Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Tuabin Thuy Luc
Giao Trinh Tuabin Thuy Luc
⎛ p1 − p2 ⎞ α1V12 −α2V22
H = (Z1 − Z2 ) + ⎜ ⎟+
γ 2g
14442⎝4443⎠ 142 4 43 4
ThÕ n¨ng §éng n¨ng
Vậy năng lượng dòng chảy gồm hai phần: Thế năng và động năng. Tùy theo dạng
năng lượng của dòng chảy qua bánh xe công tác mà chia tuabin nước thành hai loại
khác nhau: Tuabin xung kích và Tuabin phản kích.
Tuabin phản kích là loại tuabin lợi dụng cả hai phần thế năng và động năng mà chủ
⎡ ⎛ pă − pâ ⎞⎤
yêu là thế năng của dòng chảy ⎢(Ză − Zâ ) + ⎜⎜ ⎟⎟⎥ >0. Trong hệ tuabin này áp lực ở
⎣ ⎝ γ ⎠⎦
cửa vào luôn lớn hơn áp lực cửa ra. Vì tiết diện ướt của BXCT co hẹp dần nên vận tốc
dòng chảy qua tuabin tăng dần. Vì vậy BXCT của tuabin phản kích bao giờ cũng làm
việc trong môi trường chất lỏng kín và liên tục và sự chênh lệch về áp lực ở cửa vào và
cửa ra của BXCT quyết định đặc tính công tác của loại tb này.
Tuabin xung kích là loại tuabin chỉ lợi dụng phần động năng của dòng chảy tác
dụng lên BXCT còn phần thế năng bằng không. Ở tuabin này dòng chảy khi ra khỏi
vòi phun thì toàn bộ thế năng dòng chảy biến thành động năng truyền năng lượng cho
BXCT. Vì chảy trong môi trường khí quyển nên chuyển động của dòng chảy trên các
cánh BXCT là chuyển động không áp nên còn gọi là tuabin dòng phun tự do.
Tuabin phản kích và tuabin xung kích có tính năng và phạm vi sử dụng khác nhau.
Tuabin dùng cho TTĐ có cột nước thấp và trung bình, lưu lượng lớn còn tuabin xung
kích dùng cho TTĐ có cột nước cao, lưu lượng nhỏ.
1.2.1. Tuabin phản kích
Tuabin phản kích là hệ tuabin được sử dụng rộng rãi nhất với phạm vi cột nước từ
1,5m đến 500m. Nó chuyển động do phản lực (lực phản tác dụng) của dòng nước lên
cánh bánh xe công tác hình thành mômen quay của bánh xe công tác làm cho tuabin
quay. Trong quá trình làm việc bánh xe công tác ngập toàn bộ trong dòng chảy áp lực
vì thế nên còn gọi là dòng phun có áp.
Theo sự khác nhau về hướng chảy của chất điểm dòng chảy trong bánh xe công tác
có thể chia tuabin phản kích thường dùng ra làm ba loại: tuabin hướng trục (hình1-2a,
1-2d), tuabin tâm trục (hình1-2c) và tuabin cánh chéo (hình1-2b).
Hình 1-3: Sơ đồ các phần qua nước của tuabin phản kích.
a) Hướng trục trục đứng; b) Cánh chéo;
c) Tâm trục; d) Hướng trục trục ngang; e) Gáo
a. Tuabin tâm trục (hình 1-2c): Đặc điểm của tuabin tâm trục là dòng nước chảy
vào bánh xe công tác theo mặt nằm ngang thẳng góc với trục sau đó đổi hướng dòng
chảy song song với trục và ra khỏi BXCT. Tuabin còn được gọi là tuabin Franxit, nó
được sử dụng ở các TTĐ có cột nước cao H = 30 ÷ 500m.
b. Tuabin hướng trục (hình 1-2a, d): Tuỳ theo đặc điểm về cấu tạo và phương thức
lắp trục, tuabin hướng trục có thể chia thành: Kiểu cánh quạt, kiểu cánh quay và kiểu
chảy thẳng.
Kiểu cánh quạt và kiểu cánh quay có dòng chảy vào và dòng chảy ra khỏi BXCT
song song với trục tuabin. Chỉ khác nhau ở chỗ: tuabin cánh quạt thì cánh tuabin được
gắn chặt với bầu BXCT còn ở tuabin cánh quay thì cánh tuabin có thể quay quanh trục
cánh. Loại tuabin này thích hợp với cột nước thấp từ 3 ÷ 40m (cá biệt có cột nước H
tới 80m). Do đặc tính công tác kém nên tuabin cánh quạt thường dùng cho TTĐ nhỏ
còn tuabin cánh quay có hiệu suất cao trong phạm vi điều chỉnh vòng nên được sử
dụng với các TTĐ lớn và trung bình.
Đối với tuabin chảy thẳng thường sử dụng phương thức lắp trục ngang và có năng
lượng tương đối tốt ở những TTĐ có cột nước thấp, do đó trong tương lai sẽ được áp
dụng rộng rãi để khai thác năng lượng thủy triều.
c. Tuabin hướng chéo (hình 1-2b): Đây là loại tuabin được kết hợp giữa tuabin
tâm trục và tuabin cánh quay. Loại này được sử dụng trong phạm vi H = 30 ÷ 150m. Ở
nước ta các loại tuabin này chưa được sử dụng.
1.2.2. Tuabin xung kích
Tuabin xung kích gồm các kiểu chủ yếu sau:
- Tuabin gáo (hình 1-4)
- Tuabin tia nghiêng (hình 1-3a)
- Tuabin xung kích hai lần (hình 1-5)
Hình 1.8: Cách biểu thị độ mở Hình 1.9: Đệm chống thấm của
bộ phận hướng nước cánh hướng nước
Nếu các đệm nói trên tốt thì khi sửa chữa máy có thể chỉ cần đóng bộ phận hướng
nước (BPHN) mà không cần phải đóng van trước tuabin (bảo đảm cho việc mở máy
lần sau nhanh chóng hơn).
Hình 1.10: Cánh hướng nước Hình 1.11 Cơ cấu quay cánh hướng nước
ở vị trí đóng hoàn toàn
Bộ phận hướng dòng điều chỉnh trong gồm các chi tiết: nắp tuabin (1), vòng dưới
(9), các cánh hướng nước (2), trục cánh hướng (10) và cơ cấu quay. Đầu dưới mỗi
cánh hướng có khớp (3) nối với thanh truyền (4), còn đầu kia của thanh truyền nối với
vành điều chỉnh (8). Như vậy khi quay trục điều chỉnh (5) thì vòng điều chỉnh sẽ quay
và làm cho các cánh hướng quay quanh trục của nó với một góc nhất định. Vành điều
chỉnh liên hệ với trục điều chỉnh qua tay đòn (6) và thanh kéo (7). Nhược điểm của bộ
phận hướng nước loại này là các chi tiết cơ cấu quay nằm trong nước nên chúng nhanh
chóng bị han gỉ và tổn thất thủy lực lớn. Bởi lẽ đó nên đối với các tuabin cỡ vừa và lớn
người ta thường sử dụng cơ cấu hướng nước điều chỉnh bên ngoài tuabin (hình 1.12).
Bộ phận hướng nước kiểu này khác với kiểu nói trên ở chỗ các đầu trục của mỗi
cánh hướng đều nhô ra phía trên nắp tuabin và các chi tiết của cơ cấu quay cánh hướng
đều bố trí ở nơi không có nước. Ở đây, vòng điều chỉnh (11) liên hệ với các cánh
hướng qua khớp nối, khớp nối này có tay quay (9) (tay ép chặt với trục cánh hướng
nhờ chốt hình bán nguyệt (26), tâm (6), chốt an toàn (12), thanh truyền (10), thanh này
gồm chạc nối, vít tiện đầu ren trái và ren phải và chốt nối, trong đó chốt phía trái được
nối với tâm (6), còn chốt phía phải nối với vòng điều chỉnh.
Hình 1.12: Mặt cắt dọc tua bin tâm trục
Hình 1.13: Sơ đồ liên hệ giữa động cơ Hình 1.14: Dạng ngoài của bánh xe
tiếp lực với bộ phận hướng nước công tác của tuabin tâm trục
a) BXCT tuabin tâm trục cột nước trung
bình
b) BXCT tuabin tâm trục cột nước cao
Hình (1.12) biểu thị mặt cắt dọc của cơ cấu quay này. Chốt an toàn (12) có tác
dụng bảo vệ cho BPHN không bị hư hỏng, và một số cánh hướng không bị kẹt (do các
vật nổi như gỗ v.v…). Vì chốt có ứng suất cắt nhỏ hơn ứng suất cắt của tất cả các chi
tiết của cơ cấu quay cánh hướng nên khi bị kẹt thì các chốt này (ở các cánh hướng bị
kẹt) sẽ bảo đảm cho các cánh hướng khác vẫn có thể đóng bình thường.
Vòng điều chỉnh của BPHN sở dĩ có thể quay được quanh trục tuabin là nhờ có
một hoặc hai động cơ đặc biệt goi là động cơ tiếp lực (hoặc bộ tiếp lực) bằng dầu có áp
(hình 1.13).
Động cơ tiếp lực là hệ thống thủy lực gồm xilanh và pittông, pittông có cần (3) nối
với vòng điều chỉnh (2). Tuỳ thuộc dầu có áp lấy từ thiết bị dầu áp lực đi vào một ngăn
nào đó trong xilanh (1) sẽ làm chuyển dịch pittông (4) và tạo nên mômen ngẫu lực
quay vòng điều chỉnh. Động cơ tiếp lực quay bộ phận hướng nước của tuabin thường
bố trí phía trong hầm (giếng) tuabin hoặc ở trên nắp tuabin.
a.4. Bánh xe công tác
Sau khi qua khỏi bộ phận hướng nước, nước chảy vào BXCT (20) hình ( 1.12)
,BXCT của tuabin tâm trục gồm có 12 đến 24 cánh, dạng mặt cong không gian và
được cố định (bằng hàn hay đúc) với vành trên (18) và vành dưới (19). Vành trên của
BXCT được nối với mặt bích dưới của trục tuabin (21), còn phía dưới của vành này
được nối với chóp thoát nước (22). Ngoài ở vành trên có lắp các tấm giảm áp (27) và
các lỗ để giảm bớt áp lực nước dọc trục tác động lên BXCT. Kích thước hình học của
tuabin tâm trục được đặc trưng bằng đường kính tiêu chuẩn D1 của BXCT và được quy
ước là đường kính lớn nhất tại vị trí mép
vào các cánh BXCT. Hình dạng BXCT
phụ thuộc vào cột nước H, nói chung cột
nước H càng tăng thì số lượng cánh
D2
BXCT tăng còn tỉ số đường kính
D1
cũng như độ cao tương đối cánh hướng
b0
sẽ giảm (hình 1.14). Còn tuabin tâm
D1
trục dùng cho cột nước thấp thì ngược lại
để tăng tiết diện ướt của tuabin. Hình 1.15: Các kiểu vòng bít của tuabin
Để giảm bớt lượng nước rò rỉ qua các a) Kiểu khe hở; b) Khe hở có rãnh nhỏ;
khe hở giữa phần động và phần tĩnh của
c,d) Kiểu răng lược; e) Răng lược có khe hở
tuabin cần bố trí thiết bị chống rò rỉ. Đó
là các vòng chống rò được lắp ở bề mặt
ngoài của vành trên và vành dưới BXCT
(hình 1.15), ở vị trí tương ứng với phần cố định của nắp tuabin và vành dưới BPHN.
Các kiểu vòng chống rò rỉ (vòng bít) khác nhau được thể hiện ở hình (1.15), trong đó
kiểu rãnh được dùng với H < 100m, kiểu cài răng lược dùng với H ≥ 100 ÷ 150m.
BXCT của tuabin có thể được chế tạo thành BXCT hoàn chỉnh hoặc từng bộ phận
(2÷3) phần, tùy thuộc vào điều kiện vận tải và công nghệ chế tạo. Thông thường vận
chuyển bằng đường sắt chỉ cho phép BXCT hoàn chỉnh có đường kính D1 < 4,75m.
Nếu đường kính to hơn thì phải chọn các biện pháp vận chuyển thích hợp hơn như
đường thủy…, hoặc gia công BXCT thành từng phần để chuyển theo đường sắt và tổ
hợp thành bánh xe hoàn chỉnh (bằng hàn, bằng vành đai v.v…). ở công trường xây
dựng Braskaia (Liên Xô cũ) sử dụng tuabin tâm trục có D1 = 5,5m, ở đó BXCT được
ghép từ hai phần bằng phương pháp hàn nối.
a.5. Trục và ổ trục
Trục và ổ trục là kết cấu truyền và chịu lực chủ yếu của tuabin.
- Trục tuabin
Trục tuabin được dùng để truyền mômen xoắn từ BXCT đến rôto của máy phát
điện, trục tuabin trục đứng là đoạn ống thành mỏng và có bích ở hai đầu, phía trong
rỗng để lắp ống dẫn dầu (cho tuabin cánh quay) hoặc để dãn không khí xuống phía
dưới BXCT (để phá chân không cho tuabin tâm trục).
Tùy thuộc vào cách bố trí nhà máy và kết cấu nhà máy, trục tổ máy có thể gồm
hai phần: trục tuabin và trục máy phát điện, hay 3 phần: trục tuabin, trục trung gian và
trục máy phát điện.Trong một số kết cấu hiện nay thì tổ máy chỉ có một trục chung nối
liền rôto máy phát điện với BXCT tuabin. Ưu điểm của kiểu trục này là giảm bớt chiều
cao tổ máy và nhà máy.
Đường kính ngoài của trục tuabin
phụ thuộc vào công suất NT, số vòng
quay n của tuabin và có thể tính sơ bộ
theo công thức:
NT
dt = α (m) (1-7)
n
Trong đó:
α - hệ số kinh nghiệm, α = 0,11 ÷
0,12. Hệ số lớn dùng cho tuabin cỡ nhỏ
và ngược lại.
NT – Công suất định mức của
tuabin (kW)
n – số vòng quay đồng bộ (v/ph)
Hình 1.16a: Ổ trục bôi trơn bằng nước
Kích thước trục tuabin vừa và lớn
1. Trục; 2. Nồi trục; 3. Tấm bạc trục; 4.
đều được tiêu chuẩn hoá với các trị số Nắp; 5. Vòng chặn; 6. Ống dẫn nước làm
sau: mát bạc trục; 7. Ống xả nước; 8. Bơm
dt = 600, 650, 700, 750, 800, 850, nước rò trên nắp turrbin; 9. Vòng bít.
900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300, 1400,
1500, 1600, 1700, 1800, 1900, 2000, 2100, 2200, 2300, v.v…
Hình 1.16b: ổ trục hướng bôi trơn bằng dầu
1. Trục; 2. Nồi trục; 3. Vòng ép; 4. Vít điều chỉnh khe hở bạc trục;
5. Tấm ngoài bạc trục; 6. Tấm cách điện; 7. Nắp che; 8. Tấm cách điện;
9. Vòng che; 10. Ống dẫn dầu; 11. Ống xả dầu; 12. Lỗ lấy dầu.
Chiều dài của trục thì tuỳ điều kiện bố trí cụ thể của từng TTĐ mà xác định.
- Ổ trục hướng
Ổ trục hướng của tuabin có hai loại: ổ trục hướng bôi trơn bằng dầu, và ổ trục
hướng bôi trơn bằng nước (hình 1.16a,b)
Ổ trục hướng bôi trơn bằng nước thường bố trí ở trên nắp tuabin. Các tấm bạc làm
bằng cao su cứng và được bôi trơn bằng nước. Ở một số tuabin cỡ nhỏ, các tấm bạc có
thể được làm bằng gỗ dán và bôi trơn cũng bằng nước. Cấu tạo ổ trục hướng bôi trơn
bằng nước cho ở (hình 1.16a). Đối với ổ trục hướng bôi trơn bằng dầu khoáng thì các
tấm bạc của ổ trục làm bằng hợp kim babít (hình 1.16b).
b. Tuabin hướng trục
Tuabin hướng trục có hai loại: cánh quạt và cánh quay.
Hướng chảy của nước trong phạm vi BXCT theo hướng trục quay của tuabin. Ở
nước ngoài còn gọi tuabin cánh quay là tuabin Kaplan. Tuabin hướng trục được sử
dụng cho cột nước thấp từ 3 ÷ 5m đến 35 ÷ 40m. Gần đây có nơi sử dụng cho cột
nước đến 60 ÷ 70m.
b.1. Bánh xe công tác của tuabin cánh quạt
Gồm có 3 ÷ 10 cánh (tăng theo cột nước), được gắn chặt vào bầu BXCT, BXCT
đặt trong buồng hình trụ, buồng có kích thước lớn hơn mép ngoài cánh BXCT khoảng
một vài mm. Đường kính buồng đó được coi là đường kính tiêu chuẩn BXCT D1. Loại
này kết cấu thì đơn giản nhưng hiệu suất cao chỉ ứng với một chế độ làm việc. Vì thế
loại tuabin này không dùng cho TTĐ có công suất lớn vì không kinh tế (hình 1.17a).
Hình 1.17a: Hình ngoài của Hình 1.17b: Cắt dọc tuabin cánh quạt
Bánh xe công tác tuabin cánh quay điều chỉnh cánh
1. Bầu BXCT (thân BXCT); 2. Cánh BXCT;
3. Bu lông; 4. Chốt chịu lực cắt;
5. Chóp bầu BXCT hình lưu tuyến
b.2. Bánh xe công tác của tuabin cánh quay
Gồm có: bầu, cánh, chóp thoát nước và bộ
phận quay cánh BXCT. Bầu BXCT có hai phần
(hình 1.20) phần cầu và phần trụ. Tâm của phàn
cầu trùng với tâm của trục quay cánh BXCT. Bầu
phải có hình cầu để giảm bớt khe hở giữa cánh
với bầu khi quay cánh. Ở tuabin cánh quạt vì
cánh cố định nên không có phần cầu này. Chóp
thoát nước (3) hình (1.18) có tác dụng làm cho
nước chảy khỏi BXCT thuận dòng hơn và giảm
được tác dụng mạch động.
Số cánh từ 3 ÷ 10 cánh (tăng theo cột nước) Hình 1.18: Sơ đồ cơ cấu quay cánh
được gắn vào bầu nhờ trục cánh. Khác với tuabin BXCT tuabin cánh quay
cánh quạt, các cánh của BXCt có thể quay được
quanh trục của nó nhờ cơ cấu quay nằm trong bầu
BXCT.
Hình (1.18) là sơ đồ nguyên lí chuyển vận của bộ phận quay cánh BXCT, còn hình
(1.19) là mặt cắt dọc BXCT của tuabin cánh quay.
Hình 1.19a: Mặt cắt dọc tuabin cánh quay có vành sao
1. Bầu; 2. Buồng BXCT; 3. Stato; 4. Bánh hướng; 5. Tay quay; 6. Bơm nước rò nắp
tuabin; 7. Hầm tuabin; 8.,9. Động cơ tiếp lực; 10. Giá đỡ; 11. Trục; 12. ổ hướng; 13.
Nắp tuabin; 14. Tittông; 15. Cánh BXCT; 16. Cổ buồng BXCT; 17. Cổ trục; 18. Vòng
bít cánh; 19. Chóp thoát nước.
Bộ phận cánh quay gồm: trục cánh (6), động cơ tiếp lực (4), hệ thống thanh
truyền (7). Ở đây tay quay (8) được nối với trục cánh (6), còn thanh truyền có chốt nối
liền pittông (5) của động cơ tiếp lực làm 2 ngăn: trên và dưới. Dầu có áp từ thiết bị dầu
áp lực qua hai ống dẫn dầu đồng tâm đặt lồng vào nhau nằm bên trong trục tổ máy (ở
đây không vẽ). Khi dầu có áp vào một ngăn nào đó của xilanh còn ngăn kia thông với
lỗ dầu xả thì pittông lẫn thanh truyền (7) sẽ xê dịch lên trên hoặc xuống dưới do đó
làm quay các cánh theo các góc quay như nhau.
b.3. Buồng bánh xe công tác
Hình 1.19b: Mặt cắt dọc tuabin không có vành sao
1. Bầu; 2. Cánh BXCT; 3. Trục cánh; 4. Tay quay;
5. Thanh truyền; 6. Pittông; 7. Nắp xilanh
2.1. Khái niệm về chuyển động tương đối và tuyệt đối, hình tam giác tốc độ.
Cấu trúc dòng chảy trong tuabin rất phức tạp. Ở đó, các phần tử chất lỏng một
mặt men theo bề mặt cánh dạng cong không gian, mặt khác chảy vòng quanh trục quay
tuabin. Vì vậy, chuyển động của chất lỏng không phải chuyển động phẳng mà là
chuyển động không gian ba chiều. Sự thay đổi vận tốc (cả hướng lẫn trị số) dòng chảy
sẽ làm thay đổi các yếu tố thủy động lực học của tuabin như lưu lượng Q, số vòng
quay n, hiệu suất η v.v...Bởi thế, muốn hiểu được quá trình làm việc của tuabin trước
hết cần phân biệt các khái niệm về chuyển động tương đối và tuyệt đối của chất lỏng
trong bánh xe công tác của tuabin.
Hình 2.1: Dòng chảy trong bánh xe công tác cua tuabin phản kích
Xét chuyển động của dòng nước chảy qua khe cánh BXCT. Nếu lấy mặt đất làm
chuẩn nước từ cơ cấu hướng nước chảy vào cửa vào cánh BXCT (điểm 1 trên hình 2.1)
với tốc độ tuyệt đối v1, nước chảy men theo cánh với tốc độ tương đối w1 và đồng thời
quay cùng với cánh với tốc độ vòng u1. Theo cơ học lý thuyết thì tốc độ tuyệt đối v1
bằng tổng véc tơ của tốc độ tương đối và tốc độ vòng:
r r
V1 = w1 + u1
r r
Có nghĩa 3 véc tơ V1 , w1 , u1 hợp thành một tam giác tốc độ. Cũng tương tự ở điểm
r r
2 (cửa ra của cánh BXCT) ba véc tơ V2 , w2 , u 2 cũng hợp thành một tam giác tốc độ
cửa ra (hình 2.1). Góc kẹp giữa tốc độ tuyệt đối và tốc độ vòng ký hiệu là α, Góc kẹp
giữa tốc độ tương đối và tốc độ vòng ký hiệu là β.
Và như vậy các góc tạo thành hình tam giác vận tốc nói trên gồm có góc α1 (là góc
r r
tạo thành bởi vận tốc tuyệt đối v1 và vận tốc vòng u1 ) và góc β1 (góc tạo thành bởi tốc
r r
độ tương đối w1 và tốc độ vòng u1 ). Nếu ở cửa vào của BXCT hình thành tam giác vận
tốc gồm có các góc α1 và β1, thì ra của BXCT thì hình tam giác vận tốc gồm có các
góc α2 và β2, còn ý nghĩa của các góc này đã được giới thiệu trên. Góc β1 và β2 phụ
thuộc vào cấu tạo và hình dạng cánh.
Nếu giả thiết bánh xe công tác gồm vô số các cánh cực mỏng hợp thành thì khe
cánh (tạo bởi khoảng trống giữa hai cánh kế tiếp nhau) sẽ rất hẹp, lúc đó quỹ đạo
chuyển động tương đối của chất lỏng trùng với trung tuyến AB của cánh (hoặc đường
dòng 1-2).
Theo thủy lực học, nếu dòng chảy trong tuabin là dòng ổn định thì đường dòng sẽ
trùng với quỹ đạo chuyển động của chất lỏng. Giả thiết này cho phép ta tìm được vị trí
và hình dạng các đường dòng trong tuabin.
Đồng thời trị số các vận tốc kể trên (v, u, w) của phần tử chất lỏng trong phạm vi
BXCT đều được tính theo vận tốc bình quân trong tiết diện dòng chảy đang xét (hướng
dòng chảy thẳng góc với tiết diện đó).
