Professional Documents
Culture Documents
Đề cương Xã hội học đại cương
Đề cương Xã hội học đại cương
Câu 7. Phương pháp thu thập tài liệu trong nghiên cứu xã hội học và ưu điểm, nhược
điểm của phương pháp này
Khái niệm:
Tài liệu là thứ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan
tổ chức và các nhân trong xã hội, nó tồn tại dưới nhiều hình dạng khác nhau, ví
dụ như đồ vật, băng hình, chữ viết, ký tự.
Trong nghiên cứu xã hội học tài liệu được sử dụng như một công cụ cung
cấp thông tin vô cùng hiệu quả và tài liệu cũng có nhiều dạng được căn cứ theo
nhiều tiêu chí khác nhau, ví dụ như tài liệu thứ cấp, sơ cấp, tài liệu bản chính, tài
liệu bản sao, tài liệu văn tự và tài liệu phi văn tự..v..v
Khái quát hơn, tài liệu có thể được hiểu như là một phương pháp sử dụng
thông tin sẵn có nhằm đáp ứng mục tiêu của những người nghiên cứu, khi sử dụng
phương pháp này thì họ cũng sẽ cần cân nhắc kỹ và biết cách lựa chọn những
nguồn tài liệu đáng tin cậy, để đảm bảo tính khách quan và tính khoa học cao.
Ưu điểm:
Tài liệu luôn là thứ có sẵn và xuất hiện ở mọi nơi nên những nghiên cứu sẽ
không cần quá tốn kém về thời gian, tiền bạc, nguồn lực, sức lực và trí lực để tìm
kiếm những nguồn thông tin cần thiết từ chúng ở bên ngoài.
Nhược điểm:
- Không phải bất kỳ loại tài liệu nào cũng có thể đem lại nguồn thông tin
cần thiết và chính xác để bổ trợ cho người nghiên cứu.
- Tài liệu được phân chia theo nhiều dấu hiệu mà người nghiên cứu
mong muốn, vì thế mà khó tìm được các nguyên nhân và mối quan hệ
của các dấu hiệu.
- Tài liệu liên quan đến vấn đề xã hội học mà người nghiên cứu thực hiện
không phải lúc nào cũng có sẵn và thường xuyên xuất hiện.
- Có nhiều tài liệu yêu cầu đòi hỏi kỹ năng chuyên môn và sự hiểu biết
của người nghiên cứu phải đạt trình độ rất cao.
Các phương pháp phân tích tài liệu:
- Phân tích truyền thông (phân tích định tính)
- Phân tích hình thức hóa
- Phân tích thứ cấp
- Phân tích nội dung
- Phân tích nội dung sẵn có
- Nghiên cứu lịch sử
C8. Trình bày phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học và những ưu điểm,
nhược điểm của phương pháp này
Khái niệm:
Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin mang tính thực nghiệm qua các
tri giác của con người để có thể dễ dàng tiếp cận với bên ngoài xã hội để nghe, nhìn
nhằm thu thập những thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu xã hội học dựa trên cơ sở
sẵn có và mục tiêu đã được đặt ra.
Đối tượng mà phương pháp quan sát hướng đến chính là các hành vi của con
người, nhóm người được nghiên cứu và toàn bộ các hoạt động của một tổ chức có cơ cấu
theo thứ bậc, có thể là cơ quan, xã, huyện xí nghiệp.
