
đương. Đến giờ quy định mọi quân nhân phải có mặt ở vị trí quy định và giữ trật tự
để nghe.
+ Người được phân công phụ trách đọc báo phải chuẩn bị trước để đọc lưu
loát dễ nghe.
+ Người phụ trách truyền tin, trước giờ truyền tin phải kiểm tra máy móc bảo
đảm nghe tốt.
10. Điểm danh, điểm quân số
- Hàng ngày trước giờ ngủ, phải tiến hành điểm danh, điểm quân số, nhằm
quản lý chặt chẽ quân số, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu.
+ Trung đội và tương đương 1 tuần điểm danh 2 lần. Các tối khác điểm quân số.
+ Đại đội và tương đương 1 tuần điểm danh 1 lần.
+ Chỉ huy tiểu đoàn và tương đương mỗi tuần dự điểm danh của 1 đại đội.
Thời gian điểm danh hoặc điểm quân số không quá 30 phút. Điểm danh, điểm quân
số ở cấp nào do chỉ huy cấp đó trực tiếp tiến hành.
- Đến giờ điểm danh, điểm quân số, mọi quân nhân có mặt tại đơn vị phải tập
hợp thành đội ngũ, trang phục đúng quy định.
+ Chỉ huy đơn vị đọc danh sách các quân nhân ở từng phân đội theo quân số
đơn vị quản lý (đọc cấp bậc, họ tên từng quân nhân). Quân nhân nghe đọc tên mình
phải trả lời “Có”. Quân nhân vắng mặt, người trả lời trực tiếp của quân nhân đó trả
lời “Vắng mặt” kèm theo lý do.
+ Điểm danh xong, người chỉ huy nhận xét và phổ biến công tác ngày hôm sau
+ Khi điểm quân số cũng tiến hành như điểm danh, nhưng không phải gọi
tên. Người chỉ huy trực tiếp kiểm quân số thuộc quyền, sau đó báo cáo theo hệ
thống tổ chức lên người chỉ huy điểm quân số.
Nhận báo cáo xong, người chỉ huy điểm quân số có thể kiểm tra lại toàn bộ
hoặc một số phân đội.
11. Ngủ, nghỉ
- Trước giờ ngủ, trực ban, cán bộ chỉ huy trực tiếp các phân đội phải đôn đốc
mọi người chuẩn bị chăn, chiếu, mắc màn để ngủ được đúng giờ. Đến giờ ngủ, kiểm
tra việc sử dụng ánh sáng và quần áo, giày dép, trang bị để đúng nơi quy định.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Quân nhân khi lên giường ngủ phải để quần áo, giày dép đúng vị trí, thứ tự,
gọn gàng; phải trật tự, yên tĩnh.
Những người có việc làm quá giờ đi ngủ phải báo cáo người chỉ huy hoặc trực ban
và phải làm việc ở nơi quy định. Những người làm nhiệm vụ phải về muộn phải nhẹ
nhàng vào giường ngủ, không làm ảnh hưởng đến giấc ngủ người khác.
III. LÀM VIỆC VÀ SINH HOẠT TRONG TUẦN
1. Chào cờ, duyệt đội ngũ
- Cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương ở các đơn vị, các học viện, nhà
trường đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn phải tổ chức chào cờ,
duyệt đội ngũ vào sáng thứ 2 hàng tuần.
- Cấp trung đoàn và tương đương, học viện, trường; cơ quan cấp sư đoàn; cơ
quan quân sự, biên phòng tỉnh (thành) khi đóng quân trong doanh trại tập trung tổ
chức chào cờ duyệt đội ngũ 1 lần vào sáng thứ 2 tuần đầu tháng.
+ Cơ quan quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng
và tương đương, khi đóng quân trong doanh trại tập trung tổ chức chào cờ, duyệt
đội ngũ toàn cơ quan 1 lần vào sáng thứ hai tuần đầu, tháng đầu quý, do một thủ
trưởng bộ tư lệnh chỉ huy, các tháng khác do từng cục tự tổ chức 1 lần vào sáng thứ
2 đầu tháng.
+ Học viên, trường có quân số nhiều hơn đơn vị cấp trung đoàn trước khi tổ
chức chào cờ, duyệt đội ngũ, người chỉ huy phải nắm quân số, quy định vị trí tập
hợp của từng cơ quan, đơn vị và thứ tự duyệt đội ngũ trong diễu hành; khi chỉnh
đốn hàng ngũ, người chỉ huy đứng tại vị trí chỉ huy (chính giữa phía trước đội hình)
chỉ huy đơn vị, không phải về bên phải đội hình chỉnh đốn hàng ngũ.
- Cơ quan quân sự huyện (quận), đồn biên phòng tổ chức chào cờ một lần
sáng thứ hai tuần đầu tháng.
- Trong tuần cấp trên tổ chức chào cờ thì cấp dưới không tổ chức chào cờ.
- Các đơn vị đóng quân gần địch do tư lệnh quân khu, quân đoàn và tương
đương được quyền cho phép đơn vị thuộc quyền không tổ chức chào cờ, duyệt đội
ngũ nếu xét thấy không bảo đảm an toàn, sẵn sàng chiến đấu của đơn vị.
- Tất cả quân nhân có mặt trong đơn vị phải tham gia chào cờ, trừ người làm
nhiệm vụ hoặc đau ốm được người chỉ huy trực tiếp cho phép vắng mặt; quân nhân
phải tham gia duyệt đội ngũ.
Chào cờ duyệt đội ngũ ở cấp nào, do người chỉ huy cấp đó chủ trì và điều hành.
Chào cờ cơ quan từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, do phó chỉ huy hoặc
tham mưu trưởng chỉ huy.
Đội hình chào cờ, duyệt đội ngũ thực hiện theo quy định của Điều lệnh đội ngũ.
- Thời gian chào cờ, duyệt đội ngũ được lấy vào giờ hành chính; cấp đại đội,
tiểu đoàn và cơ quan có số quân tương đương không quá 30 phút; cấp trung đoàn,
nhà trường và cơ quan có số quân trương đương không quá 40 phút.
Đến 18 giờ trong ngày, trực ban nội vụ hạ cờ xuống.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

2. Thông báo chính trị


- Đối với cấp tiểu đoàn, đại đội độc lập và tương đương, mỗi tuần quân nhân
có 30 phút chính thức để nghe thông báo chính trị vào sáng thứ hai ngay sau khi kết
thúc chào cờ và nhận xét tuần, trước khi duyệt đội ngũ.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên
quốc phòng một tháng đươc nghe thông báo chính trị một lần hai giờ (không tính
vào thời gian làm việc chính thức); do cấp trung đoàn và tương đương trở lên tổ
chức.
- Nội dung do cán bộ chính trị phụ trách
3. Tổng vệ sinh doanh trại
Mỗi tuần các đơn vị phải tổ chức và bố trí thời gian thống nhất để làm tổng
vệ sinh doanh trại, đảm bảo môi trường sạch đẹp.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Bài
CÁC CHẾ ĐỘ NỀN NẾP CHÍNH QUY, BỐ TRÍ TRẬT TỰ NỘI VỤ
TRONG DOANH TRẠI

I. CHẾ ĐỘ NỀN NẾP CHÍNH QUY


1. Huấn luyện, giáo dục chấp hành điều lệnh, rèn luyện kỷ luật
- Thời gian: Học tập, công tác buổi sáng từ 07.00 đến 11.30, buổi chiều từ
13.30 đến 17.00, buổi tối từ 18.30 đến 20.30.
- Thời gian học tập buổi sáng 5 tiết, buổi chiều 3 tiết, tổng là 8 tiết, nghỉ giải lao
sau tiết 1, 3, 7 là 05 phút, sau tiết 2, 4, 6 là 10 phút.
- Đội hình lên, xuống giảng đường phải tập hợp thành đội hình đội ngũ, tổ
chức đi đều theo nhạc hoặc nhịp hô của người chỉ huy.
- Học tập trong hội trường: Trước và sau khi lên lớp cán bộ phụ trách hoặc
trực ban lớp phải kiểm tra quân số, chấn chỉnh tác phong và báo cáo giáo viên. Sinh
viên ngồi trong hội trường phải đúng vị trí quy định, tập trung tư tưởng học tập.
Cán bộ theo bám lớp phải ngồi trong lớp học theo dõi nắm nội dung bài học, kịp
thời đôn đốc nhắc nhở, hướng dẫn sinh viên học tập. Không tụ tập ngoài hành lang,
lan can, phòng uống nước của giáo viên. Không bỏ lớp về đơn vị, ra ngoài doanh
trại. Khi ra hoặc vào lớp phải báo cáo xin phép giáo viên được phép mới ra, vào lớp.
- Học tập ngoài thao trường: Trước và sau giờ lên lớp cán bộ phụ trách hoặc
trực ban lớp phải tập hợp sinh viên tổ chức khám súng, kiểm tra quân số, chấn
chỉnh tác phong và báo cáo giáo viên. Những sinh viên mang nước, vật chất huấn
luyện đi sau đội hình của lớp (không phải đi đều nhưng giữ đúng cự ly giãn cách
đội hình). Hết giờ huấn luyện cán bộ phụ trách hoặc trực ban lớp phải tổ chức khám
súng, kiểm tra quân số, vũ khí, khí tài, trang bị, vật chất huấn luyện trước khi tổ
chức cho sinh viên hành quân về doanh trại hoặc chuyển nội dung huấn luyện.
- Các hành vi học viên, sinh viên không được làm:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản
lý, nhân viên và các đối tượng học viên khác của Trung tâm;
+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử như: quay cóp, mang tài liệu vào
phòng thi; xin điểm; học, thi, kiểm tra, viết thu hoạch hộ người khác hoặc nhờ
người khác học, thi, kiểm tra, viết thu hoạch hộ; tổ chức hoặc tham gia tổ chức các
hành vi gian lận khác;
+ Hút thuốc, uống rượu bia, nước trái cây có nồng độ cồn từ 4% trở lên trong
thời gian học tập tại Trung tâm; say rượu bia khi đến nhập học.
+ Tổ chức hoặc tham gia tụ tập đông người, biểu tình, khiếu kiện trái pháp
luật; tham gia tệ nạn xã hội, có hành vi gây rối an ninh trật tự an toàn trong khu vực
Trung tâm, Nhà trường và khi ra ngoài xã hội trong thời gian đang học.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

+ Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc, cá độ, các hình thức cờ bạc dưới mọi
hình thức; sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng, lôi kéo
người khác sử dụng vũ khí, chất nổ chất ma túy, các loại hóa dược phẩm, chất cấm,
các tài liệu, ấn phẩm thông tin phản động, đồi trụy theo quy định của Nhà nước; tổ
chức hoặc truyền bá, lôi kéo người khác tham gia các hoạt động mê tín dị đoan,
hoạt động tôn giáo, phái, hội nhóm trái pháp luật trong trung tâm và các hành vi vi
phạm đạo đức khác;
+ Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chính trị trái pháp luật; tổ
chức, tham gia hoạt động tập thể mang danh nghĩa Trung tâm khi chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép.
+ Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, nội dung có hình ảnh bạo lực, dung
tục, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước, bí mật
quân sự lên các trang mạng xã hội; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ
chức, cá nhân trên mạng internet. Tổ chức hoặc tham gia các hành vi, hoạt động trái
pháp luật khác.
2. Quy định của trung tâm GDQP&AN
a) Tổ chức, biên chế của Trung tâm GDQP&AN Trường Quân sự Quân khu
7 thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, cụ thể:
- Ban Giám đốc, gồm:
+ Giám đốc Trung tâm do Hiệu trưởng Nhà trường kiêm nhiệm.
+ Phó Giám đốc thường trực do Phó Hiệu trưởng kiêm nhiệm.
- Các cơ quan phòng, ban, khoa của Trường Quân sự Quân khu 7 kiêm
nhiệm và thực hiện tự chủ một phần theo quy định.
b) Biên chế cán bộ, nhân viên tại Trung tâm
- Chỉ huy Lớp BDKTQP&AN.
- Các chức danh trợ lý và nhân viên kiêm nhiệm tại Trung tâm.
c) Tổ chức các đơn vị quản lý sinh viên, đối tượng BDKTQP&AN:
- Lớp BDKTQP&AN
+ Số lượng học viên BDKTQP&AN các đối tượng theo chỉ tiêu Hội đồng
GDQP&AN Quân khu 7 triệu tập hằng năm;
+ Mỗi khóa học một đối tượng cụ thể tổ chức thành 01 lớp học, tổ học tập.
- Tổ chức thành các khung đại đội để quản lý.
+ Đại đội không quá 120 sinh viên, tổ chức thành các lớp học tập;
+ Trung đội không quá 40 người, tổ chức thành các tiểu đội;
+ Tiểu đội không quá 12 người;
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Đại đội trưởng do cán bộ trong biên chế của Nhà trường kiêm nhiệm; Trung
đội trưởng, tiểu đội trưởng do Giám đốc Trung tâm quyết định.
d) Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể
- Tổ chức Đảng: là Chi bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Nhà trường;
- Tổ chức đoàn thể: HĐQN, Công đoàn, Phụ nữ.
đ) Thống nhất trang phục mang mặc của sinh viên
- Một em sinh viên được mượn: 02 bộ quân trang, 01 mũ tai bèo, 01 ba lô, 01
bộ chăn màn, chiếu trong thời gian học tập. Sau khi kết thúc khóa học, sinh viên có
trách nhiệm trả lại những gì mình đã mượn; trong quá trình sử dụng hư hỏng, mất
mát thì phải bồi thường; khi trả quần, áo phải giặt sạch.
- Quy định trước khi đi học: mùng màn phải xếp theo qui định; dày dép phải
để đúng vị trí. Khi đi học phải mặc đúng tác phong; đầu đội mũ tai bèo; chân mang
dày vải dân sự.
3. Xây dựng chính quy
- Đối tượng sinh viên mang mặc trang phục được cấp phát, hết giờ hành
chính xưng hô theo phong tục của dân tộc. Khi đi ra vào doanh trại: được ra vào
cổng 2, khi học tập ở khu B được ra vào cổng 3, có giấy ra vào được cấp theo qui
định cho từng đối tượng. Thời gian ra cổng sau 16.30, vào cổng trước 06.30 và
21.30 hàng ngày.
- Khi được phép tranh thủ cuối tuần phải tập trung thành hàng ngũ, có người
chỉ huy, không tụ tập ở bên trong và bên ngoài cổng gác.
- Bảo quản, giữ gìn vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học, giáo trình, tài
liệu, trang phục dùng chung và cơ sở vật chất được giao.
- Xây dựng nếp sống văn hóa, cảnh quan môi trường và tham gia hoạt động
ngoại khóa của trung tâm.
II. BỐ TRÍ TRẬT TỰ NỘI VỤ TRONG DOANH TRẠI
- Xếp đặt nội vụ: Mùng, mền xếp vuông kích thước rộng 25cm, dài 35cm, cao
10cm, độ lệch không quá 2cm, đặt cách đầu giường 10cm, gióng thẳng hàng nội vụ,
chiếu trải phẳng.
- Xếp đặt trên giá ba lô: Đối với giường xếp cặp sát nhau: ba lô xếp bên
trong; tập vở to dưới, nhỏ trên xếp bên ngoài. Giường đứng độc lập: ba lô bên phải;
tập vở bên trái nhìn từ cuối giường. Giường ở góc nhà: ba lô sát tường, tập vở bên
ngoài. Các loại mũ úp trên nóc ba lô theo thứ tự mũ mềm, mũ cứng, mũ kêpi.
- Xếp đặt giá giày dép: Thống nhất cho từng giường, cụ thể từ bên trái sang
bên phải thứ tự dép, giày thấp cổ, giày cao cổ.
- Dây phơi: Áo quần được phơi bằng móc theo thứ từ trái qua phải (đứng từ
nhà ở nhìn ra). Đối với loại giá 2 dây, dây bên trong phơi áo lót đến quần lót, dây
bên ngoài phơi áo dài đến quần dài. Đối với loại giá 3 dây, dây bên trong phơi áo
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

lót, dây bên ngoài phơi áo dài, quần dài, dây ở dưới phơi quần lót. Khăn mặt phơi
trên dây ở hiên nhà.
- Kiểm tra vệ sinh.
+ Vệ sinh trong, ngoài nhà ở, nhà vệ sinh, công trình công cộng được phân công.
+ Vệ sinh cá nhân: kiểm tra đầu tóc, móng tay, kiểm tra chén, đũa, bàn chải
đánh răng, khăn mặt và trang phục.
- Kiểm tra vũ khí, khí tài, trang bị: Vũ khí, khí tài, trang bị phục vụ huấn
luyện trong ngày. Vũ khí, khí tài, trang bị không huấn luyện xếp đặt gọn, thống
nhất, đúng quy định.
- Đối với Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng trực tiếp duy trì, cụ thể: Hàng
ngày kiểm tra nội vụ, vệ sinh doanh trại, vũ khí, khí tài, trang bị. Riêng thứ 3 hàng
tuần kiểm tra chén, đũa, bàn chải đánh răng, khăn mặt. Thứ 5 kiểm tra đầu tóc,
móng tay và trang phục./.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Bài
ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI CÓ SÚNG

I. ĐỘNG TÁC NGHIÊM, NGHỈ SÚNG, QUAY TẠI CHỖ CÓ SÚNG


TIỂU LIÊN AK
1. Nghiêm, nghỉ (ở tư thế mang súng)
- Khẩu lệnh: “NGHIÊM”; “NGHỈ”.
- Đông tác: Như động tác nghiêm, nghỉ không có súng súng (Nghe dứt động
lệnh “NGHIÊM” hai gót chân đặt sát nhau nằm trên một đường ngang thẳng, hai
bàn chân mở rộng 450 tính từ mép trong của hai bàn chân (bằng 2/3 bàn chân đặt
ngang), hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai bàn chân, ngực nở,
bụng hơi thót lại; hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại
cong tự nhiên, đầu ngón tay cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón
tay trỏ, đầu ngón tay giữa đặt đúng theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm,
mắt nhìn thẳng.), chỉ khác: Súng mang trên vai phải, tay phải nắm chắc dây súng,
ngón trỏ cao ngang mép trên nắp túi áo ngực, ngón tay cái dọc theo dây súng ở bên
trong, bốn ngón con khép lại ở bên ngoài, cánh tay phải khép lại giữ cho súng dọc
theo thân người phái sau bên phải. Nòng súng hướng xuống dưới, mặt súng quay
sang phải.
2. Quay tại chỗ
Động tác quay tại chỗ có súng cơ bản giống như quay tại chỗ không có súng,
chỉ khác: Súng vẫn mang trên vai, tay phải giữ dây súng như khi đứng nghiêm.
a) Động tác quay bên phải, quay bên trái
- Khẩu lệnh: “Bên phải (trái) - QUAY”, có dự lệnh và động lệnh; “Bên phải
(trái)” là dự lệnh, “QUAY” là động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “QUAY”, làm 2 cử động.
+ Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy
gót chân phải (trái) và mũi bàn chân trái (phải) làm trụ, phối hợp đà xoay của
người quay toàn thân sang phải (trái) 90 0, lúc này sức nặng toàn thân dồn vào
chân phải (trái).
+ Cử động 2: Đưa chân trái (phải) lên thành tư thế đứng nghiêm.
b) Động tác quay nửa bên phải, nửa bên trái
- Khẩu lệnh: “Nửa bên phải (trái) – QUAY”, có dự lệnh và động lệnh;
“Nửa bên phải (trái)” là dự lệnh, “QUAY” là động lệnh.
- Động tác: Như quay bên phải (trái); chỉ khác: quay sang phải (trái) 45 0.
c) Động tác quay đằng sau

1
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Khẩu lệnh: “Đằng sau – QUAY”, có dự lệnh và động lệnh; “Đằng sau” là
dự lệnh, “QUAY” là động lệnh.
- Động tác: Nghe dứt động lệnh “QUAY”, làm 2 cử động.
+ Cử động 1: Thân trên giữ ngay ngắn, lấy gót chân trái và mũi bàn chân
phải làm trụ, phối hợp với sức toàn thân người, xoay người sang trái về sau 1800; khi
quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái; quay xong đặt bàn chân trái xuống đất.
+ Cử động 2: Chân phải đưa lên thành tư thế đứng nghiêm.