Từ các giả thiết trên ta nhận thấy, đường cong 1-2 là quỹ đạo chuyển động tương
đối của chất lỏng xuất phát từ điểm 1 đến điểm 2; đó cũng là trung tuyến AB của cánh;
AB là quỹ đạo chuyển động tuyệt đối của chất lỏng chảy từ điểm A đến điểm B; véctơ
tuyệt đối V1 , V2 tiếp xúc với quỹ đạo chuyển động tuyệt đối AB’ tại điểm đầu và điểm
r r
cuối của quỹ đạo này, còn vận tốc tương đối w1 và w2 thì tiếp xúc với quỹ đạo chuyển
động tương đối 1-2 tại điểm 1 và 2.
Sau đây là quá trình suy diễn phương trình nguyên lí cơ bản của tuabin hoặc
phương trình cơ bản của tuabin.
Khi dòng nước chảy qua các rãnh giữa các cánh BXCT, cánh BXCT bắt dòng
nước phải thay đổi hướng và độ lớn tức là cánh tuabin đã gây một lực tác dụng lên
dòng nước, ngược lại dòng nước có một lực phản tác dụng lên cánh tuabin làm BXCT
phải quay ngược chiều dòng nước chỗ cửa ra. Đó là quá trình công tác của tuabin phản
kích và nhà bác học Nga - Ơle vào giữa thế kỉ 18 đưa vào định luật biến thiên mômen
động lượng.
Biến thiên mômen động lượng trong một đơn vị thời gian trên lưu tuyến 1-2
bằng mômen phản lực tác dụng lên cánh.
dL
M =
dt
Trong đó:
M - mômen phản lực tác dụng lên cánh
L - mômen động lượng của nước
Xét dòng chảy giữa hai cánh tuabin. Tốc độ tuyệt đối bình quân của dòng nước
ở cửa nước vào của tuabin là v1, ở cửa ra là v2. Trong thời gian Δt khối lượng nước
γ γ
chảy qua cửa vào giữa hai cánh tuabin là q1 Δt và cửa ra của cánh tuabin là q 2 Δt .
g g
Giả thiết khối nước đang xét là liên tục và không thể co ép nên q1 = q2 = q và như vậy
γ
động lượng theo hướng tiếp tuyến vòng tròn tại cửa vào là q1 Δtv1 cos α 1 , mômen
g
γ
động lượng tại cửa vào là q1ΔtV1 cos α1 R1 (hình 2.3)và tương tự tại cửa ra mômen động
g
γ
lượng là q2ΔtV2 cos α 2 R2 , tất cả các thành phần vận tốc v1 và v2 đều lấy giá trị bình
g
quân. Biến thiên mômen động lượng tại cửa vào và cửa ra là:
dL γq
= (v 2 R2 cos α 2 − v1 R1 cos α 1 )
dt g
Suy rộng ra cho toàn bộ dòng nước chảy qua bánh xe công tác ta có mômen M của
BXCT tác dụng lên dòng nước
γ ∑q
M = (v2 R2 cos α 2 − v1 R1 cos α 1 )
g
γQ
↔ M= (v2 R2 cos α 2 − v1 R1 cos α1 )
g
Q - Lưu lượng chảy qua BXCT (m3/s)
Theo nguyên lí lực và phản lực tác dụng ta có mômen của dòng nước Mn tác
dụng lên BXCT sẽ là Mn = -M.
γQ
Mn = M = (v1 R1 cos α1 − v2 R2 cos α 2 )
g
Ta có công suất thu được trên BXCT là
γQ
N = M nϖ = (v1 R1 cos α1 − v2 R2 cos α 2 )ϖ (2.1)
g
γQ
N = M nϖ = (v1u1 cos α1 − v2 u 2 cos α 2 ) (2.1’)
g
Mặt khác ta biết công suất của dòng nước cung cấp cho BXCT, N = γηtlQH (2.2)
Từ (2.1’) và (2.2) ta rút ra
v1u1 cos α 1 − v 2 u 2 cos α 2
η tl H = (2.3)
g
Trong đó:
ηtl – hiệu suất thủy lực của tuabin.
H - cột nước công tác của tuabin.
u - tốc độ vòng, u = Rω
Phương trình cơ bản của tuabin cho thấy quan hệ giữa các chỉ tiêu năng lượng
của tuabin và điều kiện chuyển động của dòng nước trong BXCT. Đối với một điều
kiện nhất định (Q, H, η, n nhất định) nhờ phương trình này có thể thiết kế được hình
dạng cánh BXCT.
Hình 2.4: Sơ đồ dòng chảy và tam giác vận tốc của tuabin gáo
Trong đó: Vm2- thành phần vận tốc kinh tuyến; v m 2 = v r22 + v z22 . Ở cửa ra dòng chảy
theo chiều trục cho nên:
Q
vm2 = v z 2 = (2.5)
F2
ở đây: F2- diện tích tiết diện ngang ở mép ra của BXCT
Do đó, vu 2 = u 2 − K 1Q cot g (180 0 − β 2 ) (2.6)
Từ phương trình (2.6) ta thấy điều kiện bảo đảm nước chảy ra khỏi bánh xe công tác
theo phương pháp tuyến là:
(
u 2 = K1Q cot g 1800 − β 2 ) (2.7)
B- Điều kiện hiệu suất cao của tuabin xung kích
Từ phưng trình ηtlgH = u(vo – u)(1 - cosβ2)
dη tl dη tl 1
ηtl đạt giá trị max khi =0 ↔ = (1 − cos β 2 )(v0 − 2u ) = 0 (2.8)
du du gH
vậy muốn ηtl = ηtlmax thì cần phải thoả mãn hai điều kiện sau đây
r
• 1-cosβ2 = 0 hay β2 = 1800 như vậy độ cong của cánh gáo là 1800, w2 ngược
r
chiều với u 2 , dòng nước ở cửa ra sẽ va vào lưng của cánh gáo phía sau không thể tháo
nước đi thuận dòng. Thực tế β2 vào khoảng 1760 ÷ 1770.
1
• v0 – 2u = 0, u = v0 (2.9)
2
1
Nếu β2 là góc cố định ηtl = ηtlmax khi u = v0
2
2
ηtlmax =
1
(1 − cos β 2 )⎛⎜ v0 − v0 ⎞⎟ v0 = 1 (1 − cos β 2 ) v0 (2.10)
gH ⎝ 2 ⎠ 2 gH 4
1
Vì v 0 = ϕ 2 gH nên ηtlmax = (1 − cos β 2 )ϕ 2 2 gH = 1 (1 − cos β 2 )ϕ 2 (2.11)
4 gH 2
Trong quá trình chứng minh ta giả thiết bỏ qua tổn thất thủy lực trong gáo và β1 = 0,
thực ra w1 ≠ w2 và β1 = 10 0 ÷ 12 0 do đó thường u = (0,44 ÷ 0,48)v0 và hiệu suất thủy
lực lớn nhất cũng chỉ bằng tlmax 0,88 ÷ 0,90 hơi thấp hơn hiệu suất của tuabin phản
kích.
W1 = K W ηtl gH (3.4)
D2
Các hệ số K U , K V , K W phụ thuộc vào góc của tam giác tốc độ và tỷ số , ta
D1
gọi là hệ số vận tốc dòng chảy trong BXCT tuabin. Từ các công thức (3.2), (3.3), (3.4)
ta thấy nếu hai loại tuabin cùng kiểu (tương tự nhau về hình học) và làm việc với chế
độ cùng góc (tương tự về động học) thì α 1 , β1 , α 2 , β 2 của tam giác tốc độ cửa vào và
cửa ra của BXCT bằng nhau thì hệ số vận tốc bằng nhau. Từ đó suy ra mối tương quan
giữa các thông số của tuabin tương tự.
3.4. Tương quan giữa số vòng quay, lưu lượng và công suất của hai tuabin cùng
kiểu làm việc với chế độ cùng góc
Ta kí hiệu cột nước, đường kính, số vòng quay, lưu lượng, công suất, hiệu suất của
tuabin thứ nhất lần lượt là HM, DM, nM, QM, NM, ηM, ηtlM, ηqM, ηcgM, còn tuabin thứ hai
HT, DT, nT, QT, NT, ηT, ηtlT, ηqT và ηcgT. Hai tuabin này tương tự nhau ta có:
3.4.1. Quan hệ về số vòng quay
Trước hết ta hãy tìm mối liên hệ về số vòng quay của hai tuabin tương tự này. Vận
tốc vòng tại cửa vào của tuabin mẫu là:
πD1M n M
U M = K UM η tlM gH M =
60
πD 1T n T
Còn tuabin thực là: U I = K UT ηtlT gH T =
60
Ở chế độ làm việc cùng góc thì: KUM = KUT nên sau khi chia phương trình thứ nhất
cho phương trình thứ hai thì ta được:
n M D 1T H M η tlM
= (3.5)
n T D 1M H T ηtlT
3.4.2. Quan hệ về số lưu lượng
Lưu lượng nước chảy vào BXCT tỉ lệ với diện tích tiết diện ướt của BXCT và vận
tốc tương đối, tức:
Qb = ηbQ = F.w (3.6)
Ở đây: F- diện tích tiết diện ướt thẳng góc với vận tốc tương đối w, w có thể lấy
bằng vận tốc tương đối bình quân ở cửa vào BXCT, vậy:
η qM Q M = F1 M w 1 M = FM K WM η tlM gH M
η qT Q T = FTM w TM = FT K WT η tlT gH T
Đối với các tuabin cùng kiểu thì tỉ số diện tích tiết diện F tỉ lệ với bình phương
đường kính nghĩa là:
F1 M D 12M
=
F1T D 12T
Từ đó ta có liên hệ giữa hai tuabin tương tự như sau:
Q M D 1 M H M ηqM ηtlM
2
= 2 (3.7)
QT D 1T H T ηqT ηtlT
3.4.3. Quan hệ về cột nước tuabin
2 2
H ⎛n ⎞ ⎛ D 1 M ⎞ ηtlT
Từ (3.5) ta có: M = ⎜⎜ M ⎟⎟ ⎜⎜ ⎟⎟ (3.8)
HT ⎝ nT ⎠ ⎝ D 1T ⎠ ηtlM
3.4.4. Quan hệ về công suất
Công suất của tuabin mẫu M: NM = 9,81QMHMηM
Công suất của tuabin thực T: NT = 9,81QTHTηT
QM
Thế tỉ số trong công thức (3.7) vào phương trình trên ta được:
QT
N M D 1M H M H M η M ηqM ηtlM
2
= (3.9)
NT D 12T H T H T η T ηqT η tlT
Các công thức (3.5), (3.7), (3.8), (3.9) chỉ sự liên hệ giữa các thông số công tác đối
với chế độ tương tự (chế độ cùng góc) gọi là các công thức tương tự của tuabin.
Trong thực tế tính toán thiết kế người ta chọn tuabin ở bước ban đầu thường tính
gần đúng, bỏ qua sự khác nhau về các dạng hiệu suất của mô hình và thực. Ta có quan
hệ gần đúng sau:
n M D 1T H M
=
n T D 1M H T
2
Q M D1M H M
= (3.10)
Q T D 12T H T
2
N M D1M H M H M
= 2
NT D 1T H T H T
3.5. Các đại lượng quy dẫn
3.5.1. Khái niệm chung
Trong thiết kế tuabin, các thông số của tuabin (H, Q, n, N) không thể đặc trưng cho
các tuabin cùng loại tương tự với nhau.
Để đặc trưng cho cùng một loại tuabin tương tự với nhau người ta dùng các đại
lượng quy dẫn. Các đại lượng này mang tính chất ước lệ không phải là giá trị thực của
một loại tuabin. Các đặc trưng quy dẫn của tuabin là các trị số vòng quay quy dẫn n 1' ,
lưu lượng quy dẫn Q 1' và công suất quy dẫn N 1' của một tuabin có đường kính BXCT
D1 ≈ 1m, làm việc với cột nước H = 1m.
3.5.2. Các đặc trưng quy dẫn của tuabin
Từ công thức (3.10) nếu D1M = 1m, HM = 1m, gọi nM, QM, NM là n1' , Q1' , N 1' , và bỏ
các chỉ số T tức là viết D1T, HT, QT, nT, NT thành ra D1, H, Q, n, N, ta có các công thức
tính các đại lượng quy dẫn.
nD1
n1' = (3.11)
H
Q
Q1' = (3.12)
D12 H
N
N 1' = (3.13)
D12 H H
Như vậy các tuabin tương tự nhau thì có cùng một đại lượng quy dẫn. Vậy khi thiết
kế tuabin nếu chọn được một mô hình nào đó có đường kính D1M = 1m, HM = 1m và
các đại lượng quy dẫn n1' , Q1' , N 1' thì có thể xác định các thông số của tuabin sẽ thiết
kế theo công thức
n1' H
n=
D1
Q = Q1' D12 H (3.14)
3.6. Số vòng quay đặc trưng của tuabin (tỷ tốc ns của tuabin)
Trong ngành máy thủy lực để biểu thi đặc trưng tổng hợp của các thông số cơ bản
của máy H, Q, N, n người ta dùng một hệ số gọi là số vòng quay đặc trưng hay hệ số tỷ
tốc, ký hiệu là ns.
Đối với tuabin nước số vòng quay đặc trưng ns là số vòng quay của tuabin khi làm
việc ở cột nước H = 1m, phát ra công suất N = 1 mã lực (1 mã lực = 0,736 kW).
Từ công thức (3.5) và (3.9) về quan hệ tương tự của các thông số.
nM D1T H M ηtlM
=
nT D1M H T ηtlT
N M D1M H M H M η Mη qT η tlM
2
= 2 (3.25)
NT D1T H T H T ηTη qM η tlT
Nếu tuabin thực có thông số nT = n, HT = H, NT = N, D1T = D1, QT = Q còn tuabin
mô hình tương tự của nó có thông số HM = 1m, NM = 1 mã lực thì nM = ns.
Coi hiệu suất của hai tuabin bằng nhau ta có:
n
1= N (3.26)
ns2 H 2 H
n N (m· lùc)
ns = 5
(3.27)
H 4
Công thức (3.27) và (3.28) để xác định tỉ tốc ns của tuabin khi công suất N và cột
nước H đã biết. Nếu chỉ biết các đại lượng quy dẫn n1' và Q1' thì công thức tính ns nên
viết dưới dạng sau:
n1' H
Vì: n = còn N (mã lực) = 13,33 Q1' η D12 H H
D1
n1' H 13,33Q1'ηD12 H H
Nên: ns = = n1' N1'
D1 H H
4
3.7. Hiệu suất của hai tuabin tương tự về hình học (cùng kiểu)
Qua sự phân tích trên đây ta nhận thấy, nói chung hai tuabin cùng kiểu nhưng kích
thước hình học to nhỏ khác nhau và làm việc với cột nước khác nhau thì hiệu suất của
chúng không bằng nhau. Đường kính BXCT và cột nước làm việc càng tăng thì hiệu
suất càng tăng lên.
Hiện nay, để đánh giá hiệu suất của các tuabin phản kích khi làm việc ở điều kiện
có hiệu suất cao nhất (chế độ tối ưu) thường sử dụng các công thức tính đổi sau đây.
1. Với các tuabin mà khi làm thí nghiệm mô hình ta chỉ có thể xác định được kiệu
suất toàn phần η thì:
a) Nếu cột nước làm việc H ≤ 150m:
D1M
ηTt − = 1 − (1 − η Mt − )5 (3.33)
D1T
b) Nếu cột nước làm việc H > 150m:
D 1M H M
ηTt− = 1 − (1 − ηMt− )5 20 (3.34)
D 1T H T
2. Với các tuabin mà khi làm thí nghiệm mô hình ta có thể xác định được hiệu suất
thủy lực với mọi trị số cột nước làm việc thì:
⎡ R ⎤
ηtlT = 1 − (1 − ηtlM )⎢ε + (1 − ε )6 eM ⎥ (3.35)
⎣ R eT ⎦
ở đây: ηTtư, ηMtư – hiệu suất toàn phần tối ưu của tuabin thực và tuabin mẫu;
ηtlT, ηtlM – hiệu suất thủy lực của tuabin thực và tuabin mẫu;
HT, HM – cột nước làm việc của tuabin thực và tuabin mẫu;
ReT, ReM –số Râynôn của tuabin thực và tuabin mẫu;
ε - số phần trăm hiệu suất không thể tính đổi được, ε phụ thuộc vào chế độ làm
việc của tuabin. Với trạng thái làm việc tối ưu của tuabin thì ε = 0,5. Còn theo mục 3.2
thì:
R eM D 1M HM
=
R eT D 1T HT
D1T, D1M - đường kính BXCT của tuabin thực và tuabin mẫu.
Thế trị số ε và Re, ta tính được hiệu suất của tuabin làm việc với chế độ tối ưu theo
công thức sau đây:
⎛ D H ⎞
ηtlTt− = 1 − 0,5(1 − ηtlMt− )⎜⎜ 1 + 6 1M 12 M ⎟ (3.36)
⎟
⎝ D 1T H T ⎠
Công thức (3.35) được xác lập trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các dạng
tổn thất năng lượng trong tuabin, nên nó là công thức có cơ sở lí luận hơn cả. Còn các
công thức (3.33) và (3.34) có tính chất gần đúng vì rằng khi suy diễn các công thức
này, người ta giả thiết tổn thất chủ yếu trong tuabin là tổn thất do ma sát giữa chất lỏng
với thành kênh dẫn (tổn thất dọc đường). Giả thiết trên không hoàn toàn chính xác vì
trong thực tế có một phần tổn thất còn phụ thuộc vào số Râynôn. Nói chung số Râynôn
của tuabin mẫu khác của tuabin thực nên tổn thất tương đối cũng như hiệu suất sẽ thay
đổi khi chuyển từ mẫu sang tuabin thực tế. Ngược lại, còn một phần tổn thất khác (như
tổn thất do dòng chảy bị co hẹp trong BXCT, tổn thất ở cửa ra của ống hút và các tổn
thất khác) thì không thay đổi cho cả tuabin mẫu và tuabin thực, đó là phần không thể
tính đổi được.
Trên đây chỉ đề cập đến việc tính đổi hiệu suất của tuabin theo hiệu suất của tuabin
mẫu khi cả hai đều làm việc với chế độ lợi nhất. Công việc tính đổi nói trên với các
chế độ làm việc không tối ưu sẽ được giới thiệu ở chương sau.
Hình 4.1: Phạm vi ứng dụng của các kiểu buồng tuabin
Buồng chính diện (hình ống) hoặc
buồng kim loại dẫn nước theo hướng
chính diện được sử dụng với cột nước 5,5
÷ 25m trong các tuabin trục ngang (tâm
trục) với đường kính D1 = 0,1 ÷ 1,0m. Các
kích thước cơ bản của hai kiểu buồng nói
trên giới thiệu ở phần cuối của chương
này.
Buồng xoắn là kiểu buồng tuabin được
dùng phổ biến nhất hiện nay. Kiểu buồng
này bảo đảm dẫn nước vào tuabin với kích
thước mặt bằng của tuabin nhỏ nhất. Hình 4.2: Sơ đồ buồng xoắn
Phụ thuộc vào cột nước, buồng xoắn có thể làm bằng bê tông hoặc kim loại.
Buồng xoắn bê tông: thông thường loại này có tiết diện hình thang, góc ôm nhỏ
dùng cho các trạm có cột nước trung bình và nhỏ (H = 3 ÷40m) với các thông số chủ
yếu sau B = (2,5 ÷ 3,5)D1, ϕ = 1800 ÷ 2250.
Buồng xoắn kim loại có tiết diện tròn hoặc elíp dùng cho trạm có cột nước trung
bình và cao H >45m, B = (2,5 ÷ 4)D1, ϕ = 3450 ÷ 3600.
Ngoài các kiểu buồng nói trên, hiện nay có một số trạm cột nước khoảng 200 ÷
300m dùng buồng xoắn hỗn hợp hỗn hợp bê tông và kim loại.
Buồng tuabin của tổ máy Capxun.
Buồng này dùng cho cột nước H =3 ÷ 15m. Buồng có dạng vành, trục buồng xoắn
trùng với trục tổ máy. Tiết diện vào của buồng, chỗ nối với bộ phận lấy nước của TTĐ
là hình chữ nhật sau đó chuyển dần sang tiết diện hình tròn.
Phạm vi sử dụng của các kiểu buồng tuabin phụ thuộc vào cột nước và công suất
(hình 4.1).
4.1.3. Các thông số cơ bản của buồng xoắn
Các thông số cơ bản của buồng xoắn gồm có: góc bao ϕmax, vận tốc bình quân của
dòng nước tại cửa vào buồng xoắn vv và hình dạng tiết diện buồng xoắn. Ta hãy tìm
hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến các thông số nói trên và cách lựa chọn chúng.
Góc bao của buồng xoắn ϕmax và diện tích tiết diện vào của nó:
Kết quả thí nghiệm mô hình cho thấy, tổn thất năng lượng trong tuabin, vòng bệ và
bộ phận hướng nước (khi chiều rộng gian máy đã cho) phụ thuộc vào quan hệ giữa
diện tích tiết diện vào Fv buồng xoắn đã chọn với góc bao. Khi kích thước tiết diện vào
của buồng đã chọn, nên tăng góc bao ϕmax, một mặt sẽ làm cho dòng chảy phân bố đều
chu vi bộ phận hướng nước, bảo đảm được điều kiện dòng đối xứng trong tuabin,
nhưng lại làm tăng vận tốc dòng nước trong phần xoắn và hình thành dòng chảy xoáy.
Kết quả là làm tăng tổn thất năng lượng trong bộ phận hướng nước. Vì vậy khi chiều
rộng buồng xoắn B = B1 + B2 (hình 4.2) đã biết, cần chọn quan hệ giữa Fv và ϕmax sao
cho tổn thất năng lượng trong tuabin là nhỏ nhất. Phương án buồng xoắn lợi nhất được
lựa chọn trên cơ sở các thí nghiệm mô hình BXCT đã chọn với các kiểu buồng xoắn
khác nhau.
Kinh nghiệm cho thấy, chiều rộng gian máy là nhỏ nhất khi chọn buồng xoắn với
góc bao ϕmax = 1800. Vì vậy đối với các trạm thủy điện cột nước thấp, lưu lượng lớn
(TTĐ kiểu lòng sông) để giảm bớt giá thành xây dựng TTĐ nên chọn buồng xoắn với
góc bao ϕmax = 1800 ÷ 1920. Đồng thời với kiểu buồng này, khoảng cách từ bên thành
bên phải buồng đến trục tổ máy B2 = (1 ÷ 1,2)D1. Nếu lấy nhỏ quá sẽ làm giảm hiệu
suất của tuabin.
Đối với các TTĐ có cột nước trung bình và cao do lưu lượng tương đối nhỏ, nên góc
bao ϕmax có thể lấy trị số lớn hơn: ϕmax = 2700 ÷ 3450. Với các TTĐ này (đường dẫn và
sau đập), chọn buồng xoắn với góc bao lớn cũng sẽ tiện cho việc nối tiếp đường ống áp
lực với buồng xoắn.
Trong giới hạn cột nước H < 80m và góc bao ϕmax = 2700 ÷ 3150 có thể sử dụng
buồng xoắn với tiết diện hình tròn hoặc chữ T. Buồng xoắn kim loại thường có góc
bao ϕmax = 2700 ÷ 3450.
Khi tính toán kích thước buồng xoắn thường sử dụng các kết quả nghiên cứu bằng
thực nghiệm và các kinh nghiệm thiết kế phần nhà máy của TTĐ. Cũng có thể sử dụng
số liệu cho ở bảng 4.1 để chọn góc bao ϕmax.
Bảng 4.1: Góc bao ϕmax của các kiểu tuabin
Hệ tuabin Phạm vi cột nước ϕmax(0)
Cánh quay 3 ÷ 30 180 ÷ 200
Cánh quay và tâm trục 30 ÷ 50 200 ÷ 225
Cánh quay, tâm trục và chéo trục 50 ÷ 75 200 ÷ 225
Tâm trục và chéo trục 95 ÷ 310 315 ÷ 330
Tâm trục 310 ÷ 700 345 ÷ 360
Thực nghiệm cho thấy, khi góc bao ϕmax giảm từ 1800 đến 1350 thì hiệu suất tuabin
giảm đi từ 0,5 ÷ 1,0%.