Phân loại:
Có nhiều cơ sở để phân chia các loại quan sát:
Quan sát chuẩn mực và quan sát không chuẩn mực
Quan sát tham dự và quan sát không tham dự
Về ưu điểm và hạn chế của phương pháp quan sát trong nghiên cứu xã hội học
Ưu điểm:
Biết được sự thay đổi của từng đối tượng được nghiên cứu
Là phương pháp có hiệu quả khi cần phát hiện bản chất nội tại của các hiện
tượng khi cần nghiên cứu về cơ cấu, các mối quan hệ hàng ngày của một nhóm
người
Nhược điểm:
Quan sát chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện hiện tại mà không
dành cho những sự kiện quá khứ hoặc tương lai
Tính bao trùm quan sát bị hạn chế
Dễ bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người quan sát (điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến tính hiện đại của thông tin)
Khó có thể nghiên cứu được số đông của các đơn vị nghiên cứu
C.9.Thế nào là một bảng hỏi? Kết cấu của một bảng hỏi? Lấy ví dụ cho một số loại
câu hỏi trong bảng hỏi
Khái niệm bảng hỏi:
“Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin định lượng trong các nghiên cứu về xã
hội học, nói cách khác, nó bao gồm một hệ thống câu hỏi được lựa chọn và sắp xếp
dựa trên cơ sở của nhiều nguyên tắc và theo một nội dung nhất định nhằm tạo ra điều
kiện cho đối tượng được hỏi có thể trình bày các quan điểm của cá nhân mình trước
những câu hỏi của người nghiên cứu về vấn đề do họ đặt ra và ngược lại thì người
nghiên cứu cũng có thể thu thập được nhiều thông tin cần thiết cho riêng mình”
Thông thường, một bảng hỏi phải đáp ứng được hai yếu tố, đó là phải đáp ứng
được cho mục tiêu của cuộc điều tra và phải phù hợp với khả năng của đối tượng
được hỏi.
Theo Neuman thì bảng hỏi còn là tổ hợp của các câu hỏi chứa đựng nội dung về
hành vi, thái độ, niềm tin, quan điểm, đặc điểm xã hội của cá nhân, các kỳ vọng,
sự tự đánh giá và trí thức cá nhân
Vai trò của bảng hỏi trong nghiên cứu xã hội học:
Trong nghiên cứu định lượng, bảng hỏi được coi là một chiếc cầu nối giữa người
nghiên cứu và đối tượng được hỏi và thông qua các câu hỏi cụ thể được chuẩn bị sẵn
trong bảng hỏi thì người nghiên cứu có thể thu được thông tin cần thiết cho riêng
mình.
Bảng hỏi còn là một công cụ quan trọng trong nhận thức thực nghiệm, cụ thể hơn
thì nó thể hiện các yếu tố bên ngoài của vấn đề ng
hiên cứu.
Bảng hỏi được coi là phương tiện để lưu giữ thông tin, thông tin cá biệt được ghi
nhận trên bảng hỏi, vì vậy bảng hỏi là cơ sở vật chất cho sự tồn tại của thông tin,
thông tin được lưu giữ có thể được sử dụng cho những lần khác trong các nghiên cứu
sau này
Việc thu thập thông tin, nếu không sử dụng bảng hỏi sẽ trở nên tùy tiện, không có
trật tự, thiếu nội dung thống nhất, hoặc sẽ làm thông tin thu được không ăn khớp với
đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Cấu trúc của một bảng hỏi:
Bảng hỏi thường được cấu trúc thành 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
Lời giới thiệu của người nghiên cứu về đề tài của họ, sự cam kết của người nghiên
cứu về tính bảo mật của thông tin, tính khuyểt danh cho người được hỏi và hướng
dẫn người được hỏi về cách thức trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi
Phần 2: Nội dung
Phần này tập hợp các câu hỏi có thể được phân thia theo các nội dung hay khía
cạnh của vấn đề nghiên cứu
Phần 3: Kết thúc
Người nghiên cứu có thể đưa ra một số câu hỏi về thông tin cá nhân và đặc điểm
nhân khẩu xã hội người trả lời.
Ví dụ của một số dạng câu hỏi thường thấy trong bảng hỏi:
Điểm trung bình học tập của bạn trong học kỳ vừa rồi là bao nhiêu?
- 4.00
- 3.00-3.99
- 2.00-2.99
- Dưới 2.00
VD về đóng có không
Hôm nay bạn làm bài kiểm tra giữa kỳ có tốt không?
- Có
- Không
- Bạn có ý kiến gì về phương thức đào tạo bằng tín chỉ của trường Đại
học KHXH và NV Hà nội hiện nay?