II. ĐỘNG TÁC KHÁM SÚNG VÀ KHÁM SÚNG XONG CỦA SÚNG
TIỂU LIÊN AK
1. Khám súng
- Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (từ mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải vuốt nhẹ theo dây súng đưa về nắm ốp lót tay, đồng
thời chân trái bước lên 1/2 bước, đặt mũi bàn chân chếch sang phải 150; lấy mũi bàn
chân phải làm trụ xoay gót lên để cho thân người chếch về bên phải 450, tay phải
đưa súng lên trước, cánh tay cong tự nhiên đồng thời tay trái đưa lên nắm ốp lót tay
dưới thước ngắm (nắm cả dây súng); nòng súng chếch lên 450, báng súng nằm sát
bên hông phải.
+ Cử động 2: Tay phải rời khỏi ốp lót tay nắm hộp tiếp đạn, lòng bàn tay quay
về trước, hổ khẩu tay nắm sau sống hộp tiếp đạn, bốn ngón con khép lại nắm bên
phải hộp tiếp đạn, dùng ngón tay cái (hoặc hổ khẩu tay) ấn lẫy giữ hộp tiếp đạn, tháo
hộp tiếp đạn ra; chuyển sang tay trái giữ, ngón tay giữa và ngón thứ tư kẹp hộp tiếp
đạn vào bên phải ốp lót tay, miệng hộp tiếp đạn hướng vào người, sống hộp tiếp đạn
hướng xuống dưới; tay phải đưa về gạt cần điều khiển bắn về vị trí bắn rồi nắm lấy
tay cầm.
+ Cử động 3: Khi người kiểm tra đến bên phải phía sau, kết hợp hai tay đưa
súng lên tỳ đế báng súng vào thắt lưng bên phải trước bụng, tay phải đưa lên nắm tay
kéo khoá nòng (dùng ngón tay cái hơi co lại tỳ vào tay kéo khoá nòng, bốn ngón tay
con khép lại dọc bên phải thân súng) và kéo khoá nòng về phía sau hết cỡ, đồng thời
hơi nghiêng mặt súng sang trái. Khi nghe người kiểm tra hô “ĐƯỢC”, thả tay kéo bệ
khoá nòng, bóp chết cò, gạt cần điều khiển bắn về vị trí an toàn, lấy hộp tiếp đạn lắp
vào súng rồi về nắm tay cầm; hai tay đưa báng súng về sát hông bên phải.
2. Khám súng xong
- Khẩu lệnh: “KHÁM SÚNG XONG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (về mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay gót về vị trí cũ; chân trái
đưa về sát chân phải, đồng thời hai tay xoay mũi súng xuống dưới (khi xoay tay trái

2
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

hơi lỏng ra để quay hổ khẩu tay lên trên).


+ Cử động 2: Tay phải rời tay cầm về nắm dây súng, nắm tay cách khâu đeo
dây ở báng súng 30cm (ngón tay cái hướng lên trên và ở bên trong, bốn ngón con
khép lại nằm ở bên ngoài dây súng), nắm tay cách thân người 10cm.
+ Cử động 3: Dùng sức đẩy của tay trái và sức xoay của tay phải đưa súng ra phía
sau, quàng dây súng vào vai phải, tay trái đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

III. ĐỘNG TÁC ĐẶT SÚNG, LẤY SÚNG CỦA SÚNG TIỂU LIÊN AK
1. Đặt súng (ở tư thế mang súng)
- Khẩu lệnh: “ĐẶT SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (từ mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải vuốt nhẹ theo dây súng đưa về nắm ốp lót tay, đưa
súng ra khỏi vai thành tư thế xách súng.
+ Cử động 2: Chân trái bước lên một bước thẳng hướng trước mặt, cúi người
xuống, chân phải thẳng, chân trái chùng đặt nhẹ súng xuống đất, súng thẳng hướng
về trước, tay kéo bệ khóa nòng nằm phía dưới, mặt súng hướng sang phải, đế báng
súng ngang mũi bàn chân phải.
+ Cử động 3: Đứng thẳng người lên, chân trái đưa về sát chân phải thành tư
thế đứng nghiêm.
2. Lấy súng
- Khẩu lệnh: “LẤY SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (về mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, cúi người xuống, chân phải thẳng,
chân trái chùng; tay phải cầm súng ở ốp lót tay.
+ Cử động 2: Nhấc súng đứng thẳng người lên, chân trái đưa về sát với chân
phải, tay phải đưa súng lên dọc chính giữa trước thân người, cách người 20cm (tính
ở ngực), nòng súng hướng lên trên, mặt súng hướng sang phải; tay trái đưa lên nắm
ốp lót tay dưới tay phải.
Tay phải rời ốp lót tay nắm cổ báng súng, hổ khẩu hướng lên trên, phối hợp hai tay
xoay mũi súng xuống dưới (khi xoay tay trái hơi lỏng ra, chuyển hổ khẩu tay lên trên);
tay phải đưa về nắm dây súng, ngón tay cái nằm dọc theo dây súng ở bên trong, bốn
ngón con khép lại nằm ở bên ngoài, ngón tay trỏ cách khâu đeo dây ở báng súng 30cm.
+ Cử động 3: Dùng sức đẩy của tay trái và sức xoay của tay phải đưa súng ra phía
sau, quàng dây súng vào vai phải, tay trái đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

3
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

IV. ĐỘNG TÁC SỬA VÀ SỬA XONG DÂY SÚNG TIỂU LIÊN AK
1. Sửa dây súng
- Khẩu lệnh: “SỬA DÂY SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (từ mang súng): Làm 4 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải vuốt nhẹ theo dây súng chuyển về nắm ốp lót tay, đưa
súng ra khỏi vai thành tư thế xách súng.
+ Cử động 2: Chân trái bước lên 1/2 bước theo hướng trước mặt, mũi bàn
chân hướng chếch sang bên phải 150, đồng thời lấy mũi bàn chân phải làm trụ, xoay
gót lên để thân nguời chếch về bên phải 450.
+ Cử động 3: Tay phải hất báng súng từ dưới lên sang trái, cánh tay dưới tay trái
nhanh chóng đưa lên đỡ lấy thân súng trên vòng cò, bàn tay trái nắm hộp tiếp đạn nâng
đầu nòng súng lên; tay phải rời ốp lót tay dùng cánh tay dưới đỡ lấy đầu nòng súng; súng
nằm ngang trên hai cánh tay dưới của hai tay, bụng súng hướng ra ngoài.
+ Cử động 4: Phối hợp hai tay sửa dây súng, đo độ dài của dây súng bằng cách:
Tay phải nắm giữa dây súng, cánh tay dưới dựng thẳng, treo ngang súng dưới cánh tay
phải, thêm một nắm tay đặt úp ở dưới khuỷu tay vừa chạm đến thân súng.
2. Động tác sửa xong dây súng
- Khẩu lệnh: “THÔI”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (về mang súng): Làm 4 cử động.
+ Cử động 1: Tay trái nắm hộp tiếp đạn, nâng đầu nòng súng lên, tay phải
chuyển về nắm ốp lót tay.
+ Cử động 2: Lấy mũi bàn chân phải làm trụ xoay về vị trí cũ, chân trái đưa về
sát chân phải. Tay phải đưa súng lên dọc chính giữa thân người, cách người 20cm
(tính ở ngực), mặt súng quay sang phải; tay trái đưa lên nắm ốp lót tay dưới tay phải.
+ Cử động 3: Tay phải đưa về nắm cổ báng súng, hổ khẩu tay hướng lên trên;
hai tay quay mũi súng xuống dưới (khi xoay tay trái hơi lỏng ra để xoay hổ khẩu tay
hướng lên trên); tay phải đưa về nắm dây súng, ngón tay cái nằm dọc theo dây súng
ở bên trong, bốn ngón con khép lại ở bên ngoài, ngón trỏ cách khâu đeo dây ở báng
súng 30cm kéo căng vào người.
+ Cử động 4: Dùng sức đẩy của tay trái và sức xoay của tay phải đưa súng ra
phía sau quàng vào vai phải, tay trái đưa về thành tư thế đứng nghiêm.
V. ĐỘNG TÁC ĐEO SÚNG, XUỐNG SÚNG TIỂU LIÊN AK
1. Đeo súng
- Khẩu lệnh: “ĐEO SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (từ mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải vuốt nhẹ theo dây súng đưa về nắm ốp lót tay, đưa súng

4
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

lên phía trước, súng cách thân người 20cm, nòng súng chếch sang trái, đồng thời tay
trái đưa lên nắm ốp lót tay dưới thước ngắm, ngón tay út sát tay kéo khoá nòng.
+ Cử động 2: Tay phải đưa xuống nắm giữa dây súng, lòng bàn tay hướng vào
trong người, ngón cái để dọc thẳng ở bên trong, bốn ngón con khép lại ở bên ngoài,
kéo căng dây súng sang bên phải, đồng thời dùng cùi tay phải đưa vào giữa súng và
dây súng, súng nằm chếch trước người; phối hợp hai tay đưa dây súng qua đầu
quàng vào cổ, tay phải rời dây súng đưa về nắm ốp lót tay, tay trái rời thân súng đưa
về nắm dây súng trên vai trái.
+ Cử động 3: Phối hợp hai tay đưa súng sang phải về sau, súng nằm chếch sau
lưng từ trái sang phải, nòng súng hướng chếch xuống dưới, hai tay đưa về thành tư
thế ứng nghiêm.
2. Mang súng
- Khẩu lệnh: “MANG SÚNG” chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (về mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải đưa về sau nắm lấy ốp lót tay, tay trái đưa lên nắm dây
súng trên vai trái, hơi nâng lên.
+ Cử động 2: Tay phải đưa súng từ sau lưng qua phải về trước ngực, súng
nằm chếch trước ngực từ trái sang phải.
+ Cử động 3: Phối hợp hai tay đưa dây súng qua đầu, quàng dây súng vào vai
phải thành tư thế mang súng, tay phải rời ốp lót tay đưa lên nắm dây súng, ngón tay
trỏ cao ngang mép trên túi áo ngực, tay trái đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

VI. ĐỘNG TÁC ĐEO SÚNG, XUỐNG SÚNG TIỂU LIÊN AK


1. Động tác treo súng
- Khẩu lệnh: “TREO SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (từ mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải vuốt nhẹ theo dây súng đưa về nắm ốp lót tay, đưa súng
lên phía trước, súng cách thân người 20cm, nòng súng chếch sang trái, đồng thời tay
trái đưa lên nắm ốp lót tay dưới thước ngắm, ngón tay út sát tay kéo khoá nòng.
+ Cử động 2: Tay phải rời ốp lót tay về nắm giữa dây súng kéo căng sang
phải, đồng thời dùng cùi tay phải đưa vào giữa súng và dây súng, súng nằm chếch
trước người.
+ Cử động 3: Hai tay đưa dây súng qua đầu quàng vào cổ; tay phải rời dây
súng đưa về nắm cổ báng súng, ngón cái bên trong, bốn ngón con khép lại nắm bên
ngoài; cánh tay phải mở tự nhiên, tay trái đưa về thành tư thế đứng nghiêm. Súng
nằm chếch trước ngực 450 từ trái sang phải, mặt súng hướng lên trên, tay kéo bệ
khoá nòng ở chính giữa hàng khuy áo, vòng cò ở giữa thắt lưng.

5
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

2. Mang súng
- Khẩu lệnh: “MANG SÚNG”, chỉ có động lệnh, không có dự lệnh.
- Động tác (về mang súng): Làm 3 cử động.
+ Cử động 1: Tay phải đưa lên nắm lấy ốp lót tay, hổ khẩu tay hướng sang trái
và nắm trên ốp lót tay trên ; tay trái đưa lên nắm dây súng trên vai trái.
+ Cử động 2: Phối hợp hai tay đưa dây súng ra khỏi cổ qua đầu, quàng vào vai
phải thành tư thế mang súng.
+ Cử động 3: Tay phải rời ốp lót tay về nắm dây súng; tay trái đưa về thành tư
thế đứng nghiêm.

6
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Bài
ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ

I. ĐỘI HÌNH TIỂU ĐỘI HÀNG NGANG


1. Đội hình tiểu đội 1 hàng ngang
- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội X thành 1 hàng ngang – TẬP HỢP”, có dự lệnh và động
lệnh, “Tiểu đội X thành 1 hàng ngang” là dự lệnh, “TẬP HỢP” là động lệnh.
+ Động tác: Tiểu đội trưởng xác định vị trí và hướng tập hợp rồi quay về phía
tiểu đội đứng nghiêm hô khẩu lệnh. Khi nghe động lệnh “TẬP HỢP”, toàn tiểu đội
im lặng chạy về vị trí tập hợp đứng bên trái tiểu đội trưởng thành một hàng ngang
giãn cách 70cm. Khi đã có từ 2 – 3 chiến sĩ đứng vào vị trí tập hợp, tiểu đội trưởng
quay nửa bên trái đi đều ra phía trước chính giữa đội hình cách 3 – 5 bước, quay vào
đội hình đôn đốc tiểu đội nhanh chóng tập hợp. Từng người khi đã đứng vào vị trí
phải nhanh chóng gióng hàng đúng khoảng cách.
- Bước 2: Điểm số.
+ Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”.
+ Động tác: Nghe động lệnh “ĐIỂM SỐ”, các chiến sĩ theo thứ tự từ phải sang
trái đánh mặt sang trái 450 điểm số từ một đến hết tiểu đội. Khi điểm số xong quay mặt
trở lại. Người đứng cuối cùng không phải quay mặt sang trái, sau khi điểm số xong thì
hô “HẾT”. Từng người trước khi điểm số phải về tư thế trang nghiêm, điểm số phải hô
to rõ, dứt khoát.
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) – THẲNG”; “THÔI”.
+ Động tác:
Trước khi chỉnh đốn hàng ngũ tiểu đội trưởng phải hô cho tiểu đội đứng nghiêm.
Nghe động lệnh “THẲNG”, chiến sĩ làm chuẩn vẫn nhìn thẳng, các chiến sĩ
còn lại phải quay mặt sang phải (trái) để xê dịch vị trí. Khi gióng hàng ngang từng
người nhìn thấy được nắp túi áo ngực (đối với chiến sĩ nữ thì nhìn ve cổ áo) bên trái
(phải) của người đứng thứ tư về bên phải (trái) của mình.
Khi tiểu đội đã gióng hàng xong, tiểu đội trưởng hô “THÔI”, nghe động lệnh
“THÔI” tất cả đều quay mặt trở lại đứng nghiêm. Tiểu đội trưởng kiểm tra dãn cách
giữa các chiến sĩ sau đó quay nửa bên trái (phải) đi đều về phía người làm chuẩn
cách 2 – 3 bước, quay vào đội hình để kiểm tra hàng ngang.
Nếu hàng gót chân và hàng ngực áo của chiến sĩ nằm trên một đường thẳng là
hàng ngang đó thẳng. Nếu chiến sĩ nào đứng chưa thẳng, tiểu đội trưởng phải dùng
khẩu lệnh: “Đồng chí (số X) LÊN (XUỐNG)”, chiến sĩ khi nghe gọi tên (số) của

1
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

mình phải quay mặt về vị trí của mình và làm theo lệnh của tiểu đội trưởng. Khi nghe
hô “ĐƯỢC” thì quay mặt về hướng cũ, thứ tự sửa cho người đứng gần người làm
chuẩn trước. Tiểu đội trưởng có thể sửa cho 3 – 4 chiến sĩ cùmg một lúc. Chỉnh đốn
xong, tiểu đội trở về vị trí chỉ huy.
Nếu lấy chiến sĩ đứng giữa hàng làm chuẩn thì tiểu đội trưởng phải dùng khẩu
lệnh để chỉ định người làm chuẩn: “Đồng chí X (Số X) - làm chuẩn”. Chiến sĩ X
nghe gọi đứng nghiêm hô “CÓ” và giơ tay trái lên. Tiểu đội trưởng hô tiếp “Nhìn
giữa.. THẲNG”, những người đứng hai bên đều quay mặt về phía người làm chuẩn
để gióng hàng. Chiến sĩ làm chuẩn giơ tay khoảng 5 giây bỏ tay xuống đứng nghiêm.
Khi chỉnh đốn hàng ngũ tiểu đội trưởng có thể đi về bên phải hoặc bên trái để chỉnh
đốn, tiểu đội trưởng và các chiến sĩ làm động tác như khi nhìn bên phải (trái) để
chỉnh đốn hàng ngang.
- Bước 4: Giải tán.
+ Khẩu lệnh: “GIẢI TÁN”.
+ Động tác: Nghe động lệnh “GIẢI TÁN”, mọi người trong tiểu đội nhanh
chóng tản ra, nếu đang đứng nghỉ nghe lệnh giải tán phải về tư thế đứng nghiêm rồi
mới tản ra.
3 – 5 bước

9 8 7 6 5 4 3 2 1

Tiểu đội 1 hàng ngang

2. Đội hình tiểu đội 2 hàng ngang


- Khẩu lệnh: “Tiểu đội X thành 2 hàng ngang – TẬP HỢP”.
- Động tác: Giống như đội hình tiểu đội 1 hàng ngang, chỉ khác:
+ Vị trí khi đứng trong hàng: Các số lẻ (1, 3, 5, 7) đứng ở hàng trên, các số
chẵn (2, 4, 6, 8) đứng ở hàng dưới, cự ly giữa hàng trên và hàng dưới là 1m.
+ Đội hình 2 ngang không điểm số.
+ Khi gióng hàng các chiến sĩ phải gióng cả hàng ngang và hàng dọc.

2
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

3 – 5 bước
9 7 5 3 1

8 6 4 2

Tiểu đội 2 hàng ngang

II. ĐỘI HÌNH TIỂU ĐỘI HÀNG DỌC


1. Đội hình tiểu đội 1 hàng dọc
- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội X thành 1 hàng dọc – TẬP HỢP”.
- Động tác: Tiểu đội trưởng xác định vị trí, hướng tập hợp rồi quay về hướng tiểu
đội đứng nghiêm hô khẩu lệnh. Nghe gọi đến phiên hiệu tiểu đội mình, các chiến sĩ
quay về phía tiểu đội trưởng đứng nghiêm chờ lệnh, dứt động lệnh nhanh chóng chạy
vào đứng phía sau tiểu đội trưởng theo cự ly giãn cách, tự động gióng hàng, xong đứng
nghỉ. Khi đã có chiến sĩ đứng sau, tiểu đội trưởng ra vị trí chỉ huy đôn đốc.
- Bước 2: Điểm số.
+ Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”.
+ Động tác: Tiểu đội đang đứng nghỉ nghe động lệnh “ĐIỂM SỐ”, từng chiến
sĩ theo thứ tự từ trên xuống dưới về tư thế nghiêm, quay mặt sang trái điểm số.
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
+ Khẩu lệnh: “Nhìn trước – THẲNG”; “THÔI”.
+ Động tác: Nghe động lệnh “THẲNG”, trừ chiến sĩ làm chuẩn, mọi người
gióng hàng, nhìn vào chính giữa gáy người đứng trước (không nhìn thấy gáy người
thứ 2 đứng trước) để xê dịch, qua phải, qua trái, gióng hàng cho thẳng. Nghe động
lệnh “THÔI” thì không xê dịch nữa.
Tiểu đội trưởng kiểm tra cự ly giữa các chiến sĩ, sau đó quay bên trái đi đều về
chính giữa đội hình, cách số 1 từ 2 – 3 bước quay bên phải để kiểm tra.
Khi thấy đầu, vai của mọi người nằm trên 1 đường thẳng là được.
Thấy người nào đứng chưa thẳng hàng thì dùng khẩu lệnh để chỉnh đốn.
- Bước 4: Giải tán (giống như đội hình tiểu đội 1 hàng ngang).

3
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

3 – 5 bước 1

Tiểu đội 1 hàng dọc

2. Đội hình tiểu đội 2 hàng dọc


3 – 5 bước

2 1

4 3

6 5

8 7

Tiểu đội 2 hàng dọc

4
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Bước 1: Tập hợp.


+ Khẩu lệnh: “Tiểu đội X thành 2 hàng dọc - TẬP HỢP”.
+ Các chiến sĩ số lẻ (1, 3, 5, 7) đứng thành 1 hàng dọc bên phải, các chiến sĩ số
chẵn (2, 4, 6, 8) đứng thành 1 hàng dọc bên trái.
+ Khi tập hợp các chiến sĩ đứng ở hàng dọc bên trái vừa gióng hàng dọc, vừa
gióng hàng ngang.
- Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ (giống như đội hình tiểu đội 1 hàng dọc).
- Bước 3: Giải tán (giống như đội hình tiểu đội 1 hàng dọc).