Vận tốc và hình dạng tiết diện vào buồng xoắn.
Vận tốc dòng nước tại cửa vào buồng xoắn vv chọn quá lớn thì tổn thất thủy lực
trong buồng xoắn sẽ tăng, làm giảm hiệu suất tuabin. Nhưng nếu vv chọn quá lớn sẽ
làm tăng kích thước buồng xoắn. Theo kinh nghiệm của Liên Xô, vv nên chọn theo cột
nước (tra đường quan hệ vv – H) hoặc tính theo công thức kinh nghiệm sau đây:
vv = kx H
Trong đó:
H – cột nước tính toán;
kx – hệ số kinh nghiệm xét đến tổn thất thủy lực và kích thước kinh tế của
buồng xoắn.
Theo tài liệu gần đây, hệ số kx lấy trong phạm vi kx = 0,8 ÷ 1,1, trong đó cột nước
lớn tương ứng với hệ số vận tốc nhỏ, còn cột nước nhỏ thì lấy hệ số kx lớn. Kinh
nghiệm cho thấy vận tốc vv thường dao động trong khoảng vv = 2 ÷ 9m/s. Như vậy vận
tốc kinh tế trong đường ống áp lực thường nhỏ thua vận tốc ở cửa vào buồng xoắn. Do
đó, giữa ống áp lực và cửa vào buồng xoắn có đoạn ống chuyển tiếp với tiết diện thu
hẹp dần.
Hình dạng tiết diện vào buồng xoắn. Đối với tuabin dọc trục cột nước thấp và vừa
thường dùng buồng xoắn có tiết diện hình chữ T (thường hình thang), còn đối với TTĐ
cột nước cao (H = 50 ÷ 80m) thì tiết diện là hình tròn. Hình dạng tiết diện buồng xoắn
còn phụ thuộc điều kiện cụ thể xây dựng nhà máy của TTĐ. Trong cùng điều kiện góc
bao ϕmax nhau, buồng có tiết diện hình thang bảo đảm kích thước mặt bằng của gian tổ
máy nhỏ nhất, còn tiết diện hình tròn sẽ lớn nhất (hình 4.3) và tỉ số trên chiều rộng b/a
của tiết diện càng lớn thì mặt bằng gian máy càng nhỏ. Tỉ lệ giữa chiều cao và chiều
rộng của tiết diện hình chữ T nên chọn theo cấu tạo của buồng xoắn, có thể chọn tiết
diện với các kiểu trần bằng; kiểu phát
triển lên trên so với trục của BPHN; kiểu
phát triển xuống dưới hoặc kiểu sàn bằng.
Các kích thước của tiết diện cho ở hình
(4.4). Các trị số m và n chủ yếu dựa theo
yêu cầu bố trí phần dưới nước của nhà
máy mà chọn, nó không có ảnh hưởng
mấy đến điều kiện thủy lực. Khi n = 0
(hình 4.4d) (trần bằng) hoặc m > n (hình
4.4c) thì có thể giảm thể tích khối bê tông
Hình 4.3: Kích thước ngoài các kiểu
buồng xoắn
phần dưới nước của nhà máy và dễ bố trí động cơ tiếp lực và có thể rút ngắn khoảng
cách giữa các trục tổ máy.
Tiết diện chữ T phát triển lên trên so
với trục BPHN (hình 4.4b) chỉ nên dùng
khi ở phía dưới buồng xoắn có bố trí
đường hầm xả nước của TTĐ và nếu
động cơ tiếp lực đặt ở ngay trên nắp
tuabin mà không bố trí trong hầm tuabin.
Các góc γ và δ không nên quá nhỏ vì
nếu lấy quá nhỏ thì điều kiện thủy lực
trong buồng xoắn sẽ kém và khó bố trí
động cơ tiếp lực, nếu quá lớn thì tăng
khoảng cách trục tổ máy. Kiến nghị
dùng như sau: δ = 200 ÷ 350 và thường là
300. Nói chung, khi m ≤ n, thì γ = 200 ÷
350; còn lúc m > n thì γ = 100 ÷ 200. khi n
= 0, γ = 100 ÷ 150. Các trị số khác kiến
Hình 4.4: Các dạng tiết diện ngang của
nghị chọn như sau:
buồng xoắn
Khi m = 0 hoặc n = 0 thì b/a = bv/av = 1,5 ÷ 1,85 (v – chỉ số cho tiết diện cửa vào
b−n b−m
buồng xoắn); khi m và n ≠ 0 thì và = 1,2 ÷ 1,85 và
a a
m + n + b0
< 2 ÷ 2,2.
a
Theo quan điểm thủy lực thì tiết diện chữ T đối xứng hoặc gần đối xứng có tốt hơn
chút ít. Buồng xoắn bê tông thường có tiết diện hình đa giác, mặt ngoài buồng là mặt
cong tạo bởi đường sinh (là những đoạn thẳng song song với trục tuabin). Đỉnh ngoài
(trên, và dưới) của mỗi tiết diện đó của buồng thay đổi theo quy luật nhất định. Các
đỉnh đó có thể nằm trên hai đường thẳng xuất phát từ vành trên và vành dưới của vòng
bệ. Lúc đó, tiết diện buồng xoắn thay đổi theo quy luật đường thẳng, hoặc theo quy
luật đường cong parabol hoặc hypebol.
Trường hợp cá biệt, đối với tuabin tâm trục có cột nước thấp (H = 30 ÷ 60m) cũng
có thể dùng buồng bê tông tiết diện chữ T.
Muốn xác định kích thước buồng tuabin cần cho trước các kích thước D0, Da, Db cho
ở bảng 4.5.
4.2. Ảnh hưởng của buồng xoắn đến đặc tính tuabin
4.2.1. Các loại tổn thất
Ảnh hưởng của buồng xoắn đến đực tính năng lượng của tuabin gồm: tổn thất trong
bản thân buồng xoắn và ảnh hưởng đến sự hình thành dòng chảy. Tổn thất chủ yếu
trong buồng xoắn chủ yếu là tổn thất dọc đường tính theo công thức:
1 V2
hbx = λ
4R 2g
Các tiết diện trong buồng xoắn có độ nhám lớn, hệ số Re lớn (Re > 106) vì vậy hệ số
tổn thất thủy lực dọc đường tính theo công thức Đácxy và tổn thất sẽ tính theo công
thức:
V2
hbx = ξ bx
2g
Tính V theo vận tốc tiết diện vào;
Q1' D12 H
Vbx = kx H = ϕ
360 Fcv
Thay vào biểu thức tính hbx và chia cho H ta có:
2
hbx 2 ϕ bx ϕ bx ⎛ Q1' D12 ⎞ ⎛ϕ2 ⎞
= kx = ⎜ ⎟ ⎜⎜ 2 ⎟⎟ (*)
H 2 g 2 g ⎝ 360 ⎠ ⎝ Fbx ⎠
Từ biểu thức (*) ta thấy tổn thất trong buồng xoắn phụ thuộc vào góc ôm ϕ, vào sự
thay đổi của vận tốc dọc theo chiều dài xoắn và hình dạng của tiết diện buồng xoắn.
V2
Thực nghiệm cho thấy động năng của buồng xoắn không lớn, vào khoảng (2 ÷
2 gH
4)% và tổn thất năng lượng trong buồng không lớn. Các hệ số tổn thất xác định theo
thực nghiệm, đối với buồng xoắn tiết diện hình thang và ϕ = 1800 ξbx = 0,07 ÷ 0,09.
Đối với buồng xoắn kim loại ϕ = 3450 ξbx = 0,22 ÷ 0,24. Tổn thất năng lượng trong
buồng xoắn của tuabin hướng trục làm việc ở chế độ tính toán vào khoảng (0,26 ÷
0,41)%, phụ thuộc vào H. Tổn thất năng lượng trong buồng xoắn của tuabin tâm trục
có H = 400 ÷ 500m, ϕ = 3450 vào khoảng (0,22 ÷ 0,25)%, H = 45m ϕ = 3450 vào
khoảng (0,60 ÷ 0,67)%.
Ảnh hưởng của buồng xoắn đến việc hình thành dòng chảy và gián tiếp đến hiệu
suất tuabin phụ thuộc vào kích thước và hình dạng buồng xoắn, dòng chảy ra khỏi
buồng xoắn có lượng chảy vòng nào đó tính theo công thức Γ = 2πRV. Lượng chảy
vòng này phụ thuộc vào góc ôm ϕ và tiết diện vào. Nếu tăng diện tích và giảm góc ôm
thì hiệu số giảm dòng chảy sẽ hướng tâm điểm làm việc tối ưu lệch sang phải (vùng
tăng lưu lượng). Nếu giảm diện tích tiết diện vào đối với buồng xoắn thiết kế theo quy
luật Vu.R không đổi sẽ làm giảm hiệu suất tuabin. Nếu đồng thời giảm cả diện tích và
giảm cả góc ôm thì làm giảm hiệu suất của tuabin và đồng thời gây xâm thực.
Tuy nhiên khi thiết kế phải chú ý: nếu tăng kích thước buồng xoắn thì tăng hiệu suất
của tuabin nhưng tăng giá thành xây dựng. Cần chọn phương án tối ưu của hai vấn đề
trên.
ϕ r
Qử = QT = ∫ dQϕ = ∫ Vu bdr (*)
360 rb
K ϕ r K r b
Mà Vu = cho nên Qử = QT = ∫ bdr = K ∫ dr (**)
r 360 r r r r
b b
Lưu lượng nước chảy qua tiết diện vào buồng xoắn ứng với góc ϕmax sẽ là:
ϕ max rv
b
Qv = Qmax = QT = K ∫ dr (***)
360 rb r
4.2.2. Phương pháp tính toán thủy lực.
a. Tính toán buồng xoắn kim loại bằng phương pháp giải tích.
*) Tính toán mặt cắt cửa vào: Đối với buồng xoắn kim loại mặt cắt hình tròn kích
thước mặt cắt cửa vào do bán kính ρbx của mặt cắt quyết định. Dựa vào công thức
QT ϕ max QT ϕ max
(***) ta có: ρ cv2 = Fv = từ đó suy ra ρ cv =
Vv 360 360Vcvπ
Trong đó: QT - Lưu lượng qua tuabin;
Vcv - Vận tốc dòng chảy tại cửa vào tính theo công thức (4.1)
*) Tính toán các mặt cắt khác của buồng xoắn.
ϕ r b
Từ công thức (**) ta có: Qϕ = QT = K ∫ dr
360 rb r
Để đơn giản hoá việc tính toán tích phân trong công thức trên đã bỏ đoạn hình chữ
nhật của ra – rb do ảnh hưởng đối với diện tích mặt cắt buồng xoắn không lớn. Từ hình
vẽ ta có:
R = ra + 2ρφ , a = ra + ρϕ
2
⎛b⎞
ρ ϕ = ⎜ ⎟ + (r − a ) , b = 2 ρ ϕ2 − (r − a )
2 2 2
⎝ 2⎠
Từ đó ta có:
Lưu lượng nước chảy qua tiết diện hình tròn bất kỳ của buồng xoắn tính theo công
thức:
2 ρ 2 − (r − a )
( )
2
R R
Q = ∫ Vu b(r )dr = K ∫ dr = 2πK a − a 2 − ρ 2
r a ra r
2
⎛b⎞
Ở đây, theo hình (4.2) ta có: ⎜ ⎟ + (r − a ) = ρ 2
2
⎝2⎠
Trong đó: ρ- Bán kính của tiết diện tròn đang xét;
a- Khoảng cách từ tâm tiết diện đến trục tuabin.
Thay trị số tích phân tìm được ở trên vào phương trình trên ta có:
[
ϕ = C ra + ρ − ra (ra + 2 ρ ) ]
720 Kπ
Trong đó: C =
Qtt
Cũng như hằng số K, hằng số C có thể xác định theo điều kiện biên khi đã biết các
kích thước của tiết diện vào ϕmax và ρv. Lúc đó, hằng số C tính theo công thức sau đây:
ϕ max
C= ;
ra + ρ v − ra (ra + 2 ρ v )
Fv Qtt ϕ max
ở đây ρv - bán kính tiết diện vào buồng xoắn: ρ v = =
π 360 0 πVv
Như vậy, bán kính của mỗi tiết diện tròn bất kỳ ứng với tọa độ ϕ sẽ là:
ϕ ϕ0
ρ= + 2ra
C C
Sử dụng công thức trên cho phép tính được bán kính tiết diện tròn ủ của buồng xoắn
ứng với góc ϕ0 bất kỳ, từ đó mà xác định được bán kính r theo quan hệ:
r = ra + 2ρ
Kết quả tính toán nên ghi thành bảng (4.2)
Bảng 4.2: Bảng dùng để tính toán thủy lực buồng xoắn kim loại
ϕ ϕ ϕ
ϕ 2ra 2ra ρ 2ρ R = ra + 2ρ
C C C
Theo số liệu ở bảng này có thể vẽ được đường viền ngoài của buồng xoắn cũng như
các kích thước của mỗi tiết diện bất kì. Riêng với các tiết diện nằm trong phạm vi ử =
0 ÷ 1200, nếu tính theo bảng này sẽ có sai số chút ít so với kết quả tính toán của nhà
máy chế tạo, bởi vì ở đoạn này, nhà máy thường tính theo tiết diện hình elíp.
h'
h
h"
c)
Bbx
b)
TiÕt diÖn vμo B
6
Bbx
B1 B5 5
4
B
2
D2 B3 4
B
D1
B3
2
4
B
2
B
3
B1
V32
Hệ tuabin Tỉ tốc ns 100%
2gH
∫ Fv
2
5 v 5 n dF
α5 =
v 52bq Q
ở đây: v5n – thành phần vận tốc pháp tuyến tai điểm cho trước trong tiết diện ra F5;
v5bq - vận tốc bình quân dòng chảy ở tiết diện cửa ra ống hút.
Hệ số α5 càng nhỏ thì sự phân bố vận tốc tại tiết diện ra ống hút càng đều đặn, do
v 52
đó tổn thất động năng tại cửa ra ống hút càng nhỏ (tức α 5 càng bé). Hệ số α5 nói
2g
chung phụ thuộc vào kích thước tương đối và hình dạng ống hút, vào dạng cánh BXCT
và vào chế độ làm việc củatuabin. Nó có những giá trị sau:
Loại ống hút và điều kiện công tác Giá trị α5
Ống hút chóp cụt 1,2 ÷ 1,5
Ống hút cong khi sự kết hợp giữa ống hút và BXCT tốt nhất 1,2 ÷ 1,5
và trong điều kiện chế độ công tác có lợi nhất
Ống hút cong khi sự kết hợp giữa ống hút và BXCT bình 1,5 ÷ 2,5
thường và khi chế độ công tác có lợi nhất
Ống hút cong khi chế độ công tác không có lợi 3÷7
Khi xác định kích thước ống hút, nên chọn trước trị số V5 (hoặc tổn thất tương đối
v52
α5 ) sao cho với diện tích tiết diện ra ống hút tính được (theo lưu lượng tính toán
2 gH
QTT), Có thể bảo đảm tổn thất động năng cửa ra ống hút không vợt quá trị số cho phép
. Chẳng hạn với tuabin tâm trục (PO) thì hW5 =0,02 ÷0,4%, còn với tuabin dọc trục
hW5≤2%;
v52
HW5 = α 5
2 gH
Như vậy tổn thất chung trong ống hút bằng tổng tổn thất thuỷ lực bên trong và tổn
2
v3 v52
thất cửa ra của ống hút ∑ h = ξ n + α5
2g 2g
4.6.3. Hệ số thu hồi động năng của ống hút
Như trên đã nói, ống hút đã tạo thành ở phía dưới BXCT vùng áp lực thấp tức áp
suất chân không: áp suất đó bằng áp suất chân không thuỷ tĩnh Z3 công với áp suất
chân không thuỷ động, nếu không có tổn thất năng lượng ở ống hút (tức không có tổn
thất thuỷ lực bên trong và tổn thất động năng ở cửa ra ống hút) thì áp suất chân không
thuỷ động nói trên sẽ bằng động năng (cột nước vận tốc) của dòng nước chảy ra khỏi
2
v3
BXCT . Nhưng như trên đã phân tích, trong quá trình thoát nước từ trong BXCT
2g
xuống hạ lưu không tránh khỏi sự mất mát năng lượng xảy ra trong ống hút nên áp suất
2
v3
chân không thuỷ động thực tế sẽ nhỏ thua cột nước vận tốc ở cửa ra BXCT.
2g
Để đặc trưng cho chất lượng của ống hút ta dùng đại lượng vật lý gọi là hệ số thu
hồi động năng của ống hút ηh (có khi gọi là hiệu suất ống hút), ηh bằng tỷ số độ chân
không thuỷ động thực tế do ống hút tạo nên ở phía dưới BXCT với cột nước lưu tốc
v32
sau BXCT α 3 .
2g
v32 ⎛ v52 ⎞
α3 − ⎜⎜ α 5 + h3−5 ⎟⎟
H ckd 2g ⎝ 2g ⎠
ηh = = (6-9)
v32 v 2
α3 α3 3
2g 2g
Tổn thất năng lượng của ống hút so với động năng ở cửa vào của ống được xác
định theo công thức sau đây :
v52
α5 + h3−5
2g
ξ h* = 1 − η h = (6-10)
v2
α3 3
2g
Để tiện so sánh, ta dùng tỷ số tổn thất ξ h* so với cột nước làm việc H của tuabin
(tổn thất tương đối) và kí hiệu là ζh :
⎛ v 52 ⎞ v 32
⎜ α + h ⎟ / α
ξ * ⎜ 2g
5 3−5 ⎟ 3
2g (1 − η h )
ξh = h = ⎝ ⎠ = (6-11)
H H H
Như vậy, áp suất chân không thuỷ động lớn nhất theo lý thuyết có được chỉ khi tổn
⎛ v 52 ⎞
thất ống hút h3-5 =0 và tiết diện ống hút vô cùng lớn ⎜⎜ α 5 = 0 ⎟⎟ . Lúc đó, áp suất tuyệt
⎝ 2g ⎠
đối ở phía dưới BXCT sẽ có giá trị bé nhất (tức chân không lớn nhất) :
P3 Pat ⎛ v2 ⎞
= − ⎜⎜ Z 3 + α 3 3 ⎟⎟ (6-12)
γ γ ⎝ 2g ⎠
v32
ở đây, Z3 – áp suất chân không tĩnh ; α 3 - áp suất chân không động ở sau BXCT.
2g
Trong mục 2.5 đã trình bày, do có hiện tượng chảy vòng ở sau BXCT và sự phân
bố vân tốc dòng chảy ở đó không đều nên thực tế tổn thất năng lượng còn lớn hơn.
muốn xác định hiệu suất ống hút một cách chính xác hơn thì phải biết được áp lực và
vân tốc tại mọi điểm ở tiết diện vào của ống hút. Trong điều kiện đó, hiệu suât ống hút
sẽ được xác định theo công thức sau:
∫H ckd v z 3 dF
ηh = F3
(6-13)
v 32
∫ 2g v z3dF
F3
ở đây:
Hckd - áp suất chân không động tại điểm đang xét của tiết diện vào ống hút;
vz3 – thành phần vận tốc dọc trục;
v3 – vận tốc tuyệt đối của dòng chảy tại điểm đang xét trong tiết diện nói trên
Vận tốc tuyệt đối dòng nước sau BXCT gồm hai thành phần : Kinh tuyến vm3 và
vòng vu3 . Góc α2 sẽ có trị số lớn nhất, với trị số đó sẽ cho trị số hiệu suất tuabin lớn
nhất.
Tổn thất năng lượng của ống hút còn phụ thuộc vào hệ tuabin. Chẳng hạn, với hiệu
suất của ống hút ηh như nhau ( Ví dụ ηh =75%) , nhưng tổn thất tương đối trong các
ống hút sẽ khác nhau tuỳ theo từng hệ tuabin ; với tuabin dọc trục ζh =1,0÷1,2 % , còn
với tuabin tâm trục thì ζh=0,12÷0,25% . điều đó giải thích vì sao nên dùng tổn thất
tương đối ζ h để biểu thị chất lượng ống hút sẽ hợp lý hơn . Mặt khác từ đó ta cũng
thấy tổn thất năng lượng của ống hút ( dùng cho tuabin dọc trục ) sẽ có trị số lớn hơn
cả.
Qua đó cũng thấy được tầm quan trọng đối với ống hút của các hệ tuabin có tỉ tốc
lớn ( cánh quay) . Thực nghiệm cho biết, ống hút chóp có hiệu suất nên ζh=0,75÷0,85;
còn của ống hút cong ζh =0,60÷0,80.
⎝ 2⎠ 2g
và tổn thất thủy lực bên trong ống hút bằng:
Δhnb = Δhd+ Δhr = h3-5.
Như vậy hệ số phục hồi của ống hút chóp sẽ là:
v 32 v 52
α3 − α5 − h 3− 5
2g 2g α 5 v 52 2gh 3−5
ηh = = 1 − −
v 32 α 3 v 32 α 3 v 32
α3
2g
⎡ ⎤
⎢ λ (1 − n )
2
⎛ θ ⎞ (1 − n ) α 5 n ⎥
1, 25 2 2
ηh = 1 − ⎢ + 3,2⎜ tg ⎟ + ⎥ (6.18)
θ α3 ⎝ 2 ⎠ α α
⎢ 8tg 3 3 ⎥
⎣ 2 ⎦
Lấy đạo hàm của ηh đối với n và cho bằng 0 ta có thể tìm được n lợi nhất:
2(1 − n )
1, 25
dη h λ ⎛ θ⎞ α n2
= 2n + 3,2⎜ tg ⎟ − 2n 5 = 0
dn 8α tg θ ⎝ 2⎠ α3 α3
3
2
F
do đó ta tìm được tỉ số n = 3 tối ưu bằng:
F5
1, 25
⎛ θ⎞
3,2⎜ tg ⎟
ηtu = ⎝ 2⎠ (6.19)
1, 25
⎛ θ⎞ λ
α 5 + 3,2⎜ tg ⎟ −
⎝ 2⎠ θ
8tg
2
2
⎛D ⎞ θ L ⎛ 1 ⎞ 1
Mặt khác vì: n = ⎜⎜ 3 ⎟⎟ D 5 = D 3 + 2Ltg nên =⎜ − 1⎟ (6.20)
⎝ D5 ⎠ 2 D3 ⎝ n ⎠ 2 tg θ
2
L
Thay (6.20) vào (6.19) ta được tỉ số lợi nhất:
D3
⎛ L ⎞ ⎛ 1 ⎞ 1
⎜⎜ ⎟⎟ = ⎜ − 1⎟ (6.21)
⎝ D 3 ⎠ tu ⎜⎝ n tu ⎟
⎠ 2tg
θ
2
Từ công thức (6.21) ta có trị số ntu, thay vào công thức (6.18) sẽ tìm được ηhmax
tương ứng với một góc loe θ nhất định theo công thức:
⎡ ⎤
⎢ λ ⎛ θ ⎞
1, 25
⎥
ηh max =1− ⎢
θ
(1 − n 2tu ) + 3,2⎜ tg ⎟ (1 − n tu ) + n 2tu ⎥ (6.22)
2
⎢ 8tg ⎝ 2⎠ ⎥
⎣ 2 ⎦
Giả thiết λ = 0,015, α3 = 1,1 và α5 = 1,4, và thế vào (6.22) ta tìm được các trị số n,
L
và ηh tối ưu ứng với các góc θ khác nhau ( bảng4.4)
D3
Bảng 4.4: Các giá trị tối ưu của ống hút chóp
θ0 ntu ⎛ L ⎞ η h (%) L
⎜⎜ ⎟⎟ max
khi hiệu
⎝ D 3 ⎠ tu D3
suất giảm 1%
8 0,077 18,6 87,7 10,6
10 0,10 12,4 86,7 9,5
12 0,121 8,95 83,25 6,5
16 0,168 5,08 77,3 3,8
Từ công thức (6.22) ta thấy, tổn thất tương đối và hệ số hồi phục của ống hút chóp
không có liên quan tới kích thước tuyệt đối của ống hút mà chỉ phụ thuộc vào chiều dài
L
tương đối và góc loe θ.