Chương IV: Hành động xã hội, tương tác xã hội và quan hệ xã hội
C1. Hành động xã hội là gì? Phân biệt hành động xã hội theo Max Weber và
lấy ví dụ cụ thể để phân tích rõ quan niệm về hành động xã hội của ông
Hành động xã hội (Socials Action) được coi là một khái niệm cơ bản của
xã hội học và được nhiều tác giả đề cập đến trong nhiều nghiên cứu của mình,
điển hình là M.Weber,V.Pareto, T.Parsons..v..v
Để hiểu hành động xã hội là gì thì người ta sẽ xem xét để biết sơ bộ về ý
nghĩa của nó, theo từ điển tiếng việt thì hành động xã hội có hai nghĩa:
o Nghĩa thứ nhất là việc làm cụ thể của con người nhằm hướng đến mục đích
nhất định,
VD: Sinh viên coi việc học tập và rèn luyện là ưu tiên hàng đầu nhằm
hướng đến mục đích có được một công việc ổn định sau khi ra trường
o Nghĩa thứ hai là một việc cụ thể nào đó, ít nhiều quan trọng, một cách ý
thức, có mục đích:
VD: Một người đang gặp khó khăn về tài chính và rất đói, anh ta chỉ cần
một bữa trưa và mục đích của anh ta là phải lấy được cho mình một ổ bánh
mỳ trong cửa hàng trước mặt, nhưng anh ta cũng ý thức được là bản thân
mình không thể thực hiện mấy hành động trái với pháp luật để đạt được
mục đích đó.
Còn theo cách hiểu thông thường thì hành động là một việc làm nào đó có
tính mục đích của con người:
VD: Một đứa trẻ khóc khi nó muốn vòi bố mẹ mua đồ chơi, sinh viên đi làm
thêm để rèn luyện kỹ năng mềm, sinh viên tích cực học tập và hoạt động để kiếm
thành tích và học bổng..v…v
Trong nghiên cứu xã hội học, hành động xã hội là một hình thức hoặc cách
thức để giải quyết các mâu thuẫn hoặc vấn đề xã hội, nó bắt nguồn từ các phong
trào xã hội, các tổ chức và đảng phái chính trị.
Thực chất, hành động xã hội là sự trao đổi trực tiếp giữa các cá nhân với
nhau cũng như các khuôn mẫu quan hệ đã được cấu trúc hóa bên trong các nhóm,
tổ chức và thiết chế xã hội.
Một thực tế có thể quan sát được trong mọi tình huống cá nhân và công
đồng hàng ngày là hành động xã hội của con người diễn ra theo những quy tắc
nhất định và trong những hình thái nhất định, những quy tắc và hình thái này có
một sứ bất biến tương đối.
Hành động xã hội là cốt lõi của mối quan hệ giữa con người với xã hội,
đồng thời là cơ sở của đời sống xã hội của con người, hành động xã hội mang một
ý nghĩa bao trùm tổng thể các mối quan hệ xã hội.
Khi nghiên cứu về hành động xã hội, các nhà xã hội học có xu hướng sử
dụng thuật ngữ hành động hơn là các hành vi hay sự phản ứng.
“Hành động xã hội là hành động mà chủ thể gắn cho nó những ý nghĩa chủ
quan nhất định và ý nghĩa chủ quan ấy hướng tới người khác trong quá trình hành
động và định hướng hành động của chủ thể”
Theo Max Weber, nhiệm vụ của các nhà xã hội học khi nghiên cứu về hành
động khi nghiên cứu về hành động là:
“Cần hiểu được ý nghĩa của hành động mà chủ thể gán cho nó trong bối
cảnh mà họ hành động”
Để lý giải được ý nghĩa của hành động xã hội, Max Weber đã phân biệt 4
kiểu hành động như sau:
Hành động duy lý công cụ, đây là loại hành động hướng đến việc theo đuổi mục
đích thông qua việc tính toán các lợi thế và bất lợi của các phương tiện có thể đạt
tới mục đích đó
VD: Giai cấp công nhân và nông dân đình công để hướng đến mục đích tạo áp
lực cho giai cấp tư bản để đòi một mức lương xứng đáng hơn nhưng họ cũng đã
tính đến việc bị đàn áp, bị đuổi việc và thậm chí là bị giết hại.
Hành động duy lý giá trị, là nhũng hành động vẫn tính đến công cụ và phương
tiện thực hiện hành động nhưng vẫn chịu ảnh hưởng bởi các giá trị và chuẩn mực
đã được giáo dục ăn sâu vào tiềm thức cá nhân. Cá nhân không cần nhiều thời
gian để tính toán và thực hiện hành động bởi họ đã được định hướng bởi các giá
trị sẵn có.