III. ĐỘI HÌNH TRUNG ĐỘI HÀNG NGANG


1. Đội hình trung đội 1 hàng ngang
- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Trung đội X thành 1 hàng ngang - TẬP HỢP”.
+ Động tác:
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn.
Khi nghe động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng nhanh chóng chạy vào
vị trí tập hợp. Phó trung đội trưởng đứng sau trung đội trường, bên trái trung đội
trưởng là tiểu đội trưởng tiểu đội 1 tiếp đến là tiểu đội 2, 3 (mỗi tiểu đội thành một
hàng ngang). Đứng đúng cự ly quy định, tự động dóng hàng xong thì đứng nghỉ.
Khi phó trung đội trưởng, tiểu đội 1 đã đứng vào vị trí tập hợp, trung đội
trưởng quay nửa bên trái, chạy đều ra phía trước chính giữa đội hình từ 5 - 8 bước
quay vào đội hình đôn đốc trung đội tập hợp. Phó trung đội trưởng bước lên ngang
với tiểu đội 1.
- Bước 2: Điểm số.
+ Khẩu lệnh: “ĐIỂM SỐ”; “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ”.
+ Động tác:
* Nghe động lệnh “ĐIỂM SỐ”, toàn trung đội điểm số, các tiểu đội trưởng
cũng điểm số. Lần lượt điểm số theo thứ tự và nối tiếp nhau từ tiểu đội 1, tiểu đội 2,
tiểu đội 3. Người đứng cuối cùng của tiểu đội 3 điểm số xong thì hô “ Hết”, không
phải quay mặt.
* Nghe động lệnh “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ”, từng tiểu đội điểm số theo
thứ tự: Tiểu đội 1, tiểu đồi 2, tiểu đổi 3, các tiểu đội trưởng không điểm số. Người
đứng cuối cùng của tiểu đội điểm số xong thì hô “Hết”, không phải quay mặt.
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như chỉnh đốn hàng ngũ đội ngũ tiểu đội 1
hàng ngang. Chỉ khác: khi trung đội trưởng quay nửa bên trái (phái) chạy đều về phía

5
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

bên phải (trái) người làm chuẩn để chỉnh đốn đội hình, cách người làm chuẩn 5 – 8
bước thì quay vào đội hình để chỉnh đốn hàng ngũ.
- Bước 4: Giải tán (giống như đội hình tiểu đội 1 hàng ngang).

5 – 8 bước

3 2 1

Đội hình trung đội 1 hàng ngang

2. Đội hình trung đội 2 hàng ngang


- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu kệnh: “Trung đội X thành 2 hàng ngang - TẬP HỢP”.
+ Động tác:
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn.
Khi nghe động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng nhanh chóng chạy vào
vị trí tập hợp. Phó trung đội trưởng đứng sau trung đội trường, bên trái trung đội
trưởng theo thứ tự là tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3, mỗi tiểu đội thành hai hàng
ngang, các số lẻ đứng hàng trên, các số chẵn dứng hàng dưới.
Khi tiểu đội 1 đã vào vị trí tập hợp, trung đội trưởng quay nửa bên trái, chạy
đều ra đứng ở phía trước chính giữa đội hình cách 5 – 8 bước, quay mặt vào đội hình
đôn đốc trung đội tập hợp. Phó trung đội trưởng bước lên ngang với hàng trên của
tiểu đội 1.
- Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh và động tác giống đội hình trung đội 1 hàng ngang, chỉ khác: Cả hai
hàng đều phải quay mặt và dóng hàng, các chiến sĩ đứng ở hàng dưới vừa dóng hàng
ngang vừa phải dùng ánh mắt để dóng hàng dọc. Người làm chuẩn đứng ở đầu hoặc cuối
của từng hàng nhìn thẳng. Trung đội trưởng kiểm tra hàng trên trước, hàng dưới sau.
- Bước 3: Giải tán (giống như đội hình trung đội 1 hàng ngang).

6
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

5 – 8 bước

3 2 1

Đội hình trung đội 2 hàng ngang

3. Đội hình trung đội 3 hàng ngang


- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Trung đội X thành 3 hàng ngang - TẬP HỢP”.
+ Động tác:
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn.
Khi nghe động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng nhanh chóng chạy vào
vị trí tập hợp. Phó trung đội trưởng đứng sau trung đội trường, bên trái trung đội
trưởng theo thứ tự từ trên xuống dưới là tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3, mỗi tiểu đội
thành một hàng ngang. Khoảng cách giữa hàng trên và hàng dưới là 1m. Vị trí chỉ
huy của trung đội trưởng và các động tác của phó trung đội trưởng và các chiến sĩ
giống như phần tập hợp trung đội 2 hàng ngang.
- Bước 2: Điểm số.
+ Khẩu lệnh: “ ĐIỂM SỐ”.
+ Động tác: Khi nghe động lệnh “ĐIỂM SỐ”, chỉ có tiểu đội 1 điểm số (giống
như đội hình tiểu đội 1 hàng ngang), tiểu đội trưởng không điểm số. Tiểu đội 2, tiểu
đội 3, không điểm số mà lấy số của tiểu đội 1 tính số của mình.
Nếu tiểu đội 2 và tiểu đội 3 thừa hoặc thiếu quân số so với quân số đã điểm của
tiểu đội 1 thì người đứng cuối hàng của tiểu đội 2 và tiểu đội 3 phải báo cáo cho trung
đội trưởng biết, khi báo cáo phải đứng nghiêm, báo cáo xong đứng nghỉ.
Ví dụ: Tiểu đội 1 có 7 người.
Tiểu đội 2 có 8 người.
Tiểu đội 3 có 6 người.

7
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Khi báo cáo, người đứng cuối hàng tiểu đội 2 báo: “Tiểu đội 2 thừa một”,
Người đứng cuối hàng tiểu đội 3 báo: “Tiểu đội 3 thiếu một”.
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh, động tác giống như đội hình trung đội 1 hàng ngang, chỉ khác:
Nghe động lệnh “THẲNG”, cả ba hàng đều phải quay mặt hết cỡ về bên làm chuẩn
để dóng hàng, ba người làm chuẩn của cả ba hàng nhìn thẳng và giữ đúng cự ly. Hàng
thứ hai và ba phải dùng ánh mắt để giữ hàng dọc.
- Bước 4: Giải tán (giống như đội hình trung đội 1 hàng ngang).

5 – 8 bước

Đội hình trung đội 3 hàng ngang

IV. ĐỘI HÌNH TRUNG ĐỘI HÀNG DỌC


1. Đội hình trung đội 1 hàng dọc
- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Trung đội X thành 1 hàng dọc - TẬP HỢP”.
+ Động tác:
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn.
Khi nghe động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng nhanh chóng chạy vào
vị trí tập hợp, đứng đằng sau trung đội trưởng, cách trung đội trưởng 1m thành đội
hình 1 hàng dọc theo thứ tự là phó trung đội trưởng, tiểu đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3
(mỗi tiểu đội thành một hàng dọc). Khi tiểu đội 1 đã vào vị trí, trung đội trưởng quay
nửa bên trái, chạy đều ra phía trước trếch về phía bên trái đội hình, cách từ 5 – 8
bước, quay vào đội hình để đôn đốc các tiểu đội tập hợp. Từng người đã vào vị trí
phải nhanh chóng tự động dóng hàng, đúng cự ly, sau đó đứng nghỉ.

8
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Bước 2: Điểm số.


Khẩu lệnh, động tác giống như đội hình trung đội 1 hàng ngang, chỉ khác:
+ Nghe khẩu lệnh “TỪNG TIỂU ĐỘI ĐIỂM SỐ” thì theo thứ tự tiểu đội 1, 2,
3 điểm số, tiểu đội trưởng không điểm số.
+ Nghe khẩu lệnh “ĐIỂM SỐ” thì toàn trung đội điểm số từ 1 đến hết, các tiểu
đội trưởng cũng phải điểm số. Động tác điểm số của từng người như phần điểm số ở
đội hình tiểu đội.
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh, động tác giống như đội hình tiểu đội hàng dọc, chỉ khác: Trung đội
trưởng đi về phía đội hình, cách người đứng đầu 2 – 3 bước để kiểm tra hàng.
- Bước 4: Giải tán (giống như đội hình trung đội 1 hàng ngang).
2. Đội hình trung đội 2 hàng dọc
- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Trung đội X thành 2 hàng dọc - TẬP HỢP”.
+ Động tác:
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn.
Khi nghe động lệnh “TẬP HỢP”, cán bộ và chiến sĩ im lặng, nhanh chóng
chạy vào vị trí tập hợp, đứng đằng sau trung đội trưởng là phó trung đội trưởng, tiểu
đội 1, tiểu đội 2, tiểu đội 3 (mỗi tiểu đội thành hai hàng dọc), các số lẻ (1, 3, 5, 7,)
đứng hàng dọc bên phải, các số chẵn (2, 4, 6, 8) đứng hàng dọc bên trái.
- Bước 2: Chỉnh đốn hàng ngũ.
Khẩu lệnh, động tác giống như đội hình trung đội 1 hàng dọc, chỉ khác: Nghe
động lệnh “ THẲNG”, phó trung đội trưởng, các tiểu đội trưởng qua trái 1/2 bước để
đứng trước chính giữa đội hình tiểu đội của mình. Tất cả nhìn thẳng để dóng hàng
dọc và dùng ánh mắt để dóng hàng ngang. Khoảng cách của trung đội trưởng đến tiểu
đội một khi kiểm tra hàng là 5 – 8 bước.
- Bước 3: Giải tán (giống như đội hình trung đội 1 hàng dọc).

3. Đội hình trung đội 3 hàng dọc


- Bước 1: Tập hợp.
+ Khẩu lệnh: “Trung đội X thành 3 hàng dọc - TẬP HỢP”.
+ Động tác:
Hô khẩu lệnh xong, trung đội trưởng quay về hướng định tập hợp đứng nghiêm
làm chuẩn.
Nghe động lệnh “TẬP HỢP”, toàn trung đội im lặng nhanh chóng chạy đến vị
trí tập hợp, đứng sau trung đội trưởng theo thứ tự: Phó trung đội trưởng và tiểu đội 1,

9
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

tiểu đội 2 đứng bên trái tiểu đội 1, tiểu đội 3 đứng bên trái tiểu đội 2, mỗi tiểu đội
thành một hàng dọc, trung đội thành ba hàng dọc.
- Bước 2: Điểm số (giống như đội hình trung đội 3 hàng ngang).
- Bước 3: Chỉnh đốn hàng ngũ (giống như đội hình trung đội 3 hàng ngang).
- Bước 4: Giải tán(giống như đội hình trung đội 3 hàng ngang).

5 – 8 bước 5 – 8 bước 5 – 8 bước

1 1 3 2 1

2 2

3 3

a) Trung đội 1 hàng dọc b) Trung đội 2 hàng dọc c) Trung đội 3 hàng dọc
Đội hình trung đội hàng dọc

10
BÀI
HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUÂN SỰ

Phần I
HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BẢN ĐỒ QUÂN SỰ
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ
A. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA
1. Khái niệm
- Bản đồ địa hình là hình ảnh thu nhỏ, khái quát hóa một phần bề mặt trái đất lên
mặt phẳng theo những quy luật toán học nhất định. Trên bản đồ các yếu tố về tự
nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội được biểu thị bằng hệ thống các ký hiệu.
- Bản đồ địa hình là loại bản đồ có chuyên dụng tỷ lệ từ 1: 1.000.000 và lớn hơn.
Bản đồ địa hình được sản xuất để phục vụ cho các hoạt động quân sự, nội dung được
thể hiện theo quy định của quân đội gọi là bản đồ địa hình quân sự.
2. Ý nghĩa
- Bản đồ địa hình trong đời sống xã hội có ý nghĩa to lớn trong việc giải quyết
các vấn đề khoa học và thực tiễn, những vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu địa
hình, lợi dụng địa hình để xây dựng các công trình kinh tế - tế xã hội, cải tạo tự nhiên
hay phục vụ chiến đấu…
- Nghiên cứu địa hình trên bản đồ giúp người chỉ huy nắm chắc các yếu tố về địa
hình để chỉ đạo tác chiến, là một yêu cầu không thể thiếu đảm bảo cho người chỉ huy
phân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
B. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ
1. Tỷ lệ bản đồ
a) Khái niệm: Tỷ lệ bản đồ là mức độ thu nhỏ chiều dài ngoài thực địa khi biểu
thị chúng lên bản đồ.
Tỷ lệ bản đồ được biểu thị dưới dạng phân số, trong đó: 1
(tử số là độ dài trên bản đồ, mẫu số là độ dài ngoài thực địa) M
Ví dụ: Bản đồ tỷ lệ: 1/25000 nghĩa là độ dài trên bản đồ đo được một đơn vị, thì
độ dài tương ứng ngoài thực địa gấp 25.000 lần. Chẳng hạn cứ 1cm đo được trên bản
đồ, trên thực địa đoạn ấy sẽ là: 25.000cm hay 250m.
b) Cách ghi tỷ lệ bản đồ
- Số tỷ lệ của bản đồ viết dưới dạng phân số, tử số ghi độ dài trên bản đồ, mẫu số
ghi độ dài ngòai thực địa.
- Có ba cách ghi tỷ lệ bản đồ: Ví dụ: Bản đồ tỷ lệ 1 phần 25.000 ghi:
1
1: 25.000 hoặc 1/25.000 hoặc
25000
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Ba cách ghi trên đều có giá trị như nhau nhưng thông thường trong bản đồ trình
bày số tỷ lệ theo cách viết thứ nhất (1: 25000).
c) Cách tính đổi cự ly trên bản đồ ra cự ly trên thực địa
- Công thức tính tỷ lệ bản đồ: 1 d
- Trong đó: M D
+ d là cự ly trên bản đồ
+ D là cự ly ngoài thực địa
+ M là mẫu số tỷ lệ.
- Lấy cự ly đo được trên bản đồ nhân với mẫu số tỷ lệ; ví dụ: Trên bản đồ 1:
25.000 cự ly giữa hai điểm AB đo được là 5cm vậy cự ly trên thực địa là:
D = 5cm x 25.000 = 1.250m (đã quy đổi).
2. Các phép chiếu của bản đồ
a) Khái niệm
Khi thiết lập bản đồ phải biểu diễn bề mặt Elipxoit lên mặt phẳng sao cho sự
biến dạng sai số trên bản đồ ở mức nhỏ nhất, khi biểu diễn phải đảm bảo những
đường tọa độ trong mối quan hệ tọa độ Elipxoit (mặt cầu) dựa theo một quy luật toán
học nhất định. Vậy phép chiếu bản đồ là phép chiếu hình kinh tuyến, vĩ tuyến từ mặt
Elipxoit lên mặt phẳng bằng phương pháp toán học.
b) Các phép chiếu
- Phương pháp chiếu Gauss.
+ Là phép chiếu đồ lồng trụ ngang giữ góc, mặt trụ tiếp xúc với mặt cầu theo
một kinh tuyến nào đó, trục hình trụ nằm trong mặt phẳng xích đạo và vuông góc với
trục Trái Đất (hệ tọa độ vuông góc Gauss), sản xuất từ những năm 1950 đến năm
1999, có tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/1.000.000.
+ Toàn bộ mặt Elipxoit được chia thành 60 múi, mỗi múi = 6o được đánh số thứ
tự từ 1 đến 60, từ Tây sang Đông, bắt đầu từ kinh tuyến gốc.
+ Kinh tuyến tiếp xúc mặt trụ là kinh tuyến giữa (kinh tuyến trung ương), mỗi
múi được chiếu một lần, cứ như vậy chiếu tịnh tiến trong hình trụ từ múi 1 đến múi
60. Sau khi chiếu xong các múi lên hình trụ ta bổ dọc hình trụ (theo trục trái đất) trải
ra mặt phẳng ta có hình chiếu trái đất lên mặt phẳng.
- Phương pháp chiếu UTM (Universal Transverse Mercator).
+ Là bản đồ sử dụng lưới chiếu UTM, hệ tọa độ vuông UTM, do Mỹ sản xuất
trước năm 1975, có tái bản sau năm 1975. Có tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/1.000.000.
+ Phương pháp chiếu UTM cơ bản giống Phương pháp chiếu Gauss.
+ Điểm khác ở chỗ trên lưới chiếu UTM hình trụ ngang không tiếp xúc như
lưới chiếu Gauss mà cắt Elipxoit ở hai cát tuyến cách đều kinh tuyến giữa 180km về
phía Đông và Tây.

2
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

+ Phép chiếu hình UTM được chiếu thành 60 múi nhưng đánh số thứ tự tọa độ
từ 1 đến 60, bắt đầu từ kinh tuyến 1800 về hướng Đông.
+ Hệ tọa độ vuông góc áp dụng cho múi chiếu hình chỉ áp dụng từ 800 vĩ Bắc đến
800 vĩ Nam, giao điểm của hai trục này là điểm gốc của hệ trục tọa độ với X = 0 và Y =
500km đối với Bắc bán cầu và X = 10.000km, Y = 500km đối với Nam bán cầu.
- Phương pháp chiếu VN – 2000. Là bản đồ sử dụng lưới chiếu UTM, hệ tọa độ
VN-2000, được sản xuất từ năm 2000 đến nay.
II. PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢN ĐỒ
A. PHÂN LOẠI
1. Căn cứ vào hệ tọa độ của bản đồ
a) Bản đồ UTM (Universal Transverse Mercator): Là bản đồ sử dụng lưới chiếu
UTM, hệ tọa độ vuông UTM, do Mỹ sản xuất trước năm 1975, có tái bản sau năm
1975. Có tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/1.000.000.
b) Bản đồ Gauss: Là bản đồ sử dụng lưới chiếu Gauss, hệ tọa độ vuông góc
Gauss, sản xuất từ những năm 1950 đến năm 1999. Có tỷ lệ từ 1/25.000 đến
1/1.000.000.Có phép chiếu hình trụ lồng ngang, chia trái đất thành 60 múi mỗi múi =
6 độ tiếp xúc kinh tuyến giữa.
c) Bản đồ VN – 2000: Là bản đồ sử dụng lưới chiếu UTM, hệ tọa độ VN –
2000, được sản xuất từ năm 2000 đến nay.
2. Căn cứ vào mục đích sử dụng trong quân sự
a) Bản đồ cấp chiến thuật: Là bản đồ có tỷ lệ lớn, thường được các đơn vị cấp
chiến thuật sử dụng trong tác chiến (1/10.000, 1/25.000 và 1/50.000). Tính tỷ mỷ
chính xác cao sử dụng cho phân đội đâị đội, tiểu đoàn, trung đoàn.
b) Bản đồ cấp chiến dịch: Là bản đồ có tỷ lệ trung bình, thường được các đơn vị
cấp chiến dịch sử dụng trong tác chiến (1/100.000 và 1/250.000). Thể hiện địa hình
có chọn lọc tính tỷ mỷ thấp tính khái quát cao, dùng cho cấp quân đoàn, quân khu.
c) Bản đồ cấp chiến lược: Là bản đồ có tỷ lệ nhỏ, thường được sử dụng trong tác
chiến chiến lược (1/500.000 đến 1/1.000.000). Tính khái quát hóa cao dùng cho Bộ
Tổng tham mưu hoạch định chiến lược quân sự của đất nước.
B. ĐẶC ĐIỂM
1. Khung bản đồ
- Khung bản đồ là các đường giới hạn diện tích của mỗi mảnh bản đồ.
- Bản đồ gồm các khung: Khung Bắc, Nam, Đông, Tây.
2 Ghi chú trên các khung bản đồ
a) Khung phía Bắc
- Toàn bộ địa danh trên bản đồ đều quay về hướng Bắc.
- Chính giữa là tên mảnh bản đồ, ví dụ: HÀ NỘI.

3
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Bên trái ghi tỉnh huyện có liên quan đến tờ bản đồ ví dụ: Quận Hoàn Kiếm,
Quận Hai Bà Trưng...
- Bên phải ghi độ mật của tờ bản đồ: MẬT, TỐI MÂT, TUYỆT MẬT.
+ Ký hiệu tọa độ mảnh bản đồ, ví du: C – 48 – 34 – A – a.
+ Trên bản đồ ghi ở hàng kẻ dọc khung Bắc sang khung Nam của tờ bản đồ có
các cặp 3 chữ số.
Ví dụ: 665 nghĩa là tất cả các điểm nằm trên đường 665 đều cách kinh tuyến giả
định về phía Đông 665 km.
b) Khung phía Nam
- Chính giữa ghi tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ thẳng.
- Bên trái ghi chữ giải thích các ký hiệu liên quan đến bản đồ.
- Bên phải ghi chữ giải thích, thước đo độ dốc, địa giới, bản chắp, nơi sản xuất,
năm sản xuất, năm tái bản.
c) Khung phía Đông và phía Tây
- Ghi trị số đường km và các chỉ dẫn đến các địa danh ở xung quanh.
Ví dụ: Khung Tây bản đồ ghi: Bình Thủy 3,5km có nghĩa từ khung phía
Tây bản đồ về địa danh Bình Thủy là 3,5km.