D3
Hình (4.8) biểu thị liên hệ giữa tổn
thất thành phần với góc θ của ống hút
L
(với λ = 0,015 và = 3 ). Từ hình
D3
(4.11) ta thấy, trị số tổn thất do ma sát
(đường 1) rất nhỏ so với tổn thất do mở
rộng (đường 3), tổn thất cửa ra (đường
2), mặt khác ta cũng thấy, góc θ tăng thì
tổn thất mở rộng tăng còn tổn thất cửa ra Hình 4.11: Liên hệ giữa tổn thất và góc
L ⎛ L ⎞
sẽ giảm xuống. Do đó với mỗi trị số loe của ống hút chóp ⎜⎜ = 3 ⎟⎟
D3 ⎝ D3 ⎠
của ống hút tồn tại một góc θ nhất định, 1. Tổn thất ma sát; 2. Tổn thất cửa ra;
với trị số θ này sẽ có tổng tổn thất trong 3. Tổn thất do mở rộng; 4. Tổn thất tổng
ống hút (đường 4) nhỏ nhất.Chẳng hạn
L
ứng với = 3 thì góc θ = 130 ÷ 140 sẽ
D3
cho ξh nhỏ nhất.
L
Hình (4.9) cho thấy các trị số góc θ tối ưu và ηh lớn nhất ứng với các trị số khác
D3
nhau. Khi L = (3 ÷ 4)D3 thường gặp trong một số TTĐ cỡ nhỏ, thì η h max
= 77 ÷ 82% và
góc θ tương ứng là θ = 12 ÷ 140. Còn khi dùng kiểu ống hút có chiều dài ngắn, chẳng
hạn L = (1,5 ÷ 2)D3 thì hệ số hồi phục ηh sẽ giảm đột ngột (ηh = 68 ÷ 72%). Do đó,
kiến nghị không nên sử dụng ống hút với chiều dài ngăn như thế.
Cũng từ bảng trên ta thấy, chiều dài lợi nhất (chiều dài tương đối) của ống hút khá
lớn, nếu chế tạo với ống dài như thế không những giá thành bản thân ống rất cao mà
⎛ L ⎞
giá thành xây dựng nhà máy cũng rất đắt. Do đo, tỉ số ⎜⎜ ⎟⎟ thường dùng trong thực
⎝ D3 ⎠
tế ngắn hơn so với lý thuyết.
Theo kinh nghiệm, nên lấy góc loe θ
L
khoảng θ = 10 ÷ 160 thì = 3 ÷ 5, lúc
D3
đó ηh = 0,6 ÷ 0,85.
Vì đường kính D3 phụ thuộc vào đường
kính D1 của BXCT (D3 ≈ D2, D3 - đường
kính mép ra BXCT) nên khi đã chọn
tuabin thì D3 không đổi. Do đó các thông
số cơ bản của ống hút chóp là chiều dài Hình 4.9: Liên hệ giữa chiều dài tương
L L
tương đối và góc loe θ. Theo quan đối lợi nhất và góc loe θ.
D3 D3
L
điểm năng lượng thì ứng với tỉ số , Đường1: L = 16 ; Đường2: L = 2 ;
D3 D3 D3
nên chọn góc θ tương ứng (bảng 4.9), L L
với trị số θ sẽ cho hiệu suất ống hút cao Đường3: D = 3 ; Đường4: D = 4 .
3 3
nhất.
Cần chú ý một điều là trong quá trình suy diễn công thức tính ηh ống hút chóp ta giả
thiết dòng chảy trong ống hút là dòng chảy dọc trục và với giả thiết vận tốc phân bố
đều nhau trong mọi tiết diện ngang của ống hút. Trên thực tế, dòng nước khi ra khỏi
BXCT còn có thành phần chảy vòng (theo mục 2.3), do đó vu2 ≠ 0.
Sự có mặt của thành phần vận tốc vòng ở sau BXCT (tức ở tiết diện vào ống hút) sẽ
có ảnh hưởng hai mặt đối với sự tổn thất năng lượng trong ống hút. Một mặt do
chuyển động vòng của điểm chất lỏng mà xuất hiện lực li tâm làm cho dòng nước chảy
bám sát vào thành ống tránh được hiện tượng tách dòng, do đó mà làm giảm tổn thất
thủy lực trong ống mở rộng. Nhưng mặt khác, với các ống hút chóp thông thường thì,
v2
động năng của dòng chảy vòng u 2 này hầu như không thể biến thành áp suất chân
2g
không thủy động trong ống hút mà thực chất là phần năng lượng bị tổn thất.
Thực nghiệm cho thấy nếu bảo đảm có lượng chảy vòng vừa phải (Γ2 > 0) sao cho
π v
góc xoay δ = − α 2 = arctg u 2 = 80 ÷ 10 0 thì hiệu suất ống hút có thể tăng thêm một
2 vz2
vài phần trăm. Nhưng khi tăng δ đến 300 thì ηh giảm chỉ còn 30 ÷ 35%.
Trình tự chọn kích thước ống hút chóp như sau. Trước hết quyết định vận tốc cửa ra
ống hút v5. Chọn v5 lớn hay bé có liên quan đến tổn thất năng lượng. Bởi thế v5 nên
chọn trị số nhỏ nhất cho phép. Nói chung, tổn thất tương đối ở cửa ra ống hút bằng
v 52
khoảng: = 0,3 ÷ 2,5% , do đó vận tốc v5 = (0,235 ÷ 0,7) H (m/s), trong đó H - là
2gH
cột nước tính toán. Đối với các TTĐ nhỏ có cột nước thấp v5 thường khoảng 1,0 ÷
4Q tt
1,5m/s. Sau khi đã quyết định v5 thì đường kính cửa ra ống hút chóp D 5 = . Mặt
πv 5
F5
khác, căn cứ góc θ để quyết định chiều dài L, thông thường nếu tỉ số lớn thì nên
F3
chọn góc θ tương đối nhỏ và ngược lại nên chọn θ lớn hơn.
Cuối cùng quyết định kích
thước kênh xả hạ lưu (hình
4.10). Kênh xả cần có kích
thước đủ lớn để nước dễ thoát
từ ống hút xuống hạ lưu TTĐ,
các kích thước sau đây ít nhất
phải bằng:
h 1 = (1,1 ÷ 1,5)D 3 ⎫
⎪
b = (1,0 ÷ 1,2 )D 3 ⎬ Hình 4.10: Kích thước kênh xả ống hút chóp cụt
c = 0,85B ⎪
⎭
Để tránh không khí chui vào ống hút, cần đảm bảo mép dưới ống hút ngập sâu cách
mặt nước hạ lưu trong kênh xả ít nhất từ 0,3 ÷ 0,5m.
4.7.2. Ống hút cong
Ống hút cong gồm có ba đoạn: đoạn chóp cụt A, đoạn khuỷu B và đoạn mở rộng
nằm ngang C. Trước hết ta phân tích tổn thất năng lượng trong các đoạn ống nói trên.
Đoạn chóp cụt (gọi tắt là đoạn chóp):
Hình 4.11: Ống hút cong của tuabin tâm trục Hình4.12: Ống hút cong của tuabin
cánh quay
Quá trình biến đổi động năng dòng nước thành áp năng chủ yếu xảy ra ở đoạn này
của ống hút. Do đó, việc chọn chính xác kích thước đoạn chóp có ý nghĩa rất lớn đên
đặc tính năng lượng của tuabin nhất là đối với tuabin có tỉ tốc lớn. Cũng như ống hút
chóp, tổn thất năng lượng trong đoạn chóp phụ thuộc vào góc loe θ, độ cao tương đối
h3
và độ mở rộng của đoạn ống này (hình 4.12).
D3
Việc chọn chính xác kích thước đoạn chóp không những bảo đảm tổn thất trong
đoạn này nhỏ nhất, mà còn có ảnh hưởng đến tổn thất trong đoạn khuỷu và đoạn mở
rộng nằm ngang nữa.
Thực nghiệm cho thấy, góc θ của đoạn chóp của ống hút cong nên lấy: θ ≥ 14 ÷ 180
h
và tỉ số 3 = 0,4 .
D3
Đoạn khuỷu
Đoạn khuỷu là đoạn ống quá độ nối liền đoạn chóp với đoạn mở rộng nằm ngang.
Tiết diện vào của đoạn khuỷu có dạng hình tròn sau đó biến đổi dần sang tiết diện hình
chữ nhật tại tiết diện ra của nó (quay góc 900).
Trị số tổn thất năng lượng trong đoạn khuỷu không lớn hơn so với tổn thất trong
đoạn chóp và đoạn mở rộng nằm ngang. Tổn thất ở đây phụ thuộc vào sự phân bố
dòng chảy ở tiết diện vào của khuỷu vàhình dạng của nó. Lực li tâm sinh ra khi dòng
nước chảy vòng trong đoạn khuỷu sẽ gây nên sự tách dòng và tăng thêm tổn thất. Bán
kính chuyển động xoay của dòng nước càng lớn thì lực li tâm và građiên áp lực trong
dòng chảy càng nhỏ. Dựa theo kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm, kiến nghị sử
dụng các bán kính của đoạn khuỷu (hình 4.13) như sau: R6 ≥ 1,0D1, R7 ≥ 0,66D1 (bảng
4.5).
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến tổn thất trong
đoạn khuỷu là tỉ số diện tích tiết diện ra và tiết
diện vào của đoạn này và sự thay đổi diện tích
tiết diện ống men theo chiều dài của nó. Để xác
định diện tích khuỷu lợi nhất, ở Liên Xô cũ
(LB Nga) đã tiến hành nghiên cứu với 3 dạng
khuỷu khác nhau sau đây: khuỷu có diện tích
tiết diện ngang tăng dần; khuỷu có diện tích
tiết diện không đổi và khuỷu với tiết diện
ngang tăng dần rồi đến đoạn nằm ngang gần
tiếp giáp với đoạn mở rộng gần tiếp giáp với
đoạn mở rộng nằm ngang thì giảm dần. Thí
nghiệm cho thấy, loại khuỷu sau cùng tốt hơn
hai loại trên. ở Liên Xô cũ, người ta quy định Hình4.13: Khuỷu cong số N04
dạng khuỷu sau thuộc loại tiêu chuẩn số N04 (hình 4.13).
Đoạn mở rộng nằm ngang
Ở đoạn này, ống hút vẫn tiếp tục biến đổi động năng thành áp năng, như trên đã chỉ
rõ, tác dụng phục hồi năng lượng ở đây nhỏ hơn so với đoạn chóp. Tiết diện ngang của
đoạn mở rộng có dạng hình chữ nhật. Sự mở rộng dòng chảy ở đoạn này được thực
hiện nhờ biện pháp nâng cao dần trần của nó theo góc nghiêng α = 10 ÷ 130 (hình4.11)
và hình (4.12), còn chiều rộng B5 không đổi.
Lựa chọn kiểu và kích thước ống hút cong
Ở Liên Xô, trong thực tiễn của ngành thiết kế tuabin. Khi xác định kích thước ống
hút cong người ta thường sử dụng các tài liệu chuẩn, ở đó với mỗi kiểu BXCT đã
chọn, kiến nghị nên sử dụng một kiểu ống hút tương ứng kèm theo các kích thước
chính của nó như: chiều cao h, chiều cao Lh, kiểu khuỷu, góc θ đoạn chóp, góc α
tương đương của đoạn mở rộng nằm ngangv.v…
Các kiểu khuỷu số N04 thường dùng có đủ các kích thước hình học cần thiết (bảng
4.5 và bảng 4.6). Hình dạng khuỷu số 4 được nghiên cứu tỉ mỉ qua các kết quả thí
nghiệm mẫu tuabin tiến hành trong nhiều năm trước đây ở Liên Xô.
Khi chọn chiều cao của ống hút cong h cần xét đến những tính chất sau đây. Tăng h
một mặt sẽ làm tăng hiệu suất của tuabin nhưng mặt khác sẽ làm tăng giá thành xây
dựng nhà máy của TTĐ. Do đó việc chọn chiều cao h nên tiến hành dựa trên cơ sở tính
toán kỹ thuật và kinh tế. Thông thường đối với tuabin cánh quay, kiến nghị h ≤ 2,6D1;
đối với tuabin tâm trục, h ≥ 2,6D1. Đôi khi, vì muốn giảm giá thành xây dựng TTĐ có
thể chọn chiều cao h bé hơn, như sau: h = 1,915.D1 cho tuabin cánh quay và h = 2,3.D1
cho tuabin tâm trục. Đối với các TTĐ ngầm, chiều cao h không nhỏ hơn 3,5D1.
Chiều dài ống hút nên chọn: đối với tuabin cánh quay Lh ≥ (4,0 ÷ 4,5)D1; với tuabin
tâm trục, Lh ≥ (4,0 ÷ 5,0)D1. Còn chiều rộng của ống hút B5 nên lấy như sau: B5 ≥ (2,5
÷ 2,7)D1 (cho tuabin cánh quay) và B5 ≥ (2,7 ÷ 3,3)D1 (cho tuabin tâm trục), còn góc θ
của đoạn chóp nên lấy như sau: θ = 160 ÷ 200 (Πậ); θ ≤ 160 ÷ 180 (PO);
(Tính theo D1 = 1m)
Bảng 4.7: Các kích thước cơ bản của ống hút cong dùng cho tuabin tâm trục, đv: m
Kiểu
ống Kiểu
hút D1 h L B5 D4 h4 h6 Lk h5 BXCT
20 2,3 1 2,3 3,5 2,17 1,04 1,04 0,51 1,41 0,937 PO170,
PO230,
PO310
4E 2,3 1 2,3 4,5 2,5 1,23 1,23 0,617 1,59 1,2 PO115,
PO170
4H 2,5 1 2,5 4,5 2,74 1,352 1,352 0,67 1,75 1,31 PO45,
PO75,
PO115,
PO170
Kích thước ống hút, kiểu khuỷu và các kích thước của nó nên chọn theo kiểu BXCT
đã chọn (bảng 4.4). Đối với khuỷu số 4, kiến nghị h4 = D4.
Với góc β và chiều cao h đã chọn và h4 = D4 thì đường kính tiết diện vào của đoạn
khuỷu được xác định theo công thức sau đây:
D 3 + (h − S)2 tgβ
D4 =
1 + 2 tgβ
Ở đây: S = h1 + h2 (hình 4.10 và 4.11) – khoảng cách từ mặt dưới của bộ phận
hướng nước đến cửa vào đoạn chóp, h1 và h2 xem phần phụ lục; β - góc loe của đoạn
chóp; β = 80 ÷ 100;
Khi h4 ≠ D4 thì:
D 4 = 2tgβ(h − h 4 − s ) + D 3
Chiều dài đoạn khuỷu chọn bằng Lk ≤ (1,3 ÷ 1,6)D4.
Đối với các tuabin tâm trục có cột nước cao (H > 200m) có thể dùng ống hút có
dạng đơn giản bảo đảm chiều rộng B5 nhỏ. Ở đó, khuỷu ống hút của tuabin (có cột
nước H = 230 ÷ 270m) có thể làm bằng ống khuỷu cong 900 với tiết diện hình tròn
không đổi.
Chiều dài đoạn mở rộng nằm ngang phụ thuộc vào chiều dài ốn hút đã chọn và kiểu
khuỷu: Kích thước tiết diện vào và tiết diện ra của nó đã biết (tiết diện vào quyết định
bởi khuỷu đã chọn còn tiết diện ra – theo v5 đã chọn). Góc loe tương đương của đoạn
mở rộng nằm ngang có thể lấy từ 10 ÷ 140. Nếu đáy của đoạn nàylà đáy bằng và chiều
rộng B5 không đổi thì góc nghiêng (nâng) của trần α lấy bằng góc loe (tức α = 10 ÷
140). Nếu đáy của đoạnnày không phải bằng mà đặt nghiêng thì góc nâng α không
được lớn quá 6 ÷ 120.
Khi chiều rộng B5 > 10 ÷ 12m, để giảm nhẹ kết cấu phần trần, ống hút, thì ở giữa
đoạn mở rộng nằm ngang có bố trí 1 ÷ 2 trụ pin với chiều rộng mỗi trụ b5 = (0,1 ÷
0,15)B5. Khoảng cách từ mép vào của trụ pin đến trục tuabin không được nhỏ hơn
1,4D1.
a b c
H×nh 5.2: X©m thùc trªn c¸nh b¸nh c«ng t¸c turbin
Bằng thực nghiệm người ta đo được biểu đồ phân bố áp suẩt trên bề mặt cánh tuabin
(hình 5.2c). Vùng áp suất thấp là vùng gần mép ra về phía bụng lưng cánh nơi mà vận
tốc tương đối w rất lớn. Ngoài ra, đối với tuabin tâm trục có thể xảy ra xâm thực ở ỏ
đĩa dưới hoặc ở phần vào của buồng hút tuabin (hình 5.3). Đối với tuabin gáo hiện
tượng khí thực không nghiêm trọng lắm. Nhưng nếu không thiết kế tốt đường cong của
van kim trong vòi phun thì sẽ sinh ra khí thực ở bên trong gần miệng vòi phun và ở
đầu nhọn của van kim. Đường sống phản nước của cánh gáo (vùng có dấu o ở hình
5.4).
Hình 5.3: Phạm vi khí thực của Hình 5.4: Phạm vi khí thực của
tuabin gáo tuabin tâm trục
Hình 6.1: Sơ đồ nguyên lí thí nghiệm năng lượng của tuabin phản kích.
Hình 6.1 là sơ đồ nguyên lí giá thí nghiệm năng lượng. Sơ đồ này gồm có bể thượng
lưu 1, hạ lưu 2, bể chứa 3 và máy bơm 4. Mẫu thí nghiệm được lắp giữa hai bể nói
trên, ở đây cần đảm bảo các điều kiện tương tự về hình học của buồng tuabin và ống
hút. Khi làm việc, nước từ bể 1 chảy qua tuabin vào bể hạ lưu 2, ở đây lưu lượng Q
được đo bằng đập tràn thành mỏng tam giác vuông 6. Sau khi qua khỏi đập tràn, nước
chảy về bể chứa 3 và từ đó nước được máy bơm bơm vào bể thượng lưu 1 theo một hệ
thống cấp nước tuần hoàn.Máng tràn 7 lắp trong bể 1 có tác dụng duy trì mức nước
trong bể 1 không thay đổi, lượng nước thừa ra trong bể này sẽ được tháo về bể chứa 3.
Lưới ổn định 7 có nhiệm vụ ổn định dòng nước trước khi chảy vào tuabin, còn lưới ổn
định 9 thì có tác dụng làm lặng nước để đo lưu lượng qua đập tràn thành mỏng mà
bằng phương pháp thể tích (thùng đong) sẽ bảo đảm đo lưu lượng với độ chính xác cao
hơn. Cột nước thí nghiệm ở giá này có thể thay đổi từ 2÷5m.
Khi làm thí nghiệm cần đo các đại lượng chính sau đây:
Lưu lượng Q chảy qua tuabin được xác định theo mchiều cao lớp nước trên đỉnh
của đập tràn tam giác vuông hQ. Biết trị số hQ có thể xác định lưu lượng Q theo các
công thức kinh nnghiệm sau đây:
Q=1,343hQ2,47,(l/s) (4-1)
Hoặc dùng công thức đơn giản hơn:
Q=1,4 hQ2,5,(l/s) (4-2)
Trong đó:hQ- chiều cao mlớp nước trên đỉnh đập(m).
Cột nước làm việc H được đo bằng ống đo áp 10 và 11. Như vậy cột nước h ở đây
đựoc tính bằng hiệu số cao trình mực nước trong bể 1 và 2 và bỏ qua tổn thất cột nước
tổn thất trong đường dẫn tính từ bể 1 đến cửa vào buồng tuabin. Nếu dẫn nước vào
tuabinbằng ống áp lực có chiều dài khá lớn thì phải tính thêm trị số tổn thất cột nước
trong đường dẫn nữa.
Số vòng quay n trên tuabin có thể đo bằng vòng quay kế(vg/ph) kiểu li tâm hoặc
máy đếm số vòng quay bằng điện.
Mô men xoắn trên trục tuabin được đo bằng bộ hãm kiểu ma sát hình (6.2).
Mô men xoắn M trên trục tuabin được xác định theo công thức sau:
M=P.l (4-3)
Trong đó:
P - trọng lượng quả cân(N);
l - cánh tay đòn của bộ hãm, bằng khoảng cách từ điểm đặt quả cân trục tuabin.
Thí nghiệm được tiến hành với các trị số độ mở của bộ phận hướng nước ao. Độ mở
đó được tính bằng khoảng cách nhỏ nhất giữa hai cánh hướng nước kế tiếp nhau
(tuabin phản kích) hoặc số phần của hành tình lớn nhất của van kim(s) (đối với tuabin
gáo)(hình6.3).
Với mỗi độ mở ao cho tước, ta làm thí nghiệm với 6÷8 trị số phụ tải khác nhau (thay
đổi lực ma sát của má phanh bộ hãm).
Ta sẽ được 6÷8 điểm ứng với các trị số vòng quay n khác nhau. ỉng với các trị số
phụ tải đã chọn (trọng lượng quả cân), dùng các thiết bị đo lường kể trên có thể đo
được lưu lượng Q, số vòng quay trục tuabinn, và cột nước làm việc H (nếu trong suốt
quá trình thí ghiệm H không đổi thì không cần phải đo thông số này) rồi tính ra các
thông số quy dẫn theo các công thức (4-4) và (4-5).
Số vòng quay quy dẫn:
nD 1
n'I = =K1n (4-4)
H'
Lưu lượng quy dẫn:
Q
Q'I = =K2nQ (4-5)
D2I H
Hiệu suất tuabin:
N Mω P.lπn n
η= = = K3 (4-6)
N n γQH 30 γQH Q
Ở đây: N = M ω - công suất hữu ích của tuabin.
Nn = γ QH - công suất tiêu hao(công suất dòng nước).
D1 P.lπ
K1 = = cosnt; K3 = = const
H 30γH
Các số liệu đo được trong khi làm thí nghiệm và kết quả tính toán thường được
ghi thành các bảng biểu (bảng6.1).
Sau đây nghiên cứu các dạng đường đặc tính và cách vẽ dạng đường đó.
Số liệu đo được Kết quả tính đổi
1 P1 H Q1 n1 n ' I1 Q ' I1 Q1 N1 η1
2 P2 Không Q2 n2 n ' I2 Q'I2 Q2 N2 η2
3 P3 đổi Q3 n3 Q3 N3 η3
n ' I3 Q'I3
. .
. . . . . .
. . .
. . . . . . .
. . .
. . . . . .
. . .
m- Pm-1 Qm-1 nm-1 Qm-1 Nm-1 η m-1
1 . n ' Im −1 Q ' I m −1 .
Pm Qm nm Qm Nm ηm
m n ' Im Q' I m
Đối với tuabin cánh quay và chéo trục, quan hệ đó có dạng sau đây:
⎧N = f1 (D 1 , a o , ϕ , H, n)
⎪
⎪Q = f 2 (D 1 , a o , ϕ , H, n)
⎨
⎪η = f3 (D 1 , a o , ϕ , H, n)
⎪⎩H s = f 4 (D 1 , a o , ϕ , H, n)
Như vậy hệ tuabin trên có 4 biến số độc lập, còn hệ tuabin sau có 5 biến số độc
lập(thêm ϕ -góc đặt của cánh BXCT).Góc ϕ =0 ứng với chế độ tính toán của tuabin, từ
đó nếu cánh quay theo chiều kim đồng hồ thì ϕ >0, còn nếu theo chiều ngược kim
đồng hồ thì ϕ <0(hình6.4).
Các quan hệ cụ thể nói trên gọi là đặc tính tuabin và nó thường được biểu thị dưới
dạng đồ thị đường cong gọi là đường đặc tínhtuabin.
Tuỳ theo số biến số độc lập có trong mỗi quan hệ hàm số người ta chia ra hai loại
đường đặc tính: đường đặc tính tuyến tính và đường đặc tính tổng hợp.