Hành động duy lý truyền thống, đó là những hành động tuân thủ theo những theo
thói quen, nghi lễ, phong tục lâu đời
VD: Phong tục hằng năm trước khi tết đến của người Việt Nam là thả cá vàng để
tiễn ông Táo Quân lên chầu Ngọc Hoàng sau một năm ở dưới hạ giới
Hành động duy lý cảm xúc, là hành động được đánh dáu bởi tính bốc đồng hoặc
sự thể hiện cảm xúc không được kiểm soát
VD: Bạn A cố ý gây thương tích trong khi nóng giận khiến bạn B bị chấn thương
nặng và phải đi viện
Bốn quan niệm của Max Weber được coi là một hệ thống mô hình lý tưởng
và nếu phân tích về hành động xã hội thì bốn quan niệm này được coi là bốn loại
động cơ thúc đẩy và làm sáng tỏ các hành động xã hội, còn trên thực tế thì một
hành động xã hội có thể là sự pha trộn giữa các quan niệm về hành động xã hội
đã được nhắc đến ở trên.
Tương tác xã hội là một trong những đối tượng quan trọng của rất nhiều các nhà
nghiên cứu xã hội học, thực tế đã cho thấy là có rất nhiều các quan điểm lý thuyết về
tương tác xã hội nhưng các khái niệm thì không phải lúc nào cũng được các nhà nghiên
cứu xã hội học đề cập đến.
Khái quát hơn, tương tác xã hội đề cập đến một chuỗi hành động của ít nhất hai
chủ thể trở lên và tương tác xã hội có nguồn gốc từ hành động xã hội:
VD: Hành động trao đổi và mua bán hàng hóa giữa các chủ thể tạo nên một sự
tương tác xã hội diễn ra thường xuyên trong đời sống hàng ngày của họ.
Trình bày một quan điểm lý thuyết về tương tác xã hội và cho ví dụ
Lý thuyết tương tác biểu trưng và tương tác xã hội:
Lý thuyết tương tác biểu trưng gắn liền với tên tuổi của George Herbert Mead cho
dù ông không phải là người đưa ra thuật ngữ riêng về dòng lý thuyết này nhưng những
đóng góp của ông cũng góp phần đặt nền móng cho sự phát triển của nó.
Lý thuyết tương tác biểu trưng nghiên cứu cách con người sử dụng các biểu tượng
để giao tiếp với người khác và nhìn nhận thế giới:
VD: Không có biểu tượng thì con người không có bất kỳ khái niệm nào về bố mẹ,
anh chị em, giáo viên, giảng viên, nhà tuyển dụng.
=> Biểu tượng là cách con người định nghĩa các mối quan hệ, là một sự tái tạo và
do đó nếu không có biểu tượng thì con người không biết mình có mối quan hệ thế nào với
người khác.
=> Biểu tượng không chỉ định nghĩa các mối quan hệ mà còn giúp con người
nhận thức về xã hội
Tóm lại, lý thuyết tương tác biểu trưng phân tích cách con người ứng xử với nhau
dựa vào cách họ định nghĩa bản thân mình và người khác.
C13. Khái niệm vị thế xã hội, đặc điểm của vị thế xã hội, một số kiểu vị thế xã
hội và lấy ví dụ phân tích cụ thể?
Khái niệm vị thế xã hội:
Trong khi định nghĩa về vị trí xã hội (Social Position) khá nhất quán khi nói về vị
trí tương đối của cá nhân trong không gian của mạng lưới quan hệ xã hội thì định nghĩa
về vị thế xã hội (Social Status) được chia làm hai cách hiểu
Với cách hiểu thứ nhất, vị thế xã hội là “Vị trí trong một nhóm hay xã hội” và với
cách hiểu này thì vị thế xã hội và vị trí xã hội có sự đồng nghĩa với nhau bởi chúng cùng
cho biết về vị trí đứng của một người trong cấu trúc xã hội.
VD: Một người có thể là sinh viên khi đặt người ấy trong mối liên hệ với giảng
viên nhưng đồng thời người ấy cũng là con trai, bạn trai, nhân viên của nhiều người
khác nữa.