III. CÁCH CHIA MẢNH, ĐÁNH SỐ


A. CÁCH CHIA MẢNH
1. Theo kinh tuyến: Trái đất được chia thành 60 múi, mỗi múi 60.
2. Theo vĩ tuyến: Trái đất được chia thành 48 đai, mỗi đai 40.

4
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

B. CÁCH ĐÁNH SỐ
1. Kinh tuyến: Đánh từ Tây sang Đông ngược chiều kim đồng hồ
2. Vỹ tuyến: Đánh từ đường xích đạo về hai cực trái đất theo chữ cái A, B, C, D…
- Ghi số hiệu: Kí hiệu đai + số hiệu dải chiếu đồ
+ Ví dụ: Hà Nội: F – 48.
- Việt Nam gồm các mảnh: F – 48, E – 48, E – 49, D – 48, D – 49, C – 48.
- Riêng bản đồ Trường sa: C – 49 – C, Hoàng sa: E – 49 – C.
- Khuôn khổ: 60 kinh tuyến và 40 vĩ tuyến (60 x 40).

5
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

IV. CÁC KÍ HIỆU TRÊN BẢN ĐỒ


A. KÍ HIỆU DÁNG ĐẤT
1. Định nghĩa, tác dụng dáng đất
a) Định nghĩa: Dáng đất là bề mặt lồi lõm, mấp mô trên mặt đất như: đồi, núi,
thung lũng, vách đứng… được vẽ lên bản đồ bằng các kí hiệu và quy ước.
b) Tác dụng
- Giúp người chỉ huy có thể hiểu được tình hình thực tế ngoài thực địa, để bố
trí binh hỏa lực, đặt kế hoạch tác chiến, chỉ huy hành quân...
- Giúp người trinh sát nghiên cứu đường tiếp cận địch, đặt đài quan sát và báo
cáo địa hình cho cấp trên sau khi điều tra.
2. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại đường Bình độ
a) Định nghĩa: Đường bình độ là những đường cong khép kín nối liền các điểm có
cùng độ cao.
b) Đặc điểm đường bình độ
- Đường bình độ (BĐ) dày thì sườn dốc đứng, thưa thì sườn dốc thoải.
- Đường BĐ cách đều nhau biểu thị sườn dốc đều.
- Đường BĐ chỗ thưa, chỗ sít trên 1 sườn dốc biểu thị sườn dốc làn sóng.
- Đường BĐ ở chân núi sít, càng lên đỉnh càng thưa dần biểu thị mặt dốc lồi.
- Đường BĐ ở chân núi thưa, càng lên đỉnh càng sít lại biểu thị mặt dốc lõm.
- Khi các đường BĐ thành vòng nhỏ dần, có vạch chỉ dốc quay ra là đỉnh núi.
- Khi các đường BĐ vòng nhỏ dần, vạch chỉ dốc quay vào đó là chổ lõm.
- Những chỗ phương hướng đường cong nhọn của đường bình độ hướng xuống
chân núi đó là sống núi, hướng lên đỉnh núi là khe núi.
- Những chỗ đường BĐ đang cong bổng thóp lại giữa 2 đỉnh núi đó là yên
ngựa, có đường đi qua gọi là đèo.
c) Các loại đường bình độ
- Đường BĐ chia khoảng cao đều cơ bản gọi là: Đường bình độ con.
- Đường BĐ vẽ nét liền, đậm tùy theo tỷ lệ bản đồ người ta định khoảng cách của
chúng, tác dụng làm nổi bật địa thế gọi là: Đường bình độ cái.
- Đường BĐ vẽ nét đứt, dài nhằm làm rõ thêm những đặc điểm khác, nằm giữa
các đường bình độ cong gọi là: Đường bình độ 1/2.
B. KÝ HIỆU ĐỊA VẬT
1. Ký hiệu vẽ theo tỉ lệ

6
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Loại ký hiệu này biểu thị những địa vật có diện tích, kích thước rộng lớn sau
khi thu nhỏ tỷ lệ bản đồ mà vẫn còn đủ phân biệt được hình dáng của nó. Ví dụ:
Ngôi làng, khu phố, con sông, sân vận động…
2. Ký hiệu vẽ theo tượng trưng
- Là những địa vật có diện tích và kích thước nhỏ, phải dùng hình dáng tượng
trưng gần giống nó hoặc lấy một vài đặc điểm chung nhất của địa vật để biểu thị. Ví
dụ: Đình, chùa, bệnh viện, trường học, cầu cống…
- Vị trí chính xác của các kí hiệu địa vật:
+ Những kí hiệu có hình tròn, vuông, chữ nhật, tam giác; hình thì vị trí chính
xác là ở tâm kí hiệu địa vật. Ví dụ: Khối nhà, sân vận động, chợ…
+ Kí hiệu có chân là đường vuông góc thì vị trí chính xác là ở góc vuông của
ký hiệu. Ví dụ:

   
Các ký hiệu có đường đáy như: đình, chùa, bia kỷ niệm…, Điểm giữa đường
đáy vị trí chính xác. VD:


3. Chữ số, chữ viết, thuyết minh, ghi chú
- Thường thống nhất theo một quy ước: Tên địa danh cấp lớn viết chữ lớn rồi
nhỏ dần xuống cấp bé. Ví dụ: TP Hồ Chí Minh, Xã Bà Điểm
- Chữ số ghi chú bên cạnh hay ngay trên địa vật, thường viết dưới dạng phân
số. Ví dụ: CẦU SÀI GÒN.
+ BT: Bê tông
550 - 12
+ Dài 550m - Rộng 12m BT
+ Tải trọng: 150 tấn 150
4. Những kí hiệu khác
- Kí hiệu vùng dân cư: gồm: Thành phố, thị trấn, nông thôn:
+ Thành phố, thị trấn: Khu phố chịu lửa tô màu hồng, không chịu lửa tô màu
vàng hoặc gạch các ô chéo cho khu phố chịu lửa, gạch nét chéo một chiều cho khu
phố không chịu lửa.

7
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

+ Nông thôn: Làng mạc, thôn xóm, trang trại có hàng tre bao bọc (khung làng
đậm), nếu không có lũy tre (nét mảnh).
- Kí hiệu địa vật vẽ theo quy ước tượng trưng: gồm các vật thể độc lập, các
công trình kiến trúc, chùa, trạm khí tượng, nhà máy…
- Kí hiệu địa giới: Tỉnh, thành phố, quận, huyện…
- Kí hiệu đường sá: đường sắt, đường ô tô, đường đất, đường mòn…
- Kí hiệu thủy văn: hệ thống sông ngòi, ao, hồ, biển…
V. CHẮP, GHÉP, DÁN GẤP BẢN ĐỒ
1. Nguyên tắc chắp ghép
- Khi chắp ghép bản đồ phải cùng tỷ lệ, cùng phép chiếu, cùng khu vực và nếu
cùng năm sản xuất, xưởng sản xuất càng tốt.
- Khi chắp mảnh trên đè mảnh dưới, mảnh trái đề mảnh phải.
- Các ký hiệu ở các mép tiếp xúc phải trùng khớp với nhau.
2. Nguyên tắc dán, gấp.
a) Dán bản đồ
- Thực hiện chiều nào ít mảnh dán trước, nhiều mảnh dán sau.
- Khi dán úp hai tờ bản đồ liền kề, phần mặt có nội dung vào với nhau, mép của
tờ bên trên (hoặc bên trái) sát với mép khung phía Bắc (hoặc khung Tây) của bản đồ,
sau đó quét hồ lên phần chưa cắt, dùng con lăn, lăn cho phẳng rồi để khô và sử dụng.
b) Gấp bản đồ
- Khi gấp phải tiện cho việc sử dung, bảo quản và mang vác.
- Nếu trong hành quân gấp cho đường hq ra ngoài, các phần còn lại gấp vào
trong, gấp zích zắc nhiều lần điểm xuất phát cho ra ngoài.

Phần II
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
I. ĐO CỰ LY, DIỆN TÍCH TRÊN BẢN ĐỒ
A. ĐO CỰ LY TRÊN BẢN ĐỒ
1. Đo cự ly đoạn thẳng
- Khi đo cự ly đoạn thẳng trên bản đồ ta có thể dùng nhiều phương tiện đo khác
nhau như thước mm, băng giấy, compa, dây mềm...
- Đo bằng băng giấy: Đặt cạnh băng giấy vào đoạn đo, đánh dấu 2 đầu đoạn đo
lên băng giấy, đem đoạn đánh dấu ướm vào thước tỷ lệ thẳng, ta có kết quả đoạn đo.
- Đo bằng thước mm: Đặt cạnh thước nối qua hai điểm, tính kết quả đo trên
thước được bao nhiêu cm hoặc mm rồi nhân với tỷ lệ bản đồ kết quả.

8
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

2. Đo bằng Compa
Mở khẩu độ Compa bằng độ dài đoạn đo (2 đầu compa trùng vào 2 đầu đoạn
đo), giữ nguyên khẩu độ ướm vào thước tỷ lệ, đọc kết quả đo trên thước.
3. Đo cự ly đoạn không thẳng
Đo cự ly đoạn không thẳng (ngoằn ngoèo gấp khúc) có thể dùng băng giấy,
compa, dây mềm, thước đo cự ly kiểu đồng hồ để đo.
a) Đo bằng băng giấy
- Đánh dấu điểm đầu, điểm cuối đoạn cần đo.
- Đánh dấu 1 đầu lên băng giấy đặt trùng vào đầu đoạn định đo, mép băng giấy
trùng vào mép đoạn ngắn thẳng. Dùng đầu bút chì chấm vào đoạn cuối của đoạn thẳng
đó, lấy đầu bút chì làm trụ trên băng giấy, kết hợp 2 tay và bút chì, xoay mép băng giấy
luôn luôn trùng mép từng đoạn ngắn thẳng, cứ như vậy cho đến hết. Đánh dấu điểm cuối
cùng đoạn đo lên băng giấy rồi đem ướm thử tỷ lệ thẳng sẽ cho kết quả cần đo. Khi xoay
băng giấy đầu bút chì không xê dịch trên bản đồ.
b) Đo bằng dây mềm
Đặt đầu dây mềm đã được đánh dấu đoạn đầu đoạn đo, kết hợp 2 tay lăn đoạn
dây mềm từ đầu đến cuối, đánh dấu, ướm vào thước tỷ lệ, có kết quả đo.
c) Đo bằng compa
Chia đoạn đo thành từng đoạn thẳng đo, mở compa trùng với đoạn thẳng đầu
tiên, lấy 1 đầu compa làm trụ xoay đầu kia thẳng đoạn tiếp theo, đảo đầu làm trụ, cứ
làm như vậy hết đoạn đo. Lấy khẩu độ compa vừa đo vừa ướm vào thước tỷ lệ thẳng,
đọc kết quả đo.
d) Đo bằng thước đo cự ly kiểu đồng hồ (trên la bàn)
- Cấu tạo mặt thước giống như mặt đồng hồ được chia làm 3 vòng. Trên vạch
thước có vạch chuẩn màu đỏ, kim màu đỏ.
+ Vòng trong cùng (vòng nhỏ nhất) để đo bản đồ tỷ lệ 1:25.000 được chia
thành 25 khoảng mỗi khoảng tương ứng với 1km ngoài thực địa.
+ Vòng thứ 2 để đo bản đồ tỷ lệ 1:50.000 được chia thành 50 khoảng mỗi
khoảng ứng với 1km ngoài thực địa.
+ Vòng thứ 3 (loại 4 vòng) để đo tỷ lệ 1:75.000 được chia thành 75 khoảng,
mỗi khoảng ứng với 1 km ngoài thực địa.
+ Vòng ngoài cùng đo bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 4 khoảng, mỗi
khoảng ứng với 1km ngoài thực địa. Để nhìn cho thoáng cứ 5 khoảng ghi một số 5,
10, 15, 20...
- Khi sử dụng thước cần:
+ Kiểm tra độ chuẩn xác của thước.
+ Đưa kim đỏ về vạch chuẩn màu đỏ.

9
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

+ Tay phải cầm thước, mặt đồng hồ quay về phía trong người. Đặt bánh xe
đúng vào điểm đầu đoạn cần đo sao cho bánh xe vuông góc với bản đồ, từ từ đẩy
bánh xe lăn theo đoạn đo từ trong ra ngoài cho hết đoạn đo. Nhấc đồng hồ lên thẳng
đứng. Đọc kết quả chỗ kim chỉ vào mặt số.
Chú ý: Trước khi đo kiểm tra độ chính xác của thước. Bánh xe nhạy nên khi
đặt xuống nhấc lên phải thẳng đứng nhẹ nhàng. Khi lăn bánh xe lệch ra ngoài, tốt
nhất lăn lại từ đầu, nếu không kéo ngược lại chỗ sai rồi tiếp tục đo, đọc kết quả đúng
vòng tỷ lệ của thước với bản đồ.
4. Điều chỉnh cự ly trên bản đồ
Khi vẽ dáng đất trên bản đồ, vẽ theo hình chiếu của nó; khi đo cự ly của 2 điểm
trên bản đồ là đo trên mặt phẳng, trên thực địa 2 điểm đó có sự lồi lõm mấp mô của
địa hình. Do vậy, cự ly thực địa thường lớn hơn cự ly đo được trên bản đồ nên phải
điều chỉnh cho phù hợp với thực địa của đoạn đó.
Bảng hiệu chỉnh cự ly ở các địa hình khác nhau như sau:

Cự ly trên bản đồ đổi ra


Độ dốc của địa hình Cự ly thực tế
cự ly ngoài thực địa

50 100m 100m + 0,4m

100 100m 100m + 1,5m

150 100m 100m + 3,5m

200 100m 100m + 6,4m

250 100m 100m + 10,3m

300 100m 100m + 15,5m

350 100m 100m +22,1m

400 100m 100m + 30,5m


B. ĐO DIỆN TÍCH TRÊN BẢN ĐỒ
Trong hoạt động quân sự có thể dựa vào bản đồ để đo diện tích 1 điểm dân cư,
1 khu rừng, chọn vị trí trú quân, tạm dừng, đo diện tích 1 khu vực bị nhiễm xạ, nhiễm
chất độc hóa học... thuận lợi bảo đảm độ chính xác cao đáp ứng được yêu cầu huấn
luyện và chiến đấu.
1. Tính diện tích một ô vuông đủ
a) Tính diện tích một ô vuông: Mỗi loại bản đồ đều có lưới ô vuông khác nhau.
Diện tích mỗi ô vuông tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ đó.
- Công thức S = a2 (S là diện tích ô vuông, a là cạnh của ô vuông).

10
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Diện tích một ô vuông của một số tỷ lệ bản đồ:


TỶ LỆ BẢN ĐỒ CẠNH Ô VUÔNG BẢN ĐỒ DIỆN TÍCH ỨNG VỚI THỰC ĐỊA

1:25000 4cm 1 km2

1:50000 2cm 1 km2

1:100000 2cm 4 km2

2. Tính diện tích một ô vuông thiếu


Thực tế khi tính diện tích 1 khu vực nào đó không phải lúc nào khu vực đó
cũng đủ 1 ô vuông, mà thông thường lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 ô vuông theo hình dáng
thật của khu vực đó.
Cách đo diện tích 1 ô vuông thiếu:
- Chia mỗi cạnh ô vuông trên bản đồ ra làm 10 phần bằng nhau để thành 100 ô
nhỏ, diện tích ô nhỏ bằng 1/100 ô vuông trên bản đồ. Đếm số ô nhỏ đủ cộng với số ô
vuông nhỏ thiếu sau khi đã được qui chẵn (hai ô nhỏ thiếu bằng một ô vuông nhỏ đủ).
- Công thức: S
St = P
- Trong đó: 100

+ St là diện tích ô vuông thiếu.


+ S là diện tích một ô vuông đủ.
S
+ P là số ô vuông nhỏ đủ là diện tích một ô vuông nhỏ đủ.
100

Ví dụ: Đo diện tích 1 vùng dân cư làng An Thái.


Ta có: 11 ô nhỏ đủ, 16 ô thiếu = 8 ô nhỏ đủ. Vậy P = 19.
Áp dụng vào công thức ta có: 1.000.000
St = 19 = 19.000 m2
100

3. Tính diện tích một khu vực


Tính diện tích 1 khu vực trước hết phải xem khu vực đó chiếm mấy ô vuông
đủ, ô vuông thiếu, những ô vuông thiếu làm như cách tính ô vuông thiếu.
Muốn đo diện tích một khu vực nào đó, lấy diện tích của ô vuông đủ đem cộng
với diện tích ô vuông thiếu, sẽ tính được diện tích 1 khu vực.
S
Công thức: A  n  S  P
100

Trong đó: A là diện tích khu vực cần tính.

11
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

n là số ô vuông đủ.
S là diện tích ô vuông thiếu.
P
100

Ví dụ: Đo diện tích đất xã Thái An.


76
Ta có n = 2, P = 181 + = 219.
2
1.000.000
Vậy diện tích xã Thái An là : A = 2  1.000.000  219  2.219.000m 2
100

2. Cách tính
Để đo diện tích 1 ô vuông hoặc 1 khu vực được nhanh có thể vận dụng kẻ lưới
ô vuông nhỏ (theo cách chia trên theo từng loại tỷ lệ bản đồ) trên tấm mica hoặc tấm
nhựa trong suốt. Khi đo chỉ cần đặt tấm mica lên ô vuông cần đo, có thể đếm được
các ô vuông nhỏ.
II. XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ, CHỈ THỊ MỤC TIÊU
1. Tọa độ sơ lược
- Trường hợp sử dụng: Trong một ô vuông tọa độ có 1 mục tiêu hoặc nhiều
mục tiêu có tính chất độc lập thì sử dụng tọa độ sơ lược.
- Xác định tọa độ, chỉ thị mục tiêu.
+ Xác định tọa độ: Để xác định vị trí mục tiêu, phải biết giá trị tọa độ X và giá
trị tọa độ Y. Giá trị tọa độ X chính là giá trị kilômet ghi trên đường kẻ ngang phía
dưới gần nhất mục tiêu. Giá trị tọa độ Y chính là giá trị kilomet ghi bên cạnh đường
kẻ dọc gần nhất bên trái mục tiêu.
+ Chỉ thị mục tiêu:
Cách viết: Viết tên hoặc ký hiệu mục tiêu sau đó đến giá trị tọa độ X, tọa độ Y.
Các số viết liền, đều nhau không gạch nối, chấm, phẩy và để trong ngoặc đơn.
Ví dụ: Cây độc lập (2553)
Cách đọc: Đọc thứ tự mục tiêu đến giá trị tọa độ X, tọa độ Y, đọc rõ từng số
Ví dụ: Cây độc lập (hai, năm, năm, ba)
- Xác định mục tiêu trên bản đồ.
Khi biết tọa độ mục tiêu muốn xác định mục tiêu trên bản đồ ta làm ngược lại
với cách xác định tọa độ mục tiêu. Tìm đường kẻ ngang có ghi giá trị tọa độ X. Tìm
đường kẻ dọc có ghi giá trị tọa độ Y. Hai đường kẻ này cắt nhau ở đâu thì mục tiêu
nằm trong ô vuông sơ lược bên trên đường kẻ ngang, bên phải đường kẻ dọc.
Ví dụ: Xác định mục tiêu cây độc lập (2553).