6.3.1. Đường đặc tính tuyến tính
Đường cong chỉ sự liên hệ giữa hai thông số của tuabin, còn có các thông số khác
coi như không đổi, gọi là đường đặc tính tuyến tính của tuabin. Đối với tuabin điều
chỉnh đơn(tâm trục, cánh quạt) thì các thông soó khác không đổi gồm có 3 biến số, còn
đối với tuabin điều chỉnh kép(cánh quay,chéo trục) thì gồm 4 biến số.Các dạng cơ bản
của đường đặc tính tuyến tính của tuabin cho ở hình(6.5). Trong đó, hình(6.5a) là
đường đặc tính tuyến tính cột nước η , N = f(H) chỉ sự liên hệ giữa hiệu suất(hoặc công
suất) với cột nước làm việc của tuabin khi đường kính nước làm việc của tuabin khi
đường kính D1; độ mở a0 và số vòng quay n không đổi; hình(6.5b) là đường đặc tính
tuyến tính số vòng quay chỉ sự liên hệ giữa công suất(hiệu suất v.v....) với số vòng
quay khi D1, a0, H không đổi; hình(6.5c) là đường đặc tính tuyến tính lưu lượng η , N,
a0=f(Q) chịư liên hệ giữa hiệu suất (hoặcN, a0) với lưu lượng tuabin khi D1,n,H=const;
còn hình (6.5d) là đường đặc tính tuyến tính công suất(còn gọi là đường đặc tính công
tác ) chỉ sự liên hệ giữa hiệu suất, độ mở a0 và các thông số khác với công suất tuabin
khi D1, n, H=const.
Như vậy, tên của đường đặc tính tuyến tính được gọi theo tên của biến số độc lập,
chẳng hạn để dơn giản gọi đường η =f(H) là đường đặc tính cột nước(H là biến số độc
lập).
Các đường đặc tính tuyến tính có cấu tạo đơn giản và dễ thấy, nhưng chúng không
thể phản ánh đầy đủ tính chất của tuabin. Chẳng hạn dùng đường đặc tính η =f(N) ta
chỉ thấy được quan hệ giữa hiệu suất với công suất tuabin. Nếu muốn biết hiệu suất
thayđổi ra sao khi tuabin làm việc với các trị số cột nước H khác nhau thì ta phải có
một loại đường đặc tính tuyến tính nói trên được xây dựng với nhiều trị số cột nước H
khác nhau.
Muốn biểu thị đầy đủ tính chất của tuabin phải sử dụng đường đặc tính tổng hợp.
b) Nguyên tắc:
Sử dụng công thức:
nD1
n1' =
H
3
N = 9,81Q1' D12 H 2η
D1T
η T max = 1 − (1 − η M max )5
D1M
Δη = η T max x − η M max
* Vẽ đường đặc tính công tác η = f (N ) từ đường đặc tính tổng hợp chính D1, n
của loại tuabin đã chọn tìm trị số hiệu chỉnh Δη.
+ Đối với tuabin ánh quay:
Mỗi góc quay ử trên đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin cánh quay có một
hiệu suất ηMmax do đó mỗi góc ϕ phải tìm được một Δηφ. Tính toán như bảng dưới đây.
φ ηMmax ΗTmax Δηφ
η T max
- Nếu − 1 < 0,03 thì không cần hiệu chỉnh.
η M max
η T max ⎛ η ⎞
- Nếu − 1 > 0,03 thì Δn1' = n M' ⎜⎜ T max − 1⎟⎟ và n1' T = n1' M + Δn1'
η M max ⎝ η M max ⎠
Hoặc n1' M = n1' T − Δn1' .
* Tìm các trị số n1T' tương ứng với các trị số cột nước Hmax, H , Htt, Hmin, từ đó tìm
'
ra các trị số n1M tương ứng.
'
Từ các trị số n1M vẽ các đường nằm ngang cắt đường ηM của tuabin tâm trục và
tuabin gáo, đường góc quay ϕ của turrbin cánh quay ta được các trị số n1M
' '
, Q1M , ỗM
tương ứng.
* Tìm ỗT của tuabin thực:
- Tuabin tâm trục ηT = ηM + Δη
- Tuabin cánh quay ηT = ηM + Δηφ. ϕ khác nhau thì đường Δηφ khác nhau.
3
* Tìm NT = 9,81 Q1' D12 H 2η T . Qua tính toán có thể lập bảng.6.2 và bảng 6.3.
Bảng 6.2: Tính toán đối với tuabin tâm trục.
Hmax = H = Htt = Hmin =
Δη =
nD1
n1' T ( H )
=
max
H max
n1' M ( H max )
= n1' T − Δn1'
ηM Q1' ηT NT
(1) (2) (3) (4)
Bảng 6.3: Tính toán đối với tuabin cánh quay.
Hmax = H = Htt = Hmin =
Góc
Hiệu Δη =
quay
chỉnh nD1
của
hiệu n1' T ( H max )
=
cánh H max
suất
tuabin
n1' M = n1' T − Δn1'
φ Δηφ ηM Q1' ηT NT
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Căn cứ vào cột (3) và (4) ở bảng 6.2 và cột (5) và (6) ở bảng 6.3 vẽ đường đặc tính
công tác η = f (N ) cho một trị số H (hình 6.12).
Hình 6.12: Đường đặc tính công tác của tuabin tâm trục
với nhãn hiệu PO75/702-B550, n=107,1v/ph
c) Vẽ đường đặc tính vận hành trên hệ toạ độ N, H.
Cắt các đường đặc tính công tác η = f(H) bằng một số đường ngang η = const cách
nhau khoảng 1%. Dời các điểm đó lên hệ tạo độ (N,H) và nối chúng lại thành đường
cong trơn ta được đường đồng hiệu suất η = f(N,H).
Để xác định được vị trí điểm đỉnh
của mỗi đường hiệu suất bên dưới
đường đặc tính vận hành ta vẽ đường
bổ trợ ηmax = f(H) (hình 6.13). Từ
đường quan hệ đó có thể tìm được trị
số H nhỏ nhất phù hợp với điểm đỉnh
của mỗi đường η (đường H = const
tiếp xúc với đường η = const).
Hình 6.13: Đường cong bổ trợ ηmax = f(H)
6.5.2. Tính đổi đường hạn chế công suất.
Đường hạn chế công suất ABC chia ĐĐTTHVH ra hai phần: phía bên trái của
đường ABC là vùng làm việc, còn phía bên phaỉ - vùng không lamg việc. Đoạn thẳng
đứng AB tính từ cột nước tính toán Htt đến cột nước lớn nhất Hmax (điểm A), ở đoạn
này công suất của tuabin bị hạn chế bởi công suất định mức của máy phát điện đã
chọn. Chẳng hạn ở hình vẽ (hình 6.14) công suất lớn nhất của tuabin tương ứng với
công suất định mức của máy phát điện bằng 180000kW. Đường nghiêng BC, tính từ
Htt đến Hmin, công suất bị hạn chế bởi công suất của bản thân tuabin. Cột nước tương
ứng với điểm B là cột nước tính toán. Đó là cột nước nhỏ nhất để đảm bảo tuabin phát
đủ công suất định mức. Khi cột nước H < Htt thì vì hiệu suất giảm đột ngột nên công
suất tuabin giảm nhỏ. Khi cột nước tương đối lớn (H > Htt), tuabin có khả năng phát
được công suất tương đối lớn nhưng bị hạn chế bởi công suất giới hạn của máy phát
điện, hoặc xét theo quan điểm độ bền nó cũng có thể bị hạn chế bởi kích thước (không
đủ) của một bộ phận nào đó của tuabin.
Hình 6.14: Đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin.
Đường hạn chế công suất phụ thuộc vào hệ tuabin, cách vẽ như sau:
Đối với tuabin tâm trục:
Đoạn nghiêng BC của đường hạn chế công suất được xác định theo đường đồng độ
mở tới hạn của bộ phận hướng nước aomax = const. Nói chung ở hệ tuabin tâm trục và
tuabin cánh quạt, đường aomax là đường hạn chế độ mở lớn nhất cho phép của tuabin.
Khi tuabin làm việc, độ mở ao của BPHN không thể vượt quá trị số aomax này. Do đó,
đường aomax = const ở các hệ tuabin nói trên sẽ trùng với đường dự trữ công suất 5% vẽ
trên Đ ĐTTHC của mẫu.
Như vậy toạ độ điểm B của đường nghiêng BC đã biết B(Htt, Ntt). Công việc còn lại
là tìm toạ độ điểm C. Muốn thế, ta tìm trị số công suất của tuabin ứng với H = Hmin.
Tính trị số (n 'IT )max = , và (n 'IM )max = (n 'IT )max − Δn 'I . Như vậy ta sẽ tìm được trị
nD 1
H max
số Q 'I (m3/s) (tại giao điểm của đường thẳng ngang (n 'IM )max = const với đường aomax
= const hoặc với đường dự trữ công suất 5%). Sau đó tính trị số công suất của tuabin
ứng với Hmin: N min = 9,81D 12 Q 'I H min H min η (kw). Nối hai điểm có toạ độ B(Htt, Ntt)
và C(Hmin, Nmin) ta được đoạn BC của đường hạn chế công suất của tuabin (hình 6.10).
Đối với tuabin cánh quay:
Cũng giống như tuabin tâm trục khi H > Htt đường hạn chế công suất là đường thẳng
góc do công suất của một máy phát điện quyết định còn khi H < Htt thì đường hạn chế
công suất của tuabin bị han chế bởi độ mở lớn nhất aomax và được được tiến hành theo
các bước sau:
+ Trên đường đặc tính vận hành η = f(N, H) từ điểm A (giao điểm của đường công
suất lớn nhất của máy phát điện và Htt) ta xác định được ηTA.
nD 1 N
Tính n 'IA = và Q 'IA = 3
H tt 9,81D 12 H tt 2 η TA
+ Trên đường đặc tính tổng hợp chủ yếu η = f (n 'I , Q 'I )
- Vẽ điểm A’( n 'IA , Q 'IA ) xác định được được aomaxcủa điểm A’.
- Xác định điểm B’ là giao điểm của đường n 'IH min
và aomax, xác định ϕM, Q 'IMB ,
ηMB.
+ Xác định điểm B trên đường η = f(N, H).
- Có ϕ 'B xác định được Δηϕ, ηTB = ηMB’ + Δηϕ.
3
N B = 9,81Q 'IB D 12 H min2 η TB
- Dịch điểm B (Hmin, NB) trên đường η = f(N, H)
+ Nối A-B ta được đường hạn chế của tuabin A-B.
6.5.3. Vẽ đường đồng chiều cao hút Hs.
a) Mục đích:
Tính đổi đường đồng hệ số khí thực σ = f (n 'I , Q 'I ) của đường đăcj tính tổng hợp
chính của mô hình thành đường đồng chiều cao hút Hs = f(N, H).
b) Nguyên tắc:
Sử dụng các công thức tương tự:
nD 1
n 'I =
H
3
N = 9,81Q 'I D 12 H 2 η
∇
H s = 10 − − (σ + Δσ )H
900
Các bước:
- Tính n 'IM tương ứng với các H đã cho
- Từ giao điểm của các đường thẳng ngang n 'IM = const trên đường đặc tính tổng
hợp chính với đường η = const (đối với tuabin tâm trục) hoặc với đường ϕ = const (đối
với tuabin cánh quay) ta xác định được σ và Q 'I của mỗi điểm.
- Lập bảng tính toán Hs = f(N) với H là thông số:
σ Q 'I N Δσ Hs
(1) (2) (3) (4) (5)
Căn cứ vào cột (3) và cột (5) vẽ đường Hs = f(N) tương ứng với các H.
4. Đường đặc tính tổng hợp vận hành.
Đường tổng hợp vận hành hoàn chỉnh phải bao gồm 3 loại đường sau đây:
Đường đồng hiệu suất η = f(N, H), đường đồng độ cao hút Hs = f(N, H) và đường
hạn chế công suất của tổ máy.
6.6. Các đường đặc tính của trạm thủy điện
Trong thực tế thường dùng các đường đặc tính của TTĐ sau đây: đường đặc tính
công tác tổ máy η = f(N); đường đặc tính công tác của nhóm tuabin và của nhóm tổ
máy (hay của TTĐ); đường đặc tính công tác công suất (hay lưu lượng) vận hành của
tuabin của nhóm tổ máy và của TTĐ; đường đặc tính tổng hợp vận hành của tổ máy và
của TTĐ.
- Đường đặc tính công tác tổ máy ηtm = f(N) biểu thị sự liên hệ giữa hiệu suất tổ
máy và phụ tải tổ máy khi D1 = const, n = const và H = const. Đó là tổ hợp của hai
đường đặc tính công tác của tuabin và máy phát điện. Dạng và cách vẽ đường ηtm =
f(N) được trình bày trên hình vẽ:
- Đường đặc tính công tác nhóm
của tuabin (của nhóm tổ máy và của
TTĐ) là tập hợp các đường đặc tính
công tác của các tuabin (hay của các
tổ máy) cùng làm việc trong TTĐ. Vẽ
đường đặc tính công tác của nhóm n
tuabin (hay n tổ máy) bằng cách phân
hoành độ (trục N) cho 2, 3…n trong
khi vẫn giữ nguyên tung độ η của
chúng và nối các điểm tương ứng của
nhóm từng 2, 3…n tổ máy với nhau
(hình 6.15 )
Hình 6.19: Đường đặc tính tổng hợp vận hành của TTĐ
• Ví dụ: Vẽ đường biểu diễn đặc tính vận hành của tuabin phản kích.
Ví dụ 1: Vẽ đường biểu diễn đặc tính vận hành của tuabin xuyên tâm hướng trục
(tuabin tâm trục).
Tài liệu:
1. Hình thức tuabin: máy tuabin xuyên tâm hướng trục trục đứng, có buồng xoắn
ốc kim loại, ống hút cong, đoạn khuếch tán ống hút có mố chống ở giữa.
2. Công suất lớn nhất: N = 170000kW
3. Tốc độ quay định mức: n = 214,3vg/ph.
4. Đường kính tiêu chuẩn của BXCT của tuabin: D1 = 4,1m.
5. Số hiệu bánh xe công tác: PO638, đường biểu diễn đặc tính tổng hợp chủ yếu,
hình thức buòng xoắn và ống hút dùng khi thí nghiệm tuabin mô hình tương tự như khi
thực tế trạm thủy điện sử dụng.
6. Phạm vi đầu nước:
- Cột nước lớn nhất: Hmax = 160m;
- Cột nước nhỏ nhất Hmin = 130m;
- Cột nước bình quân: Hbq = 145m.
Yêu cầu:
1. Vẽ đường đặc tính công tác và đường đặc tính vận hành.
2. Vẽ đường hạn chế công suất tổ máy và xác định cột nước tính toán Htt.
3. Vẽ đường đẳng trị Hs.
Tính toán:
1. Hiệu chỉnh hiệu suất: hiệu chỉnh do đường kính bánh xe công tác của tuabin
mô hình và tuabin thực khác nhau, có thể dùng công thức của A.A.Nô-rô-dốp để tính
toán hoặc bằng mô-nô tính toán hiệu suất. Đường kính tuabin mô hình D1 = 0,46m,
hiệu suất cao nhất của nó ηMmax là 91%, đường kính tuabin thực D1T = 4,1m, thì hiệu
suất cao nhất của nó là:
D 1M
η T max = 1 − (1 − η M max ) = 1 − (1 − 0,91).0,694 = 0,94
D 1T
Do đó trị số hiệu chỉnh hiệu suất là;
Δη = ηTmax - ηMmax = 0,94 – 0,91 = 0,03
2. Trị số hiệu chỉnh tốc độ quay đơn vị Δn 'I .
η T max 0,94
Bởi vì −1 = − 1 = 0,015 < 3%
η M max 0,61
Cho nên, trị số hiệu chỉnh Δn 'I , ΔQ 'I của nó có thể không cần tính.
3. Phân đoạn cột nước: Phạm vi thay đổi cột nước là từ 130m đến 160m, phạm vi
dao động của n 'I tương ứng là từ 69,5 tới 77 vg/ph. Để bảo đảm vẽ đường đặc tính
tổng hợp vận hành được chính xác, ta cần chia phạm vi của n 'I thành 2 đoạn bằng
nhau, n 'I của nó phải là 69,5; 72,8 và 77,0; cột nước tương ứng của nó là 160m,
145m, 130m. Như vậy là đã bao gồm cột nước lớn nhất, nhỏ nhất và cột nước bình
quân.
4. Tính toán đường đặc tính công tác và đường đặc tính tổng hợp vận hành:
- Đối với mỗi cột nước, phải tính ra n 'I tương ứng.
- Vẽ đường n 'I nằm ngang trên đường đặc tính tổng hợp chủ yếu.
- Ghi lại toạ độ (ηM, Q 'I ) của giao điểm giữa nó với đờng hiệu suất bằng nhau.
- Tìm hiệu suất của tuabin thực.
ηT = ηM + Δη
- Dựa vào công thức N = 9,81ηQ 'I D 12 H H tìm ra công thức của tuabin.
- Tính lại với ba cột nước theo trình tự tính toán trên, cuối cùng ghi kết quả tính
toán vào bảng biểu.
5. Vẽ đường đặc tính công tác và đường đặc tính vận hành:
- Vẽ đường đặc tính công tác η = f(N). Lấy hiệu suất η làm tùng độ, công suất N
làm hoành độ, dùng số liệu trong bảng (6.4), đối với mỗi cột nước vẽ một đường biểu
diễn đặc tính công tác( xem hình 6.20).
- đường biểu diễn bổ trợ ηmax = f(H) giữa trị số cột nước bất kỳ nào đó tương
ứng với hiệu suất cao nhất (xem hình 6.21).
- Đường biểu diễn đặc tính vận hành η = f(H, N). Căn cứ vào đường đặc tính
công tác, có thể vẽ ra đường đặc tính tổng hợp vận hành (xem hình 6.22).
Bảng 6.5
Hmax = 160m, H H = 2025 Hbq = 145m, H H = 1750 Hmin = 130m, H H = 1485
4,1.214,3 4,1.214,3 4,1.214,3
n 'I = = 69,5 n 'I = = 72,8 n 'I = = 77,0
160 145 130
3 3 3
N = 9,81.4,1 2 .160 2 Q 'I η = N = 9,81.4,1 2 .145 2 Q 'I η = N = 9,81.4,1 2 .130 2 Q 'I η =
= 333000Q'I η = 288000Q'I η = 245000Q'I η
hM hT N hM hT N hM hT N
0,78 0,320 0,81 86,2 0,78 0,33 0,81 77 0,76 0,32 0,79 62
0,80 0,350 0,83 96,6 0,8 0,36 0,83 86 0,78 0,36 0,81 71,5
0,82 0,378 0,85 107 0,82 0,39 0,85 95,5 0,8 0,4 0,83 81,4
0,84 0,410 0,87 119 0,84 0,43 0,87 108 0,82 0,44 0,85 91,5
0,86 0,445 0,89 132 0,86 0,47 0,89 120,5 0,84 0,48 0,87 102,5
0,88 0,470 0,91 142 0,88 0,51 0,91 134 0,86 0,52 0,89 113,5
0,90 0,520 0,93 161 0,9 0,56 0,93 150 0,88 0,57 0,91 127
0,90 0,660 0,93 204 0,9 0,64 0,93 171 0,88 0,67 0,91 149
0,88 0,695 0,91 211 0,88 0,69 0,91 181 0,86 0,7 0,89 153
0,86 0,725 0,89 215 0,86 0,72 0,89 184,5 0,84 0,73 0,87 155,7
0,84 0,750 0,87 217 0,84 0,74 0,87 185,5 0,82 0,75 0,85 156
0,82 0,765 0,85 216,5 0,82 0,76 0,85 186 0,8 0,77 0,83 156,5
0,80 0,788 0,83 218 0,8 0,78 0,83 186,5 0,78 0,79 0,81 157
0,78 0,805 0,81 217 0,78 0,8 0,81 187 0,76 0,81 0,79 157
0,76 0,810 0,79 213 0,76 0,82 0,79 186,5
Trên đường hạn chế công suất
0,895 0,67 0,925 206 0,89 0,67 0,92 178 0,89 0,67 0,91 149,5
η% η%
93
90
92
91
80
90
130 140 150 H
70
100 160 200 N
Hình 6.20: Đường đặc tính công tác của Hình 6.21: Đường bổ trợ của tuabin
tuabin tâm trục tâm trục
Trong hình 6.22, cột nước làm tung độ, công suất làm hoành độ, từ hình trên ta
thấy được độ lớn công suất của tổ máy đơn vị dưới các cột nước khác nhau. Phương
pháp vẽ là trước hết trên tung độ vẽ 3 đường cột nước nằm ngang, sau đó vẽ 1 đường
nămg ngang của hiệu suất có trị số tròn trên hình 6.20 và cắt đường biểu diễn đặc tính
công tác ở nhiều điểm, vẽ trị số của các điểm lên hình tạo độ H, N sau đó nối những
điểm đó lại thành đường biểu diễn trơn nhẵn ta được đường hiệu suất trên tạo độ H, N.
Những nhóm đường đẳng trị hiệu suất này thành đường đặc tính tổng hợp vận hành
của tuabin.
H
%
82
89
93
85
s + 86
90
84
91
s 0 83
87
88
92
H = 82
160
N=170000
s -1
2
H=
H=
2
s =+
=+
s
H
150 H
140
130
60 80 100 120 140 160 180 200 N
Hình 6.22: Đường đặc tính tổng hợp vận hành của tuabin tâm trục
6. Vẽ đường hạn chế công suất và xác định cột nước tính toán.
Dựa vào số liệu ở hàng cuối cùng của bảng biểu tính toán (6.5) và đường đặc tính
tổng hợp chính mà vẽ ra đường hạn chế công suất của tuabin. Khi vẽ thì lấy 3 cột nước
tương ứng với cột nước Hmin, Hbq và Hmax được ba điểm trên đường đặc tính vận
hành, nối 3 điểm đó lại (như đường gẫy trên hình 6.22) thế là được đường hạn chế
công suất của tuabin. Nhưng khi cột nước cao, công suất của tuabin vượt xa công suất
hạn chế lớn nhất của máy phát điện (Nmax = 170000kW) lúc này bị hạn chế bởi công
suất của máy phát điện. Do đó, đường hạn chế công suất của cả tổ máy là do đường
thẳng đứng tương đương với Nmax = 170000 kW trên đường đặc tính vận hành với
đoạn đường gẫy có ghạch nghiêng tổ hợp thành. Sau này khi tổ máy vận hành, thì nó
làm việc trong phạm vi bên trái đường hạn chế. Giao điểm của 2 đoạn đó tương ứng
với cột nước là 141m, đó là cột nước thiết kế Htt của tổ máy.
Bây giờ kiểm tra xem điểm đó có phù hợp với số liệu của đường đặc tính vận hành
không: đã biết Htt = 141m, thì:
nD 1 214,3.4,1
n 'I = = = 74,5
H tt 141
Khi n 'I = 74,5 , thì tìm được Q 'I = 0,67 m3/s trên đường hạn chế 5% của đường đặc
tính tổng hợp chủ yếu.
η M = 88,5% ; Q 'IM = Q 'I .ϕ = 0,67.0,97 = 0,65 m3/s.
η = 88,5 + 3 = 91,5%
Công suất của điểm cần tìm là:
N = 9,81ηQ 'I D 12 H H = 9,81.91,5%.0,65.4,12 .141 141
N = 165000kW
7. Vẽ đường đẳng trị chiều cao hút Hs
- Vẽ đường bổ trợ N = f( Q 'I ). Lấy N và Q 'I trong bảng (6.5) vẽ ra đường biểu
diễn bổ trợ N = = f( Q 'I ) với các cột nước khác nhau như hình (6.18).