Mỗi cá nhân đều có thể giữ nhiều vị thế và vị thế xã hội và điểm giao nhau giữa
các vị trí tương đối trở thành chỗ đứng của họ trong xã hội
Với cách hiểu thứ hai, có sự phân biệt giữa vị thế xã hội và vị trí xã hội, cụ thể là
vị trí xã hội không ngụ ý về trật tự hoặc thứ bậc, còn vị thế xã hội lại nhấn mạnh về việc
xếp loại địa vị hoặc các nhóm địa vị
Theo Phạm Tất Dong và Lê Ngọc Hùng:
“Đia vị xã hội liên quan đến một sự sắp xếp của cá nhân với sự kính trọng về một
vài đặc điểm xã hội quan trọng”
Khi con người đứng trong mỗi vị trí xã hội, họ sẽ có quyền lợi và đồng thời phải
thực hiện các nghĩa vụ tương ứng với vị trí xã hội:
VD: Một người là Nguyên Thủ Quốc Gia, quyền lợi của người ấy là nắm giữ
quyền quản lý cả một đất nước và đồng thời người ấy cũng phải thực hiện nhiều nghĩa vụ
quan trọng với đất nước để làm tròn vai trò của một Nguyên Thủ Quốc Gia.
Các quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng với một vị trí xã hội được gọi là vị thế và địa
vị xã hội, trong các tương tác xã hội, một người thực hiệc các hành động theo mà những
ng khác mong đợi về vị trí mà họ đang nắm giữ đồng thời chúng ta cũng mong chờ các
hành động phù hợp của người khác đối với họ.
VD: Huấn luyện viên Park Hang Seo mong rằng người dân Việt Nam sẽ tổ chức
các cuộc đi bão ăn mừng một cách an toàn sau khi Đội tuyển Việt Nam vào chung kết
AFF 2018 với Malaysia và đồng thời nào người dân Việt Nam cũng mong đợi ông Park
Hang Seo sẽ giúp Đội tuyển Việt Nam giành được chức vô địch lịch sử sau mười năm
chờ đợi.
Đặc điểm của vị thế xã hội:
Vị thế thường phản ánh một quyền lực nhất định và được sinh ra từ vai trò và
cách cá nhân thực hiện chức năng
VD: Giám đốc của một doanh nghiệp có quyền tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng,
thăng cấp, kỷ luật và sa thải cấp dưới của mình.
Vị thế thường đem lại một số đặc quyền nhất định cho cá nhân
VD: Giám đốc của một doanh nghiệp được sử dụng xe riêng, có trợ lý, thư ký
riêng.
Vị thế phản ánh một mức độ uy tín nhất định
VD: Những nhân viên có kỹ năng, thái độ, học vị và phong cách làm việc tốt hơn
bình thường sẽ được giám đốc của doanh nghiệp đánh giá cao hơn so với nhiều nhân
viên khác.
Vị thế không thể tồn tại tách biệt khỏi các vai trò:
VD: Vị thế của một người là sinh viên thì đồng thời họ cũng phải thực hiện vai trò
của mình là học tập chăm chỉ trên giảng đường đại học.
Các kiểu vị thế xã hội:
Mỗi cá nhân đều có vị trí xã hội khác nhau cho nên do đó họ cũng có thể có nhiều
vị thế xã hội, có nhiều loại vị thế xã hội nhưng chỉ có ba loại được các nhà nghiên cứu xã
hội học sử dụng:
Vị thế xã hội gán cho là vị thế gắn liền với nhiều yếu tố tự nhiên và yếu tố bẩm
sinh của cá nhân như giới tính, chủng tộc, dòng họ, quê quán, tuổi tác.
VD: Một người khi sinh ra đã mang giới tính là nam, chủng tộc của anh ấy là da màu,
dòng họ của anh ấy có truyền thống làm nông dân, quê quán của anh ấy ở một nước
Châu Phi nào đó và anh ấy đến Mỹ kiếm tiền khi vừa tròn 25 tuổi.
Vị thế đạt được là vị thế gắn liền với những gì cá nhân đã thực hiện và từ kết quả
lẫn tầm ảnh hưởng hoạt động đó, nó thường gắn với sự lựa chọn và sự cố gắng để đạt
được của cá nhân.
VD: Để trở thành cầu thủ bóng đá nổi tiếng thì một người bình thường phải không ngừng
chăm chỉ luyện tập thường xuyên và rèn luyện mọi kỹ năng mỗi ngày.