12
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Tìm đường kẻ ngang có ghi giá trị số 25. Tìm đường kẻ dọc có ghi gá trị số 53.
Hai đường kẻ dọc, ngang cắt ở đâu thì mục tiêu nằm trong ô vuông sơ lược bên trên
đường kẻ ngang 25 và bên phải đường kẻ dọc 53.
2. Tọa độ ô 4
- Trường hợp vận dụng: khi tổng ô vuông tọa độ sơ lược có 2 hay nhiều mục
tiêu (địa vật) tính chất giống nhau, sử dụng tọa độ sơ lược bị nhầm lẫn.
- Xác định tọa độ, chỉ thị mục tiêu.
+ Xác định tọa độ: Tìm tọa độ sơ lược của mục tiêu, xác định mục tiêu nằm
trong ô vuông tọa độ nào. Chia ô vuông tọa độ đó ra làm 4 phần bằng nhau được
đánh ký hiệu bằng các chữ cái in hoa A, B, C, D theo nguyên tắc từ trái qua phải và
từ trên xuống dưới. Tọa độ mục tiêu chính là kết hợp tọa độ sơ lược với ký hiệu riêng
của ô chứa mục tiêu.
+ Chỉ thị mục tiêu:
Cách viết cơ bản giống như cách viết tọa độ sơ lược. Chỉ khác viết thêm ký
hiệu riêng ô vuông chứa mục tiêu vào sau tọa độ sơ lược.
Ví dụ: Cây độc lập (2453B).
Cách đọc, thứ tự mục tiêu đến tọa độ sơ lược X, Y, và ký hiệu riêng ô vuông
chứa mục tiêu.
Ví dụ: Cây độc lập (2453B), đọc là: Cây độc lập, hai, bốn, năm, ba, B, đọc rõ
từng số.
- Xác định mục tiêu trên bản đồ: Tìm tọa độ sơ lược của mục tiêu. Chia ô
vuông tọa độ sơ lược ra thành 4 phần bằng nhau. Đánh số bằng các chữ cái in hoa A,
B, C, D theo nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Tìm mục tiêu từng ô
vuông có ký hiệu riêng.
Ví dụ: Xác định mục tiêu cây độc lập (2453B) trên bản đồ.
Khi nhận được số liệu tọa độ người báo báo về, nhanh chóng xác định mục tiêu
trên bản đồ. Tìm tọa độ sơ lược mục tiêu (2453). Chia ô vuông tọa độ sơ lược (2453)
thành 4 phần bằng nhau. Đánh số bằng các chữ cái in hoa A, B, C, D theo nguyên tắc
từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Tìm mục tiêu nằm ở ô vuông có tọa độ sơ lược
(2453), ký hiệu riêng (B).
3. Tọa độ ô 9
- Trường hợp vận dụng: Trong một ô vuông tọa độ có nhiều mục tiêu (địa vật) có
tính chất giống nhau. Sử dụng tọa độ ô 4 bị nhầm lẫn thì sử dụng tọa độ ô 9.
- Xác định tọa độ, chỉ thị mục tiêu.
+ Xác định tọa độ: Tìm tọa độ sơ lược của mục tiêu, xem mục tiêu nằm trong ô
vuông tọa độ sơ lược nào. Chia ô vuông tọa độ sơ lược đó ra thành 9 phần bằng nhau.
Đánh số bằng các chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo hình xoáy ốc (thuận chiều kim đồng

13
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

hồ). Số 1 ở góc trên cùng bên trái (góc Tây Bắc). Tọa độ mục tiêu chính là kết hợp
tọa độ sơ lược với ký hiệu riêng của ô chứa mục tiêu.
+ Chỉ thị mục tiêu: giống tọa độ ô 4, chỉ khác ký hiệu riêng.
Ví dụ: Cây độc lập (24539), cách đọc: Cây độc lập, hai, bốn, năm, ba, chín, đọc
rõ từng số.
- Xác định mục tiêu trên bản đồ: Cơ bản giống như cách xác định mục tiêu ở
tọa độ ô 4, khác chia ô vuông tọa độ sơ lược đó ra thành 9 phần bằng nhau. Đánh số
bằng các chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc thuận chiều kim đồng hồ, hình
xoáy ốc. Ô số 1 ở góc Tây Bắc, trên cùng, ô số 9 ở chính giữa. Tìm mục tiêu nằm ở ô
vuông có ký hiệu vừa đánh số.
Ví dụ: Xác định mục tiêu cây độc lập (24549).
Cách xác định: Tìm tọa độ sơ lược, chia ô vuông sơ lược (2454) thành 9 phần
bằng nhau và đánh số theo nguyên tắc đã xác định. Tìm mục tiêu nằm ở ô vuông có
ký hiệu riêng là số 9. Như vậy, đã xác định được mục tiêu trên bản đồ.
4. Tọa độ chính xác
a) Trường hợp vận dụng
Trong một ô vuông tọa độ có nhiều mục tiêu, địa vật có tính chất giống nhau,
không sử dụng được tọa độ ô 9; mục tiêu có tính chất quan trọng như trận địa hỏa lực,
vị trí chỉ huy... cần độ chính xác đến mét.
b) Xác định tọa độ, chỉ thị mục tiêu.
Bản chất của tọa độ chính xác tới mét là phải xác định được giá trị tọa độ X
chính xác và giá trị tọa độ Y chính xác. Giá trị tọa độ X chính xác bằng giá trị tọa độ
sơ lược X tính ra mét cộng với độ chênh x và giá trị tọa độ Y chính xác bằng giá trị
tọa độ sơ lược Y tính ra mét cộng với độ chênh y .
- Xác định tọa độ:
+ Tìm giá trị tọa độ sơ lược X, giá trị tọa độ sơ lược Y tính ra mét.
+ Đo độ chênh x , y .
+ Đo độ chênh x , y bằng thước milimet: Từ vị trí chính xác của mục tiêu kẻ
đường thẳng vuông góc xuống đường kẻ ngang phía Nam (bên dưới) mục tiêu gần
nhất và đường kẻ dọc phía Tây (bên trái) gần mục tiêu nhất. Dùng thước milimet đo
đoạn vừa kẻ được bao nhiêu milimet, đổi thành cự ly thực địa theo tỷ lệ bản đồ được
giá trị x , y .
+ Đo độ chênh x , y bằng thước tọa độ vuông góc: đặt cho số “0” của thước
trùng vào vị trí chính xác của mục tiêu, sao cho cạnh thước song song với đường kẻ
dọc, ngang của lưới ô vuông tọa độ sơ lược. Quan sát đường kẻ ngang cắt cạnh thước
ở đâu thì đó là kết quả x , đường kẻ dọc cắt cạnh thước ở đâu thì đó là kết quả y .

14
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

+ Đo độ chênh x , y bằng băng giấy: Băng giấy thường có độ rộng từ 1 đến


2cm, chiều dài từ 6 - 8cm. Đặt cạnh băng giấy đi qua vị trí chính xác của mục tiêu và
song song với đường kẻ dọc, vuông góc với đường kẻ ngang. Đánh dấu lên băng giấy
nới vị trí đường kẻ ngang cắt qua và vị trí chính xác của mục tiêu. Lấy đoạn vừa đo
được ướm vào thước tỉ lệ thẳng được giá trị x . Đo giá trị y tương tự như x , chỉ
khác đặt băng giấy đi qua vị trí chính xác của mục tiêu và song song với đường kẻ
ngang, vuông góc với đường kẻ dọc.
+ Lấy giá trị tọa độ sơ lược X tính ra mét, cộng với kết quả x , được giá trị tọa
độ X chính xác.
+ Lấy giá trị tọa độ sơ lược Y tính ra mét, cộng với kết quả y , được giá trị tọa
độ Y chính xác.
- Chỉ thị mục tiêu:
+ Cách viết: Viết thứ tự tên hoặc ký hiệu mục tiêu đến giá trị tọa độ X, giá trị
tọa độ Y, các số viết đều nhau và để trong ngoặc đơn không có chấm, phẩy, không
gạch nối.
+ Ví dụ: Lô cốt, có tọa độ X = 26675, Y = 57375
Viết: Lô cốt (26675.57375)
Cách đọc: Đọc tên mục tiêu, tọa độ X, tọa độ Y, đọc rõ từng số một.
Lô cốt, hai, sáu, sáu, bảy, năm, năm, bảy, ba, bảy, năm.
- Xác định mục tiêu lên bản đồ.
+ Xác định tọa độ sơ lược: Căn cứ vào tọa độ sơ lược của mục tiêu để chuyển
độ chênh x , y lên bản đồ. Phương tiện sử dụng gồm thước milimet, thước vuông
góc, băng giấy...
* Bằng thước milimet: Căn cứ vào giá trị x , y , đổi theo tỷ lệ bản đồ, được
bao nheieu đưa đoạn vừa đổi ướm vào đường kẻ dọc với x , đường kẻ ngang với y ,
tính từ giao điểm ô vuông tọa độ sơ lược. Đánh dấu đầu còn lại, tại điểm đánh dấu kẻ
đường thẳng song song với đường kẻ dọc và đường kẻ ngang, giao điểm của 2 đường
thẳng ở đâu thì đó là vị trí mục tiêu.
* Bằng băng giấy: Căn cứ vào giá trị x , y , đổi theo thước tỷ lệ thẳng, được
bao nhiêu đưa đoạn vừa đổi ướm vào đường kẻ dọc với x , đường kẻ ngang với y ,
tính từ giao điểm ô vuông tọa độ sơ lược. Đánh dấu đầu còn lại, tại điểm đánh dấu kẻ
đường thẳng song song với đường kẻ dọc và đường kẻ ngang, giao điểm của 2 đường
thẳng ở đâu thì đó là vị trí mục tiêu.
* Bằng thước vuông góc: Căn cứ vào giá trị x , y , đánh dấu lên cạnh thước.
Đặt thước vào ô vuông tọa độ sơ lược chứa mục tiêu sao cho cạnh có giá trị x , song
song với đường kẻ dọc, vuông góc với đường kẻ ngang. Giá trị x , đánh dấu trên
thước trùng trên đường kẻ ngang lưới ô vuông. Dịch chuyển thước từ trái qua phải để

15
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

giá trị y đánh dấu trên thước trùng trên đường kẻ dọc thì dừng lại. Đỉnh góc vuông
(số 0) của thước là vị trí chính xác của mục tiêu.
+ Một số điểm chú ý khi đo tọa độ chính xác
* Khi đo bằng thước milimet, bằng băng giấy thì cạnh của thước hoặc băng
giấy phải song song với đường kẻ dọc, ngang của lưới ô vuông.
* Tọa độ chính xác gồm 10 số, 5 số đầu là giá trị của X, 5 số tiếp theo là giá trị
của Y. x , y , gồm 3 số, nếu không đủ 3 số thì phải thêm số 0 vào trước.
* Đo ở bản đồ tỷ lệ 1:100.000 nên giá trị x , y lớn hơn 1.000m phải dịch
chuyển thêm 1km vào tọa độ sơ lược.
* Đo tọa độ ở những ô vuông thiếu: Thiếu ở khung Bắc và khung Đông thì đo
bình thường như ô vuông đủ. Thiếu ở khung Nam và khung Tây thì đo ngược lại rồi
lấy giá trị của một cạnh lưới ô vuông trừ đi kết quả vừa đo, hiệu là giá trị tọa độ cần
đo ( x , y ).
III. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ NGOÀI THỰC ĐỊA
A. ĐỊNH HƯỚNG BẢN ĐỒ
1. Định nghĩa
Định hướng bản đồ là làm cho hướng Bắc của bản đồ trùng với hướng Bắc
ngoài thực địa.
2. Cách định hướng: Có 03 cách
a) Dùng địa bàn
Đặt bản đồ nơi bằng phẳng, chuẩn bị địa bàn, xoay vạch chuẩn Bắc của địa bàn
về vị trí đầu ngắm, đặt cạnh thẳng của địa bàn sao cho trùng hoặc song song với trục
dọc, giữ địa bàn nguyên vị trí, xoay bản đồ cho kim nam châm chỉ đúng vạch chuẩn
bắc, bản đồ được định hướng.

b) Dựa vào địa vật dài thẳng


Khi không có địa bàn ta đang đứng chân trên hay bên cạnh địa vật dài thẳng
đường cái, bờ mương thẳng, sông ngòi... Đặt và xoay bản đồ sao cho đường hướng

16
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

của địa vật trên bản đồ trùng với địa vật ngoài thực địa. Sau đó kiểm tra các địa vật ở
hai bên địa vật dài thẳng xem đã trùng khớp chưa, nếu trùng khớp thì bản đồ đã được
định hướng.
Chú ý: Khi bị ngược xoay bản đồ lại 1800 so với các địa vật.

c) Dựa vào đường hướng 2 địa vật


Khi không có địa bàn, không có địa vật dài thẳng, ta tìm thấy 2 địa vật vừa có
trên bản đồ, vừa có ngoài thực địa. Cách làm: Dùng thước nối 2 kí hiệu địa vật ta
được 1 đường thẳng, tương tự như địa vật dài thẳng, sau đó làm như khi dựa vào địa
vật dài thẳng, chỉ khác xoay cho đường hướng của 2 kí hiệu địa vật trên bản đồ trùng
khớp với đường hướng tưởng tượng nối 2 địa vật ngoài thực địa.
B. XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐỨNG TRÊN BẢN ĐỒ
1. Định nghĩa
Xác định điểm đứng là tìm một vị trí tương ứng trên bản đồ khi ta đang đứng
chân ngoài thực địa.
2. Cách xác định: Có 04 phương pháp
a) Căn cứ vào địa vật dùng mắt ước lượng cự ly (ống nhòm)
Ta đang đứng gần khoảng trống dùng mắt tìm 2 địa vật (Địa vật vừa có trên
bản đồ, vừa có ngoài thực địa), ước lượng cự ly, tính đổi ra cự ly theo tỷ lệ bản đồ,
sau đó định hướng bản đồ, tại điểm chính xác của kí hiệu địa vật thứ nhất dùng com
pa mở khẩu độ theo cự ly đã đổi ra trên bản đồ, kẻ một cung về phía sau; sang địa vật
thứ 2 làm tương tự, 2 vòng cung này cắt nhau ở đâu đó là điểm đứng cần tìm.
b) Căn cứ vào thời gian và tốc độ vận động
Khi vận động trên đường sá, trong đêm tối và nơi không có vật chuẩn.
Cách làm: Tại vị trí xuất phát bấm giờ đến vị trí tạm dừng, sau đó lấy thời gian
nhân với vận tốc trung bình theo công thức: s = V x t, tính đổi ra cự ly theo tỷ lệ bản đồ,
xác định được điểm đứng.

17
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

c) Phương pháp giao hội phía sau dựa vào địa vật dài thẳng
Khi ta đứng chân trên hay bên cạnh điạ vật dài thẳng, nhìn thấy 1 địa vật nào
đó ở phía trước (địa vật có trên bản đồ và ngoài thực địa).
Cách làm: Định hướng bản đồ, dùng thước thẳng đặt vào điểm chính xác của kí
hiệu địa vật, ngắm và xê dịch đầu thước còn lại về phía ta sao cho đường hướng của
thước trùng với hướng của địa vật ngoài thực địa. Dùng chì kẻ một đường từ địa vật
về phía sau cắt địa vật dài thẳng ở đâu đó là điểm đứng.
d) Phương pháp giao hội phía sau dựa vào 2 - 3 địa vật
- Tìm 2 – 3 địa vật có trên bản đồ mà ta thấy ở ngoài thực địa
- Định hướng bản đồ, giữ nguyên.
- Tại kí hiệu địa vật thứ nhất: Cắm kim hoặc đặt một đầu thước ngắm vào điểm
chính xác của kí hiệu, ngắm và xê dịch đầu thước còn lại về phía ta sao cho đường
hướng của thước trùng với hướng của địa vật ngoài thực địa. Dùng chì kẻ một đường
từ địa vật về phía sau.
- Sang địa vật thứ 2, thứ 3 ta làm tương tự, 3 đường chì cắt nhau ở đâu là điểm
đứng. Nếu tạo thành tam giác có cạnh nhỏ hơn hoặc bằng 1.5mm, thì tâm tam giác là
điểm đứng; nếu lớn hơn 1.5mm thì phải làm lại.
Chú ý: Chọn địa vật để giao hội phải có điều kiện là góc giữa 2 địa vật lớn hơn
30 và nhỏ hơn 1200.
0

* Dùng địa bàn giao hội: Như cách dùng thước thẳng để giao hội, chỉ khác dùng
địa bàn đo góc chuẩn bắc các địa vật ngoài thực địa, sau đó đặt một đầu thước thẳng của
địa bàn vào điểm chính xác của kí hiệu xê dịch đầu còn lại của điạ bàn cho kim chỉ nam
chỉ vào số góc đã đo, kẻ đường chì về sau, sang địa vật 2, 3 ta làm tương tự.

18
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

C. ĐỐI CHIẾU BẢN ĐỒ VỚI THỰC ĐỊA


1. Tìm địa vật có trên bản đồ và ngoài thực địa
- Định hướng bản đồ.
- Xác định điểm đứng và đánh dấu.
- Đặt thước tại điểm đứng đã đánh dấu trên bản đồ, ngắm ra thực địa, địa vật nằm
trên hướng ngắm của thước. Cứ như vậy ta xoay thước ngắm ra các hướng xung quanh
điểm đứng để phát hiện địa vật đã có vẽ và chưa có vẽ trên bản đồ.
2. Bổ sung địa vật vào bản đồ
a) Ước lượng cự ly
Khi thấy địa vật chưa có vẽ trên bản đồ ta vẽ bổ sung, trước hết định hướng bản
đồ, xác định điểm đứng, ước lượng cự ly từ điểm đứng tới địa vật bằng các phương
pháp đo đạc giản đơn, tính đổi ra cự ly trên bản đồ, sau đó đặt một đầu thước vào điểm
đứng, ngắm và điều chỉnh đầu thước còn lại vào địa vật cần bổ sung, dùng chì kẻ về
trước một đường, đo về trước một khoảng bằng cự ly đã tính đổi trên bản đồ đánh dấu
và vẽ kí hiệu địa vật.
b) Giao hội phía trước: Xác định 2-3 vị trí.
- Tại vị trí thứ nhất: Định hướng bản đồ, xác định điểm đứng, đặt thước ngắm
thẳng với hướng của địa vật, dùng chì kẻ một đường về phía trước.
- Sang vị trí 2, 3 làm tương tự, 3 đường chì này cắt nhau ở đâu đó là điểm
chính xác của địa vật cần bổ sung. Nếu tạo thành tam giác có cạnh nhỏ hơn hoặc
bằng 1.5mm tâm tam giác là điểm chính xác, nếu lớn hơn thì phải làm lại.
- Chú ý: Cự ly giữa 2 vị trí đứng để giao hội (đường đáy) phải lớn hơn hoặc
bằng 1/3 cự ly từ vị trí đứng tới địa vật. Khi dùng địa bàn giao hội ta làm như đối với
dùng thước thẳng để giao hội chỉ khác tại các vị trí dùng địa bàn để đo góc chuẩn bắc
của địa vật cần bổ sung sau đó đặt cạnh thẳng địa bàn vào điểm đứng, xê dịch địa bàn
sao cho KNC chỉ đúng số góc đã đo, kẻ đường chì về phía trước./.