Hình 6.23: Đường quan hệ công suất với lưu lượng đơn vị
khi cột nước khác nhau N = f( Q 'I ) của tuabin tâm trục
Hình 6.19: Đường Hs = f(N)
- Dựa vào Hs = 10,0 – 1,05H, liệt kê bảng tính toán như sau:
Bảng 6.6: Bảng tính toán ứng với các cột nước
H = 160m, n 'I = 69,5 H = 145, n 'I = 72,8 H = 130, n 'I = 77,0
N
' N N '
σ σ σ
'
Q I 1,05.σH Hs Q I 1,05.σH Hs Q I
MW 1,05.σH Hs
MW MW
0,060 0,365 102 10,10 -0,10 0,07 0,340 81 10,65 -0,65 0,07 0,43 90 9,56 0,44
0,050 0,435 130 8,40 1,60 0,06 0,410 104 9,13 0,87 0,06 0,48 102 8,20 1,80
0,045 0,495 156 7,56 2,44 0,05 0,490 130 7,61 2,39 0,06 0,73 155 8,20 1,80
0,045 0,680 208 7,56 2,44 0,05 0,675 178 7,61 2,39 0,07 0,80 156 9,56 0,44
0,050 0,707 212 8,40 1,60 0,06 0,754 186 9,13 0,87
0,060 0,760 216 10,10 -0,10 0,07 0,805 186 10,65 -0,65
- Lấy công suất N làm hoành độ, Hs làm tung độ, vẽ đương Hs = f(N), xem hình
(6.19).
Hs = +3m
H(m) 130 130
N.103(kW) 116 140
Hs = +2m
H(m) 130 145 160 130 145 160
Giả sử, đường kính của tuabin mô hình D1M = 0,46, khi góc lắp của cánh quay ϕ =
100, thì hiệu suất lớn nhất của nó: ηϕM = 0,855, mà khi đường kính của tuabin thực
D1T = 4,5m theo công thức trên để tính toán hiệu suất lớn nhất của nó, ηϕTmax bằng:
0,46
η ϕT max = 1 − (1 − 0,855)5 = 1 − 0,145.0,685 = 0,901 ;
4,5
Δη ϕ = η ϕT max − η ϕM max = 0,901 − 0,855 = 0,046
Khi góc lắp cánh tuabin khác nhau, thì trị số hiệu chỉnh hiệu suất tính theo biểu
thức trên, được ghi trong bảng (6.7) dưới đây:
Hình 6.25: Đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin cánh quay Л592 có D1M = 0,46m
Bảng 6.7
Góc lắp cánh
ηMmax ηTmax Δη=(ηTmax - ηMmax)%
tuabin ϕ0
-100 0,855 0,901 0,046
-50 0,865 0,070 0,042
00 0,862 0,905 0,043
+50 0,845 0,894 0,049
+100 0,805 0,867 0,062
+150 0,782 0,851 0,069
+200 0,750 0,829 0,079
- Đường đặc tính tổng hợp vận hành η = f(H, N): Giả sử toạ độ của đường đặc
tính công tác và đường đặc tính tổng hợp vận hành dùng cùng một thước tỷ lệ, như vậy
có thể từ đường đặc tính công tác trực tiếp vẽ đường đặc tính tổng hợp vận hành, xem
hình (6.28), phương pháp vẽ cụ thể giống như tuabin tâm trục.
6. Vẽ đường hạn chế công suất.
Khi cột nước H = 7,0m; thì gặp đường 7400kW ở điểm A:
η TA = 75%; n I' = 167vg / ph .
7400
Q I' = 3
= 2,68m 3 / s . Khi n I' = 167vg / ph thì :
2
9,81.7 2 .4,5 .0,75
Q I' = 2,68m 3 / s và ao = 36.
Khi cột nước H = 6,5m; n I' = 173vg / ph , ao = 36 thì:
QI' = 2,58m 3 / s , η M = 67,5% , ϕ = 18 0 , Δη ϕ = 0,075 , η T = (67,5 + 7,5)% = 75% .
Hình 6.28: Đường đặc tính tổng hợp vận Hình 6.29: Đường N = f( Q I' )
hành của tuabin cánh quay
Hình 7.1a: Biểu đồ phạm vi sử dụng của các kiểu tuabin loại lớn.
Kiểu tuabin: Kiểu tuabin chỉ hệ tuabin và kiểu BXCT. Hệ tuabin được kí hiệu bởi
chữ đầu (viết tắt) của các hệ tuabin (theo kí hiệu của Liên Xô):
Cánh quay: CQ (Л (kí hiệu cũ: K)
Tâm trục: TT - PO (kí hiệu cũ: Ф)
Cánh quạt: CQq
Gáo: K (KB);
Cánh chéo (Д(Л).
Hai hệ tuabin đầu có trong danh mục tuabin cỡ lớn của Liên Xô.
Tiếp theo phần chữ viết là cột nước lớn nhất của kiểu BXCT đó (viết ở tử số) và số
hiệu mẫu thí nghiệm (viết ở mẫu số).
Phương thức bố trí tuabin - chỉ vị trí trục tuabin, trong đó: trục đứng (B), trục
ngang (Γ) và kiểu buồng tuabin như sau:
Hình 7.2: Biểu đồ phạm vi sử dụng của mỗi kiểu tuabin.
Buồng xoắn kim loại: M
Buồng xoắn bê tông: Б
Buồng hở: O
Buồng chính diện: Ф
Trong các kí hiệu của Liên Xô gần đây, người ta chỉ quy định vị trí trục tuabin mà
không có kí hiệu kiểu buồng tuabin.
Kích thước đặc trưng: Chỉ đường kính tiêu chuẩn của BXCT với đơn vị là (cm).
Ví dụ: Kí hiệu (Л30/587 - BБ – 500 có nghĩa là tuabin cánh quay với cột nước lớn
nhất Hmax = 30m, số hiệu mẫu thí nghiệm 587, trục đứng, buồng xoắn bê tông, đường
kính BXCT D1 = 500cm.
Đối với tuabin xung kích chưa có kí hiệu thống nhất nên ở đây chỉ giới thiệu cách
kí hiệu tuabin gáo dùng trước đây ở Liên Xô.
Nhãn hiệu tuabin gáo gồm hai phần và liên hệ bởi dấu “–“.
Phần thứ nhất chỉ:hệ tuabin gáo (KB): vị trí trục tuabin (giống các ký hiệu của
tuabin phản kích) và đường kính tiêu chuẩn BXCT (D1) với đơn vị là (cm). Nếu mỗi
trục có lắp BXCT thì thêm vào sau đường kính D1 số lượng BXCT trên mỗi trục.
Phần thứ hai: chỉ đường kính dòng tia (mm) và số vòi phun trên mỗi BXCT.
Chẳng hạn: KBΓ 125 x 1 – 140 x 2 có nghĩa là tuabin gáo; trục ngang; đường kính D1
= 125, một BXCT; đường kính dòng tia 140mm và có hai vòi phun lắp trên BXCT.
Hình 7.3: Kích thước cơ bản của tuabin phản kích
7.2. Phạm vi sử dụng cột nước của các loại tuabin thường dùng hiện nay
Phạm vi cột nước của mỗi kiểu BXCT tuabin (Hmin ÷ Hmax) được quy định (một
cách gần đúng) xuất phát từ chiều cao hút cho phép hợp lý (xét về mặt kinh tế) và độ
bền cơ học của BXCT và cánh bộ phận hướng nước.
Các tuabin phản kích có thể sử dụng trong phạm vi cột nước như sau:
1. Tuabin hướng trục: H = 2 ÷ 80m
2. Tuabin hướng trục cánh kép:H = 30 ÷ 100m
3. Tuabin cánh chéo: H = 30 ÷ 150m
4. Tuabin tâm trục: H = 30 ÷ 550m (phổ biến là H = 30 ÷ 350m)
5. Tuabin gáo: H ≥ 200m
Nhờ những thành tựu của ngành chế tạo tuabin trong những năm gần đây nên phạm
vi sử dụng cột nước của nó không ngừng được mở rộng. Trước đây tuabin hướng trục
đặc biệt là tuabin cánh quay trục đứng thường sử dụng với cột nước H =15 ÷ 50m,
ngày nay phạm vi đó mở rộng đến H = 10 ÷ 80m. Sử dụng tuabin hướng trục trục đứng
với cột nước thấp hơn (H<10m) phạm vi nói trên sẽ làm tăng kích thước cũng như
trọng lượng tổ máy, giá thành xây dựng nhà máy của TTĐ cũng tăng lên. Bởi thế,
trong những năm gần đây đối với phạm vi cột nước H = 3 ÷ 15m người ta sử dụng tổ
máy capxun trục ngang có tỉ tốc lớn và rẻ hơn. Sở dĩ sử dụng tuabin cánh quay trục
đứng ở phạm vi cột nước tương đối cao (H=50÷80m) là để tăng hiệu suất bình quân
của tổ máy trong trường hop trạm thuỷ điện làm việc với phụ tải và cột nước thay đổi
tương đối lớn. Vì tuabin tâm trục làm việc trong điều kiện đó sẽ cho hiệu suất bình
quân tương đối thấp, do đó, lượng điện do TTĐ phát ra cũng sẽ bé. Nhưng mặt khác,
tuabin hướng trục đứng có đặc tínhkhí thực kém hơn so với tuabin tâm trục, bởi thế
tuabin cánh quay hạn chế làm việc ở cột nước cao. Kinh nghiệm cho thấy, hệ tuabin có
lợi về mặt kinh tế chỉ khi chiều cao hút Hs không nhỏ hơn -6 ÷ 8m. Vì vậy gần đây
người ta sử dụng hệ tuabin mới, nó có thể kết hợp được các mặt ưu điểm của các hệ
tuabin nói trên, như có hiệu suất bình quân tương đối cao khi cột nước h và phụ tải dao
dộng lớn (tuabin cánh quay) và có đặc tính khí thực và độ sâu lắp đặt tuabin tương đối
nhỏ (tuabin tâm trục). Đó là hệ tuabin chéo trục, về thực chất là hệ tuabin cánh quay
hướng chéo (ДΠЛ). Hiện nay tuabin hướng chéo trong thực tế đã sử dụng với phạm vi
cột nước H = 30 ÷ 200m (bảng 1.1).
Tuabin tâm trục hiẹn nay thường dùng với cột nước H = 30 ÷ 700m, như vậy nó đã
thay thế phạm vi cột nước, H = 300 ÷ 700m mà đáng lẽ trước đây thường dùng tuabin
gáo. Trong phạm vi cột nước nói trên nên dùng tuabin gáo chỉ khi phụ tải của tuabin
đảm nhận giao động nhiều; nước lẫn nhiều tạp chất và điều kiện xây dựng không cho
phép tuabin lắp đặt ở độ sâu quá lớn. Ở các điều kiện khác, nên sử dụng tuabin tâm
trục vì hiệu suất của nó lớn hơn tuabin gáo từ 2 ÷ 3%.
Hiện nay, tuabin gáo chủ yếu dùng ở cột nước lớn hơn 500m (H=500 ÷ 2000m)
Đối với tuabin cỡ nhỏ, vì điều kiện xây dựng cũng như khả năng chế tạo nên phạm
vi sử dụng cột nước có thể thay đổi. Chẳng hạn, đối với tuabin gáo cỡ nhỏ có thể sử
dụng với cột nước H ≥ 100m; tuabin tâm trục: H = 3 ÷ 80m; tuabin cánh quạt H = 2 ÷
16m v.v…
7.3. Chọn tuabin theo đường đặc tính tổng hợp chính (ĐĐTTHC).
Sử dụng bảng danh mục tuabin nói trên có thể chọn được kiểu BXCT và các thông
số cơ bản (thông số kết cấu và thông số thuỷ lực) phù hợp với công suất yêu cầu đặc
tính tuabin: Dùng các thông số nói trên để chọn tuabin cho phép các nhà máy chế tạo
tổ chức sản xuất tốt hơn, còn đối với đơn vị xây dựng có thể sử dụng các thiết bị cơ khí
thuỷ lực (cửa cống, thiết bị cần trục v.v…) đã được tiêu chuẩn hoá và quy cách hoá.
Sau khi xác định kích thước (đường kính BXCT D1), số vòng quay đồng bộ n và
chiều cao hút Hs của một số phương án theo các số liệu đã cho, căn cứ vào kết quả tính
toán; so sánh kinh tế kỹ thuật sẽ chon được phương án thiết bị tuabin cho TTĐ lợi
nhất. Nếu theo số liệu đã cho chỉ chọn trong danh mục tuabin được 1 kiểu BXCt thì
khi xác định đường kính D1 và số vòng quay n có thể thay đổi chút ít đại lượng quy
dẫn lưu lượngvà số vòng quay của điểm tính toán trên ĐĐTTHC để có được các
phương án D1 và n khác nhau.
Khi so sánh phương án cần dựa vào những tiêu chuẩn cơ bản, sau đây:
+) Trị số hiệu suất tuyệt đối và hiệu suất bình quân (thể hiện ở vùng làm việccủa
các phương án trên ĐĐTTHC);
+) Chiều cao hút và kích thước ngoài của khối tuabin (kích thước ngoài của buồng
tuabin và ống hút). Chiều cao hút lớn hay bé có liên quan trực tiếp đến cao trình đặt
tấm móng của nhà máy TTĐ cũng như khối lượng đất đá và bê tông khi xây dựng
TTĐ:
+) Đường kính BXCT D1 và số vòng quay tuabin n, vì nó có ảnh hưởng đến kích
thước và trọng lượng của tổ máy.
Sau đây giới thiệu các bước lựa chọn tuabin. Lựa chọn tuabin cần dựa theo số liệu
và tài liệu ban đầu (gốc) sau đây:
Những số liệu gốc cần cho trước để lựa chọn tuabin là:
1. Phạm vi thay đổi và các trị số làm việc của tuabin, gồm: cột nước tính toán Htt,
cột nước nhỏ nhất Hmin, cột nước lớn nhất Hmax.
2. Công suất định mức (tính toán) của tuabin.
3. Độ sâu móng nhà máy hoặc chiều cao hút cho phép.
4. Đường quan hệ giữa mực nước hạ lưu với lưu lượng của TTĐ.
5. Các yêu cầu và điều kiện khác có liên quan đến biểu đồ phụ tải, điều kiện địa
hình, địa chất (nếu có) v.v…
Những tài liệu kỹ thuật gốc cần có để lựa chọn các thông số cơ bản của tuabin là
danh mục tuabin bao gồm: các ĐĐTTHC, các biểu đồ phạm vi sử dụng (hình 7.1a,b,c
và hình 7.2), các bảng 7.1 và 7.2: cho biết các thông số thuỷ lực và thông số kết cấu
của các kiểu tuabin. Ngoài ra còn có các đường đặc tính lực nước dọc trục tác dụng lên
BXCT; đường đặctính quay lồng v.v…Sử dụng các tài liệu kỹ thuật nói trên có thể xác
định được đường kính BXCT D1 càn có để phát đủ công suất định mức của tuabin khi
cột nước tính toán đã cho; số vòng quay đồng bộ của tổ máy thuỷ lực, chiều cao hút Hs
của tuabin đối với chế độ làm việc đã cho; số vòng quay lồng và lực dọc trục của tổ
máy (để nhà máy chế tạo máy phát điện có thể thiết kế máy phát điện và ổ trục chặn
của tổ máy thuỷ lực); trị số độ mở của bộ phận hướng nước và góc quay của BXCT ở
các chế độ khác nhau; hình dạng và kích thước buồng xoắn, ống hút; từ đó mà xác
định kích thước ngoài của khối tuabin.
Để đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật và chọn kiểu tuabin còn cần vẽ các đường đặc
tính vận hành (mục III) cho một số phương án theo điều kiện đã cho, căn cứ phụ tải và
thời gian (ở biểu đồ phụ tải điện) có thể xác định hiệu suất bình quân và lượng điện
bình quân của các phương án.
7.3.1. Chọn hệ tuabin và kiểu BXCT
Hệ tua bin và kiểu BXCT được chọn theo cột nước lớn nhất của tuabin (bảng 7.1,
7.2 và hình 7.1a, 7.1b, 7.1c). Cột nước lớn nhất của mỗi kiểu BXCT được quy định
theo yêu cầu bảo đảm chiều cao hút Hs hợp lý và độ bền cơ học cho phép của BXCT
tuabin. Với trị số Hs nhỏ nhất cho phép (ở Liên Xô Hs bé nhất là -8m) và hệ số khí thực
ú đặc trưng cho mỗi kiểu BXCT thí nghiệm nhất định, thì cột nước của mỗi kiểu
BXCT sẽ được xác định (gần đúng) theo quan hệ như sau:
10,0 − H s
H=
σ
Ở đây σ được tính ứng với cột nước và công suất tính toán. Ngoài ra khi chọn hệ
tuabin và kiểu BXCT cần căn cứ phạm vi sử dụng cột nước đã nêu ở phần trên và cần
xét tới điều kiện vần hành của TTĐ như biểu đồ phụ tải và phạm vi dao động công suất
và cột nước của TTĐ; tới đặc điểm bố trí công trình thuỷ công của TTĐ và nhà máy
v.v…
7.3.2. Xác định các thông số cơ bản của tuabin
a. Đường kính BXCT D1
Lợi dụng đường ĐTTHC của kiểu BXCT đã chọn có thể tính được đường kính
tuabin theo công thức;
N
D1 = (7.1)
9,81η T Q1' H tt H tt
Trong đó:
N - công suất tính toán của tuabin (kW);
Htt - cột nước tính toán (m);
ηT - hiệu suất tuabin, sơ bộ chọn ηT = 0,88 ÷ 0,90;
Q1' - lưu lượng quy dẫn (m3/s) lấy ở điểm tính toán trên đường dữ trữ công suất
5% hoặc trị số Q1' max cho ở bảng 7.1 hoặc bảng 7.2.
Thế trị số Q1' chọn được vào công thức trên, sẽ tính được D1 và làm tròn D1 đến trị
số đường kính D1 tiêu chuẩn lớn hơn gần bằng (cho tuabin cánh quay) hoặc trị số
đường kính D1 tiêu chuẩn nhỏ hơn gần bằng (cho tuabin tâm trục), nếu trị số D1 tính
toán gần với trị số đường kính tiêu chuẩn, và trị số Q1' max không vượt quá trị số Q1' min ÷
Q1' max cho ở bảng 7.1 hoặc 7.2. Phạm vi này được quy định theo điều kiện bảo đảm
chiều cao hút thích hợp. Đường kính D1 tính theo trị số Q1' nói trên đảm bảo có phần
dư (dự trữ) công suất từ 1 ÷ 2%. Nói chung trị số Q1' lấy trực tiếp trên đường ĐTTHC
của mẫu mà không cần phải tính thêm lượng dư ΔQ1' theo công thức
⎛ η ⎞
ΔQ1' = Q1' ⎜ T max − 1⎟ . Như vậy phần dư công suất của tuabin đều lớn hơn mẫu của nó.
⎜ η ⎟
⎝ M max ⎠
Các trị số đường kính tiêu chuẩn cho ở bảng 5.5
b. Số vòng quay đồng bộ, n :
Biết số vòng quay quy dẫn tại điểm tính toán của ĐĐTHC có thể tính được số
vòng quay tuabin :
n 'I H bh
n= (7.2)
D1
trong đó :
Hbq- Cột nước bình quân, nếu không cho trước thì có thể lấy gần đúng bằng cột
nước tính toán Htt;
n’I- Số vòng quay quy dẫn tính toán của tuabin; trị số n’I có thể lấy trên đường
ĐTTHC đi qua điểm lớn hơn 10÷20 vg/ph so với điểm có hiệu suất cao nhất (đối với
tuabin cánh quay) hoặc cao hơn 2÷ 5 vg/ph (đối với tuabin tâm trục). Cũng cần chú ý
khi tính đổi n’I từ mẫu sang thực thì số vòng quay quy dẫn của tuabin n’I lớn hơn mẫu
là Δn’I;
Δn’I=n’IT - n’IM ở đây Δn’I lấy trị số như nhau cho mỗi điểm trên ĐĐTTHC theo
công thức :
⎛ η Tt − ⎞
Δn 'I = n 'I t − ⎜⎜ − 1⎟ (7.3)
⎟
⎝ η Mt − ⎠
Sau khi tính toán được n cần làm tròn nó đến số vòng quay đồng bộ gần bằng cho ở
f 60
bảng (7.3) ( trong đó n = , ở đây f- tần số điện ( ở nước ta – 50 Hez ); p- số đôi cực
p
từ).
Bảng 7.3: Số vòng quay đồng bộ của máy phát điện
p n p n p n p n
6 1000,0 28 214,3 56 107,1 96 62,5
8 750,0 (30) (200,0) 60 100,0 100 60,0
10 600,0 32 187,5 64 93,8 104 57,7
12 500,0 26 230,8 68 88,2 108 55,6
14 428,6 (38) (157,9) 72 83,3 112 53,6
(16) 375,0 40 150,0 (74) (81,1) 116 51,7
(18) (333,3) 44 136,4 (76) (78,9) 120 50,0
20 300,0 46 130,4 80 75,0 128 46,9
22 272,7 48 (125,0) (84) (71,4) 136 44,1
24 250,0 (50) (120,0) 88 68,2 144 41,7
26 (230,8) 52 115,4 92 65,2 150 40,0
Ghi chú : các trị số trong dấu (…) không nên chọn vì lý đo công nghệ chế tạo máy
phát điện.
Để kiểm tra việc chọn các trị số D1 và n nói trên có chính xác hay không ta có thể
làm như sau :
Trước hết tính các trị số quy dẫn n’I và Q’I theo công thức sau đây:
nD 1 nD 1
n' Im ax = ; n' Im in = ;
H min H max
N max N min
Q I(H = ; Q I(H =
9,81D H max H maxη T 9,81D H min H minη T
max ) 2 min ) 2
1 1
Và dời các điểm nói trên lên đường ĐTTHC ta được vùng làm việc của tuabin. Nếu
vùng làm việc này bao lấy vùng hiệu suất cao của ĐĐTTHC thì chứng tỏ việc chọn D1
và n là vùng chính xác. Nếu vùng làm việc nói trên cách xa vùng hiệu suất cao của
ĐĐTTHC thì phải chọn đường kính D1 hay số vòng quay khác hoặc thay đổi cả hai trị
số đó, đôi khi phải chọn kiểu BXCT trong hệ tuabin khác.
Muốn đánh giá một cách tỉ mỉ hơn về việc chọn D1 và cần phải xây dựng đường đặc
tính tổng hợp vận hành và các xác định hiệu suất bình quân cho mỗi phương án.
Phương án tuabin cho hiệu suất bình quân cao nhất được coi là phương án tốt nhất xét
về mặt năng lượng,
c. Lựa chọn chiều cao hút Hs:
Với điểm tính toán đã chọn trên ĐĐTTHC của mẫu ta tìm được hệ số khí thực σM,
từ đó sẽ tính được chiều cao hút của tuabin ở chế độ làm việc đã cho theo công thức
sau đây:
∇
H S = 10,0 − − (σ M + Δσ )H (7.4)
900
Trong đó :
∇- độ cao nhà máy so với mặt biển ;
Δσ- độ hiểu chỉnh hệ số khí thực (hình vẽ)
H – cột nước làm việc của tuabin ở chế độ đã cho;
σM- hệ số khí thực trên ĐĐTTHC tại điểm tính toán .
Khi công suất và cột nước của tuabin thay đổi thì các đại lượng quy dẫn Q’I, n’I sẽ
thay đổi và do đó hệ số khí thực σM cũng thay đổi theo. Bởi thế, chiều cao hút cho
phép HS cũng phụ thuộc vào công suất và cột nước làm việc tuabin. Mặt khác, cột
nước của trạm thuỷ điện lại phụ thuộc vào sự dao động của mức nước thượng lưu và
hạ lưu .
Do đó, muốn chọn HS hợp lý cần phải xét các tổ hợp mực nước và cột nước khác
nhau và tính ra trị số HS cho phép với mỗi tổ hợp nói trên. Cao độ (cao trình) lắp đặt
BXCT cao nhất cho phép bằng chiều cao hút HS cộng với cao trình mực nước hạ lưu
cho mỗi trường hợp nói trên. Muốn cho tuabin khi làm việc không có khi thực trong
mọi điều kiện phải lấy cao độ thấp nhất nói trên làm cao trình lắp máy của TTĐ.