Vị thế chủ chốt hoặc vị thế chính:
Trong cùng một thời điểm thì cá nhân có thể sở hữu nhiều vị thế xã hội khác nhau
và trong đó có vị thế chủ chốt, vị thế chủ chốt được coi là vị thế hạt nhân có tính cốt lõi
hoặc chính yếu nhất, trong quá trình cá nhân tương tác với người khác thì vị thế chủ chốt
mới có tác dụng quan trọng.
Vị thế chủ chốt quyết định sự nhận diện về một cá nhân trong xã hội và có ý nghĩa
về mặt xã hội đối với cá nhân đó.
VD: Một người có vị thế chính là giảng viên đại học nhưng anh ấy sinh ra với vị
thế chủ chốt là một người khuyết tật
C9. Khái niệm vai trò xã hội và đặc trưng của vai trò xã hội. Lấy ví dụ phân tích
xung đột và căng thẳng vai trò.
Khái niệm vai trò xã hội:
Theo Akoun và Ansart:
“Vai trò là tập hợp hành vi hoặc các mô hình hành vi gần với vị thế cá nhân để
khẳng định bản sắc cá nhân và thuộc phạm trù của quá trình tương tác giữa cá nhân và
cấu trúc xã hội”
VD: Vai trò của một người có thể là bác sĩ và người đó phải biết cách khẳng định
vai trò bác sĩ của mình qua quá trình tương tác với bệnh nhân.
Trong mọi khoa học xã hội nói chung và đối với xã hội học nói riêng thì có bốn
hướng tiếp cận với khái niệm vai trò xã hội:
- Hướng tiếp cận theo tâm lý học xã hội của Maisonneuve Jean.
- Hướng tiếp cận chức năng xã hội học của Filoux Merton.
- Hướng tiếp cận tích hợp tâm lý học xã hội và xã hội học của Chapuis và
Thomas.
- Hướng tiếp cận tương tác theo quan niệm của Montmollin.
Các đặc trưng của vai trò xã hội:
- Đặc trưng thứ nhất, vai trò xã hội là một khía cạnh động của vị thế xã hội, cụ thể
là khi cá nhân nắm giữ vị thế xã hội thì đồng thời cá nhân cũng phải thực hiện vai trò xã
hội.
VD: Vị thế của một người là giảng viên thì người đó phải thực hiện vai trò truyền
đạt kiến thức cho sinh viên của mình.
- Đặc trưng thứ hai, vai trò xã hội gắn liền với vị thế xã hội, cụ thể là vị thế xã hội
quy định các hành vi mà cá nhân cần thực hiện.
VD: Vị thế của một người là sinh viên thì hành vi cần thiện của người đó là chăm
chỉ học tập trên giảng đường đại học.
Đặc trưng thứ ba, vai trò xã hội mang tính tương đối, cụ thể là mỗi xã hội và nền
văn hóa đều quy định sự chuẩn mực dành cho hành vi mà cá nhân phải thực hiện.
VD: Ở Việt Nam thì vai trò của con cái là phải báo hiếu bằng cách phụng dưỡng
và chăm sóc cha mẹ khi họ về già nhưng ở một số nước khác thì vai trò này là không cần
thiết hơn do người cao tuổi nào cũng được hưởng chính sách đặc biệt trong hệ thống
phúc lợi xã hội.
Phân tích vai trò:
Vai trò là một khái niệm quan trọng trong xã hội học cho nên chính vì vậy cần
phải lưu ý một số đặc điểm sau khi phân tích về vai trò:
- Đặc điểm thứ nhất, xung đột vai trò (Role Conflict), xung đột vai trò biểu hiện
cho kết quả của việc cá nhân có những mong đợi trái chiều từ việc họ nắm giữ nhiều vị
thế xã hội cùng một lúc.
VD: Sinh viên không thể sắp xếp thời gian về thăm gia đình thường xuyên vì một
bên là việc phải học tập chăm chỉ ở trường và một bên là việc phải đi làm thêm để tích
lũy kinh nghiệm.
- Đặc điểm thứ hai, căng thẳng vai trò (Role Strain), căng thẳng vai trò biểu hiện
cho kết quả của việc cá nhân không phù hợp với một vai trò nào đó và họ cảm thấy khó
khăn khi phải thực hiện vai trò đó.