19
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Bài
BA MÔN QUÂN SỰ PHỐI HỢP

I. ĐIỀU LỆ
A. ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN THI ĐẤU
1. Đặc điểm
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp (Thể thao quốc phòng) được tiến hành theo
các bài tập nằm trong Chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh. Mục đích của thi
đấu ba môn quân sự phối hợp là giáo dục cho học sinh, sinh viên ý trí quyết tâm giành
thắng lợi, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, khả năng thực hiện các bài tập đa dạng, sức chịu
đựng cường độ thể lực và sự căng thẳng về tâm lý quá trình thi đấu thể thao.
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp là một trong những hình thức đển xác định
chất lượng huấn luyện thể lực và tình hình hoạt động thể thao của nhà trường. Để
thi đấu đạt kết quả tốt, học sinh, sinh viên phải luyện tập và hoàn thành những yêu
cầu về chỉ tiêu rèn luyện đã quy định cho các lứa tuổi và từng đối tượng.
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp có thể tiến hành thi đấu cá nhân, đồng đội.
Trong thi đấu cá nhân, phải xác định kết quả, vị trí cho tất cả các người dự thi. Trong
thi đấu đồng đội, lấy kết quả của các cá nhân tổng hợp thành kết quả của đồng đội và
dựa vào đó để xếp hạng cho từng đội. Thi đấu cá nhân, đồng đội là đồng thời xác định
kết quả của cá nhân và của đồng đội để xếp hạng cho cá nhân và đồng đội.
2. Điều kiện thi đấu
Thi đấu ba môn quân sự phối hợp, đấu thủ tham dự cuộc thi phải bảo đảm đủ
các điều kiện:
Hiểu, nắm chắc quy tắc và được luyện tập thường xuyên.
Có chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của bác sĩ.
B. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI DỰ THI
1. Trách nhiệm của người dự thi
- Người dự thi phải hiểu điều lệ, quy tắc cuộc thi và nghiêm túc thực hiện
điều lệ, quy tắc thi đấu.
- Có mặt đúng thời gian tại cuộc thi, đủ trang bị, trang phục qui định, có thẻ
hoặc giấy chứng nhận thi đấu và tuân thủ đúng quy chế thi đấu.
- Thực hiện đúng hướng dẫn của trọng tài.
- Tuân thủ nghiêm quy tắc quản lý, sử dụng súng đạn.
2. Quyền hạn của người dự thi
- Được bắn thử để kiểm tra súng, luyện tập và thực hiện các bài tập ở những
địa điểm đã quy định của Hội đồng trọng tài.
1
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Chỉ khi thật cần thiết mới được phép báo cáo trực tiếp với trọng tài những
vấn đề có liên quan đến việc tiến hành cuộc thi. Trong các trường hợp khác nếu có
yêu cầu gì với trọng tài thì dùng lời nói hoặc làm văn bản báo cáo với đoàn trưởng
chuyển lên Hội đồng trọng tài.
C. XÁC ĐỊNH THÀNH TÍCH XẾP HẠNG
Thi vô địch cá nhân và đồng đội được xác định theo điều lệ cuộc thi:
- Khi xếp hạng cá nhân, vận động viên nào có thành tích (tổng số điểm) cao
hơn được xếp trên. Trường hợp thành tích bằng nhau của một số vận động viên thì
vận động viên nào có kết quả cao hơn trong các môn thi sẽ được xếp trên.
- Khi xếp hạng đồng đội, căn cứ vào tổng số điểm của các vận động viên
trong từng đội để xếp hạng cao thấp cho các đội. Trường hợp thành tích bằng nhau
của một số đội thì đội nào có vận động viên xếp thứ hạng cao (nhất, nhì, ba) sẽ
được xếp vị trí cao hơn.
II. QUY TẮC THI ĐẤU
A. QUY TẮC CHUNG
Điều 1: Mỗi vận động viên phải thi đấu 3 nội dung trong hai ngày theo trình
tự sau đây:
- Ngày thứ nhất: Sáng thi bắn súng quân dụng; chiều thi ném lựu đạn.
- Ngày thứ hai: Sáng thi chạy vũ trang Nam (3000m); Nữ (1500m).
Điều 2: Trang phục và trang bị thi đấu.
- Mặc quần áo lao động hoặc thể thao; đi giày hoặc chân đất.
- Súng Tiểu liên AK hoặc CKC.
- Đeo số thi đấu ở ngực và đeo kết quả bốc thăm ở lưng, không được thay đổi
số áo trong suốt cuộc thi.
B. QUY TẮC THI ĐẤU CÁC MÔN
1. Bắn súng quân dụng
Điều 3: Điều kiện bắn.
- Dùng súng trường CKC hoặc tiểu liên AK.
- Mục tiêu cố định, bia số 4 b.
- Cự li bắn: 100m.
- Tư thế bắn: Nằm bắn có bệ tì.
- Số đạn: 3 viên.
- Phương pháp bắn: phát một.
Điều 4: Thứ tự bắn.

2
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Theo trình tự bắt thăm, vận động viên phải có mặt ở vị trí điểm danh trước
giờ thi đấu của mình 30 phút để làm công tác chuẩn bị, điểm danh, kiểm tra súng,
đạn và trang bị.
Điều 5: Quy tắc bắn.
Khi vào tuyến bắn, sau khi khám súng và có lệnh “Nằm chuẩn bị bắn” của
trọng tài trưởng, vận động viên mới được làm công tác chuẩn bị. Khi chuẩn bị xong
vận động viên phải báo cáo “Số… chuẩn bị xong” và chỉ được bắn sau khi có lệnh
của trọng tài.
- Vận động viên được phép dùng vải, bạt, nilong để nằm bắn.
- Khi có lệnh bắn, mọi trường hợp cướp cò, nổ súng coi như đã bắn.
- Đạn chạm vạch được tính điểm vòng trong, đạn không nổ được bù thêm.
- Trong thi đấu, súng bị hỏng hóc, phải báo cáo với trọng tài nếu được phép
mới được ra ngoài sửa hoặc đổi súng.
Điều 6: Vi phạm quy tắc bắn.
- Nổ súng trước khi có lệnh bắn của trọng tài sẽ bị tước quyền thi đấu môn
bắn súng.
- Nổ súng sau khi có lệnh thôi bắn của trọng tài sẽ bị cảnh cáo, viên đạn đó
không được tính thành tích và bị trừ thêm 2 điểm trên bia.
- Trong thi đấu nếu bắn nhầm bia mà trọng tài xác định được thì viên đạn đó
vẫn được tính điểm cho người bắn nhầm, nhưng bị trừ 2 điểm.
- Nếu bia có 2 điểm chạm, không phân biệt rõ điểm chạm của từng người thì
cả 2 đều có quyền nhận viên đạn có điểm chạm cao nhất hoặc cả hai đều bắn lại.
Thành tích bắn lại sẽ được xử trí như sau:
+ Dù đạt được bao nhiêu nhưng so với nhau nếu ai có điểm bắn lại cao hơn
sẽ lấy điểm cao của bia đang xét, điểm thấp dành cho người có điểm bắn thấp hơn.
+ Nếu điểm bắn lại cả hai cùng bằng nhau, ai có điểm chạm gần trung tâm
hơn sẽ lấy điểm cao của bia đang xét. Ngoài ra phải trừ 2 điểm trên bia đối với
người bắn nhầm.
+ Mọi hành động gian lận như đổi súng (dùng súng chưa được kiểm tra) đổi
người dự thi không có trong danh sách báo cáo hoặc vi phạm các điểm 1 và 4 của
Điều 5 hoặc vi phạm quy tắc an toàn thì dù là vô tình hay cố ý, tùy theo lỗi nặng
nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước quyền thi đấu môn bắn súng.
Nếu bắn súng thể thao: Cự li 50m, bia số 7b, nằm bắn có bệ tì, bắn 3 viên
(tính điểm như bắn súng quân dụng).
2. Ném lựu đạn xa đúng hướng
Điều 7: Điều kiện ném.
- Lựu đạn gang, hình trụ, cán gỗ dài 12cm, khối lượng 600 gam (nam) và 500
- 520 gam (nữ).
3
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Bãi ném: Ném trong đường hành lang rộng 10m, đường chạy rộng 4m, dài
từ 15m trở lên.
- Tư thế ném: Cầm súng (Không giương lê) có thể đứng hoặc chạy lấy đà.
- Số quả ném: Ném thử một quả, ném tính điểm ba quả.
- Thời gian ném: 5 phút (kể cả ném thử).
Điều 8: Thứ tự ném.
Theo kết quả bắt thăm, phân chia bãi ném vào đợt ném, vận động viên khởi
động ở ngoài, đến lượt ném mới được vào vị trí chuẩn bị.
Điều 9: Quy tắc ném.
- Vận động viên chỉ được ném sau khi có lệnh của trọng tài, có thể ném thử hoặc
không. Muốn ném thử hoặc ném tính điểm, vận động viên phải báo cáo “số… xin ném
thử”. Khi có lệnh “số… chú ý”, một quả ném thử hoặc ba quả tính điểm, bắt đầu, vận
động viên mới được ném. Mỗi quả ném đều có hiệu lệnh bằng cờ của trọng tài.
- Khi ném, một tay cầm súng (không dương lê) có thể đứng ném hoặc chạy
lấy đà. Khi đang chạy lấy đà, nếu cảm thấy chưa tốt, vận động viên có thể chạy lại
với điều kiện không được để một bộ phận nào của thân thể chạm hoặc vượt ra
ngoài vạch giới hạn, kể cả lựu đạn tuột tay rơi ra ngoài vạch giới hạn.
- Lựu đạn phải rơi trong phạm vi hành lang rộng 10m, rơi trúng vạch vẫn
được tính thành tích.
- Ném xong cả ba quả tính điểm rồi mới đo thành tích của cả 3 lần ném và
lấy thành tích của lần ném xa nhất. Mỗi lần lựu đạn rơi trong hành lang, trọng tài
đều cắm cờ đánh dấu điểm rơi, thành tích lấy chẵn tới cm.
Điều 10: Vi phạm quy tắc ném.
- Khi được lệnh ném của trọng tài, nếu do sơ ý lựu đạn rơi bên ngoài vạch
giới hạn thì coi như đã ném quả đó.
- Lựu đạn rơi ngoài phạm vi hành lang không được tính thành tích.
- Tự động ném trước khi có lệnh của trọng tài sẽ bị tước quyền thi đấu môn
ném lựu đạn.
- Mọi hành động gian lận, như đổi người, đổi trang bị hoặc vi phạm điểm a,
b, d của điều 9 tùy theo lỗi nặng nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước
quyền thi đấu.
3. Chạy vũ trang
Điều 11: Điều kiện chạy.
- Đường chạy tự nhiên.
- Cự ly chạy: 3000m (nam) 1500m (nữ).
Điều 12: Thứ tự chạy.

4
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Vận động viên phải có mặt ở vị trí tập kết trước giờ thi đấu của mình 20
phút để điểm danh, kiểm tra trang bị và khởi động.
- Trọng tài điểm danh và sắp xếp vị trí cho các vận động viên theo thứ tự đã
bắt thăm.
Điều 13: Quy tắc chạy.
- Xuất phát: Mỗi đợt xuất phát không quá 20 người. Khi có lệnh “vào chỗ”
của trọng tài, các vận động viên về vị trí của mình và chuẩn bị chờ lệnh. Tay và
chân không được chạm vào vạch xuất phát.
- Khi có lệnh chạy (Bắn súng phát lệnh hoặc phất cờ) vận động viên mới bắt
đầu chạy.
- Khi chạy trên đường, vận động viên không được gây trở ngại cho các đối
thủ khác. Khi muốn vượt phải vượt về phía bên phải. Nếu đối thủ chạy trước không
chạy vào sát mép đường chạy vận động viên chạy sau được phép vượt lên bên trái
đối thủ đó. Dù vượt bên nào cũng không được gây trở ngại như xô đẩy, chen lấn
đối thủ chạy trước. Vận động viên chạy trước cũng không được cản trở, chèn ép đối
thủ chạy sau khi đối thủ này muốn vượt lên trước.
- Khi về đích, vận động viên dùng một bộ phận thân người chạm vào mặt
phẳng cắt ngang vạch đích (trừ đầu, cổ, tay chân) và khi toàn bộ cơ thể đã vượt qua
mặt phẳng đó mới được coi là chạy hết cự li.
Điều 14: Vi phạm quy tắc chạy.
- Vi phạm các điểm sau đây sẽ bị xóa bỏ thành tích.
+ Chạy không hết đường quy định.
+ Nhờ người mang vũ khí, trang bị hoặc dìu đỡ trước khi về đích.
+ Về đích thiếu súng.
+ Chen lấn thô bạo, cố tình cản trở làm ảnh hưởng tới thành tích hoặc gây
thương tích cho đối thủ.
- Về đích thiếu trang bị sẽ bị phạt bằng cách cộng thêm vào thành tích chạy
thời gian như sau:
+ Thiếu số áo, cộng thêm 10s.
+ Thiếu thắt lưng cộng thêm 10s.
- Vi phạm điểm 1 Điều 12, điểm 1, 2, 3, 4 của Điều 13 hoặc có hành động
gian lận tùy theo lỗi nặng nhẹ trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo, tước quyền thi đấu môn
chạy vũ trang.
C. CÁCH TÍNH THÀNH TÍCH
1. Cách tính điểm và xếp hạng
Điều 15: Tính điểm bắn súng quân dụng.
- Căn cứ vào kết quả điểm chạm, cộng điểm của ba viên bắn tính điểm.

5
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Đối chiếu với bảng điểm để quy ra điểm, vận động viên có số điểm cao hơn
xếp trên, thấp hơn xếp dưới.
- Nếu bằng điểm nhau sẽ so sánh ai có vòng 10, 9, 8 nhiều hơn sẽ xếp trên,
nếu vẫn bằng nhau thì xếp bằng nhau.
Điều 16: Tính điểm ném lựu đạn.
Căn cứ vào thành tích ném xa nhất đối chiếu với bảng điểm để quy ra điểm,
vận động viên nào có số điểm cao hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, xét trực tiếp các
quả ném xa hơn xếp trên, nếu vẫn bằng nhau thì xét quả thứ 2, thứ 3.
Điều 17: Tính điểm chạy vũ trang.
Căn cứ vào thời gian chạy, (sau khi đã xử lý các trường hợp phạm quy) để quy ra
điểm vận động viên nào có điểm cao hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, sẽ xét vận động viên
nào có thời gian chạy ít hơn xếp trên, nếu vẫn bằng nhau xếp bằng nhau.
Điều 18: Tính điểm cá nhân toàn năng.
Căn cứ điểm của ba môn, vận động viên nào có tổng số điểm nhiều hơn xếp
trên. Nếu bằng điểm nhau sẽ so sánh thứ tự (các môn chạy, bắn súng, ném lựu đạn)
vận động viên nào có thứ hạng cao xếp trên. Nếu vẫn bằng nhau thì xếp bằng nhau.
Điều 19: Tính điểm đồng đội từng môn.
Cộng điểm từng môn của các vận động viên trong đội. Đội nào có tổng số
điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu bằng nhau xét đội nào có vận động viên xếp thứ hạng
cao xếp trên.
Điều 20: Tính điểm đồng đội toàn năng.
Cộng điểm toàn năng của các vận động viên trong đội, đội nào có tổng số
điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu bằng nhau xét đội nào có vận động viên xếp thứ hạng
toàn năng cao hơn xếp trên.
Điều 21: Xếp hạng toàn đoàn.
Cộng điểm của đồng đội nam và đồng đội nữ, đoàn nào có tổng số điểm
nhiều hơn xếp trên. Nếu bằng nhau đoàn nào có đội nữ xếp hạng cao hơn xếp trên.
2. Bảng tính điểm từng môn
- Bắn súng quân dụng (áp dụng cho cả Nam, Nữ):

Điểm trên Điểm xếp Điểm trên Điểm xếp Điểm trên Điểm xếp
bia hạng bia hạng bia hạng
30 1000 20 300 10 90
29 900 19 250 9 80
28 800 18 220 8 70
27 710 17 190 7 60
26 630 16 170 6 50
6
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Điểm trên Điểm xếp Điểm trên Điểm xếp Điểm trên Điểm xếp
bia hạng bia hạng bia hạng
25 560 15 150 5 40
24 500 14 130 4 30
23 450 13 120 3 20
22 400 12 110 2 10
21 350 11 100 1 0
- Ném lựu đạn:
+ Nam: 60m được tính 1.000 điểm.
Xa hơn 60m, cứ 4cm được tính 1 điểm.
Kém hơn 60m, cứ 5m trừ 1 điểm.
+ Nữ: 40m được tính 1.000 điểm.
Xa hơn 40m, 4cm được tính 1 điểm.
Kém hơn 40m, 5m trừ 1 điểm.
(Theo nguyên tắc tính điểm tròn số: từ 3cm trở lên được tính tròn 1 điểm,
dưới 3cm thì không điểm).
- Chạy vũ trang (Nam 3000m; Nữ 1500m):
+ Nam: 10 phút được tính 1000 điểm.
Nhanh hơn 10 phút thì 1 giây được tính 5 điểm.
Chậm hơn 10 phút thì 1 giây trừ 3 điểm.
+ Nữ: 5 phút 30 giây được tính 1000 điểm.
Nhanh hơn 5 phút 30 giây thì 1s được tính 5 điểm
Chậm hơn 5 phút 30 giây thì 1s trừ 3 điểm./.

7
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

BÀI
HIỂU BIẾT CHUNG VỀ CÁC QUÂN, BINH CHỦNG TRONG QUÂN ĐỘI

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM


1. Khái niệm
Quân đội nhân dân Việt Nam là thành phần nòng cốt của lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng
Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, sự quản lý thống nhất của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và chỉ huy điều hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Quân đội nhân dân Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, giáo dục và rèn luyện, là quân đội cách
mạng, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân phục vụ, sẵn sàng chiến đấu hy sinh “vì độc lập
tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”.
2. Thành phần cơ cấu Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam có lực lượng thường trực gồm bộ đội chủ lực và
bộ đội địa phương với tổng quân số khoảng 450.000 người và lực lượng quân dự bị
khoảng 5 triệu người.
Bộ đội chủ lực là thành phần nòng cốt của Quân đội nhân dân Việt Nam gồm
lực lượng cơ động của các quân đoàn, quân chủng, binh chủng, bộ đội chủ lực của
quân khu và bộ đội chuyên môn kỹ thuật. Bên cạnh các đơn vị huấn luyện sẵn sàng
chiến đấu và chiến đấu còn có hệ thống hoàn chỉnh các đơn vị bảo đảm hậu cần, kỹ
thuật; các học viện, viện nghiên cứu, các trường đào tạo sĩ quan và trường nghiệp vụ
các cấp.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÂN BINH CHỦNG
A. LỤC QUÂN
1. Những vấn đề chung về Lục Quân
Lục quân Việt Nam không tổ chức thành bộ tư lệnh riêng mà đặt dưới sự chỉ
đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị; sự
chỉ đạo chuyên ngành của các tổng cục và cơ quan chức năng khác. Khi mới thành lập,
Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ có lục quân với bộ binh là chính. Qua quá trình xây
dựng, Lục quân đã từng bước phát triển cả về quy mô tổ chức và lực lượng phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh và phương thức tác chiến của chiến tranh nhân dân Việt Nam.
Lục quân có 07 quân khu (1, 2, 3, 4, 5, 7, 9) và Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội; 06
binh chủng (Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Công binh, Thông tin, Hoá
học); 04 quân đoàn (1, 2, 3, 4). Các quân khu, quân đoàn, binh chủng có Tư lệnh và
các Phó Tư lệnh, Chính uỷ và Phó Chính uỷ; các cơ quan chức năng đảm nhiệm các
mặt công tác tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật và các đơn vị trực thuộc khác.
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Các quân khu được tổ chức trên các hướng chiến lược và theo địa bàn. Quân
khu có các sư đoàn và trung, lữ đoàn chủ lực trực thuộc. Quân khu chỉ huy các đơn vị
bộ đội địa phương các tỉnh, huyện và dân quân tự vệ trong địa bàn của quân khu.
Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, được bố trí để bảo vệ các
địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia. Quân đoàn có các sư đoàn và các đơn vị
trực thuộc.
Các Binh chủng tham gia tác chiến hợp đồng quân binh chủng theo phân công
đồng thời thực hiện chức năng bảo đảm kỹ thuật và huấn luyện, đào tạo sĩ quan, nhân
viên kỹ thuật theo các chuyên ngành cho toàn quân. Các binh chủng có các đơn vị
chiến đấu trực thuộc, các trường sĩ quan và trường kỹ thuật theo chuyên ngành.
2. Giới thiệu chung về các Quân khu và BTL Thủ đô Hà Nội
a) Quân khu 1
Bảo vệ vùng Đông Bắc, gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng
Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh.
Ngày truyền thống: 16/10/1945.
Truyền thống vẻ vang: “Trung hiếu, tiên phong, đoàn kết, chiến thắng”
b) Quân khu 2
Bảo vệ vùng Tây Bắc, gồm 9 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên
Bái, Phú Thọ, Hà giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.
Ngày truyền thống: 19/10/1946.
Truyền thống vẻ vang: “Trung thành, tự lực, đoàn kết, anh dũng, chiến thắng”.
c) Quân khu 3
Bảo vệ vùng Đồng bằng sông Hồng, gồm 9 tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Hòa Bình.
Ngày truyền thống: 31/10/1945.
Truyền thống vẻ vang: “Đoàn kết, chủ động, sáng tạo, hy sinh, chiến thắng”.
d) Quân khu 4
Bảo vệ vùng Bắc Trung Bộ, gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Ngày truyền thống: 15/10/1945.
Truyền thống vẻ vang: “Hậu phương, tiền tuyến đồng lòng, luôn vì cả nước với
cả nước”.
đ) Quân khu 5
Bảo vệ vùng Nam Trung Bộ, gồm 11 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông.

2
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Ngày truyền thống: 16/10/1945.


