Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG
I. VỆ SINH CÁ NHÂN
II. CHẤN THƯƠNG TRONG TẬP LUYỆN TDTT
I. VỆ SINH CÁ NHÂN
1. Tầm quan trọng của vệ sinh cá nhân
Sức khoẻ con người là vốn quý trong gia đình và xã hội, cho nên mọi
người phải chăm lo sức khoẻ cho chính bản thân mình. Việc bồi dưỡng sức
khoẻ có rất nhiều hình thức, nhưng hình thức rèn luyện Thể dục Thể thao là
hình thức tự nhiên nhất, tích cực nhất, đơn giản nhất và đem lại hiệu quả nhất.
Nếu không thực hiện tốt được yêu cầu vệ sinh cá nhân thì chẳng
những không mang lại sức khoẻ mà còn gây mắc nhiều bệnh tật nguy hiểm
cho con người. Vì vậy việc giữ gìn vệ sinh cá nhân có một ý nghĩa to lớn
trong công tác phòng và chữa bệnh.
Vệ sinh cá nhân còn giúp cho chúng ta
Hiểu biết về cách bảo vệ sức khoẻ cho mình đối với các việc
thường làm trong ngày như: Nề nếp sinh hoạt có giờ giấc, giữ
gìn vệ sinh thân thể, quần áo v.v...Đây là kiến thức cơ bản nhất
đối với công tác phòng bệnh, phòng dịch.
Đối với người tập thể thao: Thì việc giữ vệ sinh cá nhân càng
quyết định đến hiệu quả của việc tập luyện. Bởi vì bất kỳ một
nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tập
thì đều làm giảm đi hiệu quả tập luyện.
Ví dụ:
Người tập không chấp hành tốt vệ sinh sinh hoạt như thức quá khuya,
nghỉ ngơi tập luyện không đúng giờ giấc làm cho sức khoẻ giảm sút,
làm giảm khối lượng bài tập, dẫn đến hiệu quả tập luyện giảm sút.
Người tập ăn uống mất vệ sinh, ăn uống bừa bãi...dễ bị mắc các bệnh về
đường tiêu hoá, kiết lị, viêm gan, viêm đại tràng...sẽ làm rối loạn cân
bằng muối và nước trong cơ thể từ đó làm ảnh hưởng đến sức khoẻ làm
cho khối lượng bài tập giảm sút, dẫn đến kết quả rèn luyện thể chất
không cao.
2. Nội dung vệ sinh cá nhân
Chế độ sinh hoạt
Đó là sự phân phối và qui định về thời gian sinh hoạt như ăn, uống,
ngủ, lao động tập luyện trong ngày v.v...Thời gian này cố định và hàng ngày
phải thực hiện được, trên cơ sở đó ta xây dựng thành chế độ sinh hoạt nhằm
giáo dục nếp sống thói quen đúng giờ đối với từng loại công việc nhất định.
VD: Cứ đúng 6 giờ dậy tập thể dục. Đúng 7 giờ học bài ở lớp và đúng 23
giờ thì đi ngủ. Thì sau này cứ đúng 6 giờ không cần ai gọi cũng tỉnh dậy và
muốn dậy ngay. Cứ đúng 7 giờ ngồi vào bàn là đã tập trung tốt tiếp thu nghe
bài giảng hoặc đến 23 giờ tối là giấc ngủ ập đến không cần ai nhắc nhở cả.
Nếu hôm nay dậy lúc 6 giờ sáng, ngày mai dậy lúc 5 giờ 30 phút,
ngày hôm khác lại dậy muộn hơn...thì chẳng những không đảm bảo dậy
Hoặc nếu ăn cơm không đúng giờ
Về số lượng: Khẩu phần ăn phải cung cấp cho cơ thể đầy đủ năng lượng
Về chất lượng
Về Protit: Có vai trò tạo hình chủ yếu đối với các tổ chức tế bào. Năng lượng do
Protit cung cấp đối với người lao động bình thường là 10% tổng nhu cầu năng
lượng .Còn đối với VĐV là 15 %.
Về li pit: Khẩu phần ăn Lipit cuả người xứ nóng thấp hơn so với người xứ lạnh .Ăn
nhiều li pit (>160g/ngày ) đặc biệt là mỡ động vật thì sẽ gây xơ vữa thành mạch máu
Gluxit: Là nguồn cung cấp nặng lượng chính. Tỷ lệ Gluxit trong khẩu phần cuả
VĐVtập sức bền phải cao hơn .Ngoài ra có thể cho VĐV ăn thêm nhiều đường kính
và ít tinh bột để cho cơ thể dễ tiêu hoá hấp thu hơn (Có thể ăn tới 150-200 g
đường.Theo Vaxilieva)
Về muối khoáng: Sự ăn uống hỗn hợp nhiều loại thức ăn thường cung cấp đầy đủ
các loại muối cho cơ thể .Nhu cầu về NaCL cuả cơ thể 1 ngày là 6-10g Khi lao
động nặng, lao động ở chỗ nóng nực hoặc hoạt động TDTT, cơ thể mất nhiều mồ hôi
nên nhu cầu về muối khoáng và NaCL cao hơn
Sau khi ăn no không nên tập ngay
Nếu vận đông ngay thì sẽ gây cảm giác đau tức khó chịu
đồng thời laị đẩy cơ hoành lên cao làm cản trở hô hấp tuần
hoàn. Vì vậy sau khi ăn no ta cần nghỉ từ 120 đến 150 phút
mới được tập. Và khi cơ thể đang đói ta cũng không nên tập
luyện nhiều. Vì trong điều kiện như vậy lượng đường huyết
trong cơ thể giảm, các cơ mềm nhẻo tập luyện rất mệt nhọc,
thực hiện các động tác không chính xác và dễ xảy ra tai nạn
chấn thương ảnh hưởng đến tính mạng.