VD: Một người học ngành Tài Chính-Kế Toán nhưng sau khi ra trường thì họ
không thể có được một nghề nghiệp phù hợp với ngành mình học và cảm thấy khó khăn
thi phải thực hiện nghề nghiệp đó.
C10. Khái niệm quyền lực xã hội và quan điểm của Max Weber về quyền lực xã hội.
Khái niệm quyền lực xã hội
Quyền lực là một trong những chủ đề quan trọng của xã hội học và có nhiều nhà
nghiên cứu đã đưa ra các quan niệm khác nhau về quyền lực dưới nhiều góc độ như
Anthony Giddens, Max Weber, Stephen Luke. Michael Foucalt.
Từ quan niệm của các nhà nghiệm nghiên cứu thì chúng ta có thể đưa ra một khái
niệm chung nhất về quyền lực:
“Quyền lực là khả năng của cá nhân hoặc một nhóm cá nhân có thể thay đổi mọi
hành vi, thái độ, quan điểm của cá nhân hoặc một nhóm cá nhân khác”.
VD: Một vị vua hoặc một liên minh quân sự có thể dùng quyền lực để buộc một vị
vua khác hoặc một liên minh quân sự khác yếu thế hơn phải nhường lại toàn bộ đất nước
cho họ.
“Quyền lực là khả năng của cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thể tác động lên sự
kiện, sự việc nhằm thay đổi sự kiện, sự việc theo cách nào đó”
VD: Một vị vua có thể dùng quyền lực để kêu gọi các tầng lớp trong xã hội tích
cực lao động và đóng góp một phần sức lao động của họ để xây dựng đất nước.
Quan điểm của Max Weber về quyền lực xã hội
Max Weber là một trong bốn tác giả đã đưa ra quan niệm về quyền lực xã hội:
“Quyền lực xã hội không phải là một sự vật mà là quan hệ và quan hệ này biểu
hiện cho sự tham gia vào hành động chung của các cá nhân để giành được quyền lực”
VD: Việc mong muốn sở hữu ngai vàng cũng biểu hiện cho khao khát giành được
quyền lực của các cá nhân qua hành động chung là tham gia các cuộc chiến tranh.
Weber cũng cho chúng ta thấy hai đặc điểm quan trọng của quyền lực;
Đặc điểm thứ nhất, quyền lực đề cập đến khả năng chứ không phải sự chắc chắn.
VD: Một phó giám đốc có quyền quyết định toàn bộ công việc của doanh nghiệp
nhưng người đó lại chưa chắc chắn về việc quyết định tương lai của bộ phận nhân sự vì
đó là quyền của tổng giám đốc.
Đặc điểm thứ hai, quyền lực phản ánh tiềm năng tức là năng lực thực hiện điều gì
đó.
VD: Một vị nguyên thủ quốc gia có thể thực hiện việc khuyến khích người dân
tham gia ủng hộ việc thực hiện luật an ninh mạng 2019.
Weber cho rằng nguồn gốc của quyền lực xuất phát từ ba yếu tố sau:
Yếu tố thứ nhất, quyền lực truyền thống và đây là loại quyền lực biểu hiện cho sự
hợp pháp hóa qua sự tôn trọng của những khuôn mẫu văn hóa được thiết lập lâu đời.
VD: Truyền thống cha truyền con nối trong tầng lớp hoàng gia và quý tộc ở một
số nước Châu Âu.
Yếu tố thứ hai, quyền lực lôi cuốn và đây là loại quyền lực biểu hiện cho đặc điểm
thu hút và sự ngưỡng mộ, tôn sùng với một cá nhân nào đó.
VD: Tỉ phú Phạm Nhật Vượng là một nhân vật điển hình có khả năng lôi cuốn và
thu hút được sự ngưỡng mộ, tôn sùng của rất nhiều người dân Việt Nam.
Yếu tố thứ ba, quyền lực duy lý và đây là loại quyền lực biểu hiện cho sự hợp
pháp hóa thông qua các luật lệ và mặt pháp lý, theo Weber thì quyền lực duy lý sẽ thay
thế cho quyền lực truyền thống và quyền lực lôi cuốn.
VD: Nghề mại dâm có thể được hợp pháp hóa trong tương lai thông qua những
luật lệ và cơ sở có tính pháp lý của nhà nước.