Truyền thống vẻ vang: “Tự lực tự cường, khắc phục khó khăn, chịu đựng gian
khổ, mưu trí sáng tạo, chiến đấu kiên cường, chiến thắng vẻ vang”.
e) Quân khu 7
Bảo vệ vùng Đông Nam Bộ, gồm 9 tỉnh, thành phố sau: Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng
Nai, Lâm Đồng, Long An, Tây Ninh.
Ngày truyền thống: 10/12/1945.
Truyền thống vẻ vang: “Trung thành vô hạn, chủ động sáng tạo, tự lực tự
cường, đoàn kết quyết thắng”.
g) Quân khu 9
Bảo vệ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, gồm 12 tỉnh, thành phố: Tiền Giang,
Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Kiên giang, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.
Ngày truyền thống: 10/12/1945.
Truyền thống vẻ vang: “Quân dân đoàn kết, kiên cường bám trụ, tự lực tự
cường, anh dũng chiến đấu”.
h) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Ra đời từ phong trào cách mạng của quần chúng, lực lượng vũ trang (LLVT)
Thủ đô Hà Nội là một bộ phận quan trọng của LLVT nhân dân Việt Nam đã kế thừa,
phát huy truyền thống anh hùng bất khuất chống ngoại xâm của Thủ đô Hà Nội,
truyền thống “Ngàn năm văn hiến Thăng Long - Hà Nội” cùng các tầng lớp nhân dân
Thủ đô viết nên trang sử hào hùng, góp phần làm rạng danh non sông đất nước.
Ngày truyền thống: 19/10/1946.
Truyền thống vẻ vang: “Từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu;
Quyết tử để Tổ quốc quyết sinh; đoàn kết, sáng tạo, đề cao cảnh giác; quyết
đánh, biết thắng, đã đánh là thắng; nếp sống văn hóa, tự giác, nghiêm minh”.
* Quân khu 7
- Bộ Tham mưu; Cục Chính trị; Cục Hậu cần; Cục Kỹ thuật.
- Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh và 8 Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Bà Rịa -
Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An,
Tây Ninh.
- 3 Sư đoàn; 5 Lữ đoàn.
- Trường Quân sự Quân khu 7; Trường bắn QG KV III.
3. Giới thiệu chung về các Quân đoàn
a) Quân đoàn 1 - Binh đoàn Quyết thắng

3
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Ngày thành lập: 24/10/1973.


- Truyền thống vẻ vang: “Thần tốc - Quyết thắng”.
b) Quân đoàn 2 - Binh đoàn Hương Giang
- Ngày thành lập: 17/5/1974.
- Truyền thống vẻ vang: “Thần tốc - Táo bạo - Quyết thắng”.
c) Quân đoàn 3 - Binh đoàn Tây Nguyên
- Ngày thành lập: 26/3/1975.
- Truyền thống vẻ vang: “Quyết thắng, sáng tạo, đoàn kết, thống nhất, nghiêm
túc, tự lực”.
d) Quân đoàn 4 - Binh đoàn Cửu Long
- Ngày thành lập: 20/7/1974.
- Truyền thống vẻ vang: “Trung thành, đoàn kết, anh dũng, sáng tạo, tự lực,
quyết thắng”.
4. Giới thiệu chung về các Binh chủng
a) Binh chủng Pháo binh
- Pháo binh là lực lượng hỏa lực mặt đất chủ yếu của lục quân và của quân đội
trong tác chiến. Có nhiệm vụ chi viện hỏa lực cho các lực lượng trong tác chiến hiệp
đồng quân, binh chủng và độc lập tập kích hỏa lực vào các mục tiêu quan trọng của địch.
- Ngày truyền thống: 29/6/1946.
- Truyền thống vẻ vang: “Chân đồng, vai sắt, đánh giỏi, bắn trúng”.
- Các cơ quan, đơn vị: Trường Sĩ quan Pháo binh…
b) Binh chủng Tăng - Thiết giáp
- Tăng thiết giáp là lực lượng đột kích quan trọng của lục quân và hải quân
đánh bộ; cùng với bộ binh là lực lượng đột kích chủ yếu của quân đội trong tác chiến.
- Ngày tuyền thống: 05/10/1959.
- Truyền thống vẻ vang:“Trung với Đảng – Hiếu với dân - Đã ra quân là
đánh thắng”.
- Các cơ quan, đơn vị: Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp…
c) Binh chủng Đặc công
- Đặc công là lực lượng đặc biệt tinh nhuệ của quân đội trong tác chiến. Có
nhiệm vụ thực hiện đánh hiểm, đánh sâu trong lòng địch; tiêu diệt các cơ quan đầu
não, sinh lực, mục tiêu quan trọng của địch; phá hủy những cơ sở, phương tiện chiến
tranh, vật chất kỹ thuật…
- Ngày thành lập: 19/3/1967.

4
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Truyền thống vẻ vang:“Đặc biệt tinh nhuệ, anh dũng tuyệt vời, mưu trí táo
bạo, đánh hiểm thắng lớn”.
- Các cơ quan, đơn vị: Trường Sĩ quan Đặc công…
d) Binh chủng Công binh
- Công binh là lực lượng nòng cốt trong bảo đảm công binh, phục vụ chiến đấu
và trực tiếp tham gia chiến đấu.
- Ngày thành lập: 25/3/1946.
- Truyền thống vẻ vang:“Mở đường thắng lợi”.
- Các cơ quan, đơn vị: Trường Sĩ quan Công binh - Đại học Ngô Quyền…
đ) Binh chủng Thông tin liên lạc
- Là lực lượng bảo đảm thông tin liên lạc cho hệ thống chỉ huy trong toàn quân.
- Ngày thành lập: 09/9/1945.
- Truyền thống vẻ vang:“Kịp thời - Chính xác - Bí mật - An toàn”.
- Các cơ quan, đơn vị: Trường Sĩ quan Thông tin – Đại học TTLL…
e) Binh chủng Hóa học
- Là lực lượng bảo đảm bảo đảm hóa học cho các hoạt động tác chiến, làm
nòng cốt trong việc phòng chống vũ khí hủy diệt lớn, có thể trực tiếp chiến đấu.
- Ngày thành lập: 19/4/1958.
- Truyền thống vẻ vang:“Phòng chống tốt - Chiến đấu giỏi”.
- Các cơ quan, đơn vị: Trường Sĩ quan Phòng hóa…
B. QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
Quân chủng Hải quân là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trên các vùng biển, đảo của Việt Nam
và xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân trên biển; có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
vững chắc vùng biển, đảo thuộc chủ quyền quốc gia, sẵn sàng chiến đấu, độc lập hoặc
hiệp đồng tác chiến, đánh bại cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển; giữ vững an
ninh trật tự, đấu tranh với mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; tham gia phòng, chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn; bảo vệ hoạt động kinh tế biển và các hoạt động khác trên các vùng
biển, đảo theo quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Tổ chức Quân chủng Hải quân bao gồm Bộ Tư lệnh và các đơn vị trực thuộc.
Bộ Tư lệnh có Tư lệnh, Chính ủy, các Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy và các cơ quan
tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật. Các đơn vị trực thuộc gồm các Bộ Tư lệnh
Vùng Hải quân (Bộ Tư lệnh Vùng 1, 2, 3, 4, 5), một số lữ đoàn, học viện, nhà trường,
đơn vị kinh tế - quốc phòng, viện kỹ thuật. Ở mỗi vùng, Hải quân tổ chức thành Bộ
Tư lệnh Vùng và các đơn vị trực thuộc là các trung tâm, lữ đoàn và các đơn vị bảo
đảm, phục vụ.
5
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

- Ngày truyền thống: 07/5/1955.


- Truyền thống vẻ vang: “Chiến đấu anh dũng, mưu trí, sáng tạo, làm chủ vùng
biển, quyết chiến, quyết thắng”.
Quân chủng Hải quân được xây dựng và phát triển cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại với thành phần gồm 5 binh chủng: Tàu mặt nước; Tàu ngầm; Không
quân Hải quân; Pháo binh - Tên lửa bờ; Hải quân đánh bộ - Đặc công Hải quân;
ngoài ra còn có các đơn vị bảo đảm, phục vụ như Thông tin, Rađa, Tác chiến điện tử,
Công binh, Hóa học...
- Tổ chức:
+ Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải quân.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 3 Hải quân.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân.
+ Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân.
+ Học viện Hải quân…
C. QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN
Quân chủng Phòng không - Không quân đảm nhiệm nhiệm vụ phòng không
quốc gia và không quân; là lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời của Tổ quốc,
bảo vệ các mục tiêu trọng điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân và tham gia bảo vệ các
vùng biển, đảo của Tổ quốc; tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực
lượng phòng không lục quân và không quân thuộc các quân chủng, binh chủng,
ngành... Lực lượng Phòng không - Không quân có thể độc lập thực hiện nhiệm vụ
hoặc tham gia tác chiến trong đội hình quân, binh chủng hợp thành. Lực lượng
Không quân vận tải ngoài nhiệm vụ vận chuyển phục vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến
đấu, còn tham gia các hoạt động tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ thiên tai và phát
triển kinh tế.
Tổ chức Quân chủng Phòng không - Không quân bao gồm Bộ Tư lệnh Quân
chủng, các đơn vị chiến đấu và bảo đảm; các học viện, nhà trường..., các đơn vị kinh
tế - quốc phòng. Quân chủng có các sư đoàn không quân, sư đoàn phòng không và
một số đơn vị không quân trực thuộc là các đơn vị chiến đấu chủ yếu.
- Ngày thành lập: 22/10/1963.
- Tổ chức:
+ Các Sư đoàn Phòng Không.
+ Các Sư đoàn Không quân.
+ Học viện Phòng không - Không quân.
+ Trường Sĩ quan Không quân…

6
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

D. BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG


Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân của Đảng, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam,
làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, trật
tự biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu theo phạm
vi nhiệm vụ do pháp luật quy định và là một lực lượng thành viên trong khu vực
phòng thủ tỉnh, huyện biên giới.
Bộ đội Biên phòng hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và theo các điều ước quốc tế có liên quan đến chủ quyền, an ninh
biên giới quốc gia trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham gia.
Bộ đội Biên phòng có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ
thống dấu hiệu mốc quốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ biên
giới, vượt biên, vượt biển, nhập cư, cư trú bất hợp pháp, khai thác trái phép tài nguyên
và những hành vi khác xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, an ninh, trật tự, gây
hại đến môi trường ở khu vực biên giới; chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương
trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã
hội ở khu vực biên giới trên đất liền, các hải đảo, vùng biển và các cửa khẩu.
- Thành lập ngày 03 tháng 3 năm 1959, ngày 03-03 được lấy làm ngày truyền
thống của Lực lượng Bộ đội Biên phòng và là Ngày Biên phòng toàn dân.
- Truyền thống vẻ vang:“Đồn là nhà, biên giới là quê hương, đồng bào các
dân tộc là anh em ruột thịt”.
Bộ đội Biên phòng được tổ chức, chỉ huy thống nhất từ Bộ Quốc phòng đến
đơn vị cơ sở, bao gồm Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng các tỉnh, thành phố, Hải đoàn Biên phòng, Đồn Biên phòng, Hải đội Biên
phòng. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có Tư lệnh, Chính ủy và các Phó Tư lệnh, Phó
Chính ủy, các cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, trinh sát, phòng, chống
ma túy và tội phạm, cửa khẩu và các nhà trường, đơn vị trực thuộc. Lực lượng Bộ đội
Biên phòng được xây dựng ngày càng vững mạnh, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
nắm vững pháp luật Việt Nam, luật pháp và thông lệ quốc tế, được trang bị các
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí chiến đấu ngày càng hiện đại để hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Đ. BỘ TƯ LỆNH CẢNH SÁT BIỂN
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, còn gọi là Cảnh sát biển Việt Nam (tiếng
Anh: Vietnam Coast Guard hay viết tắt là VCG) là lực lượng chuyên trách của Nhà nước,
làm nòng cốt thực thi pháp luật và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn trên biển.
Có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm
quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật bảo vệ an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn trên biển; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán quốc gia trong vùng biển Việt Nam; quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo

7
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

vệ việc chấp hành pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền. Đặt dưới sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh
của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ
huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Ngày 28/8/1998, Cục Cảnh sát biển Việt Nam thuộc Bộ Tư lệnh Hải quân được
thành lập, đánh dấu sự ra đời của Cảnh sát biển Việt Nam. Năm 2008, Cục Cảnh sát
biển được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng. Năm 2013, Cục cảnh sát biển đổi
tên thành Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển theo Nghị định số 96/2013/NĐ-CP ngày
27/8/2013 của Chính phủ. Ngày 10/9/2014, 4 Vùng cảnh sát biển được đổi tên thành
Bộ tư lệnh Vùng cảnh sát biển theo quyết định của Bộ trưởng Quốc phòng.
- Tổ chức:
+ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1.
+ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2.
+ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3.
+ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4.
E. BỘ TƯ LỆNH TÁC CHIẾN KHÔNG GIAN MẠNG
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng (Bộ Tư lệnh 86) là lực lượng chiến đấu
của Quân đội nhân dân Việt Nam, đóng vai trò nòng cốt trong bảo vệ chủ quyền quốc
gia trên không gian mạng, phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian
mạng và bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; là lực lượng quan trọng tham gia bảo
vệ các hệ thống thông tin quan trọng của quốc gia, bảo đảm an toàn thông tin mạng;
bảo vệ an ninh mạng quốc gia và phòng, chống “diễn biến hòa bình” trên không gian
mạng; góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Tổ chức Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng bao gồm Bộ Tư lệnh, các lữ đoàn
và các trung tâm.
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được thành lập theo Quyết định số
1198/QĐ-TTg ngày 15/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp từ Cục
Công nghệ Thông tin thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Lễ công bố Quyết định thành lập
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được tổ chức ngày 08/01/2018, tại Hà Nội.
Ngày 30/3/2018, Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được bàn giao từ Bộ Tổng
Tham mưu về trực thuộc Bộ Quốc phòng.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
QUÂN ĐỘI
- Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, học tập để nâng cao trình độ lý luận chính
trị bồi đắp lý tưởng cách mạng trong sáng.
- Rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm

8
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng và lối sống lành mạnh.
- Sống có văn hoá, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của
Đảng, luật pháp của Nhà nước.
- Không tham gia vào các tổ chức chống phá Đảng, nhà nước và quân đội.
- Không bình luận, chia sẻ các bài viết nó nội dung kích động và những bài viết
có nội dung thông tin không chính xác trên Facebook, Blog, Twist…
- Tích cực đấu tranh trên mạng bác bỏ những thông tin, hình ảnh bôi nhọ Đảng,
Nhà nước và quân đội
- Sẵn sàng tham gia lực lượng vũ trang nhân dân khi tổ quốc cần.
- Vận động người thân, bạn bè, những người xung quanh tích cực tham gia
các hoạt động tập huấn quân đội, bảo vệ an ninh khu vực nơi mình đang sinh
sống. Không trốn tránh nghĩa vụ quân sự (trừ một số trường hợp được miễn)./.

9
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Bài
PHÒNG TRÁNH ĐỊCH TIẾN CÔNG HỎA LỰC
BẰNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, THỦ ĐOẠN ĐÁNH PHÁ VÀ KHẢ NĂNG
SỬ DỤNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO CỦA ĐỊCH TRONG CHIẾN TRANH
A. KHÁI NIỆM
Vũ khí công nghệ cao (VKCNC) là vũ khí được nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
dựa trên những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, có sự
nhảy vọt về chất lượng và tính năng kỹ, chiến thuật.
- Vũ khí công nghệ cao được nghiên cứu thiết kế chế tạo dựa trên những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Những thành tựu kĩ thuật tiên tiến, hiện đại được ứng dụng vào chế tạo ra các
loại vũ khí công nghệ cao như: kỹ thuật hồng ngoại, vệ tinh, laze …
Công nghệ chế tạo quân sự là nền tảng để nâng cao trình độ công nghệ, khoa
học kỹ thuật quân sự, nâng cao khả năng răn đe và tiềm lực quân sự của quốc gia.
Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và thực
lực của mỗi nước.
- Có sự nhảy vọt về chất lượng và tính năng kĩ thuật, chiến thuật.
Nhảy vọt: Có sự phát triển một cách đột biến, vượt bậc. Trái với sự phát triển
bình thường. Đó là biểu hiện của sự rút ngắn về thời gian sản xuất nhưng lại nâng lên
về tính năng kỹ chiến thuật.
Nhảy vọt về chất lượng: Chất lượng không ngừng được nâng lên, có tính năng
kỹ chiến thuật hiện đại, việc bảo đảm an toàn cho người lính được đặt lên hàng đầu
và hoạt động tốt trên các môi trường khắc nghiệt …
B. ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO
1. Khả năng tự động hóa cao
- Vũ khí công nghệ cao còn được gọi là vũ khí “thông minh”, “tinh khôn”. Đây
là những tính từ dùng để chỉ trạng thái con người, nhưng nó lại được gán cho
VKCNC, điều đó chứng tỏ mức độ phát triển và tính hiện đại của VKCNC. Người
máy quân dụng có thể làm một số nhiệm vụ thay thế con người ở những khu vực
nguy hiểm, tên lửa thông minh có thể tự phân tích, phán đoán và ra quyết định tấn
công tiêu diệt mục tiêu, súng thông minh do máy tính điều khiển có thể nhận biết chủ
nhân, có khả năng tác chiến và bắn các loại đạn khác nhau, máy bay trinh sát không
người lái có thể tự trinh sát, tìm, phân tích và tiêu diệt mục tiêu.
- Khả năng tự động hóa cao còn thể hiện ở việc cơ động lực lượng, phương tiện
khi tham chiến (điều này còn phụ thuộc vào kinh tế của mỗi nước).

1
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

2. Tầm bắn (phóng) xa


- Tên lửa tầm ngắn: < 1.000km.
- Tên lửa tầm trung: 1.000 – 2.500 km.
- Tên lửa tầm xa: khoảng 10.000 km.
- Tên lửa vượt đại châu (còn gọi là tên lửa đạn đạo liên lục địa có thể bắn đến
mọi điểm trên trái đất): khoảng 20.000km.
3. Độ chính xác cao
- Tên lửa Tomhawk của Mỹ tuy có tầm bắn xa hàng ngàn km song xác suất
trúng mục tiêu có thể tính bằng mét.
- Bom điều khiển mới dẫn đường bằng Laze GBU – 54 LJDAM thử nghiệm
trong chiến tranh Irắc đã tiến công và phá hủy được mục tiêu đang di chuyển với tốc
độ 110km/h ở cự ly 64 km.
4. Uy lực sát thương lớn
Các loại bom chùm có bán kính sát thương vài trăm mét. Bom xuyên có thể
phá hủy những mục tiêu kiên cố, xuyên thủng lớp bê tông dày 4,5m, độ sâu 7,5m.
C. THỦ ĐOẠN ĐÁNH PHÁ VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG VŨ KHÍ CÔNG
NGHỆ CAO CỦA ĐỊCH TRONG CHIẾN TRANH
Từ thực tiễn các cuộc chiến tranh trên thế giới xảy ra trong thời gian gần đây tỉ
lệ VKCNC được các bên tham chiến sử dụng ngày càng nhiều (chiến tranh Vùng
Vịnh năm 1991 VKCNC = 8%; chiến dịch Con cáo sa mạc năm 1998 VKCNC =
50%; chiến tranh Nam Tư năm 1999 VKCNC = 90%). Vì thế tiến công hỏa lực bằng
vũ khí công nghệ cao là phương thức tiến hành chiến tranh kiểu mới, là biện pháp tác
chiến chiến lược của địch với nòng cốt là hỏa lực của pháo binh không quân và tên
lửa hành trình… nếu tương lai xảy ra chiến tranh trên đất nước ta thì kẻ thù có thể sử
dụng những thủ đoạn, khả năng đánh phá bằng VKCNC như sau:
1. Thủ đoạn đánh phá
- Bất ngờ thực hiện các đòn đánh chính xác từ xa.
- Tiến công từ nhiều hướng bằng nhiều loại hỏa lực.
- Phạm vi đánh phá: Chính diện, chiều sâu và phạm vi cả nước.
- Mức độ đánh phá: Cường độ lớn, nhịp đô cao, ngay từ đầu và suốt quá trình
chiến tranh.
- Mục tiêu đánh phá: Các khu quân sự, các trung tâm chính trị, kinh tế quan trọng.
- Thời gian đánh phá: Một vài giờ, một ngày hoặc nhiều ngày.
2. Khả năng
Nghiên cứu khảo sát một số cuộc chiến tranh cục bộ gần đây, địch sử dụng vũ
khí công nghệ cao ngày càng nhiều.