Sau khi tập
Phải sau 30 – 60 cho cơ thể hồi phục rồi mới được ăn. Vì sau khi tập luyện cơ thể đang
mệt mỏi, hoạt động cơ quan hệ tiêu hoá giảm, nếu ta ăn thức ăn vào ngay sau khi tập xong
thì cảm giác ăn không ngon và không được nhiều, từ đó cũng dễ mắc bệnh về đường tiêu
hoá.
Bữa ăn phải đúng giờ tạo cho phản xạ có điều kiện làm cho ta ăn ngon miệng
Thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, khối lượng nhỏ, dễ tiêu, chứa
nhiều car bon hydrat, phốt pho, vi ta minC.
Sau tập luyện, cần ăn thỏa đáng về chất đạm, giảm chất mỡ, ăn
thức ăn chứa gluxit có nhiều chất thô, có nhiều chất xơ để nhằm
quá trình tiêu hóa ở dạ dày, giúp cho quá trình hồi phục dự trữ
năng lượng và dự trữ tái tạo đạt hiệu quả cao.
Để đảm bảo sức khoẻ cho hoạt động thể thao chúng ta cần ăn
uống đủ chất, hoạt động nghỉ ngơi một cách hợp lý.
Yêu cầu về chế độ uống
Nước là thành phần cấu tạo của tất cả các tổ chức và tế bào của cơ thể.
Cơ thể người có 60% - 70% là nước. Thiếu không khí thì mọi sinh vật đều chết
ngay, nhưng khi thiếu nước thì mọi sinh vật cũng không sống được.
Nước trong cơ thể luôn ổn định, nước hấp thụ và nước thải ra luôn luôn
cân bằng nhau. Nhu cầu nước uống của một người trung bình là 2 – 2,5
lít/ngày. Nhưng khi lao động tập luyện dưới trời nóng nực có thể cần đến 4 – 6
lít/ngày.
Nếu uống quá nhiều nước: sẽ làm tăng tải lượng cho tim và tuần hoàn,
làm loãng máu, bài tiết nhiều mồ hôi gây mất muối. Còn nếu uống quá ít
nước sẽ gây tăng độ nhớt của máu, gây khô mồm ,chuột ruốt các cơ.Uống
quá ít hoặc quá nhiều nước đều gây rối loạn cân bằng các ion điện giải, làm
cho cơ thể rất mệt nhọc, tập luyện khó khăn.
Trong tập luyện: chúng ta cần chú ý bồi phụ đủ lượng nước và
muối đã mất theo đường mồ hôi. Đặc biệt cần chú ý bồi phụ đủ lượng
ion Na+. Khi uống không nên uống nước có pha nhiều đá lạnh, vì
như vậy sẽ gây viêm họng và rối loạn ruột. Tốt nhất là uống nước
hoa quả có pha đường và muối.
Những điều cần chú ý
1. Không thể chờ khi nào thấy khát mới uống nước, khi người ta
cảm thấy khát cơ thể đã bất đầu có hiện tượng thiếu nước.
2. Không nên uống nước ngay sau bữa ăn, làm như vậy sẽ loãng
dịch dạ dày ảnh hưởng đến hấp thụ và tiêu hoá .Nên uống nước sau
bữa ăn 30 phút.
3. Khi tắm và vận động, lượng mồ hôi ra nhiều hơn lúc bình
thường .Vì vậy trước và sau khi tắm, vận động cần kịp thời bổ sung
lượng nước
II. CHẤN THƯƠNG TRONG THỂ THAO
Căn cứ vào mức độ tổn thương và ảnh hưởng của chúng đến tập luyện và thi
đấu.
- Loại nhẹ: không làm ảnh hưởng đến tập luyện, học tập và thi đấu (chiếm 75-
80%).
- Loại trung bình: chấn thương gây những biến đổi nhỏ trong cơ thể. (chiếm 10-
15%).
- Loại nặng: chấn thương gây những biến đổi lớn trong cơ thể. (chiếm 2-5%).
Căn cứ vào tình trạng chấn thương.
- Chấn thương kín
- Chấn thương hở
Căn cứ tổn thương ở các cơ quan.
- Chấn thương cơ quan vận động
- Chấn thương thần kinh
- Chấn thương nội tạng
- Chấn thương khác…
2. Tầm quan trọng của công tác phòng ngừa chấn thương