Cao trình mực nước hạ lưu ∇h dược xác định theo đường quan hệ ∇h=f(Q) ứng
với lưu lượng đã biết của TTĐ. Khi lưu lượng xả qua TTD nhỏ nhất thì mực nước hạ
lưu có trị số nhỏ nhất . Thông thường cao trình mực nước hạ lưu xác định theo số
lượng tổ máy làm việc ít nhất của TTĐ. Để bảo đảm tuabin vận hành trong những điều
kiện này không xảy ra khí thực càn hạn chế công suất tuabin theo đường đặc tính tổng
hợp vận hành.
7.3.3. Số vòng quay lồng
Số vòng quay lồng là số vòng quay đột biến lớn nhất của tuabin khi cắt phụ tải toàn
bộ mà bộ phận hướng nước không thể đống vì một lý do nào đó.
Số vòng quay lồng của tổ máy phụ thuộc vào đặc tính thuỷ lực của BXCT và cột
nước lớn nhất cuả tuabin . Trị số vòng quay lồng quy dẫn được xác định theo thí
nghiệm quay lồng và cho ở bảng (7.1) và bảng (7.2). Biết n 'Il ó thể tính được số vòng
quay lồng của tuabin theo công thức sau:
n 'Il H max
nl = (7.5)
D1
7.3.4. Lực dọc trục
Lực dọc trục tác dụng lên ổ chặn của tổ máy được xác định theo công thức sau đây:
PZ = Pzn + G = K z D12 H max + 1,1(G b + G r + G t ) (7.6)
Trong đó:
Pzn - áp lực nước dọc trục; Kz - hệ số áp lực nước dọc trục (bảng 7.1);
Gb - trọng lượng BXCT;
Gr - trọng lượng roto máy phát điện kèm theo trục;
Gt - trọng lượng trục tuabin;
Hệ số 1,1 - xét đến trọng lượng của các phần quay khác của tuabin và máy phát
điện. Trọng lượng BXCT tuabin phản kích cho ở hình (7.11), còn trọng lượng rôto
máy phát điện lấy bằng 0,5 trọng lượng toàn bộ máy phát (hình 7.12).
Hình 7.4: Các kích thước chính của cánh tuabin gáo.
Bảng 7.4: Quan hệ giữa Z và D1/d0
D1
6 8 10 15 20 25
d0
Z 17 ÷ 20 18 ÷ 22 19 ÷ 27 22 ÷ 27 27 ÷ 30 26 ÷ 33
⎛ 0,942 ⎞
Δn 'I = 70⎜⎜ − 1⎟⎟ = 1,5vg/ph ≈ 2vg/ph
⎝ 0,905 ⎠
Vậy số vòng quay n bằng:
Hình 7.5: Đường dặc tính tổng hợp chính của kiểu BXCT PO75/702
n=
(70 + 2)63 = 104vg/ph
5,5
và chọn theo số vòng quay đồng bộ cho ở bảng (7.3) được n = 107,1vg/ph.
4. Kiểm tra vùng làm việc của tuabin.
Khi cột nước làm việc của tuabin dao động từ 50 ÷ 75m thì vùng làm việc của
tuabin sẽ được giới hạn bởi hai đường ngang có n 'IT bằng:
107,1.5,5
nIT' = = 83,3 ÷ 68,0 vg/ph
50 ÷ 75
và tương ứng với đường ĐTTHC sẽ là: n 'IM = 81,3 ÷ 66,0 vg/ph, như vậy vùng lamg
việc của tuabin có D1 = 5,5m và n = 107,1 vg/ph đã chọn là chính xác vì nằm gần gọn
trong vùng hiệu suất cao của đường ĐTTHC.
5. Chọn chiều cao hút Hs
Với điểm tính toán đã biết, tra trên đường ĐTTHC được σM = 0,13 và Δσ = 0,022
(hình 7.4), vậy Hs ứng với chế độ tính toán bằng:
270
H s = 10,0 − − (0,13 + 0,022)63 = −0,5m
900
b0 0,25.5,5
và H s' = H s + = −0,5 + = 0,2m
2 2
6. Cao trình lắp máy ∇lm của TTĐ
Mực nước hạ lưu thấp nhất Zhlmin = 120m nên ∇lm bằng:
∇lm = H s' + Z hl min = 0,2 + 120 = 120,2m
7. Số vòng quay lồng của tuabin
Số vòng quay lồng quy dẫn của kiểu BXCT PO75/702 tra ở bảng (7.1):
nIl = 132vg / ph , vậy số vòng quay lồng của tuabin là:
'
45000
D1 = = 8,75m
9,81x0,88x2,15x10 10
Chọn D1 theo đường kính tiêu chuẩn cho ở bảng (7.5): D1 = 9m. Với D1 = 9m thì
lưu lượng quy dẫn thực tế sẽ là:
45000
QI' = 2
= 2,03m3 / s
9,81.0,88.9 10 10
tra ở đường ĐTTHC ứng với QI' = 2,03m3 / s và nItt' = 150vg / ph được a0maxM =
31mm.
Hiệu suất lớn nhất của tuabin tính theo công thức:
D1M 0,46
ηT max = 1 − (1 − η M max )5 = 1 − (1 − 0,875)5 = 0,931
D1T ` 9,0
Hình 7.6: Đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin ΠЛ15/510 - B
4. Xác định chiều cao hút Hs
'
Với trị số QtItt = 2,03m3 / s và nItt' = 150vg / ph tra ở hình (7.6) dược hệ số khí thực
σM = 1,03; còn độ hiệu chỉnh khí thực Δσ tra ở hình (7.4) được 0,08, vậy chiều cao
hút cho phép bằng:
160
H s = 10,0 − − (1,0 + 0,08)10 = −1,18m, lấy Hs = -1,2, và
900
b0 0,4.9
H s' = H s + = −,120 + = 0,6 (m)
2 2
1. Khái niệm về nhãn hiệu và phạm vi sử dụng cột nước của các loại tuabin
thường dùng?
2. Trình bày các bước chọn và xác định các thông số cơ bản của tuabin theo
đường đặc tính tổng hợp chính?
CHƯƠNG 8: ĐIỀU CHỈNH TURBIN NƯỚC
8.1. Nhiệm vụ cơ bản của điều chỉnh tuabin
Đối với các TTĐ bộ điều tốc (hệ thống điều chỉnh turbin) làm những nhiệm vụ sau:
- Giữ số vòng quay của tổ máy không thay đổi trong phạm vi thay đổi phụ tải của
máy phát.
- Phân bố phụ tải của các tổ máy làm việc song song.
- Thực hiện quá trình mở và tắt máy trong điều kiện bình thường và trong điều
kiện có sự cố.
Trong qua trình làm việc của TTĐ, nhu cầu điện năng (phụ tải của các máy phát
điện) luôn luôn thay đổi trong phạm vi rất rộng. Nếu không có biện pháp chuyên môn
để điều chỉnh công suất do các động cơ turbin phát ra cho lưới điện thì sẽ xảy ra sự
thay đổi tần số điện quá giới hạn cho phép.
Quy trình kỹ thuật vận hành điẹn hiện nay quy định tần số dòng điện không đổi, độ
sai lệch tạm thời của tần số dòng điện xuay chiều với giá trị định mức (50Hez) không
quá ±0,2%.
Tần số hoặc số chu kỳ biến thiên dòng điện xuay chiều trong một giây pụ thuộc tốc
độ quay hoặc số vòng quay của phần quay (rôto) của máy phát.
p.n
f =
60
trong đó: f - tần số (Hez);
p - số đôi cực từ của máy phát;
n - số vòng quay của rôto MPĐ trong một phút (vg/ph).
Do đó, đối với mỗi loại kết cấu máy phát nhất định (p = const) thì tần số tuỳ thuộc
tốc độ quay của rôto máy phát điện, mặt khác theo cơ học, phương trình cơ bản đặc
trưng sự cuyển động của rôto tổ máy cs dạng:
dω
J = Mđ - Mc (8.1)
dt
trong đó:
J - mômen quán tính rôto tổ máy thủy lực;
ω - tốc độ góc rôto tổ máy;
Mđ - Mômen lực chuyển động rôto tổ máy;
Mc - Mômen cản chuyển động rôto tổ máy.
t - thời gian.
Từ phương trình (8.1) ta thấy muốn giữ cho tốc độ góc là không đổi (ω = const) tức
dω
là: = 0 , thì cần duy trì sự cân bằng giữa mmômen lực chuyển động và mômen lực
dt
cản chuyển động, tức là:
Mđ = Mc
Mômen cản phụ thuộc phụ tải máy phát điện Nmp, còn mômen chuyển động Mđ
quyết định bởi công suất của turbin NT, giữa chúng có mối quan hệ như sau:
N T γQH
M® = = η (8.2)
ω ω
Từ phương trình (8.2) ta thấy, sự cân bằng giữa Mđ và Mc chỉ có thể thực hiện
được khi công suất máy phát Nmp luôn bằng công suất của turbin ở mọi thời điểm, tức
NT = Nmp. Nếu phụ tải máy phát điện thay đổi, mà công suất turbin vẫn không đổi thì
dẫn đến sự thay đổi tốc độ quay của tổ máy. Khi công suất turbin có dư, thì tốc độ
dω
quay tăng lên ( > 0) , còn nếu công suất turbin không đủ thì tốc độ quay giảm
dt
dω
xuống ( < 0) .
dt
Từ phương trình (8.2) ta thấy, có thể thay đổi mômen lực chuyển động (hoặc công
suất turbin) bằng cách thay đổi lưu lượng Q, cột nước H và hiệu suất η của turbin. Sự
thay đổi cột nước H và hiệu suất turbin η về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế rất khó
thực hiện và không hợp lý. Thông thường, ta hay dùng cách điều chỉnh lưu lượng vào
turbin để thay đổi NT. Đối với turbin tâm trục và turbin cánh quạt, ta quay cánh hướng
nước để điều chỉnh Q còn đối với turbin cánh quay ta quay cả cánh hướng nước lẫn
cánh turbin một cách nhịp nhàng, còn đối với turbin gáo thì dịch chuyển kim phun
trong vòi phun.
Đối với các turbin cỡ vừa và lớn, thường dùng các cơ cấu phụ trợ- động cơ tiếp lực
(ĐCTL) để làm các cơ cấu điều chỉnh (cơ cấu hướng nước của turbin). Các ĐCTL này
chịu sự điều khiển của máy điều tốc (MĐT).
8.2. Cấu tạo và đặc điểm của hệ thống điều chỉnh turbin nước
Turbin, mà trong đó có xảy ra một quá trìnhđiều chỉnh nào đó được gọi là đối
tượng điều chỉnh. đại lượng cần giữ ở một mức độ cho trước hoặc thay đổi theo một
chương trình cho trước thì được gọi là thông số điều chỉnh. Hệ thống điều chỉnh tốc độ
của turbin (gọi tắt là hệ thống điều tốc) là tổng hợp các cơ cấu và thiết bị, các cơ cấu
và thiết bị đó có nhiệm vụ cảm ứng sự thay đổi tốc độ quay của tổ máy và thay đổi vị
trí tương ứng của cơ cấu điều chỉnh.
Hệ thống điều tốc của turbin gồm các cơ cấu cơ bản sau đây;
1. Cơ cấu cảm ứng (CCCƯ) hoặc chỉ huy cảm giác độ sai lệch tốc độ quay của tổ
máy và thay đổi vị trí cơ cấu điều chỉnh.
2. Cơ cấu điều chỉnh (CCĐC) là bộ phận trực tiếp thay đổi mômen lực chuyển
động của turbin.
3. Cơ cấu chấp hành (khuyếch đại), thực hiện sự liên hệ cần thiết giữa cơ cấu cảm
ứng và cơ cấu điều chỉnh chuyển dời CCĐC đến vị trí tương ứng với tín hiệu của
CCCƯ. Cơ cấu thuộc loại này có động cơ tiếp lực và ngăn kéo phân phối điều khiển
nó.
4. Cơ cấu ổn định, tác dụng của nó là làm tăng tính ổn định và chất lượng quá trình
điều chỉnh (cơ cấu cân bằng...)
5. Cơ cấu phụ trợ: làm ác động tác phụ như thay đổi chỉnh định máy điều tốc, hạn
chế độ mở v.v...
Sự điều chỉnh turbin nước cũng Con l¾c Ng¨n kÐo
có nhiều điểm khác so với sự điều
chỉnh các loại động cơ khác. Một
trong những đặc điểm đó là có
Phô t¶i
lượng nước khá lớn chảy qua cơ §T BHX
cấu điều chỉnh (lưu lượng các
turbin lớn đến hàng mấy trăm m3/s)
nên kích thước của cơ cấu điều
cc®c ®ctl
chỉnh phải lớn. Ngoài ra, do quán
tính của dòng nước nên khi CCĐC Hình 8.1: Sơ đồ khối của hệ thống điều chỉnh
chuyển động nhanh, thì trong cả hệ turbin
thống đường dẫn của turbin có hiện
tượng nước va làm thay đổi áp lực
(cột nước). Đó là sự khác biệt cơ
bản.
CCĐC, turbin đòi hỏi cần có lực chuyển dời lớn. Để điều khiển cơ cấu hướng nước
của các turbin cỡ lớn, cần có lực hàng trăm tấn, còn để quay cánh turbin thì phải mấy
trăm ngàn tấn.
Vì vầy giữa cơ cấu cảm ứng (có độ nhạy cao nhưng năng lượng bé) và cơ cấu điều
chỉnh cần có thêm nhiều bộ khuyếch đại thủy lực.
Đối với các turbi cánh quay, turbin gáo phải tiến hành điều chỉnh kép, phải đồng
thời điều khiển hai cơ cấu điều chỉnh, điều này sẽ làm cho hệ thống điều chỉnh thêm
phức tạp.
8.3. Các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ turbin
Theo nguyên lý tác dụng, chia ra hai loại máy điều tốc: máy điều tốc tác động trực
tiếp và máy điều tốc tác động gián tiếp.
8.3.1. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác động trực tiếp.
Sơ đồ nguyen lý máy điều tốc tác động trực tiếp cho ở hình (8.2)
Cấu tạo của MĐT loại này gồm có:
con lắc ly tâm 4, tay đòn HZS và
vn điều tiết lưu lượng 3, con lắc ly
tâm 4 quay được nhờ động cơ điện
2 có liên hệ bằng cơ hay điện với
trục turbin.Đầu bên trái của tay
đòn HZS được nối với con lắc nhờ
hộp trục H còn bên phải nó được
nối với van điều tiết 3 tại điểm S.
Khi cắt phụ tải, vì độ mở ao của Hình 8.2: Sơ đồ nguyen lý MĐT
các cánh hướng nước chưa thay tác động trực tiếp
đổi nên số vòng quay của turbin
cũng như số vòng
quay của quả lắc li tâm tăng lên, quả lắc văng ra xa, kéo hộp trục H lên trên, lú đó tay
đòn HZS sẽ quay quanh điểm tựa Z theo chiều kim đồng hồ và đẩy van 3 xuống thấp
để giảm bớt lưu lượng Q qua turbin, đảm bảo cho công suất turbin bằng công suất máy
phát điện.
Khi tăng tải thì quá trình này cũng xảy ra như thế, nhưng chiều chuyển động của
các bộ phận trên ngược lại.
Đường nét đứt trên hình (8.2) tương đương với vị trí tay đòn HZS ở cuối thời điểm
điều chỉnh. Từ hình vẽ này ta thấy máy điều tốc tác động trực tiếp có cấu tạo rất đơn
giản. Nhưng khuyết điểm cơ bản của nó là sai số về số vòng quay turbin khá lớn, khi
phụ tải tăng từ 0 đến phụ tải toàn phần. Đồng thời lực để đóng mở các bộ phận điều
chỉnh do quả lắc tạo ra rất nhỏ không đủ để đóng mở các bộ phận điều chỉnh của turbin
cỡ lớn. Bởi những lẽ đó nên hầu hết các máy điều tốc hiện đại đều được thiết kế theo
sơ đồ nguyên lí tác động gián tiếp.
8.3.2. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác động gián tiếp.
Theo sơ đồ này thì quả lắc ly tâm không trực tiếp tác động vào bộ phận điều chỉnh
mà giữa quả lắc và bộ phận điều chỉnh được lắp thêm một động cơ đặc biệt gọi là động
cơ tiếp lực (viết tắt là ĐCTL) cùng với van phân phối (hoặc van trượt). Điều đó cho
phép dùng con lắc có trọng lượng nhỏ mà độ nhạy khá cao để chuyển dời kim trượt lắp
trong van trượt đó. Theo nguyên lí làm việc của bộ phận ổn định, máy điều tốc được
chia ra mấy kiểu sau:
1. Máy điều tốc tác động gián tiếp không có bộ phận liên hệ ngược (phản hồi
ngược).
Sơ đồ nguyên lí của máy điều tốc loại này cho ở hình (8.3).
Theo sơ đồ này con lắc được liên hệ với van trượt 4 qua tay đòn 2. Chất lỏng có áp
(dầu có áp) được dẫn vào van trượt 4, van này có tác dụng phân phối dầu vào các ngăn
của ĐCTL.
Lực tác động của động cơ tiếp lực phụ thuộc kích thước và áp suất của dầu áp lực.
Cấu
tạo ĐCTL gồm một pittông chuyển động
trong một xilanh và pittông này được nối
với vành điều chỉnh của bộ phận hướng
dòng qua thanh kéo đẩy. Van trượt được
thông với 2 ngăn của ĐCTL nhờ 2 ống
dầu đặt ở 2 đầu của xilanh. Cấu tạo van
trượt gồm có vỏ hình trụ và một chiếc
kim trượt trong đó. Trên thành vỏ có
khoét 5 lỗ nhỏ (cửa sổ); cửa sổ ở giữa
được thông với dầu có áp lấy từ thiết bị
dầu có áp tới van trượt qua cửa này: 2
cửa almf việc (ở vị trí cân bằng thì 2 cửa Hình 8.3: Sơ đồ máy điều tốc tác động
sổ này sẽ bị khép kín bởi phần lồi trên và gián tiếp, không có bộ phận phản hồi
dưới của kim) thông với
ngăn tương ứng của ĐCTL qua 2 ống dẫn dầu, 2 cửa xả dầu trên và dưới cùng thông
với thùng dầu xả. Như vậy, khi chuyển dời khỏi vị trí cân bằng thì dầu có áp sẽ từ cửa
sổ giữa đi vào một ngăn nào đó của động cơ tiếp lực, còn dầu có áp trong ngăn khác
của ĐCTL sẽ theo cửa sổ làm việc và lỗ xả trở về thùng dầu xả, hai phía của ĐCTL có
độ chênh áp lực làm chuyển động bộ phận điều chỉnh turbin.
Qua trình điều chỉnh tốc độ quay của turbin theo sơ đồ này sẽ không ổn định, bởi vì
pittông của ĐCTL không thể đứng im ở một vị trí cân bằng nào cả (do kim van trượt
đã không kịp trở về vị trí ban đầu). Hiện tượng dao động độ mở cánh hướng, công
suất, cúng bắt nguồn từ đây. Để khắc phục khuyết điểm trên ta sử dụng sơ đồ điều
chỉnh khác.
2. Máy điều tốc tác động gián tiếp có bộ phận phản hồi cứng.
Trong sơ đồ này, ngoài bộ phận ĐCTL và van trượt kể trên còn có thêm bộ phận
phản hồi kiểu đòn bẩy HZS, nó có tác dụng đưa kim trượt kịp thời trở về vị trí trung
gian. Từ sơ đồ nguyên lí cho ở hình (8.4) ta thấy, lúc đầu tay đòn ở vị trí 1 và sua khi
pittông ĐCTL chuển động về phía đóng bộ phận điều chỉnh thì hệ thống phản hồi cứng
kiểu đòn sẽ đẩy điểm Z cùng điểm S (nối với kim van) lên trên (ở vị trí 2), kết quả là
kim trượt sẽ trở về vị trí trung gian. Khác với sơ đồ không có phản hồi, ở đây khi quá
trình điều chỉnh kết thúc, động cơ tiếp lực sẽ đứng im tại vị trí cân bằng mới và số
vòng quay của turbin cũng sẽ ổn định ở vị trí mới tương ứng với vị trí mới của hộp trục
H. Hình (8.4) vẽ cho trương hợp giảm phụ tải của máy phát điện. Ngược lại trường
hợp phụ tải của máy phát tăng lên, hai quả lắc xếp lại, kim trượt bị đẩy lên trên và dầu
có áp sẽ đi vào ngăn bên trái của ĐCTL, còn ngăn phải của nó thông với ống dầu xả
làm cho pittông ĐCTL chuiyển dịch sang bên phải để mở to bộ phận điều chỉnh. Như
vậy bộ phận phản hồi cứng đưa kim van trở về vị trí trung gian. Qua trình điều chỉnh
kết thúc thì số vòng quay của turbin sẽ nhỏ hơn số vòng quay ban đầu vì điểm H thấp
hơn vị trí ban đầu.
Hình 8.15b: Các dạng van trượt Hình 8.16: Sơ đồ hệ thống điều chỉnh dùng
máy điêu tốc kiểu nồi hơi.
Thiết bị dầu áp lực loại này được chế tạo và lắp chung trong máy điều tốc, do khả
năng năng công tác của nó nhỏ nên chỉ dùng cho turbin loan nhỏ.
Máy điều tốc có thiết bị dầu áp lực kiểu nồi hơi gọi là máy điều tốc kiểu nồi hơi. Sơ
đồ nguyên lý điều chỉnh của loại này cho ở hình (8.16).
Khác với loại chảy xuyên, trong sơ đồ thiết bị dầu có áp kiểu nồi hơi, dầu có áp từ
máy bơm bánh răng không đi trực tiếp vào van trượt 4 mà di vào nồi hơi 1.
Nồi hơi có 30% ÷ 40% thể tích chứa dầu có áp và phần dung tích còn lại của nồi là
không khí nén với áp suất 20 ÷ 40atmôtphe. Khi chưa điều chỉnh tốc độ thì do đường
kính cửa sổ van trượt 4 (hình 8.15b) nhỏ hơn phần lồi kim van trượt (A <B) nên dầu
không thể đi qua được các cửa sổ để đi vào ĐCTL 6. Khi điều chỉnh dầu có áp lấy từ
nồi hơi 1 qua ống dầu vào van trượt và đến ngăn tương ứng của ĐCTL để chuyển dịch
bộ phận điều chỉnh. Như vậy, nguồn năng lượng cung cấp cho hệ thống điều chỉnh
được lấy từ nồi hơi, còn máy bơm dầu chỉ có tác dụng bổ sung lượng dầu với lưu
lượng và áp suất nhất định cho nồi hơi, vì vậy, ở đây bơm có thể làm việc theo chế độ
không liên tục (ở kiểu chảy xuyên làm việc liên tục).
Dầu bổ sung cho nồi hơi được lấy từ thùng dầu xả của TĐA. Từ đây máy bơm dầu
10 bơm dầu qua van một chiều đi vào nồi hơi. Khi áp lực dầu trong nồi hơi 1 tăng quá
trị số quy định thì van an toàn 7 mởvà dầu từ máy bơm bơm lên sẽ không đi vào nồi
hơi nữa mà theo van này trở về thùng dầu xả. Thiết bị dầu có áp thường có hai máy
bơm dầu trong đó có một máy bơm để dự phòng. Việc điều khiển các máy bơm này
nhờ các rơle áp lực lắp ở thành của nồi hơi. Lượng không khí nén cung cấp cho nồi hơi
do các máy nén khí cao áp (lớn hơn 20 at)bố trí ở hệ thống không khí nén của TTĐ.
8.8. Động cơ tiếp lực
8.8.1. Động cơ tiếp lực để quay cánh hướng nước
Để quay cánh hướng nước thường dùng các kiểu động cơ tiếp lực sau đây:
a. Động cơ chuyển động thẳng (tới lui) và tác dụng một bên (hình 8.17a) mỗi
turbin có một động cơ. Động cơ 1 nối với vành điều chỉnh 5 nhờ tay quay kép 3, thanh
kéo 4 và trục vít điều chỉnh 2. Kiểu động cơ này dùng để điều chỉnh turbin cỡ nhỏ.