2
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Chiến tranh vùng Vịnh lần thứ nhất vũ khí công nghệ cao chiếm 10%, chiến
dịch “con cáo sa mạc” 50%, Nam Tư 90%.
Trong cuộc chiến tranh vùng vịnh, ngày 17/01/1991, Mĩ phóng 45 quả tên lửa
hành trình Tomahawk thì có 07 quả bị hỏng, 01 quả bị lực lượng phòng không bắn
rơi, còn 37 quả trúng mục tiêu, tỉ lệ 67%. Trong chiến dịch “con cáo sa mạc” từ ngày
16 đến 19/12/1998, Mĩ sử dụng 650 lần/chiếc máy bay phóng 415 quả tên lửa hành
trình, trong đó có 325 quả tên lửa Tomahawk phóng từ tàu biển, 90 quả AGM-86
phóng từ máy bay, dự kiến khả năng 100/147 mục tiêu của Irắc bị phá hủy. Tuy nhiên
tên lửa hành trình của Mĩ và liên quân chỉ đánh trúng khoảng 20%, vì Irắc đã có kinh
nghiệm phòng tránh.
- Chiến tranh Irắc lần hai (2003) chỉ sau 27 ngày đêm tiến công, Mĩ, Anh đã
thực hiện 34.000 phi vụ, phóng hơn 1.000 quả tên lửa hành trình các loại, trong đó có
hơn 800 quả tên lửa Tomahawk, hơn 14.000 bom đạn có điều khiển chính xác.
3. Mục đích
Giành quyền làm chủ trên không, làm chủ chiến trường, phá hoại tiềm lực kinh
tế, quốc phòng, đánh quỵ khả năng chống trả của đối phương, tạo điều kiện thuận lợi
cho các lực lượng tiến công trên bộ, trên biển, đổ bộ đường không và các hoạt động
bạo loạn lật đổ của lực lượng phản động nội địa trong nước, gây tâm lý hoang mang,
lo sợ trong nhân dân. Qua đó gây sức ép về chính trị để đạt mục tiêu chính trị hoặc
buộc chúng ta phải chấp nhận điều kiện chính trị do địch đặt ra.
4. Điểm mạnh, yếu của vũ khí công nghệ cao
Từ những khảo sát thực tế trên, rút một số điểm mạnh và điểm yếu của vũ khí
công nghệ cao như sau:
- Điểm mạnh:
+ Độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn, tầm hoạt động xa.
+ Có thể hoạt động trong những vùng nhiễu, thời tiết phức tạp, ngày đêm, đạt
hiệu quả cao hơn hàng chục, hàng trăm lần so với vũ khí thông thường.
+ Một số loại vũ khí công nghệ cao được gọi là vũ khí “thông minh” có khả
năng nhận biết địa hình và đặc điểm mục tiêu, tự động tìm diệt…
- Điểm yếu:
+ Thời gian trinh sát, xử lí số liệu để lập trình phương án đánh phá phức tạp,
nếu mục tiêu “thay đổi” dễ mất thời cơ đánh phá. Dựa hoàn toàn vào các phương tiện
kỹ thuật, dễ bị đối phương đánh lừa.
+ Một số loại tên lửa hành trình có tầm bay thấp, tốc độ bay chậm, hướng bay
theo quy luật… dễ bị bắn hạ bằng vũ khí thông thường.
+ Tác chiến công nghệ cao không thể kéo dài vì quá tốn kém. Dễ bị đối
phương tập kích vào các vị trí triển khai của vũ khí công nghệ cao. Dễ bị tác động bởi
địa hình, thời tiết, khí hậu dẫn đến hiệu quả thực tế khác với lý thuyết.

3
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

Do đó, nên hiểu đúng về vũ khí công nghệ cao, không quá đề cao, tuyệt đối
hóa vũ khí công nghệ cao dẫn đến tâm lí hoang mang khi đối mặt. Ngược lại, cũng
không nên coi thường dẫn đến chủ quan mất cảnh giác. Vì vậy chúng ta phải tích cực,
tự giác học tập, nghiên cứu, thực hiện nghiêm túc các quan điểm của Đảng về xây
dựng nền quốc phòng toàn dân cũng như thực hiện tốt các biện pháp phòng chống
địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao để hạn chế và vô hiệu hóa phần nào
tác hại do chúng gây ra.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐỊCH TIẾN CÔNG HỎA
LỰC BẰNG VŨ KHÍ CÔNG NGHỆ CAO
A. BIỆN PHÁP THỤ ĐỘNG
1. Phòng chống trinh sát của địch
Hệ thống trinh sát phát hiện và giám sát mục tiêu là một trong những hệ thống
bảo đảm quan trọng nhất của vũ khí công nghệ cao. Muốn làm tốt công tác phòng
chống trinh sát của địch trước tiên cần xác định rõ ý thức phòng chống trinh sát của
địch sau đó mới áp dụng các biện pháp, phương pháp đối phó cho phù hợp, cụ thể:
- Làm hạn chế đặc trưng của mục tiêu.
Hệ thống trinh sát hiện đại khi thực hành trinh sát đều thông qua việc tìm kiếm
các đặc trưng vật lí do mục tiêu bộc lộ để phát hiện. Vì vậy, sử dung các thủ đoạn
chiến thuật, kỹ thuật giảm thiểu đặc trưng vật lí của mục tiêu, xóa bỏ sự khác biệt
giữa mục tiêu với môi trường xung quanh là sự vận dụng và sự phát triển của kĩ thuật
ngụy trang truyền thống. Sử dụng các biện pháp kĩ thuật giảm bớt các đặc trưng ánh
sáng, âm thanh, điện từ, bức xạ hồng ngoại… của mục tiêu là có thể giấu kín được
mục tiêu.
- Che giấu mục tiêu.
Lợi dụng môi trường tự nhiên như địa hình, địa vật, rừng cây, bụi cỏ… để che
giấu mục tiêu, có thể làm suy giảm thậm chí ngăn chặn được trinh sát của địch. Trinh
sát bằng quang học, hồng ngoại và laze là ba kĩ thuật trinh sát chủ chủ yếu của vệ tinh
và máy bay trinh sát. Các mục tiêu được che đậy, ở hang động, gầm cầu là những nơi
che giấu có hiệu quả, đồng thời lợi dụng đêm tối, sương mù, màn mưa để che giấu âm
thanh, ánh sáng, điện từ nhiệt, kiểm soát chặt chẽ việc mở máy hoặc phát xạ sóng
điện từ của ra đa và thiết bị thông tin liên lạc.
- Ngụy trang mục tiêu.
Ngày nay, khi mà kĩ thuật trinh sát không ngừng phát triển thì việc sử dụng
một cách khoa học các khí tài ngụy trang như màn khói, lưới ngụy trang, nghi binh,
nghi trang… là một biện pháp chống trinh sát hữu hiệu và kinh tế. Ngụy trang hiện
đại là trên cơ sở ngụy trang truyền thống sử dụng kĩ thuật thay đổi hình dạng… thông
qua việc làm thay đổi tần phổ quang học hoặc phản xạ điện từ và đặc tính bức xạ
nhiệt của mục tiêu khiến chúng gần như hòa nhập vào môi trường xung quanh. Thông
qua làm thay đổi hình thể của mục tiêu khiến mục tiêu không bị địch chú ý hoặc

4
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

thông qua việc thả màn khói đặc biệt là sợi bạc… đều có thể ngăn chặn có hiệu quả
trinh sát ra đa và trinh sát hồng ngoại của đối phương.
Hiện nay một số nước trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sơn
cảm biến – thay đổi màu sắc theo môi trường cho lĩnh vực quân sự.
- Tổ chức tốt việc nghi binh đánh lừa địch.
Nghi binh là hành động tạo hiện tượng giả một cách có kế hoạch, có mục đích
để phân tán, làm suy yếu khả năng phân tán của địch, có thể làm cho địch nhận định
sai, dẫn đến sai lầm từ đó ta có thể kiềm chế, điều động được địch.
Theo phạm vi không gian, có thể chia nghi binh thành các loại sau: Nghi binh
chính diện, nghi binh bên sườn, nghi binh tung thâm, nghi binh trên bộ, nghi binh
trên không, nghi binh trên biển… Theo mục đích, có thể chia nghi binh để thể hiện
sức mạnh, nghi binh để tỏ ra yếu kém, nghi binh để hiện thế, nghi binh tiến công,
nghi binh rút lui.
Kỹ thuật quân sự hiện đại đã tạo ra nhiều thủ đoạn nghi binh mới, ngoài nghi
binh về binh lực, còn có nghi binh về hỏa lực, nghi binh điện tử và các nghi binh kĩ
thuật khác.
2. Dụ địch đánh vào các mục tiêu có giá trị thấp làm chúng tiêu hao lớn
Lợi dụng đặc điểm của vũ khí công nghệ cao là giá thành cao, lượng sử dung
có hạn, chúng ta có thể sử dụng mục tiêu giá trị thấp để làm phân tán lực lượng địch
và gây hiệu quả tiêu hao lớn cho chúng.
3. Tổ chức, bố trí lực lượng phân tán, có khả năng tác chiến độc lập
Tổ chức bố trí lực lượng là thu nhỏ quy mô các lực lượng lớn, bố trí theo nhu
cầu, mỗi đơn vị có thể thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ phòng thủ, tiến công, cơ
động chi viện… bố trí phân tán lực lượng không theo quy tắc, xây dựng khu vực tác
chiến du kích xen kẽ nhỏ lẻ, đa năng nhưng sẵn sàng tập trung khi cần thiết. Bố trí
như vậy sẽ giảm thiểu tổn thất khi địch sử dụng vũ khí công nghệ cao. Khả năng
chiến đấu độc lập và tập trung cao sẽ giảm bớt sự chi viện của các lực lượng dự bị.
Bố trí phân tán sẽ tăng thêm khó khăn cho đối phương trong việc trinh sát phát hiện
mục tiêu, phán đoán tình hình và xác định phạm vi đánh, làm giảm hiệu quả tác chiến
của địch.
4. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị với xây dựng hầm ngầm để tăng
khả năng phòng thủ
Trong quá trình xây dựng đất nước những năm gần đây, hầu hết các địa
phương trong cả nước đã có sự đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế, đời sống xã
hội có nhiều thay đổi, các thành phố ngày càng mở rộng, cơ sở hạ tầng phát triển, các
khu trung tâm kinh tế - công nghiệp phát triển, nhiều khu đô thị mới ra đời với tốc độ
nhanh, mật độ dân cư ngày càng cao. Cùng với sự phát triển chung đó chúng ta cần
quan tâm đúng mức đến phát triển cơ sở hạ tầng như điện, đường, kho, trạm… đồng
thời, chúng ta cũng không nên xây dựng các thành phố quá đông dân cư, các khu
công nghiệp tập trung mà xây dựng nhiều thành phố vệ tinh và tập trung phát triển

5
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

mạng giao thông. Xây dựng đường cao tốc phải kết hợp tạo ra những đoạn đường
máy bay có thể cất hạ cánh. Xây dựng cầu phải kết hợp với cả việc sử dụng các bến
phà, bến vượt, hiện nay chúng ta đang xây dựng đường tàu điện ngầm ở các thành
phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và sẽ xây dựng ở Hà Nội… xây dựng các nhà
cao tầng phải tính đến số lượng tầng cao để giảm bớt tổn thất trong chiến tranh, các
công trình lớn của quốc gia như nhà Quốc hội, nhà Trung tâm Hội nghị quốc gia, văn
phòng của các Bộ, Ngành… Phải có tầng hầm, thời bình làm kho, nhà xe, thời chiến
làm hầm ẩn nấp. Xây dựng các nhà máy thủy điện phải tính đến phòng chống máy
bay phá đập gây lũ lụt.
B. BIỆN PHÁP CHỦ ĐỘNG
1. Gây nhiễu các phương tiện trinh sát của địch, làm giảm hiệu quả trinh sát
Gây nhiễu là một biện pháp cơ bản trong đối kháng trinh sát, nhằm làm giảm
hoặc suy yếu hiệu quả các thiết bị trinh sát của địch, khiến chúng không thể phát huy
tác dụng. Trong một cuộc chiến, đảm bảo liên lạc là điều kiện tiên quyết mà bên tham
chiến phải làm chủ. Mất liên lạc đồng nghĩa với việc mất chỉ huy và hỗ trợ lẫn nhau,
cập nhật tình hình và triển khai tác chiến, đồng nghĩa với việc thất bại.
- Một số biện pháp gây nhiễu có thể vận dụng:
+ Tích cực phá hoại hệ thống trinh sát của địch. Có thể sử dụng đòn tiến công
của tên lửa đất đối không, đòn phản kích binh lực mặt đất hoặc tiến hành gây nhiễu
điện tử, hạn chế và phá hoại trinh sát kĩ thuật của địch. Tổ chức bắn rơi máy bay trinh
sát của địch sẽ hạn chế rất nhiều việc sử dụng vũ khí điều khiển chính xác của chúng.
+ Sử dụng tổng hợp nhiều thủ đoạn thực hiện gây nhiễu chế áp lại địch, nhưng
phải chuẩn bị chu đáo, nhất là thời cơ và đối tượng gây nhiễu, bởi vì khi gây nhiễu
cũng chính là lúc ta lại bị bộc lộ, địch sẽ trinh sát định vị lại ta, ta cần bố trí các đài
gây nhiễu ở nơi hiểm yếu và di chuyển liên tục. Lập các mạng, các trung tâm thông
tin giả hoạt động đồng thời với thông tin thật để thu hút hoạt động trinh sát và chế áp
điện tử của địch, che giấu công tác thực của ta.
+ Hạn chế năng lượng bức xạ từ hướng ăng ten thu trinh sát của địch bằng cách
sử dụng công suất phát hợp lí, chọn vị trí đặt ăng ten sao cho có địa hình che chắn về
phía địch trinh sát, phân bố mật độ liên lạc hợp lí, không tạo ra dấu hiệu bất thường,
thay đổi thường xuyên quy ước liên lạc, mã hóa các nội dung điện, chọn tần số gần
với tần số làm việc của địch; tăng công suất máy phát, sử dung ăng ten có hệ số
khuếch đại cao, rút ngắn cự ly thông tin.
+ Dùng hỏa lực hoặc xung lực đánh vào những chỗ hiểm yếu, nhằm phá hoại
các đài phát, tiêu diệt nguồn gây nhiễu của địch.
2. Nắm chắc thời cơ, chủ động đánh địch từ xa, phá thế tiến công của địch
Cần phải trinh sát nắm địch chặt chẽ, chính xác và có quyết tâm sử dụng lực
lượng hợp lí, nhất là phát huy khả năng của lực lượng vũ trang địa phương, lực lượng
đặc công, pháo binh chuyên trách tiến công địch. Sử dụng tổng hợp các loại vũ có
trong biên chế của lực lượng phòng không ba thứ quân. Kết hợp sử dụng vũ khí thô

6
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

sơ, vũ khí tương đối hiện đại để đánh địch, rèn luyện ý chí chiến đấu quyết đánh và
biết thắng vũ khí công nghệ cao của địch. Huấn luyện nâng cao trình độ cho các lực
lượng phòng không ba thứ quân. Làm cho mỗi người lính, mỗi người dân biết sử
dụng thành thạo các vũ khí có trong tay để bắn máy bay và tên lửa của địch trong tầm
bắn hiệu quả khi nó bay qua khu vực đóng quân của đơn vị mình, địa phương mình.
3. Lợi dụng đặc điểm đồng bộ của hệ thống vũ khí công nghệ cao, đánh
vào mắt xích then chốt
Tập trung lực lượng đánh vào những hệ thống có tác dụng bảo đảm và điều
hành, gây ra sự hỗn loạn và làm mất khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao hoặc sự
phối hợp nhịp nhàng giữa hệ thống vũ khí công nghệ cao với các hệ thống vũ khí
thông thường khác.
Mặt khác, vũ khí công nghệ cao có thể đồng thời sử dụng cả trên bộ, trên biển
và trên không, do vậy phải tổ chức đánh địch từ xa. Sử dụng các thủ đoạn tập kích,
đặc biệt có thể vận dụng đặc công, pháo binh chuyên trách, dân quân tự vệ tập kích,
phá hoại vùng địch hậu, tập kích tung thâm... phá huỷ các hệ thống phóng, hệ thống
bảo đảm hoặc các căn cứ trọng yếu của chúng, khiến chúng bị tê liệt khi tác chiến. Có
thể lợi dụng thời tiết khắc nghiệt như mưa, mù, bão gió... để tập kích vào các hệ
thống vũ khí công nghệ cao.
4. Cơ động phòng tránh nhanh, đánh trả kịp thời chính xác
a) Cơ động phòng tránh nhanh
- Ý nghĩa: Tránh đòn sát thương hỏa lực của địch, bảo toàn được lực lượng, sẵn
sàng đánh trả.
- Căn cứ:
+ Âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, tình hình biên chế vũ khí, trang bị của ta.
+ Tình hình địa hình và vị trí địa lí của đất nước ta.
+ Đặc điểm VKCNC của địch.
- Nội dung:
+ Thực hiện tốt công tác chuẩn bị, có kế hoạch cơ động, di chuyển chặt chẽ.
+ Khi cơ động phòng tránh phải thực hiện tốt các yêu cầu bí mật, cơ động
nhanh, đến đúng địa điểm, thời gian, sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Khi cơ động phải tận dụng địa hình, rừng cây, khe suối… hạn chế khả năng
trinh sát, phát hiện bằng các phương tiện trinh sát hiện đại của địch. Xác định nhiều
đường cơ động, có đường chính, đường dự bị, đường nghi binh và tổ chức ngụy trang.
+ Phải triệt để tận dụng ưu thế địa hình tự nhiên để cải tạo và xây dựng công
trình phòng tránh theo một ý định chiến lược chung trên phạm vi toàn quốc, trên từng
hướng chiến dịch, chiến lược, trên từng địa bàn cụ thể, từng khu vực phòng thủ địa
phương. Bố trí lực lượng, phương tiện phân tán nhưng hỏa lực phải tập trung, công
trình phải luôn kết hợp chặt chẽ giữa ngụy trang che giấu với hoạt động nghi binh,

7
TRUNG TÂM GDQP&AN TRƯỜNG QUÂN SỰ QUÂN KHU 7

xây dựng phải dựa vào khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) và tăng cường cơ động
trong chiến đấu.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống phòng thủ dân sự gồm: hầm hố ẩn
nấp,các công trình bảo đảm cho sản xuất, sinh hoạt thiết yếu, bảo đảm lương thực
thực phẩm, xăng dầu… hệ thống thông báo, báo động, ban sơ tán, đội khắc phục hậu
quả, đội vệ sinh môi trường, đội cấp cứu, cứu sập, cứu hộ, chống cháy nổ, lực lượng
bảo vệ các cơ sở sản xuất, kho tàng giao thông.
b) Đánh trả kịp thời, chính xác
- Ý nghĩa:
Nhằm tiêu diệt, phá thế tiến công của địch bảo vệ các mục tiêu quan trọng của
đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ sản xuất… đánh trả có hiệu quả là vấn đề cốt lõi
nhất của phòng tránh, là biện pháp tích cực nhất, chủ động nhất để bảo vệ chủ quyền
của đất nước, bảo vệ mục tiêu, bảo toàn lực lượng chiến đấu.
- Nội dung - biện pháp:
+ Đánh trả phải có trọng điểm, đúng đối tượng đúng thời cơ. Đánh trả bằng
mọi lực lượng, mọi vũ khí trang bị, đánh rộng khắp, từ xa đến gần, ở các độ cao, ở
các hướng khác nhau. Đánh địch bằng sức mạnh tổng hợp, bằng lực, thế, thời, mưu
+ Phải xác định khu vực, mục tiêu bảo vệ trọng điểm. Đối tượng, khu vực,
hướng đánh trả chủ yếu.
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa đánh địch với cơ động ngụy trang, nghi binh,
phòng tránh bảo tồn lực lượng.
c) Mối quan hệ giữa phòng tránh, đánh trả
Phòng tránh, đánh trả tiến công bằng VKCNC của địch là hai mặt của một vấn
đề, có quan hệ, tác động lẫn nhau một cách biện chứng, đan xen nhau. Phòng tránh
tốt là điều kiện để đánh trả có hiệu quả. Đánh trả có hiệu quả tạo điều kiện để phòng
tránh an toàn và chúng ta cần hiểu rằng trong phòng tránh có đánh trả, trong đánh trả
có phòng tránh./.

You might also like