Tri số dH tìm được cần phải làm tròn đến đường kính tiêu chuẩn (dH = 200; 250;
300; 350; 400; 450; 500; 550; 600; 650; 700l 750; 800; 900; 1000mm).
* Độ dịch chuyển lớn nhất của ĐCTL (động cơ tiếp lực):
S Hmax = (1,4 ÷ 1,6)a omax (8.9)
Do Z oM
ở đây: ao max = aoM (8.10)
DoM Z o
trong đó:
ao và aoM - độ mở của cánh hướng dòng của turbin thực và mẫu;
Do và DoM - đường kính vòng tròn đi qua tâm các cánh hướng dòng của turbin thực
và mẫu;
Zo và ZoM - số lượng các cánh hướng dòng của turbin thực và mẫu.
ở đây hệ số lớn lấy cho turbin có D1 > 5,0m.
* Thể tích các ĐCTL:
π 2
VH = d H Z HψH S H max (8.11)
4
trong đó: ZH- số lượng pittông của các ĐCTL;
ψH- hẹ số co hẹp do có cần pittông nằm trong xilanh, có thể lấy theo kinh
nghiệm ψH = 0,70 ÷ 1,0.
* Lực tác dụng lớn nhất của các ĐCTL:
π 2
p H = Po d H Z HψH (8.12)
4
* Khả năng công tác của các ĐCTL:
π 2
AH = Po VH Po = Po d H Z H ψ H S H max (8.13)
4
8.8.2. Động cơ tiếp lực của BXCT turbun cánh quay
d bx = (0,71 ÷ 0,75)d bc = (0,78 ÷ 0,82)d bt (8.14)
trong đó: dbc và dbt - đường kính bầu BXCT turbin ở tiết diện cầu và tiết diện trụ;
dbx - đường kính trong của động cơ tiếp lực BXCT.
− Độ di chuyển lớn nhất của pittông ĐCTL và BXCT:
S bx max = (0,12 ÷ 0,16)d bx (8.15)
− Lực tác dụng lớn nhất của ĐCTL:
π 2
Pbx = Po d bxψbx (8.16)
4
trong đó: ψbx - hệ số co hẹp; đối với BXCT có vành sao truyền thì:
ψbx = 0,95 ÷ 0,97
Với loại không có vành sao và pittông nằm trên bầu BXCT thì:
ψbx = 0,95 ÷ 0,97
nếu pittông nằm dưới thì: ψbx = 0,84 ÷ 0,88
− Thể tích ĐCTL:
π 2
Vbx = d bxψbx S bx max (8.17)
4
− Khả năng công tác của ĐCTL:
π
Abx = Pbx Vbx = Pbx . d bx2 ψbx S bx max (8.18)
4
8.8.3. Động cơ tiếp lực của van xả không tải
Khả năng công tác của động cơ tiếp lực van xả không tải phải đủ để đóng van xả
không tải dưới tác dụng của áp lực nước Hmax + ΔH
⎛ ΔH ⎞
AV = kV γH max ⎜⎜1 + ⎟⎟ SV DV2 (8.19)
⎝ H max ⎠
trong đó:
ΔH
ΔH - độ tăng áp lực nước va. Khi có van xả không tải thì trị số < (0,15 ÷ 0,20) ;
H max
SV - độ dời của van xả không tải được tính theo công thức
SV = (0,25 ÷ 0,35) DV (8.20)
DV- đường kính van xả không tải có thể tính theo công thức:
Qmax (1 − T® / Ts )
DV = (8.21)
⎛ ΔH ⎞
QIV' = H max ⎜⎜1 + ⎟⎟
⎝ H max ⎠
trong đó:
Tđ và Ts - thời gian đóng BPHN khi có và khi không có van xả không tải để bảo
đảm được độ tăng áp cho phép;
Qmax - lưu lượng qua turbin;
'
QIV - lưu lượng dẫn qua van xả không tải.
8.8.4. Động cơ tiếp lực của turbin gáo.
Khả năng công tác của ĐCTL làm chuyển động van kim và bộ phận cắt dòng tia
nhỏ hơn so với turbin phản kích và được tính theo công thức:
Ag = K g γH max Z o d o3 (8.22)
trong đó:
Kg - hệ số không thứ nguyên, thường Kg = (0,25 ÷ 0,3);
Zo và do - số lượng và đường kính tia nước của vòi phun.
trong đó: Vd - vận tốc dầu có áp trong ống dẫn dầu, nói chung Vd = (4 ÷ 6)m/s
- Sau khi tính được đường kính van trượt chính cần chọn theo cấp đường
kính tiêu chuẩn như sau: 100, 150, 200, 250 (mm).
Đối với máy điều tốc điều chỉnh kép đường kính van trượt chính của BPHN và
BXCT đều bằng nhau.
8.9.2. Lựa chọn thiết bị dầu áp lực (TBDAL)
Kích thước của thiết bị dầu áp lực (TBDAL) phụ thuộc vào thể tích nồi hơi, dung
tích của nó phải đủ để đóng BPHN trong điều kiện bất lợi khi áp suất nồi hơi thấp hơn
áp suất định mức (25 ÷ 40at) từ (35% ÷ 40%) đồng thời đủ để bổ sung lượng dầu rò rỉ.
Thiết bị dầu có áp được tính toán theo dung tích V cần thiết của nồi hơi, dung tích đó
có thể tính như sau:
⎧V = (18 ÷ 20 )VH + (4 ÷ 5)Vbx
⎪
⎨V = (18 ÷ 20 )VH + (9 ÷ 10 )Vbx (8.24’)
⎪V = (18 ÷ 20 )V
⎩ H
8.10. Tính toán bảm đảm điều chỉnh tô máy phát điện thủy lực
8.10.1.Độ tăng áp lực nước trong quá trình điều chỉnh
Khi đóng (mở) nhanh cơ cấu điều chỉnh (như bộ phận hướng nước, vòi phun ở
turbin gáo, van chính v.v...) của turbin thì vận tốc dòng nước trong hệ thống dẫn nước
của turbin sẽ thay đổi đột ngột. Lứa đó, áp lực nước trong đường ống áp lực và buồng
xoắn sẽ tăng (hoặc giảm) đột ngột còn áp lực trong ống hút của turbin sẽ giảm (hoặc
tăng). Ta gọi sự thay đổi đột ngột áp lực nước kể trên là hiện tượng nước va.
Sự tăng hoặc giảm áp lực trong hệ thống dẫn nước turbin phụ thuộc vào các yếu tố
như: kích thước và nguyên vật liệu ống dẫn nước, vào vận tốc nước trong ống đó, vào
quan hệ biến thiên giữa lưu lượng với thời gian trong qúa trình điều chỉnh, vào thời
gian đóng hoặc mở cơ cấu điều chỉnh.
Sự thay đổi áp lực có liên quan trực tiếp đến sự lựa chọn chiều sài, đường kính và
chiều ày của đường ống áp lực, sự cần thiết bố trí tháp điều áp hay van xả không tải
trên tuyến dẫn cũng như việc tính độ bền các bộ phận nước qua của turbin.
Trong chương này chỉ trình bày một cách khái quát phưng pháp tính toán áp lực
nước dùng trong phạm vi tính toán đảm bảo điều chỉnh tổ máy thủy lực trên cơ sở các
nguyên lí về hiện tượng nước va đã học trước đây.
Trước khi xác định các công thức tính toán áp lực nước va ta ôn lại khái niệm cơ
bản về áp lực nước va trực tiếp, gián tiếp và xét cho trương hợp nguy hiểm nhất là
đóng cơ cấu điều chỉnh.
Nước va trực tiếp xuất hiện khi thời gian đóng cơ cấu điều chỉnh (Ts) bằng hay nhỏ
hơn thời gian cần thiết để dóng nướcva truyền từ cơ cấu điều chỉnh đến mặt thoáng (tf)
tại bể áp lực hoặc tháp điều áp và từ đó trở về cơ cấu điều chỉnh, có nghĩa là Ts ≤ tf.
Thời gian Ts phụ thuộc chiều dài đường ống áp lực L, vận tốc truyền sóng nước va
a men theo ống đó:
2L
tf =
a
Có khi còn gọi tf là pha nước va, trong đó: a- vận tôc truyền sóng nước va trong
ống dẫn, nó phụ thuộc vào kích thước và vật liệu làm ống dẫn, tính theo công thức:
1425
a= (8.25)
εD
1+
Eδ
Ở đây:
1425- vận tốc truyền sóng âm trong nước (m/s);
ε- mô đun đàn hồi của nước, ε = 2000MN/m2;
E- Mô đun đàn hồi của ống dẫn. Đối với ống thép: E = 200000MN/m2; đối với
ống bê tông: E = 20000MN/m2;
D- đường kính trong ống dẫn;
δ- độ dày bình quân thành ống dẫn.
Với các số liệu kể trên thì a có thể lấy gần đúng theo cột nước H như sau:
Bảng 8.2: Quan hệ a ~ H (cho ống thép)
H(m) 50 100 150 200 300 500
Nếu ống là bê tông thì a thay đổi từ (910 ÷ 1070)m/s. Thời gian đóng và mở cơ cấu
điều chỉnh có thể chon như sau:
Ts = (2 ÷ 3)s: cho turbin loại nhỏ;
Ts = (3 ÷ 6)s: cho turbin loại vừa;
Ts = (5 ÷10)s: cho turbin loại lớn.
Độ tăng áp lực ở cuối ống dẫn trong trường hợp nước va trực tiếp ΔH bằng:
a(V0 V )
+ ΔH = H H0 = (8.26)
g
trong đó:
H0, Vo- cột nước tĩnh và vận tốc trong ống dẫn trước khi đóng CCĐC;
H, V- cột nước và vận tốc trong ống dẫn khi đóng CCĐC. Nếu CCĐC đóng
hoàn toàn thì V = 0 nên:
aV0
+ ΔH = (8.27)
g
Trong thực tế, độ tăn áp lực thường được biểu thị bằng trị số tương đối giữa áp lực
+ΔH và cột nước tĩnh H0:
+ΔH
ξ= lúc này (8.27) có dạng:
H0
aV0
ξ= (8.28)
gH0
Khi đóng cơ cấu điều chỉnh (CCĐC) nước va gián tiếp xảy ra nếu pha nước va tf
nhỏ hơn thời gian đóng CCĐC, tức là Ts > tf.
Trong trương hợp này, độ tăng áp trong ống dẫn sẽ nhỏ thua độ tăng áp khi xảy ra
nước va trực tiếp.
Khi cắt phụ tải, trong điều kiện độ mở của CCĐC thay đổi theo quy luật đường
thẳng thì có thể xảy ra hai trương hợp nước va gián tiếp sau đây:
- Trường hợp 1: Với độ tăng áp lớn nhất ở pha đầu tức là:
ξ1 > ξm
Lúc này trị số ξ ở các pha tiếp theo sẽ nhỏ thua pha đầu (hình 8.19)
Hình 8.19: Sự thay đổi áp lực trong Hình 8.20: Đồ thị phân biệt các
trường hợp nước va gián tiếp trường hợp nước va
- Trường hợp 2: với độ tăng áp lớn nhất xảy ra ở pha cuối, tức: ξ1 < ξm
Trong trường hợp này áp lực ở CCĐC sẽ tăng dần đến trị số giới hạn ξm.
Có thể phân biệt được hai trương hợp nước va gián tiếp trên nếu ta dùng đồ thị cho
ở hình 8.20.
Trong đố; trục tung - σ, trục hoành μ, τ0, σ và ρ được gọi là đặc tính đường ống
(đại lượng không thứ nguyên) và được xác định theo công thức:
LV0 ⎫
σ=
gH 0T0 ⎪⎪
⎬ (8.29)
aV0 ⎪
μ=
2 gH 0 ⎪⎭
Trong đồ thị cho ở hình (8.20), τ0 là độ mở ban đầu tương đối của CCĐC, nếu là
đóng hoàn toàn thì τ0 = 0, còn nếu là mở hoàn toàn thì τ0 = 1.
Các công thức tính toán áp lực nước va (tính gần đúng) gián tiếp và trực tiếp cho ở
bảng (8.3).
Từ đồ thị cho ở hình 8.19 ta thấy: khi μτ0 = 1, nghĩa là khi độ mở ban đầu tương
1
đối τ 0 = thì độ tăng áp lực ở pha đầu bằng độ tăng áp lực ở pha cuối ξ1 = ξm và ξ1 >
μ
1
ξm khi τ 0 < .
μ
Bảng 8.3: Các công thức tính toán (gần đúng) áp lực nước va.
2L
Trực tiếp TS ≤ τ0 0 ξ = 2μτ0
a
Gián tiếp 2L 2σ
TS > ξ1 =
a 1 + μτ 0 σ
+ Pha đầu Khi μτ0 < 1 τ0 0 σ
ξm = ( σ 2 + 4 + σ)
2
+ Pha cuối μτ0 > 1 Và gần đúng:
2σ
ξm =
2 -σ
8.10.2.Nước va trong hệ thống dẫn nước có tiết diện thay đổi theo chiều dài.
Hệ thống dãn nước của turbin bao gồm đường ống áp lực tính từ bể áp lực hoặc
tháp điều áp trở xuống), buồng turbin và ống hút. Nói chung, đường kính, độ dầy và có
khi cả vật liệu làm ống dẫn nói trên đều thay đổi theo chiều dài. Trong các đường ống
áp lực của TTĐ cột nước cao thì đường kính ống áp lực thường nhỏ hơn ở đoạn cuối
ống còn độ dầy thành ống thì ngược lại sẽ tăng dàn ở cuối ống.
Hình dạng và tiết diện ngang của buồng xoắn và ống hút được xác định theo kết
quả của thí nghiệm mo hình turbin.
Trong các điều kiện cụ thể nói trên của hệ thống dẫn nước của turbin, vận tốc V lẫn
tốc độ truyền sòng nước va sẽ thay đổi theo chiều dài nên việc tính toán độ tăng áp lực
rất phức tạp. Để đơn giản, trong giai đoạn thiết kế sơ bộ có thể xác dịnh trị số áp lực
nước va theo cách sau đây:
Trước hết dựa vào sơ đồ tính toánvà bố trí hệ thống dẫn nước của turbin đã cho,
tính các tích số ∑LiVi, các thành phần dẫn nước: ∑LôVô, ∑LxVx, ∑LhVh.
Còn tốc độ bình quân của tốc độ truyền sóng và vận tốc trong hệ thống dẫn nước là:
‡”L a bq Ébq
a bq =
L μ bq =
‡” i 2gH 0
ai (8.30) và: (8.31)
L Ébq
‡”L É σ bq =
Ébq = gH 0 TS
‡”L
Trong đó: ∑L- tổng chiều dài của ống áp lực Lô, của buồng xoắn Lx, của ống hút
Lh.
Sau khi có được các trị số đặc tính đường ống, lợi dụng đồ thị cho ở hình (8.20) và
bảng (8.3) để kiẻm tra nước va trực tiếp hay gián tiếp và nếu là nước va gián tiếp thì trị
số áp lực nước va lớn nhất xảy ra ở pha đầu hay pa cuối, cuối cùng tính ra được trị số ξ
tương ứng và độ tăng áp lực tuyệt đối +ΔH.
Dựa theo trị số áp lực nước va lớn nhất ξmax trong toàn bộ hệ thống đường dẫn
nước của turbin để tính độ tăng áp tương đối trên các phần dẫn nước.
Độ tăng áp lực tương đối ở đường ống áp lực:
‡”L« É«
ξ« = ξ max
‡”L É
+ áp lực tuyệt đối ở đó là:
+ΔHô = ξôHo
Độ tăng áp lực ở buồng turbin (phía trước bộ phận hướng nước):
‡”L« É« + ‡”L x Éx
ξx = .ξ max
‡”L É
+ Độ tăng áp lực tuyệt đối ở buồng turbin là:
+ΔHx = ξxHo
Độ giảm áp lực tương đối ở trong ống hút (phía sau BPHN) là:
‡”L« É + ‡”L x É
ξh = « x
.ξ max
‡”L É
+ Độ giảm áp lực tuyệt đối trong ống hút là:
-ΔHh = ξhHo
Trong các công thức trên ξmax được tính theo các công thức cho ở bảng (8.3).
Độ tăng áp tương đối cho phép trong hệ thống dẫn nước của turbin khi cắt toàn bộ
phụ tải được quy định như sau:
Trong lúc đóng CCĐC áp suất trong ống hút sẽ giảm với độ chân không phụ thêm
ΔHh. Như vậy độ chân không toàn phần trong ống hút sẽ là:
V32
H ck = H S + η hα 3 + Δ H h (8.32)
2g
Trong đó:
Hs - chiều cao hút;
ηh - hiệu suất ống hút (khoảng 0,75);
α3 - hệ số côriôlít, α3 ≈ 1,1;
V3 - Vận tốc bình quân ở tiết diện vào ống hút;
ΔHh - độ chân không phụ thêm do ảnh hưởng của nước va.
Trị số chân không lớn nhất cho phép của ống hút [Hck] < (8 ÷ 9m).
8.10.3.Sự thay đổi tốc độ quay của turbin trong quá trình điều chỉnh
Như trên đã chỉ rõ, bất kỳ sự mất cân bằng giữa công suất do turbin phát ra với phụ
tải của nó đều dẫn đến sự thay đổi số vòng quay. Sự thay đổi lớn nhất về số vòng quay
trên trục thường xảy ra khi giảm hoặc tăng đột ngột công suất toàn phần của turbin.
Tỉ số giữa sự thay đổi lớn nhất về số vòng quay xảy ra trong điều kiện nói trên với
số vòng quay định mức được gọi là độ chân không đều tạm thời β và được xác định
theo công thức:
nmax − n0 ω max − ω0 ⎫
β= = ⎪
n0 ω0 ⎪
⎬ (8.33)
n0 − nmin ω0 − ω min ⎪
β1 = =
n0 ω0 ⎪⎭
Trong đó: β, β1 - độ không đều tạm thời khi giảm và tăng phụ tải đột ngột;
n0, ω0 - số vòng quay và vận tốc góc định mức của turbin.
Trị số β phụ thuộc vào phụ tải, vào mômen quán tính J phần quay của tổ máy, vào
thời gian đóng mở các CCĐC, vào đặc tính đường ống turbin và vào vận tốc quay ban
đầu của nó.
Ta hãy xác định công thức tính độ không đồng đều tạm thời cho trương hợp cắt
toàn bộ công suất của turbin. Muốn vậy ta dùng phương trình động lực học;
dω Nd Nc
J = M® Mc =
dt ω
Khi cắt giảm toàn bộ phụ tải Nc = 0 nên công thức trên có thể viết dưới dạng:
ωmax Ts1
çJωdω = çN tt dt (8.34)
ω0 0
Trong đó:
Ntt - công suất tính toán của turbin;
Ts1 - thời gian đóng cánh hướng nước từ độ mở toàn phần đến độ mở không tải.
Thông thường: Ts1 = (0,85 ÷ 0,90)Ts với turbin tâm trục và gáo;
Ts1 = (0,65 ÷ 0,70)Ts với turbin cánh quay.
Ts - thời gian đóng (hay mở) CCĐC từ mở toàn phần đến đóng toàn phần (hay
ngược lại).
ωc và ωmax- vận tốc góc định mức và vận tốc góc lớn nhất trong quá trình điều
chỉnh.
Nếu giả thiết, khi đóng cánh hướng nước, công suất của turbin giảm theo quan hệ tỉ
lệ với thời gian (liên hệ thẳng AB, hình 8.21) thì:
Ts1
1
çNdt = 2 N tt Ts1 (8.35)
0
Nếu thay mômen quán tính J bởi mômen đà GD2 của các phần quay của tổ máy
(Tm2). Và chú ý: ωmax = βω0 + ω0
π n0 GD 2
Với: ω0 = ; J = mR2 =
30 4g
Trong đó:
G - trọng lượng phần quay tổ máy, chủ yếu tập trung ở rôto máy phát điện nên
G là trọng lượng rôto máy phát điện;
D - đường kính.
GD 2 1 1
Cuối cùng ta có:
4g 2
[
(ω0 + βω 0 )2 ω02 =] 2
N tt Ts1 f (8.36)
Nếu công suất Ntt tính bằng kW thì: GD2 tính bằng MN.m2 ta có:
4g.1000N tt Ts1 f 900 3,58N tt Ts1 f
GD 2 = 2 2 2
= (8.37)
π n (2β + β )
0 n 02 (2β + β 2 )
Trong công thức (8.41) cho phép xác định trị số mômen đà cần thiết của tổ máy
theo trị số không đều tạm thời β cho trước ở trương hợp cắt phụ tải toàn phần. Ngược
lại, nếu muốn tìm trị số β khi đã cho trị số mômen đà của tổ máy và công suất Ntt, thì
β có thể tính theo công thức sau đây:
365NTs1 f
β = 1+ 1+
GD 2 n 02
Ở đây GD2 có đơn vị: Tm2.
Cũng theo cách đó, ta có thể tìm được công thức tính GD2 và β1 cho trương hợp
tăng toàn bộ công suất của tổ máy:
NTs1 f 365NTs1 f
GD 2 = 365 ( Tm 2 ) ; và β 1 = 1 1
(
n 02 2β 1 β 12 ) GD 2 n 02
Ở đây GD2 có đơn vị: Tm2.
ở các tổ máy cỡ nhỏ, nếu vì trọng lượng và kích thước phần quay của máy phát
điện nhỏ không bảo đảm có đủ mômen đà cần thiết tính theo công thức (8.37). Lúc đó
cần xét đến việc lắp thêm bánh đà với mômen đà GD®2 được xác định như sau:
Khi máy phát điện nối với turbin bằng đai truyền hay bánh răng thì trị số GD2 cần
thiết tính theo công thức sau:
GD 2 n ®2 = GDmf
2 2 2 2
® n mf ® + GD® n ® (8.38)
Trong đó:
® - mômen đà của máy phát điện;
2
GD mf
1. Trình bày nhiệm vụ cơ bản, cấu tạo và đặc điểm của hệ thống điều chỉnh
tuabin
2. Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc của các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh
tốc độ tuabin.
CHƯƠNG 9: PHỤ LỤC
Hình 8.2: Đường quan hẹ giữa công suât với điện lượng máy phát điện
ứng với số vòng quay khác nhau
a) Dùng cho máy phát điện có công suất 15000 ÷ 150000 kVA
b) Dùng cho máy phát điện có công suất 150000 ÷ 350000 kVA
9.1.2. Bảng tra các loại máy phát điện thủy lực
n - số vòng quay/phút; Gp - trọng lượng rôto có trục, T;
N - công suất máy phát KVA; Gr - trọng lượng máy phát, T;
Da - đường kính lõi thép, cm; Di - đường kính Stato, cm;
la - chiều dài lõi thép, cm; GD2 - mômen bánh dà máy phát, T.m2;
η - hiệu suất %; p - số đôi cực;
DCT - đường kính ngoài Stato, cm; vo - tốc độ quay lồng.
Hình 8.4: Các kích thước buồng xoắn Hình 8.5: Cách tính kích thước buồng
bêtông đỉnh bằng của turbin cánh quay xoắn kim loại của turbin tâm trục theo
theo quy kuật vx = const quy luật vx = const
9.3. Đường đặc tính tổng hợp chính của tuabin (ĐTTTHC)
Hình 8.6: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ10/592
Hình 8.7: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ20/661
Hình 8.8: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ20/510
Hình 8.9: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ30/587
Hình 8.10: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ50/642
Hình 8.11: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ60/642
Hình 8.12: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ60/15A
Hình 8.13: ĐĐTTHC của turbin ΠЛ80/642
Hình 8.14: ĐĐTTHC của turbin PO45/123
Hình 8.15: ĐĐTTHC của turbin PO75/702
Hình 8.16: ĐĐTTHC của turbin PO115/697
Hình 8.17: ĐĐTTHC của turbin PO170/741
Hình 8.18: ĐĐTTHC của turbin PO 170/638
Hình 8.19: Đường đặc tính quay lồng Hình 8.20: Đường đặctính quay lồng
của một số turbin tâm trục của turbin cánh quay
Hình 8.22: Đồ thị tìm đường kính ĐCTL của turbin tâm trục
Hình 8.23: Đồ thị để chọn máy điều tốc